Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ Thủy văn học: Nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ tính toán mưa lũ thiết kế khu vực Trung Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHAN MẠNH HƯNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠNG CỤ HỖ TRỢ TÍNH TỐN

MƯA LU THIET KE KHU VỰC TRUNG TRUNG BỘ

LUAN VAN THAC SI

HA NOI, NAM 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VA ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT. TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI

PHAN MANH HUNG

NGHIEN CUU XAY DUNG CONG CU HO TRG TINH TOANMUA LU THIET KE KHU VUC TRUNG TRUNG BO

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Học viên xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết</small>

‘quai nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bắt kỳ

kỹ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tả liệu (nêu một nguồn nào và đưới

có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tải liệu tham khảo đúng quy định.

<small>“Tác giả luận văn</small>

<small>Phan Mạnh Hung</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ON

<small>học viên xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thiy cơ hướng dẫn TS Đỗ</small>

<small>Xuân Khánh và TS Vũ Thị Minh Huệ đã tận tình định hướng, theo sắt tác giả trong</small>

<small>cứu và hồn thiện Luận văn.suốt q trình nghĩ</small>

Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Thuỷ Lợi, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học đã ạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ họ viên trong quá tình làm

<small>IN đã dành</small>

<small>Luận văn, Học viên xin cảm ơn các thiy cô trong Khoa Thuỷ Văn và TDnhiễu thời gian công sức hỗ trợ tác gi hoàn thành Luận văn.</small>

<small>Đàithời tác giả cũng nhận được sự động viên và ủng hộ rất lớn về vật chất và tỉnhthần từ Sở Nông Nghiệp & PTNT Tinh Vĩnh Phúc, từ gia định và bạn bề. Từ đáy lịngmình, học viên xin gi đến họ những lời cảm ơn chân thành vã sâu sắc nÌ</small>

<small>Hoe viên xin tran trọng cảm ơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>1.12 Tại Việt Nam. 6</small>

<small>1.2. TONG QUAN KHU VỤC NGHIÊN CỨU 8</small>

<small>1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên 81.2.2 Đặc điểm khí tượng, thủy văn. 14</small>

<small>1.3. DINH HUONG NGHIÊN CŨU, 20</small> CHUONG 2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN MƯA LŨ PHỤC VỤ BÀI TỐN “TÍNH TỐN LŨ THIET KE

<small>2.1 THỦ THẬP TÀI LIỆU ĐO MƯA. 2</small>

<small>2.2. PHƯƠNG PHAP TINH TỐN CƯỜNG BO MUA THƠI DOAN NGAN THIET KẺ...26,2.2.1 Lưu chọn hàm phân phối xác suất 27</small>

2.2.2 Phương pháp vẽ đường tan suất cường độ mưa thiết kẻ. 29 <small>2.3. PHƯƠNG PHAP XÂY DUNG BỘ CONG CỤ HO TRỢ TINH TOÁN MUA LŨ THIẾT KE.30</small>

<small>2.3.1 Phân vùng mưa — Bán dé đẳng trị mura 302.2.2. Công thức IDF kinh nghiệm: 312.3.3 Xây dung công thức tong quát quan hệ của cường độ mua với thời kỳ lậplạ 34</small>

<small>2.34 Xây dung đường cong lũy tích mea 24 giờ. 37</small>

CHUONG 3 TÍNH TỐN THU NGHIEM CHO VUNG MƯA TRUNG TRUNG:

<small>BO. 39</small>

<small>3.1 XÂY DỰNG BAN ĐÔ DANG TR] MUA THIET KE. 39</small> 3.11 Xây dựng bản dé mưa một ngày lớn nhất thiết kế, 39 3.12 Xây dumg bản đỒ đẳng tri mưu một giờ lớn nhất ứng với tan suất 19 và

<small>10% 43⁄3. Xây dug quan hệ cường độ mưa-thời đoạn và thời lộ lập lại (IDE)....49</small>

<small>32. THIETLAP CONG THK IDF TONG QUẤT, cS</small>

<small>32.1. Lara chọn công thức tinh cường độ mưa the thời đoạn mưa và thờilập</small>

<small>lại 533.2.2 Thiế lập công thức IDF tổng quát, 56</small>

<small>3.3 XÂY DỰNG DUONG CONG LOY TÍCH MƯA 24 GIỎ. 66</small>

<small>3.4. KET LUẬN CHƯƠNG 3 67PHU LỤC... ¬"... —</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG BIEU

<small>Bảng 1-1 Chế độ bốc hoi một số trạm khu vực Trung Trung Bộ 15</small>

<small>Danh sách vả tọa độ các trạm KTTV và đo mua 25</small>

<small>Một số hầm phân phối xác suất thường ding 28Bảng 2-3 Một số công thức cường độ mura 2Bảng 3-1 Cường độ mưa một ngày lớn nhất theo các HPPXS 39Bang 3-2 Cường độ mưa một giờ lớn nhất theo các HPPXS 4</small>

<small>Bang 3-3 Quan hệ cường độ mưa - thời đoạn mưa ứng với các thời kỳ lặp lại 200 nim,</small>

<small>100 năm và 50 năm tại một số trạm đo mưa. 50Bảng 3-4 Tham số của các phương trình IDF của tram Tuyên Hóa “Bảng 3-5 Bảng giá hị tham số v của 4 cơng thức IDF của cườn</small>

<small>trạm có thời kỳ lặp lại là 100 năm 5s</small>

<small>Bảng 3-6 Tỷ lệ [dT/IdT ’ = 100năm của trạm Hiền Lương (Quảng Tri) 37Bảng 3-7 Mỗi quan hệ trung bình giữa /dT/HdT’ = 100nam tại các trạm 37</small>

Bảng 3-8 Bảng tổng hop /17 và sai số cia các tram 58

<small>Bang 3-9 Tỷ lệ [dT và I60T của trạm Huế. 59</small>

Bảng 3-10 Tham số của phương trình /2 d tai các tram và sai số 39

<small>Bảng 3-11 Tổng hợp công thức IDF tổng quát của các tram 59Bang 3-12 Kết qua IDF tinh toán theo PTTS (GEV) và IDF theo công thức tổng quát</small>

Bảng 3-13 Phân phối mưa 24 h lớn nhất ti các trạm (in theo % lãy tích) 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC HÌNH VE

<small>Hình 1-1 Bản đỗ phân ving cường độ mưa vùng đất liền Việt Nam. Nguễn: 25] 7</small>

<small>Hình 1-2 Bản đỗ địa hình khu vực Trung Trung Bộ. 9</small>

<small>1-3 Bản đỗ mang lưới sông subi khu vục Trung Trung Bộ BHình 1-4 Bản đồ đẳng trị mưa năm Việt Nam, 7</small>

Hình 1-5 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu 20

<small>Hình 2-1 Vị tí trạm đo mua tại Quảng Bình 2</small>

<small>h 2-1 Hình 2-2 Vj trí trạm do mưa tại Quảng Trị 22</small>

<small>Hình 2-3 Vị trí trạm do mưa tại Quảng Ngãi 2Hình 2-4 Vị tí trạm đo mưa tại Thừa Thiên Huế 24Hình 2-5 Vi tí tram do mưa tai Quảng Nam 24</small>

<small>Hình 2-5 Vị tí tram do mya tại Đà Nẵng 25</small>

<small>Hình 2-7 Sơ đỗ các bước thiết lập công thức IDF tổng quát cho từng phân vùng 37</small>

<small>nh 3-1 Giá trị cường độ mưa ngày thiết kế tram Tun Hóa Quảng Bình với cácHPPXS PII, Log-PIIl, GUM, GEV 40</small>

<small>h 3-2 Giá tị cường độ mưa ngày thiết kế tram Đông Hà, Quảng Tr với các</small>

<small>HPPXS PIIL, Log-PIll, GUM, GEV 41</small>

3-3 Bản iến thiên Cv của lượng mưa một ngày lớn nhất khu vực Trung

<small>Trung Bộ 2</small>

Hình 3-4 Bản đồ đẳng tri mưa I ngày max ứng với tin suất 1% (a) và 10% (b) trong

<small>khu vực 4ãHình 3-5 Giá trị cường độ mưa ngày thiết kế tram Quảng Ngãi với các HIPPXS PIII,Log-PIll, GUM, GEV 45</small>

Hình 3-6 Giá trị cường độ mưa ngày thiết kế tram Tam Kỳ với các HPPXS PIII,

<small>Log-PHI, GUM, GEV 45</small>

Hình 3-8 Bản đồ đẳng trị mưa Ì giờ max ứng với tn suất 1% (a) và 10% (b) khu vực

<small>Trung Trung Bộ 47Hình 3-7 Biến thiên Cv của lượng mưa một giờ lớn nhất khu vực Trung Trung Bộ _ 48</small>

Hình 3-9 Biểu đồ quan hệ giữa cường độ mưa Ih lớn nhất và thời kỳ lặp lại của các

<small>trạm do mưa thuộc vũng mưa X tại Quảng Binh 49nh 3-10 Biểu đổ quan hệ giữa cường độ mưa 1h lớn nhất v thời kỷ lặp lại của cáctram do mưa thuộc vùng mưa XI 51Hình 3-11 Biểu đồ quan hệ giữa cường độ mưa 1h lớn nhất và thời kỳ lặp lại của các</small>

<small>trạm đo mưa thuộc vùng mưa XIT SI</small>

<small>Hình 3-12 a) Cường độ mưa (60 ph) (GEV) tại Tuyên Hóa. b) Cường độ mưa thời</small>

đoạn lớn nhất khác nhau và thi kj lạ tính tốn từ HEPXS GEV ti Tun Hóa —_ 54

<small>Hình 3-13 Dưỡng cong IDF theo cơng thức a) Talbot, b) Bernard, ) Kimijima $5</small>

<small>Hình 3-14 So sánh sai số RMSE của bổn công thức tại a) Huế b) Tuyên Hóa 35</small>

ih 3-15 Biểu dé sai số giữa cường độ mưa tính theo PPXS và cơng thức tổng quát61

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Hình 3-16 Giá trị cường độ mưa ứng ví 1% tính theo PPXS và theo cơngthức tổng qt tai tram Tun Hóa. 61Hình 3-17 Giá trị cường độ mưa ứng với tin suất 1% tính theo PPXS va theo côngthức tổng quát tại ram Quảng Ngãi 61</small>

<small>Mình 3-17 Đường lũy tích mưa 24 giờ tại các trạm (có chứa mưa 6 gid lớn nhất) 66</small> Hình 3-18 Đường lũy tích mưa 24 giờ tại các trạm (có chứa mưa 12 giờ lớn nhat) _ 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC TU VIET TAT

QPTL C6-77: Quy phạm tính tốn thủy văn thiết kế Có -77

<small>TCVN _ :Tiêu chuẩn Việt Nam</small>

PTTS Phân tích tần suất

HPPXS _ :Hảm phân phối xác suất

<small>RMSE Sai số quân phương,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

MỞ DAU 1. Tính cấp thiết của đề tài:

Hiện nay việc tính tốn thủy văn thiết kí

<small>kế (QPTL-C6-77) được Bộ Thủy lợi cũ ban hành tháng 09 năm.</small>

1977. Quy phạm này quy định sử dụng tính tốn các đặc trưng thủy văn thiết kế trong

<small>in dựa vào Quy phạm Tính tốn các đặctrưng thủy văn thi</small>

sắc trường hợp cổ nhiễu ti liệu, tải liệu và khơng có ti liệu đo đạc thủy văn với các

<small>phương pháp tính tốn chủ yếu dựa trên các quy phạm tính tốn của Liên Xô (cil) với</small>

sắc bằng tra được xây dụng cho Việt Nam từ Quảng Trị trở ra phía Bắc. Đồi với bài

<small>tốn tính tốn lũ thiết kế trong tường hợp khơng có tả liệu chủ yếu là dựa vio cơng</small>

<small>thức kinh nghiệm kết hợp với các bảng tra phân theo vùng mưa. Các bảng tra được xây</small>

<small>cưng từ chuỗi số liệu quan trắc ngắn và mật độ tam do ít</small>

<small>Nam 2013, Tông cục Đường bộ Việt Nam biên soạn tiêu chuẩn Việt Nam 9845 trên cơ.</small> sở tham khảo 22TCVN220-95 về tính tốn các đặc trưng dng chảy lũ, các cơng thúc

<small>trong tiêu chuẩn này vẫn sử dụng các phương pháp nằm trong QPTL-C6-77 nhưng có</small>

it đồn khẫu độ cầu, cơng phục vụ giao thơng ngồi ra ác bảng tra được cập nhật, bộ

<small>sung cho tắt cả các vùng mưa của Việt Nam.</small>

lũ thiết §, đặc biệt Trong thự tiễn, việc tint vẫn cịn gặp nhiễu khó khăn hạn ch

<small>trong trường hop hoặc khơng có tai liệu đo đạc thủy văn do dựa vào vige tính tốn</small>

mưa, cường độ mưa thiết kế trong khi các bản đồ đẳng trị mưa, các bảng tra tính tốn. như quan hệ gia thời gian cường độ mưa và tin suất của từng vùng mưa rio (đường <small>cong IDF) trong QPTL-77 được xây dựng từ năm 1977 đã cũ</small>

“Trong QPTL-C6-77 khơng có quy định rõ rằng các bước tính tốn mưa lũ thiết kế

<small>chưa có các biểu đồ phụ trợ tính tốn cho vùng từ Quảng Trị trở vào Nam Bộ.</small>

nay, mạng lưới trạm quan trắc mưa day, nhiều trạm đo mưa thời đoạn ngắn là điều

<small>kiện thuận lợi để xây dựng bản đồ đẳng trị và đường cong IDF.</small>

Vi vậy, học viên lựa chọn luận văn với nội dung “Nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ. tinh toán mưa lĩ thiết kế cho khu vực Trung Trung Bộ". Luận văn tiến hành lựa chọn

<small>phương pháp tính tốn mưa lũ thiết kế từ đó xây dựng bổ sung, cập các phụ lục hỗ trợ</small>

tinh toán mưa, cường độ mưa thiết kế cho từng phân vùng mưa là rt cin thiết để phục

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

vụ bài toin tính tốn lũ thiết kể, Các phụ lục bổ trợ này là công cụ quan trong trong

<small>tinh tốn thủy văn, phục vụ tính tốn đnh lũ lớn nhất ứng với một tần suất xác định ở</small>

các vùng khơng có hoặc thiểu sổ liệu đo đạc thủy văn. Kết quả tính tốn mưa là cơ sở

<small>xác định lưu lượng lũ thiết kế.</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu:</small>

<small>Tit ý nghĩa khoa học và thực tiễn néu trên, mục tiêu của luận văn là nghiên cứu xâyđựng bộ công cụ hỗ trợ tính tốn mưa lũ thiết kể cho khu vực Trung Trung Bộ.</small>

"Để đạt được mục tigu rên, luận văn dự kiến có nội dung nghiên cứu cụ thé như sau:

<small>~ Nghiên cứu lựa chọn hàm phân phổi xác suất tỉnh toán mưa lũ thiết kế,</small>

~ Xây dựng đường đẳng trị thời đoạn ngắn thí <sub>cho khu vực Trung Trung Bộ.</sub>

<small>~ Xây dưng đường cong quan hệ giữa cường độ - thời đoạn và tin suất mưa (IDF) cho</small>

<small>khu vực Trung Trung Bộ.</small>

<small>- Xây dựng công thức tổng quất quan hệ của cường độ mưa và chu kỹ ập lại</small>

<small>~ Lara chọn mồ hình mưa đại biểu cho khu vực Trung Trung Bộ</small>

3. Đi tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đi tương nghiên cứu: Mưa lũ thiết ké, Khái niệm mưa lũ trong h <small>hiểu là mưa sinh lũ.</small>

Pham vi nghiên cứu: Trang trung Bộ, Việt Nam từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi

<small>4. Phương pháp nghiên cứu:</small>

<small>Phuong pháp tổng hop dia lý, thủy văn: phân tích đặc điểm hình thành mưa lũ và phânving mưa rào,</small>

“Phương pháp phân tích thống kẻ: tính tốn gid trị mưa ngày, mưa thời đoạn ngắn thiết

<small>kế, cường độ mưa thiết kế ứng với các thời đoạn khác nhau.</small>

<small>"Phương pháp sử dung AP thuật viễn thám và GIS: Sit dụng để xây đựng các bin đồ đẳng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>trị, phân vùng mưa... là cơ sở dữ liệu phụ trợ cho các phương pháp tính tốn trong cáctrường hợp thiếu hoặc khơng có liệu</small>

5. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần mỡ đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được tỉnh bay trong ba chương, <small>bao gồm:</small>

<small>Chong Ì: Tổng quan về các phương pháp tính mưa là thiết kể, Trong chương này</small>

<small>trình bay tổng quan vé bài tốn tính tốn mưa Ia thiết kế trên thể giới và Việt Nam vàgiới thiệu đặc điểm đị lý tự nh</small>

<small>và khí tượng thủy văn của khu vực Trung Trung.</small>

<small>“Chương 2: Phương pháp tính mưa phục vụ bài tốn tính lũ thiết kế. Nội dung chính</small>

<small>“của chương này là tổng hợp tỉnh hình thu thập tả liệu; phương pháp luận văn sử dung</small>

để xác định cường độ mưa thời đoạn ngắn thiết kế (hàm phân phối xác suất); xây dựng.

<small>bản đồ đẳng trị mưa, thiết lập đường cong IDF và công thức tổng quát quan hệ củacường độ mưa và chu kỳ lặp lip lại và xây dựng đường cong lũy tích mưa 24 giờ chohu vực Trung Trung Bộ.</small>

<small>“Chương 3: Tỉnh toán thử nghiệm cho vùng mưa Trung Trung Bộ. Chương 3 trình bày</small>

kết quả tính tốn ey thể cho khu vực Trung Trung Bộ, Trong chương này có bản đồi đẳng trị mưa ngày, mưa gid lớn nhất theo thiết kế của khu vực, đường cong IDF và

<small>công thức tổng quit cho các trạm mưa đại biểu của từng phân ving mưa rio của khuvực Trung Trung Bộ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHƯƠNG 1 TONG QUAN VE CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH MƯA LŨ THIET KE,

1.1. Tổng quan các nghiên cứu tính tốn mưa lã thiết kế

Ước tính là thiết kế là nhiệm vụ thiết yếu trong tinh tốn thủy văn thiết kế, Theo [1]

[2], có hai nhóm phương pháp tính được sử dụng tính tốn lũ thiết kế là phương.

pháp dựa vào chuỗi đo đạc ding chảy lũ và phương pháp xác định từ mưa lũ Phương pháp dựa vào chuỗi tài liệu đo lũ chỉ phù hợp với những lưu vực lớn có số liệu đo đạc lũ, đối với những lưu vực vừa và nhỏ khơng có số liệu việc ước tỉnh lũ thiết kế dựa vào mưa lũ thiết kể, Đường cong quan hệ giữa cường độ thời đoạn -tần suất (IDF) mưa, bản đồ phân vùng, bản đồ đẳng trị mưa thời đoạn ngắn thiết là những công cụ hỗ trợ, làm cơ sở cung cấp nguồn dữ liệu tớc tỉnh lĩ

<small>các lưu vực khơng có tả liệu đo đạc khí tượng, thủy văn</small> LLL Trên thé giới

Cường độ mưa là lượng mưa rơi trên một đơn vị thời gian, có tinh chất giảm dan theo thời gian mưa, để xác định chính xác cường độ mưa yêu cầu một số lượng lớn các

<small>tham số và phụ thuộc vào thời gian. Những thơng tin này thường được biểu diễn thơng</small>

«qua đường cong IDF. Việc thiết lập đường cong này được giỏi thiệu lin đầu bởi

<small>Bernard (1932) [3]. Sau đó các đường cong khác nhau được xây dựng cho các khu vực.khác nhau trên</small> iới. Tại Châu Phi, một số nghiên cứu sử dụng phương pháp thống.

<small>kẻ để xây dựng các đường cong IDF, ví dụ tai Congo (Mohymont.B và Demarée.G.R(2006) và Van de Vyver, H. và Demarée, G. R. (2010) I4]: I5), tại Nigeria Oyegoke,</small>

S.O and Oyebande.L, (2008) [6]. Theo phương pháp truyén thing, các dường cong

<small>IDF được xây dựng dựa trên phương pháp thống kê tin suất xảy ra các sự kiện mưa</small>

ce đoan ti đa hằng năm theo chu ki lặp ai hoặc đựa trên một him phân phổi xác suất

<small>của các sự kiện này Mohymont. B và Demarée G.R, (2006) |4]. Q trình này có một</small>

vai điểm hạn chế bao gồm việc lựa chọn dạng phân phổi và ước lượng các tham số cho. mỗi chu ki và yêu cầu để ngoại suy kết quả cho các chu ki khác nhau. Độ chính xác ‘cua các q trình nây sẽ bị bạn chế bởi sai số trong lựa chọn hàm phân bổ và thiểu khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

năng m6 tả một cách rõ rằng tính chất mưa tại các chủ kỳ khác nhau Van Nguyen VT và Wang H (1996) [7]. Bên cạnh đồ phương pháp truyền thống còn tồn tại những nhược điểm sau. Vi dụ, với một số lượng lớn các tham số tham gia sẽ làm cho nó tr nên none-parsimonious (khơng có tinh chất cặp) theo quan điểm của phương pháp

<small>thống kê ( [8]; [9]; [3]; [10]; [11]; [12)). Phương pháp truyền thống không thể xét đến.</small>

tinh chất của mơn cho các chu kì khác nhau và né chỉ dựa vào giá trị mưa cục đoan ti

<small>da hàng năm có sẵn tại khu vực nghiên cứu. Do vậy cần thiết phải thiết lập một mo</small>

hình có thể mơ tả tính chất của mưa thông qua một chuỗi thời gian liên tục bao gém

<small>việc nội suy ra độ phân giải thời gia khỉ không có đ liệu quan ắc và để giảm thiểu</small>

số lượng của các tham số để tăng độ tin cậy của chúng.

<small>“Chính vì vậy, đã xuất hiện một loạt các phương pháp thay thé để xây dựng đường cong</small>

IDF. Ví dụ là phương pháp sử dụng các tính chất phân dang của mưa bao gồm việc đề xuất tỷ lệ bắt biển [13] khi ma tính chất tỷ lệ của moment thông kê mưa tại Nam Phi trong một khoảng chu kỳ từ 30 phút đến 1440 phút được đánh giá. Yu P. $ và nnk <small>(2004) [14] sử dụng công thức tính IDF vùng dé ước tính8 lệ cho 46 trạmkhơng có số liệu mưa tai Đài Loan. Mohymont B, Demarée G R (2005) [15] nghiên</small>

cứu sự thay đổi của các tính chất theo tỷ lệ từ 62 trạm mưa ở Thụy sĩ và Özger, M và

<small>nok (2010) [16] tập trung nghiên cứu vé tính chất tỷ lệ của mưa tại 43 trạm mưa ở</small>

Texas, Gin đây, các công thức tỷ lệ được đề xuất để kéo dài đường cong IDF từ IDF ngây tới IDF với bước thời gian thấp hơn dựa trên tính chất tỷ lệ. Gupta.V.K (1990)

<small>(17) nghiên cứu khái niêm về tỷ lệ đơn giản và tỷ ệ phúc tạp để biểu thị đặc điểm của</small>

cấu trúc xác su <small>của quả trình mưa. Koutsoyiannis và Foulfoula-Georgiu (1993) [18]sử dụng mơ hình tỷ lệ để dự bảo để xây dựng phân bổ cường độ mưa theo thời gian</small>

Menabde et al. (1999) cho rằng dựa trên các tính chất ty lệ có được do kinh nghiệm. «quan tắc và một vả giả thiết chung về him phân bổ tích lay của cường độ maa trung

<small>bình lớn nhất năm có thé xây dựng được các mỗi quan hệ IDF đơn giản. De Michele et</small>

‘al. (2002) [19] phát triển đường cong IDF thiết kế cho các trận bio ở Milan (Italia);

<small>Yu, et al. (2004) [14] phát triển các công thức IDF cho những khu vực khơng có trạm.</small>

<small>quan trắc tại Đài loan. Molnar and Burlando (2005) [15] kiểm tra sự thay đổi của hệ số</small>

mũ tỷ l ti những khu vue núi Alpine, Thuy sỹ. Nhat, e al.(2007) [20] phát triển mỗi

<small>quan hệ cho khu vực khơng có quan trắc dựa trên lý thuyết ty lệ tại Nhật Bản. Molnar</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ất t lệ từ 62 trạm

<small>mưa tại Thụy Sỹ. Acar, et al. (2008) [22] sử dung mô hình nhận thức nhiều lớp mạng.and Burlando (2008) [21] nghiên cứu sự khác biệt của các tinh ct</small>

trí tuệ nhân tạo để đánh giá các đường quan hệ IDF với thời đoạn ngắn. Ceresseti (G011) 23] dựa trên quan điểm phân dạng để phân loi tinh chất các đường cong IDF

<small>tại Pháp. Tinh chất tỷ lệ về các trận mưa cục đoạn vẫn chưa được nghiên cứu tại cộng</small>

<small>hỏa Bennin, Mục tiêu của Ceresset Ii i) xác định tinh chất ỹ lệ của các trần ma cụcđoán ti thung lũng Oueme i) thế lập trạng tái tỷ ệ của moment...) xây dựng</small>

các đường cong IDF cho các trận mưa thồi đoạn ngắn từ mưa ngày sử đụng phượng

<small>pháp ỷ 1 và so sánh với phương pháp kinh nghiệm,</small>

<small>1.12 Tại Việt Nam</small>

<small>G Việt Nam, ngay từ những năm 1960, dang công thức lý luận đã được nghiên cứu và</small> phát triển để sử dụng tính tốn lũ thiết kế rong trường hợp không cổ ti liệu đo đạc dong chảy lũ, tiêu biểu là công thức cường độ giới hạn với giả thiết tần suất lũ trùng với tin suất mưa. Trong công thức này, lưu lượng định lũ thiết kể được tính tốn thơng ‘qua cường độ mưa trung bình thời đoạn lớn nhất thiết kể,

Trong thực tế cường độ mưa và lượng mưa thiết kế được tính theo hai loại phương

<small>pháp sau: (0) Phương pháp giả tích: xây dựng công thức kinh nghiệm được phan vingtheo lãnh thé và sử dụng các cơng thức này trong tính tốn thiết</small>

<small>đồ giải: phân tích quan hệ giữa mưa thời đoạn ngắn với mưa ngày để xây dựng các</small>

đường cong triết giảm mưa. Hiện nay trong tinh mưa thiết kế theo Quy phạm tính tốn các đặc trưng thủy văn thiết kế (QP C6-77) của Việt Nam đã sử dụng đường cong tiết giảm mua yạy ~7 do A-lếch-xây-ep để nghị [24] và chia Việt Nam ra thành 15 phân

<small>vũng mưa rio,</small>

Vio củỗi thập niên 90 của thé ky trước, đ tải nghiên cứu "Xây đựng tập số liệu đặc

<small>trưng và tập atlat thủy văn sơng ngồi Việt Nam” thuộc chương trình nghiễn cứu cắp</small>

nhà nước mang ma số 42A “Đánh giả điều kiện thiên nhiền và KTTV phục vụ sin xuất và quốc phịng, trọng tâm là phục vụ nơng nghiệp” trên cơ sở số liệu quan trắc mua tự

ghi và do mưa bằng thing trong thời kỳ quan ắc tính đến năm 1980 đã đưa r số liệu

<small>10%, 20% và 50% tại 121 trạm domưa ngày lớn nhất ứng với các tần suất 19</small>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

mưa trên phạm vi cả nước và cường độ mưa trung bình, lớn nhất. trung bình thời đoạn

<small>(10, 30, 60, 90, 120, 240, 480, 720, 1440 phút tại 83 trạm đo mưa trên phạm vi cả</small>

nước [25]. Nghiên cứu này đã phân chia Việt Nam thành 18 vùng mưa Ban đồ phân ving cường độ mưa ving đt liễn Việt Nam. Nguồn: với các cơng thức tính cường độ mưa lớn nhất trung bình thời đoạn cho từng vùng và hiện đang được sử dụng phổ biến

<small>ở Việt Nam.</small>

<small>TRUNG QUỐC</small>

Hình 1-1 Bin đồ phân vùng cường độ mưa vùng đất liền Việt Nam. Nguồn: [25]

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trong thời gian gin đây, việc nghiên cứu IDF tiếp tục được nghiên cứu cho một số

<small>khu vục ở Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng [26] đã tiến hànhdy dựng</small>

đường cong IDF cho 8 trạm khí tượng tại miễn Bắc Việt Nam, nghiên cứu của Lê

<small>Minh Nhật và mnk [27] đã nghiên cứu, tinh tốn và đưa ra cơng thức tinh IDF cho một</small>

<small>số tram thuộc khu vue đồng bằng sơng Hồng</small>

<small>Ngồi các cơng thức tính tốn IDF được áp dung ở trong nước, các cơng thức tínhđược sử dung phổ biến ở nước ngồi cũng có thé áp dụng vào Việt Nam trên cơ sở cia</small>

“Thông tư số 40/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng và Quy

<small>định việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt</small>

Nam, Trong Điều 6 của Thông tư đồ quy định *Người quyết định đẫu tr xem xóc quyết

<small>đình và chịu trách nhiện về việc dp dung tiêu chuẩn nước ngoài cho cúc hoạt động</small>

<small>xây dưng do mình quản lý”,</small>

‘Tom lại, IDF là cơng cụ được sử dụng phổ biển tại các nước trên thé <small>iới cũng như</small>

<small>Việt Nam phục vụ tính tốn thủy văn thiết kế đặc biệt là dòng chây lũ thiết kế đối với</small>

<small>các cơng trình thủy lợi, tithốt nước, giao thơng và các cơng trình liền quan đến tài</small>

<small>ngun nước (cống, kênh, hỗ, dap ...). IDF thường được biểu diễn ở ba dang: dang</small>

‘bang tra (ở quy phạm C6-77), dang ban đồ phân bổ mưa (hoặc tham số công thức IDF theo từng vũng mưa, bản đồ phân vùng cường độ mira), dạng công thức tinh cường độ mua, Ở các nước tiên tiến trên thể giới có nguồn tài liệu đo mưa tự ghi thời đoạn ngắn.

<small>chất lượng tốt, IDF thưởng xuyên được nghiên cứu cập nhật để nâng cao độ tin cậy vàthống nhất. Ở Việt Nam IDF được xây dựng dưới dạng bảng tra, bản đồ phân vùngmưa rio và công thúc ID (biễu diễn quan hệ giữa cường độ mưa và thời gian duy trmua). Đường cong tiết giảm mua được tinh bảy trong QP Có-77 được thục hiện từ</small>

nguồn số liệu ở miỄn Bắc và Bắc Trung Bộ từ những năm 1970, gin day có được cập nhật bổ sung tuy nhiên chủ yếu chỉ mới thực hiện cho một số thinh phố lớn như Hà

<small>Nội, Thành phố Hồ Chí Minh</small>

<small>1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu12.1 Đặc diém địt lý tự nhiên</small>

<small>12.1.1 Vị mí địa lý</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Khu vực Trung Trung Bộ bao gồm các tinh ven biển Miễn Trung từ Bắc vào Nam gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Tri, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngfi, dân số toàn vùng khoảng 7 triệu dân. Ving có vị tí địa lý quan trọng, rất thuận lợi để phát triển kinh tế.

<small>BAN DO DIA HÌNH KHU VỤC TRUNG TRUNG BO.</small>

Hình 1-2 Bản đồ địa hình khu vực Trung Trung Bộ <small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Điểm cực Bắc (thuộc Quảng Bình) có tọa độ 18° 05°12 vĩ độ Bắc. Diễm cực Tây

<small>(thuộc Quảng Bình) có tọa độ 105° 36°55" Kinh Đông. Điểm cục Nam (thuộc Quảng</small>

Ngai) có tọa độ 15° 25° vĩ độ Bắc, Điểm cực Đơng (thuộc Quảng Ngãi) có tọa độ 109° (04° kinh Đơng. Khu vực này là dai đắt hẹp có địa hình dốc có đường ba biển đãi, phía

<small>bắc là day Hồnh Sơn ngăn cách với Hà Tinh, phía nam giáp với tinh Binh Định, TâyNam giáp áp với tinh Gia Lai, phía Tây giáp với Lào và tinh Kom Tum.</small>

<small>1.2.12 Đặc diém dia hình</small>

Khu vực Trung Trung Bộ là khu vực giáp biển. Địa hình ở đây bao gồm đồng bằng ven biển và nú thấp, cỏ chiễu ngang theo hưởng Đơng - Tây (trung bình 40 - 50km).

<small>hep hơn so với xung quanh. Hệ thống sơng ngịi trong khu vực ngắn, dốc, có đường bờ</small>

biến di thềm lục di hẹp

<small>'Quảng Bình, có địa hình khá phức tạp, phía bắc của tỉnh được ngăn cách với Hà Tĩnh</small>

bởi day Hồnh Sơn; phía tay bị án ngữ bởi day Trường Sơn với những khối núi đồ sộ, có những ngọn nủi cao trên 1000 m, Các khối núi cao và dốc ở pha tây, một đồi núi thấp cùng với dai đồng bằng hẹp chạy dọc theo các lưu vực sông và bở biển. Phân bo — Đông Nam, thấp din từ tây sang đơng, có nhiều hồng núi theo hướng Tay Bi

<small>đồi núi đa dạng bát úp cao trên dưới 300 m xen kẽ với đồng bằng làm cho địa hình</small>

chia cắt tương đổi mạnh. Nỗi tgp phía đơng của đái đồng bing hep là những cồn cắt

<small>chạy doe theo bờ biển, cổ nơi lấn sâu vào 5-6 km, cổ nhiều cần cắt cao trên 40 m</small>

Quảng Binh có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 — 1,1 km/km”, Có năm sơng

<small>chính bao gồm s ng Rodn, sông Gianh, sông Lý Hoa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có</small>

khoảng 123 hé chứa tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tỉnh 343 triệu mì

“Quảng Trị chủ yếu nằm ở phần đông của day Trường Sơn cổ đường biên giới chung

<small>với Lào đài 206 km thuộc đất liễn và có đường bờ biển dải 75 km. Địa hình tỉnh đa</small>

dang bao gồm núi, đồi. đồng bing và côn cát ven biển chạy doc theo hướng ừ tây bắc xuống đơng nam. Địa hình bao gồm nhiều loại địa hình nhưng phần lớn lãnh thổ nằm <small>6 phía đơng của day Trường Sơn, chỉ có một phin của huyện Hướng Hố nằm ở sườn</small> tây. Ở phía ấy là vũng núi cao rồi hạ xuống vũng đổi và nú thấp với tổng diện tích

<small>fh tồn lãnh thổ, tig</small>

<small>khoảng 81% điện theo ving đổi và núi thấp là vùng đồng bằng</small>

<small>chiếm 11.5% ditích và phía đơng là vùng côn cát ven biển. Rừng núi trải dai theo</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chiều dọc của tỉnh, với độ cao phổ biển từ 200-800 m, có nơi trên 1000 m như đỉnh ‘Voi Mep (1701 m), định Ba Lê (1102 m) nằm trên đỉnh Trường Sơn, tổng diện tích <small>khoảng 169900 ha (chiếm 37%). Chính những đỉnh núi cao này tạo nên đường phân.</small>

<small>nước giữa các sơng ở sườn phía đơng và phía tây của dãy Trường Sơn như các hệ</small>

<small>thống sơng Bến Hai, sơng Thạch Han, sơng Ơ Lâu với các sông nhánh của sông Xê</small>

<small>Xét về vị tr, địa hình hiện tai lãnh thé Thừa Thiên Huế được xem như là tận cùng</small>

phía Nam của dãy núi trung bình Trường Son Bắc, phát triển theo hướng Tây Bắc —

Đơng Nam, Đến phía Nam tỉnh, kiến trúc và định hướng Tây Bắc - Đông Nam của đây Trường Sơn Bắc hoàn toàn bị biến đổi do khối núi trung bình á vĩ tuyển đâm ngang ra biển Bach Mã - Hai Vin xuất hiện đột ngột. Đặc trưng chung vé dia hình của day Trường Sơn Bắc là sườn phía Tây thoải, thắp din về phía sơng Mếkơng, cịn sườn phía Đơng khả đốc, bị chia cắt mạnh thành các đầy núi trung bình, nồi thấp, gị đồi và tiếp nỗi là đồng bằng duyén hai, dim phá, cồn dun cát chắn bờ và biển Đơng, trong đó Xhoảng 75.% tổng diện tích là núi đồi, 2.9% diện tích là dng bằng duyên hải, dim

<small>phá và cồn dun cát nội đồng và chắn ba.</small>

Dia hình Đà Nẵng khá đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có núi, một bên là đèo Hải Vân với những dãy ni cao, một bên la bản đảo Sơn Trả hoang sơ. Vũng ni cao và dốc tập

<small>trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều day núi chạy dai ra biển, một số đôi thấp</small>

xen kế ving đồng bằng ven biển hep. Địa hình đổi núi chiếm diện tích lớn, độ cao

<small>khoảng từ 700 - 1.500m, độ đốc lớn (400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và</small>

<small>cổ ý nghĩa bảo vệtôi trường sinh thải của thành phổ. Hệ thống sơng ngồi ngắn vàdốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh Quảng Nam. Đồng bằng ven biển là vùng</small>

cất thấp chịu ảnh hướng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dich vụ, quin sự đất ở vã các khu chúc năng của thành phổ, Dia hình Quảng Nam rit phức tạp, phía tay bắc của tinh được ngăn cách với tỉnh

<small>“Thửa Thiên - Hiđi những núi cao trên 1000m trong diy Bạch Mã; phía tây bị ánngữ bởi những khối núi đồ sô, như định Lum Heo cao 2045m, phía tây nam có đỉnh</small>

Ngọc Linh cao 2598 m làm ranh giới với tỉnh KonTum. Các khối núi cao và đốc ở phía tây, một ít đồi thấp cơng với dã đồng bằng hẹp chạy doc theo cúc lưu vụ sông

<small>in</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

và bir Phan bố. tổng núi theo hướng tây bắc - đông nam, thấp dẫn từ tây sang đông, Một số thành phd, huyện như: Tam Kỷ, Tiên Phước có nhiều đồi ni dạng bắt ap cao trên dưới 300m xen kề với đồng bằng làm cho địa bình bị chia cắt ra từng mảnh Nồi tiếp về phía đơng của đái đồng bằng hẹp la những cồn cất chạy dọc bờ biển, có nơi lan sâu vào 7 - 8km, có nhiều cồn cát cao trên 10m.

<small>Quảng Ng:</small>

biển, địa hình có tính chun tiếp từ địa hình đồng bằng ven biển ở phía đơng đến dia

<small>là tinh thuộc duyén hai Trung Trung Bộ với đặc điểm chung là núi Kin sát</small>

<small>"hình miễn núi cao ở phí khoảng 3/4 diện tích tự nhiên tồn tinh,đồng bằng nhỏ hep chiếm 1/4 diện tích tr nhiễn. Cấu tạo địa hình Quảng Ngãi gồm</small>

các thành tạo đá biến chất, đá magma xâm nhập, phun trào và các thảnh tạo trằm tích số tổi từ tiền Cambri đến Đệ tử. Giống như cúc tinh min Trung khác, địa hình Quang Ngai nhìn chung có dang đẳng thước và được chia thành 4 ving rõ rệt: vùng img núi, vũng trung du, vũng đồng bằng và vũng bồi cát ven biển

<small>12.13 Mạng butt sơng suối</small>

Khu vực Trung Trung Bộ có hệ thống sông suối day đặc nằm trong nhiều lưu vực sông.

<small>như là: sông Gianh ~ Nhậ‘ang Thạch Hn, sông Hương, sông Vu Gia ~ Thu Bồn.</small>

<small>và sông Trà Khúc. Các sơng khu vực này đều có đặc điểm chung là địa hình sơng ngắn</small>

<small>dốc, thời gian tập trung nước nhanh. Mùa mưa, mùa lũ trên các sông thay đổi chậm</small>

din từ Bắc vào Nam.

Một số hệ thống sông lớn theo hướng Bắc vào Nam khu vực Trung Trung Bộ có kể én ba hệ thống <small>1g lớn trong chín hệ thống sông lớn của cả nước là</small>

Hệ thống sông Hương có dạng hình nan quạt với diện tích lưu vực 2.830 kmỶ, chiều

<small>đải sông 104 km. Hệ thống sông Hương cỏ 3 nhinh sơng chính: Sơng Bồ, sơng Hữu</small>

<small>Trạch và sơng Tả Trạch (đồng chính), Các nhánh sơng chính này đều bắt nguồn từ khu</small>

<small>vực núi trung bình thuộc huyện A Lưới. Nam Đông chảy vào phá Tam Giang. Theođặc điểm hình thai dong chính của hệ thống sơng Hương có thé tích thành hai đoạn</small>

sơng: đoạn chảy qua đồi núi và đoạn sông cháy qua đồng bằng duyên hải. Đoạn sơng. chy qua đồi núi thường có đấy sơng dốc, nhiễu thắc ghẳnh, khơng bị ảnh hưởng triều <small>Ngồi các nhánh sơng tự nhiên, cịn có các sơng đảo nối sông Hương với sông Bồ, nỗi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

sông Hương với đầm Cầu Hai, ni sông BS với phá Tam Giang. <small>BAN DO MẠNG LƯỚI SÔNG, SUỐI TRÊN LƯU VUC</small>

Hinh 1-3 Bản đồ mạng lưới sông suéi khu vực Trung Trung BO

HỆ thống sông Thu Bồn - Vu Gia được bắt nguồn từ vùng núi cao sườn phía Đơng của day Trường Sơn. Ving núi lịng sơng hep, uốn khúc nhiễu, bờ sông dốc đứng,

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

sơng có nhiều ghé thing có hai đồng chính sơng Thu Bồn và sông Vu Gia tạo thành, Thượng lưu sông Thủ Bồn được gọi là sông Tranh hay sông Tĩnh Gia, bắt <small>ngudn từ vùng nối cao trên 2,000m ở sườn đông nam dãy Ngọc Linh chảy theo hướng</small> agin bắc nam qua các huyện Trả My, Tiên Phước, Hiệp Đức và Qué Som, rồi chảy qua

<small>Giao Thuỷ vào vùng đồng bằng qua các huyện Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bản, Quế</small>

Sơn, đỗ ra <small>tại cửa Đại. Lưu vực sông Vũ Gia - Thu Bồn.</small>

Hg thông sông Trà Khúc có diện tích lưu vue khoảng 3240 km, là sơng lớn có lượng nước đồi đảo nhất so với các sơng khác trong tồn tỉnh. Ở thượng nguồn sơng.

<small>có 03 nguồn chính sơng Re từ ving Giá Vực phía Tây huyện Ba Tơ; sông Rinh (Đắk</small>

<small>Rinh) từ vùng Đông Kon Tum và huyện Sơn Tây</small>

nhau chảy theo hướng Tây- Đông. một nguồn nước rit quan trong của sông Rinh là „ với các suối lin, nhỏ hợp nước với sông Tang; sơng Xà Lị (Đắk Sẽlơ) bắt nguồn từ Tây Nam huyện Sơn Hà giáp với huyện Son Tây, chảy theo hướng Tây Nam- Đơng Bắc. Sơng Trả Khúc có độ dii

<small>khoảng 135km, trong đó có khoảng 1/3 chiều dai sơng chảy qua vùng núi và rừng ram,</small>

có độ cao 200 = 1.000m, phần còn lại chảy qua vùng đồng bằng. <small>1.2.2. Đặc điểm khí tượng, thay vẫn</small>

<small>Khu vực Trung Trung Bộ là vùng duyên hai miễn Trung được cu tạo bởi một di dt</small>

nằm giữa diy Trường Sơn về phía Bắc, vùng cao Nguyễn Nam Trung Bộ về phía 'Nam, và Biển Đông. Dai đắt bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tan biển nên đồng bằng ở miền Trung rất hạn hẹp. Khu vực nảy có hai vùng khí hậu. khác nhau Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn.

<small>Van đơi khi có thời tiết lạnh và có những thời kỳ khơ nóng do giỏ phon tây nam gi</small>

<small>nên. Vé mùa đơng, do hình thé vùng này chay dọc bờ biển Đông theo hướng Tây Bắc </small>

<small>-Đông Nam, đôn trực diện với hưởng giỏ mia chủ đạo thổi tong mùa này là giỏ miaĐông Bic. Lại bị hệ day núi Trường Sơn tương đổi cao ở phía Tây (day Phong Nha </small>

<small>-Kẻ Bảng) và phía Nam (tại đèo Hải Vân trên day Bạch Mã) cl</small>

<small>mùa Đơng</small>

<small>ở cuỗi hướng gió</small>

<small>Nên vi vậy vùng này vẫn bị ảnh hưởng bởi thời tiết lạnh do gié mùa</small>

Đông Bắc mang đến và thưởng kèm theo mưa nhiều (đặc biệt là tai Thừa Thiên - Huế)

<small>do gió mùa thổi theo đúng hướng Đông Bắc mang theo hoi nước tử biển vio, hơi khác</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>bị</small> với hồi tit khô hanh của min Bắc cùng trong mùa đông. Giỏ mia Đông Bắc thôi

<small>đến đây thường bị suy yu và bị chan lại bởi day Bạch Mã ít ảnh hưởng tới các vũng</small>

phía Nam. Về mùa Hè, khi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh thỏi từ vịnh Thai Lan. «qua vùng lục địa rộng lớn đến dãy Trường Sơn thi bị anit hết mưa xuống sườn Tây Trường Sơn nhưng vẫn tiếp tục vượt qua dy núi dé thi sang ving này, Lúc này do

<small>khơng cịn hơi nước nên gió mia Tây Nam gây ra thời tiết khơ nóng (có khi > 40°C,49 ẩm chi cịn 50 60), gió này gọi là gió foehn,</small>

Phía Nam bao gồm các tinh Quảng Nam, Đà Nẵng và Quảng Ngãi là vũng đồng bằng

<small>ven biển Trung Bộ phía Nam đèo Hải Vin tương tự như phía bắc đèo Hai vân, tuy</small>

<small>nhiên nhiệt độ có cao hơn vả thỉnh thoảng có những đợt lạnh mùa đơng tuy khơng dai,</small>

<small>ảnh hướng của gió Tây khơ nóng khơng lớn như ở Bắc Trung Bộ Một đặc điểm quan</small>

trọng của miền khí hậu này là mùa mưa và mùa khô không cùng lúc với mùa mưa và

<small>khơ của hai mkhí hậu cịn lại. Mùa he, trong khi cả nước có lượng mưa lớn a</small>

thì miễn khí hậu nay lại đang ở thời kỳ khô nhất. Các tỉnh nay nằm trong một ving khí "hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc trưng chủ yếu như nhiệt độ cao, khí hậu nóng ẳm,

<small>cường độ ánh sáng mạnh, lượng mưa nhiều vả tập trung vào một số tháng trong năm,</small>

<small>do vậy hang năm thong xuyên xảy ra hạn hán và mưa bão, gây thiệt hại rất lớn về</small> người và của. Tổng nhiệt hàng năm từ 8500- 900°C, tổng bức xạ đạt 100- 160

<small>keal/em” , tăng dần từ Bắc vào Nam, tổng số giờ nắng khoảng 2000- 3000 giờ/năm.</small>

<small>1.2.2.1 Chế độ bắc hơi</small>

Khả năng bốc hoi phụ thuộc vào yếu tổ khí hậu: nhiệt độ khơng khí, nắng, gió, độ <small>ẩm... Kha năng bốc hơi vùng nghiên cứu khoảng 800 — 1.300 mm, vùng núi bốc hơi it</small> khoảng 680 ~ 900 mm, ving đồng bằng ven biển bốc hơi nhiễu hơn khoảng 880

<small>-1.300mm, Khả năng bốc hơi nhiều thường xủy ra vào các thing ít mưa, nhiều nắng,nhiệt độ cao và tốc độ gió lớn, khả năng bốc bơi nhỏ thi ngược hi</small>

<small>Bảng 1-1 Chế độ bốc hơi một số trạm khu vực Trung Trung Bội</small>

Đồng Hới | 60 | 44 | 53 | 73 | 125 194 | 152 | 86 | 78 | 77 | 72 [1183

<small>Đông Hà | 54 | 47 | 66 | 91 | 147 237 | 194 | 95 | 65 | 60 | 57 [1325</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Do đặc điểm địa hình, khu vực Trung Trung Bộ có dãy Trường Sơn chia cắt nên khu. vực này có tim mưa Bach Mã thuộc Huế và lượng mưa biến dBi theo khơng gian về hai phía Bắc, Nam. Mila mưa thực sự kéo dài từ tháng IX đến tháng XII nhưng bắt đầu.

<small>từ tháng VIU, lượng mưa đã tăng nhanh đáng kẻ</small>

<small>Phía bắc đèo Hải Van, lượng mưa có xu hướng tăng dan từ Tây sang Đông và từ Nam.</small>

ra Bắc, La ving có lượng mưa thuộc loại tương đối phong phú, lượng mưa trung bình

<small>nhiễu năm 1900 + 3600 mm. Lượng mưa có xu hướng tăng dẫn từ Tây sang Đông và</small>

từ Nam ra Bắc. Lưu vực sông Hương có chế độ mưa biến động mạnh nhất. Nam Đông.

<small>sách Thượng Nhật Tm, nhưng chênh lệch lượng mưa năm đến rên 500mm. Mưa ởlưu vue sông Hương cũng chia làm hai mùa rõ rệt là mia mưa và mùa ít mưa. Lượng</small>

mưa bình quân năm ở diy tăng din từ Đông sang Tây và từ Bắc vio Nam mà trung

<small>tâm mưa lớn nhất là sườn Bạch Ma, Trung bình 1 năm có 200 đến 220 ngày có mưa ở</small>

vùng miễn núi và 150- 160 ngày có mưa ở ving đồng bằng. Tuy nhiễn số ngày có mưa cũng phân bổ không đều trong các thing từ thing 1 đến tháng IX có số ngày mưa Ít nhất vả từ tháng X đến tháng XII có số ngày mưa nhiều nhất, có năm mưa liên tục cả

Phía Nam đèo Hải Vân, về mùa hạ, trong khi mùa mưa đang diễn ra trong phạm vỉ cả nước thì các tỉnh Trung Bộ do hiệu ứng phon phía sườn khuất gió (phía Đông Trường Son) dang là mùa khô kéo di với những ngày thời tết khơ nóng, đặc biệt ở vũng đồng "bằng ven biển và các thung. <sub>ig dưới thấp. Bên cạnh đó</sub> <sub>ự núi phía Tây có dịu mát</sub>

<small>hơn do ảnh hưởng một phần mùa mưa của Tay Nguyên. Lượng mưa hàng năm ving</small>

nghiên cứu từ 2000 + 4000 mm và phân bé như sau: Từ 3.000 + 4.000 mm ở vùng núi ‘cao như Trả My, Tiên Phước, Trà Bong, Từ 2.500 + 3.000 mm ở vùng núi trung bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ấp và đồng bằng Khâm Đức, Nông Sơn, Qué Son. Từ 2.000 + 2.500 0mm ở ving núi

ven biển: Hiên, Ba Na, Hội Khách, Ái Nghĩa, Giao Thuy, Hội An, Đà Nẵng... Vùng. nghiên cứu thời điểm bit đầu mùa mưa không đồng nhất. Vùng núi mùa mưa đến sớm hơn (do ảnh hưởng mia mưa Tây Trường Sơn) và chậm din về phía đồng bằng ven

<small>biển. Vùng mưa lớn chủ yếu ở vùng nói cao như Trả Bằng, Ba Tơ, Giá Vực, SơnLong, Minh Giang từ 3200 ~ 3800 mm va ving trung du, đồng bằng ven biển lượng,mưa chỉ còn 1600 - 2500 mm.</small>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>1.2.2.3. Đặc điển mưa lũ</small>

XXem xét bién đối mưa một ngày lớn nhất theo không gian từ Bắc vio Nam tên từng <small>liu vực sông, Ở Quảng Bình, lượng mưa một ngày lớn nhất dao động trung bình từ</small>

<small>200 - 300 mm, lưu vực sơng Gianh đạt từ 199 ~ 250 mm, lưu vực sông Kiến Giang từ</small>

210 ~ 300 mm. Lượng mưa một ngày lớn nhất phổ biển đạt từ 460 đốn hơn 680 mm, một số điểm mưa lớn như Lệ Thủy và Đồng Hới, Đồng Tâm. Thời kỳ mưa lớn chủ yí tập trung vio thing X hàng năm. Theo số liệu quan trắc lượng mưa lớn nhất ngày tạ Huế có thể lên tới S00 mm đến trên 900 mm, ở vùng cao đạt khoảng 600 mm đến trên 1000 mm, Phía Nam đèo Hai Vân, do chị tác động mạnh mẽ của mưa do bão, áp thấp

<small>nhiệt đới và các nhiễu động thời tiết biển Đông gây ra, các nơi thuộc vùng nghiên cứu.</small>

<small>có lượng mưa ngày đêm khá lớn. Lượng mưa một ngày lớn nhất dao động từ 500 đếnhơn 700 mm, một số điểm có mưa lớn như Tiên Phước (534 mm), Khim Đức (531mm), 723 mm tại Giá Vực, Quảng Ngãi đạt 525mm, Trà Khúc</small>

Khu vực Nam Trung Bộ chịu ảnh hưởng của hai luồng gió chính: từ tháng V đến tháng.

<small>IX hướng Đông À</small> Xam và Tây Nam, từ thing X đến thing IV hướng Đông và Đông 30 <small>Bắc. Tốc độ gi6 binh quân hàng năm ving núi đt 07 + li m/s, rong khi đó vũngđồng bằng ven biển đạt L3 + Ló mvs, Bão thường xuất hiện từ biển Đông, do tác dung</small>

<small>và tốc độ dichin gió của các đỉnh núi cao và dãy Trường Sơn làm cho tốc độ</small>

cchuyén của bão bị chậm lại, bão trở thành vùng áp thấp gây gió mạnh và mưa lớn tạo

<small>nên lũ lụt vùng ha du các sơng hoặc hình thành 18 quết vùng thượng du. Tốc độ gió lớn</small>

nhất quan trắc doyge khoảng 40m/s tại các vùng ven biển nơi có bão mạnh. Bão thường, xuất hiện từ biển Đông, Do tic động chắn gié của dải Trường Sơn nên hằng năm vũng

<small>thượng và trung lưu thường khơng có bão. Khi bão từ biển Đơng đỗ bộ vào gặp dai</small>

“Trường Sơn làm cho tốc độ gió và tốc độ di chuyển của bão chậm lại. Bão trở thành.

<small>vũng áp thấp gây gió mạnh và mưa lớn cho tồn bộ lưu vực. Riêng phần hạ lưu sơng</small>

<small>Ba mở ra theo hướng Đông — Tây nên thuận tiện cho bão trin vào gây gió mạnh và</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

mưa lớn ở hạ lưu. Tân suất xuất hiện bão lớn nhất tháng IX — XE 1.2.2.5. Cúc hình thể thỏi it gậy mưa lũ lớn

<small>~ Khơng khí lạnh tác dung tới ra phía Bắc của dai hội tụ gây mưa to, rất to trên diện</small>

<small>tơng bao trầm tồn ving Trung Bộ gây lũ It, lượng mưa kéo dai từ 3<§ (ngày) đại từ300 mm + 1.000 mm; - Bão mạnh cấp XII hoặc trên cắp XII: bão mạnh thường đỗ bộ.</small>

vào vùng Quảng Bình, Quảng Trị suy yếu thành ATND di chun lên phía Bắc gặp.

<small>khơng khí lạnh tăng cường gây mưa lớn trên</small> ện rộng gly lũ trên các tin sông hoặc <small>một vai tỉnh.</small>

<small>- Bão và ATND đỗ bộ.</small> ấp: Day là hình th thời tết hay gặp. Đặc điểm chang của

<small>loại hình 162 th thời tết này là trong vịng 8 +15 ngày có 2+ 3 hoặc 4 cơn bão và áp</small>

thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng, như trận bão X/1983, VIL, IX, X/1996, 1998, 1999,

<small>2007, 2009, 2010. Lượng mưa rit lim đạt trên 800 mm + 1.700 mm ở ving tâm bão điqua hoặc bão tan thành ATND gặp khơng khí lạnh; do mưa lớn trên diện rộng gây rali rất lớn nhất là ở hạ du các sông nơi bão dé bộ vào.</small>

~ Áp thấp nhiệt đới kết hợp với khơng khí lạnh: Loại hình thể thời tiết gây ra mưa rất

<small>lớn trên diện rộng lượng mira đạt 800 mm > 1.200 mm gây ra lũ lớn. Big hình cho</small>

<small>dạng thời tết này là do bão kết hợp khơng khí lạnh gây mưa lớn thượng nguồn sông</small>

Gianh 22/X1/1979 hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Pha Yên di chuyển lên phía Bắc

<small>sặp khơng khí lạnh gây mưa lớn từ Hà Tĩnh tới Phú Yên gây lũ đặc biệt lớn ở vùng</small>

‘Quang Trị - Thừa Thiên Huế vào cuối tháng X/1983. Các loại hình thời tiết gây mưa lũ

<small>trên đã gây ra mưa lớn và gây lĩ tong toàn vùng nghiền cứu như các năm 1964, 1970,</small>

<small>1985, 1996, 1999, 2007, 2009, 2010 hoặc n</small> sé ving như các năm 1969, 1975, 1978, 1988

ố năm cũng gây lũ đặc biệt lớn ở một

<small>1.2.2.6 Đặc điểm dong chảy lũ trên các lưu vực sông.</small>

Khu vực này có mùa lũ kéo dài 4 tháng tir tháng IX đến tháng XI, các đợt lũ diễn ra liên tết trong thời gian ngắn do dia hình các lưu vực sơng hẹp và đốc nên đường quả

<small>trình có nhiều đỉnh.</small>

<small>Lưu vue sông Gianh, Nhật Lệ, lưu vực sông Thạch Han và lưu vực sông Hương lũ</small>

<small>mang tinh chất lũ núi rt rõ rt, chịu ảnh hưởng trực tiếp của mưa bão, các nhiễu động</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thời tết gây mưa lớn cơng với sơng suỗi ngắn có độ dỗ

<small>nhanh, biên độ lũ lớ</small>

<small>én nước lũ tập trung</small>

cường suất nước lũ lớn, thi gian lũ lên ngắn, dang lũ nhọn, nhiều đỉnh. Đặc điểm này là do cường độ mưa lớn, tập trung nhiều đợt, tâm mưa nằm. ở trang hạ đu cc I vục sông, độ đốc sơng lớn, nước tập trang nhanh, Thời gian duy

<small>trì trận lũ thường là 2 + S ngày đổi với sông có lưu vực tương đối lớn, từ 1 + 2 ngày</small>

<small>Khúe lũ xảy ra dồn đập tong thời gia không đồi và các trận lũ thường là lũ kép từ 2dinh ở</small>

<small>với sơng sucó lưu vực nhỏ hơn. Lũ trên các lưu vực sông Vu Gia ~ Thu</small>

<small>Mak rong những đặc điểm lũ trung khu vụ là én nhanh, xuống nhanh</small>

49 và cường suất lũ lớn ở thượng và trung lưu, lũ lên tương đổi nhanh nhưng <small>rút chậm ở hạ lưu.</small>

<small>6 thượng lưu và trung lưu các sông, do cường suất mưa lớn, địa hình dốc, lịng sơng</small> hẹp nên 10 lên nhanh xuống nhanh với cường suất lũ lên trùng bình khoảng 30- 70 emgið, lớn nhất tới 100-400 emigið. Hạ du các sông chịu ảnh hưởng thủy triều mạnh. một số cơn bão mạnh đã làm nước ding lên ở ving ven biển rất lớn, nên lä có cơ bội

<small>gặp đình triều thi sẽ gây 10 lớn ở hạ du các sơng.</small>

<small>Phân vùngmưa rào Việt Nam</small>

<small>Tính tốn cường độ mưa thiết kế. |[ Các công thức I</small>

<small>ứng với các thời đoạn (PTTS)</small>

<small>"Xây dựng bản đỏ đẳng XXây dựng công thức | [ Xây dựng đường cong</small>

<small>trị mưa theo thiết kế IDF tổng quát IDF cho khu vực(1% và 10%) ‘Trung Trung Bộ.</small>

<small>Hình 1-5 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu.</small>

n cứu tổng quan về công cụ hỗ trợ phục vụ tinh toán lũ thiết ế áp dụng cho lưu

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Ê giới và Việt Nam cho thấy IDF và bản đỗ đẳng

<small>vực khơng có tả iệu đo đạc lồ trên</small>

<small>ti, bản đồ phân vùng mưa là công cụ phổ biển. Tuy nhiên hiện may, ở nước ta công cụ</small>

<small>này đã được xây dựng từ những thập niên 80 của thé kỷ 20 chưa được cập nhật cho.</small> phạm vi toàn quốc. Khu vực Trung Trung Bộ là ải đắt hep dải gdm các tinh duyên hải

<small>miễn chung thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng né của bao lũ, các lưu vực của vùng</small>

<small>nay nhỏ, mạng lưới quan trắc thủy văn khá thưa. Chính vìy, luận văn định hưởng,</small>

<small>nghiên cứu xây đụng cơng cụ hỗ tr tinh tốn lũ thiết kế cho khu vực Trung Trung Bộ,</small>

cu thé là xây đựng bản đổ đẳng tì mưa thời đoạn ngắn (1 giờ và Ì ngày lớn nh), thiết

<small>lập cơng thie tổng quit IDF giúp chi tiết hóa cường độ mưa ngày, giời lớn nhất về thời</small>

<small>đoạn nhỏ hơn. Sơ dé nghiên cứu thé hiện trong.</small>

<small>inh 1-5, Cụ thể, luận văn tiến hành thu thập tử liệu về đặc diễm KTTV khu vục</small>

<small>nghiên cứu, phân vùng mưa rào của Việt Nam hiện nay đang được sử dung trong</small>

<small>TITY, t liệu do mưa thoi đoạn ngày và thời đoạn ngn tại các tram KTTV và domưa. Sau đồ, luận văn tiến hành phan ích tan suất xác định cường độ musa ứng với các</small>

é từ đó xây dựng bản đỏ đẳng trị mua, xây đựng đường. <small>thời đoạn khác nhau hig</small>

<small>cong IDF và công thúc tổng quát quan hệ của cường độ mưa theo thời ky lặp lại</small>

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

CHUONG 2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN MƯA LŨ PHỤC VỤ BÀI TỐN. “TÍNH TỐN LŨ THIẾT KE

<small>2.1 Thu thập tài liệu đo mưa</small>

Khu vực Trung Trung Bộ bao gồm 6 tinh duyên hải miễn Trung: Quảng Binh, Quảng ‘Tri, Thừa Thiên Huế, Di Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi có đặc điểm địa hình hẹp. ốc, phía Đơng giáp bién, phía Tây là núi. Vùng này có mạng lưới đo mưa tập trung diy ở vùng đồng bằng ven biển, thưa thớt ở vũng núi cao, vị trí các trạm do mưa được.

thể hiện trong Error! Reference source not found. đến Hình 2-3. Luận văn đã thu thập được số liệu mưa ngày của 65 trạm (danh sách các trạm liệt kê trong

<small>ÁN BộCẮC TH KHÍTLỢNG THEY VÂN p0 Arfv THƯA HỆ,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>inno che Trọn giữ TƯƠNG TH vn Mi xu</small>

<small>Hình 2-5 Vi tí trạm do mưa tại Quảng Nam</small>

‘Bang 2-1) với các thời ky đo khác nhau chủ yếu là từ năm 1980 đến năm 2005 và đồng "bộ từ năm 2010 đến 2018; số liệu mưa 1 giờ của các trạm này đầy đủ từ năm 2010 đến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

2018 và số liệu mưa 15 phút (nguén sé liệu đo theo dự án ODA của dai khí tượng thủy

<small>văn khu vực Trung Trung Bộ),</small>

<small>Hình 2-1 Vị trí trạm đo mưa tại Quảng Bình _ Hình 2-2 Vị tri trạm do mưa tại Quảng Trị</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Hình 2-3 Vị trí trạm do mưa tại Quảng Ngãi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Error! Reference source not found.</small>

<small>C3 Bộ CÁC nas KÍTLỤNG TY VAN BA THỂ ES HE</small>

Hình 2-4 Vị tri tram đo mưa tại Thừa Thiên Huế

<small>vo CC EM XH TLONE THEY VÂN M xo tàc vớt</small>

<small>Hình 2-5 Vị trí trạm đo mưa tại Quảng Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Hình 2-6 Vi tí trạm do mưa tại Đà Nẵng</small>

<small>Bang 2-1 Danh sách và tọa độ các trạm KTTV và đo mưa</small>

<small>SIT Tên tram Vitei x Y</small> 1 [Dong Tim ‘Quing Bình 607693 | 1979430

<small>2— Ï Minh Hóa “Quảng Bình 607763 | 1966510</small>

<small>3Ì Mai Hóa “Quảng Bình 625019 | 1968455</small>

<small>4ˆ ¡Tun Hố “Quảng Bình 607703 | 1971545</small>

<small>5 [Tân Lâm “Quảng Binh 628880 | 19795406 [TânMỹ “Quảng Bình 655540 | 1957600</small>

<small>7 Ì Phong Nha “Quảng Bình 639694 | 1948260</small>

| Ding Hoi “Quảng Bình 67161 | 1931910

<small>9 | Trường Sơn “Quảng Bình ‘654164 | 1905950</small>

<small>16 | Diu Miu Quảng Trị 700T27 | 1856540</small>

<small>17_| Khe Sanh Quảng Trị 684881 | 1839757ts | Ta Rụt Quảng Trị 713571 | 1816080</small>

<small>19 Ì Thạch Hàn Quảng Trị 738087 | 1853240</small>

<small>20 | Dak Kréng Quảng Trị 697156 | 184261</small>

<small>21 | Hiển Lương Quảng Trị 721198 | 1880730</small>

<small>23 TA Lưới Thừa Thiên Huế | 744087 | 1794298</small>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>STT Tên trạm x Y</small>

<small>23 Tà Lương | 749330 | 1803550</small>

24 C6 Bị (Phong Sơn), Thừa Thiên Huế | 756282 | I8IR390 <small>25 |Phúốc “Thừa Thiên Huế | “763270 |_1829540</small> 26 Huế Thừa Thiên Huế 715871 1818593 <small>27_| Kim Long. Thừa Thiên Huệ — 774113 Ƒ 1816760</small>

<small>28 Bạch Mã “Thừa Thiên Huế — 806485 | 179504029 Nam Đông Thừa Thiên Huế | 790510 | 178932730 | Thượng Nhật “Thừa Thiên Huế “787016 | 1783710</small>

31_| Phong Điển Thừa Thiên Hué 748134 1844802

<small>38_| Giao Thuy “Quảng Nam 823258 | 1745440</small>

<small>39__| Cau Lâu ‘Quang Nam 851946 | 1755767</small>

<small>40 TC Lao Cham ‘Quang Nam 878336 | 1766613</small>

<small>4l Nông Son ‘Quang Nam 826939 | 173811042 Higp Đức ‘Quang Nam, S34281 | 172529143 [Tam Ky Quảng Nam — 7 "71889 | 172403044 Tiên Phước ‘Quang Nam 854134 | 171451045 TTràMy Quảng Nam 7 "949015 | 169777746 — Núi Thành ‘Quang Nam 895413 | 170964047 Thing Bình ‘Quang Nam 35929 | 17403314N Châu Ö, ‘Quang Ngãi 902835 | 169499049 | Dung Quit ‘Quang Ngãi 908051 | 170424350 Lý Son ‘Quang Ngãi 945689 | "110497551 SơnGiang ‘Quang Ngãi 878039 | 167610052 Som Ha “Quảng Ngãi 880276 | 164844033 Trà Khúc ‘Quang Ngãi 906741 | 167658054 Quảng Net Quảng Ngãi — 7 908566 | 167480455 TAnChỉ ‘Quang Ngãi 908853 | "165814056 [Giá Vực Quảng Ngài — 884190 | 1628180.S7 Bình Đơng ‘Quang Ngãi ‘904426 | 170303458 Son Tay ‘Quang Ngai 858813 | 165537939 — Sông Vệ ‘Quang Ngãi 903810 | 1677500</small>

<small>60 | Trà Câu “Quảng Ngài 936724 | 1684693</small>

<small>61 Minh Long “Quảng Ngãi 900133 | 1654188</small>

2.2 Phương pháp tính tốn cường độ mưa thời đoạn ngắn thiết kế

“Trong phân tích tinh tốn thủy văn, việc ước tính cường độ mưa ứng với các tần suất thiết kế khác nhau là rất quan trọng. Tân suit xuất hiện cường độ mưa được xác định

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

từ lượng mưa lớn nhất ứng với các thời khoảng khác nhau. Lựa chọn hầm phân phối

<small>xác suất phù hợp với chuỗi dữ iệu thực do là công việc dầu tiên cần được thực hiện</small>

Cé thé là quan hệ giữa cường độ mưa lớn nhất cho mỗi khoảng thời gian với thời kỳ lập lại tương ứng từ hàm phân phối tích lay. Tinh chu kỹ lập lại T từ tin su tich lãy <small>tương ứng của nó F sẽ là</small>

Khi do tin suit tic fy, cường độ mưa lớn nhất thoi đoạn được xác định bằng cách sử cdụng hàm phân phối xác suất (ví dụ: GEV, Phân phối Gumbel, Pearson loại III...

<small>2.2.1 Lya chọn him phân phối xác suắt</small>

<small>"Để xác định cường độ mưa thời đoạn ngắn thiết kế, luận văn tin hành phân tịch tin</small>

suất (PTTS) xây dựng đường tan suất (BTS) từ chuỗi tài liệu đo mưa tự ghi liên tục. Lựa chon một số him phân phối xác suất (HPPXS) thích hợp để PTTS xác định các

<small>giá tr cường độ mưa thiết lễ ứng với các phân vị các tần suắt vượt hay chu kỷ lập lại</small>

khác nhau [28, 29]. Trong thực tiễn thường sử dụng chuỗi giá tị mưa lớn nhất từng

<small>thời kỳ hơn là lựa chọn chuỗi các giá trị vượt một ngưỡng nhất định vì tránh được sự</small>

<small>L chưa có đi</small>

chủ quan và khó khăn trong đề xuất giá trị ngưỡng [30]. Tuy nhĩ sắt cụ thể một HPPXS nào thích hop cho tất cả các chuỗi dữ liệu thực do ta tắt củ các trạm.

Trong tính tốn ứng dụng hiện nay có rat nhiều các HPPXS khác nhau đã được đẻ xuất cho việc PTTS các biễn cực tr trong thủy văn và các him này thường được liệt kể

<small>thành họ các hàm phân phối. Có thé kể đến như họ hàm phân phối chuẳn, họ phân phối</small>

sực tỉ, họ Gamma, họ Béta, họ Pareto, ho Hyphen, và nhiều họ khác [31, 28, 29]

<small>Trên thé giới, một số HPPXS được phân tích lựa chọn từ quả trình thực hành PTTS</small>

như là: hàm Gumbel ở Châu Âu và Nhật Bản. hàm GEV ở Úc, him GEV. GNO và

<small>Log-Pearson 3 Canada, Log ~ Pearson loại II và Pearson III ở Mỹ, hàm GLO ở Anh</small>

[28, 29]. Ở Việt Nam, HPPXS Pearson III được sử dụng rộng rải để xác định các đặc.

<small>trưng mưa, lũ thiết kế [32]. Nguyễn Trường Huy va nnk (2017) sử dụng liệt tài liệu</small>

<small>mưa ngày lớn nhất của 155 tram đo mưa của Việt Nam phân tích so sinh mức độ miềutả của 7 HPPXS phổ biến với các tiêu chí đánh giá khác nhau, cho thấy hàm GNO là</small>

<small>2»</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>u</small> 1 hop nhất tuy nhign hàm GEV và Pearson 3 cũng cho kết quả khá tương đồng với

<small>GNO [33].</small>

Bảng 2-2 Một số hàm phân phối xác suất thường dùng

Phân át độ h Khoảng xác ;

<sub>bế Hàm mật độ xác suất. định “ham số</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Luận van bước đầu tinh toán cường độ mua thời đoạn ngắn thiết kế cho khu vực Trung

<small>‘Trung Bộ sử dụng tải liệu đo mưa tự ghỉ với 4 HPPXS là him cực trị tổng quát (GEV),hàm Gumbel (GUM), hàm Pearson III và hàm Log ~ Pearson II</small>

<small>2.3.2. Phương pháp vẽ đường tần suất cường độ mưa thế kế</small>

<small>Tân suất kinh nghiệm</small>

Trong PTTS, nhiều dạng công thức kinh nghiệm được sử dụng phé biển để xác định. tn suất kinh nghiệm khi xây đựng đường tin suất kinh nel

<small>a. Công thức vọng số của Weibull và Kritsky-Menken</small>

“Trong đó: m là số các giá tị lớn hon hay bằng giá tr đã cho; n là số số liệu trong mẫu. Luận văn lựa chọn công thức vọng số cia Weibull và Kiisky-Menken, đ tính tốn

<small>tn suất kinh nghiệm cho chuỗi thông ke</small>

<small>Duong tn suất ý luận</small>

<small>Luận văn sử dụng phương pháp thích hợp dần để xây dựng đường tin suất lý luận</small>

<small>cường độ mưa thời đoạn m trong phan mém vẽ đường tin suất FFC 200%</small>

<small>"Đường tần suất lý luận được xây dựng ứng với 4 HPPXS dược lựa chọn phù hợp với</small>

<small>việc PTTS lượng mưa và cường độ mưa lớn nhất thời đoạn. Đó là him cực trị tổng</small>

<small>quất (GEV), hàm Gumbel (GUM), hàm Pearson III và hàm Log ~ Pearson II</small>

<small>31</small>

</div>

×