Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Thủy văn học: Dự báo lũ và cảnh báo ngập lụt trên sông Ngàn Sâu khi có ảnh hưởng của hồ chứa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.08 MB, 128 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nao. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Phan Thị Toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CÁM ƠN

Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, học viên đã hoàn thành đề tài “Dự bao lũ và cảnh báo ngập lụt sông Ngàn Sâu khi có ảnh hưởng của hồ chứa” theo đúng nội

dung đề cương đã đăng ký.

Đề đạt được kết quả trên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cơ giáo Trường Đại học Thủy lợi nói chung, các thầy cô Khoa Thủy văn và Tài nguyên nước nói riêng đã dành thời gian, cơng sức giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành đề tài nghiên

cứu, đặc biệt là TS Vũ Thanh Tú và PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn, giáo viên trực tiếp

hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành đề

tài nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu sử dụng tài liệu thực tế và vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học.

Dù bản thân đã rất có gắng nhưng do sự hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức

nên dé tài nghiên cứu không thé tránh khỏi những thiếu sót. Dé đề tài tiếp tục được hồn thiện, tơi mong nhận được sự đóng góp từ các thầy, cô giáo và các anh, chị, bạn bè và đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, ngày 01 thang 11 năm 2019 Học viên

Phan Thị Toàn

li

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LỤC

08908990 a ẽ ẽ ẽ ẽẽ... i

LOICAM ON ii

MUC LUC iii

DANH MỤC BANG BIEU .u.ccsssssssssssscssssescsssoesssssonsssecsssssessssssesasscssssussensaucansauecauscassauseaseassesssauceassaseess v

IỦ.\):810/90:)n).0.0).0777 ... i DANH MỤC CAC VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGU

MO DAU 1

1. Tính cấp thiết của đề tab... cccccssssssesssssscssessussssessecsssesesssesssesstssseesseeasess |

2. Mục tiêu nghiên €ỨU:... -.-- - --Ă 2 21323199111 911 2 119119111 1 1 vn ng ng re 1

3. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu...---- 2 2 s+x+£E£+EE+EeEEeEEerEerrkrrkerkees 2

CHUONG1 TONG QUAN LƯU VỰC NGHIÊN CỨU DU BAO LŨ VÀ ĐẶC DIEM LƯU

VUC NGHIEN 1090002327257 ƠƯƯƠƯ... 3

1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước...---¿- +++++x++zx+zz++zx+zrxe+zxez 5

1.3 Tổng quan về khu vực nghiên Cứu...--- 2-2 2+£+E++£E+EE£+E+EEtEErEezrerrxerxee 8

V3.1 Vi 02 ... 8

1.3.2 Đặc điểm địa Wim oe. eeseeeseecsseeessseeesseeesseeessseessneeesncesnscesneeeeneeesneeesseeennsees 9 1.3.3. Đặc điểm khí tượng, thủy VaN oc ececececcescesceseesessessessessesseseeseeseeseeseesessees 10

1.4.1 Hệ thống hồ chứa...-¿--2¿©2+¿©5++2++2EE2EEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrrkrrrree 14

15 Các mơ hình mơ phỏng va dự báo ngập lụt thường được sử dụng tại Việt Nam. 17

2.1.4. Phần mềm MK4...-..---52:22++t2E tre 18

2.1.5. BO m6 hinh MIKE 011.. ... 19

CHUONG 2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN...s°-°E©£e£EV2+d££22vzdeerrcee 22

2.2. Phân tích và lựa chọn phương pháp tính tốn ... --- c5 sSssscxseseerees 22 2.3. Giới thiệu các mơ hình ứng dụng ... - c5 S233 321 3EEEEEereerrrsrrrrrrrree 23

2.3.1. 0iïìi:80/00.0706 7.1). ... 23

1H

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Pˆ 2000:8000. 5n... ... 27 2.3.3. 0ï: 80/0007. ... 31

VN MO Wile Tau. ... 37

2.3.5.1. Phương pháp đường lũ đơn Vị tAM QIAC Le eecccccscccesccesneceseeeeteceseeesneeeteeeses 38

CHUONG3 DIỄN TOÁN LŨ VA DỰ BAO NGAP LUT HẠ LƯU SÔNG NGÀN SAU 50

SEN nh 8i m6 hinh 0 --d435 .. 52

3.3.2 Thiết lập mơ hình MIKE-11....c..ccccccccsscessessessesssessesseesesessesseesessesseeseesesses 55

3.3.4. Thiết lập mơ hình MIKE-FlO0d ...csscsscsssessesseessessessesssessessessesseeseesesseessees 61

3.5 Mô phỏng ngập lụt các trận lũ điển hình...-- 2 + 2 5 x+£++£++£zzzxezxee 74

3.6 Xây dựng đường quan hệ mực nước tai Hòa Duyệt và vùng ngập ... 84 3.6.1 Xây dựng đường quan hệ mực nước tại Hịa Duyệt và diện tích ngập... 34

3.6.2 Xây dựng đường quan hệ mực nước tại Hòa Duyệt và một số xã thường

XUYED NGAP .0... es 8... ố... 9]

3.7.2 Cách 2: Sử dụng đường quan hệ Hypa DpuyệC ngập lưu vee và quan hệ Hypa

bì an n ...ồồồẼÃ'£...-- 99

KET LUAN VA KIEN NGHỊ,... 5-5 5 5< 5 5 5 9... 0.0 0000900004009. 009607 101

Kiến nghị,...-- -- - St St E12 2E 2121711121121111 2111111111111. .11 11111111111 11a. 102

TAT LIEU THAM KHAOO... co G5 < G9 9...0 00 0. 0 0.0.0 0004.000.004 0004 0009 00004600906 117

1V

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG BIEU

Bảng 1.2: Danh sách các trạm thủy văn trên lưu vực sông La...----‹--s+++s+2 13

Bảng 1.3: Danh sách các trạm khí tượng văn trên lưu vực sơng La ...- -- 13

Bang 1.4: Các cơng trình thủy điện trên lưu vực sông La... --- ¿+55 5+ +<<++ss2 14 Bang 3.1: Sơ đồ tiếp cận bài toán dự báo ngập lụt...---¿- sc2+cz+xczxerxerxerxereee 51 Bảng 3.2: Diện tích lưu vực bộ phận... - -- 2332232133112 EEEEErrrrrrrerree 52 Bang 3.3: Trọng số lưu vực theo đa giác Theissen...--- 2-52 sccczEzrerxerxcres 53 Bảng 3.4: Toa độ trạm Imưa...- --- 2c 3113111 119111911111 911111 TH HH ng ng ng 54 Bảng 3.5: Số lượng mặt cắt trên SONG o.ceeccecscsssesssessessesssesssesseessecssecsusssessseessecstesseesses 56 Bảng 3.6: Biên trong mơ hình MIIKE- Í Ì...- c5 32+ 33+ E£**EEEeEEseereeeeeeeeseeeers 58 Bang 3.7: Tên các biên trong mơ hình MIKE- l Ì...- ..- 6+5 £++£+eeeeseeeseersees 58 Bang 3.8: Đầu vào MIKE-FI00d ...ceccssessessessesssesessessessessesecsessessessessesscsseseesessessessesees 61 Bang 3.9: Liên kết bên trong MIKE-Fl00d ...ccsccscsscssessssessessessessessesssssssessesseesesseseeees 61 Bảng 3.10: Mực nước lớn nhất trạm Hòa DuyỆt... nn SH Hye 62 Bảng 3.11: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định ...-- 2-2552 22£E+EE+£E£EzEEzrxsrxezes 64 Bảng 3.12: Bộ thông số mơ hình MIKE-NAM...--2-©22©5¿22++22xccxvrxesrxrrxeee 68 Bảng 3.13:Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định ...-- 2-2-2 25+ 2+££Ee£xe£xerxsreee 69 Bang 3.14: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định...-- 2-2 5£ 22££+£E+£EezEzEzrxerxezes 70 Bang 3.15: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định...-- 2-2-5 £2£££E+£Ee£EzEzrxerxezes 71 Bảng 3.16: Hệ số nhám trong lịng sơng ...---2- 22 ++©+£+++£x+2Ex+£E+erxezrxezrxeee 72 Bảng 3.17: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định ...-- 2-22 52 5+22x2x+vzxezrxsrxees 73 Bang 3.18: Diện tích vùng ngập các xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh năm 2010 ... 76

Bảng 3.19: Diện tích vùng ngập các xã thuộc tỉnh Hà Tinh năm 2016 ... 79

Bảng 3.20: Diện tích vùng ngập các xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh năm 2018 ... 82

Bảng 3.21: Đường quan hệ mực nước Hịa Duyệt và diện tích bi ngập...- 84

Bảng 3.22: Độ sâu ngập sâu nhất tại các vị trí thường xuyên xảy ra ngập ứng với cáccấp mực nước tại Hòa IDuyỆT...- -- -- 2c 222 3132111211191 11111511111 111 1 T1 HH ng Hy 91Bang 3.23: Độ sâu ngập sâu nhất tại các vi tri thường xảy ra ngập ứng với các cap mựcNUOC tai HOa DUYEt... ee he ...a.Ả.. 92

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

ĐANH MỤC HÌNH ẢNH

<small>Hình L.l: Bản đồ lưu vực sơng Ngân Sâu</small>

<small>Hình 2.1: Sơ 46 mơ hình NAM.</small>

<small>Hình 22: Sơ đồ sai phân 6 điểm in Abbott</small>

<small>Hình 2.3: Sơ đồ sai phân 6 điểm én Abbott trong mặt phẳng x~t</small>

<small>Hình 24: Sai phân với các diém lưới xen kế</small>

<small>Hình 25: Clu trúc các điểm lưới xung quanh điểm nhập lưuHình 26: Cắu trúc các điểm lưới trong mạng vịng.</small>

Hình 2.7: Sơ đồ liên kết chuẩn. Hình 2.8: Sơ đồ kết nổi bên

Hình 29: Sơ đồ kết nối cơng trình

Hình 2.10: Sơ đồ điều khiển lưu vực sơng Chu

<small>Hình 2.11: Sơ đồ thuật tốn d tim theo phương pháp Hooke — leeves [4]</small>

<small>Hình 2.12: Sơ đỗ các bước nghiên cứu.</small>

<small>Hình 2.13: Giao di‘menu chính.Hình 2.14: Menu hệ thống.</small>

<small>Hình 2.15: Menu thơng số lưu vực bộ phận.</small>

<small>Hình 2.16: Menu thơng số đoạn sơngHình 2.17: menu tạo dữ liệu cho mơ hình</small>

Hình 2.18: Menu vận hành hỗ chứa

Hình 2.19: Menu tính tốn qu trình lũ (Q-t) tại mặt cất cửa ra

<small>Hình 3.1: Tiểu lưu vực trong hi</small>

<small>inh 32: Sơ đồ tinh mưa bình quân lưu vục bằng Đa giác Thiessen,</small>

Hình 3.3: Lược dé giản thể mô phỏng mạng lưới thủy lực MIKE-I1 Hình 3.4 Sơ đồ mạng lưới trong mồ hình thủy lực MIKE-11

<small>Hình 3.5: Hệ thống đ trong lưu vụng LaHình 3.616a sơng và đề trong lưới tính tốn,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hình 3.7: Mang lưới tính tốn 2 chiều 60

<small>Hình 3.8: Đường tần suất Hous tại Hịa Duyệt. 63</small>

<small>Hình 3.9: Kết quả hiệu chỉnh Mike Nam tại Som Digm trận lồ T9/1978 đến thing</small>

<small>Hình 3.12: Kết quả kiểm đình tại Son Diệm với trận lũ từ 17/9/2013 đến 24/9/2013 ..68</small>

Hình 3.13: Kết quả hiệu chỉnh mơ hình MIKE 11 tại Hịa Duyệt từ 1012/2010.

<small>Hình 3.22: Đường quan hệ Huss eeFaat ss</small>

<small>Hình 3.23: Các xã bj ngập khi mực nước ở Hịa Duyệt 7m. 86</small>

<small>Hình 3.24: Các x8 bj ngập khi mục nước ở Hịa Duyệt 75m (BDI) 86Hình 325: Các xa bj ngdp ki mực nước ở Hòa Duyệt 8.0m, 87Hình 3.26: Các xã bị ngập khi mực nước ở Hịa Duyệt 8.5m 87</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Hình 3.27: Các xã bị ngập khi mực nước ở Hòa Duyệt 9.0m (BD2), $8Hình 3.28: Các xã bị ngập khi mực nước ở Hỏa Duyệt 9.5m: 88Hình 3.29: Các xã bi ngập khi mực nước ở Hịa Duyệt 10.0m. s9Hình 3.30: Các xã bị ngập khi mực nước ở Hỏa Duyệt 10.5m (BĐ3). 89Hình 3.31: Các xã bị ngập khi mực nước ở Hỏa Duyệt 1.0m. 90Hình 3.32: Các xã bị ngập khi mực nước ở Hịa Duyệt .ầm. 90</small>

Hình 3.33 Quan hệ mực nước tại Hòa Duyệt va độ sâu ngập lớn nhất xã Hương Khê 92 Hình 3.34:Quan hệ mực nước tại Hỏa Duyệt và độ sâu ngập lớn nhất xã Gia Phổ...93

<small>Hình 3.35: Quan hệ mực nước tại Hòa Duyệt và độ sâu ngập lớn nhất xã HươngHình 3.38: Đường q trình lưu lượng tính tốn ra hồ Hồ Hơ 96Hình 3.39: Đường q trình lưu lượng tinh tốn tại Hỏa Duyệt trận lồ tháng 9/2019 .96Hình 3.40: Đường q trình mục nước tính tốn tại Hịa Duyệt trận lồ tháng 9/2019 .97</small>

<small>Hình 3.41: Duong quá trình mực nước tính tốn tại Chu LỄ trận lĩ thang 9/2019...97</small>

<small>Hình 3.42: Đường q trình mực nước tính tốn tại Hịa Duyệt trận lũ thắng 9/2019.98Hình 3.43: Đường q trình mực nước tính tốn tại Linh Cảm trận lũ thắng 9/2019...98</small>

Hình 3.44: Kết quả ving ngập hạ lưu sơng Ngàn Sâu trận lũ tháng 9/2019. 99

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC CÁC VIỆT TÁT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGO”

ATND Áp thấp nhiệ đối

<small>DHI "Viện Thủy lực Dan Mạch.MNDBT Mure nước ding bình thường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>1. Tính cắp thiết của đề tài</small>

“Các nguyên nhân chính ảnh hưởng tới lĩ miễn Trung có thể kể đến là biến đổi

<small>khí hậu, biển đổi về địa hình, thảm phủ. Mưa tăng đồng nghĩa vi lụt tăng cả vẻ độ.</small>

lớn và sự phức tạp. Các hỗ chứa thủy lợi, thủy điện có ảnh hưởng trực tiếp đến lũ, lụt ở

<small>vùng he du, Các hồ chứa da mục tiêu như phòng chẳng lũ, phát điện, cưng cắp nướccho ving hạ du cing được xây dựng nhiều. từ đó gdp một phần điều tit lũ cho các</small>

vũng hạ du, Theo thông kế, hiện nay các hồ chữa thuộc lưu vực sông La ~ Hà Tĩnh có (06 hồ thủy điện bao gồm: Hương Son 1, Hương Son 2, Kim Sơn, Hồ Hồ, Ngân Trươi và Đá Hàn. Trong đó hỗ Hỗ Hơ đóng góp rit lớn trong việc điều tiết lũ trên sông Ngàn. Siu, Việc vận hành hỗ chứa này trong mùa 10 có ảnh hướng rt lớn tới ngập lạt vùng hạ du sông Ngân Sâu. Lượng xả ra từ hd Hồ Hồ đóng góp rất lớn đến quả trình hình

<small>thành lũ ở ha du sơng Ngân Sâu. Vì vậy thực tế việc dự báo lã trên hạ du sông Ngân</small>

<small>Siu không những chỉ dựa vào dự báo mưa, ma còn phải phụ thuộc rắt lớn vào sự điều</small>

ét của ho Hồ Hô.

Là một dự báo viên đang công tác tại Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ, nhận thấy thục tế lã lụt ở Hà Tĩnh khốc it và xây ra trong thời gian ngắn, đồng Đời chịu nh hưởng rit nhễu từ gi it đu tt của cc hồ cha pia đương

<small>nguồn, vi vậy rất edn có một cơ sở để đưa ra các nhận định trong một thời gian nyTrong kh các sổ liệu đo đạc quan trắc KTTV chuyển về Đài KTTV khu vực phải qua</small>

rit nhiều bước xử lý và chuyển định dạng mới có tổ thể đưa vào. to chạy,mơ hình, làm mi

<small>rit nhiều thời gan mới có thé đưa ra cơ sở</small>

này dẫn đến inh trạng bản tin dự báo li nhiều khỉ còn chưa kịp về mặt thỏi gian cũng

<small>như chưa dạt vỀ mặt chất lượng</small>

Xuất phit từ những bắt cắp thực tế trên, luận văn sẽ tiếp cập xử lý với tên “Dự báo ngập lụt ha du sơng Ngàn Sâu khí có ảnh hưởng của hỗ chữa".

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu:</small>

<small>Luận văn thực hiện những mục tiêu như sau:</small>

- Tỉnh toán điều tiết đồng chủy qua các hỗ chứa lớn trên lưu vực sơng Ngân Sâu

<small>~ Thiết lập mơ hình mơ phỏng ngập lụt vùng hạ du lưu vực sông Ngàn Sâu.</small>

<small>~ Tinh tốn mức độ ngập lạt trên lưu vực sơng Ngàn Sâu và xây dựng đường quan</small>

hệ Huuaps-Euuylưu vực và Huu.nsichuup tại một số vị trí

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>- Thử nghiệm dự bảo ngập lụt năm 2019 hạ du sông Ngân Sâu</small>

3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Pham vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống hồ chứa, công trinh chống lũ lưu vực

<small>sông Ngàn Sâu</small>

<small>Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chế độ dòng chảy lũ và. các đặc trưng ngập,ạt vụng hạ du sông Ngàn Sâu.</small>

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

<small>"Để dat được mục tiêu nghiên cứu, báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứudưới đây:</small>

+ Phương pháp xử lí số liệu, thu thập thống kê: Tiến hành thu thập số lig, tả liệu

<small>liên quan đến dễ tải nghiên cứu, ta liệu Khu vục nghiễn cứu lưu vực sông Ngàn</small>

Sâu. Các số liệu được thu thập bao gồm về địa hình, khí tượng, hủy văn, thủy lực phục vụ tính tốn, phân tích.

- Phương pháp mơ hình tốn: Ứng dựng mơ hình tốn để mơ phỏng lã và ngập lụt

<small>trên lưu vực sông</small>

- Phương pháp kế thừa: Để kết quả nghiên cứu để tải có tinh khoa học và thực tiễn

<small>tắc giá đã nghiên cứu, tham khảo các kết quả, cơng trình da được nghiên cứu trước</small>

đây của các tác gia từ đó rút ra kinh nghiệm và ké thừa một số sản phẩm. 5. Bố cục và nội dung nghiên cứu

<small>Ngoài phân Mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương:</small>

Chuang I: Tổng quan nghiên cứu dự báo lũ và đặc điểm lưu vực nghiền cứu

<small>.CHương 2: Phương pháp nghiên cứu</small>

“Chương 3: Diễn toán lũ và dự báo ngập lụt hạ lưu sông Ngàn Sâu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHƯƠNG 1: TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN COU DIEM LƯU VỰC NGHIÊN COU

Ự BAO LŨ VÀ ĐẶC.

1.1 Tổng quan các nghiên cứu trên thể giới

"Những năm gần day trên thé giới, nghiên cứu vận hành hồ chứa tập trung vào sử dụng sơng cụ mơ hình toần lý thuyết tối vu nhằm tính tốn vận hành hỗ chứa theo thời gian thực, tính tốn tối ưu vận hành hé chứa phỏng lũ, phát điện, cấp nước hạ du và các vin

<small>đề liên quan, Tại các nước phat iễn, ệ thống số liệu, ti liệu nên của các ngành ding</small>

nước được xây dựng một cách đầy đủ và đồng bộ. Công tác quan lý tài nguyên nước.

<small>cũng được thực hi</small> một cách hiệu quả và có sự đồng thuận cao giữa cée ngành cũng

<small>như các mục tiêu vận bành. Tuy nhiên, dưới tác động của biển đổi khí hậu: ảo, 10 lớn</small>

<small>tăng cả tin số lẫn cượng độ cũng với mực nước biển cing dẫn đến nguy co thoátlũ kém,</small>

kèm theo hệ thống phông, chống lũ nhưng đề điều được xây dựng đã liu chưa được

<small>nâng cấp hoàn chỉnh làm cho lũ lụt ngảy cảng xảy ra nghiêm trọng, thiệt hai cảng tăng.</small>

“Trước thực trạng đó, các quốc gia phát tiễn đã tập trang nghiên cứu cúc tác động do

<small>việc xã lũ từ các hồ chứa gây ra dé phòng trường hợp thời tiết khí hậu cực đoan, từ đó<a m các phương án khả thi và ng tính hiệu quả cao cho an toàn hỖ chứa, lẫn hạ đu</small>

<small>Long, N. L và nnk [12] đã nghiên cứu kết hợp mô hình mơ phỏng và mồ hình tơi ưu để</small>

vân hành hồ Hịa Bình gii quyết xung đột chính giữa phịng lũ và phát điện ở giai đoạn cuỗi mùa lũ và đầu mùa lúệc Tác giả đã sử dụng phần mềm MIKE 11 để mô

phỏng hệ thống sông và hồ chứa kết hợp với các thuật toán tối ưu SCE (shuffled

somplexevoluion) để tim ra quỹ đạo tối tụ (pareto) khỉ xem xét cả hai tụ tiên giữa

<small>phòng lũ và phát đệ. Kết quả đạt được cho thấy hồn tồn có thé đăng mơ bình mơ</small>

phỏng để gi quyết vin đề phịng ũ cho cơng trinh và cho ha du mà vẫn có th <small>duy mi</small>

<small>mực nước cao ở cuổi mùa lũ để đảm bảo hiệu ích cao trong phát điện ở mùa kiệt kế</small>

tiếp, Ding thời nghiên cứu công cho thấy thuật tốn tối tu SCE là một cơng cụ hữu hiệu trong giải quyết các bi toán hệ thống phức tp.

<small>hóa (EvolutionChang, L. C. và Chang, F. J [23] đã nghiên cứu áp dụng thuật toán ti</small>

Algorithm ~ NSGA-II) vào vận hành hệ thông ồŠ chứa gồm <small>citsui và Shihmen ở</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Dai Loan. Cúc tác giả đã mô phông và vận hành hệ thống hỗ chứa theo thời đoạn ngày, sau đó tính tốn các chỉ số thiếu hụt nước. <small>thorage indices ~ SI) cho cả 2 hồ 16 trong</small>

một thời gian di mơ phịng. Thuật toin NSGA-II đã được sử dung dé làm giảm chỉ số

<small>SĨ thông qua chiến lược phối hợp vận hành 2 hồ. Với 49 năm số liệu, ác tác giá cho</small>

thấy hồn tồn có thể tim các chiến lược phổi hợp vận hành tốt hơn nhiều so với thực 4É vận hành trong 49 năm qua và giải tối ưu Pareto tim được cho 2 hồ chính là giải kiến nghị cho việc vận hành phối hợp.

Wei, C. C. and Hsu, N. S. 25] nghiên cứu áp dung vận hành tối ưu với các quy tắc

<small>nhánh cây (recbased rules) cho hệ thống hi chứa đa mục tiêu phòng lũ với thời gian</small>

<small>thực bằng việc ích hợp vào hệ thống mơ hình dự báo thủy văn. Phương pháp này đãđược áp dung cho hệ thống hồ chữa trên sông Tanshui ở Dai Loan. Kết quả vận hànhthử nghiệm cho các trận mưa lũ lịch sử năm 2004 (trận Aere, Haima và Neck-ten) cho.</small>

thấy phương pháp này cỏ kết quả tốt nhơn nhiều đảm bảo cắt được đình lũ theo yêu cầu của các điểm kiểm sodt ở hạ lưu mà vẫn đảm bảo yêu cầu tích nước ở cối mùa lũ

<small>ở các hồ chứa.</small>

<small>Knebla, M. R. và nnk (2005) [24] đã xây dựng một mơ hình dự báo lũ cho lưu vye</small>

<small>sơng San Antonio (diện tích khoảng 10.000 km?) ở Bang Texas, Hoa Kỳ. Mơ hình dự</small>

<small>báo lũ này thực chất là sự kết hợp giữa mơ bình thủy văn, thủy lye HEC - HMS, HEC</small>

<small>— RAS và mơ hình dự báo mưa bing radar NEXRAD với sự trợ giúp của công cụ GIS</small>

<small>có tên *</small> fap to Map” sử dụng phần mở rộng AreHydro trong ArcGIS cho khu vực

<small>nghiên cứu. Mô hình HEC ~ HMS trong nghiên cứu này là mơ hình thơng số phân bổ</small>

<small>(sử đụng lựa chọn lũ đơn vị ModClark) với 6 lưới 4 km x 4 km tương ứng với độ phân</small>

giải của mưa lưới từ mô hình dự báo mưa bằng radar NEXRAD. Cơng cụ “Map to Map” được sử dụng để xây dựng các bản đỗ đất, thảm phủ dạng lưới làm đầu vào cho HEC - HMS. Mơ hình kết hợp này đã được hiệu chỉnh với lưu lượng thực đo tại 12

<small>trạm thủy văn trong lưu vực vả được kiểm định với thông tin từ ảnh vệ tinh Landsat</small>

<small>‘TM để đảm bảo độ tin cậy, Công cụ GIS được sử dụng để xây đụng cơ sở dữ liệu bản</small>

<small>đồ ngập lụt. Nghiên cứu đã thir nghiệm dự báo cho trận lũ lớn mủa hẻ năm 2002 và kết</small>

aq đạt được là khả tốt Mơ hình kết hợp này đã mở ra triển vọng cho việc dự bảo lũ

<small>với phạm vi vùng và có thể áp dung cho nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Các hồ chứa thượng nguồn đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến chế độ lũ và ngập

lụt hạ du các lưu vực sơng. Nếu có chế độ vận hành hợp lý các hồ chứa sẽ có tác động tích cực đến hạ du mà vẫn đảm bảo được mục tiêu phát điện, an tồn hồ chứa, phịng

lũ cho hạ du. Vì vậy, việc đánh giá tác động của hệ thống hồ chứa đến lũ lụt hạ do trong điều kiện biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết.

Nguyễn Tiền Giang và nnk [13] đã đánh giá ảnh hưởng của hệ thống hồ chứa và biến

đơi khí hậu tới q trình lũ tại hạ du lưu vực sơng Bến Hải — Thạch Han sử dụng bộ

mơ hình mơ phỏng bao gồm mơ đun mưa rào — dịng chảy, diễn toán lũ trong kênh, và diễn toán lũ qua hồ chứa, đập dâng. Từ các kết quả từ các kịch bản mà nghiên cứu đã chọn co thầy tác dụng cắt lũ của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi đã lựa chọn đưa vào kịch bản vận hành là đáng kể. Tác động của điều tiết hồ chứa tới đặc trưng dòng chảy

lũ mạnh mẽ hơn so với biến đổi khí hậu. Khi có sự tham gia của vận hành hồ chứa, quá trình lưu lượng sau hồ bị điều tiết bởi quy trình vận hành hồ chứa. Lưu lượng xả phụ thuộc vào mực nước trong hồ. Do vậy, với kịch bản khơng có hồ thì lũ có đỉnh cao hơn và xuất hiện sớm hơn đối với kịch bản có hồ, dịng chảy về hồ bị giữ lại và được xả theo quy trình vận hành hồ chứa. Đối với các hồ chứa thủy lợi có dung tích và diện tích khống chế nhỏ thì lưu lượng khống chế phòng lũ đáng kê so với tổng lượng dòng

chảy lũ của cả lưu vực. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đánh giá ảnh hưởng của hồ

chứa đến dịng chảy hạ lưu là rất cần thiết.

Cao Đình Huy, Lê Hùng [1] “Nghiên cứu hiệu quả cắt giảm lũ hạ du của hệ thống hồ chứa thủy điện trên sơng Ba” đã tính tốn hai nội dung: Từ dòng chảy lũ đến hồ tiến

hành vận hành điều tiết hồ và diễn tốn lũ phía thượng lưu theo các phương án sau đó

và tính tốn ngập lụt phía hạ lưu với cơng cụ tính tốn mơ phỏng tương ứng theo hai

mơ hình là: Mơ hình HEC-Ressim để vận hành điều tiết hồ chứa và diễn tốn lũ

thượng lưu; Mơ hình được thiết lập điều hành hệ thống 3 hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba là Krông Hnăng, sông Hinh và sông Ba Hạ, các kết quả điều tiết xả lũ tại sơng Ba Hạ và sơng Hình làm đầu vào cho mơ hình thủy lực MIKE FLOOD (DHI). Nghiên cứu mô phỏng điều tiết hồ với 2 phương án: Phương án 1 điều tiết các hồ chứa với

mực nước hô ban dau là mực nước trước lũ, sau đó hạ mực nước hơ xng mực nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đón lũ theo Quy trình liên hồ chứa của chính phủ; Phương án 2 là điều tiết giữ nguyên

mực nước hồ băng mực nước trước theo Quy trình liên hồ chứa của chính phủ, khơng hạ mực nước hồ xuống đón lũ. Kết quả nghiên cứu đề xuất chế độ vận hành hệ thống hồ chứa thượng nguồn lưu vực sông Ba cho 2 phương án: Phương án theo quy trình liên hồ của chính phủ, tạo dung tích đón lũ và phương án giữ ngun mực nước đón lũ, ta thấy việc tạo dung tích đón lũ tuy có hiệu quả cắt đỉnh lũ so với phương án giữ

nguyên mực nước đón trước khoảng 5%; tuy nhiên việc cắt lũ không hiệu quả sẽ làm

thiệt hại sản lượng điện năng của các nhà máy thủy điện. Đề xuất hai nhóm kịch bản nêu trên, có thé thay được mức độ phòng lũ của hệ thống hồ chứa sông Ba là không

lớn. Sự khác nhau giữa kịch bản tạo dung tích đón lũ và giữ ngun mực nước trước lũ

là không đáng kẻ, trong khi việc vận hành dé tạo dung tích đón lũ sẽ gặp nhiều khó khăn cho người điều hành vì khả năng dự báo lũ hiện nay của các con sơng Miền Trung nói chung và sơng Ba nói riêng có độ chính xác thấp, thời gian dự báo không

Tô Thúy Nga [15] “Nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa lớn trên lưu vực sơng Vu

Gia — Thu Bồn phục vụ phịng chống lũ” với cơ sở đề xuất phương án vận hành xả lũ

dựa trên kha năng mô phỏng cảnh báo, dự báo lũ khi có thơng tin, dự báo mưa từ trung

tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia. Với thời gian dự báo mưa khoảng 3 ngày sẽ nhận định khả năng gây lũ từ đó vận hành hồ xả nước đón lũ. Điều này cho phép các hồ chứa vẫn có thé tích nước cao hơn mực nước trước lũ thậm chí có thé tới mực

nước dâng bình thường. Nghiên cứu đã xây dựng mơ hình MOPHONG-LU trên cơ sở

tích hop các mơ hình mưa — dịng chảy, mơ hình vận hành hồ chứa và diễn tốn lũ trong sông cho phép mô phỏng, cảnh báo, dự báo lũ đến các nút hồ chứa và các nút sông. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc cảnh báo, sự báo mưa có thé xả lũ trước 60h kéo dai thời gian xả lũ hạ mực nước hồ xuống mực nước trước lũ sau đó tủy quy mơ trận lũ dự báo tiếp theo mà tiến hành hạ tiếp mực nước xuống mực nước đón lũ. Điều

này vẫn đảm bảo hiệu quả cắt lũ hạ du mà không ảnh hưởng nhiệm vụ phát điện và

khả năng tích nước đây hơ và ci mùa lũ.

Nguyễn Thế Tồn và Phạm Thị Hương Lan [14] đề tài “Xây dựng bản đồ ngập lụt

theo các kịch bản chống lũ trên lưu vực sơng Hồng Long” sử dụng mơ hình MIKE

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Flood kết hợp mơ hình thủy lực một chiều mơ phỏng hệ thống sơng Hồng — Day — Hồng Long với mơ hình thủy lực hai chiều mơ tả ngập lụt vùng bãi; ArcGis dé xây

dựng bản đồ ngập lụt với 2 giải pháp quyết định trong quy hoạch phòng chống lũ sơng Hồng Long: phân lũ vào Dam Cut với lưu lượng 208 m?/s mục đích chuyền bớt một phần lũ từ sơng Hồng Long sang sơng Đáy; phân lũ qua tràn Lạc Khoái với lưu lượng 303 m3/s để chun một phan lũ trên dịng chính Hồng Long vào khu chậm lũ Lạc Khối sau đó thốt dan qua sông Bến Dang ra biến. Kết quả nghiên cứu xác định được diện tích ngập với độ sâu ngập giúp cho cơng tác phịng chống lụt bão có tính chủ

động, ứng phó trong trường hợp xảy ra lũ vượt thiết kế.

Dương Quốc Huy nghiên cứu “Ứng dụng mơ hình tốn xây dựng ban đồ ngập lụt hạ

du lưu vực sông Vu Gia — Thu Bồn” sử dụng bộ phan mềm MIKE phục vụ việc mơ

phỏng. Trong đó, mơ hình MIKE — UHM được sử dụng cho diễn toán mưa rào — dòng

chảy tại các tiểu lưu vực, các hồ chứa. Các giá trị tính tốn được sử dụng làm đầu vào

cho mơ hình vận hành hồ chứa, diễn tốn dịng chảy lũ trong sơng (MIKE 11) và tính

tốn các mức độ ngập lụt khác nhau trong vùng đồng bang của lưu vực (MIKE 21). Các kịch bản tính tốn được xác định với tần suất mưa, lũ 1% và 5% cho kết quả điện tích ngập lớn nhất lần lượt là 529,7 km”, 494,1 km? và phân theo từng cấp độ ngập

khác nhau. Kết quả nghiên cứu sẽ phuc vụ trực tiếp cho cơng tác cảnh báo, phịng

tránh thiên tai lũ lụt. Bên cạnh đó, bản đồ ngập lụt cịn là cơ sở quan trọng trong viéc

đánh giá ảnh hưởng, đề xuất giải pháp giảm thiểu, quy hoạch hạ tầng phòng chống lũ

hiệu quả.

Hồ Đắc Chương nghiên cứu “Ứng dụng mơ hình thủy lực một và hai chiều kết hợp dé xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa Thác Chuối, Quảng Bình” xây dựng bản đồ

ngập lụt trong hai trường hợp vỡ đập và xả lũ. Phạm vi tính tốn của nghiên cứu được

xác định từ hạ lưu hồ Thác Chuối ra đến biển. Đề tài sử dung công thức kinh nghiệp Froehlich (1995, 2008) xác định các thơng số vết vỡ, q trình xả lũ xuống hạ du được nghiên cứu xác định thông qua quá trình điều tiết hồ chứa, cịn đường q trình dịng

chảy lũ do vỡ đập được tính tốn dựa vào các thông số vết vỡ đã được xác định. Nghiên cứu sử dụng mơ hình thủy văn HEC-HMS dé mơ phỏng biên tiểu lưu vực làm

biên đầu vào cho mơ hình thủy lực một chiều HEC-RAS. Sử dụng số liệu địa hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

1:10.000 mơ phỏng các 6 chứa trong mơ hình hai chiều HEC-RAS để tính tốn và mô

phỏng. Kết quả xác định được phạm vi ngập cũng như thời gian và cấp độ ngập cho thấy mô hình 1&2 chiều kết hợp là cơng cụ thích hợp dé mơ phỏng ngập lụt cho khu vực có địa hình phức tạp, đưa ra kết quả trực quan về mô phỏng vỡ đập và xả lũ.

Công ty tư vấn điện 1 (PECC1), “Điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ chứa Sơn La, Hịa Bình, Thác Bà và Tun Quang trong mùa lũ hàng năm” [2] đã nghiên cứu đề

xuất một số hiệu chỉnh quy trình vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Hồng theo

Quyết định 198/2001/QD-TTg. Dé án đã ứng dung mơ hình MIKE 11 dé mơ phỏng lũ cho hệ thống sông Hồng, sử dụng mô hình lũ PMF và lũ chu kỳ lặp lại 500 băn tại Son Tây tính tốn điều chỉnh nâng cao mực nước trước lũ cho hồ chứa Sơn La. Thực tế đã được Quyết định 1622/2015/QD-TTg quy định quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng đã nâng mực nước trước lũ của hồ chứa Sơn La trong thời kỳ lũ chính vụ từ 194 m lên 197,3 m. Kết quả nghiên cứu trong thời kỳ lũ chính vụ, khi khơng có lũ lớn, mực nước hồ Sơn La và hồ Hịa Bình duy trì ở ngưỡng cao hơn mực nước trước lũ (vận hành theo khung tham chiếu phụ thuộc vào mực nước Hà Nội), khi

dự báo có lũ lớn xảy ra sẽ tiến hành hạ mực nước hồ Sơn La và Hịa Bình về mực

nước trước lũ dé sẵn sang điều tiết, chống lũ thiết kế 500 năm tại Sơn Tây cho ha du. Tuy nhiên, đề án chỉ dừng lại điều chỉnh khoản 6 của quy trình 198, chưa đề cập đến van dé vận hành hồ chứa trong thời kỳ lũ muộn khi xảy ra lũ bất thường.

Như vậy các nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu khá kỹ và đầy đủ về các phương pháp dự báo lũ và xây dựng bản đồ ngập lụt. Tuy nhiên chưa có phương pháp nào đưa ra phương án dự báo mực nước lũ tại một điểm trạm nào đó, sau đó xác định diện tích ngập tương ứng với mực nước đó và độ sâu ngập lớn nhất tại các xã thường

xuyên xảy ra ngập. Từ đó đưa ra phương pháp dự báo lũ và ngập lụt một cách nhanh

1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.3.1 Vị trí địa lý

Lưu vực sơng Ngàn Sâu trải dai từ 17°56'40.725" đến 18°38'41.35"N vĩ độ Bắc, từ104°56'28.546" đến 106°1'27.277" kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp lưu vực sơng Cả, phía

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>“Tây giáp lưu vực sông Mê Công, pl</small>

giáp Biển Đông. Tổng diện tích lưu vực là 2.060 kmẺ, Dịng chính sơng Ngàn Sâu có

<small>đài 139km (Hình 1.1).</small>

BAN ĐỒ LƯU VỰC SƠNG NGAN SAU

<small>Nam giáp lưu vực sơng Gianh và phía Đơng</small>

Hình 1.1; Ban đồ lưu vực sông Ngàn Sâu.

1.3.2. Đặc diém địa hình

“Tồn bộ địa hình của lưu vực sơng Ngàn Sâu nằm gon trong thung lũng lồng mắng của thai đãi núi Trường Sơn và dãy Tra Sơn. Bao gồm nhiều đồi núi nhấp nhơ, lượn sóng, xen giữa đổi go là đồng ruộng bậc thang, độ déc thoải din từ Nam ra Bắc. Riêng ở thượng nguồn sông Ngàn Phố có độ dốc lớn, nghiêng tir Tây sang Đơng. Lưu vực có

<small>nhiều dạng địa bình chuyển tiếp, xen kế lẫn nhau, có mật độ sơng suối khoảng 0.87 </small> -0;9km/kmỂ, Vì vậy bề mặt địa hình bị rửa trơi và xói mịn mạnh. Phần phía Tây là

sườn đơng dãy Trường Sơn có độ cao trung bình 1 500m, ké tiếp là đổi bát úp và một dai đồng bằng hẹp, có độ cao trung bình Sm, thường bj núi cắt ngang và sau cùng là ải bai ven hạ du sơng La rộng có độ dốc nhỏ. Chênh lệch độ cao giữa các vùng rit lớn, diện tích đổi gị chiếm đến 80-90% diện ích tự nhiên, dit bằng và thung lũng chỉ

chiếm 10-20% điện tích. Do vậy đắt nơng nghiệp và đắt ở chạy dài theo hướng từ Tay

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bắc xuống Đông Nam ở giữa là bai dãy núi phía Tây Nam là đây Trường Son độ cao

<small>từ 800 - 1300m, phía Đơng Bắc là dãy Trà Sơn, độ cao từ 300 - 470m. Lưu vực có 4</small>

<small>dạng địa hình cơ bản sau đây:</small>

<small>- Địa hình núi cao và trung bình: thuộc sườn đơng của day Trường Sơn. Nền địa hình</small>

chủ yếu là đá trim tích biến chat, các đá magma xâm nhập, phun trio, chiém 45% diện tích đất tự nh p trứng ở phía ty về rãi rác ở phía Đơng (gin biển)

<small>- Địa hình đồi và trung du: day là dạng địa hình chuyển tiếp giữa núi cao và đồng</small>

bằng, chạy dọc theo Quốc lộ 15, đường Hồ Chí Minh bao gồm các xã ving thấp cia

<small>huyện Hương Sơn, các xã phía tây huyện Đức Thọ, chiếm 25% diệntíchtự nhién. Địa</small>

hình này có dạng xen lẫn giữa các đồi có độ cao trung bình và thấp với đt mộng, bai khơng bằng phẳng. Thành phần thạch học chủ yếu là đã rằm tích biến chất, đã magma

<small>xâm nhập, phun trào bị phong hóa mạnh.</small>

<small>- Địa hình đồng bằng: chủ u nằm ven sơng Ngân Sâu. Vũng này có địa hình tương</small>

đối bằng phẳng do q trình tích tụ phù sa của các con sông và sản phẩm trên cùng của võ phong hoa từ các đã trim ích và d magma xâm nhập, phan trả cổ tổi ừ Perm

<small>đến Trias,</small>

‘Tom hạ, dia hình sơng Ngàn Sâu tổng hợp nhiều dạng địa hình có thể dốc chung theo hướng Nam - Bắc, Tây - Đông và rén ting nhất là cửa sông La. Độ dốc bình quân lưu

<small>vực lớn, phần đồng bằng hẹp. Địa hình ở lưu vực đa dạng thích hợp cho phát triển kinh.</small>

<small>t tổng hợp đồng thời rit thuận lợi cho nén nơng nghiệp đa dạng hố cơtrồng vật</small>

<small>ni và có khả năng tạo ra các ving chuyên canh cây hàng hố, cây cơng nghiệp.</small>

<small>1.3.3. Đặc diém khí tượng, thấy văn1.3.3.1 Đặc điềm khí tượng:</small>

<small>= Khí hậu lưu vực sơng Ngàn §</small>

<small>Mùa khơ từ tháng 12</small>

<small>lu mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gid mùa rõ rộtthing 7, mùa mưa từ thắng 8 đến thắng 11</small>

<small>= Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm: 23,5°C; Nhiệt độ cao nhất: 42,6°C (6/1977):</small>

Nhigt độ thấp nhắc: 2,6°C (12/1975); Các tháng nóng là từ thing 4 đến thing 8, có

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>nhiệt độ rung bình: 33,5%C, đặc biệt thắng 6, thing 7 chịu ảnh hưởng của gi6 phon</small>

<small>“Tây Nam khơ nóng.</small>

+ Lượng mưa tung bình năm từ 2.200 2.00 mm, lượng mưa cao nhất là vào các thing § đến tháng 10

~ Độ ấm trung bình: 85%,

- Chế độ mia: Về mùa Đơng hướng gió thịnh hình là Đơng B

<small>thỉnh hành là Tây Nam</small>

<small>; VỀ mia hè hướng giỏ</small>

<small>1.3.3.2 Đặc điền thủy van</small>

<small>~ Mạng lưới sông ngôi</small>

<small>Sông Ngàn Sâu là một nhánh cắp II của sông Cả. Sông Ngàn Sâu không có phân lưu,</small>

<small>tồn bộ lượng nước đều dé ra sơng Cả tại ngã ba Chợ Tràng. Đặc điểm chính của cácxông như sau:</small>

+ Sông Ngân Sâu là sông nhánh cấp Ï lớn nhất bắt nguồn từ day núi cao Phu Hồ có

<small>độ cao đỉnh núi 1.452m trên huyện Hương Liên đỗ vào sơng chính tại ngã ba Linh</small>

Cam. Diện tích tồn bộ lưu vực là 2060km?, chiều dải sơng là 120km, lượng mưa trung bình thượng nguồn sơng là 1.200mm, hạ du là 900mm. Dòng chủy năm chiếm

<small>32,3% dòng chảy sông La tại Hỏa Duyệt. Li lớn trên sông Ngàn Sâu xảy ra vào các</small>

<small>năm 1962, 1978, 1988, 2010, 2013.</small>

<small>+ Sông La là hợp lưu của hai nhánh Ngàn Phổ và Ngàn Sau có tổng diện tích là 3.210km? đồ vào hạ lưu sông Cả tại Chợ Trảng. Sông nhãnh lồn Ngàn Sau, ệ</small>

<small>nguồn từ ving núi cao phía Tây Hà Tĩnh có lượng mưa năm lớn. Lũ lớn và lũ quétthường xảy ra trên lưu vue đặc biệt là trên sông Ngàn Phố gây thiệt hại nghiêm trong</small>

tới cuộc sống và tài sin của ân trong ving. Những năm lũ lớn như năm 1960, 1989 và

<small>.đặc biệt năm 2002, 2010, 2013 gây thiệt hại nghiêm trọng.</small>

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sơng chính</small>

<small>(Nguồn: Chỉ cục Thủy lợi Hà Tình năm 2017)</small>

<small>= Mạng lưới tram quan tắc: Các tram KT trên lưu vục hầu hết được thành lập từ su</small>

năm 1957. Trước 1957 cũng có một số trạm khí tượng hoặc đo mưa được thiết lập nhưng quan trắc không liên tục do ảnh hưởng của chiến tranh. Một số trạm có s liệu

<small>dài như Sơn Diệm từ năm 1946, Hòa Duyệt từ 1958, Chu Lễ từ 1932, Linh Cảm từ</small>

1933. Tuy nhiên số liệu các tram nảy đêu bị gián đoạn Chỉ sau năm 1964 ti tả iệu

<small>mới được liên tục.</small>

Cúc tam KTTV được đưa vào tính tốn gồm: 6 tạm thủy văn và 02 tạm khí tượng trong mang lưới trạm KTTV gồm:

<small>+ 02 trạm thủy văn cấp 1: Hòa Duyệt va Sơn Diệm;</small>

+02 trạm thủy văn cấp III ving sông không ảnh hưởng triều: Chu LỄ, Sơn Kim:

<small>+02 tram thủy văn cấp IIL vùng sông ảnh hưởng triểu: Chợ Trang, Linh Cảm;</small>

<small>+02 trạm khí tượng: Hương Sơn và Hương Khê.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Bảng 1.2: Danh sách các tram thủy văn trên lưu vực sông La</small>

Các yến

TT | Tên trạm Địa danh Sông | vido Km tổ quan

| rác

1 |SơnKim | Son Diệm, Hương Sơn ¡ Ngàn Phố | 18°29" | 105001" |H,X,Q 2 |SơnDiêm |SơnDiệm Hương Sơn | Nein Phố | 18°30" | 10521 |H, X,Q

<small>3 [ChuLề — [Huong Thuỷ, Hương Khé | Ngàn Sâu | 18°13" | 105942 [HX4 Đức Liên, Dức Tho Ngàn Sâu | 18°22" | 105035 | H, X, Q</small>

5 Hung Nguyên, Nghệ An | Cả 18044 | 10538 | HAX 6 |LinhCảm | Ting Anb, Bue Tho | La 18032 | 105833" | HAX

<small>Ghi chú: X: lượng mua, He mục nước, Q: lưu lượng,</small>

<small>Bang 1.3: Danh sách các tram khí tượng văn trên lưu vực sông La</small>

Kinh | Cie yéuté

<small>1 | Huong Son | PhS Chiu, HươngSơn | 18°31" |105926|X,T,R,V,Z</small>

2 | Huong Khé | Hương Phd, Huong Khe | 18°11° |10543|X,T,R,V,Z

<small>Ghi chú: T: nhiệt độ, R: độ dim tương đối, V: tốc độ gió, X: bắc hơi</small>

~ Thủy triều: Hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội vùng ven biển liên quan đến nguồn. nước vũng ven bién thường chịu tác động bởi chế độ thủy tiểu. Thủy tiểu ở Hà Tinh thuộc loại triểu khá mạnh, biên độ triều trung bình khoảng L4 - 2,0 m, lớn nhất

<small>khoảng 22 - 4.7 m. Biên độ tiểu có sự thay dỗi rõ ột theo chu kỳ nhất định. Dao độngmực nước các tram trong mùa khơ khá đồng nhất, thing IX là thắng có biên độ dao</small>

động mạnh nhất và thing HH là dao động nhỏ nhất. Trong mỗi tháng thường có 2 kỳ tru cường xây ra vio những ngày trăng tối và trăng sáng, biên độ tiểu lớn nhất trong

<small>tháng thường xuất hiện vào thời kỳ này.</small>

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>1.4.- Tình hình ngập lụt</small>

<small>1.4.1 Hệ thong hồ chứa.</small>

vận hành hồ chứa trên lưu vực

<small>Hiện nay trên địa ban tinh Hà Tĩnh có 3 nhà máy thủy điện với tổng cơng suất lắp máy</small>

là 43 MW gồm: thủy điện Hương Sơn I và 2; thủy điện Kế Gỗ, Ngồi các cơng tình

<small>thủy điện hiện o6 nằm trên địa bản tinh Hà Tinh cịn có thủy diện Hồ Hơ nằm ở giáp</small>

xanh Ha Tĩnh và Quảng Bình; cơng trình đầu mỗi nằm tại xã Huong Hóa, Tun Hố,

<small>Quang Bình, trên dong chính sơng Ngân Sâu, nước phát điện và xả lũ về huyện Hương</small>

<small>Khé, tỉnh Hà Tĩnh.</small>

<small>“Thủy điện Ngân Trươi và thủy điện Đá Hàn là các nhà máy thủy điện tin dụng nước.tưới và nước đảm bảo môi trường từ các hỗ thủy lợi cùng tên để phát điện. Hiện nay</small>

hỗ chữa Ba Hàn đã nâng cắp xong và hồ Ngàn Troi bắt đầu ích nước,

<small>Bang 1.4: Các cơng trình thủy điện trên lưu vực sông La</small>

<small>Điện | pang | Come | Qmax</small>

Tên Dung tich |, hà suất | qua TP, Nhàmáy sing | eh tou SMTP ip ha

siết (eam) vực USO? mấy | máy

(Km?) (MW) | (m‘/s)

<small>1 Huong Son | X3SonKim | Nim | 187 | 736 | 54 | 33 | 87</small>

2 Muongsm2 "Hues CT oo365 90.7 | 59) 7 | 102

<small>3 NgànTrơi | ThiTinVa| Nein | - | 408 | 312 | 135 | 568</small>

Nguén: 1,3,3: CV số 1574/SCT-QLĐN, ngày 31/12/2015 - Sở Công thương Ha Tĩnh,

<small>4: Quyét định phê duyệt dự án đầu te ~ Bộ Nông nghiệpv à phát triển Nông thôn; 5:</small>

<small>Cng ty thủy điện Hồ Ho.</small>

<small>H</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>1.42. Tình hình lũ, ngập te và thiệt hại trên lưu vực sông1.4.2.1 Trận lũ lớn thắng IX năm 1978</small>

<small>Lũ lớn thing [X/197§ là tận 1a kép với 2 đình thuộc loại lũ đặc biệt lớn trên sông La</small>

Mute nước cao nhất tai Linh Cảm là 7,75m, Binh lũ tei Sơn Diệm là 4.920%, gia nhập khu giữa ước tinh là 3820mŸ⁄+, tại Hòa Duyệt là ó.140mŸs. Lũ sơng La rất lớn

<small>đã cân trở sự thốt lũ ở hạ lưu sông La và uy hiếp đề ở hạ lưu. Dinh lũ tại Linh Cảm là</small>

đầm, Lũ tại Yên Thượng duy tỉ trên mức báo động 3 trong đợt đầu là trên 2 ngày,

<small>đợt sau là 6 ng</small> <sub>y</sub>

Tir tối ngày 27 đến ngày 28/1X, các để hữu ngạn và tip theo là các để tả ngụn lẫn lượt bị vỡ. Có 97 chỗ vỡ, tổng chiều dài là 9.400m với khối lượng đắt vỡ là 87.000m°; để địa phương vỡ 103 chỗ, đài 1.800m, khối lượng 78.000m! Các chỗ vỡ và trần bên bir

<small>hữu sông Ngàn Phố đều là dé dia phương, chỉ giữ được ở mức báo động 2 trở</small>

xuống.Lượng nước tràn vào đồng được giữ lại tạm thời, sau đó lại chảy ra sơng.

<small>14/22. Trân lũ lớn thing X/1988</small>

Ngập lực ứng ở đồng bằng Hà Tĩnh xay ra thường xuyên khi mưa bão. Năm 1978, khi

<small>lũ mới ở mức báo động 3 (ngày 30/VIII và 20/1X) đã xảy ra ủng ngập nặng và được</small>

xem là năm điển hình để tính tốn thiết kế biện pháp chống ding. Năm 1988, lũ sông Ca thấp hơn năm 1978, mưa ở đồng bằng nhỏ hơn ở trung, thượng lưu va khơng có vỡ

<small>hưng thy triều cao gây thoát lũ kém nên diện ứng ngập khá lớn (68.000 ha lúa và</small>

hoa mẫu bị ngập), tuy chỉ bằng một nữa của năm 1978, Năm 1978, maa lớn ở đồng bằng kết hợp với vỡ đểnên ngập ụ rắt nghiêm trọng, Tình bình ngập lụ ing ở 3 vùng

<small>của Hà Tinh như sau:</small>

<small>1.4.2.3 Trận lĩ lớn tháng IX/2002</small>

“Tại Ha Tĩnh, trong các ngày 17-22/1X, do mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn trên

<small>toàn bộ lưu vực hai hệ thắng sông La và Cả nên đã xảy ra lũ lớn. Lúc ổh sáng ngày</small>

23/9X, mye nước tại Chu Lễ là Ï

<small>6,28 dưới báo động 3 là 022 m.</small>

<small>6 m, trên báo động 3 là 0,26 m, tại Linh Cảm là</small>

<small>Is</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>1.4244. Trận lũ thẳng X/2007</small>

Do mưa lớn ở phía Tây Nghệ An, Thanh Hóa (khu vực thượng lưu sông Hiểu) rang sáng 5/X/2007 một cơn lũ qut bắt ngờ trản qua các xã Châu Kim, Mường Noe, Tiền Phong, Nim Giải huyện Qué Phong, tinh Nghệ An. Mục nước lúc 16 giờ ngày SIX,

<small>trên sông La tại Linh Cảm: 4,56 m (rên BDI: 0,56 m) sông Cả tại Nam Ban: 497 m</small>

<small>(trên BĐII: 0,43 m).</small>

<small>Tại Hà Tĩnh: 2 huyện Hương Son, Hương Khẻ bi ngập lụt năng do nước lũ trần v8. 16 xã</small>

nằm ven sông Ngàn Phổ, thuộc địa bin huyện Hương Sơn bị chim sâu trong nước lồ

<small>tong đó 3 xã Sơn Phúc, Sơn Mai, Sơn Thuỷ đã hồn tồn bị cơ lập. Tại huyện Hương</small>

Khê, 9 xã bị ngập nặng, bao gồm: Phương Mỹ, Phương Điền, Hà Linh, Hương Giang,

<small>Hương Thuỷ, Hương Độ,</small>

<small>1.4.2.5. Trận lũ lớn tháng X/2010</small>

“Trận lũ tháng X/2010 trên sông Ngắn Sâu đã xảy ra lũ đặc biệt lớn, tại Chu Lễ đạt đỉnh

<small>là 16,56 m (lúc 19h ngày 16/X), tên BD3: 3,06 m, vượt lũ lịch sử năm 2007: 0,43 m.</small>

<small>4 giờ sing ngày 17/X, mực nude trên các sông Cả tại Nam Dàn: 5,38 m, ở mức BDI;</small>

<small>xông Ngân Sâu tại Chu Lễ: 16,49 m, trên BĐ3: 2,99 m (vượt lũ lịch sử năm 2007: 0,36m); sông Ngân Sâu tại Hỏa Duyệt: 12,37 m (lúc 24h, ngày 16/X), trên BĐ3: 1,87 m;</small>

sông Ngàn Phổ tại Sơn Diệm: 12,56 m, dưới BD3: 0,44 m; sông La tại Linh Cảm: 5,99

<small>1m, dưới BD3: 0,51 m; sơng Gianh tại Mai Hóa: 7,10 m, trên BD3: 0,6 m; sông KiếnGiang tại Lệ Thủy: 3,14 m, trên BĐ3: 0,44 m,</small>

<small>Đập Khe Mơ ở xã Sơn Hàm (Huong Sơn, Hà Tĩnh), có dung tích 700.000 mỸ đã bị vỡ</small>

<small>lúc 7 giờ sáng ngày 16/X. Mục nước hồ Kẻ Gỗ là 30.84 m, hd sông Rác là 21,8 m</small>

cũng đang xi trăn với lưu lượng 1,000 mgiäy đã làm ngập lụt hoàn toàn thin phố Hà Tĩnh, gây mắt điện toàn thành phố, Nhiều xã của các huyện Thach Hà, Cim Xuyên, các tuyến đường Quốc lộ 1A, 15A, và đường Hồ Chí Minh rit ít khi bị ngập.

<small>ụt nhưng da bị ngập lụt nhiều nơi, có nơi ngập sâu trong 2m.</small>

<small>Đến sing 17/X, mục nước lũ đã vượt định lũ lịch sử 0.5m, và vượi định lũ cách đây 10</small>

ngày đến 1.5m, Gần như cả inh Hà Tĩnh đã chim trong nước lũ, 160260 xã bị ngập,

<small>trong 46 hơn 100 xã bị cơ lập hồn toản, tập trung ở các huyện như: Hương Khé</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

(22/22 xã bị ngập), Hương Sơn, Vũ Quang (12/12 xã bị ngập), (hành phố Hà Tinh

<small>(16/16 xã bị ngập).</small>

<small>1.4.2.6, Trận là lớn thang IW/2011</small>

<small>Mưa lớn đã gây ra một đợt lũ lớn trên sông Cả và sông La.Trận lũ đã làm ngập hoàn.h,</small>

toàn các xã Phương Điền, Phương Mỹ, Hương Giang huyện Hương Khê và Đức Lĩnh, ude Hương, Đức Linh, Đức Béng, Hương Tho, Ân Phú huyện Vũ Quang. Tuyển

<small>đường Quốc lộ 15A đoạn Khe Giao đi Phúc Đồng, Hương Khê bị chia cắt hồn tồn,</small>

<small>có chỗ ngập sâu tới 1,2 m.</small>

Như vậy nguyên nhân gây ngập lạt ở lưu vực sông Ngân Sâu chủ yếu là do mưa lớn kết hợp với điều kiện địa hình có độ đốc lớn khiến lũ lên nhanh, đồng thời địa hình. thực tế ại tram thủy văn Hịa Duyệt có hai đấy núi chấn dọc hai bên bờ sơng khiến

<small>việ tiêu thoát lũ rit chậm, kết hợp với lũ ở sông Cả đồn vẻ, gặp lúc triều cường sẽ gây,</small>

<small>ngập ting nghiêm trọng ở vùng lưu vực sông Ngân Sâu.</small>

<small>LS Các mơ hình mơ phỏng và dự báo ngập lụt thường được sử dụng tại Việt</small>

<small>"Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của cơng cụ máy tính điện tử cũng như công nghệ tin học</small>

và nhu cầu thực tế <small>inh tốn chỉ</small> ết hơn và chính xác hơn đổi với ngành nước, các mơi

<small>hình thủy văn thủy lực ngây cảng đa dạng, phong phú hơn; ngày cảng mơ phỏng chính</small>

xúc hơn hệ thống dòng chiy trên lưu vực. Trước năm 1970, ở Việt Nam, tính tốn thủy

<small>lực cũng chỉ dự trên các cơng thức kính nghiệm của Liên Xơ và Trung Quốc. Một sốnhà thủy lực ho</small>

<small>‘va ngập ting. Một số mơ hình thủy lực được sử dung rộng rãi ở Việt Nam như sau;</small>

6 xu hướng nghiêng về phương pháp thủy văn tong phỏng chống lũ

<small>3.1.1. Mơ hình VRSAP (Vietnamer System And Plains)</small>

Tin thin là phần mềm KRSAL được cổ Giáo sư Nguyễn Như Khuê cho ra đồi cuỗi năm1978. Đây là chương trinhtinh đối với hệ thống sông và hồ chứa. Đến năm 1984, sau nhiễu lần nâng cấp, đặc biệtnâng cấp phần nhập. đầu vào, chương trình của

<small>jo sư Nguyễn Như Khuêmang tên VRSAP. Phin mém này là cơng cụ chủ yếu để</small>

tính 1a và quy hoạch thủy lợi,phẩn mềm có xét đến sự gia nhập của mưa trong tính.

<small>tốn thủy lực đồng chảy trong các hệ thống sông khi diễn ra lũ hay tinh tiêu nước cho</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hệ thống thủy nơng. Chương trình VRSAP giải hệ phương tình Saiat:Vernant theo sơ

<small>đồ sai phân dn lưới hình chữ nhật cĩ xét đến trọng số đối với các bước sai phân theo</small>

<small>thời gian t và khơng gian x.</small>

<small>2.1.2, Mơ hình KOD- 01 và KOD- 02</small>

<small>Đây là mơ hình do Giáo su Nguyễn Ân Niên xây dựng. Chương trình KOD dùng sơ đồ</small>

sai phân hiện, sơ đồ tinh cho phép giải các bài tộn dịng chảy khơng ổn định một

<small>chiều như tính tốn truyền iều, truyền lũ, phân phối nước, tiêu nude... cho mạng lưới</small>

<small>sơng, hỗ chứa. Cả hai chương trình nay liên tục được bổ sung, hồn thiện để tính tốn.cho mạng lưới sơng, tỉnh truyền lũ, tinh truyền mặn và tính tốn phục vụ quản lý vận</small>

hành hệ thống cơng trinh trình thủy lợi. VRSAP được Viện Quy hoạch Thủy lợi ở cả

<small>“Trong khi đĩ, KODI và KOD2 của</small>

<small>Giáo sw Nguyễn An Niên lại thường được Viện Nghiên cứu khoa học Thủy lợi sử</small>

miễn Bắc và miỄn Nam ứng dụng rất rộng r

2.1.3. Phân mềm HydroGIS

<small>Phần mềm do TS Nguyễn Hữu Nhân xây dựng. HydroGIS cũng giải hệ phương trình</small>

Sain-Venant một chiều bằng sơ đỗ sai phân Preissmann, nhưng giải trực tiếp hệ sai

<small>phân bằng phương pháp lặp nên tốc độ tính tốn chưa nhanh. Để kết hợp phần vẽ tác</small>

giả đã thêm một số điểm tính trừng gian, phin tinh mặn cơng dùng phương pháp phân xã nhưng chi tiết của thuật tốn cả đồng chảy va lan tuyén chất chưa thấy tác giả cơng bố chỉ tiết. Gần đây, TS Nhân cĩ thêm ph

<small>sống động học, tuy nhiên trên vùng núi cĩ những đoạn vừa chảy xiết, vừa chảy êm thì</small>

ính dịng chảy xiết bằng phương pháp

<small>phương pháp sĩng động học khơng áp dụng được,</small>

2.1.4, Phần mầm MK4

<small>Do PGS- TS Lê Song Giang, Dai học Bách khoa thành phi</small>

đây là phần mém mang tính học thuật nhiều hơn và chủ yếu dùng trong giảng day, việc

<small>Chỉ Minh xây dựng,</small>

áp dung cho các bài tốn thục tế lớn cịn hạn chế, Phần giao diện của MK-4 khả tt, và

<small>đang trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên mơ hình này vẫn cịn rất hạn chế về thuậtốn và ứng dụng tính tốn cho miễn tính tốn cĩ điện tích lớn, mơ hình vẫn chưa được</small>

<small>kiểm định tốt với thực tế</small>

<small>Is</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>2.1.5. Bộ mơ hình MIKE</small>

<small>Mơ hình MIKE là bộ phần mềm thương mại nên phần giao diện rit mạnh, hữu hiệu.</small>

Mô hình có sự tích hợp rất tốt với GIS (Phin nỗi kết với công cụ GIS rit mạnh kế cả tạo Database mặc dã phải cần thêm các phn mềm GIS như ArcVieW hay ArcGIS...)

<small>Các thành phần của mơ hình được kết nối với nhau dễ dàng, nên việc có thé sử dụng.</small>

<small>bộ mơ hình MIKE NAM, MIKE 1], MIKE 21 và MIKE URBAN để tinh toán ngập lụt</small>

sắc vùng hạ lưu sơng. Vì vậy, có thể sử dụng kết hợp mơ hình ID+2D để tính tốn ngập Int, ngập ting cho các ving ven sông, vùng đồng bing thấp tring; kết hợp mơ

<small>hình 1D/1D+2D dé tính tốn ngập ting cho vùng đô thị</small>

MIKE 11, do DI Water & Environment phát tiễn, là một sồi phần mễm dùng để mô phỏng đồng chảy! lưu lượng, chit lượng nước và vận chuyển bin cất ở các của sông

<small>sông, kênh tưới và các vật thé nước khác,</small>

MIKE 11 là công cụ thết lập mơ hình động lực, một chiều trong kênh hở, bãi ven

<small>sơng, vùng ngập lụt. Mơ hình được xây dựng thân thiện với người sử dụng nhằm phân</small>

tích chỉ tiết, thiết Š quản lý và vận hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn giản và

<small>phúc tạp, MIKE 11 cung cắp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật cơng ình,</small>

tài ngun nước, quản lý chat lượng nước va các ứng dụng quy hoạch,

"Đặc trưng cơ bản của hệ thơng lập mơ hình MIKE 11 1à cắu trie mô-đun tổng hợp với

<small>nhiều loại mô-đun được thêm vào mỗi mô phỏng các hiện tượng liên quan đến hệ</small>

thống sơng

Ngồi Mơ-dun mơ hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm cia hệ thống đã mô

<small>tả ở trên, MIKE bao gồm các mô-đun bổ sung đối với</small>

<small>1. Thủy van;</small>

<small>2. Tải khuyếch tán;</small>

3. Các mơ hình cho nh vấn đễ về Chất lượng nước;

<small>4. Vận chuyển bùn cát có cổ kết (có tinh din)</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>5. Vận chuyển bùn cát khơng có cổ kết (khơng có tinh dinh)</small>

<small>Các ứng dụng liên quan đến mô-đun MIKE 11 HD bao gồm:</small>

<small>1. Dự báo là và vận hành hỗ chứa;</small>

<small>3. Các phương pháp mơ phỏng kiểm sốt lũ;</small>

<small>‘Van hành hệ thống tưới và tiêu thoát bẻ mặt;</small>

4. Thiết kế các hệ thống kênh dẫn;

5. Nghiên cứu sóng triểu vi ding nước do mưa ở sông và cửa sông;

Cúc công tinh được mơ phịng trong MIKE 11 bao gồm: Đập dinh rộng, đập tin Céng (cơng hình chữ nhật, hình trịn...); Bơm; Hỗ chứa; Cơng trình điều tiết, Mơdun

<small>2.1.6. Bộ mơ hình HEC</small>

<small>Mơ hình tốn thuỷ lực HEC-RAS (HEC- River Analysis System) của hiệp hội</small>

<small>sur quân sự Hoa Kỷ là thé hệ phin mém kế tiếp về mơ hình phân tích hệ thống sông</small>

<small>các kỹ</small>

được phát tiễn bằng giao điện trong Windows

Mơ hình được xây dựng dựa trên sự kết hợp của mơ hình HEC-6 và hệ thống thơng tin

<small>địa lý (GIS) với những cải tiền đáng kể so với HEC-6 về kỹ thuật tính tốn và khoahọc thuỷ van,</small>

<small>Cũng như các mơ hình khác, hệ phương trình Saint-Venant trong mơ hình HEC-RAS</small>

<small>bao gồm hệ hai phương trình: phương trình liên tục và phương trình động lượng. Dựatrên dinh luật bảo toàn khối lượng và định luật bảo toàn động lượng của chất longchuyển động qua một đơn vị thể tích. Hệ phương trình thuỷ động lực được thiết lập</small>

<small>dựa trên các giả thiết sau</small>

<small>1. Dang chảy một chiều, độ sâu và vận tốc chỉ biển đổi theo một phương dọc dngchây:</small>

2. Dong chảy biển đổi đều;

<small>3. Đầy sông giả thiết là một đường thẳng;20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>4. Độ đốc đáy sơng nhỏ, cao trình đây sơng khơng đồi ;</small>

5. Chất long không giãn nở, khối lượng riêng của chất long khơng đổi

<small>“Các ứng dụng của mơ hình bao gồm:</small>

<small>+ Tỉnh toán ngập lụt va vận chuyển bùn cát trong mạng lưới sông cũng như bồi lắp hồ</small>

<small>+ Mô phỏng xu thé dai han của hiện tượng bồi hoặc xói lịng sơng do kết quả của sự</small>

<small>thay đội có tinh thưởng xuyên và tính chủ kỳ của lưu lượng hoặc do sự thay đổi hìnhdang kênh;</small>

<small>+ Tính tốn bồi lắng hồ chứa;</small>

nh toán khối lượng nạo vét và dự đoán ảnh hưởng củ việc nạo vé đối với ốc độ

<small>bồi lắng..v..v</small>

<small>+ Mô phỏng tràn bai vào các 6 chứa trong đê, bờ,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIEN

<small>2.1. Phân tích và lựa chon phương pháp tính tốn</small>

Hiện nay trên thé giới dang sử dụng bốn phương pháp chính để nghiên cứu tính tốn ngập lụt: Các phương pháp này luôn bổ trợ cho nhau nhằm đưa ra kết quả hợp lý và tối

<small>wu nhất</small>

= Phương pháp đo đạc hiện trường: là cơ sở để đánh giá kết quả tính tốn từ mơ hình thơng qua việc điều tra thực dia qua việc do đạc vất lũ

<small>- Phương pháp mồ hình vật ý là cơ sở để xây dựng các cơng thức kính nghiệm, cóKhả năng mơ phỏng chính xác nhất đoạn sơng cần nghiên cứu tuy nhiễn đồi hỏi rit</small>

<small>nhiều công sức và tiền của</small>

<small>~ Phương pháp mơ hình tốn: sử dụng các hệ phương trình tốn học dé mô phỏng;- Phương pháp viễn thám và GIS: sử dng công nghệ ảnh vệ tỉnh chụp qua các thời kỳ</small>

<small>khác nhau để đánh giá</small>

“rong điều kiện thời gian và kinh tẾcó han, luận vănsữ dụng phương php nghiên cứu

<small>chính là phương pháp mơ hình tốn để thực hiện</small>

Phương pháp điều tra thực địa thông qua việc điều tra vết lũ chính a phương pháp tốt

<small>nhất để xác định mức ngập cho người tính tốn và dự báo ngập lụt có cái nhìn trực</small>

quan nhất về mức độ ngập lụt từ đồ cổ thé nâng cắp được kha năng dự bảo, tuy nhiên do tốn kém về kinh phí và thời gian nên uận văn không th thực hiện được

<small>Cúc mơ hình phổ biển hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong nước để mô phỏng,</small>

<small>là loại mô hình một chi</small>

bài tốn thủy lực hẳu hi (1D) và kết hợp mô phỏng 2 chiều

<small>(2D) đối với dong chảy tràn trên bãi và các vùng tring bên cạnh đòng chỉnh. Mơ.phỏng như vậy chỉ có thể áp dụng cho ving ngập lụt có tính chất dng chảy là khơng</small>

<small>đều biến đổi chậm nhưng lại dễ áp dung cho đầu vào mơ hình khá đơn giản. Đổi vớivùng có độ đốc lớn, địa hình lớn, tốc độ ding chảy lớn, động lượng dịng chảy tràn</small>

trên các dồng lớn thì việc áp dung mơ hình một chidu là khơng thích hợp và kết quả

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

mơ phỏng sẽ có nhiễu sa lệch với thực tổ. D8 giải quyết vin đề tên cần sử dung mơ

<small>hình mơ phỏng dịng chảy hai chiều cho cde bài tốn tính lũ ở vùng có dịng chảy biển</small>

<small>cđỗi nhanh, động lượng dịng chảy lớn, mơ phỏng lưu vực lớn.</small>

<small>Bộ mơ hình MIKE của Ban Mạch (DHD trong đó có mơ hình MIKE FLOOD được.xem là cơng cụ đổi chậm và nhanh.“Chính vì vậy Luận vanda sử dụng bộ mé hình MIKE (NAM, 11, </small>

<small>MIKE-ing để mô phỏng lũ cho cả đồng chảy</small>

<small>MIKE-FLOOD) và mô hình TL dé tính tốn dự báo cho hạ du sơng Ngân Sâuthiệu các mơ hình ứng dụng</small>

<small>2.3.1. Mơ hình MIKE-NAM</small>

<small>Mơ hình NAM là một hệ thống các bể chứa diễn đạt bằng cơng thức tốn học dưới</small>

dạng định lượng don giản thể hiện trạng thải của đất rong chu ky thủy văn. Mơ hình

<small>NAM cịn được gọi là mơ hình mang tính xác định, tính khái niệm và khái quất với</small>

u cầu dữ liệu đầu vào trung bình. Mơ hình NAM đã được sử dụng tốt ở nhiều nơi

<small>trên thé giới với các chế độ thủy văn và khí hậu khác nhau như Mantania, Srilanca,Thái Lan, An Độ... Ở Việt Nam, mơ hình này đã duge nghiên cứu sử dung trong tính</small>

tốn dự báo là trên nhiều hệ thống sơng. Hiện nay trong mơ hình thủy động lực MIKE

<small>11 (do Viện Thủy Lực Ban Mạch ~ DHI xây dựng, mơ hình NAM đã được tích hợpnhư một mơđun tính quá trinh dòng chảy từ mưa. Các thành phần của mơ hình đượcmiễu tả đưới đây:</small>

~ Bé tuyết

<small>Giáng thủy sẽ được gi li trong bé tuyết kh nhiệt độ đưới 0C, cơn nếu nhiệt độ lớn</small>

<small>hơn 0°C thi nó sẽ chuyển xuống bể chứa mặt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Hình 2.1: Sơ đổ mơ hình NAM</small>

Trong thực tễ nước ta ở vùng nhiệt đới lên không xét đến bé tuyết

<small>- Bễ chứa mặt:</small>

<small>Lượng ẩm trữ trên bề mat của thực vật, cũng như lượng nước điền tring trên be mat</small>

<small>ưu vục được đặc trưng bởi lượng trừ bề mặt. Umax đặc trưng cho giới hạn trữ nước</small>

<small>tối da của bể này, Lượng nước U trong bể chứa mặt sẽ giảm din do bắc hơi, do thất</small>

thốt theo phương nằm ngang (dịng chảy sát mặt). Khi lượng nước này vượt quá

<small>ngưỡng Umax thì một phần của lượng nước vượt ngưỡng PN sẽ chảy vio subi dưới</small>

dang đồng chảy tran b mặt phần còn lại sẽ thắm xuống bể sát mặt và bễ ngầm. - B sit mật và bể ting rễ cây:

<small>Bổ này thuộc phần rễ cây, là lớp đất mà thực vật có thé hút nước để thốt ảm.Lmax</small>

<small>đặc trưng cho lượng âm tối da ma bể nay có thể chứa.</small>

<small>Lượng im của bé chứa này được đặc trưng bằng đại lượng L. L phụ thuộc vào lượng</small>

tổn thất thoát hơi của thục vật. Lượng âm này cũng ảnh hưởng đến lượng nước xẽ đi xuống bể chứa ngim để bổ sung nước ngằm.

<small>z</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

~ Bốc thoát hơi:

<small>Nhu cầu bốc thoát hơi nước trước tiên là để thỏa man tốc độ bốc thoát hơi tiểm năng,</small>

cca bể chúa mặt. Nếu lượng ẩm trong bể chứa mặt nhỏ hơn nhu cầu này, thi nó sẽ lấy ấm từ ting để cây theo tốc độ Ea. Trong đó Ea là ty lệ với lượng bốc thoát hơi tiềm

<small>Ea = Ep L/Lmax~ Dòng chảy mặt</small>

<small>Khi bé chứa mặt tràn nước, Ui > Una, thì lượng nước vượt ngưỡng Py (Py = Uị- Une)sẽthành d 1g chảy mặt và thắm xuống dưới. QOF là một phần của Py, tham gia</small>

<small>hình thành dang chảy mặt, nó tỷ lệ thuận với Py và thay đổi tuyển tinh với độ ẩm.</small>

tương đối Lau của ting 8 cây:

nếu L/Lmax >TOE.

<small>QoF= 0 nếu L/Lmax < TOF</small>

“Trong đó: .. CQOF là hệ số dòng chảy mặt(0 <CQOF< 1)

<small>TOF la ngưỡng của ding chảy mặt (0 < TOE< 1)</small>

Phan còn lại của Py sẽ thắm xuống dưới. Một phần (Px -QOF) thắm xuống dưới này sẽ: làm tăng lượng âm L của bể chứa ting rễ cây. Phần còn lạ sẽ thấm thấu xuống sâu hơn để bổ xung cho bể chứa ting ngim.

<small>~ Dang chảy sắt mặt</small>

<small>Dang chảy sit mat cũng phụ thuộc vào độ dm của tằng rễ cây:</small>

Ly -TIF

<small>QiE= ZUi nếuLiLmax >TIE</small>

<small>QF= 0 nếu L/Lmax < TIF</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Với ‘TF là ngưỡng sinh ra dang chảy sit mặt (0 < TIE< 1)</small>

<small>'CKIF là hang số thời gian của ding chảy sát mặt</small>

<small>Trong đồ TG là gt en lượng nước bổ sung cho ting ngằm (0 < TG< 1)</small>

Các thơng số của mơ hình NAM

= CQOF: Hệ số. dịng chảy trin khơng có thứ ngun, có phạm vi biến đổi từ 0.0 đến

<small>0.9, Nó phản ánh điều kiện thắm và cấp nước ngầm. Vi vậy nó ảnh hưởng nhiều đến</small>

tổng lượng dịng chảy và đoạn cuối của đường rút. Thơng số nảy rắtquan trọng vì nó quyết định phần nước dư thừa để tạo thành đơng chảy trần và lượng ước thắm. Các lưu

<small>vực có địa hình bằng phẳng, cấu tạo bởi cát thơ thi giá trị QOF tương đối nhỏ, ở những,</small>

<small>lưu vực mồ tính thắm nước của thổ nhưỡng kém như sét, đá tang thi giá trị của nó sẽ</small>

rất lớn.

<small>~ CQIE: Hệ số dong chảy sát mặt, có thứ nguyên là thời gian (giờ), Nó chính là phn</small>

<small>của lượng nước trong bé chứa mặt (U) chảy sinh ra ding chảy sắt mặt trong một đơn</small>

<small>vị thời gian. Thông số này ảnh hưởng không lớn đến tổng lượng lũ, đường rút nước.</small>

<small>= CBL: lé thông số dong chảy ngim, được dùng để chia dng chiy ngắm ra lim hai</small>

thành phin: BEU va BFL. Trường hợp đồng chảy ngầm khơng quan trong th có thé chỉ dùng một trong 2 bể chứa nước ngim, khi đó chỉ cin CBFL=0 tức là lượng cấp nước ngằm đều di vào bé chứa ngằm tng tru

PLOE, CLIF: Các ngường dưới của các bể chứa để sinh dòng chảy trin, dong chảy, sit mật và đồng chiy ngầm, khơng có thứ ngun và có giá tị nhỏ: hơn 1. Ching có

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

liên quan đến độ am trong đất. Khi các giá trị của ngưỡng này nhỏ hơn L/Lmax thì sé

khơng có dịng chảy tràn, dịng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm. Về ý nghĩa vật lý, các thông số này phản ánh mức độ biến đổi trong không gian của các đặc trưng lưu

vực sông. Do vậy, giá trị các ngưỡng của lưu vực nhỏ thường lớn so với lưu vực lớn.

- Umax, Lmax: Thông số khả năng chứa tối đa của các bê chứa tầng trên và tầng dưới. Do vậy, Umax và Lmax chính là lượng tơn thất ban đầu lớn nhất, phụ thuộc và điều kiện mặt đệm của lưu vực. Một đặc điểm của mơ hình là lượng chứa Umax phải nằm trong sức chứa tối đa trước khi có lượng mưa vượt quá, PN xuất hiện, tức là U< Umax. Do đó trong thời kỳ khơ hạn, tơn thất của lượng mưa trước khi có dong chảy tràn xuất hiện có thể được lây làm Umax ban đầu.

- CKI,2, CKBE: là các hằng số thời gian về thời gian tập trung nước. Chúng là các thông số rất quan trọng, ảnh hưởng đến dạng đường quá trình và đỉnh.

2.2.2. Mơ hình MIKE-11

Mơ hình thủy lực một chiều MIKE-11 do Viện thủy lực Dan Mạch (DHI) tao ra, là mô hình tính tốn mạng sơng dựa trên việc giải hệ phương trình một chiều Saint —Venant:

Trong đó: A là diện tích mặt cắt ngang (m2); t là thời gian (s); Q là lưu lượng nước (m?/s); x là biến không gian; g là gia tốc trọng trường (m/s?); ø là mật độ của nước

(kg/m*); b là độ rộng của lòng dẫn (m) và R là bán kính thủy lực (m).

27

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

e Phương pháp giải:

Hệ phương trình Saint - Venant về nguyên lý là không giải được bằng các phương

pháp giải tích, vì thế trong thực tế tính toán người ta phải giải gần đúng bằng cách rời

rạc hóa hệ phương trình. Có nhiều phương pháp rời rạc hóa hệ phương trình, và trong

mơ hình MIKE II, các tác giả đã sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn 6 điểm ân

Abbott. Hình 2.2 đưới đây mơ tả các cách bố trí sơ đồ Abbott 6 điểm với các phương trình và các biến trong mặt phăng x~t (hình 2.3).

aoo >

‹ Phuong trình động lượng

\ => Phương trnh liên tục |

Hình 2.2: So đồ sai phân 6 điểm ân Abbott

Hình 2.3: Sơ đồ sai phân 6 điểm an Abbott trong mặt phẳng x~t

Trong phương pháp nay, mực nước và lưu lượng dọc theo các nhánh sông được tinh

trong hệ thống các điểm lưới xen kẽ như dưới đây (hình 2.4).

28

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

© (mute mức) © 0(UuULpn)

<small>Hình 2.4: Sai phân với các điểm lưới xen kế</small>

Đối với mạng lưới sơng phức tạp, mơ hình cho phép giải hệ phương trình cho nhiều. nhắnh sơng và các điểm tại các phân ưu nhập lưu. Cấu trúc của các nút lưới ở nhập

<small>lưu, tại đó ba nhánh gặp nhau, thể hiện trong hình sau (bình 2.5):</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Cấu trúc các điểm lưới trong mạng vòng được thể hiện trong hình 2.6. Tại một điểm.

<small>lưới, mỗi quan hệ giữa biển số Z; (cả mực nước hụ và lưu lượng Q) tại chính điểm đó.</small>

và tại các điểm lần cận được thể hiện bằng phương trình tuyển tinh sau

<small>4/271 + BLS" +7 Zh) =8,24)</small>

<small>Từ đây về sau ta quy ude các chỉ số dưới của các thành phan trong phương trình biểu</small>

<small>thị vị trí đọc theo nhánh, và chỉ số trên chỉ khoảng thời gian. Các hệ số a, j, y và ưtrong phương trình (2.4) tại các điểm # và tại các điểm Q được tính bằng sai phân hiệnđối với phương trình liên tục và với phương trình động lượng.</small>

Tat cả các điểm lưới theo phương trình (2.4) được thiết lập. Giả sử một nhánh có ø điểm lưới: nêu n à số lẻ, điểm đầu và cuối tong một nhánh ln ln là điểm đ Điều

<small>này làm cho ø phương trình tuyến tính có +2 in số. Hai dn số chưa biết là do cácphương trinh được đặt tại điểm đầu và điểm cuỗi í tại đồ Z2 và Zs là mực nước,</small>

theo đó phần đầu cuối của nhánh phân nhập lưu được iên kết với nhau. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu

<small>Hệ phương trinh (2.1 - 2.3) khi được rời rạc theo không gian và thời gian sẽ gồm có số</small>

lượng phương trình ln ít hơn số biến số, vi thé để khép kin hệ phương trình này cần phải có cc điều kiện biên, và điều kiện ban đầu cin thiết để sử dụng trong tín tod

<small>‘Trong mơ hình MIKE 11, điều kiện biển của mơ hình khả linh hoạt, có th là điễu kiện</small>

<small>biên hở hoặc i</small>

<small>trao déi nước với bên ngồi. Điều kiện biên hở có thể là đường q</small>

kiện biên kín. Điều kiện biên kín là điều kiện tại <small>én đó khơng có</small>

nước theo thời gian hoặc của lưu lượng theo thời gian, hoặc có thé là hing số.

Các điều kiện ban dầu bao gdm mực nước và lưu lượng trên khu vực nghiên cứu “Thường lấy lưu lượng xắp xi bằng 0, cỏn mực nước lấy bằng mực nước trung bình. Điều kiện én định:Để sơ đồ sai phân hữu han én định và chính xác, cin tuân thủ các

<small>điều kiện sau:</small>

<small>- Địa</small> hải đã ốt để mục nước và lưu lượng được giải một cách thoả đăng. Giá ị

<small>tối đa cho phép đối với Ax phải được chọn trên cơ sở này.</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>- Điều kiện Courant đưới đây có thể dùng như một hướng dẫn để chọn bước thời gian</small>

sao cho ding thời thoả mãn được các điều kiện trên. Điễn hình, giá tỉ của C, là 10

<small><n 15, nhưng ác gii tị lớn hom (Len đến 100) đã được sử dụng</small>

<small>AHV + fey)</small>

ar <sup>với V là vận tốc,</sup>

<small>Cr thể hiện tốc độ nhiễu động sóng tại nước nơng (biên độ nhỏ), Số Courant biểu thị số.</small>

<small>các điểm lưới trong một bước sóng phát sinh từ một nhiễu động di chuyển trong một</small>

bude thời gian. Sơ đỗ sai phân hữu hạn dùng trong MIKE 11 (sơ đổ 6 điểm Abbott),

<small>Froude nhỏ hơn 1)cho phếp số Courant tr 10-20 nếu dòng chiy đười phân giới</small>

<small>2.2.3. Mơ hình MIKE-21</small>

<small>Mơ hình MIKE 21 (MIKE 21 Flow Model EM) là mơ hình thay lực hai chiều thuộc họphần mềm MIKE, được xây dựng và ph t triển i Viện Thủy Lực Đan Mạch (DHI) từcuối những năm 90. Mơ hình MIKE 2IEM đã có mặt tại Việt Nam vào thing 11 năm</small>

<small>2005 qua con đường chuyển giao công nghệ giữa DHI và Viện Quy hoạch Thủy Lợi</small>

MIKE 21 là một phần mém ky thuật chuyên dung do Viện Thủy lực Đan Mạch (DH) xây dựng và phát triển, được ứng dụng để mô phỏng các biến động 2 chiều của mực.

<small>nước và đồng chảy trong hỗ, cử sông, vinh, khu vue ven và ngồi biển. Mơ hình</small>

MIKE 21FM được xây dung và kết hợp các kỹ thuật mô hình mới sử dụng cách tiếp

<small>cận lưới phi cu trúc (tưới tamc). Kỹ thuật nay đã và đang được phat tiền cho cácứng dụng liên quan đến môi trường cử sông, khu vực ven biển, đại đương và trần lũtrong đất liên. Mơ hình ding hệ phương trình Navier ~ Stock cho bài tốn khơng gianhai chiều, 28m phương trình liên tục và 2 phương trình động lượng:</small>

</div>

×