Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VA PTNT
TRUONG ĐẠI HỌC THỦY L
NGUYEN KIM ANH HIEN
<small>Chuyên nganh: Khoa hoe Môi trường.</small>
<small>Mã sổ: 608502</small>
NGƯỜI HƯỚNG DAN: 1.GS.TS. Lê Đình Thành.
<small>2. PGS.TS. Đỗ Văn Binh</small>
HÀ NỘI, NĂM 2016
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tên tôi là: Nguyễn Kim Anh Hiền Mã số học viên: 1581440301003</small>
<small>Lớp: 23KHMTII Khóa học:23</small>
“Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 608502
<small>Tôi xin cam đoan tập luận văn được el</small>
<small>TS, Lê Đình Thinh và PGS.TS Đỗ Văn Binh với đề tải ng</small>
<small>tây dụng bộ tigu chi để khoanh ving phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa</small>
<small>in cứu trong luận văn:</small>
<small>bàn tinh Hai Dương”.</small>
<small>Bay là để tài nghỉcứu mới, không tring lap với các 48 tải luận văn nào trước đây,</small>
<small>đo đó, không phải là bản sao chép của bat kỳ một luận văn nảo. Nội dung của luận văn.</small>
được thể hiện theo đúng quy định. Các số liệu, nguồn thông tin rong luận văn là do ơi
<small>điều tra, tích din và đánh giá. Vige tham khảo các nguồn ti liệu đã được thực hiện</small>
trích dẫn và ghỉ nguồn tả iệu tham khảo đăng quy định
<small>Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung tơi đã trình bảy trong luận vẫn này,</small>
<small>Hà Nội ngày thắng năm2016</small>
<small>“Tác giả luận văn</small>
Nguyễn Kim Anh Hiền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CÁM ON
Tôi xin gửi lời cảm om chân thành tới các thiy cô giáo bộ môn Quản lý mỗi trường, trường đại học Thủy lợi đã giảng day tận tinh, quan tâm, trau dai kiến thức, động viên học viên không ngimg nỗ lực trang bị thêm nguồn kiến thức, kỹ năng tốt nhất dé hồn
<small>thành luận văn, sự giảng day va chỉ bảo khơng mệt mỏi của các thay cô giáo trong suốtthời gian qua. Đặc biệt là sự hướng din ân cần, tỉ mi của PGS.TS, Đỗ Văn Binh và sựgiúp đỡ tin tâm của GS.TS. Lé Dinh Thành trong suốt thời gian tử khi tôi được nhân</small>
đề tải Luận văn đã giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi rit nhiều điều, trau dỗi thêm kiến thức
<small>chun mơn, cách thức hồn thành luận văn và những kỹ năng sống mà tự tơi khó có</small>
<small>thé hồn thiện được.</small>
<small>Tơi cũng xin bày tỏ lõi cảm ơn tới các cần bộ ti các phòng ban Đảo tạo đại học và sau</small>
<small>đại học, cán bộ tại văn phông khoa Môi trường Trường Đại học Thủy lợi đã to điều</small>
kiện, cũng như cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích và kịp thời để ti có thể hoàn
<small>thành luận văn</small>
Cuối cùng xin gửi lời cảm on sâu sắc nhất tồi cha me, chị em trong gia đình cing tt
<small>cả bạn bê, những người thân luôn động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong sithời gian</small>
<small>tôi học tập cũng như trong thời gian tôi thực hiện luận văn cao học.</small>
<small>‘Toi xin chân thành cảm on!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên 3</small>
<small>6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. 5</small>
CHƯƠNG 1. TONG QUAN VE NGHIÊN CUU KHOANH ĐỊNH VUNG PHAL DANG KY KHAI THAC NƯỚC. 6 1.1 Tổng quan về nghiên cứu khoanh định nguồn nước dưới đất. 6
<small>1.1.1 Trên thể giới 6</small>
<small>1.12 Ở Việt Nam. 7</small>
1.1.3 Vấn đề khoanh định ving đăng ký khai thác nước đưới đắt ở Việt Nam ...10
<small>1.1.4 Tinh hình nghiên cứu, khai thác, sử dụng nước dưới đắt ở Việt Nam...!1.2 Đặc điểm khu vực và những nghiên cứu vẻ tải nguyên ND tinh Hải Duong..12</small>
<small>12.1 Vị tr địa lý 12</small>
<small>1.22 Bia hình 141.2.3 Đặc điểm khí tượng thủy văn 15</small>
<small>1.24 Đặc điểm địa chất thay văn 19</small>
<small>1.2.5 Mang lưới sông ngôi 19</small>
<small>1.3 Khoanh định ving phải đăng ký khai thác NDD 21CHUONG 2. HIỆN TRẠNG KHAI THAC SU DỤNG TÀI NGUYEN NƯỚC DƯỚI</small>
ĐẤT TINH HAL DƯƠNG. 2 2.1. Đặc điểm các ting nước đưới dat trong phạm vi tinh Hải Dương. 2
<small>2.1.1 Đặc điểm ting chứa nước Holocen (qh) 2</small>
<small>2.1.2 Đặc điểm tầng chứa nước Pleistocen (qp) 26</small>
2.1.3 Đặc ng chứa nước Neogen hệ ting Vinh Bao (n). 35
<small>2.1.4 Đặc điểm ting chứa nước khe nứt — lỗ hồng hệ ting Tiên Hưng (nịth)...35</small>
<small>2.1.5 Đặc điểm ting chứa nước khe nứt ~karst tuổi Cacbon- Peemi (C-P)...52.2. Các thé địa chit rất nghèo nước đến cách nước, 36</small>
2.3, Hiện trạng khai thác nước dưới đất tinh Hải Duong [8], [9] 36
<small>2.3.1 Hiện trang khai thác nước ting chứa nước Holocen (qh). 372.3.2 Hiện trang khai thác nước ting chứa nước Pleistocen (qp) 39</small>
2.3.3 Hiện trang khai thác các ting chứa nước khác 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">24 Một số hoạt động phát triển kinh t xã hội tác động đến việc khai thác nước dưới dat trên địa ban tỉnh Hải Dương.
<small>2.4.1 Các hoạt động công nghiệp2.4.2 Các hoạt động nông nghiệp</small>
<small>2.4.3 Các hoạt động khác.</small>
2.5. Việc thực hiện cắp phép khai thác sử dụng NDB ở tinh Hai Dương
<small>2.5.1, Quy định của pháp luật hiện hành.</small>
<small>2.5.2. Thực hiện cấp phép khai thác sử dụng NDB trong thực tế</small>
<small>2.5.3. Dự bảo khai thác NDD trong tương lai của tỉnh</small>
2.6. Các nhân tổ ảnh hướng đến chất lượng, trữ lượng nước dưới đất 2.6.1, Địa chất ~ địa chất thủy văn
<small>2.6.2, Khí tượng thủy văn2.6.3, Hoạt động kinh xã hội</small>
<small>2.7. Những vấn</small>
<small>2.7.1 Một số kết quả trong công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất</small>
<small>2.7.2. Các biện pháp kỹ thuật và chính sách quản lý tài nguyên NDĐ.</small>
CHUONG 3. XÂY DUNG BỘ TIÊU CHÍ KHOANH ĐỊNH VUNG PHẢI ĐĂNG KY KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI DAT
<small>3.1. Sự cần thiết của việc xây dựng bộ tiêu chí</small>
<small>3.1.1, Giới thiệu chung về việc xây dựng bộ tiêu chí</small>
<small>3.1.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của bộ tiêu chí:</small>
<small>3.2. Cơ sở xây dựng tiêu chí và phương pháp xác định</small>
<small>3.3. Phân tích xây dựng bộ tiêu chí.</small>
<small>3.3.1. Tiêu chí 1 ~ Tiêu chí kỹ thuật3.32. Tiên chí 2= Tiêu chỉ quản lý</small>
3.4. Áp dụng bộ tiêu chí để khoanh định vùng phải đăng ký khai thác NDD.
<small>34.1. Cơ sở khoanh định.</small>
3.42, Đ xuất nguyên tắc thành lập bản đồ khoanh định,
<small>3.4.3. Phương pháp khoanh định và các bước tiến hành.</small>
3.5. Kết quả khoanh định vàng phải dang kỹ khai thác nước dưới đắt
<small>3.51. Bản đồ khoanh định.</small>
<small>3.5.2 Hướng dẫn sĩ dụng bản đô khoanh định</small>
KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">ĐANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ <small>nh chính tỉnh Hải Dương.</small>
Hình 2.1 Sơ đồ hình thé phân bố các tang chứa nước tinh Hải Dương.
<small>Hình 2.2 Độ sâu mực nước ting gh</small>
Hình 2.3 Diễn biến mực nước tại lỗ khoan Q.146 xã Tiền Tiền, huyện Thanh Hà
<small>Hình 2.4 Diễn biển mục nước tai lỗ khoan Q.147 xã Đại Đồng, huyện Tứ Kỷ.</small>
<small>Hình 2.5. Mặt cất thể hiện các ting chứa nước khu vie Hải Dương [9}</small>
Hình 2.6, Mực nước tại lỗ khoan Q.145a Xã Thanh Hải, huyện Thanh Hà.
<small>Hình 2.7. Mục nước tai lỗ khoan Q.131b TT.Thanh Miễn, huyện Thanh Miệniễn biến mực nước tháng 12 năm 2014 ting gp.</small>
<small>đồ gia tăng dan số tinh Hai Dương,</small>
Hình 2.10. Sự phân bổ các ting chia nước dưới đất khu vục Hải Dương, Hình 2.11. Xam nhập của chất ơ nhiễm từ bên ngồi vào ting chứa nước.
<small>Hình 3.1 Sơ đổ phân ving phải đăng kỹ khai thác, vùng chưa đủ điều kiện để</small>
<small>phân chia khai thác NDD khu vực tỉnh Hải Dương.</small>
Hình 32. Bản đồ phân ving đăng ký khai thác nước dư
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC BANG BIẾU.
Bảng 1.1. Nhiệt độ trong bình năm tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến năm 2014...16
<small>Bảng 1.2. Lượng mưa các tháng từ năm 2010 đến năm 2014 (mm). 7</small>
Bảng L3. Độ 4m TB năm rên dja bin tinh Hai Dương từ năm 2010 đến năm 2014.. 17 Bảng 2.1. Bảng thống kê chiều day ting gh (m) 6 một số lỗ khoan [9] 2 Bang 2.2. Bảng thống kế chiều day ting qp* (m). 288 Bảng 2.3. Các thông số địa chất thủy van ting gp* 28 Bảng 2.4. Bang thống kê chiều đây lớp gp! 299
<small>Bảng 2.5. Dộ sâu mye nước ting gp (m) [10] 3"</small>
Bing 2.6 Tang hợp số liệu về hiện trang khai thác ting chứa nước qh 388 "Bảng 2.7 Tổng hợp s trạng khai thác ting chứa nước qp. 40 Bang 2.8. Dân số và cơ cấu dân số tinh Hải Dương qua các năm. : 49
<small>Bảng 2.9. Diễn biến số lượng cây trồng và vật nuôi của tinh Hải Dương qua các năm49.</small>
<small>Bảng 2.10. Nhu cầu sử dụng nước và nguồn nước tinh Hai Dương (2025). 50Bảng 3.1. Nhu cầu nước cắp và lượng nước thải cia mot số ngành công nghiệp ...733</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT
<small>Địa chất thủy vănKhu công nghiệp,</small>
<small>“Tiêu chuiin xây dung Việt Nam“Tài nguyên nước</small>
Thành phố
<small>Thông tư</small>
<small>Ủy ban nhân dân</small>
TAT CHUYEN NGANH KHOA HỌC
<small>Biochemical oxygen Demand ~ nhu edu oxy sinh hoá.Chemical Oxygen Demand ~ nhu cầu oxy hỏa học</small>
<small>“Tổng khống hóa1g NeogenHệ ting Holocen</small>
Hệ tang Pleistocen
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">MỞ DAU
Nước là ải nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trong, là thành phần thiết yêu của sự sống và mỗi trường. Thực tế có thé nói nước chính là cuộc sống của tt cả ác loi sinh vật trên trái đất. Tải nguyên nước của Việt Nam nói chung và nước dưới đất đang chịu những site ép nặng nề tir việc khai thác, sử dụng thiếu hợp lý trong bối cảnh và chịu
<small>tác động của biển đổi khí hậu đang gia tăng. Sự tăng dan số cũng việc tăng trưởng kinh</small>
tổ với tốc độ cao cũng là tác nhân quan trọng gây áp lực cho nguồn nước. Chính vì vậy
<small>việc khoanh định vùng đăng ký khai thác nước dưới dit là rất cần thiết để đảm bioKhai thác sử dụng nước bên vũng và bảo vệ mítrường nước khơng bị suy thối, cạn</small>
<small>kiệt và ơ nhiễm.</small>
<small>của Luật Tải nguyên nước năm 2012 cần tht phải có sự tham gia phối hợp của chính các</small>
Sở, ban, ngành, đồn thể nhằm quan lý, khai thác, sử dụng tải nguyên nước hợp lý
“Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý, thăm dồ khai thác sử
<small>dung tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đã bộc lộ nhiều hạn chế, bit cập,</small>
việc nhận thức chưa đầy di vé tim quan trọng của công tác quản lý thăm đỏ, khai thác,
<small>bio vệ tài nguyên nước; ý thức chấp hảnh pháp luật về tải nguyên nước của một bộ</small>
phận dân cư, cơ quan, tổ chức còn hạn chế; nguồn nước biểu hiện suy giảm, cạn kiệt “Chất lượng nguồn nước mặt, nước đưới đất một số nơi bi nhiễm cục bộ, nước thải đô
<small>thị, bệnh viện, hoạt động dich vụ thương mại, du lich... chưa được thu gom, xử lý trệtđễ: việc hành nghề khoan thăm dò và khai thác nước dưới đất hiện nay đang diễn ra.</small>
<small>“Tỉnh Hải Dương là một trong những tinh vẫn mang nhiễu những đặc điểm bạn chế, tổntại sự bắt cập và cần có hướng giải quyết khắc phục tinh trạng nêu trên.</small>
Hải Dương là tinh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng, có tài ngun nước mặt và nước dưới đất khá phong phú. Qua điều tra cho thấy trong phạm vi tồn tỉnh có 6 ting chứa nước, trong đó ting chứa nước lỗ hồng trim tích Holocen
<small>(qh) va ting chứa nước lỗ hồng trằm tích Pleistocen (qp) là đổi tượng khai thác chủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">yếu phục vụ các hoạt động sin xuất, phát triển khinh té xã hội. Những nghiên cửa:
<small>mới đây cho thấy chất lượng nước trong ting qh biến đổi rắt phúc tạp, khu vực</small>
trùng tâm tinh và tinh Hải Dương ranh giới mãn nhạt gần như đan xen và dễ bị
<small>nhiễm bản. Riêng đối với ting chứa nước gp nằm pha đưới, trữ lượng phong phi</small>
hon và có thể khai thác với quy mô công nghiệp. Diện phân bố của tang nay tập trung chủ yếu ở khu vực Sao Đỏ - Chi Linh, huyện Nam Sách và thành phổ Hải
<small>Dương. Các kết quả nghiên cứu trước đây đã sơ bộ xác định được ranh giới mặn,</small>
nhạt của ting chứa nước này, khu vực mặn thuộc các xã nằm ở phía bắc các huyện
<small>Tứ Kỳ và Gia Lộc; phía Đơng các huyện Binh Giang, Cảm Giảng; toàn bộ thành</small>
Cùng với sự phát tiễn kinh tế la mức độ tiêu thụ nước ngây cảng lớn, áp lực do khai thác sử dụng nguồn nước ngày cảng tăng, cùng với việc quy hoạch, quản lý chưa đồng. chu thống nhất đã fe nh hưởng iêu cục như suy thoái, cạn kiệt nguồn
<small>nước kéo theo sự biến đổi về ranh giới nhiễm bản, nhiễm mặn</small>
“rong những năm gin đây, công tác nghiên cứu, điều ra tả nguyên nước dưới đt rên
<small>địa bản tỉnh đã được quan tim, tuy nhiên công tác này vẫn còn một số vấn dé chưa đáp</small>
ứng được yêu cầu thực tế, chưa bắt nhịp kịp với các quy định nêu trong Luật tải
<small>nguyên nước năm 2012; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính</small>
<small>phủ về việc Quy định chỉ tết thi hành một số điều của Luật ải nguyên nước. Thông tu</small>
số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tải nguyên và Mỗi trưởng “Quy
<small>định việc đăng ký khai thác nước đưới đất, mẫu hồ sơ cp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại</small>
giấy phép tải nguyên nước”. Theo quy định của Thông tư: UBND tỉnh phải xác định khoanh vũng đăng ký khai thác NDB đối với những đối tượng khơng thuộc phải xin phép
<small>khai thác NDB, chính vì vậy cần xác định mới các vùng phải đăng ký khai thác NDB.</small>
Nhằm quản lý ti nguyễn nước đưới đất thực sự hiệu quả, góp phần sử dụng hợp lý
<small>bảo vệ nguồn nước không bị cạn kiệt và 6 nhiễm th thực hiện để tải nghiên cứu “Xây</small>
dg bộ ti chi dé Khoanh vùng phải đăng ký thai thúc nước dưới đất trên da bàn
<small>tỉnh Hải Dương” là tất cần thiết và cắp bách.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2. Mặc iêu của đề tài
<small>~ Tổng hợp, cập nhật các tải liều. thông s6, thông tin liên quan đến hiện trang tảinguyên nước, hiện trạng khai thác sử dụng nước, hiện trạng chất lượng nước, hiện</small>
trạng xã nước thải v.v.. dé khoanh định vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đắt
<small>- Xây dựng được bản đồ về vàng phải đăng kj khai thác nước dưới đắt phục vụ quảnlý và bảo vệ nguồn nước.</small>
3. D6i tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đắi tượng: Ting chia nước Holecen (qh) và Peistocen (gp) trên địa bản tính Hai Dương;
<small>= Phạm vi nghiên cứu: Diện tích khu vực phân bố tầng chứa nước Holocen vàPleistocon trên địa bàn tinh Hải Dương,</small>
4. Nội dung của đề tài
<small>- Thu thập, cập nhật dữ liệu, thông tin về đặc điểm, tinh hình khai thác nước dưới đ</small>
<small>tỉnh hình xả nước thải vào nguồn nước, tình hình sụt lún, biển dạng cơng trình do khai</small>
<small>thác nước dưới đắt gây ra, hiện tượng xâm nhập mặn.</small>
<small>~ Ra soát, thống kẽ, đánh giá tính đầy đủ, mức độ tin cậy của các dữthong tin thuthập; xác định nội dung thông tin, ti liệu cẳn điều tra, thu thập bổ sung;</small>
<small>~ Đánh giá hiện trang khai thác nước dướiđất, hiện trạng xả nước thải vào nguồn.</small>
nước, hiện trạng sụt lún, biển dạng do cơng trình khai thác nước đưới đất gây ra, hiện
<small>trang xâm nhập mặn.</small>
~ Xây dựng tiêu chí khoanh vùng phải đăng ký khai thác nước đưới đất từ đó phân
<small>vũng phải đăng ký khai thie nước dưới đắt</small>
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu al Cách tiếp cận
Tiệp cận thực tin, hệ thắng, toàn diện và tổng hợp
Đối tượng nghiên cứu ở đây là ting chứa nước Holocen và Pleistocen (qp) trên địa bàn. tinh Hải Dương nằm trên một vàng lãnh thổ sương dối rộng lớn nên sự thay đổi về
<small>Không gian, điều kiện địa ình, địa chất, những biển đổi v thời tết khí bậu, khí tượng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- thủy văn rất phúc tạp. Đặc biệt, rong điều kiện nhu cầu sử dụng nước ngày cảng gia
<small>tang, ting chứa nước bị xâm hại có nhiều nguy cơ 6 nhiễm và suy giảm... Tắt cả</small>
những yếu tổ đó tác động lớn đến các ting chứa nước khu vực, do đó địi hỏi phải tiếp cân thục tin, hệ thống, toàn diện và tổng hợp trên toàn vũng mới giải quyết được mục
<small>tiêu nghiên cứu đề ra,</small>
dp cận kd thừa trí thức, kinh nghiện và cơ sở dữ liệu dc’ một cách chon lọc
<small>Hệ ting chứa nước tỉnh Hai Dương tương đổi phong phú, đã có rất nhiều các đề tảicứu, bài báo khoa học để cập đến vấn đề này. Để có thể đánh giá một cách tổng.</small>
quất và có hệ thống có thể áp dung kết quả nghiên cứu vào thực tế th việ kế thừa những tri thức, kinh nghiệm và hệ thống cơ sở dữ liệu từ những người đi trước là hướng iẾp cân đúng dn, cin thiết.
Tiếp cận phương pháp quản lÿ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu cudi cùng mã đề tải nghiên cứu đạt đến là một ứng dụng cho các nhà quản lý
<small>môi trường, quản lý tải nguyên nước. Ap dụng thành quả nghiên cứu vào thực tế, làmnăng khai thác NDD. Day là cách</small>
<small>nhằm phòng tránh và giảm thiểu hiểm họa thiên tai phủ hợp với tiềm lực kinh tế của</small>
đất nước còn nhiều hạn chế, khả năng đầu tư chưa cao, thiểu cơ sở vật chất và những
<small>đặc thủ vé văn hóa xã hội của vùng nghiên cứu.</small>
<small>%/ Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Để thực hiện được nhiệm vụ, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:</small>
~ Phương pháp thụ thập tải liệu: Tiền hành th thập ác tà liệu liên quan vé tài nguyễn
<small>nước tinh Hải Dương như: Kính tẾ xã hộ Dia chất ~ địa chất thủy van; Khí tượng</small>
thủy văn; Chất lượng nước; Các bản đồ, bản vẽ liên quan.
<small>- Phương pháp thống kế, phân tích, xử lý và tổng hợp tả liệu: Sử dụng phần mềmchuyên môn, mapinfo, aquifer test... để xử lý, lập ban đồ, tổng hợp các tải liệu về tài</small>
<small>nguyên NDB khu vực nghiên cửu, Ti</small>
<small>chứa nước, hiện trạng khai thác nước, chất lượng nước, khả năng đễ bj 6 nhiễm... làm</small>
<small>hành thống k các thông tin liên quan về ting</small>
<small>cơ sở cho việc đánh giá và khoanh vùng khu vực cin phải đăng ký khai thác NDĐ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">~ Phương pháp phân tích, chính lý ti liệu: tiến hành thống kê các thông tin liên quan
<small>ng chứa nước, biện trang khai thác nước, chất lượng nước, khả năng đáp ứng lưulượng khai thác của tang, khu vực, khả năng dé bj ô nhiễm... cơ sở cho việc đánh giá.</small>
<small>và xây dựng cơ sở khoa học để khoanh vùng đăng ký khai thác,</small>
~ Phương pháp kế thừa: Kế thừa kiến thức, kết quả nghiên cứu của các nha khoa học cả
<small>ý thuyết lẫn thực tẺ. Kế thừa kết quả nghiên cứu thơng qua các nhiệm vụ. cơng</small>
<small>trình nghiên cứu khoa học đã được phê duyệt và công bổ.</small>
~ Phương pháp khảo sit thực địa: Tiên hành khảo sit bổ sung một số công tinh khai
<small>thie nước dưới đắt và lẤy mẫu phân tích đánh giá làm cơ sở cho việc khoanh định ranhvũng phải đăng ký khai thác</small>
<small>- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, học tập từ các chuyên gia, các nha khoa học vi</small>
<small>xin ý kiến góp ý, hướng dẫn, bổ sung kiến thức từ các nhà khoa học, chuyên gia trong</small>
<small>lĩnh vực nghiên cứu.</small>
<small>= Phương pháp bản đồ: Tiến hành chập bản đồ để xác định vùng phải đăng ký khai</small>
thác, bao gồm các bản đỗ địa chất, địa chất thủy văn, hiện trạng khai thác nước dưới
<small>đất, bản đồ khả năng nhiễm bin</small>
6.¥ nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
<small>+ Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ đặc điểm phân bố và khoanh</small>
vùng khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đắt nhằm khai thắc sử dung nước hop
<small>lý và bảo vệ các ting chứa nước.</small>
<small>+ Cung cấp những cơ sở khoa học phục vụ quản lý việc khai thác nước bền vững.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">CHUONG 1. TONG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU KHOANH ĐỊNH VUNG PHẢI DANG KÝ KHAI THÁC NƯỚC
1.1 Tổng quan về nghiên cứu khoanh định nguồn nước dưới đất LL Trên thế gi
<small>Khoanh định vũng phải đăng ký khai thác nước là khái niệm xuất hiện vào những thập</small>
niên cui của thé kỹ 20. Do quá tinh kha thie sử dụng nước không hợp lý mã nguồn tải nguyên nước dưới đất trở nên suy thoái, cạn kiệt và 6 nhiễm, gây khó khăn trong khai thác
<small>bên vững nguồn nước, Để đảm bảo khai thác lâu dài, bằn vững nguồn nude, tránh những</small>
tác động do khai thác quá mức gây ra các nước đã tién hành quy định đăng ký khai thác nước dưới dt. Trên th giới một số ác giả đ iễn hành nghiên cửu khoanh định vùng bắt
<small>buộc phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cắm không được khai thác và vùng hạn</small>
rắn đề này không nl
<small>hai thác, tuy nhiên những tàiriêng</small>
Thing 9/2015 Aurelie Lame đã nghiên cứu Mơ hình thủy văn của các ting chứa nước
<small>tại Paris vả tác động của các cơng trình khai thác. Trong mơ hình này tác giả đã đẻ cập.</small>
<small>đến ảnh hưởng của các cơng tình ngằm, cơng tình khai thác nước đến ting chia</small>
<small>nước. Việc khai thác nước hoặc xây dựng các cơng trình khai thác nước trong tằng</small>
<small>chứa cin phải được đăng ký và được quản lý đồng bộ I]</small>
<small>Xăm 2015 tập th tác giả Yong-Xia Wu, Shui-Long Thần, Ye-Shuang Xu, và Zhen-Yu</small>
inh thắm nước dưới dat vi
Yin đã có thí nghiệm quan trắc đặc điểm của qu tường
<small>cất ngang trong ting chứa nước cuội sỏi ở Hàng Châu, Trung Quốc. Qua đó tác giả</small>
cho thấy ảnh hưởng của các cơng trình dén tính thắm, tính dẫn nước của ting và sự cần thiết phải có sự nghiên cứu đánh giá đồng bộ việc xây dựng cơng trình với khai thác
<small>nước và bao vệ tng chứa nước {1]</small>
<small>Năm 2010 tập thể tác giả Tadanobu Nakayama, Masataka Watanabe, Kazunori Tanji</small>
đã nghiên cửu ảnh hưởng của các cơng tình đến suy giảm chất lượng nước ở môi trường ven biển khu vực đồng bằng Kanto — Nhật Bản. Ci <small>c cơng trình nghiên cứu đã</small>
đề cập đến việc đăng ký xây dựng cơng tình. khai thác nước ngằm nhằm khai thức sử
<small>dụng tốttài nguyên nước ngầm wong khu vực [1]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Năm 2012 tập thể L</small>
<small>«q tình thắm của các ting chứa nước do có cơng tình ngằm ở Thượng Hải. Kết quả</small>
<small>c giả Y.S Xu, S1L. Shen, J.C.C đã nghiên cứu hiệu ứng cắt ngang</small>
cho thấy khi có cơng tinh ngằm cất qua ting chứa nước, tính thắm nước có sự thay
<small>đổi và do đô ảnh hưởng đến lưu lượng của nước tới cơng tình khai thác, sấy ảnh</small>
<small>hưởng đến mơi trường ting chứa nước [1]</small>
<small>[Nam 2014 tập th tác gia Guanyong Luo. Hong Cao, Hong Pan đã có các nghiên cửu phântích số học các tác động của cơng tình ngằm đổi với dịng chảy ngằm ở Quảng Châu,</small>
“rang Quốc có trầm tích đệ rất mỏng, với độ sâu khoảng LÌm [1]. Các cơng tình nghiên cứu chi athe động của cơng tinh ngim và kh thác nước ngÌm đến NDB trong ting là + Gây cân trở dòng chảy tự nhiên của nước ngim, gây ảnh hưởng đến nguồn bổ cập; Phá vỡ cấu trúc các ting chữa nước, làm giảm thể tích chứa nước các ting chita nước; giảm
<small>‘inh thắm của các ting chứa nước. Như vậy gây suy giảm trữ lượng các tang chứa nước.</small>
+ Sự rò ni chất bản (cr mạng lưới thoát nước, nước bị 6 nhiễm, nhiễm bản bên trên) thắm
<small>xuống di chuyển đi vào các tng chứa nước làm thay đổi chất lượng các ting chia nước;</small>
"rên thé giới đã sử dụng một số phương pháp đ nghiên cứu những tác động này như
<small>nghiên cứu cấu trúc BCTV; nghiên cứu quy tình thi cơng, khảo sat hiện trạng các cơng</small>
tình ngằm; quan tắc mục nước, mye ấp lực, quan trắc chất lượng nước và sử dụng các
<small>mơ hình số học nước dưới đất được thực hiện để phân tích định lượng một cách chính</small>
<small>xác. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trên chưa đi sâu về các tiêu chí phân vùng</small>
đăng ký khai thác nước nhằm phục vụ việc quản lý và bảo vệ thi nguyên nước 1.12 Ở Hit Nam
Việt Nam đang trong giai đoạn hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa nén kinh tẾ nên việc khai thie sử dụng lượng nước có chất lượng ngày cảng nhiều. Khai thác nước đã ác động đến các ng chứa nước trong trim tích Dé tứ: Suy giảm rỡ lượng các ting chứa nước trim, tích Đệ tứ, phá vỡ cấu trúc các ting chứa nước; làm giảm thé tích chứa nước các ting
<small>chứa muTam thay đổi động thái tự nhiê của nước dưới đất; gia tăng nguồn ô nhiễm.</small>
<small>tiềm năng đối với ting chứa nước, giảm lượng bổ cập cho các ting bên dưới, thay đồi chất</small>
lượng các ng chia nước trim tích Dé tứ, làm ting khả năng dĩ chuyển của nước bị 6
<small>nhiễm, nhiễm bản từ trên mặt thắm xuống di chuyển vào các ng chứa nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Để bio</small> ác ting chữa nước đồng thoi có khả năng khai thie sử dụng hiệu quả nguồn
<small>tài nguyên nước ngằm, một số tác giả đã nghiên cứu và công bổ các công tình, giúp các</small>
nhà quản lý thực hiện việc bảo vệ nguồn tai nguyên nước dưới đất. Có thé nói việc khai thác nước đưới đất ở nước ta được tiến hành từ khá sớm. Song việc kha thie tài nguyễn nước dưới đt trên toàn quốc cũng mới diễn ra mạnh trong khoảng ba mươi năm trở lại đây. Côn việc quản lý Tài nguyên nước dưới đắt mới được tén hành một cảch chặt chế
<small>khoảng hai mươi năm trở lại đây. Nhiễu quy định về bảo vệ tài nguyên nước dưới đắt đã</small>
được Bộ Tai nguyễn và Mỗi trường, các UBND tinh ban hành nhằm ning cao <small>quả</small>
<small>của công tác bảo vệ tài nguyên nước và môi trường bền vững. Một văn bản quan trọng,</small>
<small>giúp các cơ quan chứ</small>
nguyên nước ngằm là Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 thing 12 năm 2008
<small>của Bộ trưởng Bộ Tai nguyên và Môi trường. Văn bản này đã chính thức đưa ra các quy</small>
<small>năng quản lý thực hiện tốt việc bảo vệ, khai thắc sử dụng tài</small>
định và căn cử để quy định ving cắm, vùng hạn chế xây mới các cơng tình khái thác nước dưới đắt và thêm nữa là việc cn thiết phải đăng kỹ khai thác
tăm 2007, UBND Thành phố Hỗ Chi Minh đã ra Quyết định số 69/2007/QD-UBND ngày 03/5/2007 về ban hành Quy định hạn chế và cắm khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Quy định này cũng dựa trên các tiêu chí về khả năng đáp. ứng của hệ thơng cắp nước hiện có, mực nước hạ thấp, khả năng gây ác động tồi môi
<small>trường và ting chứa nước, khả năng xâm nhập mặn cũng như nguy cơ 6 nhiễm để xác.</small>
định khu vực cắm khai thác, hạn chế khai thác, khu vực được phép khai thác.
<small>= Năm 2009, Nguyễn Trọng Hiền và Nguyễn Hồng Giang đã công bổ kết quả nghiên</small>
sửa cơ sở khoa học và thực tiễn xe định tiêu chí ving khai thác, vùng hạn chế khai thác, vùng cắm khai thác cho thành phố Hỗ Chí Minh. Do khả năng cung cắp của ting
<small>chứa nước là khác nhau, phụ thuộc vào cấu trúc địa chất thủy văn, loại đất đá, cửa số</small>
địa chất thủy văn... mã mỗi ting chứa nước có mức độ giảu, nghèo nước khắc nhau
<small>Vi vậy nếu thiểu phin quan lý thì có thé gây ra những hậu quả nghiêm trọng tong khái</small>
thác sử dụng nước không mong muốn như: i) Mực nước hạ thấp quá mức; ii) Suy thoái lượng nước (nhiễm bản, xâm nhập mặn, ụtlin bề mặt đất..) [2]
- Quyết định 161/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội ngày 09/01/2012 Quyết dịnh nghiệm thu đề án “Dig ra, đảnh giá khoanh định vũng cẳm, vùng hạn chế và
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">vũng cho phép khai thác sử đụng ti nguyên nước rên địa bản thành phố Hà Nội
<small>danh mục “Vùng cắm, ving hạn chế và vùng cho phép khai thác sử đụng các nguồn</small>
nước trên địa bản thành phố Hà Nội”.
- Năm 2014, Tập thé te giả Trần Quang Tuấn, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Kim Ngọc đã đăng bai trong Tạp chi Khoa học Kỳ thuật Mỏ - Địa chất với dé tài “Xác định chi tiêu khoanh định vùng cắm, vũng hạn chế và vàng được phép khai thác nước dưới đất
<small>4p dung cho ting chứa nước Pleistocen ở thành phố Ha Nội”. Kết quả của việc nghiên</small>
<small>cứu thực té và kết hợp với ting hợp các ti liệu hiện có trong nước và</small>
thể đưa ra ác chỉ itu để khoanh định các vùng cắm, vùng hạn chế và vùng được phép khai thác nước dưới đắt như sau: (1) Chí tiêu về chất lượng nước dưới đắt; (2) Chỉ tiêu.
<small>về tữ lượng nước đưới ắc (3) Chỉ tiêu về dim bảo an toàn cho xã hội và mỗi trường;</small>
<small>(4) Chỉ tiêu về khả năng xây đựng, hoạt động của các cơng trình khai thác nước dưới</small>
đất, Dựa vio các chỉ tiêu trên, nghiên edu này đã khoanh được các vũng khai thác
<small>nước dưới đt cho ng chứa nước Pleistocen TP. Hà Nội, trong đó vùng cắm khai thác</small>
nước dưới đắt có diện tích khoảng 326.72lomÏ, vùng hạn chế khai thie nước đưới đất s diện tích khoảng 2545,3km và vũng được phép khai thấc nước đưới đắt chiếm diện tích khoảng 525km”. Kết quả này đã được TP. Hà Nội ghi nhận và công bổ áp dụng.
<small>- Ngày 10/12/2015, UBND tỉnh Binh Dương ban hành quyết định 3258/QĐ-UBND vềviệc ban hành danh mục ving cắm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thie nước dưới</small>
<small>và bảnthân vùng khai thúc nước dưới đất trên dia bản tỉnh Bình Dương. Cụ</small>
thể tuyên tuyển, tập huẫn công bổ danh mục ving cắm, vùng hạn chế và vùng phải
<small>đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bản tính trên các phương tiện truyền thông.</small>
“Tuyên truyền, pho biến và hướng dẫn thực hiện quyết định này cho cần bộ quản lý tải
<small>nguyên và môi trường cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng</small>
nước dưới đắt trên địa bàn tính. Phối hợp UBND cắp huyện, cắp xã tổ chức kiểm tra,
<small>hướng din, tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tong việc trim lắp các giếng khai</small>
<small>thác không đúng quy định: các giếng hư hỏng, không sử dụng theo đứng quy trình kỹ</small>
thuật nhằm phịng trắnh 6 nhiễm nguồn nước đưới đt.
<small>“Thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng din các tổ chức, cá nhãn hoạt động thăm dò, khai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>thời phát hiện và xửlý nghiêm các trường hợp vỉ phạm quy định pháp uật về ti nguyênước. Tiếp tục mở rộng mạng lưới quan tắc tại cóc vũng cắm, vùng hạn chế khai thác</small>
nước dus đất nhằm the dõi, phát hiện kip thời những diễn biến xiu v8 mục nước, chất lượng nước làm cơ sở khoa học phục vụ digu chỉnh quy dịnh vũng cắm, ving bạn chế
<small>khai thác nước dưới đắt để bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước dưới đất</small>
<small>hành rải</small>
Vige phân ving khai thác, đăng kỹ Khai thác nước đưới dt mối chỉ được
<small>rác trong một số đề tải nghiên cứu khoa học. Vấn đề quy hoạch khai thác NDB đến</small>
<small>nay cũng mới được một số địa phương tién hành một cách sơ bộ để phục vụ cho côngtác quản lý tài nguyên NDB. Do vậy để phục vụ tốt công tác quản lý NDB thi việc</small>
phân vùng phải đăng ký, được phép khai thác edn thiết phải thực hiện trên cơ sở các
<small>tiêu chí được thiết lập một cách khoa học.</small>
Ở Hải Dương, việc khai thác nước dưới đất đã được thực hiện từ lâu. Nguồn nước dưới đất khai thác chủ yếu lấy trong ting chứa nước cuội sỏi hệ ting Hà Nội, tudi
<small>Pleistocen (qp). Tuy nhiên, tang chứa nước này nhiều khu vực cũng đã phát hiện thấy</small>
<small>bị mặn (M>1g/) nên không sử dụng được cho ăn uống, sinh hoạt và công nghiệp. Các</small>
tng chứa nước khác như ting Holocen (qh) do nằm nông trữ lượng nhỏ nên chỉ có thé cung cấp cho quy mơ nhỏ lẻ hộ gia đình. Tang chứa nước Neogen do nằm sâu nên
<small>chưa được chú trọng trong khai thác sử dụng.[3]</small>
1.1.3 Vin đề khoanh định vùng đăng ký khai thác nước di
<small>Khoanh định vùng đăng ky nước dưới đắt là hoạt động nhằm bảo vệ NDP phục vụ</small>
khai thác bền vững và bảo vệ mơi trường. Đó là những hoạt động nhằm phòng ngừa, han chế các tác động xẫu tới số lượng, chất lượng, giữ cho nguồn NDB khơng bị suy thối, 6 nhiễm, cạn kiệt. Đồng thời việc kim này cịn góp phản phục hồi, cải thiện nguồn ND bi 6 nhiễm, suy thoái, cạn kiệt khai thác, sử dụng hợp lý và tết kiệm nguồn NDB.
` vậy khi thực hiện nhiệm vụ này cn thực hiện tt các vi
<small>+ Đánh giá đúng hiện trang khai thác sử dụng nước thông qua các thông số: số cơng.</small>
<small>trình, đặc điểm các cơng trình, tổng lượng nước khai thác, chất lượng nước khai thác,</small>
<small>so sánh trữ lượng khai thác với khả năng đáp ứng của ting chứa nước,</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">+ Đánh giá được đặc điểm các ting chứa nước (sự phân bổ, miỄn cung cấp, min thoát,
<small>đấc điểm thủy động lực, chất lượng, trữ lượng).</small>
<small>++ Đánh giá, dự báo nhu cầu sử dụng nước hiện tại và trong tương la kế tgp.</small>
<small>“Trên cơ sở đó đưa ra được các tiêu chí để khoanh định khu vực phải đăng kỹ khai thác</small>
nước. Từ những đánh giá đó để xuất được vùng cắm khai thác, vùng khai thác hạn chế, vũng tiếp tục được khai thác. Đối với những vũng <small>côn kha năng khai thác thựchiện việc đăng ký khai thác để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Từ đó đưa ra giảipháp khai thác và đăng ký khai thác phù hợp,</small>
1.1.4 Tình hình nghiên cứu, khai thác, sit dụng mước dưới đất ở Việt Nam
<small>“Cũng với sự gia tăng nhanh chồng các dé thi trên tồn quốc là sự gia tăng dân số đơ</small>
thị, Theo đó, nhu cầu sử dụng nước khơng ngừng tăng, Thống kê cho thay, lượng nước hai thác sử dung cho các đô thị từ vải trim đến hằng trigu m'/ngay, trong đó khoảng
<small>50% nguồn nước cung cấp cho các đơ thị được khai thác từ nguồn nước ngằm, thậm.</small>
chí chiếm phần lớn từ nước ngim như Hà Nội. Các nguồn nước ngẫm được khai tí nằm ngay trong đơ thị hoặc ving ven đô thi, Thể nên, theo thời gian, nl
nước đã có biểu hiện cạn kiệt hoặc đang bị ô nhiễm bởi sự xâm lẫn quả nhanh của đô thị. Chi tinh riêng Hà Nội, hiện mỗi ngày khai thác khoảng 800.000 m' (khoảng 300 triệu mỦ/näm); TP.Hồ Chí Minh khai thác khoảng 500.000 mÌ (khoảng 200 triệu mÌ/näm). Các đơ thị khu vực đồng bằng Nam bộ cũng đang khai thác khoảng 300.000 mẺ/ngày (110 triệu m'/nam). |4]
Ngay tại Hà Nội. tốc độ đơ thị hóa q nhanh, các nguồn cung cấp nước mặt chưa khai
<small>thúc được, nhiễu giếng khoan cũ bị suy giảm lưu lượng. Két quả quan trắc trong 15</small>
năm qua cho thấy, điện tích vùng e6 cốt cao, mực nước Om tăng lên 1,5 lẫn, vùng cốt cao mực nước -8m ting 3 lẫn, ving cốt cao mực nước «14m tăng lên 5 lẫn. Mực nước .ở các lỗ khoan vùng nội đô giảm liên tục với tốc độ bình quân 0,4m/năm. [5]
lột là 6 nhiễm Asen và vật chí
<small>Hiện tượng suy giảm chất lượng nước cũng khá rõ, đặc</small>
sơ, các hợp chit nit. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự nâng cao của nồng độ Asen trong nguồn nước ngầm khơng chỉ ở Hà Nội mà cịn có ở các nơi khác như Hà Nam, TP.Hồ.
<small>“Chí Minh... Các thành phần hỏa học khác như NHy, NO; cũng có sự biến động rõ rệt [4]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Các kết quả nghiên cửu quan trắc mới nhất cho thấy, tại một số đồ thị lớn như Hà Nội
<small>TP.Hồ Chi Minh, Hai PhịnHon Gai, Vinh,à Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu... nguồn</small>
<small>nước dudi đất đang có những dẫu hiệu cạn kiệt, 6 nhiễm, nhiễm mặn. Mực nước của</small>
<small>các ting chứa nước khai thác bị hạ thấp liên tục theo thời gian. Điền hình như Ha Nội</small>
mực nước ting chứa Pleistocen hạ thấp với tốc độ 0.4m/năm; TP.Hồ Chí Minh là 0 6m/năm: Cả Mau là Im/năm... Sự nhiễm bin nguồn nước ngim quan sắt được ở các
<small>thành phổ Hà Nội, Lang Sơn, Đồng Hới, TP.Hồ Chi Minh... lún sụt nén đắt ở Hà Nội,</small>
TP.Hỗ Chí Minh, ving Hồi Đức (Hi Nội), Cam Lộ (Quảng Trị..[4]
<small>Tại khu vực miễn núi phía Bắc, các đơ tị khai (hác nước từ ting các thành tạo cacbonat.</small>
Nguồn nước này có quan hệ chặt chẽ với nguồn nước mặt va các yếu tổ khí tượng. "Nhưng các hoạt động công nghiệp dang ảnh hưởng nặng nề đến nguồn nước này. Tại
<small>các thành phố Lạng Sơn, Thái Nguyên, hệ thống giếng khoan khu vực sông Kỳ Cùng,xông Cầu đang bj ơ nhiễm nặng. Tại Quảng Ninh, Hải Phịng, hàng loại gi1 khoan</small>
đang bị nhiễm mặn nặng nề do ốc độ khai thác quá nhanh trên cing một địa ng. Ở nội thành Hai Phỏng, nhiều giếng khoan bị nhiễm mặn và mực nước tụt sâu 1-2 m. [5]
<small>`Với các đô thị miễn Trung, nước ngầm được khai thác ở độ sâu nhỏ (khoảng 10-25m),</small>
lớp phủ b mặt mỏng nên dé bj 6 nhiễm. Qua khảo sát, phần lớn các nguồn nước này đều bị nhiễm vi sinh và một số ch tiêu vi lượng vượt mức cho phép nhiều lin. Đáng
<small>quan ngại là tỉnh trạng xuất hiện hàm lượng thủy ngân vượt quá giới hạn cho phép có.nguyên nhân tử quả trình khai khống, sản xuất cơng nghiệp và phân bón... 4]</small>
<small>Nhin chung khai thc sử dụng nước ở Việt Nam tăng lên không ngừng và tăng mạnh trong</small>
những năm vừa qua, Vige ting lượng khai thác nước dưới đt dẫn đến phát sinh những vẫn đề mới đối với môi trường nước là cạn kiệt, 6 nhiễm, xâm nhập mặn và sụt lún mặt đắt Đây là một vấn đề ln cin được quan tâm trong q trình quản lý khai thác sử dụng nước. để bảo vệ nguồn nước và bảo vệ mỗi trường đặc bit l ải nguyên nước dưới đất
1.2 Đặc điểm khu vực và những nghiên cứu về tài nguyên NDD tỉnh Hai Dương.
<small>1.2.1 Vj trí địa lý:</small>
Hải Dương là tỉnh có vị tí nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Hồng, thuộc tam giác kính té trọng điểm phía Bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hải Dương là một
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trong 7 tinh, thành thuộc vùng kinh tẾ trọng điểm phia Bắc. Diện tích hành chính cia
<small>tỉnh Hải Dương là 1.662 km. |6]</small>
<small>Toa độ địa lý: 20°43' đến 21°14' vĩ độ Bắc.10603 đến 106238 kinh độ Đông</small>
<small>'Về vị trí địa lý, Hải Dương tiếp giáp với các tinh sau;</small>
<small>+ Phia đơng giáp Thành phổ Hai Phịng+ Phía ty gp tỉnh Hưng n</small>
<small>+ Phía nam giáp tinh Thái Bình</small>
+ Phía bắc gip tinh Bắc Giang
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>QUẢNG NINH</small>
<small>HUNG YEN</small>
"Hình 1.1. Bản đổ hành chính tinh Hải Dương [15]
<small>1.3.2 Địa hình</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>xã). Độ cao trung bình đưới 1000m, Đây là khu vục địa hình được hình thành tn miễn</small>
<small>núi tái sinh cổ nén địa chất trim tích Trung sinh. Trong vận động tân kiến tạo, vùng nay</small>
được nâng lên với cường độ từ trung bình đến yếu. Hướng núi chính chạy theo hưởng tây bắc ~ đơng nam. Tại địa phân bắc huyện Chỉ Linh có day núi Huyén Đính với định cao nhất là Dây Diễu (618m), ngồi ra cịn có Bo Chế (533m), núi Bai (508m). Ở huyện Kinh Mơn có đấy n Phụ chạy dai I4km, gin như song song với quốc lộ 5, với
<small>định cao nhất là n Phụ (246m). Vùng.</small>
§ định như Cơn Sơn (gin 200m), Ngũ Nhạc (238m) [I5]
<small>‘on Sơn ~ Kiếp Bạc tuy địa hình khơng cao,nhưng nỗi lên một</small>
<small>Ving đồi núi thấp phi hợp với vie trồng cây công nghiệp, cây ăn qua và phát triển du</small>
<small>lịch. Vùng đồng bằng có diện tích 1521,2 km? (chiếm 91% diện tích tự nhiên). Vùng.</small>
<small>này được hình thành do qué tình bồi dip phủ sa, chủ yếu của sơng Thái Bình và sơng</small>
<small>Hồng. Độ cao trung bình 3-4m, đất dai bằng phẳng, màu mỡ, thích hợp với việc trồng</small>
lúa, cây thực phẩm, cây cơng nghiệp ngắn ngày, Dia hình nghiêng và thấp dẫn tử tây bắc xuống đơng nam. Phía đơng của tinh có một số vũng tring xen lẫn ving dit cao, thường bj ảnh hưởng của thủy triều va dng ngập vào mùa mưa. 15]
<small>1.2.3 Đặc điểm khí tượng thiy văn</small>
<small>Hai Dương là tính nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nên có khí hậu cận nhiệt đói</small>
<small>ẩm. Khí hậu chia thành bốn mùa rõ rệt: xuân, ha, thu, đông. Vào giai đoạn từ lập</small>
xuân đến tiếtthanh minh (khoảng đầu thing 2 - đầu thing 4 dương lich) có hiện
<small>tượng mưa phiin và nằm, đây là giai đoạn chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa. Mùa.</small>
mưa kéo dai từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
‘Theo tài liệu ign giám thống kẻ tinh Hải Dương [7], xuất bản năm 2015 cho thấy các đặc tung của yếu tổ khí tượng xuất hiện như sau:
<small>a/ Nhiệ độ</small>
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến năm 2014 dao động từ
<small>23°C đến 247°C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là 30,3°C (tháng 6,7 năm 2010).</small>
<small>Nhiệt độ trung bình của Hãi Dương ti năm 2010 đến năm 2014 được thể hiện rongbảng L1 dưới đây</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Bảng L.. Nhiệt độ trung bình năm tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến năm
Mưa có tác dụng làm sạch mơi trường khơng khí và pha lỗng chất ơ nhiễm. Lượng.
<small>mưa cảng lớn thi mức độ 6 nhiễm cảng giảm. Vì vậy, mức độ 6 nhiễm vào mùa mưa</small>
giảm hơn mùa khô. Lượng mưa trên khu vực Hải Dương được chia lim 2 thời ky:
<small>+ Tử tháng 4 đến tháng 10, ri rác sang tháng 11 (ty từng năm) nhưng chủ yếu tập</small>
<small>trung vào các thang 5, 6,7. 8,9.</small>
+ Tử tháng 11 đến thing 4 năm sau. Trong mia khơ có những thing hẳu như khơng mưa nhưng từ tháng 1 đn thắng 3 (ma xuân) thời it lai có phần âm ướt
<small>Lượng mưa trung bình đo được ở Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương từ năm 2006-2012 được thể hiện trong bảng 1.2 dưới đây:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Bảng L2. Lượng mưa các thẳng từ năm 2010 đến năm 2014 (mm) <small>Tông số Tas | T58 | T77 1680 | TT0I8</small>
©Độ dim khơng khí
Độ âm khơng khí trung bình các năm từ năm 2010 - 2014 được thé hiện tại bảng 1.3 Bảng 1.3. Độ im TB năm trên địa bản tính Hải Dương từ năm 2010 đến năm 2014
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Độ ấm khơng khí trung bình các năm của khu vực dao động từ 81-84%, Độ dm trungbình cả năm có xu bướng giảm, năm 2010 và 2013 ổn định ở mức 82%, Năm 2011 độ</small>
ấm giảm xuống 1% ở mức 81%, tp sang năm 2012 độ âm tăng và ở mức 84% cao nhất trong vòng 5 năm t li đây. Đến năm 2014 độ dm giảm xuống 1% tương ứng 83% "Thời ky độ ẩm cao nhất đúng vio thời kỳ mưa phủn từ tháng 2 đến tháng 4, thời ky độ
tử tháng 7 đến thing 9. Cả 2 thi kỳ
<small>ấm cao thứ 2 đồng vào thời mưa nỈ số độ</small>
<small>âm trung bình hang tháng khoảng 86 - 87%. Thời kỳ độ âm thấp từ tháng 11 đến tháng</small>
<small>1 năm sau, độ ẩm trung bình từ 71-77%</small>
<small>44 Gib và chế độ gió</small>
Gió là u tổ khí tượng cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự an truyỄn chất 6 nhiễm trong khơng khí va xáo trộn chất 6 nhiễm. Tốc độ giỏ càng cao thi chất ô nhiễm lan tỏa cảng. xa nguồn 6 nhiễm và ning độ chit ơ nhiễm cảng được pha lỗng bởi khơng khí sạch "Ngược lại tốc độ gió cảng nhỏ hoặc khơng có gió thi chất 6 nhiễm sẽ bao trùm xuống mặt đất tại chân cic nguồn thai âm cho nồng độ chất gây 6 nhiễm trong khơng khí
<small>xung quanh tại nguồn thải sẽ đạt giá trị lớn nhất. Hướngthay đổi làm cho mức đội</small>
6 nhiễm và khu vực bị 6 nhiễm cũng biến đổi theo.
<small>“Tại khu vực Hải Dương, trong năm có 4 mùa xn, hạ, thu, đơng. Mùa đơng có gió</small>
hướng Bắc và Đơng Bắc từ tháng 11 tháng 4 năm sau. Mùa hẻ có gió hướng Nam. và Đông Nam từ tháng 4 đến thing 8 hàng năm. Khu vực Hải Dương chịu ảnh hướng của bão tương tự như vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hàng năm xảy ra 10 - 12 trận bão với tốc độ gió từ 20-30 mvs kêm theo mưa lớn và kéo đi
<small>+ Tắc độ giỏ trung bình tong năm: 2.Š ms- Tốc độ giỏ cục đại trong năm: 32 mis</small>
<small>- Hướng giỏ thịnh hành mùa He: Đông Nam</small>
<small>~ Hướng giỏ thịnh hành mùa Đông: Đông Bắc</small>
Bão thường xuất hiện vào các thing 7, 8,9
<small>/ Bão và áp thấp nhệt đồi</small>
<small>Bão xuất hiện hàng năm khơng đều, năm nhiễu, năm ít tính trung bình trong 10 năm.</small>
<small>trở lại đây (tinh từ năm 2004 ~ đến 2014), một năm tính Hai Dương chịu ảnh hưởng</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>tới 06 cơn bão (năm 2009).Năm it như năm 2013 có khoảng 02 con bão. Mùa bão năm 2013, Việt Nam chịu ảnh.</small>
của 02 đến 03 cơn bão và áp thấp nhiệt đổi. Có năm nhiễ
hưởng của khoảng 14 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đói rong đó có những cơn bão mạnh sắp 12 trên cấp 12 mức độ mạnh, nhẹ khác nhau. [7]
1.24 Đặc điễm dja chất thấy văn
<small>Trong phạm vi tinh Hải Dương, nước phân bé trong cáctích Đệ tứ bở rời, mang</small>
lính ch
các đặc trưng khác nhau tủy thuộc đặc điểm thạch học. VỀ thủy lực, chúng
<small>thuộc loại chấy ting, nên phần lớn hình thành những ting chứa nước khơng áp hay áp</small>
lực yếu. thực chat, các trim tích bở rời Đệ tứ là một hệ thống thay lực ngằm liên tue trong toàn tinh, Đồ là một thực thể bắt đồng nhất bao gm những vật liệu thắm và cách nước xen kẽ nhau. Mực nước ngắm trong các trim tích này khơng vượt q 2m. Cie trim tich Đệ tứ được cấu thành bởi: cuội, sỏi, et, ting ở phần dưới chuyển lên
<small>trên là cát, bột sét, sét,</small>
VỀ chit lượng nước: khá phúc tạp theo củ chiều ngang và chiều thing đứng. Dựa vào
<small>độ tổng khống hóa có thể chia 2 loại. [8]</small>
ước nhạt (ng khống hóa M từ 0,1 đến < Ig) phân bổ ở Thanh Miện, Cảm Giảng,
<small>“Chí Linh, Ninh Giang. Nước mặn (tổng khoảng hóa M> Igl) ở các ving còn lại</small>
Nguồn cung cắp là nước mưa, nước mặt và nước từ các dòng chảy bắt nguồn từ các day ni, đồi phía bic tinh, Nước thốt ra các sơng. sui, bay hơi và phit tần thực vật
Độ giàu nước trong các tầng chứa nước lỗ hong được phân biệt tương đối rõ rằng từ nghề đến gu nước. Trong phạm vi tin nước lỗ hong được chiara 2 ting chứa nước.
<small>1.2.5 Mang lưới sông ngịi</small>
<small>Mạng lưới sơng ngịi khá day và rải đều trên phạm vi tồn tỉnh. Các dịng chính thuộc.</small>
hệ thống sơng Thai Binh (vùng hạ lưu) có hướng chảy chủ yếu lả Tây bắc - Đơng
<small>nam. Dơng chính Thái Bình chảy trong địa phận Hải Dương dài 63 km và phân thành3 nhánh: sông Kinh Thay, sông Gia và sông Mia, Nhánh chính Kinh Thay lạ phân</small>
tiếp thành 3 nhánh khác là Kinh Thầy, Kinh Môn và sông Rang. Sông Thái Binh thông
<small>với song Hồng qua sông Dudng và sông Luộc. [5]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Sông Hang chảy qua ở tinh phía Tây chiều dii khoảng 401m. Ling sơng rộng 400 ~
<small>300m, mùa lũ én đến 1000m, Mực nước mùa khô tử 2— 4m, mùa mưa từ 5 ~ $m, ao</small>
nhất đạt lâm. Lưu lượng trung bình mia mưa biến đổi từ 2,000 ~ 6 000m", lớn nhất đạt 22.200m'/s, nhỏ nhất 400m'Vs. Nước quanh năm dục, hàm lượng bùn sét từ 100 ~
<small>1800g/m*, M = 0,122g/1, HCO;-Ca. [3]</small>
<small>Sơng Thái Bình chảy qua vùng Nam Sách lịng sơng rộng 300 ~ 400m, sâu 5 = 10m,</small>
mực nước trung bình 1,98m, Qr ~ 1405m5
<small>Sơng Lue chảy ở phía Nam của tinh, sơng Luộc là một chỉ lưu của sơng Hang, nó</small>
chun khoảng 8 ~ 10% dịng chảy của sơng Hồng
Cie sơng này có đặc điểm là lịng sơng rộng, độ dốc lịng sơng nhỏ, có khả năng bồi đắp. ph sa cho các cánh đồng, tới ước cho cây tng, là điề kiện tốt cho việc giao lưi hàng
<small>hóa bằng đường hủy giữa Hải Dương với các tình khác ở vùng Đẳng bing sơng Hồng</small>
Hai Dương cịn có điện tích hỗ, ao, dim khá lớn như hồ Bến Tắm (35ha), hỗ Tiên Sơn (60ha), hồ Mật Sơn (30ha), hồ Bình Giang (4Sha) ở huyện Chi Linh; hồ Bạch Đằng (17 ha) ở thành phổ Hải Dương, hd An Dương (10 ha) ở huyện Thanh Miện... Những. hà, dim này nước côn xạch, nguồn thủy sin phong phú, cảnh quan xung quanh đẹp,
<small>không chi có tác dụng cung cấp nước cho sản kuất và dé 1g, nguồn thủy sản lớn.</small>
<small>cho tinh, mã còn là những điểm du lịch, vui chơi, giải tri đẩy hứa hẹn [15]</small>
<small>Với điều kiện và đặc điểm tự nhiên của tỉnh như nêu ở trên cho thấy chúng ít nhiều có.</small>
ảnh hướng đến tải nguyên NDD cũng như việc khai thắc và sử dụng nguồn tải nguyễn này. Nước dưới đất sẽ bị hạn chế nếu nguồn bổ cập chủ yếu là nước mưa và nguồn nước mặt từ các mạng lưới sơng, ngịi, ao, hd... suy giảm. Chính vi vậy có thé thấy độ ấm, lượng mưa, chế độ gió ~ bão là những nhân tổ ảnh hưởng đến rỡ lượng và
<small>lượng nguồn tải nguyên NDP cũng như việc kha thác và sử dụng chúng</small>
1.2.6 Đặc diém kink tế xã hội
Hii Dương có lợi thể về nhiều mặt inh tế xã hội. Theo tả liệu thống kê, hàng năm
<small>(2008); Giá tì sảntổng sản phẩm trong tinh (GDP) tăng cao, có năm tăng đến 10,5</small>
xuất nơng, lâm nghiệp và thuy sản tăng 3,9%; Giá trị sin xuất công nghiệp, xây dựng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>tăng 13%, Giá t sản xuất các ngành dich vụ tăng 13.5%, Gi tị hàng hoá xuất khẩuue đạt 420 triệu USD, tng 73,6% so với cũng kỷ năm trước, rong đó, chủ yếu tăng</small>
do các doanh nghiệp có vẫn diu tư nước ngồi (ding 85,72), Tổng giá tị nhập Khẩu
<small>ốc dạt 40 triệu USD, tăng 47.09 ⁄4 so với cùng kỳ năm trước. [9]</small>
Đến nay, tỉnh Hải Dương đã quy hoạch 10 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.719
<small>ha. Với chính sách thơng thống, ưu đãi các nhà đầu tr trong và ngồi nước, với lợi</small>
<small>thể vị í thuận lợi, Hải Dương đã thu hút nhiều nhà đầu tư vào khu công nghiệp. [15]</small>
<small>1.3 Khoanh định vùng phai đăng ký khai thác NDĐ</small>
<small>Khoanh định đăng ký khai thác nước đưới đất là việc phân cha lãnh thổ khu vực thànhnhững ving theo những tiêu chi nhất định để người quản lý yêu cầu hoặc không yêu</small>
<small>cầu người khai thác nước phải đăng ký hoặc không phải đăng ký.</small>
Đối với tỉnh Hai Dương. do phạm vi đối tượng nghiên cứu a ting chứa nước Holocen
<small>và ting chứa nước Pleistocen nên các tiêu chí chính được sử dụng là vùng nước </small>
mặn-nhạt (ranh giới vùng mặn và vùng nha), tỉ số hạ thấp mực nước tại <small>ng tri khai</small>
<small>thác, lưu lượng khai thác, Các tiêu chi khác đồng vai td hỗ trợ như nguồn thải, nghĩa</small>
<small>trang, khu công nghiệp.</small>
“Trên cơ sở khoanh vùng từng iêu chí hay tổ hop các tiêu ch, bằng phương pháp chồng
<small>bản đồ sẽ phân chia ra được những khu vực không cần đăng ký, cần phải đăng ký khi khai</small>
thúc sử dung nước. Việc phân chia được thực hiện iệngrẽ cho từng ting chứa nước, trong
<small>46 chú trọng ting chứa nước nằm phía dưới là Pleistocen cịn ting chứa nước nằm trên</small>
<small>Holocen do trữ lượng it, bé diy nhỏ, mức độ khai thác khơng lớn nên ít có ý nghĩa hơn.</small>
<small>Việc khoanh định ving khai thác nước dưới đắt có ý nghĩa trong nghiên cứu đặc điểm.</small>
và khả năng đáp ứng cung cấp nước của từng đối tượng cho khu vực nghiên cứu, đồng. thời giúp các nhà quân lý ti nguyễn nước lập kế hoạch quản ý, khai thie sử dụng ti
<small>nguyên nước có hiệu quả nhất</small>
Khoanh định vũng phải đăng kỹ côn giúp cho chúng ta lập kế hoạch bảo vệ môi trường
<small>và phân phối tải nguyên nước một cách hợp lý cho đổi tượng sử dụng nước,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI DAT TINH HAI DUONG
2.1. Đặc điểm các ting nước dưới đắt trong phạm vi tỉnh Hai Dương
Hai Dương là tỉnh có điều kiện phát tiễn kinh tế đa dạng nên việc khai thắc cung cắp
<small>nước được thực hiện từ nhiều nguồn, bao gồm cả nước mặt và nước dưới đất</small>
Nuge đưới dit được khai thác từ nhiều ting khác nhau ở những độ sâu khác nhau
<small>Theo thống kẻ, đến nay các tip thể và cả nhân trên dia bản Hải Dương dang khai thác</small>
ở 7 tng chứa nước. Theo thứ tự từ trẻ đến giả, từ trên xuống dưới gồm: ting chứa<small>FSing chứa nước</small>
nước nằm trên cảng là ting chứa nước Holocen (qh), tiếp
<small>Pleistocen (qp), tang chứa nước Neogen (n), ting chứa nước Trias (0, ting chứa nước.</small>
<small>trong các trim tích Cacbon-Pecmi (c-p). ting chứa nước trong các thành tạo Devon (đ)và ting chứa nước Ocdovie-Silua (o-s) (xem hình 2.1). Tuy nhiên phụ thuộc vio đặc</small>
điểm từng ting chứa nước mà mức độ khai thác là rất khác nhau. 3.1.1 Đặc điểm ting chứa nước Holocen (qh)
Tầng chứa nước Holocen là ting chứa nước nằm trên cùng, có tuổi rẻ nhất, phân bổ khá rộng rãi trong ving nghiên cứu. Ting này bị phủ bởi các trim tích hệ ting Thái Binh (Q,y rb) và phân hệ ting Hải Hưng trên (Q,y` ”hh;). Tầng chứa nước này có cấu.
<small>tạo đất khá phúc tạp đa nguồn gốc như sông ~ biển (am); biển - dim lầy (bm) hoặc</small>
biển (m). Chiều dây của ting thay đổi từ 2,2m đến 14,8m (xem bing 2.1)
<small>Bing 2.1. Bảng thống kế chiều diy ting qh (m) ở một số lỗ khoan [9]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Hình 2.1 Sơ đồ hình thê phân bồ các ting chứa nước tỉnh Hai Dương |9]
“Tầng chứa nước qh có mức độ chứa nước thuộc loại nghèo đến trung bình tỷ lưu lượng 4 chỉ đạt từ 0,2 đến 0,39Vsm, Mực nước trong ting chịu ảnh hưởng rõ rột bi
tổ khí tượng thủy văn của vùng.
các ấn
iy là ting chứa nước nằm ngay trên mặt đất, phân bé trên tồn bộ diện tích đồng bằng
của tinh Hải Dương, chiều dầy tăng dần về phía các con sông lớn như sông Thai Binh,
sông Kinh Thầy, sông Sặt...và các thung lũng trước núi. Chất lượng nước trong tang
này biển đổi rat phức tạp, nhưng nhìn chung các dải thung lũng trước núi và các dai dọc
theo các sông lớn thì đa phần là nước nhạt, nước thuộc loại <small>ieacbonat Clorua; khu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">vực trung tâm tỉnh và thành phố Hii Dương ranh giới mặn nhạt gin như dan xen. Các
<small>kết quả nghiên cứu cho thấy đây là ting chứa nước trên cùng dễ bị nhiễm bản, chiều day</small>
<small>nhỏ, khơng có ý nghĩa trong điều tra, khai thắc nước tập trung theo quy mô lớn và vừa,</small>
smi chỉ có thể Khai thác theo dang đơn lẻ dũng trong gia đình sống dọc ven các sơng 221.1. Vũng nước lo đến mn
‘Chiém phần lớn điện tích đồng bằng. Nước ting trừ trong các trim tích có nguồn gốc. biển, biển đầm lầy, Thành phần thạch học 1a bột sét, bột cát, thấu kính cát mầu xám
<small>tro, xám đen. Nước trong ting có chất lượng xu chúng thường có mau vàng, vị tan,</small>
mùi bùn thối. Có ít cơng trình khoan nghiên cứu trong tầng này. Kết quả nghiên cứu.
<small>tại ác giếng trong vùng Nam Sách cho kết quả như sau:</small>
~ Tổng khống hóa M thay đổi tir 0,6 đến 3,0g/1. Nước cứng vừa đến cứng.
<small>~ Mực thủy inh thay đổi từ 0,2 đến 4.2m,</small>
<small>= Tỷ lưu lượng qua tài liệu mực nước ở 4 lỗ khoan (15A, 16A, 18A, 22A) thay đổi từ0,0041/m đến 0,3m.</small>
<small>Hệ số thắm K = 1,54 đến 4,14ming</small>
ước chịu ảnh hưởng trực tiếp với điều kiện khí tượng thủy văn và nước mặt, ching dễ ding bị nhiễm bin bai các nguồn phân bón, các chất thải sinh vật và công nghiệp, Chất lượng nước không đảm bảo yêu cẩu ăn uống, sinh hoạt, Nước thuộc loại
<small>Bicarbonat, Ving này do nước mặn nên không khai thác sử dụng.</small>
<small>2.1.1.2, Vùng nước nhạt (M < lef)</small>
<small>Có điện tích nhỏ phân bổ ri rác ở ving Cim Giảng, Chí Linh, phía nam thành phố Hai</small>
Duong, nước ting trữ trong lớp cát có chiều dày 2,5 đến 15m. Mực nước tĩnh thay đổi
<small>tir 015 đến 1.5m, Kết quả hút nước thí nghiệm ở Cảm Giảng và nam Hii Dương cho</small>
thay tỷ lưu lượng (q) đạt từ 0,85 đến 2,431/sm. Hệ số thắm trung bình K = 10,5m/ng. Hệ số nha nước = 0,162, độ tổng khoáng hoá (M) thay đổi từ 0.273 đến 0,79g/1, Nước
<small>thuộc ki u chủ yếu là Bicarbonat,</small>
<small>Chat lượng nước đạt yêu cầu cho ăn uống, sinh hoạt. Mẫu nước lấy trong vùng nhạtđược biểu ditheo cơng thức Kurlov có dang:</small>
<small>Mg (Na K),; Cau, Pas</small>
<small>+</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">"Đây là ting chứa nước lộ ngay trên mặt, lớp bảo vệ phía trên rét mỏng (từ 2 đến 4m ở
"Nguồn cung cấp chủ yếu li nước mua, nước mặt, nước tưới. Thoát nước ra sông, bay hơi, ngắm xuống cung cấp cho ting bên dưới. Đây là ting được nhân dân khai thie sir dung qui mô nhỏ ở các giếng dio, giếng khoan hộ gia đình.
“Theo tải liệu quan trắc của Trung tâm cảnh bảo và dự báo tài nguyên nước thi rong
một số điểm đặc trưng trong ting qh thể hiện ở hình và biếu đồ dưới đây.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Hình 2.3 Diễn biến mục nước lỗ khoan Hin 2.4 Diễnbiển mục nước ti lỗ khoanQ.146 xã Tiền Tiên, huyện Thanh Hà (10) Q.147 xã Đại Đồng,huyện TKS [10]Theo đồ thị hình 2.3 và 2.4 ta thấy, mực nước của ting Holocen trong mùa khô có xu</small>
hướng giảm xuống. Mực nước thực đo ở Q..146 giảm từ 2,0m xuống đến 2,6m, giảm 0,6
<small>m trong 2 thắng 11 va thắng 12 và cịn có xu hướng giảm tiếp trong mia khô. Mực nước</small>
ở lỗ khoan Q.147 còn giảm nhanh hơn, từ 1 ám xuống đến 2,7m giảm 1,3m trong tháng Hồ trong ting về mia khô. Sở dĩ việc suy<small>tháng 12. Như vậy mục nước giảm nhỉ</small>
<small>idm như vậy là đo ting chứa nước không được bỗ cập tử nước mưa vào mùa khô,</small>
Kết quả phân tich mẫu cho thấy chất lượng nước khả tốc Him lượng các kim loại nặng đều nằm dui giới hạn cho phép, nước của ting đại tiêu chuẩn ding cho an uống, sinh hoạt theo QCVN 01:2009/BYT trừ hàm lượng nitơ tổng. Do vay cin có sự xử lý trước
<small>khi ding cho ăn uống. Mộ vai noi nước bị mặn không phủ hợp với khai thấc sử dụng</small>
cho ăn uống nhưng diện phân bổ nhỏ, hẹp, không mang tinh đại diện.
<small>2.1.2 Đặc diém ting chứa nước Pleistocen (4p)</small>
‘Ting chứa nước qp được chia lim 2 lớp la lớp chứa nước qp” nằm phía trên va lớp chứa nước qp' nằm phía dưới. Giữa hai lớp nước ngày có sự ngăn cách yếu của lớp cách nước thuộc hệ ting Vĩnh Phúc (Qmsp;). (xem mặt cất thể hiện các ting chứa.
<small>nước ở hình 2.5 đưới đây)</small>
‘Ting chứa nước qp nằm phủ trực tiếp trên ting chứa nước Neogen (n) ở phía Đơng.
<small>huyện Chi Linh, phía Nam các huyện Nam Sách, Kinh Mơn, Tử Kỳ, Gia Lộc, Ninh</small>
<small>Giang, Bình Giang và Cim Giang. Nằm phủ bit chính hợp lên ting Trias ở phía bắc các</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">huyện Nam Sách, Chí Linh. Ting chứa nước này bị ting chia nước qh vã các thành tạo
dia chất khơng chứa nước phủ kín. Các kết quả nghiên cứu cho thấy phương dòng ngằm
cia ting chứa nước qp có hướng chảy từ Tay Bắc xuống Đông Nam.
“Chất lượng nước trong ting chứa nước gp từ nhạt đến nợ và mặn, đã sơ bộ xác định
được ranh giới mặn, nhạt của ting chứa nước này. Main thuộc các xã nằm ở phía bắc
<small>các huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc; phía Đơng các huyện Binh Giang, Cảm Giảng; toàn bộ</small>
thành phố Hải Dương, huyện Nam Sách đến Ba Đèo của huyện Chí Linh; dọc theo
<small>“Quốc lộ 18, phíahuyện Gia Lộc, Tứ Kỷ.</small>
y các huyện Cim Giảng, Thanh Miện, Ninh Giang, phía nam các
"Hình 2.5 Mặt cắt thé hiện các tang chứa nước khu vực Hải Dương [9]
“Trên mặt cắt chúng ta thấy ting chứa nước gh nằm trên cũng có mẫu xanh nhạt, sau đó 1g Vĩnh Phúc có mẫu nâu, iếp đến là
1a lớp cách nước hệ ing chứn nước qp và ting
chứa nước Neogen nằm dưới cùng. Ting chứa nước qp tuy chia làm 2 lớp theo thành.
phần thạch học nhưng có chung một mực nước nên bin chất vẫn là một tằng chứa
ước thống nhất.
2.1.2.1. Lớp chứa nước lỗ hỗng Pleistocen trên (qp")
Lớp chứa nước (qp) thuộc phần dưới của hệ ting Vĩnh Phúc (QuÖ:p;). Cũng như tổng chứa nước qh, ting chữa nước qp” cũng có điện phân bố rộng khắp trên tồn ving
và có chiều diy từ 5,5 đến 22,5m, trung bình 14,25m, Dat đá chủ yếu của tầng gồm.
phần dưới là các hạt cát thơ có lẫn ít sạn, si, chuyển lên trên là cất hạt trung đến hạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Băng 22. Bảng thống ké chiễu diy ting qp`(m) “Tầng chứa nước ap?
<small>Nguén: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Miễn Bắc [9]</small>
Bing 2.3. Các thông số địa chit thủy văn ting gp*
<small>1 | 6itheo 26-2) 305 3x10 00001? Tb 350</small>
<small>3 Cary 569 3x1 00002</small>
“Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Miễn Bắc [9]
Nước trong ting thuộc loi nước nhạt với tổng độ khoảng hóa thay đổi từ 038g
<small>(LK6b) đến 0,57g/1 (LKCGIB). Kiểu nước chủ yếu bicacbonat clorua naưi. Nhìn</small>
<small>chung nước có hàm lượng sắt và mangan khá cao,</small>
Ting chứa nước gp” thich hợp cho khai thác để cung cấp nước cho nhiều mục đích với quy mồ nhỏ, vừa bằng các công trinh khai thác tập rung hay đơn lẻ. Tầng này cũng có thé kết hợp khai thác đồng thai với ting chứa nước qp' (ting sin phẩm cung cấp nước chính của vùng) dé phục vụ cho khai thác tập trung với quy mô từ trung bình đến lớn. 2.1.2.2. Lớp chứa nước lễ hồng Pleistocen đưi (qp!)
Ting này có diện phân bổ rộng khắp trên toàn vùng nghiên cứu. Đây là ting chứa
<small>nước phong phú, giàu nước, Dat đá chứa nước chủ yếu gồm phan trên là cuội, sỏi thô.Tấn cát của hệ ting Ha Nội (Qui)</small>
Kết quả các lỗ khoan thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất cho thấy, ting có chiều đây khá ơn định, từ 20,5 đến SI.0m, trung bình 34,66m, một số nơi có chiều đây
<small>ổn hơn (bảng 2.5).</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Ting chứa nước này có mức độ chứa nước từ giảu đến rit giảu. Tỷ lưu lượng lỗ khoan
<small>biển đổi từ 1,67m đến 26 l/sm. Trị số hệ số dẫn nước Ky, biến đổi từ 1.426 đến.</small>
2.909.0m”/ng, trung bình 1.941m /ng. Chiều sâu mực nước của ting qp! thay đổi tir 0,24 3,6m, thuộc tng chứa nước có áp lực mạnh
Dưới day là bảng thống ké chiều dày lớp chứa nước lỗ hồng Pleistocen dưới (qp')
‘Ting chia nước qp" cỏ quan hệ thủy lục với các ting chứa nước ap? và gh nằm trên
<small>“Qua tổng hợp kết qua hút thí nghiệm cho thấy các giá trị trung bình thơng số như sau:</small>
Ky = 1941mỦng, a= 2,8 x 10 mÌ/ng, f= 3.3 x 10°, nụ = 0,19, “Theo kết quả quan trắc năm 2014 và 2015 vé ting chứa nước qp cho thấy:
<small>Trong phạm vỉ tỉnh, mực nước trung bình thắng 12 năm 2014 có cả hai xu thé hạ thắp</small>
với trung nh thắng 11. Giá tị mực nước hạ tấp nhất
<small>và ding cao không ding</small>
<small>là 0,09m tại xã Kỳ Sơn huyện Tứ Kỳ (Q.148a) và dâng cao 0,01m tại xã Thanh Hải,huyện Thanh Hà (Q.145a) [11]</small>
Mực nước trong bình thing nơng nhất là 347m tại xã Thanh Hải, huyện Thanh Hà {Q.145a) và sâu nhất là 4,72m tại TT.Thanh Miện, huyện Thanh Miện (Q.131b). Nhìn
<small>chung sự thay đổi mực nước tại Q.145a và Q131b không nhiễu, chỉ từ 0.L3 m tùy</small>
<small>theo vị trí khu vực quan trắc (hình 2.6; 27 và 2.8){10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Hiinh 2.6. Mục nước tg 15 khoan Q.145a ___ Hình 2.7, Mục nước tạ lỗkhoan Q.131b</small>
<small>Xa Thanh Hải, huyện Thanh Ha [10] “TT.Thanh Miện, huyện Thanh Miện (10)</small>
Hình 2.8. Sơ đỗ điễn biển mục nước tháng 12 năm 2014 ting gp [10]
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Bang 2.5. Độ sâu mực nước ting qp (m) [10]</small>
‘Xi Tiên Tiến, huyện Thanh Hà Xã Đại Ding, huyện Tử Kỳ
Như vậy thấy ng thời gian gin đây (2014 và 2015) mực nước ting gp ít có biến động,
<small>sự biến thiên mực nước khá nhỏ nói cách khác là mực nước của ting khá én định.</small>
Kết qua phân tích mẫu thấy rằng, đối với các đại nguyên tố, so với một số tiêu chuẩn. hiện hành, tiêu chuẳn nước trong ting gp! trong vũng nghiên cứu nhìn chung thỏa mãn
<small>đối với mục dich ăn uống, sinh hoạt, nếu áp dụng biện pháp khử sắt, mangan.</small>
ng chứa nước Plestocen bị phủ kín bởi ting chứa nước Holocen nằm phía trên và lớp cách nước gồm sét, bột sét của phụ hệ ting Vĩnh Phúc trên (mOr`:p;). Tầng này ừ 5 đến 15m. Vi vậy nước trong ting có dạng.
<small>có chiều đây duy tri tương đối liên tục</small>
ấp lực yếu, với chiều cao cột nước áp lực từ 21,30 đến 51,T0m. Chiều sâu mực nước
<small>tinh cách mật đất 0,0 đến 1,02m, Đã có rit nhiều lỗ khoan nghiên cứu trong ting này.</small>
“Tầng gm các trim tích của các hệ ting: Lệ Chỉ (Qyle): Hà Nội (Qu n/n) và phụ hệ
<small>ting Vinh Phúc dưới (amQˆvp,) với các kiểu nguồn gốc: sông, sông lũ, sông biễn.</small>
Gita tng thưởng gặp ác thấu kính sé, bộ sốt chiễu dây khơng dn định 3 đến $m. Có
<small>nơi dat đến 20m (LKI2N)</small>
<small>Dựa vào tơng độ khống hóa có thé chia 2 vùng:</small>
<small>Vũng nước nhạc phân bồ ở 2 tu</small>
<small>~ Khu A: ở phía tây nam tinh, có ranh giới, phia tây là tinh Hưng n, phía Đơng là</small>
son sơng bit đầu từ Cảm Giảng theo hướng đông nam cắt qua sông Sit nối với sông
</div>