Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 76 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay luận vẫn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu ứng dung các chỉ số đánh giá tình trang khơ hạn trong đánh giá nguồn nước
st tình hình thiểu hụt nguồn nước vùng sơng Phan Cà LA” đã được hoàn thành tại “Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo,
<small>hướng dẫn nhiệt inh của các thấy giáo, cô giáo. của các đồng nghiệp và bạn bè</small>
<small>ĐỂ hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, lời đầu tiên tơi xin</small>
<small>đến PGS/TS, Nguyễn Văn Tuấn và TS \</small>
<small>người đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu dé tơi hồn.chân thành cảm om sâu s ‹guyễn Quang Phi</small>
thiện luận văn này. Ngồi ra tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Kỹ
<small>thuật Tài nguyên nước đã đồng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.</small>
<small>Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước Trường đại học“Thủy lợi, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Viện quy hoạch Thủy lợi đã giúp</small>
đỡ, tạo điều kiện và dành thời gian cho tôi trong suốt q tình nghiên cứu,
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn những người thin, bạn bề đã uôn bên tôi, động viên tơi
<small>hồn thành khóa học và bài luận văn này,“Trân trong cảm ont,</small>
<small>Hà Nội, ngày thang 3 năm 2019</small>
TÁC GIÁ
<small>Nguyễn Thu Hà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>+ Phạm vi nghién cứu của để ti</small>
<small>- Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Phan ~ Cả LB</small>
~ Đổi tượng nghiên cứu: Các đặc điểm khí tượng như lượng mưa, bốc hơi. 3.Cách tiếp <small>và phương pháp nghiên cứu đề tài</small>
<small>+ Cáchtlpcận</small>
<small>~ Tiếp cận thực 8: khảo sát thu thập, nghiên cứu các số liệu cần thiết.</small>
é vấn đề hạn hán. ấp cận kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước
<small>- Tiếp cận theo mơ hình: Các mơ hình iên quan đến tinh toán các chỉ số hạn và xây</small>
dựng bản đỗ phân ving
<small>+ Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>~ Phương pháp kế thửa: Luận văn sử dụng, kế thừa quả nghiên cứu, đề tài, dự án tên</small>
<small>thể giới cũng như tại Việt Nam về các vẫn dé vé hạn hán, dự báo, cảnh báo hạn hán và</small>
<small>“quản lý hạn hán. Ké thừa, sử dụng có chọn lọc số liệu</small>
~ Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu: Nhằm đánh giá hiện trạng, thu thập
<small>số liệu phục vụ cơng tác tính tốn, đánh giá, xây dựng công cụ dự báo cũng như đề</small>
xuất các giải pháp ứng phó.
~ Phương pháp thống kẽ phân tich: Thống kê và phân tích các số liệu đo đạc, thu thập
<small>được để phục vụ tính tốn phân tích và dự báo.</small>
<small>~ Phương pháp ứng dụng mơ hình: Luận văn sử dụng các mơ hình liên quan đến tính</small>
<small>ốn các chỉ số hạn và xây dựng bản đỗ phân vùng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">CHƯƠNG 1: TONG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU DANH GIÁ HAN HÁN
<small>VA TONG QUAN VUNG NGHIÊN CỨU1.1 Khái niệm về hạn bán</small>
<small>1.1.1 Định nghĩa hạn hin</small>
Hạn hắn là một phần tr nhiên của khí hậu, hạn hán hình thành do một hoặc nhiều
<small>nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự thihụt mưa, lượng bốc hơi lớn và việc khaithác quá mức nguồn tai nguyên nước. Hạn hán xuất hiện trên khắpgiới có thể xâyra ở tht cả các vùng khí hậu, với các đặc tính của hạn biến đỗi đáng kể từ vùng này</small>
<small>sang vùng khác. Hạn hán là một sự sai khác theo thời gian, rất khác với sự khô hạn.</small>
Bởi khô han bị giới hạn trong những vũng cỏ lượng mưa thấp, nhiệt độ cao và là một
<small>đặc trưng lâu dai của khí hậu. So với các thảm họa tự nhiên khác như: xoáy, lũ lụt,</small>
động đất, sự phun trio ni lửa và sống thần có sự khởi đầu nhanh chóng, có ảnh hưởng
<small>trực tip và có cấu trúc, thì hạn hán lại ngược lại. Han hin khác với các thảm họa tựnhiên khác theo các khía cạnh quan trọng sau</small>
+ Khong tồn tai một định nghĩa chung v hạn hán.
<small>« Hạn hin có sự khởi đầu chậm, là hiện tượng tử từ, dẫn đến khó có thể xác định</small>
được sự bắt đầu và kết thúc một sự kiện hạn.
<small>“quanh bị ảnh hưởng bởi hạn hán có thé thay đổi theo thời gian.</small>
+ Khơng có một chi thị hoặc một chỉ số hạn đơn kẻ nào có thể xác định chính xác sự bắt đầu và mức độ khắc nghiệt của sự kiện hạn cũng như các tác động tiềm năng.
<small>+ Phạm vi không gian của hạn hin thường lớn hơn nhiều so với các thảm họa khác,</small>
<small>do đó ảnh hướng của hạn thường trải di rên nhiều vùng địa lý lớn.</small>
<small>« Các tác động của hạn nhìn chung khơng theo cấu trúc và khó định lượng. Các tácđộng tích lũy lại và mức độ ảnh hưởng của hạn sẽ mở rộng khi các sự kiện hạn tiếp</small>
<small>tục kéo dai từ mùa này sang mùa khác hoặc sang năm khác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>+ Mật khác, hạn hán ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội nên các địnhja về hạn sẽ được đưa ra theo nhiềuách tiếp cận khác nhau: như các ngưỡng,sử đụng, theo mục đích sử dụng, khu vực, địa phương....Hơn nữa, han hán xảy ra.</small>
với tin suất thay đổi gần như ở tắt cả các vàng rên toàn cầu, các tắc động của hạn đến nhiều lĩnh vực cũng khác nhau theo không gian và thời gian. Như vậy đẻ có urge một định nghĩa chung nhất về hạn thi rất khó.
<small>D.A.Wilhite cho rằng mặc dù các nhân tổ khí hậu (nhiệt độ cao, gió mạnh, độ ẩm.</small>
tương đối thấp) thường gắn iễn với hạn hán ở nhiều vùng trên thể giới và có thể làm
<small>jem trọng thêm mức độ hạn, song lượng mưa vẫn là nhân tổ ảnh hưởng chính gây</small>
<small>ra hạn hin và ác giả cũng đã đưa ra một định nghĩa về hạn han: “hạn hin là kết quả</small>
của sự thiếu hụt lượng mưa tự nhiễn trong một thỏi kỳ dải, thường là một mùa hoặc lâu hơn". Chính vì vậy, han han thường gắn liễn với các khoảng thời gian (mùa hạn.
<small>chính, sự khởi</small> *u muộn của mùa mưa, sự xuất hiện mưa trong mỗi ign hệ với các
<small>in dén các sự</small>
<small>đợt mưa) Với các thời điểm hạn xuất hiện khác nhau s hạn khác,nhau về tác động, phạm vi ảnh hưởng cũng như các đặc tính khí hậu của hạn khácnhau</small>
<small>1.1.2 Phân loại han hin</small>
‘Theo ổ chức Kh twong Th giới (WMO), hoa hin được phần thành 4 loại là (1) Hạn
<small>khí tượng; (2) Han thủy văn, (3) Hạn nơng nghiệp, (4) Hạn kính tế: xã hội</small>
(1) Hạn khí tượng (Meteorological Drought): hạn khí tượng là hiện tượng thiếu hut
<small>nước trong suốt một thời gian nào đó do sự mắt cân bằng giữa lượng giáng thủy và bbe</small>
<small>ơi, hạn khí tượng phản ảnh đặc trưng vật lý hạn hán, Hạn khí tượng không phản ánh</small>
được sự ảnh hưởng của sự thiểu hụt đồng chảy nhưng lại phản ánh tốt sự thiểu hụt
<small>nước thực tế,</small>
<small>(2) Hạn nông nghiệp (Agricultural Dought): hạn nông nghiệp thường xảy ra ở nơi độ</small>
ẩm đất không đáp ứng đủ nhu cầu của một cây trồng cụ thể ở một thời gian nhất định
<small>và cũng ảnh hưởng đến vật nuôi và các hoạt động nông nghiệp khác. Mối quan hệlượng mưa thắm vào đất thường không được chỉ rõ. Sự thẩm thấu lượng mưa vào.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">trong đất sẽ phụ thuộc vào các điều kiện dm trước đỏ, độ dốc của đất, loại dit, cường
<small>độ mưa. Hạn nơng nghiệp xảy ra sau hạn hin khí tượng, bởi vì hận khí tượng có ảnh</small>
hưởng đến lượng nước cỏ rong đất, khả năng giữ nước trong đất thấp thi khả năng xây ra hạn nông nghiệp sẽ cao và ngược lại. Ví dụ. một số loại đất có khả năng giữ nước tốt hơn thi các loại đắt đó it bị hạn hon.
(3) Hạn thủy van (Hydrological Drought): hạn thủy văn liên quan đến sự thiết
<small>1 nước mặt và nguồn nước ngằm. Nó được lượng hóa bằng dong chảy, tuyết, mực</small>
nước hỗ, hỗ chữa và nước ngầm. Hạn thủy văn xuất hiện trễ hơn hạn khí tượng và
<small>yehigp, sau khi kết thúc một đợt hạn khí tượng và hạn nơng nghiệp thì han thủy</small>
văn phải mắt một thồi gian đi mới kết thúc, Công giống như hạn nồng mi <sub>han</sub> thủy văn không chi ra được mỗi quan hệ rõ ring giữa lượng mưa và trang th cung cấp nước bề mặt trong các bỏ, bể chứa, ting ngập nước, dịng suối. Bởi vì q trình. ình thành dòng chảy rit phức tạp và phụ thuộc vào nhiều thành phin trong hệ thống
<small>thủy văn, như sự tưới tiêu, kiểm soát lũ lụ, vận chuyển nước, phát điện, cung cấpnước sinh hoạt và bảo tồn môi trường,</small>
(4) Hạn nh tẾ xã hội khác hoàn toàn với các loi hạn khác. Bái nó phản ánh mỗi
<small>quan hệ giữa sự cung cấp và nhu cầu hàng hóa kinh tế (ví dụ như cung cấp nước, thủy</small>
<small>diện), nó phụ thuộc vào lượng mưa. Sự cung cấp đó biển đổi hàng năm như là một</small>
hàm của lượng mưa và nước, Nhu cầu nước cũng dao động và thường có xu thé dương do sự tăng dân số, sự phát iển của kinh t và các nhân tổ khác
1.2. Tình hình hạn hán và các nghiên cứu vỀ hạn hắn trên thé giới
thành đất khơng có khả năng suất kinh tẾ do hạn hin
<small>Wg con người và mơi trường sinh thái. Hằng nămcó khoảng 21 triệu ha</small>
“rong gin 14 th ki vừa qua, số din gặp rủ ro về hạn hắn trên những vùng Khô cần đã
<small>tăng 80%, Hơn L3 đất dai thé giới đãbị khơ cần mà trên đó có 17.7% dân số thé giới</small>
<small>sinh sống. Đồng hành với hạn bán, hoang mạc hoá + sa mạc hoá trên thể giới cũng</small>
ngày càng lan rộng từ các ving đất khô hạn, bán khô hạn đến cả một số vùng bán âm
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">‘ust, Diện tích hoang mạc hố đã lên đến 39.4 triệu kmÕ, chiếm 26.3% đắt tự nhiền thể
<small>giới và 100 quốc gia chịu ảnh hưởng. Nguy cơ đôi và khát do hạn hắn uy hiếp 250</small>
<small>triệu con người, kém theo đó cịn ảnh hưởng tới mơi trường khí hậu chung tồn cầu(WMO (1) Một số ví dụ đi hình về bạn hán tại các quốc gỉ</small>
- Tai Trung Quốc, từ năm 1876 đến 1879, hạn hán và lũ lụt đã gây ra nạn đói lịch. sử, lâm chết khoảng 9 đến I3 tiệu người. Nam 1985 đến 1961, mưa lũ diễn ra ở nhiều
<small>vùng, sau đó là các đợt hạn hắn nghiêm trong và kéo dai đã gây mắt mùa khiến sản</small>
lượng ngũ cốc giảm khoảng từ 25-30%, khiến khoảng 16.5 triệu người thiệt mạng và
<small>day được coi là nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử nước này, trong các năm 1994.</small>
và 1995, mỗi năm cổ khoảng 27 đến 55 triệu ha đất nông nghiệp bị ảnh hưởng do thiên tai có liên quan đến hạn, chỉ tỉnh riêng năm 1994 da làm tổn thất khoảng 25 triệu tin lương thực [2]. Mùa xuân năm 1995, hạn han lan rộng khắp nơi, tại phn lớn các tỉnh. phía Bắc Trung Quốc có lượng mưa giảm từ 50-80% so với bình thường, một số vũng khơng có mưa hoặc tuyết. Thêm vào đó, gió mạnh và nhiệt độ cao đã góp phần làm cho han hin cảng thêm nặng né. Kết quả là nhiễu vùng thuộc tinh Hà Bắc, phía Bắc
<small>tinh Sơn Tây và Thiêm Tây, phía Đơng tinh Cam Tie, phía Tây ving Nội Mơng, miền“Trung và Đơng tinh Sơn Đông, mộtving tại tỉnh Giang Tây, tinh An Huy tại mi</small>
"Đông Trung Quốc đều bị hạn nặng. Dén dẫu thing 5/1995 đãcó hơn 10 triệu người và
<small>hơn 5 trigu gia súc thiểu nước sinh hoạt, Mùa hè năm 2000, hạn hán kéo dai 3 thángliên tục tại nhiều địa phương đã làm cho tổng sản lượng lương thực ở Trang Quốcgiảm 9% [3]</small>
= 6 Indonesia, từ năm 1982 đến 1983, hiện tượng El Nino xây ra đồng thời với
<small>u nước, 158.000 ha bịhạn hân và làm cho 420.000 ha ruộng lúa bị ảnh hưởng do th</small>
mắt trắng và 37 ha rừng gỗ ti sinh bị chúy tri. Năm 1991, hiện trợng El Nino cũng với nắng nóng đã gây ra hạn hin nghiêm trong nhất trong lịch sử, gây tổn thất lớn đến
<small>sản xuất nông nghiệp làm 483.000 ha trong đó có 190.000 ha lúa bị huỷ hoại hồn.</small>
tồn, buộc chính phủ phải nhập khẩu khẩn cắp 600.000 tin lương thực. Hạn hắn cũng
<small>là nguyên nhân gây ra cháy rừng, tai Kalimantan ở Indonexia 88,000 ha rừng bị chy.</small>
"Đây là vụ chay rừng lớn nhất trong lịch sử ti quốc gia này, cháy lớn đến n <small>lớp khóiday đặc do nó tạo ra đã bao phú toản bộ đảo Kalimantan, lan tới tận các nước lắng</small>
giềng là Singapore và Malaixia trong tháng 9 va tháng 10 năm 1991 và cháy rừng âm i
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>kéo dài đến tận 29/4/1992. Trong những năm 1997-1998, do ảnh hưởng của hiệntượng El Nino, các nước trong khu vục Đông Nam A (ong đó có Việt Nam) hầu nhưKhơng có mưa, nhiệt độ khơng khí cao đã gây chây rừng ở nhiề nơi, trong đồ chấy</small>
răng xảy a nghiêm trọng nhất là ở Indonexia và Maaida. [45]
<small>- O Châu Phi, một trong những khu vực điển hình thường xuyên xảy ra hạn hán va</small>
căng vi hạn hắn xây ra tiền miền đã là nguyên nhân gây m nghèo đổi và chiến tranh, trong đó có nhiễu cuộc chiến tranh chỉ đơn thuần xuất phát từ việc tranh dành nguồn nước. Do nguồn nước phân bổ không đều, nên nhiễu vùng tại Châu Phi, hạn hn mang
<small>tính thường xuyên đã gây nên sự suy giảm nguồn lương thực, năng lượng và nước rit</small>
phd biến 6]. Những thông bio về sự suy giảm của nén kinh tế và môi trường tại châu
<small>lục này dang gây mbi lo ngai cho nhiều quốc gia trén thé giới. Theo OTA (Office ofTechnology</small> ment), do han hán kéo dai, sản xuất lương thực trong thời kì từ 1975 đến 1935 tại Tây Phi đã giam sút 25%, khiển cộng đồng quốc tế đã phải tro giáp
<small>15 tỷ USD nhưng vẫn không cải thiện nỗi nền kinh t bị sa sút của các nước ở khu vực</small>
<small>này, Nơi điển hình chịu tác động nghiêm trọng ahi cia han hin tại châu lục này lànước Cộng hoà Sudan vio mia xuân năm 1984, mắt mia làm nạn đối la rộng. trong</small>
đó ba tinh Kordofan và Darfur ở miễn Tây và tỉnh Red Sea (Biển D6) ở mi <small>Đông</small>
Sudan la bị đới nghèo nặng né nhit. Tinh trang thiếu đói đã ảnh hưởng đến một nữa
<small>dân</small> ố, khoảng 20-15 triệu người vả làm chết khoảng 3% dan số trong vòng một
thing. Khoảng 2.5 tiệu người phải dĩ cư ra thành phố hoặc đến các khu vực phía Nam
<small>Han hán kéo dai tại tỉnh Kordofan đã làm sa mạc đã tiến về hướng Nam khoảng </small>
90-100 km trong ving 17 năm, trung bình mức sa mạc hố tir 5 đến 6 km hằng năm. Đợt
<small>hạn tại Sahel năm 1974 đã làm chết tới 300.000 người và ảnh hưởng đến 150 triệungười do bị đồi và suy dịnh đường. Trước đó, những dot hạn liền tiếp rong thời gian 6</small>
năm (1968-1974) đã làm số người chết tức tinh từ 100.000 đến 300.000 người. Tại Mali, hạn hán kéo dài đã làm cho sa mạc Shara mở rộng xuống phía Nam khoảng. 350km tong vịng 20 năm, kết quả li đã có 1.5 tỷ ha vốn là đất canh tác biển thành
<small>hoang mạc,</small>
~ Tai Hoa Kỹ, sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ phát tiễn cao, đồng thời cũng là quốc gia sử dụng nhiễu nước nhất trên thé giới. Do vậy, những năm bị hạn hán, thiệt hại về <small>ảnh tế 6 nước nảy là rit nghiêm trong. Hoa KY1g là nước quan</small>
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tâm nhiều đến vấn để hạn hin và cứu về hạn hán. Theo kết<small>nhiều cơ quan nghi</small>
<small>cquả thống kê về những thiệt hại do bão, lũ Tut và han han gây ra là lớn nhất, từ 6-8 tỷ</small>
<small>USD, tip sau đĩ là do lồ lụt khoảng 2,41 tỷ USD vi sau cũng là do bão khộng tử 1.2</small>
«én 4,8 tỷ USD. Cũng theo số iệu thống kê, thiệt bại về kính tế do hạn hắn gây ra, cao nhất là vào năm 1988, khoảng 39,4 tỷ USD, gần tương đương với mức thiệt hại năm. 1998 cũng do hạn bao gồm mắt mắt ảnh thi và<small>nơng nghiệp, năng lượng, nước,</small>
<small>các vẫn d8 khác,..chiểm hon 39 ty USD, Về thời gian, han hán cũng hết sức dai ding,</small>
số thể kéo đài hàng thing, hằng năm, thậm chi hàng thập kỷ: Theo tả liệu thống kể
<small>của cơ quan Quản lý lưu vực sơng và khí quyển đại đương quốc gia Hoa Kỷ cho thấy,</small>
tại một số nơi liên te cổ hạn trong cả 100 năm, lưu vực sơng Missouri cĩ đến 90 năm
<small>bị hạn cĩ ở mức độ khác nhau. [7]</small>
= Thiệt hại do hạn han gây ra ở nhiều nước trên thé giới là rất nghiêm trọng, kể cả VỀ người va ti sin, Thực Ế, các con số thiệt hại đĩ rất khĩ cĩ thé thống kê một cách chính xác do số liệu thống kê chưa đầy đủ hoặc giá cả trong quá khứ và hiện tại là
<small>khác nhau</small>
1.2.2 Các nghiên cứu về han hán trên thé giới
“Trên thể giới, cĩ rất nhiều tác giải nghiên cứu về hạn hắn. Nhưng do tính phức tạp của hiển tượng này, đến nay vẫn chưa cổ một phương pháp chung cho các nghiễn cứu về
<small>han hạn. Trong việc xác định. nhận dạng, giám sit và cảnh báo hạn hin, các tắc giả</small>
thường sử dụng cơng cụ chính là các chỉ số hạn hán. Việc theo dõi sự biển động của giá tị các chỉ số hạn han sẽ giúp ta xác định được sự khỏi đầu, thời gian kéo đãi cũng
<small>như cường độ hạn. Chỉ số han hán là hàm của các biến đơn như lượng mưa, nhiệt độ,ốc thốt hơi, đồng chảy.. hoặc là tang hợp của các biển. Mỗi chỉ số đều cĩ tu nhượcđiểm khác nhau và mỗi nước đều sử dụng các chỉphù hợp với điều kiện của nước</small>
mình. Việc xác định hạn hán bing các chỉ xố hạn khơng chi áp dụng với bộ số liệu
<small>cquan trắc mà cịn áp dụng với bộ số liệu sản phâm của mơ hình khí hậu khu vực và mơ</small>
"hình khí hậu tồn edu, Trong quá trình nghiên cứu hạn, việc xác định các đặc trưng của hạn là hết sức cần thiết, như xác định sự khỏi đầu và kết thúc hạn, ti gian kéo đầi
<small>hạn, phạm vi mở rộng của hạn, mức độ hạn, tin suất và mồi liên hê giữa những biển</small>
<small>đổi của hạn với khí hậu [8].</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">“Các phân tích về hạn hin trên quy mơ tồn cầu của Aiguo Dai và cộng sự [9], theo khu
<small>vực và địa phương của Benjamin Lloyd-Hughes & Mark A.Saunders [10]; Michael1Hayes và công sự [11] đã thông qua cắc chỉ số hạ dựa tên số liệu mưa, nhiệ độ và</small>
độ âm quan ắc tong quá khứ cho thấy số dot hạn, tồi gian kéo dài hạn, cũng như in suất và mức độ của nó ở một số nơi đã tăng lên đáng kể. Nỗi bật lên nghiên cứu.
<small>hạn trên quy mơ tồn cẩu là nghiên cứu của Nico Wanders và cộng sự [12], trongnghiên cứu của mình tác giá đã phân tích ưu điểm, nhược điểm của 18 chỉ số hạn han</small>
bao gdm cả chỉ số hạn khí trợng, chỉ số hạn thủy văn, chỉ số độ âm, rồi lựa chọn ra các
<small>chỉ số thích hom để áp dụng phân tích các đặc trưng của hạn hán trong năm vùng khíhậu khác nhau trên tồn cầu: ving xích đạo, vùng khô hạn cực, vùng nhiệt độ im,</small>
vùng tuyết, ving địa cực. Nhiễu nghiên cứu cho thấy sự giảm lượng mưa đáng kể đi
<small>kèm với sự tăng nhiệt độ sẽ làm tăng quá trình bốc hơi, gây ra hạn hán nghiêm trọnghơn (A.V.Moshcherskaya & V.G Blazhevich [13], A.Loukas & L.Vasiliades [14))</small>
<small>'Cùng với xu thé nóng lên trên tồn cầu giai đoạn (1980-2000), tin suất và xu thé hạn</small>
tăng lên và xây ra nghiêm trọng hơn vào bất cứ mùa nào trong năm, như ở Cộng Hòa
<small>Séc cứ khoảng 5 năm lại xảy ra đợt hạn hán nặng trong suốt mùa đơng hoặc mùa hetồn bộlãnh thổ với tổng diện tích là 95%) [15]: hạn hán xảy ra vào các tháng mùa hè ở Hyvới mức độ nặng và tin suất lớn nhất vào tháng IV và tháng VI (xây rat</small>
<small>(A.Loukas & L.Vasiiades [14]; ở Công hịa Moldova, cứ 2 năm th lại có một đợt hạn</small>
<small>năng vào mùa thu [15]. Bên cạnh sự gia tưng về thn suất và mức độ hạn, thời gian kếo</small>
di các đợt hạn cũng tăng lên đáng kể, thd gian xây ra hạn có thể kéo vào thing đến
<small>vải năm ở nhiều quốc gia. Nghiên cứu hạn dua tên bộ</small>
quan trắc với bước lưới 0.5 trên toàn lãnh thổ Châu Âu 35“70*N và 35'E-I0W (Benjamin Lloyd-Hughes & Mark A.Saunders[10)) đã chỉ ra rằng thời hạn hạn hin lớn nhất trung bình trên mỗi 6 lưới ở Châu Âu là 4817 tháng, tin suất hạn hán cao
<small>liệu mưa và nhiệt độ tháng</small>
hơn xây ra ở lục dia Châu Âu, thấp hơn ở bờ biển phía đơng bắc Châu Âu, bờ biển Địa
<small>Trung Hải, thời gin hạn kéo dài nhất thì xảy ra ở Italya, đông bắc Pháp, đông bắc</small>
Nea, với thời gian kéo di là 40 tháng, Xukai Zou, và công sự [I6] đã chỉ ra rằng hạn hán ở phía bắc Trung Quốc có xu thể tang lên kể từ sau những năm 1990, đặc biệt có
<small>vài vùng hạn hán kéo đài 4-5 năm từ năm 1997 đến năm 2003. Vi vậy, có thể nói han</small>
<small>in</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">in trên thé giới đã có rất nhiều. các nghiên cửu và di đến kết luận: Hạn hin là hiện
<small>tượng hết sức phúc tạp mà sự hình thành là do cả hai nguyên nhân: tự nhiên và conngười: Các yếu tổ tự nhiên gây hạn như sự dao động của các dang hồn lưu khí quyển</small>
ở phạm vi rộng và các vùng xoáy nghịch, hoặc các hệ thống áp thấp, ấp cao, sự biển
<small>đổi khí hậu, sự thay đổi nhiệt độ mặt nước biển như EL Nino; Các nguyên nhân do con.</small>
<small>gui như nha cầu nước ngày cảng gia tăng. phá rừng, ô nhiễm môi trường ảnh hưởngtới nguồn nước, quản lý đất và nước kém bÈn vững, gây hiệu ứng nhà kính..17]. Hiện</small>
nay, rất nhiễu chỉ số hệ số hạn hán khác nhau đã được phát triển và ứng dung ở các
<small>nước trên thể giới như: Chỉ số m Ivanov (1948), Chỉ số khô Budyko (1950), Chỉ số</small>
Xhô Penman, Chỉ số gió mùa GMI, Chỉ số mưa chuẩn hóa SPI, Chỉ số chuẫn hỏa lượng mưa va bốc hoi SPEI, Chỉ số Sazonov, Chỉ số Koloskov (1925). Hệ số khô, Hệ số can,
<small>Chỉ số Palmer (PDSI), Chỉ số độ am cây trong (CMI), Chỉ số cấp nước mặt (SWSI),,</small>
Chỉ số RDI (Reclamation Drought Index)...Kinh nghiệm trên thé giới cho thấy hi
<small>như khơng có một chi số nào có wu điểm vượt trội so với các chỉ số khác trong mọi</small>
điều kiện. Do đó,
<small>từng vũng cũng như hệ thống cơ sở dữ liệu quan tắc sẵn có ở vùng đó [18]</small>
áp dung các chỉ simi số hạn phụ thuộc vio điều kiện cụ Ú
Nhằm mục đích giảm nhẹ tác hại của hạn hán, ở một số nước phát triển trên th giới đã
<small>thành lập các trung tâm giám sắt, dự báo, cảnh báo hạn hắn. Nhiệm vụ chính của cáctrung tâm này là</small>
<small>1. Theo dõi, giám sắt, dự báo và cảnh báo hạn hán;</small>
<small>2. Phối hợp với các ban ngành có liên quan để đề xuất và tiến hành các hoạt động ngăn</small>
<small>ngừa, phòng tránh và giảm nh tác hại của hạn hin;</small>
3. Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học xây dụng các phương pháp dự báo
<small>Và cảnh báo hạn han,</small>
1.3. Tình hình hạn hán và các nghiên cứu về hạn hán ở Việt Nam
<small>131 Tình hình hạn hin ở Việt Nam</small>
<small>6 Việt Nam, hạn han xây ra ở vùng nây hay vùng khác với mite độ va thời gian khác</small>
nhau, gây ra những thiệt hại to lớn đối với kinh tÉ-xã hội, đặc biệt là nguồn nước và
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, nha nước đã wu tiên thực hiện nhiều giải</small>
<small>pháp phòng chồng hạn hán diễn bién ngày cảng phức tạp, đặc biệt do biển đổi khí hậu</small>
tồn cầu đã làm thiên tai hạn hin gay gắt hon, Có thé nêu các ví dụ điền hình về thiệt
<small>thai do han hán gây ra những năm gần đây ở Việt Nam như sau [19]</small>
~ Nim 1992, hạn nặng ở miễn Trung vi đồng bằng Nam Bộ đã làm cho 6.000 ha
<small>rimg đặc dụng ở Quảng Nam ~ Bi Nẵng bị chấy, 300.000ha lúa hè thu ở Nam Bộ bịbại, mắt trắng 10,000 ha, Ước tính thiệt hai trên 50 tỷ đồng.</small>
= Ma hề thu năm 1993 ở Bắc Trung Bộ, do lượng mưa thiểu hụt suốt trong 7-8
<small>tháng, đặc biệt là các tháng VI, VIL, VI với nhiệ độ cao 38- 40 độ, nắng nồng gay</small>
gắt, hạn đã xảy ra hết sức nghiêm trong. Dang ruộng nứt nẻ, lúa bị chất, hu hết các hỗ
<small>dập bi cạn nước, ngay cả nước sinh hoạt cũng khó khăn. Đó là đợt hạn hiểm thấy trong</small>
<small>vòng 50-60 năm gần đây ở khu vực này, làm cho trên 26.000 ha lúa không cấy được.</small>
hoặc bị chất và rên 35.000 ha hạn nặng, 500ha rừng bị chấy. Thiệt hại ước tinh trên 42
<small>tỷ đồng.</small>
<small>= Man đông xuân 1994 ~ 1995, hạn xây ra gay gắt ở một số tỉnh thuộc cao nguyên</small>
<small>Trung Bộ, trong đó Bak Lak đã bị hạn chưa từng thấy trong 50 năm qua ảnh hưởng rắt</small>
lớn đến cây trồng, đặc bit là cafe nguồn kinh t lớn của nhân dân địa phương. nước sinh hoạt hing ngày. bị thiếu nghiệm trọng. Thigt hại cho sản xuất khoảng 600 tỷ
- _ Hạn đông xuân 1995 - 1996 đã xảy ra ở nhiều noi trên phạm vi toản quốc. Ở
<small>trung du miỄn núi Bắc Bộ diện tích bị hạn là 13.380 ha, ở đồng bằng Bắc Bộ là</small>
<small>100,000 hạ</small>
<small>= Đặc biệt hạn trên điện rộng vào đông xuân 1997-1998, Với ảnh hưởng của</small>
EINino hoạt động mạnh từ tháng $ năm 1997 đến thing 4 năm 1998 làm cho nhiều nước trên thé giới bị hạn nghiém trọng, gây tổn thất lớn cho nền kính tế và sự phát
<small>triển của xã hội. Tính riêng thiệt hại về vật chất trong nông nghiệp ở Việt Nam đã tới5.000,</small>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>= Nam 2002, hạn nghiêm trọng đã diễn ra ở ving Duyên hải Nam Trung Bộ, TâyNguyên và Đông Nam Bộ gây thiệt hại v8 mùa màng, gây cháy rừng trên diện rộng,</small>
<small>trong đó có chảy rừng lớn ở cákhu rừng tự nhiên U Minh thượng và U Minh ha,</small>
<small>-N</small> 1 thắng trước mùa mưa năm 2003, hạn hin bao trầm hầu khắp Tây Nguyên gây thiệt hại cho khoảng 300 ha lúa ở Kon Tum, 3000 ha lúa ở Gia Lai và 50.000 ha đất canh tic ở Bik Lắc; thiếu nước cấp cho sinh hoạt của 100,000 hộ dân. Chỉ tinh
<small>riêng cho Đắk Lắc, tổng thiệt hại ước tinh khoảng 250 tỷ đồng.</small>
<small>- — Hạn hán</small> ếu nước năm 2004-2005 xảy ra trên điện rộng nhưng không nghiêm.
<small>‘trong như năm 1997-1998. Ở Bắc Bộ, mực nước sông Hồng tại Ha Nội vào đầu tháng</small>
3 xuống mức 1,72m thấp nhất kể từ năm 1963 đến năm 2005, 6 MiỄn Trung và Tây
<small>Nguyên, nắng nông kéo di, đồng chủy trên các sông subi ở mức thấp hơn trung bình</small>
nhiều năm cùng kỳ, một số suối cạn kiệt hoàn toàn; nhiều hỗ hết kha năng cấp nước. = Trong năm 2006, những thing đầu năm cho đến những thing cuỗi năm, do lượng
<small>mưa bị thiếu hụt so với trung bình nhiều năm nên tại nhiều nơi tình trạng thiếu nước.</small>
dẫn đến kh hạn rồi hạn hin cục bộ xảy ra iện tục, ri rác ở một s tính trong cả nước
<small>= Trong 4 tháng đầu năm 2007, hạn hán cục bộ đã xây ra ở nhiều nơi trên cả nướctừ tháng VII đến đầu tháng VIII hạn hán cục bộ</small>
đến Khánh Hòa
<small>ding xảy ra tại các tinh từ Nghệ</small>
= Nam 2008, các tháng IV-VI, hạn hán cục bộ xảy ra ở nhiều nơi trên phạm vi cả nước rong đó nặng nề nhất là các tinh thuộc Tây Nguyên và Nam Trung Bộ,
<small>~ Ninh Thuận là địa phương bị hạn hắn thiếu nước khốc liệt nhất trong vịng 20</small>
năm qua, chủ yếu do mưa Ít, lượng mưa trong 4 thắng (tử tháng 11/2004 đến thing
<small>2/2005) chi bằng khoảng 41% TRNN; các sông suối, ao hỗ đều khơ cạn, chỉ có hỗ Tân</small>
„ hồ thu điền Da
<small>Giang còn khoảng 500.000 m3 nước nhưng ở dưới mực nước chí</small>
[Nhim- nguồn cũng cấp nước chủ yếu cho Ninh Thuận, cũng chỉ côn 1/3 dung ch so
<small>với cùng kỳ năm trước. Tồn tinh có 47.220 người thiếu nước sinh hoạt</small>
= Miia khô năm 2009 - 2010 là năm rit nhiễu khu vực trên thể giới, trong đổ có
<small>Việt Nam. Trên các hệ thống sơng , suối tồn quốc, dịng chảy đều thiếu hụt nhiều so.</small>
với trung bình nhiều năm, cổ nơi tới 60-90%: mục nước nhiều nơi đạt mức thấp nhất
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">lịch sử như sông Hồng, Thai Bình, mực nước xuống mức thấp nhất lich sử nên đã gay
<small>thiểu nước cho sản xuất nông nghiệp, không mưa, nhiễu nơi còn nghiêm trọng hơn</small>
<small>năm 1998,</small>
<small>= Nam 2011, từ tháng I-IV, hạn hin đã xây ra tại một số tỉnh Yên Bái, Đà Nẵng,</small>
Kon Tum, Đắc Lắc và Bình Phước; khô hạn đã làm 14.300 ha cây trồng, 1000 ha lúa. bị hạn, hing chục hée ta rừng bị cháy, thiệt hại khoảng 363 tỷ đồng.
<small>~ Nam 2013, do tác động của hạn hán, khu vực Nam Trung Bộ có đến 17.277ha</small>
cay trồng bị thiểu nước và xâm nhập mặn, gdm 15,627 ha la, 300ha cả phê, 1.350ha
<small>cây trồng khác. Khu vue Tây Nguyên có SI.403ha cây trồng cũng lâm vào cảnh tương:tự</small>
<small>= Nam 2014-2016 từ cuối năm 2014, hiện tượng El Nino đã ảnh hưởng đến Việt</small>
Nam làm cho nén nhiệt độ tăng cao, thiểu hụt lượng mua là nguyên nhân gây ra hạn.
<small>thin, xâm nhập mặn, gây thigt bại nặng né đã de dọa nghiêm trọng đến sin xuất và dân</small>
<small>sinh. Theo thông tin tổng hợp của Ban chi đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai,</small>
<small>tinh đến ngảy 22/04/2016, thiệt hại do hạn hin và xâm phập mặn ở khi vực Nam</small>
<small>Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL như sau: thiệt hại về lúa: 240.215 ha; về hoa màu</small>
<small>18.335 ha; cây ăn quả: 55.65 ha cây công nghiệp:104.106 ha; thủy sản: 4,641 ha; gây</small>
thiếu nước sinh hoạt khoảng 400,000 hộ. Tổng thiệt hai ước tinh là 5.572 tỷ VNB Những điều nghiêm trọng hơn là 1.5 triệu người din (của 400.000 hộ) thiểu nước sinh.
<small>"hoạt hợp vệ sinh với những rủi ro lớn đến sức khỏe va sinh hoạt.</small>
1.3.2 Một số nghiên cứu liên quan
<small>Đối với Việt Nam, noi có tiềm năng nguồn nước phong phú nhưng do tính chất phân</small>
mùa siu sắc nên thường xuyên xuất hiện hạn hin, Cũng như các nghiên cứu tên thể
thủy văn vi hạn nông nghiệp. Các dé tài, dự án nghiên cứu hạn hán ở Việt Nam đã các nghiên cứu về han hán ở Việt Nam chủ yếu tip trung đến hạn khí tượng, hạn được triển khai rong những năm gin đây, chủ yếu tập trung vào 2 vẫn đỀ chính:
(1) Các nghiên cứu cơ bản về hạn hn và tác động tới dân sinh, kính , xã hội (2) Các gi php, phòng chẳng và giám nhẹ hạn hin bao gồm
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>~ Giải pháp cơng tình xây dựng các cơng trình thu trữ, điều tiết nước;</small>
báo sớm; các giải pháp về thé chế chính sách để giảm nhẹ thiệt hại do hạn hin, sử
<small>dung tài nguyên nước hiệu qua, hợp lý</small>
- Naim 2001, Nguyễn Đức Hậu [20] đã nghiên cứu xác định chỉ tiêu hạn, ứng dung chỉ tiêu hạn để đánh gi tác động của hiện tượng ENSO đến tinh hình hạn và xây dựng:
<small>một loạt các phương trình hdi quy dự báo hạn cho 7 vùng khí hậu ở Việt Nam: Tây.</small>
„ Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
<small>Nam Bộ bing chỉ số hạn SPI. Năm 2006, Nguyễn Trọng Yêm [21] đã nghiên cứu đánh.</small>
kt dựa trên các đặc trưng hạn bằng ch
Đến năm 2007, Nguyễn Văn Thing [19] đã đánh giá được mức độ hạn hin các vùng
<small>khí hậu và chọn được các chỉ tiêu xác định han hain phủ hợp với từng vùng khí hậu ởkhơ hạn tháng, năm và tần suất hạn tháng.</small>
<small>Việt Nam, đồng thời xây dựng được công nghệ dự báo và cảnh bảo sớm hạn hán cho.</small>
sắc vàng khí hậu ở Việt Nam bằng các số liệu khí tượng thuỷ văn và các tư liệu viễn
<small>thám để phục vụ phát triển kinh tế xã hội, trọng tâm là sản xuất nông nghiệp và quản</small>
<small>lý tải nguyên nước trong cả nước. Năm 2010, Nguyễn Lập Dan (22] đã xây dựng hệ</small>
<small>thống quan lý hạn hán vùng đồng bằng sông Hồng (DBSH), hệ thống quản lý sa mạc</small>
hóa vùng Nam Trung Bộ và đề xuất các giải pháp chiến lược và tổng thé quản lý hạn ở sắp Quốc gia, phòng nga, ngăn chặn và phục hỏi các wing hoang mạc hỏa, sa mạc
<small>hóa. Năm 2015, Vũ Thị Thu Lan [23] đã xây dựng được bản đồ hạn KT-XH phủ hợp</small>
với vùng hạ du sông Hồng đến năm 2020; đề xuất các giải phip giảm thiêu hạn
<small>KT-XH cũng như giải pháp ứng pho khi xuất hiện hạn KT-KT-XH phù hợp cho vũng hạ du</small>
sông Hồng, Năm 2015, Nguyễn Văn Thing [24] đã xây đựng được bộ chỉ <small>hạn phù"hợp để thực hiện giám sát, cánh báo hạn hắn; xây dựng công nghệ, quy trình mơ hình</small>
thống ké tổ hợp dự báo hạn khí tượng cho toàn quốc theo chi số hạn SPI; xây dung dược công nghệ, quy trinh ứng dung sin phẩm dự báo của $ mơ hình tồn cầu trong
<small>cảnh báo hạn ở Việt Nam han đến 6 thing; đã ứng dụng thành cơng các mơ hinh khí</small>
<small>hậu khu vực RSM và CWRE vào dự bảo các trường khí hậu trung bình phục vụ dự bio</small>
hạn thay văn, nơng nghiệp ở DBSH hạn đến 6 thing; xây đựng công nghệ, quy ình
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">4y bio hạn (hủy văn, nông nghiệp cho ving ĐBSH theo chỉ số hạn SWSI và PDSI;
<small>xây dựng và đưa vào ứng dụng nghiệp vụ hệ thống giám sắt hạn hán thời gian thực</small>
bing công nghệ viễn thảm và nhóm nghiễn cứu cing đã xây dựng được các hướng
<small>dẫn, quy trình thực hiện trong dy bảo nghiệp vụ.</small>
~ Con đổi với vùng nghiên cứu thì năm 2000 Nguyễn Trọng Hiệu [25] vi 2001,
<small>Nguyễn Văn Cư [26] đã nghiên cứu xác định chi tiêu hạn, đánh giá tắc động của hạnhắn (hạn khí tượng và hạn thuỷ văn) đến tình hình hạn, ngun nhân hoang mạc hố.</small>
và các giải pháp phòng chống hạn hin, hoang mạc hơi ở 4 tinh Quảng Ngãi, Binh
<small>Binh, Ninh Thuận và Bình Thuận. Cũng trong năm 2001, Đảo Xuân Học [27] đã sử</small>
dụng hi số Khô hạn Sazonop để khá sit, din giá hạn fin cho các tinh DHMT. Kết «qua nghiên cứu cho thấy chỉ số Sazonop tương đối phủ hợp với di biển han thực tế, .đặc biệt trong những năm hạn nặng. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đã phân tích xác
<small>định nguyên nhân giy ra hạn bản, phân loại và phân cấp hạn. Dựa trên các nguyễn</small>
<small>nhân gây hạn hin, đã đưa ra các biện pháp phòng chống và giảm nhẹ hạn hán. Nam2005, Nguyễn Quang Kim [28] đã nghiên cứu hiện trang han bán, tiết lập cơ sở Khoa</small>
<small>học cho quy trình dự báo hạn cho vùng NTB và Tây nguyên, cơ sở dữ liệu khu vực.</small>
nghiên cứu để lập tinh các phần toán chỉ s6 hạn và phần mềm dự báo hạn khí tượng bằng chỉ số SPI. Việc dự báo hạn dược dựa trên nguyên tắc phân tích mỗi tương quan giữa các yếu tơ khí hậu, các hoạt động ENSO và các điều kiện thực tế vũng nghiên cứu. Năm 2008, Trin Thục [29] đã đánh giá được mức độ hạn hin và
<small>thiếu nước sinh hoạt ở 9 tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Trên cơ sở đó đã xây</small>
cưng được bản đồ han hin thiểu nước sinh hoạt trong vùng nghiên cứu. Tuy nhiên, ở
<small>đây cũng chỉ xét đến hạn khí tượng, hạn thủy văn và hạn nông nghiệp. Năm 2014,</small>
Nguyễn Lương Bằng (30] đã sử dụng chỉ số SPEI trong nghign cứu ảnh hưởng của ENSO tới diễn biển hạn khi tượng ở lu vực sông Céi. Kết quả nghiên cứu cho thấy
SPEI đánh giá diễn
<small>chỉ a hạn hán ở lưu vực sông Cái là phủ hợp hơn so với chỉ</small>
số SPI và trong cơng thức tinh tốn cổ sử dụng u tổ nhiệt độ khơng khi để tính tốn
<small>lượng bộc hơi</small>
14 Tổng quan vàng nghiên cứu
<small>LAI Ting quan vùng nghiên cứu</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>a) Vitriđịalý</small>
“Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1231 km2, phía bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, phía
<small>am giáp Hà Nội, phía Đơng Giáp hai huyện Sóc Sơn và Đơng Anh ~ Hà Nội. Tỉnh có</small>
`9 đơn vị hành chính: 2 thành phố, 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn.
<small>Ving nghiên cứu nằm phía nam của tỉnh Vinh Phúc với diện tich lưu vực 710 km2.</small>
chiếm 2/3 diện tích tỉnh Vĩnh Phúc, được bao quanh bởi bờ tả của dé sơng Phó Dáy,
bở tả dé sơng Hồng, để của sông Ca Lé và diy núi Tam Đảo. Vùng nghiên cứu có 7
đơn vị hành chính bao gồm thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 5 huyện: Tam.
<small>Duong, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường và Yên Lac[BAN DO RANH GIỚI VỮNG NGHIÊN CỨU</small>
<small>“Mình 1.1 Bản dé ví trí vùng nghiên cứu</small>
+) Đặc điểm địa hình
Ving nghiên cứu thuộc trung du miễn núi phía bắc vì vậy điều khá phúc tạp, hưởng đốc Tây Bắc - Đơng Nam.
<small>ign địa hình của vùng</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Các huyện phía bắc như Tam Duong, Tam Bio, Bình Xuyên ở độ cao chủ yêu từ +300m đến +700,
<small>~ Các huyện phía Nam và Đơng Nam như Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Vĩnh</small>
“Yen ở độ cao từ +10.0m đến + 12.0m.
~ Một số vùng tiếp giáp với dé sơng Hồng nằm phía Tây nam ở độ cao +5,0 ~ +8.0m.
<small>Bang 1.1 Đặc điểm địa hình lưu vực sơng Phan ~ Cả Lb</small>
<small>TT Cao độ (m) Điện tích (ha) Tỷ lệ (%)</small>
<small>Lưu vực sông Phan - Cà Lồ đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc nằm tong vùng nhiệt đới gió</small>
<small>mùa với khí hậu nóng ẩm mưa nhí</small>
* Nhiệt độ: Vùng nghiên cứu thuộc khu vite Bắc Bộ nên có 2 mùa 16 tt Ia mùa nóng ‘A mùa lạnh: mùa nóng dm kéo đồi từ tháng 4 đến tháng 11; mùa lạnh, khô diễn ra từ
<small>thing 12 đến tháng 3, Nhit độ giữa các min chênh ch nhau đáng kể, nhiệt độ rung</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Đình nhiều năm là 23,3 + 23,40C. Nhiệt độ cao nhất rơi vio các thing 5, 6, 7 khoảng
<small>32200C.</small>
<small>các thắng mùa đông thing 12, 1, 2 khoảng 15 =</small>
330C. Nhiệt độ thấp nhất
* Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng bình quân của vùng trong năm li 1.400 đến 1.800
ít giờ nắng trong năm ít nhất tháng 3
<small>* Bắc hoi: Lượng bốc hoi bình quân trong năm của vùng là 1.040 mm, lượng bốc hơi</small>
<small>bình quan trong 1 tháng tử tháng 4 đến tháng 11 là 107.58 mm, từ tháng 12 đến tháng3 năm sau bi 71,72 mm.</small>
<small>* Độ dim khơng khí: Độ ẩm bình qn cả năm là 83%. Nhìn chung độ ẩm khơng có sự:chênh lệch nhiều qua các thắng trong năm giữa vùng núi với vùng trung du và vùngding bằng. Ving núi độ Am khơng khí được đo tại trạm Tam Dao, vùng trung du đượcđo tại trạm khí tượng Vĩnh Yên.</small>
<small>* Gió: Trong năm có 2 loại gió chính: Giỏ đơng nam thơi từ tháng 4 đến tháng 9; gió</small>
đồng bắc thả từ tháng 10 đến thing 3 năm sau. Tốc độ gi trung bình 1-2 mis
<small>* Mưa: Tại vùng nghiên cứu có 2 trạm đo mưa là Tam Đảo (đo mưa khu vực ving</small>
núi) và Vĩnh Yên (đo mưa khu vực trung du và đồng bằng). Lượng mưa trung bình
<small>hàng năm dạt 1.400 đến 1.600 mm, Lượng mưa phân bổ không đều trong năm, tập</small>
trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô tirthing 11 đến thing 4 nấm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm:
<small>Bang 1.2 Lượng mưa trung bình thing tại các trạm vàng nghiền ci</small>
<small>Dom vị: mm</small>
<small>Tháng 1 2/3 | 4 | 5 |6 |7 |8 |9 101,12Vinh Yên | 89 | 35 | 56,2 | 101.1 | 76.8 | 153 | 198 | 236 | 220 | 61,5 | 90 [9,5Tam Dao | 10 | 80 | 78,9 | 112,6 | 107.8 | 227 | 167 | 185 | 310 | 117 | 26 | 38</small>
Naudn Chỉ cue Thủy lợi tinh Vĩnh Phú
<small>4 Đặc điểm mạng lưới sơng ngồi</small>
‘Tinh Vĩnh Phúc có bổn con sơng chính chảy qua gồm: sơng Hồng, ơng Lơ, sơng Đầy
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">à sông Cà Lỗ. Lượng nước hing năm của các con sơng này có thể cung cắp nước tưới
<small>cho 38.200 ha đất canh tac nông nghiệp, được chia làm hai hệ thống sơng chính: hệ</small>
thống sơng Hồng và hệ thơng sơng Cà Lỗ
<small>Hiện tại việc tiêu thốt hay cung cắp nước của toàn vùng nghiên cứu phụ thuộc hồn</small>
tồn vào hệ thống trục chính sơng Phan - sơng Cà Lỗ, hướng tiêu thốt duy nhất là ra sông Clu ti của Phúc Lộc Phương.
<small>‘Sng Phan bắt nguồn từ núi Tam Đảo, thuộc địa phiác xã Hoàng Hoa (huyện Tam.</small>
<small>Duong), Tam Quan, Hop Châu (huyện Tam Đảo), chảy qua các xã Duy Phiên, HoanginhLau (huyện Tam Dương), Kim Xá, Yên Lap, Ling Hòa, Thổ Tang (huyện</small>
Tường) theo bướng đơng bắc — <small>y nam; vịng sang hướng đơng nam qua các xã VũDi, Van Xuân (huyện Vĩnh Tường) rồi theo hướng tây nam ~ đông bắc qua các xã TE</small>
Lễ, Đồng Văn. Đồng Chương (huyện Yên Lạc) đổ vào dim Vạc (hành phố Vĩnh Yên), qua xã Quit Lưu chảy về Hương Canh (huyện Bình Xuyên), qua xã Sơn Lơi
<small>(huyện Bình Xun) nhập với sơng Ba Hạ rồi đỗ vào sông Cà Lô ở địa phận xã Nam</small>
'Viêm (thành phố Phúc Yên)
<small>Sông Cà Lé là một phân lưu của sơng Hồng. Nó tách ra khỏi sơng Hồng ở xã Trung</small>
ia (huyện Yên Lạc), theo hướng tây nam ~ đồng bắc, giữ hai huyện Bình Xun và
<small>Mê Linh, vịng qua thị xã Phúc Yên rồi theo hướng vòng cung rộng phía nam haihuyện Kim Anh và Đa Phúc cũ, đổ vào sông Cầu ở thôn Lương Phúc, xã Việt Long</small>
(nay thuộc huyện Sóc Sơn ~ Hà Nội). Nguồn nước sơng Cà Lễ ngày nay chủ yếu là
<small>nước các sông bắt nguồn từ nói Tam Đảo, núi Sóc Sơn, lưu lượng bình quân chỉ</small>
30m3/s. Lan lượng cao nhất vỀ mia mưa là 2863.
<small>Tổng chiều dài sông Phan - Cà LB từ cổng 3 của An Hạ về đến Phúc Lộc Phương</small>
<small>khoảng 140 kim, trong đó chiều dii sơng rong địa phận vùng nghiên cứu khoảng 86Xem, sơng có độ quanh co lớn K = 1,8. Bễ rộng lông sông thay dỗitừ 7 đến 15m (ại An</small>
Hạ) và m rộng dẫn về phía hạ du từ 30 đến 50m (riêng đoạn từ hạ lưu cổng điều tt
<small>Lạc Ý đến cầu Hương Canh bề rộng sông khoảng 80 đến 100m).</small>
Hệ thống sông Phan - Cà Lỗ là hệ thống sông tơ nhign, chịu tác động trong quá trình phét triển của vùng nghiên cứu. Theo kết quả khảo sát trên toần tuyển hiện có 102
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">sơng tình cầu dân sin, cầu máng <small>‘ng điều tiết v.v... trong đó riêng trên sơng Phancổ T6 cơng trình các loại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Bang L3 Ting hợp số lượng công trinh trên hệ thẳng sông chink
<small>srr sing Tings | Cinzia rên | Cong nh nên4 | Hệ thống sông Binh Xuyên:| I8 4</small>
<small>- Sông Cầu Bon 10 6</small>
<small>= Sông Tranh 5</small>
<small>- Sông Ba Hanh 3 3</small>
Nguồn: Chi cục Thúy lợi tình Vĩnh Phúc
<small>) Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu.* Dân sinh.</small>
‘Theo thống kê dân số tung bình năm 2015 vùng nghiên cứu có 823.529 người, trong đó nam 406.724 người chiếm 49,39%, nữ 416.805 người chiếm 50,61%. Mật độ dân sổ 1.160 người' km cao hơn mật độ dân sổ trung bình của cả nước là 277 người km2
<small>‘TY lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1%. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 60%.</small>
<small>Lao động đã qua dio tạo chiếm 63%, dân số làm việc tong khu vực nhà nước chiếm</small>
8.2%, làm việc ngoài nhà nước chiếm 86,6%, làm việc trong khu vực có vốn đầu tr nước ngồi chiém 5,2%.
* Vi trí của vùng nghiễn cứu với sự phát tin kinh tế <small>hoi của khu vực:</small>
<small>Do có vi tí địa lý thuận lợi nên tinh Vĩnh Phúc nói chung và ving nghiên cứu nóiring đã trở thành một phần khơng thể thiểu của các vành dai phát triển cơng nghiệp</small>
<small>phía bắc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự lây lan của các khu công nghiệp lớn tại</small>
Tà Nội như Bắc Thing Long, Sóc Sơn, vv.
<small>2B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Sự hình thành và phát tiễn của các hành lang vận tải quốc té và nội địa liền quan đến</small>
<small>dia bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những tỉnh gần với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và</small>
<small>sắc thành phổ lớn của cả nước nhơ: Côn Minh ~ Hà Nội nối với hành lang kính tế Hải</small>
Phịng; Quốc lộ 2: Việt Tủ - Hà Giang - Trung Quốc: Đường hành lang Quốc lộ 18 và
<small>đường vành đai IV của Hà Nội trong tương lai.</small>
+ Sản xuất nông nghiệp
<small>“Trong nông nghiệp, trồng trọ vẫn đang là ngành sản xuất chính. Cây trồng hàng năm,</small>
chủ yếu là lúa, ng, khoai lang, kho ấy rau... Trong diện <small>ch trong cây hàng năm,</small>
lâu năm, diện tích trồng lúa có xu hướng giảm do chuyển sang trồng cây ngắn ngày có giá trị kinh tế cao như thanh long, chuối... va một s6 diện tích chuyển sang chăn ni
<small>gia súc; các mơ hình trang trai (lúa ~ cá ~ vid.* Chăn nuôi:</small>
<small>Hiện ti, trong vùng nghiên cứu dang phát triển chăn nuối tập trung: các trang tại</small>
<small>chuyên ni gà, có quy mơ từ 5.000 đến 12.000 con/tại và các trang tri chun ni</small>
lợn, có quy mơ từ 5,000 đến 10.000 conltgi
<small>* Công nghiệp:</small>
‘Nam 2015 nguồn thu ngân sách của tinh đạt 18.596 tỷ đồng trong đó nguồn thu từ sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất
Theo sé liệu thống kê, hiện nay trên lưu vục nghiên cứu có 2.365 ha đất khu cơng nghiệp trong dé có nhiều khu cơng nghiệp lớn như: Kim Hoa 117 ha, Bình Xuyên I và
<small>Bình Xuyên II: 571 ha, Bá Thiện 1 và Bá Thiện II: 635 ha, Sơn Lôi 300 ha, Khai</small>
(Quang 275 ha, Hội Hợp 150 ha, Chin Hưng 131 ha, Hợp Thịnh 146 ha
<small>Ngoài ra trên lưu vực nghiên cứu cịn có nhiều làng nghễ hot động tại các trung tâm"huyện và các khu vực nông thôn dọc theo sông Phan.</small>
<small>* Cơ sở hạ ting:</small>
Co sở hạ tầng của vùng có sự phát triển vượt bậc. Các tuyển đường vành dai, hướng
<small>tâm, đường qua các khu công nghiệp, các tuyến đường quan trọng qua các địa phương,</small>
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">được cải tạo, nâng cấp, đầu tr xây mới. Hệ thống đường đô tị nhiều tuyển đường
<small>giao thông nông thôn và giao thông nội đồng được kiên cổ hóa.</small>
Theo thống ké của Sở Giao thơng Vận tải. năm 2015, tồn tinh Vĩnh Phúc có 4 tun
<small>quốc lộ chạy qua với tổng chiều đãi 109 km, trong đó có 99 km đường nhựa đã hư.n tỉnh lộ và</small>
hỏng khá nặng và 10 km đường cấp phối. Chất lượng của hầu hệ
ất kẽm, Đến nay 100% các tuyển quốc lộ chạy qua địa bin đều được
<small>các tu</small>
huyện lộ đề
<small>cứng hóa</small>
Đặc biệt tuyến cao tốc Nội Bài - Lio Cai qua địa phận Vĩnh Phúc cỏ chiễu đầi 41 km đđã và đang tạo thuận lợi để kết nối giao thương với các tỉnh phía Bắc và đồng bằng sơng Hồng. Tồn tỉnh có 24 tuyển đường cấp tỉnh với tổng chiều đầi 353 km, tý lệ cứng hóa 100%. Hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nội dng phat ti
<small>với tỷ lệ kiên cổ hóa lần lượt là 90% và 55%.</small>
<small>* Phát triển đơ thị</small>
<small>Tồn ving đã bình thành một mạng lưới đơ th. Tốc độ đơ thi ha trên lưu vực đăng</small>
phát tiễn khá nhanh, Ngoi các đồ thị lớn, trong vùng cịn có nhiễu điểm dân cư đồ thị
<small>l các thị trấn huyện ly</small>
<small>Nhìn chung trên lưu vực nghiên cứu các 46 thị trong những năm gần đây xây đựng</small>
nhiều, tuy nhiên hạ ting xã hội và hg tng kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được iêu chuẩn phát triển đô thị hiện đại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Bang L4 Diện tích sử dụng dds của vùng nghiên cứu năm 2015
<small>Bnh | Phúc | Tam | Tam [Vinh] VinhTONG DIỆN TÍCH đa) Xuyên | Yên | Dương | Đảo | Tường | Yên</small>
<small>năm côn lại 9 J309 | 508</small>
Dit Khu din cư nông
<small>thôn TRE) 6368 | 1,360</small>
Nguồn: Niên giám thẳng kê tinh Vĩnh Phúc năm 2015
<small>1-4.2 Tình hình han hin vùng nghiên cứu</small>
<small>+ Hạn bán thường xây ra vào các tháng mùa khô rong năm như: Cúc thắng đầu năm từ</small>
tháng 1, 2, 3 và các tháng cuối năm từ tháng 10,11, 12.
<small>- Trên lưu vục hạn hin đã xây ra vào cuỗ các năm 1998, 2003, 2004 với lượng mưa</small>
tắt thấp, độ hiếu hụt nước rên 50% xây ra rong 3 tháng liên ục tương ứng vớ cấp
<small>huyện Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, vùng bãi của huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc.</small>
- Cấp độ rủi ro hạn hán: Cấp 1, cao nhất Cấp 2 theo Quyết định 44/QD-TT tháng
<small>4/2011 của Thủ tưởng Chính Phủ.- Tai tink Vinh Phác</small>
<small>"Thời gian bị han và thiếu nước đối với sản xuất nông nghiệp thường tập trung vào các</small>
<small>giả đoạn sau từ thắng 1 + thắng 3 và cuối tháng 5 + thing 6 và tháng 11,12.</small>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Vũng hệ thống thủy lợi Liễn Sơn - Bạch Hạc: Hệ thống Liễn Sơn hiện nay phục vụ
<small>tới tương đối chủ động với 4 công tinh tưới lớn, VỀ vụ mùa nguồn nước đảm bio</small>
<small>nhưng về vụ chiếm nguồn nước bị hạn chế nhất là những năm hạn. Vùng thườngxuyên hạn</small>
+ Phía kênh Hữu có khoảng 670 ha thường bị han do đầu nước thấp.
<small>+ Vũng bai sơng Phó Bay cịn 500 ha thường xuyên han han do khó khăn về nguồn</small>
++Viing hệ thing thủy lợi Tam Đảo: Nguồn nước cung cắp chính cho hệ thổng là mạng
<small>lưới sơng suối nội vùng, bắt nguồn từ day núi Tam Đảo, nguồn sinh thuỷ đồi đào Tuy</small>
<small>nhiên, đo điều kiện địa hình vùng đi</small>
núi phức tạp, chia eft, mộng dốc... nên vấn để phối nguồn giữa các vùng gặp khó khăn. Trong vùng cịn một số vùng khó khăn thiếu nước tưới là vùng tưới vùng hồ Làng Hà (khoảng 300 ha)
+ Vũng hệ thống thủy lợi Phúc Yên: Diện tích hạn khoảng 500 ha ving Cà Lỗ cụt phía
<small>n Châu</small>
<small>thượng nguồn cầu T</small>
Những năm gin đây:
<small>+ Năm 2010, hạn hin đã xây ra gay gắt đối với cả nước nói chung và trên địa bàn vùng</small>
trung du Bắc Bộ ni riêng. Mực nước các sơng, suối đã xuống thắp hơn trung bình nhiễu năm và các hỗ chứa ở mức thấp hiểm có, nhiều hỒ chứa cạn kiệt. nắng nóng kéo đài làm cho tình hình khơ hạn và thiểu nước xây ra ngày càng gay gắt hơn.
<small>Vu đông xuân, tinh Vĩnh Phúc có kế hoạch gieo trồng 42 nghìn ha, trong đó có 31nghìn ha lứa, 11 nghìn ha rau màu. Theo tính tốn của Chi cục Thủy lợi tinh, để bio</small>
đảm đủ nước tưới cho di ra, cả tỉnh cả<small>ch lúa và rau mau theo kế hoạch mộtlượng nước tưới suốt vụ là 218 tiệu m3. Trong khi đó, tin dụng mọi khả năng nguồn</small>
nước hiện có tại các cơng tình thủy lợi vẫn còn thiểu khoảng 40 triệu mã. Để Khắc phục khó khăn về nguồn nước tưới và giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra. Một mặt Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tinh Vĩnh Phúc vận động nông dân trồng các
<small>loại cây chịu hạn, cin ít lượng nước tưới, tinh hỗ trợ giống chuyển đổi cây trồng. Mặt</small>
<small>khác chủ động tích nước khi có mưa va các hỗ thủy điện xa nước,</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">+ Năm 2012, thi it nắng nóng iên tục với nhiệt độ cao từ 38 oC — 426C, kéo dhĩ
<small>từ đầu thing 4 đến tháng 5, tong đó trong điểm các ngày từ 28/4 đến 04/5 nhiệt độ</small>
liên tục từ 40-42 oC gây khô hạn trên điện rộng đã làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất
<small>nông nghiệp và đời sống nhân dan.</small>
“Thời gian bị han và thiếu nước đối với sản xuất nông nghiệp thường tập trung vào các
<small>giả đoạn sa từ thắng 1 + thắng 3 và cuối tháng 5 + thắng 6 và thắng 11,12.</small>
<small>Năm 2015, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hiện tượng El Nino, gây nêntình trạng lượng mưa, dong chảy sơng, suối ở hầu hết các khu vực đều thiểu hụt so với</small>
trung bình nhiều năm, dẫn đến hạn hạn xây ra gay gắt trên diện rồng. Tại tính Vĩnh
<small>Phúc, nhiệt độ 10 thing năm 2015 cao hơn trung bình nhiều năm và cũng kỷ năm</small>
2014; xuất hiện 6 đợt nắng nóng kéo dai, trong đó có 2 đợt với nhiệt độ cao nhất trong.
<small>ngày từ 37-390C; lượng mưa từ đầu nấm đến nay do được là I.399mm, thấp hơn tungbình nsu năm 65mm.</small>
<small>‘Theo báo cáo của Sở NN&PTNT, vụ Đông - Xn 2015- 2016, tồn tỉnh có kể hoạchico tring 41.500 ha, trong đó hơn 30.000 ha lúa; 10.200 ha rau màu các loại. Để đảm</small>
bảo cân bằng nguồn nước cho diện tích trên cần khoảng hơn 200 triệu m3, nhưng rên thực tẾ, khả năng cung cắp nước của các hồ, đập trên địa bàn tỉnh chỉ đạt khoảng 195 triệu m3, thiểu hụt hơn 5 triệu m3. Bên cạnh đó, các nguồn nước lại phân b khơng dầu khả năng cắp nguồn từ các trạm bom ven sông li phụ thuộc hồn tồn vào mực: nước các sơng, chế độ xả nước của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tính đến thời điểm 10-10-2015, tổng dung tích hữu tính các hồ lớn trên địa bàn tỉnh du giảm so với cùng kỹ năm 2014, trong đó, vùng hồ Dai Lãi thu hụt 0.9 trigu m3; vùng hồ Xạ Hương thiếu hụt 4.35 triệu m3: vùng hỗ Làng Hồ thiểu hụt 055 triệu m3: vùng hỗ Thanh
<small>sii thí</small>
Lan thiểu hụt 1,6 triệu mô vàng hồ Su hụt 0,39 triệu mộ
<small>~ Theo báo cáo của Trung tâm Dự báo Khi tượng thủy văn Trung ương, hiện tượng El</small>
[ino đã kéo đi đến hết mùa Đông năm 2015 ~ 2016 và trở thành El Nino kéo đài nhất
<small>trong khoảng 60 năm qua. Nhiệt độ trong những ching chính của mia Đơng, từ tháng</small>
12/2015 đến thing 2/2016 cổ xu hướng cao hơn trang bình nhiều năm, rt đậm, rết hại
<small>khơng kéo di và là mủa đông ấm. Mùa mưa đến muộn và kết thúc sớm, tổng lượng,29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">mưa phổ biển thiểu hut so với trung bình nhiễu năm. Từ thing 10/2015 đến tháng
<small>472016, dong chảy trên các sông, subi sẽ giảm dẫn và có khả năng thiểu hụt so với</small>
trung bình nhiều năm. Do vậy, tỉnh hình hạn hán diễn ra khá gay gắt nhất, đặc bit các
<small>xã thuộc các huyện ven dãy núi Tam Đảo và Sáng Sơn; các vũng bản sơn địa khơng cócơng trình thủy lợi thuộc các huyện: Tam Dương và Bình Xuyên; vùng bãi thuộc các.</small>
huyện: Vinh Tường, Yên Lạc. Tuy nhiên trén thực tế hạn hin xây ra tạ vùng nghiên
<small>cứu không nhiều. Báo cáo cơng tác phịng chống thiên tai của tinh Vĩnh phúc trong 3</small>
năm liễn 2014, 2015, 2016 đều cho thấy khơng có thiệt hại do hạn hán hay thiết hụt
<small>lượng mưa.</small>
<small>30</small>
</div>