Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.75 MB, 102 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hình 312. Chuyển vị Mới tong giai đoạn thi cơng cọc cát và độm cá phin đoạnHình 3.18. Lún nền trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+750 ~Km2230078Hình 3.19. Lin mặt đường trong giai đoạn sử dụng phân đoạn đường Km0+750 ~Kin2s300 78Hình 3.20. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công cọc cát và đệm cát phân đoạn</small>
<small>đường Km2+300 đến Km 3+000' 79</small>
<small>Hình 321. Lin nền trong giủi đoạn thi công cọc cất và đếm cấtphân đoạn đường Km2+300 đến Km 34000. 79</small>
Hình 3.22. Chuyển vị lưới trong giai đoạn thi công dip đất phân đoạn đường
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>vị lưới trong giai đoạn thi công cọc cát và độ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">DANH MỤC DANH MỤC BANG BIEU
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
<small>DHTL Đại học Thủy lợiLVTh§ Luận văn Thạc sĩ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">MỞ DAU
1. Tính cắp thiết của
“rong thực té xây dựng hiện nay tại đồng bằng Sông Cửu Long, giải pháp xử lý nền đất yêu bằng biện pháp lên chat đất bằng cọc cát nhằm đảm bảo sự ôn định lâu đi về nên móng cơng trình là giải pháp được ứng dụng khá phổ biển. Tuy nhiên vấn đề tinh toán, thiết kế xử lý nn đất yếu bằng cọc cất, đặc biệt là độ lún của nén móng <small>cịn có những hạn chế chưa phủ hợp với thực tẾ gây tốn kém lãng phí, ảnh hưởng</small> đến én định cơng trình. Với các cơng trình xử lý nén đất u bằng cọc cất, cần xác <small>đình các thơng số như hệ số rỗng của đt, diện tích nền được nén chặt, số lượng</small>
<small>sạe,.... Vi vậy việc nghiên eit lựa chọn phương pháp tính tốn phù hợp, đảnh giá</small>
dy đủ các hơng số đất nén đưa vio tinh tính tốn, thiết kế để có được để xuất gi pháp cơng trình phù hợp trong điều kiện xây dựng ở địa phương, đảm bảo sự an
<small>toàn én định lâu đãi của cơng trình là việc làm cần th bách, có ÿ nghĩa</small>
<small>khoa học và thực tiễn.</small> 3. Me đích của đề tài
Mục đích của đề tài luận văn là trên cơ sở nghiên cứu, tính tốn lý thuyết và thực nghiệm tại hiện trường để lựa chọn phương pháp, thông số thiết kể giải pháp xử lý nền bằng cọc cát phủ hợp với đặc điểm nên đắt yêu, đảm bảo yêu cầu kính tế kỹ thuật <small>3. Đắi tượng và phạm vi nghiên cứu</small>
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tính tốn, thiết kể xử lý nền dt u bằng cọc
<small>cát, ứng dụng cho cơng trình ở Sóc Trăng.</small>
<small>.4. Nội dung nghiên cứu</small>
Để dat được mục tiêu của đ ti, Luân văn sẽ tập trung nghiên cấu những nội dung
<small>~ Nghĩ</small>
<small>lý nền đất yếu bằng cọc cát,</small>
cửu cơ sở lý thuyết, phương pháp tinh tốn, lựa chon các thơng sổ thiết kế xử
~ Ung dụng thiết kế xử lý nền bằng cọc cát cho cơng trình thực tế tuyến đường tránh.
<small>nhà máy nhiệt điện Long Phú, tinh Sóc Trăng;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>- Ngh</small>
cát, từ đồ kiến nghị lựa chọn tinh toán thie kể phủ hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh
<small>tụ phân tích đánh giá khi năng làm việc của nền sau khỉ gia cổ bing cọctế - kỹ thuật của giải pháp.</small>
<small>5ch tiếp cận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>ĐỀ tải sử đụng tổ hợp các phương pháp sau:</small>
<small>- Phương pháp tổng hợp, phân tích, tinh tốn. lý thuyết để thu thập, tổng hợp tai liệu</small>
<small>địa chất, phân tích các phương pháp tinh tốn gia cỗ nền bằng cọc cát; xứ lý và lựa</small>
<small>~ Nắm được phương pháp tính tốn, thiết kế xử lý bằng cọc cất phù hợp đặc điểm na</small> đất yếu ở địa phương;
ng dạng thiết kể xử lý bằng cọc cất cho cơng tình cụ thé là tuyển đường trắnh nhà
<small>mmáy nhiệt điện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>lu lực. Cường độ của bùn nhỏ, biển dạng lớn, mô đun biển dạng chỉ vào.</small>
khoảng 1-SkG/cm” với bùn sét; từ 10-25kG/em” với bùn pha cát và bùn cát pha sét; hệ số nén lũn chỉ có thé đạt lên tới 2-3emÏ/đaN. Như vậy, bùn là loại trim tích nén chưa
<small>chặt,</small> bị thay đổi kết cấu tự nhiên, Do vậy khi xây dựng cơng tình trên đắt nền là
<small>bùn cần áp dụng các biện pháp xử lý nén phù hợp.1.2 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng cọc cát</small>
<small>idm coc cát</small>
Coe cát xuất phit ừ cột Ballast là loi cọc được cấu to từ vậ igu rồi dat rong đất tham gia cùng dit nén chẳng đỡ ti rong cơng trình, đã gọi là cọc, nên bản thân cọc cát phải được tạo thành từ những loại cát đồng nhất, tiết điện liên tục theo chiều sâu, sức chịu tải của cát được chon phải lớn hon đất nhiều in so với đất nn tự nhiên. Vật <small>liệu làm cọc khơng thé hịa lẫn vio đt (chim din vào đắt u), Do đó, khơng phải loi</small> đất yéu bắt kỹ nào cũng có thé sử dụng cọc cát để sử lý.
<small>Cin phải phân biệt cọc cát với các cọc cứng khác như cọc bằng bé tông cốt thép, bằngthếp.... cọc cứng là một bộ phận của kết cẩu móng làm nhiệm vụ chuyển tải trọng</small>
cơng trinh xuống nén đất cin cọc cất làm nhiệm vụ lên chặt và thoát nước cho nền đất
<small>làm tăng sức chịu tải cho nền.</small>
Việc sử dụng cọc cát được nhà bác học Nga M.X. Voikow dé nghị dau tiên vào nim
<small>1840 và sau đó là giáo si V1. kurdyumov năm 1886, Qua hơn một thập kỷ phương</small>
pháp này đã được iẾp tục nghiên cửu, bd sung và được ứng dung ở nhiễu nước trên
<small>„ Anh, Pháp, Hà Lan và Mỹ:</small>
thể giới như Liên Xô, Trung Q
1.22. Đặc điễm, diều hign làm việc cũ cọc cát
<small>Khi xây đơng ông tinh chia ải rọng lớn trên nền đất yu, cổ chiều đầy lớn tì nền</small>
chặt đất bing cọc cát là một phương pháp đem lại hiệu quả cao cho công tinh. Khi chiều day lớp dat yếu lớn hơn 3,0 m có thể dùng cọc cát dé nén chat dat trong nền, Coc
<small>cit la phương pháp áp dụng thích hợp và đem lại hiệu qủa nén chat cho ác lớp đất yếu</small>
<small>có chiều diy lớn như các loại đắt cát nhỏ, cát bụi rời ở trang thái bão hoà nước, các đất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">“Trong trường hop đất quá nhão yẾ rn chặt được đắt (khi hệ
<small>dưới đầy móng nhỏ hơn„ lưới cọc cát không th</small>
<small>số rồng nén chặt lớn hơn 1) hoặc khi chiều diy lớp đất</small>
<small>3,0m thì khơng nên đùng cọc cắt</small>
<small>“Tác dụng củ cọc cất à lâm cho độ rỗng, độ m của nÈn giám di, trọng lượng th tích,</small>
<small>mơ dun biến dạng, lực dính và góc ma sát trong tăng lên.</small>
Khi xử lý nền bằng cọc cát, nén dit được nền cht li, do d sức chịu tải của nền được
<small>tăng ln, độ lún và biến dang không đồng đều của nền đắt dưới để móng các cơng trình)</small>
<small>giảm đi một cách đáng kể</small>
<small>Dưới tác dụng của tải trọng, cọc cát và vùng đất được nén chặt xung quanh cọc cùng,</small>
lâm việc đồng thoi; đất được nén chặt đều trong khoảng cách giữa các cọc,
Do một số các đặc điểm kể trên nên tính chất làm việc của cọc cát khác với các loại cọc cứng mà chúng ta thường gặp như cọc gỗ, cọc thép, cọc bê tơng, bê tơng cốt
<small>Do vậy tính wu việt của cọc cát được thể hiện qua các mặt sau</small>
~ Khi ding cọc cá, tr số mô đun biển dạng của cọc cát cũng như ở các ving đất được nn chặt xung quanh sẽ giống nhau ở mọi điểm. Vì vậy sự phân bổ ứng suất trong nén dat được nén chặt bằng cọc cát có thé xem như là nền thiên nhiên. Tính chất này là hồn toin khơng thể có được khi dũng các loại cọc cũng. Đối với nên trong đó dùng
<small>coe cứng, mơ đơn biến dạng của vật liệu làm cọc cứng lớn hơn nhiễu lin so với mô</small>
đun biển dang của dat xung quanh thân cọc (khoảng 1000 l <small>), đo đó tồn bộ tải trọngcủa cơng trình do mồng tiếp thu sẽ truyền lên các cọc, các lớp đắt ở dưới mũi cọc và</small>
<small>xung quanh cọc. Trong trường hợp nay, đắt ở giữa các cọc hầu như khơng tham gia</small>
chịu lực vi độlún của móng phụ thuộc vào tinh nền của các lp đất dưới mũi cọc. ~ Khi ding cọc cát, quá trình cổ kết của nền đắt diễn biến nhanh hơn nhiều so với nền đất hiên nhiền hoặc nén đắt dking cọc cứng. Khi trong nén đắt cỏ cọc cá thi lúc này
<small>sắc cọc cất ngoài ác dang nén chat nén đất, cịn làm việc như các giếng cát thốt</small>
ước, nước rong dit cỏ điều kiện thoát ra nhanh theo chiều dài cọc dưới tác dựng của tải trong ngoài, do đổ cải thiện được tỉnh hình thốt nước của nền dit, điều này là
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">ê có được đối với at thiên nhiên hoặc là đối với
sọ cứng. Phin lớn độ lún của nền dit có cọe cắt thường kết thúc trong quá tình thi cơng do đó tạo điều kiện cho cơng trình mau chóng đạt đến giới hạn ổn định.
Tinh ưu việt của cọc cát còn được thé hiện về mặt kinh “at liệu làm.<small>cu thể là</small>
<small>cọc. Vật liệu cát dùng lâm cọc là loại vật liệu rẻ hơn nhiều so với các loại vật liệu làm</small>
các loại cọc cứng như: gỗ, Ul <small>và khơng bịnước ngầm có tính xâm thực,</small>
‘VE mặt thi cơng, cọc cát có phương pháp thi cơng tương đối đơn giản, không đỏi hỏi
<small>những thiết bị phức tạp.</small>
Do những ưu điểm nêu trên nên có thé nói rằng giá thảnh xây dựng cọc cát thường rẻ
<small>hơn so với một số các phương án cọc khác như gỗ, bê tông, bê tông cốt thép.</small>
<small>Theo kinh nghiệm các nước phát triển và sự tích lũy từ các cơng trình đã xây dựng thì</small>
mặc đủ số lượng cọc cát dùng có lớn hơn so với các loại cọc cứng (số lượng dùng lớn
<small>hơn khoảng 3065</small>
thành giảm khoảng 2 lẫn; so với cọc gỗ giá thành giảm khoảng 30%.
<small>6) nhưng giá thành lại rất rẻ. So với cọc bê tông cốt thép, giá</small>
6 Việt Nam, điều này cũng đã được chứng mình bằng một số các cơng tỉnh thức tcó sử dung cọc eit. Theo các số liệu đã được tổng kết, kinh phí xây dựng giảm khoảng
<small>40% so với dùng cọc bê tông và giảm hơn 20% so với ding phương án đệ:</small>
<small>*Cọc cát có những đặc điểm mang tính wu việt sau đây</small>
<small>= Khi dùng cọc cát trị số môđun biển dang trong cọc cát cũng như ở vùng đất đượcnén chặt xung quanh sẽ giống nhau ở mọi điểm. Vi vậy sự phân bổ ứng suất trong nén</small>
đất được nén chặt đắt bằng cọc cát có thể xem như là nền thiên nhiên.
<small>- Khi ding cọc cát, qua trình cổ kết của nền đắt di biến nhanh hơn nhiễu so với nền</small> đất thiên nhiên hoặc nền đất dùng cọc cứng. Bởi vì lúc này cọc cát làm. <small>iệc như các</small>
7g thốt nước, nước trong đất có diéu kiện thoát ra nhanh theo chiều dài cọc dưới
<small>gi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trong quả tình thi cơng, do đồ ạo điều kiện cho cơng tình mau chống đạt đến giới
<small>"hạn én định</small>
= Sử dung cọc cát vé mặt kinh tế ré hơn so với khi sử dụng các phương ẩn cọc Khác như: cọc gỗ, cọc bitông. cọc batting cốt thép. Vật lig lim cọc cát rẻ hơn nhiều so với sỗ, thép, b#ông cốt thép ding tong cọc cứng và khơng bị ăn mồn nếu nước mgm có tính xâm thực. Biện pháp thi công cọc cát tương đối đơn giản, không đôi hỏi những. thiết bị phúc tạp
<small>1.2.3.Tinh hình nghiên cứu cục cát1.2.3.1 Giới thiệu chưng.</small>
Phuong pháp nén chặt đắt bằng cọc cát đối với đắt rời để nhằm lam tăng sức chịu tải của nỀn Lin đầu tiên được nhà bác học người Nga M. X. Voikov đề nghỉ vào năm 1840
<small>và tip đồ là gio sw V. 1, Kuryumov năm 1886, Kế từ đồ đến nay, trải qua một thời</small>
<small>sian dai hơn một thể kỷ, phương php này đã và đang được nghiên cầu, bổ sung và ấpcdụng cho nhiễu công trinh xây dựng ở khắp các nơi trên thể giới như: Liên Xô, Trung</small>
“Trong đó, Nhật Bản được biết đến như một quốc gia có nhiều những nghiên cứu về
<small>phương pháp này. Ké từ những năm 1950 -1960, khi tại Nhật Bản, kỹ thuật cọc cát</small>
dằm chặt xử lý nền đất yếu xuất hiện, đã có rất nhiều những nghiên cửu được thực
<small>hiện trong các trường đại học, các viện nghiên cứu, các công ty tư vẫn ở Nhật Bản."Những nghiên cứu này đã chỉ ra những đặc điểm về sức chịu ti và biễn dang của nỀn</small>
<small>hỗn hợp bao gồm cọc cát và đất xung quanh cọc, các nghiên cứu về áp lực đất, sức</small> kháng theo phương ngang của nền đất được cải tạo, ngăn chặn hóa lỏng...cũng được
<small>đề cập</small>
1.2.3.2 Curing độ chẳng cắt của nền đắt hỗn hợp
<small>“Cường độ chống cắt của nên đắt hỗn hợp trong đó bao gồm đất sét và cọc cát, chịu ảnh</small> hưởng của nhiều yếu tổ chẳng hạn như: những đặc điểm của ứng suất- biển dạng trong đất ớt và cọc cát, hiệu ứng tập trung ứng sud, đường kính và khoảng cách cọc cất Nghiên cứu đầu tiên về cường độ chống cất của nén đắt hỗn hợp được thực hiện bởi Tgaba (8), rong đó một loạt các thi nghiệm cất trực tiếp đã được thực
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">đất của nên dit hỗn hợp bao gồm đất sét và cọc cát, Trong các thí nghiệm, loi đắt,
<small>diện tích thay thế và ứng suất thẳng đứng đã được thay đổi để xem xét tác động cia</small>
ching đến những đặc điểm của cường độ chồng cắt. Cùng với các thí nghiệm nay, tác giả đã đề xuất công thức xác định cường độ chống cit theo biểu thúc (1), đồ fi sự kết <small>hợp tập trung ứng suất trên cọc cát như hình 1. Trong biểu thức (1) chỉ ra rằng cường</small> độ chống cất của đất sét và cọc cát được huy động cùng lúc đồng thời cũng tính toắn <small>ng sud thing đúng trên nên đắt yếu và cọ cát là ø, và ơ, bằng ý thuyết din dẻo</small>
<small>` + Ast</small>
<small>= Acco # 6. tanh.) + A. tan, an</small>
<small>Trong đó,</small>
‘Acs din tích mặt cắt ngang của nền đất sét; Align tích mặt cit ngang của cọc ct
Matsuo và nnk [13] đã thực hiện một loạt các thí nghiệm nén 3 trục trên nền đất hỗn hop và đưa ra ké luận rằng cường độ chống cắt của nén đắt hỗn hợp có thể được đánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">giá bing tổng trọng cường độ chống cắt của đất sét và cọc cát huy động ở cùng mức độ
<small>biển dang và được chỉ ra trong biễu thức (2). Và nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra rằng</small>
cường độ chống cắt huy động trên toàn bộ cọc cát là nhỏ hơn hoặc bằng cường độ chống cit trên một cọc. Nghiên cứu đã giới thiệu thông số a, để kết hợp các mức độ "huy động của sức chống cắt trên cọc cát. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng biga thúc <small>(2) đã cung cấp một ước lượng tin cậy của các kết quả thí nghiệm với a = 0,5 cho sơ</small> đồ thí nghiệm cắt đắt khơng cổ kết khơng thốt nước (UU) và với ơ = 1,0 cho sơ đồ thi nghiệm cổ kết đẳng hướng khơng thốt nước (CU), Điều này có nghĩa là sức chống cắt lớn nhất của nền đất sét và cọc cát không huy động đồng thời. Hiệu ứng tập trung ng suất không được kết hợp trong đề nghị của nghiên cửu,
<small>(6, =6))2À, +6 =8,).À,</small>
<small>(6-6), d2)“Trong đồ;</small>
A diệntích mặt cắt ngang của nén đắt hỗn hợp:
<small>Ac dig</small> th mặt cắt ngang của nén dt set;
<small>Ac điện tích mặt cắt ngang của cọc cất:</small>
.ơ: thông số liên quan đến độ huy động ứng suất trên cọc cát; (04 - ø:),„,: độ lệch ứng suất huy động trong nén hỗn hợp;
<small>(6, = 63). độ lệch ứng suất huy động trong nén củ(ới ,),: độ ch ứng suất huy động trong nên đất sét</small>
<small>Yagi và nnk [S1] đã thực hiện một loạt các thi nghiệm sức kháng đơn giản và thi</small>
<small>nghiệm cắt trực tiếp để nghiên cứu hiệu quả của tỉ diện tích thay thé và số lượng của</small> cọc cất đến đặc điểm cia cường độ chống cắt trên nén đắt hỗn hợp. Nghiên cứu đã chỉ <small>ra ring cường độ chống cắt trên nén đắt hỗn hợp không những chịu ảnh hưởng của t</small> cdiện tích thay thé mà còn chịu ảnh hướng của số lượng của cọc cát. Và nghiên cứu đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">kết luận rằng lý do xây ra hiện tượng này là đo sự phân bổ sức không không đồng đều
<small>trong các cọc cất</small>
<small>‘Yoshikuni và nnk [S0] đã thực hiện những thí nghiệm nén 3 trục khơng thốt nước trên</small>
nin dit hỗn hợp và kết luận ring điều kiện thoát nước trong mẫu thí nghiệm gây ra <small>hiệu ứng kích thước mẫu của cường độ chống cắt.</small>
<small>Enoki và nnk [82] thực hi</small>
<small>ring cọc cát và đất sót khơng bị phá hoại đồng thời nhưng bị phá hoại riêng rẽ. Nghiên</small>
thi nghiệm trong phòng với nên đắt hỗn hợp và kết luận cứu đã đề xuất cường độ chồng cắt của nền hỗn hợp nên được đánh giá là một vật liệu không ding hướng c-p dựa trên tiêu chí cường độ chống cất riêng rẽ của đt sé và cọc
<small>Asaoka và nk [94, 107] đã thực hiện các thí nghiệm nén 3 trục rên nền đất hỗn hợp</small> ất luận rằng cường độ chống cắt của nén hỗn hợp là phụ thuộc vào điều kiện thoát
<small>nước của cọc cit, Nghiên cứu chỉ ra rằng cường độ chống cắt của cọ cất trong điều</small>
kiện khơng thốt nước cao hơn nhiều so với điều kiện thoát nước. Nghiên cứu để xuất <small>cường độ chẳng cit của nén hỗn hợp là tổng cường độ ching cắt thoắt nước của cọc</small> cát và cường độ chống cắt khơng thốt nước của dat sét, đồng thời nhấn mạnh tầm. quan trong của việc xem xét điều kiện thoát nước của cọc cát khi đánh giá sức chị tả <small>của nỀn được cải tạo bằng cọc cất</small>
1.2.3.3 Sức chịu tải va én định của nén đắt được cải tạo
<small>* Sức chịu tải của cọc đơn</small>
<small>“rong những nghiên cứu về sức chịu tải và én định của nên đắt được cải tạo, sự phân</small>
bố ứng suất trong nền đất yếu va cọc cất là một vấn để quan trong để đánh giá, Một trong những nghiên cứu đầu tiên, Murayama (1957) đã xem xét sự gia tăng sức chịu <small>tải của nền đất yếu được gây ra bởi khả năng thốt nước của cọc cát và sự có mặt của</small> cọc cát, Năm 1962, tác giả này đã công thức xác định sức chịu tải cho né
<small>được cải tạo có sự kết hợp của hiệu ứng tập trung ứng suất trên cọc cắt</small>
Murayama [5] đã nghiên cứu sức chịu tải và ứng xử lồn của nén đắt được cải tạo bằng sọc cất dim chit, và đưa 1a các công thức (3) đến (5) cho việc tinh toán sức chịu tả
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">của một cọc cất bằng gi thit trạng thải cân bằng giới hạn chủ động cũa cọc cất và trang thấi cân bằng giới hạn bị động của nén đất xung quanh cọc (hình 2). Nguyên tắc trong tinh tốn của ơng đã dựa trên giả thit rằng cọc cất và đất xung quanh cọc đã
<small>chịu biển dang thẳng đứng. Trong biểu thức (6). một ứng suất trên nền đất sét oy đã</small>
cược đưa ra, Ong đã tước tỉnh ơ, = 0,7. bằng cách xem xét rằng khơng có biển dạng <small>tử biến diễn ra trong dit sé xung quanh, trong đỏ q. là cường độ chẳng cắt nỡ hơng</small>
<small>A diệntích mặt cắt ngang của nén đắt hẳn hợp:</small>
Ac dlign tích mặt cắt ngang của nên đất set
<small>Ac điện tích mặt cắt ngang của cọc cất:</small>
.ø: ứng suất trung bình trên nên dat hỗn hợp;
<small>n: hệ số tập trung ứng suất,P: sức chịu tf</small>
se ứng sắt thing đứng của nền đất st;
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">4: ứng suất thẳng đứng của cọc cát;
‘64; ứng suất theo phương ngang của cọc cất; ‘ou: ứng suất trên nền đất sét;
4. g6e ma sit trong của đất cát
Hình 1.2 Minh họa cho nền dit được cải tạo.
Aboshi và nnk [23] đã có những phản hồi về giả thiết của Murayama liên quan đến
<small>điều kiện ứng suất của nề đất sốt xung quanh. Họ đã chi ra rằng những giá thiết của</small>
‘Murayama có nghĩa là biển dạng theo phương ngang là lớn hơn so với biến dang theo
<small>phương đứng, thậm chí ngay cả khi có lực dọc.</small>
<small>Một vai những thí nghiệm gia tải được đưa ra bởi Niimi và nnk [10] và các thí nghiệmmơ hình được đưa ra bởi Hughes và Withes [172] để xem xét sức chịu tải của một cọccát thực nghiệm</small>
* Sức chịu ti và én định của nền đất được cải tạo bằng nhóm cọc cất
<small>Mé hình thí nghiệm trong phịng đầu tiên được nghiên cứu vio năm 1969 để xem xét</small> sức chịu tải của nền đất được cải tạo, trong đó sức chịu tải phá hoại được chỉ ra trong.
<small>một vai cọc cát [20]</small>
Sức chịu tai của nền đất được cải tạo bằng cọc cát đầm chặt với nhóm cọc cát được
<small>phân tích vịng cung trượt</small>
n cứu bằng mơ hình số theo 2 phương pháp tiép cận: lý thuyết của Tezraghi và
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Phương pháp lý huyết của Tezraghi dùng cho thực hinh thiết kế, sức chị tải của các</small>
cặc cất và đt sắt được tinh toán riêng r theo biểu thúc (6) và sức chị ti của nỀ đất được cải tạo bằng cọc cát đầm chặt được tính tốn bằng sức chịu tải trung bình của các sit chi tải như biễu thức (a), rong đồcó kết hợp với tỉ diện tích thay thé a,
<small>ay: tỉ điện tích thay t</small>
A diệntích mặt cất ngang của nén đắt hỗn hop B: chigu rộng của móng;
z cường độ chống eit khơng thoát nước của đắt sét giữa các cọc cất <small>D: chiều sâu chơn mồng:</small>
F.:hg số an tồn (bằng 2,5 với điễu kin nh và bằng 2,0 với điều kiện động);
<small>Nc: hệ số sức chịu tải phụ thuộc vào lực dinh;</small>
<small>Nụ: hệ số sức chịu tải phụ thuộc vào tải trọng bên;</small>
Nc hệ số sức chịu ti phụ thuộc vio góc mã sắt trong;
<small>P: sức chịu tả:</small>
qa: sức chịu tải của nền đất được cải tạo;
«ga sức chịu ải của nền đất cất đồng nhất có cũng tính chit như các cọc cát
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>dst sức chịu tải của nền đất sét;</small>
<small>I: hệ số hình dang của mồng;¿ trọng lượng thé tích của cắt.</small>
Bằng cách tp cận phương pháp phân tích vịng cung trượt, Murayama (3) đã chỉ ra được ứng xử của sức chịu ti và độ lún trong nên đất hỗn hợp.
Ơng đã để xuất cơng thức xác định thành phần lực chống trượt của cưởng độ chẳng cắt trong nên đất được cải tạo bằng cục cát dim chặt theo biể thức (8), như hình 3
<small>NEV. cos (18a)</small>
<small>“TEN tanộ, + e„ (A-A,) see (8b)</small>
<small>Trong đó:</small>
A diện tích mặt cất ngang của nền dit hỗn hợp:
<small>.A,¿ diện tích mat cắt ngang của cọc cát;</small>
se: cường độ chống cắt huy động của dt st trên mặt trượt khi cọ cát và đi đồng thời kháng cắt
ÁN: lực pháp tuyến trên mặt trượt;
Ts lực chống cắt huy động trong nề đất hỗn hợp:
<small>V: lực thẳng đứng trên mặt trượt,|: gốc nghiêng trên mặt trượt;</small>
<small>2 góc ma sit trong huy động của cọc cát trên mặt trượt</small>
‘Matsuo và nnk [20] và Matsuo [21] đã đề xuất phương pháp phân tích phân mảnh theo mặt trượt try tron để xem xét sức chịu tai của nền đất được cải tạo bằng cọc cát dim chặt, Trong đề xuất của nghiên cứu này, 2 hệ số an tồn được tính tốn riêng biệt bởi
<small>các cung trượt tròn đi qua coe cát và nền đất sét và thông qua các mảnh đơn, hệcùng thu được bằng cách tinh toán lặp di lặp lại sự thay đổi vị trí đường kính</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">của vịng rên trượt cho đến khi 2 hệ số an tồn trừng nhau. Các tác gi đã tính tốn site chịu ải bằng cách phân tích một cặp ving cung trượt cũng với sự phân bổ ứng suất theo lý thuyết của Kogler, và chi ra rằng kết quả mơ hình thí nghiệm đã cung cấp. một ước tinh tốt.
<small>Bên cạnh những phân tích v8 mặt trượt trụ trồn, Nakanadou [57], Ishizaki [95,108]</small>
Asaoks và nnk (88, 94] đã nghiên cứu phân tích phương pháp phần từ hữu hạn din đảo. Ishizaki [95,108] đã phân ch sức chịu ải của loại nhơm cọc được cải tạo bằng
<small>và 3d tổ đa liên</small>
<small>cho việc ứng dụng mơ hình tinh tốn sức chị tải của mình. Asaoka và mk (88, 94]</small>
phan tích phương pháp phần tir hữu hạn để nghiên cứu điều kiện thốt nước của cọc cắt và nhắn mạnh sự quan trong trong điều kiện thốt nước của cọc cát khi đảnh giá sức chị tải của nên đắt được cải tạo bằng cọc cát đầm chật
1.3.3.4 Tht lập cơng thức cho tịnh tộn én định trong nén dit sé được gu cổ bằng
<small>sọc cit</small>
<small>Cùng với nhiều những nghiên cứu vé mơ hình số và mơ hình vật lý, cơ</small>
<small>cường độ chồng cắt và phân tí th về cung trượt trịn đã được nghiên cứu để thi</small>
<small>các phương pháp thiết ké thực tổ. Murayama [5] đã nghiên cứu ứng xử của sức chịu tải</small>
vi độ lún của nn dit được cải ạo bằng cọc cát dim và đề x <small>t cơng thức xác địnhcường độ chống cắt chống lại sự phá hoại trượt theo biểu thức (8)</small>
<small>đất‘Taguchi [11] đã cung cắp một phương pháp tính tốn mơmen chống trượi của n</small>
được cải tạo bằng cọc cất dim, trong dé sự gia tăng cường độ chống cất của đất sét và hiệu ứng tập trung ứng suất trên cường độ chống cắt của cọc cát đã được dé cập đến. “rong tính ton này, hiệu quả của việc tập trang ứng suất đã được thơng qua các phụ tải bên ngồi. Tác gia đã dé xuất một phương pháp thiết ké đặc biệt cải tạo nền đắt trên.
<small>‘co sở xem xét phân bổ ứng suất của phụ tải bên ngoải.</small>
Matsuo và nnk [20] và Matsuo [21] đã đề xuất phương pháp phân ích vịng cung trượt
“Trong dé xuất của nghiên cứu nảy, 2 hệ số an toản được tinh tốn riêng biệt bởi các
củng thu được bằng cách tính ton lặp đi lập lại sự thay đổi vị trí đường kính của
<small>“cung trượt trồn đi qua cọc cát và nén đất sét và thơng qua các mảnh đơn, hệ số an tồn</small>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">vòng tròn trượt cho đến khi 2 hệ số an tồn trùng nhau. Các tác giả đã tinh tốn ổn
<small>định bằng cách phân tích một cặp vịng cung trượt cùng với sự phân bổ ứng suất theo</small>
lý thuyết của Kogler, và chỉ ra rằng kết quả mơ hình thí nghiệm đã cung cấp một ước tính tốt.
Mic đủ đã có một sé bảo cáo cho rằng cường độ chống cắt trong các cọc cát và đít sế khơng được huy động đồng thời (13), các giả định vé sự huy động diy đủ của cường độ chống cắt cả trong cọc cát và đắt sét đã thường được áp dụng cho việc thiết lập các phương pháp thiết kế thực tế. Nakayama [18] đề xuất một cơng thứ <small>vịng độ chống</small>
cắt cho nền đất được gia cổ bằng cọc cát dim chặt như phương trình (9) theo các giả định đã được nêu ở trên (hình 4). Trong phương trình, cường độ chống cắt tăng lên do. sur cổ kết bởi ứng suất bên ngoài được đưa vào tỉnh tốn. Ơng đã cung cắp một biểu đổ <small>để tinh toán các vin đề ổn định mái đốc của nền dit được gia cổ bằng cọc cát dim chặt</small>
<small>để sử dung cho thiết kế thực.</small>
<small>ve: tong lượng thể tích của các,8: gốc nghiêng của mặt trượt,</small>
cứng suất thẳng dũng trên nền hỗn hợp; cứng suit thing đồng tên nên đt st;
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>của được cải to;</small>
<small>‘gy: gốc ma sit trong của cọc cát;</small>
<small>Kuno và Nakayama [I9] dựa trên những nghiên cứu của Nakayama [IS] và đã tiến</small>
<small>ảnh nghiên cứu tham số của phân tích trượt trịn phân mảnh trên các bài tốn ơn định.</small>
mái dốc. Ho đã xét đến ảnh hưởng của các thông số của đất như cường độ của đất st,
oán trượt tron phân mảnh. Ho cũng cung cắp vị tí tối ưu nén đắt được gia cổ bing <small>ge cát dim chặt dựa trên phân tích trượt trịn phân mảnh. Một tính tốn tương tự đã</small>
<small>được thực hiện bởi Nakanodo vả nnk [57] bằng cách phân títrượt tn phân mảnhvà phân tich phần tử hữu hạn din hồi - déo, Họ phát hiện ra rằng vị tí hiệu quả nhất</small>
của đất được gia cổ có đơi chút khác so với kết quả của hai phân tích khác.
<small>Nakayama và nnk [28] đã tinh tốn các hệ số an tồn cho 15 trường hợp trước đó bằng</small>
<small>việc phân tích trượt tn phân mảnh kết hop với công thúc cường độ chống cắt đã</small> được đề xuất như phương tình (10). Phương trình (10) đã khơng đưa vào tính tin <small>cường độ chống cắt tăng thêm của đất sét do ti bên ngồi. Ho kết luận rằng việc phân</small> tích trượt trim phân mảnh kết hợp với phương trinh đã đề xuất có thể đánh giá chính
<small>xác sự én định của nền đắt được gia cỗ bằng cọc cát dim chặt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>z: độ sâu tính tốn;</small>
<small>‘ye: trọng lượng thể tích của cát;6: góc nghiêng của mặt trượt</small>
<small>‘tc: cường độ chống cất của nền đất được cai tao;lộ, gốc ma sit trong của cọc cát,</small>
Những khảo sit này đã được đặc trưng bởi công thúc cường độ chống cắt cia Murayama và Ibaragi đề xuất và sự phân bổ ứng suất được tinh theo lời giải din hồi
<small>của Boussinesd,Sogabe [43] tóm.</small>
<small>đến (11e) và các số iệu thống kê của việc áp dụng cơng thức đó trong thiết kế thực tế</small> các công thức cường độ chẳng cắt như trong phương tỉnh (112) để xây dụng cơ sở vật chất cho cảng và bến cảng. Hình $ minh họa cường độ chống cất của đắt được gia cổ cho công thứ (1), Ông cũng so sảnh các hệ số an tồn được tính bằng mỗi cơng thức cường độ chống cắt. Những nghiên cứu tương tự sau đó đã
<small>được thực hiện bởi Kanda và Terashi [87]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">20702 + lu, Âø,)tanộ, cosl0 (ile)
<small>T;=eụ the</small>
<small>“Trong đó;</small>
<small>a: ti diện tích thay thĩ;</small>
co: cường độ chống cắt của đắt sĩt bE mặt; culp tg gia tăng cường độ chống cất
ke tg gia tăng cường độ chống cắt của đắt sĩt theo chiều
<small>0: góc nghiíng của mặt trượt;</small>
ố tập trung ứng suất trín cọc cât vă trín nền đất sĩt do tai trong ngoăi;
<small>Tza=Da,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">.Ø,: ứng suất thing đứng
<small>„ứng suthing đứng t</small>
+: cường độ chéng cắt của nền đất cải tạo; 4: góc ma sắt trong của dat cat;
<small>lộ: BÓC ma sắt trong của cọc cất,</small>
<small>tan (41... tanộ,)</small> on
<small>lộ: gốc ma sắt trong của cọc cát;</small>
<small>Năm 1985, một thí nghiệm gia tai đúng kích thước thực đã được tiến hành tại Cảng</small>
<small>Maizuzu, Kyoto Perfecture. Các thí nghiệm cho thấy sức chịu tải của đất được cải</small>
<small>thiện có thể được đánh giá một cách chính xác bing cách phân ích theo phương pháp.</small>
mật trượt trụ tron theo phương pháp Fellenius kết hợp với công thức cường độ chống cất (biểu thức 11a) và phương pháp phân bổ ứng suất
<small>Kanda và Terashi [87] dã nghiên cứu lại các trường hợp trước đó bằng việc lựa chọn</small>
các cơng thức thiết kế và thực hiện các nghiên cứu tham số về ảnh hưởng của các
<small>thơng số thiết kế đến hệ số an tồn. Terashi và Kitazume [85] và Terashi và nnk [84]đã thực hiện một loạt 1 í nghiệm mơ hình bằng máy ly tâm trên khả năng chịu lực củađất được cải 1</small> và phát hiện ra rằng các phân tích trượt trịn phân mảnh với cơng
<small>h xác của các kết quả</small>
thức cường độ chống cắt (biễu thức 11a) cung cắp wae tính ch
<small>thí nghiệm. Shinsha và nnk [90] cũng xác nhận trong các thí nghiệm mơ hình máy ly</small>
tâm của họ rằng tinh tốn trượt tron phân mảnh với cơng thức cưởng độ chống cắt
<small>(biểu thức 11a) đã áp dụng đối với sự ôn định của nền đường dip trên đất được gia cổ</small>
ết hop với công thức sie kháng cắt (1) (bi thức 11a) đã được chuẫn hóa trong thiết kế thực
<small>cảng [140.173]</small>
bằng cọc cát dim chặt. Theo các xác nhận này, phân tích trot trịn phân mãnh. 18 cho cơ sở vật chất của cảng và
Việc lựa chọn các thông số thiết kế là một vin đề quan trong để đánh giá chính xác về sức chịu tải và sự ồn định của nền đắt được gia cổ bằng cọc cát đầm chặt. Yabushita và nnk [57] cung cắp một loại tiêu chuẫn giá tr về tỷ lệ gia tăng ứng suất và góc nội ma
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>sit của cọc cất trong một vải ty trường hợp từ trước đó.Iehimoto và nnk [44] đã nghiên cứu lựa chọn các thông số thết kế theo các trường hợp</small>
trước đó của thiết ké thực tế va do đạc hiện trường. Ảnh hưởng của các thông số thiết kế (thông số của dit) đã được kết hợp trong công thức cường độ chẳng cắt trên hệ số
<small>an toin đã được khảo sát nhiều kin (19, 48, 87)1.2.3.5 Độ lin của nén được gia cổ</small>
Khi phương pháp cọc cất dim chặt mới bắt đầu phát triển, hiện tượng cổ kết của nén được gia cổ bing cọc cát dim chặt được giã định giống như nên được gia cổ bằng thiết bị thốt nước thẳng đứng (giếng cat) và q trính cổ kết của nén được cải thiện có thể
<small>duge tính tốn dựa vio phương trình của Barron [5],</small>
Matsuo và nok [13] chỉ ra rằng quá trình cố kết của nén được cải thiện bằng cọc cát <small>im chit có thé được đánh giá dy đủ trong thực tễn bởi lý thuyết của Barron cung</small> sắp hệ số cổ kết của đất sét đã được ước tinh đúng din
Ogawa và Ichimoto [6] tích lũy trường dữ liệu về độ lún của nền và thấy rằng độ lún cca nền đã bị giảm do sự tập trung ứng suất trên các cọc cát và tác dung cổ kết của
<small>việc lắp dat cọ cát</small>
<small>Matsuo và nnk [13,15] đã tiến hanh một loạt các thí nghiệm nén ba trục vả thí nghiệm.mơ hình trong phịng thí nghim trên đất hỗn hợp và thấy ring các bệ số cổ kết thay</small> đổi trong suốt quả trình cổ kết và hình dang của đường cong cổ kết là khác với lý thuyết của Barron. Ho cho rằng hiện tượng này được gây ra bởi tác dụng trương nở của các cọc cát. Takada và Nogawa [45] cũng tìm thấy một hiện tượng tương tự trong sắc thử nghiệm mơ hình của họ ring hình dạng của đường cong độ lún cổ kết của nỀn được gia cố bằng cọc cát dim chặt có một độ cong vừa phải trong sơ đồ bán logarit
<small>như thể hiện trong hình 6, điều này Khác với đường cong theo lý thuyết của Barron</small>
<small>5]:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Yoshikuni [41] xuất phát từ công thúc lý thuyết cho hiện tượng cố kết của lý thuyết đàn hỏi, trong đó đã kết hợp tác dụng tập trung ứng su:
Hình 7 cho thấy một vi dụ điển hình của hiện tượng cố
mơ đun kháng cắt của cọc cát là lớn hơn so với đất sét xung quanh 13 lần. Con số này cho thấy sự cố kết diễn ra nhanh hơn trong đất được cải thiện với việc gia tăng củn sự tập trung ứng suất. Nó cũng cho thấy rằng các đường cong độ lún theo thời gian của nên đất được cải thiện bằng cọc cát đầm chặt có xu hướng thoải hơn so với phương trình của Barron. Ơng nhẫn mạnh tim quan trong vé hiệu quả của vige tập trung ứng <small>t vào sự có kết, Tính chính xác của công thức lý thuyết của họ đã được khẳng định</small> bằng các phép do độ lún hiện trường của các bể chữa dầu [31].
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Đệm (km 0+200 đến km $200), cơng trình chỉnh trị hạ lu sơng Tắc, Quin Trường,
<small>Khánh Hỏa, dự án mở rộng đường Lắng, Hoa Lạc doan qua huyện Chương Mỹ, Thành</small>
(am 23+200 đến km 248+0.0).. Phương pháp cọc cát dim chặt (SCP) đã được kiến <small>nghị thay thé cho phương pháp cọc đất gia cổ xi măng và sản giảm tải khi xử lý các</small>
đoạn đường dip co trên nén đắt 1.3 Kết luận chương 1
<small>6 chương 1 tác giả đã trinh bày chỉ tết v8 đặc điểm cơ bản vé cọc et, lịch sử phát</small>
triển và ứng dụng cọc cát ở trên thé giới, Việt Nam. Trong chương nay tác gid cũng đã rút ra được những vẫn dé côn tổn tạ liên quan đến yếu tổ ảnh hưởng dén chất lượng cọc cát nói chung và trong gia có nén đắp trên đất yêu nói riêng ở nước ta.
<small>CChương này cũng tiễn để cho việc phân ích, lựa chọn bổ thé coe cat cho các ving địa</small>
<small>chất u dién bình ở Sóc Trăng. Cụ thé là Cơng trình tuyến tránh nhà máy nhiệt điện</small>
<small>huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Vi dụ như các ưu và nhược điểm khi xử lý cọc cát</small>
<small>-Uu điểm:</small>
+ Phương pháp nén chặt đất bằng cọc cát sẽ làm tăng sức chịu tải của đất nền đối với đất rời.
+ Coe cát làm cho độ lỗ rỗng, độ ắm của nền đất giảm và góc ma sát trong tăng lên. Vì nin đất được nén lại nên sức chịu tải của đắt nén tăng lên, độ hin và biển dạng khơng <small>đều của đất đưới đáy móng cơng tri giảm đi đáng kể</small>
<small>+ Khi diing cọc cát, quá trình cổ. éu so với nền.</small>
đất thiên nhiên hoặc có cọc cát<small>dit ding cọc cứng, Phần lớn độ lún của nên đi</small>
thường kết thúc trong quả trình thi cơng. Do đó tạo điều kiện cho cơng trình mau
<small>chống đạt đến giới han én định. Bởi vi lúc này cọc cát làm việc như các giếng thốt</small>
nước, nước trong đất có điều kiện thoát nước ra nhanh theo chiều dải cọc dưới tác dụng của tải trọng ngồi Điễu này khơng thể có được đối với nén đất thiên nhiên hoặc <small>nền đất dùng cho cọc cứng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>+Cá rẻ hơn nhiề</small>dũng tong cọc là loi vật so với gỗ, thép, bể tông ct thép
<small>ding trong cọc cứng và không bị ăn mịn nếu nước ngim có tinh xâm thực.</small>
<small>+ Khơng những thé, q trình thi cơng cọc cát tương đối đơn giản, khơng địi hỏi</small>
<small>những thiết bị phúc tạp</small>
<small>~ Nhược điểm:</small>
<small>+ Đỗ sản sinh cơ ngột trong quá tình thi công và khai thấc</small>
<small>+ Độ chặt của đắt phụ thuộc vio kich thước ông lỗ</small>
+ Cần trang bị các thiết bị thi công nặng và di
<small>+ Tn kêm, thời gia thi công kéo đãi gây xáo trộn cấu trúc nỀn dắt và khó</small>
<small>+ Tuy nhiên, kỹ thuật thi cơng cọc cát khá phức tạp, địi hỏi phải có thiết bị</small>
chy dụng và phải xế đến ảnh hưởng xấu tới các cơng trình lân cận.
</div>