Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.71 MB, 97 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
cơng trình. Một số cơng nghề. giải pháp chống đỡ thường được sử dụng pho biển thi công hỗ dio sâu để xây đựng công tỉnh ngằm trên thể giới: tưởng cử thép, tường cir bằng cọc khoan nhdi bé tong cốt thép (BTCT), tường ct bằng cọc xi măng đất, tường cit BTCT thi công bằng công nghệ tưởng trong đất hoặc các tim BTCT đúc sẵn
Mặc dù cơng trình ngầm đã được xây dựng từ lâu trên thể giới với nhiều những công nghệ khắc nhau, tuy nha, do mức độ khó khăn, phức top, chứa nhiễu ủi ro nên việc
<small>tải công ting him công trình tê th giới đã xảy a khơng ít sự cổ, ta nạm</small>
Lưới đây là một số sựcổ đi hình khi xây dựng ting him trên thể giới ~ Sự cổ trạm xử ý nước thải ại Bangkok, Thái Lan
= Sự cổ sip hỗ đảo cơng tình tàu điện ngim ở Tacgu, Hàn Qué
<small>1.2.2 Các hé móng sâu ở Việt Nam</small>
<small>"Ngày nay cơng trình có ting hm đã trở thành một phần của đời sống đô thị, khai thắc</small>
<small>không gian ngằm là xu hướng tt yếu trong tat tiễn đ thị hiện đại. Khơng nằm ngồi</small>
xu thé phát tiễn của thể giới, ti Việt Nam, các cơng tình có ting him cũng bắt đầu xuất hiện từ những năm dầu của thập niễn 90, đặc biệt phát iển trong hơn 10 năm trở
<small>Chí Minh. Tuy nhĩ</small>
<small>khai thác khơng gian ngầm cho mục đích xây dựng, cải tạo và phát triển đô thị ở nước.</small>
lại đây nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội và Thành pl „việc
<small>ta mới chỉ ding ại ở những không gian đơn lẻ (dưới các khối nhà cao ting của các khu</small>
<small>độ tị), hoặ chủ yêu phục vụ như cầu giao hông như him đường bộ, him để xe ti cáctrăng tâm thương mại</small>
su mới mẻ và khiêm tốn ở. Do phát triển và xây dựng công trinh ngằm vẫn côn là
<small>nước ta, trong thực té thi cơng cũng khơng ít các sự cổ liên quan đến công nghệ thi công</small>
tng him đã xảy ra ở nước ta. Dưới đây xin néu ra một vai sự cổ điển hình đã xảy ra ở Việt Nam khi hi cơng ting him cơng tình trong một số năm tr hạ đầy:
<small>~ Sự cổ khi thi công cơng trình Chi nhánh Ngân hàng nơng nghiệp Hà Nội, 45 Lý Thường</small>
<small>Kiệt, Hà Nội</small>
<small>- Sự cổ khi thi công ting him của khách sạn Pacific, TP.HCM.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">+ Sự ố khi tỉ công ting him Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tại Đà .3 Bài học kinh nghiệm trong thi cơng hố móng sâu [3]
Bên cạnh những thành tu đã đạt được, vin đ thi công hỗ móng su cũng xây ra nhiều sự cố đáng tiếc, để lại những hậu quả nặng né trong quá trình chỉnh phục đỉnh cao cơng. "nghệ xây dựng của nước a trong những năm trở li đây. Nguyên nhân các sự cổ rit da
<small>dang, do sai sót trong các khâu khảo sát địa chất cơng trình, thiết kế thi công tường chắn</small>
đất (sự biển dạng quá mức của đắt và kết cầu chống đỡ), vẫn để bảo vệ ding chay và
<small>quan trắc chuyển động của dit nén xung quanh hồ đào, sự mắt cân bằng khi hạ mực</small>
nước, vẫn để chủ quan Khơng tn thủ nghiêm ngặt quy trình thi cơng, quản lý chất
<small>lượng cơng trình</small>
<small>Những cơng trình hỗ móng gặp sự cố, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm được rút ra</small>
<small>thơng qua các cơng trình sau:</small>
* Bài học kinh nghiệm về cục vin th
<small>(1) Nha Van phòng ở Quận Hai Bà Trưng ~ Hà Nội</small>
“Cơng trình (Xây chen) có diện tích mặt bằng 7,15m x 22,90m, cao 8 ting, có 1 ting ‘him, mặt tiền ở mặt phố, xây ngay sát ngôi nhà cũ 4 t lu khung, móng băng.
<small>với cốt day móng khoảng -1,2m.</small>
ĐỂ làm móng cọc ép và ting ham cho ngôi nhà mới, người ta đã dùng cọc vin thép U200 dai 6m ép thank trồng cir xung quanh chu vi mồng và ting him
“Trong khi ép cọc chỉ cách tường nhà cũ 0,5m, đã thấy có tác động ảnh hưởng đến móng
<small>định của cơng trình cà liễn ké, Sau khỉ thí cơng xong tường vay hồ mồng, ngườita dio hỗ, hút nước để thi công dai cọc và ting him.</small>
“heo số iệu quan trắc lần từ ngày 22/10/2007 đến ngày 28/02/2008 thi độ lún của nhà cũ về phía hỗ đào (để xây ting him của nhà mới) đạt tới Sem Kim cho ngơi nhà lún
<small>nghiêng, tích hẳn khỏi nhà iễn kể có sẵn ở trên mái 1Sem, Do đó cơng trình mới chưa</small>
làm xong mồng và ting him, đã phải ngimg thi sơng cho đến nay để tìm giải pháp xử
<small>li</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nguy là do thi công ép cọc vin thếp lim tung cử đã chin động
<small>đến nên và móng cũ, mặt khác khi bơm hút nước rong hồ do đã lâm cho nên đất của</small>
móng cũ lún thêm. Độ lún của nhà khơng đều làm cho nó nghiêng về phía hỗ dao của. cơng trình đang xây dựng ting him
<small>(2) Nhà văn phịng trên đường Hà N</small>
Đây là ngơi nhà theo thiết kế là 15 ting, có 2 ting him, Để bảo vệ thành hổ đảo sâu
<small>khoảng 10m, người ta Lim tường cử bằng cử lrsen sâu khoảng 16m với hệ thanh chống</small>
bằng thép hình để ơn định thành hồ đảo
"rong q trình thi cơng ép cit arsen và bơm hút nước trong hồ móng đã lâm cho nền đắt dưới móng nơng của một số nhì ở 4 ting gần đồ bị lần không đều và gây nút tường
<small>nhà, phải ngừng thi cơng để xử lí</small>
Ngun nhân có thé là chân của tường cử chưa đặt được vào ting dat sét dẻo cứng cách nước mà đặt vio ting cát pha chứa nước, bảo hỏa nước. Trong khi đó, thi mực nước
<small>dưới dắt ngồi hỗ móng chỉ cách mặt đất khoảng Im. Nhữ vậy khi bơm hút nước trong</small>
hồ móng. đã hạ mức nước chênh lệnh gần một chục mét làm cho dp lực nước lỗ rỗng trong dit thay đổi và làm cho nền đắt đưới móng bị lần. Ở đây edn nói thêm rằng, trồng
<small>nhau qua chân tường vay và thắm qua bản thân tường vay</small>
Nhu vậy, tuy chưa có sự cổ lớn, nhưng cũng là bai bọc kinh nghiệm khi sử dung cir Jarsen và bơm hạ mực nước dưới đất.
<small>(3) Thi công him đường bộ qua nút giao thông Ngã te Sở - Hà Nội</small>
<small>Ở đây c</small>
<small>Iarsen để bảo vệ tam thoi thành hồ đảo, Nhưng do thi công sát nhà dân nên khi rút cir</small>
at cử lasen để thi công him, người ta phải ding tường cử bằng cir
<small>Jarsen có nguy cơ làm cho nha dân bị nứt, do đó đành phải dé lại khơng rút lên nữa. Như.</small>
vậy là có thêm một bài học kinh nghiệm nữa để dự báo khi thiét kế, nên sử dung ci
<small>Iarsen như thé nào cho hiệu quả và an tồn.</small>
(4) Thi cơng ting him Cao Ốc Residence (Tp b:
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Cong trình có 1 ting him, 1 ting trệt vẻ 11 lẫu. Theo thông tin từ bài bo của tác
<small>“Trần Văn Xuân ( ĐH Bách Khoa Tp HCM ) thi khi dio ở độ -8m dưới đáy hồ móng,</small>
31/10/2007 hè đường Nguyễn Siêu có hồ sụt rộng 4x4mn và sâu khoảng 34m và chung
<small>ca Casaco (Đường Thi Sách, Quận 1) bị lún nghiêm trọng</small>
<small>"Nguyên nhân cũng có thể là ding cir larsen lam tường vây không ngăn được nước, nênkhi hút nước dé thi cơng ting him, thì cột nước chênh áp ngoài thành hỗ đào tạo nên áp.</small>
Ie lớn day nước luỗn qua chân tường vay diy ri đầy móng lên. Nước đưới đắt được
<small>thốt ra như bình thơng nhau, cuốn theo đất cát làm sụt lún nền các cơng trình xung</small>
cquanh gần đó (trong phạm vi "phẩu” hạ thấp mực nước),
<small>“Trước tinh trạng đó, người ta đã phải khẩn cấp lấp ngay các hồ dio sâu và hồ sụt tạo cân</small>
bằng áp lực dé tránh tinh trạng sụt lún tiếp. Đồng thời lắp đặt các trạm quan trắc dich chuyên, kin vã dng thi nước dưới đất đ ánh các rũ ro cổ thế xây m
(5) Cao de văn phòng Bến Thành TSC ~ 186 Lê Thánh Tơn, TPHCM.
Cong tình này có diện tích mặt bằng 10x40m và 2 ting him. Thing 11/2007, trong khỉ
<small>dao hồ đào s tụ, thì nước ngắm ở day hồ phun lên rất mạnh, làm phỏng trồi đáy hồ làm</small>
xé dịch tường cử bằng cử larsen khoảng Sem. Bat nên bị sụt lún làm nứt đường hẻm lân
<small>cận và nghiêng tường ngăn. Do đó buộc phải ngừng thi cơng và dùng biện pháp khoangiếng bơm hạ nước ng:</small>
Như vay ở đây lại xây ra trường hợp dùng tường cử bằng cọc vấn thép khơng hop í
<small>Chan tường cừ đang đặt ở lớp cát pha bảo hịa nước nên khi có chênh p lực bơm hútkéo theo</small>
<small>nước trong hồ đảo thi nước phun mạnh từ đáy hồcát và gây sụt lún.</small>
‘Tom lại, cả 5 trường hợp sự cố trên đều do việc thiết ké va th công tưởng cir bằng cir larsen không tốt tạo ra tinh trạng chênh áp lực nước lớn giữa trong và ngoải hé đảo sâu, nước phun mạnh từ đây hổ lên kim hỏng hỗ đào, đồng thời nước cuốn theo đất cát làm
<small>hỏng nền của các cơng trình lân cận và gây ra sự cổ lún sụt nghiêm trọng.</small>
<small>"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">học kinh nghiệm về tường iên tục trong đắt
<small>(1) Cơng trình cao óc Pacific, Quin 1-TP Hỗ Chi Mink</small>
'Cơng trình có 5 ting him, | ting trột và 18 ting lầu. Tường ting him bằng bê tông cốt thếp, dây Im, th công bing công nghệ tung trong đất, khi đào đất đ thi cơng ting him
<small>thứ 5 thì phát hiện một lỗ thing lớn ở tường ting him có kích thước 0,2m x 0,7m, đồng</small>
<small>nước rất mạnh kéo theo nhiềucắt chiy từ ngoài vào qua lỗ thủng cia trởng tinghim, Công nhãn đã ding hết cách, nhưng không thé bị được ỗ thing, Nước kéo theo</small>
<small>cất chảy do ảo vào ting him, công nhân phải thoát khỏi ting him để trắnh tai nạn cóthể xây ra,</small>
<small>“Sự cổ cơng trình này đã làm sụp dé hồn tồn cơng trình Viện Nghiên cứu Khoa học xã</small>
<small>hội Nam bộ ngay bên cạnh, tòa nhà Sở Ngoại vụ cũng bị lún nứt nghiêm trọng, tuy</small>
<small>nhiên, cao ốc YOCO 12 ting và các tuyến đường xung quanh công trình Pacific cũng</small>
<small>có nguy cơ bị lún nứt</small>
Ngun nhân chủ yếu của sự cổ này là chất lượng thi công tường ting him khơng tốt
<small>có thể là do đổ</small>
Lỗ thủng lớn ở tường ting tơng khơng đúng quy trình và dùng Bentonite không đúng yêu cầu gây sat lỡ đắt ở hỗ đào. Đắt cát sạtl lẫn với Bentonite chén vio bê tông làm cho bê ông bị rời xốp tạo nên lỗ thủng. Đắt bên ngoài ting him
<small>là cất pha bão hòa nước, loại cát chảy, nên phải dùng loại Bentonite đặc biệt có dung</small>
trọng ÿ = 1,15g/em3 chứ không được dùng loại thông thường cho đất loại sét có ÿ =
<small>1.04g/ cmâ,</small>
Mặt khác, mực nước dưới đất bên ngoài ting him rit cao (ở cốt — 1.5m), lỗ thing ở tường ting him nằm ở độ sâu 20m, tức là có cật nước với áp lực lớn chênh nhau đến 18,5 mết. Với một cột nước, có áp lực 18.5atm như vậy, chứa diy trong ting các bồi tích hạt nhỏ và các pha bảo hịa nước, thi khí có lỗ thủng ở ting him cho nó thốt, dong
<small>chay sẽ rit mạnh kéo theo đất cất chảy vào ting him đồng thời làm rồng xếp, làm xói</small>
<small>lỡ và phá hoại đắt nén của móng các cơng trình lân cận, khiến cho các cơng trình đó bi</small>
<small>biến dạng, bị sụ lún, thậm chí bị phá hoi.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hình 1.1 (1) Sự cổ 05 ting him Cơng trình Pacific và viện KHXH kin cận bị sụp đỗ (2) Cơng trình trạm bơm xử lý nước thai IPS, Yannawa, Bangkok, Thái Lan.
<small>kháiSau khi nha thu thi công xong tường vây. công tác đảo đất bên trong được</small>
cùng với hệ giằng chống tam bằng thép. Vào giữa tháng 8 năm 1997, khi công tác đào. đất bên trong gần đạt đến độ sâu cuối cũng (-20,7m), một cạnh tưởng vây của trạm bơm) đđãbị đỗ sắp vào bên trong lim cho phan đắt sét mềm ở khu vực xung quanh đổ vào vi lắp toàn bộ hai xe xúc đắt và một cầu câu đang đúng ti một vị tr bên ngồi gin đoạn tường vây đó. Sự chuyển động của đắt xung quanh làm hư bại khoảng 20 căn nhà trong
<small>một phạm vi khoảng 50m..</small>
<small>Nguyên nhân sự cố: Quy trình thi cơng đảo đất bên trong trạm bơm đã không được nhà</small>
thầu tuân thủ nghiêm túc, đào đắt bên trên khơng có ging chống, Nhà thầu đã khơng lắp đặt một số hệ ging chống tạm mã nhà thiết kể đã đưa ra, thiểu sự kiểm tra cia một
<small>don vị thiết kế độc lập về hệ ging chống tạm va thiểu sự giám sát của Nhà thiết kế chính</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>‘Treatment Plant</small>
Hình L2 Mặt bing vị tí Trạm bơm
1.4 Nhận xét và hướng tiếp cận của đề tài
<small>~ Trong điều kiện quỹ đắt ngày công hạn hep như hiện nay, việc thí cơng các hồ mồng</small>
sâu cơng trình nha cao ting là một cơng tác hết sức phúc tap, đỏi hỏi người thiết kế vài
thì cơng phải nắm rõ được các lý thuyết về tính tốn và kim tra 6n định để đảm bảo an toan cho hỗ dio và cơng trình lân cận trong điều kiện xây chen. Đặc biệt trên vùng đất
<small>~ Với những kết quả được các nhà khoa học nghiên cứu và út ra kết luận, liên hệ thực</small>
tiễn Cơng trình Ngân hàng Cơng thương Chỉ nhánh Sóc Trăng, trong phạm vi dé tai luận.
văn, ác giả sẽ tiến hành mô phỏng lại thực ế q tình thi cơng hỗ dio ting him bằng:
<small>MW</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">phương pháp số thông qua phin mềm Plaxs (các giai đoạn hi công gdm thi công tường
<small>vây tạm bằng cit Larsen, cũng hệthanh chẳng), xem xét ảnh hưởng trong quả trình đào</small>
đến ổn định của các cơng trình lân cận, xem xét sự ảnh hưởng đến khả năng chịu lực (chuyén vi của tring vây hỗ đảo
~ Việc bơm hạ mực nước ngằm trong hỗ đào có ảnh hưởng lớn đến độ lún, biển dạng của đất nén xung quanh và ảnh hưởng đến én định của cơng trình lần cận.
<small>~ Có nhiều dạng kết cầu tường vây để chin giữ hỗ đào, trong phạm vi đ tải luận văn tác</small>
giả chọn giải pháp chin giữ hỗ đảo bằng tưởng cử Larsen vì đây là loại được dàng phổ
<small>biển, sẵn có trên thị trường, ễ liên kết</small>
<small>1s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">'CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TAI TRỌNG TÁC ĐỘNG LEN KET CÁU CHAN GIỮ
<small>2.1 Các dang tai trọng và phân loại311.1 Phân loại tai trọng</small>
<small>“Tải trọng tác động và kết cầu thơng thường có thể chia làm 3 loại:</small>
<small>- Tải trọng vĩnh cứu (tái trọng tĩnh): là tải trong mà trong thời gian sử dụng kết cấu</small>
không biến đổi tị số, hoặc biển đổi của chúng so với trị số bình qn có thể bỏ qua
<small>p lực đấtkhơng tính. Ví dụ như trọng lượng bản thân kết c</small>
<small>~ Tải trọng kha biển (tải trọng động): là tai trọng mà trong thời gian sử dụng kết cấu có.</small>
<small>thể biến đổi trị số mà trị số biến đổi của chúng so với trị số bình qn khơng thể bỏ qua</small>
được. Vi dụ như ti trọng mặt sản, 6 tô, cần trục hoặc ti trọng xếp đồng vật liệu - Tai rong ngẫu nhiên: là tải trọng mà rong tồi gian xây dụng và sử dụng kế
<small>không nhất định xuất hiện, nhưng hễ có xuất hiện thì tị số ắt lớn và thời gian duy tà</small>
tương đối ngắn. Ví dụ như lực động đất, lực phát nỗ, lực va đập,
- Tải trọng thi công: 6 tô, cin câu, vật liệu xếp trên hiện trường, lực neo giữ tường cử...; = Nếu vật chắn giữ là một bộ phận của kết cầu chủ thể thi phải kể lực động đắt;
~ Tải trong phụ do sự biển đổi nhiệt độ và co ngét của bê tông gây ra. Tây theo kết cầu
<small>chin giữ hỗ móng khác nhau cũng như điều kiện đất nỀn mà các loại tai trong sẽ xuất</small>
<small>hiện ở các dụng khác nhau</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">222 Tính áp lực đất lên tường chắn [4]
Khi nh toán ếtcầu chin giữ áp lự te động vào bé mặt của kế cu chắn giữ với thé dt te là áp lục đất. Độ lớn và quy luật phân bổ của áp lực dt có liên quan với các nhân 16 hướng và độ lớn của chuyển vị ngang của kết cầu chắn giữ, tính chất của đắt, độ cứng
<small>Và độ cao của vật kết cấu chin giữ, nhưng do việc xác định chúng khá phức tạp ngay</small>
<small>trong trường hop đơn giản nhất nên hiện nay vẫn ding lý thuyết Coulomb với những</small>
diều chính bằng số iệu thực nghiệm
<small>Áp lực đất tinh: như tường chắn đất cứng duy trì ở vị trí tỉnh tại bắt động (không bị dich</small>
chuyền) thi áp lực tác động vào tường gọi là áp lực đất tĩnh. Hợp lực của áp lực đắt tinh tác động trên mỗi mét đi trồng chắn đất biểu thị bằng Ep (kN), cường độ áp lực đất tinh biểu thị bằng po (KN/m?).
Ap lực đắt chủ động: nếu tường chấn đắt dưới tác động của áp lự đất lắp mà lưng địch
<small>chuyén theo chiều đắt lắp, khi đó áp lực đắt tác động vào tường sẽ từ áp lực dat tĩnh ma</small>
giăm dẫn đi, khi thé đắt ở sau tường đạt dn git hạn cân bằng, <small>ng tời sẽ xuất hiện</small>
mặt trượt liên te kim cho th đốt tage xuống, kh đó áp lực đt giảm đến giá tỉ nhỏ nhất, gọi là áp lực đắt chủ động, biễu thị bằng EA (kNím) và pa (kPa),
Áp lực đắt bị động: nếu tường chin đất dưới tác động của ngoại lực di động theo chiều dat lắp, khi đô áp lực dit tác động vào tường sẽ từ áp lực đắt tĩnh mà tăng lên, liên tục cho đến khỉ thé đất đạt đến giới hạn cân bằng, ng thời sẽ xuất hiện mặt trượtiên te,
<small>thể đất ở phía sau tường bị chèn diy lên. Khi d6 áp lực đất tăng tới tị số lớn nhất, gọi</small>
<small>là áp lực đất bị động, bigu thị bằng Ep (kN/m) và pp (KPa),</small>
<small>(Qua trình bảy như trên có thể thấy, trong ba loại áp lực đất thi áp lực đắt bị động lớn</small>
<small>hơn áp lực đất tĩnh, và áp lực dat chủ động là nhỏ nhất. Từ phân tích lý luận và thir</small>
nghiệm thực tiễn cho thấy, chuyển vị cin thiết khi phía sau lưng tường chin đạt đến áp
<small>lực đắt bị động lớn hơn rit nhiều áp lực đắt chủ động.</small>
2.21 Tỉnh áp lực đắt tinh
Nếu tường chin duy t tnh ti bắt động ở ngun vị tí của nó thi áp lực đắt tác động
<small>vào tường gọi là áp lực đất nh. Đắt ở phía sau tường chắn ở vào trang thi cân bằngdan hồi, áp lực đất tink có thể tinh theo công thức sau:</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Rankine |5] đã phát triển lý thuyết tính tốn ấp lực đắt. Lý thuyết Rankine cho rằng có
<small>thể ding tường chắn đắt để thay thé một bộ phận của thé đắt bán vô hạn mà không ảnh.</small>
hưởng đến tỉnh trang ứng suất trong thé đất. Do đó, cân bằng giới hạn theo lý thuyết Rankine, chi có một điều kiện biên ức à nh trạng bé mặt của thể đắt vô hạn mã không, kể đến điều kiện biên trên mặt tiếp xúc lưng tường với thé đắt.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Hình 2.1a cho thấy,</small>
Z của mặt phẳng AB lấy một phân tổ nhỏ, ứng suất pháp tuyển là se, vì tiên mặt AB. đất bản vơ hạn lấy một mặt cá
Khơng có ứng suất cắt nên s„ sy đều là ứng suất chính. Khi th đất ở vào trang thải cân bing din hồi
Vong trên ứng suất (vòng tròn e) ở điểm nảy khơng tiếp xúc với đường bao cưở
trịn a) tigp xúc với đường bao cường độ, thé đất đạt đến cân bằng giới hạn. ss 4 lẫn
<small>lượt là ứng suất chính lớn nhất và nhỏ nhất, khi đó ta có trạng thi chủ động Rankine,</small>
trong thể đắt bai tổ mặt trượt làm thành góc kẹp 45° o/2 với mặt phẳng ngang. Khi sy khơng đối, s tăng lớn din, vịng trịn ứng suất (vòng tròn b) tiếp xúc với đường bao cường độ, thể đắt đạt đến cân bằng giới hạn. s,s in lượt à ứng suất chính nhỏ nhất và
<small>ốc kẹp 45°- @/2 với mặt phẳng ngang (như hình 2.1¢)</small>
2.2.2.2 Tinh áp lực đất chủ đồng Rankine
<small>Git ghayény</small>
HK, 204K, Hình 2.2 Tỉnh tốn áp ue đất chi động i động Rankine
Khi lưng trồng thing đứng, mặt đất lắp là nằm ngang thi có thể áp dụng lý thuyết cơn bằng giới hạn Rankine để tính tốn jp lực dt chủ động và áp lự đất bi động,
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">* Tinh áp lực đất chủ động Rankine
<small>Nếu lưng tường AB dưới tác động của áp lực đắt ma làm cho lưng tường tách khỏi đắt</small>
lắp di động ra ngồi tới A"B”, khi đó thể đắt sau lưng tường đạt đến trạng thái cân bằng
<small>giới hạn, tức là trạng thái chủ động Rankine. Khi đó, áp lực đắt chủ động được tính theo</small>
Từ cơng thức trên có thé thấy áp lực đắt chủ động p, phân bố đường thẳng theo độ sâu
<small>z. Hợp lực Ea của áp lực đất chủ động tác động trên lưng tưởng sẽ là diện tích của hình</small>
phân bố pa, vị tin điểm tác động ở chỗ trọng tâm của hình phân bổ.
<small>+ Đối với đắt cáp c0 thì Ø, =7,</small>
Ex tác động tại chỗ H,/3 cách mặt đất của tưởng chin
+ Đối với đất sét: tại vị trí có. <small>0, nh được độ cao của vùng chịu kéo là</small>
Vi giữa dit lp và lưng tường không thể chịu ứng suất kéo, do dé trong phạm vi lực kéo
<small>sẽ xuất hiện khe nức, khi tinh dp lục đắt chủ động trên lưng tường sẽ không xem xết đến</small>
<small>túc động của ving lực kéo, nên</small>
<small>“Góc kẹp giữa mat trượt BC xuất biện trong thể đất sau lưng tường với mat phẳng ngang</small>
<small>là (45°+j/2)</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">2.3 Tịnh áp lực đắt bị động Rankine
"Nếu lưng tường AB bị đây về phía dat lắp dưới tác động của ngoại lực, khi dat sau lưng tưởng đạt trạng thái ôn bằng giới hạn a sẽ cổ trạng tái bị động Rankin. Khi đó ấp lực đắt bị động được tính theo cơng thức:
Từ cơng thức trên có thể biết, áp lực đất bị động pp phân bồ thành đường thẳng theo độ. siuz. Hợp lực Ep của áp lực đắt bị động tác dung trên lưng tường có thé tim được bằng
<small>cdiện tích hình phân bổ của pp</small>
Đổi với đắt các - E,=27HK,(KN/m) G20
<small>Ge kẹp giữa mt rugt BC xuất hiện ong th dit sau lưng tưởng với mặt phẳngngang là (45°- j2)</small>
2.2.3 Lý thuyết nh áp lực đắt Coulomb
<small>2.2.3.1 Nguyễn lồ cơ bản</small>
Lý thuyết tính tốn áp lực đất Coulomb [6] giả định tường chắn là cứng, dat lấp phía sau ít cát động đều, khi lưng tưởng dich chuyên tách xa thé đất hoặc đầy về phía
<small>tường là</small>
<small>thể đất, thể đắt phía sau tường sẽ đạt đến trang thái cân bằng giới hạn, mặt trượt của nó</small>
thơng qua hai tổ mặt phẳng ở chân tường B, một là mặt AB men theo hưng tường, mặt nữa là mặt BC hình thành ở trong thể đắc. Giá định nêm đắt trượt ABC là thể cứng, căn cứ vào điều kiện cân bằng của nêm dit ABC, theo bai toán phẳng sẽ giải được áp lực. đất tác dụng lên tường chấn đất
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Hình 2. 3 Tỉnh ốn áp lực đắt chủ động Coulomb</small>
2.2.3.2 Tinh áp lực đất chỉ động Coulomb
"Nếu tường chắn dudi tác dung của áp lực đất lắp dich chuyển ra ngoài tách rời khỏi đất
<small>lip, thé đất sau tường đạt đến trạng thái cân bằng giới hạn (trang thái chủ động), trong</small>
thể dat sinh ra hai mặt trượt AB và BC thông qua chân tường B. Nếu mặt trượt BC tạo. thành góc kẹp a với mặt phẳng ngang, xét một đơn vị độ dài tường chin, coi nêm đất
<small>trượt ABC được tách độc lập và xét đến điều kiện cân bằng tĩnh của nó.</small>
Các lực tác động vào nêm đắt trượt ABC có:
tie động của G đều đã bit;
<small>- Phân lực R của thể đắt ức động lên mặt trượt BC. R là hợp lực của ma sit TỶ trên mặt</small>
BC với hướng pháp NI, góc kẹp của nó với pháp tuyển của mặt BC bằng góc ma sát trong của dit. Bởi vì nêm đắt trượt ABC tương ứng với th đất bên phải của mặt trượt
<small>BC dịch chuyển theo chiều đi xuống, nên chiều của lực ma sát TI là đi lên, chiều tác</small>
<small>dụng của R đã bíđộ lớn chưa biết</small>
~ Lực ác dung Q của trồng chin dit vào nêm đất, Góc kẹp của nó với pháp myễn ở
<small>lưng tường bằng góc ma sat 6 giữa lưng tường với nêm đất. Tương tự, bởi vì nêm đất</small>
trượt ABC tương ứng với lưng tường trượt theo chiều đi xuống, nên lực ma sát T2 của long ting nh ra ở mặt AB có chiều đi lên. Chiu tác dụng của Q đã biết, độ lớn chưa
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">“Từ điều kiện cân bằng inh của nêm đất trượt ABC, sau khỉ biến đồi ta tính được áp lực
<small>dat chủ động theo lý thuyết Coulomb như sau:</small>
H°K (kN Im) (2.22)
Nếu mặt dit lắp nim ngang, lưng tường thẳng đứng, ma lưng tưởng lại nhẫn thi ta sẽ có sau tưởng đạt đến trang thải cân bằng giới han, giả định mặt trượt là thông qua hai mặt Nếu dưới tác dụng của ngoại lực ma tường chắn bị diy vé phi
phẳng AB và BC ở chân tường. Ta tính được áp lực đắt bị động Coulomb theo công,
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">"Nếu mat đất lắp nằm ngang, lưng tường thẳng đứng, ma lưng tường lại nhẫn thì la sẽ có
<small>b=0,q— 0, d=0. Khi đó hệ số áp lực đắt bị động Ky là</small>
2.3 Kết luận
~ Hiện nay có nhiễu lý thuyết tinh toán áp lực đắt lên tường chắn và nhiều phương pháp tính tốn kết cầu chin giữ hỗ đảo, Các phương pháp tinh này nghiệm được chuyển vi
<small>nội lực của tường vây và thanh chẳng. Tuy nhiên, rong quả trình tỉnh tốn đưa ra nhiều</small>
giả thiết để đơn giản việc tính tốn nên kết quả chưa thật sự phủ hop với thực tẾ.
<small>= Mơ hình đất được mơ phỏng tính tốn gồm nhiều loại như mơ hình Morh-Coulomb,Hardening Soil, Soft Soil (Cam-Clay).... Tùy theo từng dang cơng trình xây dựng màta lựa chọn mơ bình tinh tốn cho phủ hợp.</small>
~ Nội dung luận văn là phân tích én định, chuyển vị của hé đảo sâu với kich thước hố. đảo có chiều dai và chiều rộng chênh lệnh khơng nhiều. Do đó, tc giá chọn phần mềm
<small>Plaxis 2D để tính tốn.</small>
Kết qui tin bằng Plaxis 2D để so sinh với kết quả tỉnh bằng các phương pháp truyền thống. Kiểm tra én định móng cơng tình lần cận trong q tình thi cơng hồ đảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">'CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYET TÍNH TỐN ON ĐỊNH HO DAO SÂU
3.1 Các phương pháp xác định hệ số an tồn trong phân tích én định hố đào.
<small>31.1 Phương pháp hệ số cường độ</small>
<small>Phương pháp này xét tới sự bất ồn định trong cường độ của đất và do đó cường độ của</small>
đất được giảm bởi hệ số an toàn. Nếu kí hiệu hệ số an tồn cho phương pháp này là FS.,
các thơng số trong phân tích ứng suất hữu hiệu sẽ như sau:
<small>° (8.1)</small>
Sau khi tién hành phần tích cần bằng lực hoặc cân bằng momen sử đụng các thông:
số sau triệt giảm c „. $ „ hoặc s„„ như trên, ta có thê thiết kế chiều sâu chơn tường. Phương pháp này đặt hệ số an tồn ở nơi mà sự bắt ơn định lớn nhất có thể xây ra (đó là cường độ của đất) và do vậy là một phương pháp tương đối hợp li. Vì các thơng số sau triệt giảm sẽ làm giảm Ky và tăng K, nên sự phân bố của áp lực đất lên tường chắn sẽ bị thay đổi. Do vậy, phương pháp này chỉ khả th trong phân. tích ôn định và không thé áp dụng được cho phân tích ứng suất biến dạng
3.1.2 Phương pháp hệ số tải trong
Hệ số an toàn trong phương pháp hệ số tải trọng, kí hiệu FS), được định nghĩa như.
<small>FS, = 3)</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">"rong đó, R là lực chống chịu và D là lực tác động, R và D cũng có th là momen chống
<small>chịu và momen tác động, hoặc khả năng chống chịu và ngoại lực, FS tính tới sự bắt ôm</small>
định tổng thể trong cường độ của đất, phương pháp phân tích, và ngoại lực. Các hệ số an tồn tình bày trong chương này phin lớn được xắc định từ phương pháp hệ số ti
4.1.3 Phương pháp hệ số ích thước
Giả sử rằng tường chắn ở trạng thái tới hạn và cường độ của đất được huy động. hồn tồn. Khi phân tích cân bằng lực (cần bằng lực ngang, cân bằng momen hoặc. các loại cân bằng lực khác), chiều sâu chôn tường ở trạng thái tới hạn có thể được
xác định. Chiề sau chơn tường thiết ké là:
<small>H,„=ES,H, G4)</small>
<small>“Trong dé:</small>
<small>Fj là hệ số an toàn trong phương pháp hệ số kích thước,</small>
<small>Hy là chiều sâu chân tường tính tốn từ trạng thái tới hạn</small>
<small>Hg số an toàn thường được định nghĩa là én lực tác động hoặc</small>
hệ số giảm cường độ của dit. Công thức 3.4 phụ thuộc quá nhiễu vào kinh nghiệm và không thể biểu đạt hết ý nghĩa của hệ số an tồn. Do đó, việc sử dụng cơng thức này dễ mang tối kết quả không hop lỉ và không được khuyến khích sử dụng. Nếu sử dung cơng:
<small>thức này, việc kiểm tra chéo bằng phương pháp khác là cần thiết</small>
3.2 Các hình thức và cơ chế phá hoại của hổ đào
<small>3.2.1 Phá hoại day vào</small>
Có hai phương pháp phân tích phá hoại diy vào: phương pháp hệ chin đất tự do và phương pháp hệ chin đắt cổ định. Như minh họa trong hình 3.3a, phương pháp hệ chin đất tự do giải sử rằng phần ngàm của tường chin bị dịch chuyển một khoảng đáng kế
<small>dưới ác động của áp lực dit. Do đồ, áp lực đất trên tường ở trang thai ới hạn có thể</small>
<small>được giả sử như trong hình 3.3b.</small>
</div>