Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý tài nguyên và Môi trường: Tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 102 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

<small>“Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quảnghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bắt kỳ một</small>

nguồn nào và đưới bắt kỹ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tải liệu đã được <small>thực hiện trích dẫn và ghỉ ngu tải iệu tham khảo đúng quy định</small>

<small>‘Tac giả luận văn</small>

<small>'Vũ Xuân Hùng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CÁM ON

Trước tiền tác giả xi gửi lời cảm ơn đến các thiy cô trong bộ môn đã tạo mọi điều

<small>kiện thuận lợi cho tác giả trong q trình họ tập, nghiên cứu và hồn thình Luận vănnày</small>

Tie giả xin gửi lời cảm on đặc bit tới thầy PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng đã tan tình giúp đỡ tá giả từ những bước đầu tiên xây dựng đề cương nghiên cứu, lắng nghe ý kiến về hướng nghiên cứu của họ viên, cũng như trong suốt qué trình nghiên cửu và

<small>hồn thiện luận văn.</small>

<small>Tác giả xin chân thành cảm on ơng Đỗ Đình Hảo. ~ Trưởng phịng Tài nguyên Môitrường huyện Thuận Thành, cũng như các cán bộ lãnh đạo huyện và xã Đại Đồng</small>

Thành, Thị trấn Hỗ, những người dân địa phương đã tận tinh cung cấp tà liệu, tro đổi cắc thông tin liên quan đến tinh hình của địa phương vả tạo điều kiện thuận lợi cho tác

giả hoàn thành nội dung của luận văn một cách tốt nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN. LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

<small>DANH MỤC BANG BIÊU..</small>

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT

<small>Đồi tượng và phạm vi nghiên</small>

<small>4. Cách tip cận và phương pháp nghiên cứu</small>

<small>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN Vi QUAN L</small>

<small>RAN SINH HOẠT 4</small>

1.1 Co sở ý luận về chất thải rin sinh hoạt va quản lý chất thải rin sinh hogt 4 1.1.1 Chất thải đặc điểm và phân loại chất thal

<small>1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và qui i1-1-3 Cơ sé pháp lý đối với công tác quải</small>

<small>1.1.4 Nội dung công tác quản lý chất thải ran sinh hoạt.1.1.5 Những tiêu chí đánh giá cơng tác quan lý chất thải</small> 1.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đ

<small>1.2 Cơ sở thực tiễn về quản</small>

<small>1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chất th:</small>

<small>CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUAN LÝ CHAT THAI RAN SINH</small>

<small>HOẠT TRÊN ĐỊA BẢN HUY! UẬN THÀNH, TINH BAC NINH. 31</small>

2.1.1 Điều kiện tự nhiên...

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...

<small>3.2 Tình hình chất thải sinh hoạt trên địa bàn huy</small>

<small>hực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Tha</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Lễ ý chất thải rắn1 HỆ thống các cơ sở pháp Lý và chính sách trong quản

<small>«nh hoạt trên địa bàn huyện Thuận Thành.33⁄2 Cơ cầu tổ chức quản lý</small>

<small>2.33 Công tác lip kế hoạch quản ý ch</small>

CHUONG 3 GIẢI PHÁP TANG CƯỜNG CÔNG TAC QUAN LÝ CHAT THÁI

<small>RAN SINH HOẠT TREN DJA BẢN HUYỆN THUẬN THÁNH ...62.</small>

3.1 Định hướng trong quân lý chất thai rắn sinh hoạt trong thời gian tớ...62 <small>1.1 Định hướng của nhà nước vỀ quản lý chất thải rắn sinh hoạ</small>

<small>12 Định hướng của tỉnh Bắc Ninh nói chung và hu)ni riêng trong cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt</small>

<small>3.2 Những cơ hội và thách thức đối với quản lý chất thải rắn sinh hoạt</small>

<small>3.3 Dé xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý chất thải rắnsinh hoạt trên địa bàn huyện Thuận Thành. 0</small>

3.3.1 Giải pháp tăng cường thể chế chính sách nâng cao hiệu quả cơng qn lý chất thai ran sinh hoạt.

<small>3.3.2 Giải pháp tăng cường hiệu quả trong công tác</small>

<small>3.3.3 Tăng cường công tác t đục nâng cao nhận thức của</small> người din và chính quyền địa phương về công tác quản lý chất thải rắn

<small>inh hoat..Kết luận Chương 3.</small>

KET LUẬN VA KIÊN NGHỊ . TÀI LIỆU THAM KHẢO

<small>0thu gom va</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC HÌNH ANH.

Hinh 2. 1. Ban dé khu vực huyện Thuận Thành — tỉnh Bắc Ninh. 31

<small>Hình 2. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quan lý nha nước về CTR trên địa bàn huyện Thuận</small>

Thanh 37

Hình 2. 3. So đồ quy trình thu gom vận chuyển ác từ các khu dân cư đến khu xử lý

<small>rác thả tập trung của huyện 38</small>

inh 2. 4, Một số các công cụ thu gom, lưu trừ nic thải của các hộ ga đình rên dia

<small>bản huyện 40</small>

Hinh 2. 5. Xe thu gom rác tại các xã/thị trấn của huyện al

<small>Hình 2. 6. Nhà máy xử ly CTR của huyện Thuận Thành. Al</small>

<small>Mình 2. 7. Một số hình ảnh hoạt động của nha máy trên camera kiểm sốt 42</small>

Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của người dân được phỏng vấn về công ác thú

<small>om CTR sinh hoạt trên địa bản huyện Thuận Thành 49inh 2. 9, Biểu đồ1 hiện sự sẵn lòng của người dân trong việc phân loại CTR sinhhoạt ti nhà 51Hình 2. 10. Một</small>

<small>Hình 2. 11. Rác thải vứt bừa bãi, gây mắt vệ sinh môi trường tại một điểm tập kết ráccủa tác giả sinh anh vé công tắc tham</small>

<small>thải hiện nay và bãi rác cũ trên địa bin xã Đại Đồng Thành và xã Thanh Khương,huyện Thuận Thành 33Hình 2. 12, Ơng khối của nhà máy xử lý CTR sinh hoạt của huyện Thuận Think ....561. Phân loại phân xanh và phân nâu. 76Hình 3. 2. Các loại thực phẩm nên và không nên khi làm phân hữu cơ tai nha. 7ïHình 3. 3. Hình ảnh phân xanh và phân nâu trộn chung, 7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG BIEU

Bing 1.1. Thành phần chit thải rắn sinh hoạt tai bãi chôn lắp của một số dia phương

<small>năm 2009-2010. 9Bảng 1. 2. Quy định về phân loi ric và địa điểm đổ rie ở Nhật Bản IsBảng 2.1 Tinh trang cúc xe thu gom rắc tai các xã vith rin trên địa bản huyện 39</small>

Bang 2. 2. Bảng tổng hợp thông tin chung của những người được phỏng vin 45

<small>Bảng 2. 3. Tổng hợp các câu trả lời về rác thải và công tác thu gom của những người</small>

được phỏng vấn 46

<small>Bảng 2. 4. Tổng hợp đánh giá về mức độ hai lòng đối với công tác thu gom, vận</small>

chuyển và xử lý chất thải rắn tại huyện Thuận Thành 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT.

<small>Ủy bán nhân din</small>

<small>Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ ĐẦU

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài</small>

<small>Khi nền kinh ế càng phát triển thì đời sống vật chất của con người cảng được nâng,cao, song song với đó là việc hình thành một xã hội tiêu đùng. Và hệ quả của xã hộitiêu ding la phát sinh ngày cảng nhiều rác thả sinh hoạt và công nghiệp với thành</small>

phần ngày cảng đa dạng, phức tạp, khó phân hủy và khó xử lý. Song do ÿ thức của. người dn chưa cao và công tác quản lý chit thải rắn sinh hoạt còn nhiều u kém nên tác thải có ở khắp noi, Ngồi ra thi cơng nghệ xử lý cịn lạc hậu, hầu hết là chôn lấp. Ở cồn ở châu Âu tỷ lệ chôn lắp chỉ Việt Nam hiện nay tỷ lệ chơn lắp lên đến 80.90%

<small>khoảng 10-15%, Như vậy khi chính sách chưa thực sự ốt thi công tác quản ý chấtchất thải rắn sinh hoạt tại các địa phương sẽ trở thành một vin để lớn, hiện hữu hing</small>

ngây trong đời sống của từng người dn và ảnh hưởng tới bộ mặt mỗi làng quê và đô

<small>thị Việt Nam.</small>

<small>Hiện nay, tại Việt Nam nói chung CTR sinh hoại gia tăng nhanh chóng về khối lượng,</small>

dda dang về thành phần và chưa được phân loại tại nguồn, gây khó khăn cho các công tắc xử lý và ảnh hưởng nghiêm trọng tối môi trường sống

<small>Năm 2016, theo báo cáo của Cục hạ ting ~ Bộ xây dựng this Tổng khối lượng CTR</small>

sinh hoại phát sinh tại Việt Nam khoảng 38,000 tắn/ngày, tỷ lệ thủ gom và xử lý CTR

<small>sinh hoạt rung bình đạt khoảng 85%,</small>

‘Tai Đức trong khn khổ quản lý chất thái có tương lai hay bền ving đã ban hành hệ thẳng phân cắp chất thải theo chỉ thi khung về chit thả rắn để từ đó huy động toàn bộ nền kinh tế quốc dân định hướng phát triển theo. Đó la tránh phát thải, tii sử dụng, xử lý về vật chất xữ lý khác và tiêu hãy, Như vậy mọi ngu thải ong tương li phải

<small>cdựa vào đó để định hướng [18]</small>

<small>‘Thuan Thành là một huyện phía nam của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm thủ dé Hà Nội25 km về phía tây nam. Dù là một huyện nơng thơn nhưng q trình đơ thị hóa tại day</small>

đã và dang diễn ra nhanh chóng, Réc thả sinh hoạt phát sinh ngày cảng nhiều và để lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhiều hệ quả nghiêm trong tại hẳu hết các xã trên địa bin huyện. Theo thông kế năm

<small>2016 tổng khối lượng rác hải sinh hoot thu gom được trên địa bản huyện Thuận Thànhtrung bình mỗi ngảy là 126,62 tin, tỷ lệ thu gom đạt 100%. Tuy nhién thực tẾ trong</small> công tác quản lý chất thải rin sinh hoạt có tắt nhiều vẫn đề cần xem xét,

<small>Nhận thức rị tầm quan trọng của cơng ác quin lý chất thái rắn sinh hot đối với sự</small>

<small>trong lành của môi trường sống va cảnh quan tại địa phương. Trong những năm qua cấptùy Đăng, chính quyển địa phương luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện các biện pháp rong</small>

công tác quản ý chất thai rắn sinh hoạt trên địa bản huyện.

<small>Do đó học viên lựa chọn đề tài: "Tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh</small> hoạt trên địa bàn huyện Thuận Thành, tink Bắc Ninh" làn đề ti tỗt nghiệp cho

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

"Mục tiêu của đề tả là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bản huyện Thuận Thành, tinh Bắc Ninh.

<small>3... Đồi tượng và phạm vi nghiên cứu</small> Déi tượng nghiên cứu.

Đổi lượng nghiên cứu của đề ti là các vẫn đề liên quan tới sông tác quản lý chất thải tắn sinh hoạt trên địa bản huyện Thuận Thanh, tinh Bắc Ninh.

<small>Pham vi nghiên cửu</small>

<small>Pham ví về thời giun: từ năm 2015-2018</small>

<small>Pham vi về Không gian: ĐỀ tải thực nghiên cứu trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnhBắc Ninh</small>

<small>4. Cáchcận và phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Để thực hiện những nội dung ngcứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiêncứu như Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu hệ thống các văn bản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>hấp quy phương pháp diều tra thụ thập ỗ iệ; phương pháp ting hợp; phương phấpphân ch so sánh và một số phương pháp nghiên cứu ết hợp khác</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 1 CO SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN VE QUAN LY CHAT <small>‘THAI RAN SINH HOAT</small>

<small>1.1 Cơ sở lý luận về chất thải rắn sinh hoạt và quản lý chất thải rắn sinh hoạt</small> 1.1.1 Chất thải đặc điểm và phân loại chất thai

LLL Định nghĩa về chất thi và chất tái

Chất thai là những vật và chất mà người dùng khơng cịn muốn sử dụng và thi ra, tuy

<small>nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là khơng có ý nghĩa với người này nhưng lại làlợi</small>

ch của người khác, Trong cuộc sống, chit thải được hình dung là những chết

<small>1g cịn được sử dungtùng với những chất độc được xuất ra từ chúng.</small>

Từ điển tiếng của Viện ngôn ngữ học định nghĩa “Chất thải là rác và những đồ.

<small>vật bị bỏ đi nói chúng</small>

<small>Dưới góc độ pháp lý, chất thải được định ngha ti khoản 12 Điều 3 Luật bảo vệ môi</small>

trường năm 2014 như sau: Chất thú là vật chất được thả m từ sản xuất, kinh doanh,

<small>dich vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác,</small>

Chất thai in bao gồm tắt cả các chất thải ở dang rin, phát sinh do các hoạt động cia

<small>con người và sinh vit, được thải bo khi khơng cơn hữu ích hay khi con người khơng</small>

muốn sử dụng nữa [14]:

<small>1.1.1.2 Một số tink chất cơ bản của chất thải rén [14]</small>

<small>Những tính chất quan trọng nhất của CTR đơ thị là khối lượng riêng, độ ẩm, kích</small> thước, cắp phối hạt khả năng giữ âm thực tế và độ xếp của CTR. Trong đó, khối lượng

<small>rigng và độ âm là hai tinh chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý CTR đô thị</small>

<small>Khối lượng riêng.</small>

Khối lượng riêng được hiểu là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích (kgim). Khối lượng riêng của CTR thay đổi tùy thuộc vào trạng thái của chúng như: xốp, chứa trong các thủng chứa, không nén, nén. Khối lượng riêng của CTR thay đổi phụ thuộc vào nhiều yêu tổ như: vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ chất thải

<small>Độ im</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Độ im của CTR thường được sác định bằng một trong hai phương pháp sau: Phương, <small>pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô của CTR.</small>

- Theo phương pháp khối lượng tứ: độ im tỉnh theo khi lượng ướt của vật liệ là

<small>khối lượng nước có trong 100kg rác trớt,</small>

~ Theo phương pháp khối lượng khô: độ ẩm tinh theo khối lượng khô của vật liệu là

<small>khối lượng nước có trong 100kg rác khơ,</small>

Phuong pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biển trong lĩnh vực quản lý CTR. Độ. âm theo phương pháp khối lượng tới được tính như sau:

<small>“Trong đó</small>

.a— độ ẩm, % khối lượng;

se — khối lượng mẫu bạn đầu, ki

<small>.4— khối lượng mẫu sau khi sấy khơ ở 105°C, ke,Kích thước hat</small>

Kích thước và cắp phối hạt của các thành phần trong CTR đồng vai trị rất quan trong trong việc tính tốn và thiết kể phương tiện cơ khí trong thu hồi vật liệu, đặc biệt là

<small>sing lọc, phân loại CTR bằng máy hoặc bằng phương pháp tử. Kích thước của từng</small>

thành phần CTR có thể được xác định bằng một hoặc nhiều phương pháp sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>h— chiều cao, mm.</small>

<small>Khi sử dụng phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch. Do đó, tùy thuộcvào hình đáng, kích thước của CTR mà ta lựa chọn phương pháp đo lường cho phùhợp.</small>

Kha năng giữ nước thực tế:

Khả năng giữ nước thực tế à toàn bộ khối lượng nước có thé giữ lại trong mẫu chất

<small>thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan</small>

<small>trọng trong việc tính tốn, xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Nước di vào mẫu CTRvượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tao thành nước rò ri. Khả năng giữ nước thực</small>

tễ thay đổi tùy vào lực nền và trang thái phân hủy của CTR. Khả năng giữ nước của <small>hỗn hợp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mai dao động trong khoảng tir50~ 60%</small>

Độ thắm (tính thẩm) của chat thải rắn đã được nén

<small>Tính din nước của CTR đã được nén Tà một tính chất vật lý quan trọng, chỉ phối và</small> diễu khiển sự di chuyển của các chất lòng (nước 19 rỉ, nước ngằm, nước thắm) và <small>khí bên rong bãi rc. Hệ số thắm được tính như sau:</small>

<small>Trong dé:</small>

<small>K-hệthắm, m/s;</small>

'C — hing số khơng thứ ngun;

<small>dả~ kích thước trang bình của các lỗ rỗng trong rác, m</small>

<small>— trọng lượng riêng của nước, ke. m/s;</small>

<small>11 = độ nhớt động học của nước, Pas:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>“Chất thải tồn tại trong thực tế rit da dạng và phong phú. V</small> phân loi chit thải uy

<small>thuộc vào tiêu chi khác nhau ma có những loại chất thải tương ứng.</small>

- Nếu đựa vào dang tổn ti của chất thải thì có thé cha chất thải thành chất thải tổn ta cưới dạng rin (chit thải rắn), lồng (chit thải lỏng), khí (khí thai;

~ Nếu đựa vào độ độc hại của chất thai thì cỏ chất thải nguy hại. Theo Điều 13, Khoản. 13 của Luật bảo vệ môi trường 2014 thi chất thải nguy hại là chất thải chứa yế tổ độc hại, phóng xạ, lây nl 1, dé cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính

<small>nguy bại khác</small>

<small>~ Nếu đựa vào địa điểm sản sinh chất thải thì có chất thải sinh hoại, chất thải y ế, chất</small> thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp

“Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 38/2015 ngày 24/04/2015 của Chính phủ về

quản lý chất thai và phé liệu, chất thải rắn, long, khí... được hiểu như sau:

1. Chất thải rin là chất thai ở th rin hoặc st (cồn gọi là bản thải) được thải ra từ sản

<small>ảnh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.</small>

thi thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc <small>thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tổ nguy hại dưới ngưỡng chất thảinguy hại</small>

<small>3. Chất thải ấn sinh hoạt côn go là rá sin hoạO là chất tha rắn phat sinh trong sinhoạt thường ngày của con người</small>

4. Chit thi rắn công nghiệp là chit that in phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh

<small>doanh, dich vụ,</small>

5. Ngức thải à nước đã bị thay đôi đặc điểm, inh chit được thải m từ sản xuất, kin

<small>doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.</small>

6. Sản phẩm thải ng là sản phẩm, dung dịch, vật iệu ở rạng thái lông đã hết hạn sử

<small>cdụng hoặc được thai ra từ quá trình sử dung, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt</small>

<small>hoặc hoạt động khác. Trường hợp sản phẩm thải lỏng được thải cùng nước thải thì gọi</small>

<small>chung là nước thải.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1. Nguồn tiếp nhận nước thải là noi nước thải được xã vào, bao gồm: Hệ thống thốt <small>nước, sơng, suối, khe, rạch, kênh, mương, hỗ, ao, đầm, vùng nước biển ven bờ, vùng.biển và nguồn tiếp nhận khác,</small>

<small>8. Khí thai cơng nghiệp là chất thai tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi phát sinh từ hoạt</small>

động sản xuất, dịch vụ công nại

Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chit thải rin thi: ‘Chat thai rắn là chất thai ở thẻ rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, địch. vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thấi nin bao gồm chit thải rắn thông <small>thường và chất thải tấn nguy hai</small>

1.L2 Khái niệm, đặc điễm, vai trồ và quản lý chất thai rắn sinh hoạt

Chất thải in phát thải rong sinh hoạt cá nhân, hộ gi định, nơi công cộng được got

<small>chúng là chất thi ấn sinh hoạt</small>

Khác với rác thải, phé thai công nghiệp, rác thai sinh hoạt là một tập hợp không đơng. nhất, Tính khơng đồng nhất biểu hiện ngay ở sự khơng kiém sốt được của các ngun liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất này tạo ra một số

<small>đặc tinh khác</small>

<small>thấy: Rac thải của hộ gia đình có thu nhập cao khác với rác thải của hộ có thu nhập,</small>

it rong thành phần ca rác thải sinh hoạt. Trong nhiễu nghiên cứu cho

thấp. Rác thải hộ thành thị khác rác thải hộ nơng thơn. Theo New <small>(2013) có bốn nhóm</small>

<small>in Trung Dũngếu tố điều chỉnh việc phát thải cũng như quản lý chất thai rin: (i) Kinh tế (điều</small>

ign kinh 1 xã hội, việc thu lợi từ rác): đi) Chính sách quốc gia bio về môi tường

26m: (i) Con người (mức sống, sức khỏe, giáo dục và nhận thứ

và (iv) Thể chế (cơ sở pháp lý), uy tín và lợi nhuận trong kinh doanh, nghiên cứu khoa

© các nước phát triển tỷ lệ thành phần hữu cơ trong rác thải sinh hoạt thường chỉ chiếm 35-40%, còn ở Việt Nam tỷ lệ hữu cơ cao hơn rit nhiều từ 55-65%. Trong thành

<small>phần rác thải sinh hoạt cịn có các cấu tử phi hầu cơ (kim loại, thủy tinh, rác xây</small>

dựng...) chiếm khoảng 12-15%, Phin còn lạ là các edu tử khác (Nguyễn Xuân Thành,

<small>2011)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Bảng |. 1. Thành phần chất thai in sinh hoạt tai bãi chôn lắp của một s địa phương

<small>năm 2009-2010</small>

vn _ 1A

HỆ HẾ ose con | nae | tae 0m | oat ont

<small>Nguồn: Báo cáo Nghiên cửu quản lýcắt hai rin tại Việt Nam, Tica, 3/2011 và Báo cáo Dựđán Ting hap, xây dụng các mổ hành thu gom, xửlý rác thải cho các tị trấn, thị , cắp luyệncắp xã, 2006- 2008,</small>

Š công tác quản lý CTR sinh hoạt nói riêng cũng tương tự như các công tác quản lý CTR khác. Quản lý CTR sinh hoạt bao gồm các cơng tác chính là thu gom, trung

<small>chuyén và vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt [14].</small>

<small>“Trong đồ công tác thu gom CTR sinh hoạt là quá tình thu nhặt rác thai từ các hộ dân,</small>

<small>các công sở, nhà hàng hay từ các nguồn phát sinh khác, đưa chúng lên xe và vận</small>

<small>chuyễn đến điểm trung chuyển, trạm xử lý hay bãi chôn lắp CTR.</small>

<small>Thủ gom CTR sinh hoạt rong khu dan cư ti đơ thị hay nơng thơn đều là vấn đề khóKhăn và phúc tạp, bởi vì CTR phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, đường phố,công vịn...CTR sinh hoạt phát sinh phân tán và khối lượng CTR sinh hoạt ngày càng.</small>

<small>tăng lên làm tăng chỉ phí thu gom do chỉ phí cho nhiên liệu và nhân cơng tăng cao.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trong tổng số iễn chỉ rã cho công tác thu som, vận chuyển và đỗ bỏ CTR, chỉ phí cho cơng tá tha gom chiếm khoảng 50-60% ting chỉ phí

Thu gom khơng chỉ là vige thu nhật cúc loại CTR từ nguồn phát sinh khác nhau mà cịn bao gồm cả cơng tác vận chuyển CTR đến xe thu gom rấc có thể đến và vận chuyển CTR đến nơi xử lý, Hiện nay, hệ thông địch vụ thu gom có thé chia ra làm hai loại: hệ thống dich vụ thu gom chất thai chưa phân loại tại nguồn va hệ thống dich vụ thu gom chất thải đã được phân loại tại nguồn;

<small>Trang chuyển là hoạt động ma trong đó CTR từ cức xe thu gom nhỏ được chuyển sang</small>

<small>các xe lớn hơn. Các xe này được sử dụng dé vận chuyên CTR trên một đoạn đường.</small>

khá xa tới bãi chôn lắp hoặc khu xử lý.

Xứ lý CTR là một hoạt động không thể thiểu và chiếm vai t quan trọng nhất trong hoạt động quan lý tổng hợp CTR sau hàng loạt các hoạt động giảm thiểu tại nguồn, thu.

<small>gom, trung chuyển và vận chuyển chit thi. Do đồ, việc lựa chọn phương án xử lý phủ</small>

hop là một yếu tố quyết định sự thành công của công tác quan lý chất thải. Đổi với CTR sinh hoạt, ở các nước tiên tiến chủ yếu sử dựng công nghệ xử lý CTR bằng phương pháp nhiệt và công nghệ sản xuất phân hữu cơ và một phần sử dụng công nghệ chôn lip.

inh chế biển phân hữu cơ là quả tình chuyển hoa các thảnh phin hữu cơ trong

<small>(CTR đô thị thành chất man ổn định nhờ hoạt động của các vỉ sinh vật.</small>

Xử lý CTR bằng phương pháp nhiệt là quá tinh sử đụng nhiệt đ chuyển hóa cht thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro...déng thời giải phóng năng lượng dưới dạng

CChôn lắp là hành động đỏ chất thải vào khu đắt đã được chuẩn bị trước. Quá tình chôn lip bao gồm cả công tác giám sát chất thải chuyển ắt thải và lấp

<small>đặt thiết bị giám sát chất lượng mỗi trường xung quanh. Theo đánh giá thi chôn lấp là</small>

phương pháp loại bỏ chất thải kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>1.1.3. Cơ sở pháp lý đối vii công tác quản lý chắt thải rin sink hoạt</small>

Luật bảo vệ môi trường số. 55/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 6 năm.

"Nghị định số 38/2015/ND-CP ban hành ngày 24/04/2015 VỀ quản lý chất thải và phế

Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn;

Thong tư số 121/2008/TT-BTC ngày ngày 12/12/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn co chế ưu đãi và hỗ trợ tai chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn;

“Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày ngày 07/11/2008 của Bộ tải chính hướng din cơ <small>chế tai chính áp đụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử đụng nguồn vốn phát</small> triển hỗ trợ chính thức (ODA);

<small>“Thơng tư số 08/2008/TT-BTC ngày ngày 12/12/2008 của Bộ Tải chính vé việc sửađổi, bổ sung thông tư 10%2003TT-BTC ngày ngày 07/11/2003 của Bộ tải chính</small>

hướng dẫn cơ ch ải chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dung <small>nguồn vin phát triển hỗ tg chính thức (ODA);</small>

<small>“Thông tư liên tịch của bộ khoa học công nghệ và mỗi trường ~ Bộ xây dựng số01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng din các quy định vé bảo vệdi với việc lựa chon dja điêm xây dựng và vận hành bãi chôn lắp chất thảimôi trường đi</small>

Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 hướng dẫn một số điều của nghị định

<small>số 392007/NĐ.CP ngày 09/4/2007 của chính phủ về quản ý chất thải rắn</small>

<small>Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN - 261:2001;</small>

<small>nôi trường: QCVN61-MT: 2016/BTNMT - Quychuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rin sinh hoạt</small>

<small>Quy chuẩn kỹ thuật quốc gi</small>

11.4 Nội dung công ác quân lý chất thải rắn sink hoạt

Hoạt động quản lý chất thải in nồi chung và chất thải rắn sinh hoạt nồi riêng bao gồm

<small>in</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>sắc hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tr xây dựng cơ sở quân lý chất thải rin, cáchoạt động phân lại, thu gom, lưu gi, vận chuyển, ti sử dụng, tái chế và xử lý chất</small>

thải rin nhằm ngăn ngừa, giảm thigu những tác động cổ hại đối với mỗi trường và sức

<small>khoẻ con người [14]</small>

<small>‘Thu gom chất thải rin lả hoạt động tập hợp, phân loại, đóng géi và lưu giữ tạm thời</small>

chất thải rin tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan Nhà nước.

<small>có thẩm quyền chấp nhận.</small>

<small>Lưu giữ chất thải rấn là việc giữ chất thai rấn rong một khoảng thời gian nhất định ở'</small> noi cơ quan có thẳm quyển chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý

Van chuyển chất thải rin là quá tình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thụ som. lưu giữ, rung chuyển đến nơi xử lý, ái chế, tải sử đọng hoặc chôn lắp cuối cùng,

<small>"Xử lý chất thai rn là quá tình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,</small>

loại bỏ, tiêu huỷ các thành phi có hại hoặc khơng có ích trong chat thải rắn.

CChôn lắp chit thải in hợp vệ sinh là hoạt dng chôn lắp phi hợp với cúc yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lắp chat thải rắn hợp vệ sinh.

<small>Phin loại rác tại nguồn là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra hay gọi là tirnguồn, Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý rắc về sau. Tái sử dụng</small>

<small>chất thải được hiểu là có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có quãng đời sử dụng kéo.</small>

<small>dai, người ta có thể sử dụng được nhiều lẫn mã khơng bị thay đổi hình dang vật lý, tinh</small>

chất hóa học. Tái chế chất thải thực chất là lấy lại những phin vật chất của sin phẩm.

<small>hằng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu nay dé tạo ra sản phẩm mới.</small>

1.1.5. Những tiêu chí đánh giá công tác quản lý chất thai rắn sinh hoạt

<small>Hogt động thu gom:</small>

<small>‘Thu gom được hét CTR sinh hoạt phát sinh hay không?</small>

<small>‘Trang thiết bị, xe thu gom rác trong khu dân cư có dâm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi</small>

<small>trường hay không?</small>

<small>“Công nhân thu gom cổ được trang bị các trang phục bảo hộ lao động cần thiết như: khẩu</small>

<small>trang chuyên dụng, găng tay, ng... hay khong?</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Hogt động lưu giữ chất thải rắn:Có thé chia làm hai loại khu lieu giữ</small>

<small>~ Lưu giữ tạm thời tg các đầu mỗi trung chuyển sau khỉ thu gom tử các hộ din;- Lưu giữ ti khu xử lý, trước khí đưa vào hệ thơng xử lý</small>

<small>Một số tiêu chi có thé nêu ra cho cả hai khu nảy như sau:</small>

<small>~ Cé cách xa khu din cư dé giảm thiểu mồi hôi, phát tin các mim bệnh và dim bảo my</small>

<small>quan hay không?</small>

- Cổ được phun thuốc khử đồng, diệt muỗi muỗi hay không?

<small>Hogt động xử lý CTR:</small>

- Tỷ lệ tải chế của CTR được bao nhiều phần trăm?

<small>- Hoạt động xử lý có gây ra vin đề 6 nhiễm mơi trường nào hay khơng? Như phát sinh</small>

<small>khí thải độc hại, phát sinh mùi, nước ri rác.</small>

<small>~ Công nghệ xử lý cỏ tận dung được các nguồn năng lượng phát sinh ra trong q trình</small>

xử lý hay khơng? Như nguồn nhiệt (đối với đốt rác), khí gas phát sinh (đối với bãi

<small>chôn lấp)</small>

<small>~ Lượng không thé tái chế và không thể xử lý sau khi xử dụng biện pháp xử lý là bao</small>

1.1.6 Những nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản lý chat thai rắn sinh hoạt Những nhân tổ ảnh hưởng đến công tic quản lý chit thi rn sinh hoạt gồm có:

<small>1.1.6.1 Tài chính</small>

~ Từ phía chính phú: Thơng tư số 121/2008/TT-BTC qui định hỗ trợ từ ngân sách địa

<small>phương đi với các ổ chức, cá nhân lâm dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thảirắn sinh hoạt nhưng không qui định mức bổ trợ, nội dung hỗ trợ, nguồn kính phí h trợdin đến các xã đã tổ chức dịch vụ VSMT, nhiều tổ chức chịu trách nhiệm cả việc xử lý</small> chit thi sinh hoạt nhưng mức hỗ try còn rắt hạn chế, kinh phí hoạt động chủ yếu từ

<small>nguồn thu phí VSMT;</small>

<small>- Từ phủa người dân: Mức thu phi thấp din dén không đủ trang trải và chất lượng địch</small>

<small>vụ kém. Việc qui định mức thu phí phải thơng qua HĐND tỉnh dẫn đến việc điều chính</small> mức thụ phi khó khăn đối với cắp huyện. xã. Ngoài ra mức thu phí hiện nay chưa tuân

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>thủ theo người gây 6 nhiễm phải tả, ví dụ thu phi theo hộ, không phân bit giữa hộXinh doanh và không kinh doanh,</small>

11.62 Công nghệ vi cơ ở hạ ting cho thu gom

<small>~ Chưa có chính sách khuyến khích áp dụng công nghệ giảm thiểu, tái sit dụng và táichế chất thải sinh hoạt nơng thơn;</small>

= Chưa có chỉnh sách tái chế thích hợp, nhiều rác thai sinh hoạt có thé tải chế thì chưa

<small>được thu gom;</small>

= Cơ sở hạ tng thấp kém như đường giao thông nông thôn nhỏ khỏ khăn cho vận

<small>chuyển rác thải:</small>

11.6.3 Ý thie về quản lý CTR của một bộ phận người din chưa cao;

<small>Din cư phân bổ khơng tập trung. địa hình phức tạp lim ting chỉ phi thu gom, vậnchuyển CTR;</small>

<small>Tập quán sinh sống theo làng, bản, dịng họ, mỗi nơi có những tập quấn sinh sống</small> rigng dẫn đến khó khăn trong việc thu gom, xử lý tập trung;

<small>Céng nghệ xử lý lạc hậu, đa phan là chôn lắp và đốt trong các lị đốt rác nhỏ chưa đảmbảo về mat mơi trường</small>

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý chit thải rắn sinh hoạt

1.2.1 Kinh nghiện quản lý chất thải rẫ sinh hoạt của một số mước trên thé giới

<small>1.2.1.1. Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt</small>

Trong năm 2016, các thành phổ đới đã tạo ra 2.01 tỷ tin chất thải rắn, chỉ <small>khoảng 0,74 kg mỗi người mỗi ngày. Với tốc độ tăng dân số và đơ thị hóa nhanh</small> chóng, sản lượng chit thải hàng năm dự kiến sẽ tăng thêm 70% từ năm 2016 lên 3,40 tý tấn vào năm 2050.

<small>So với các quốc gia phát triển, người dân ở các nước dang phát triển, đặc biệt là người</small>

nghèo dé thi, bị ảnh hướng nặng né hơn bởi chất thải không được quản lý bền vững. Ở

<small>các nước thu nhập thấp, hơn 90% chất thải thường được thải bỏ trong các bãi thai</small>

khơng được kiểm sốt hoặc đốt cháy công khai. [22]

1.2.1.2... Công tác phân loại rác thải sinh hoại trên thể giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

“Trong những năm qua, nhiều nước trên th giới đã rt chủ trọng đến công tie phân loại

<small>rắc trước khi đưa di xử lý, và ý thức của cộng đồng rong công tức này đã ngày cảng</small>

cược ning cao. Điễn hình có thể kể đến việ thục hiện phân loại rắc tai một số nước

xử lý rác thải” không chỉ được gọi đơn thuẫn là `<small>l rác" ma còn</small>

phải là "phân loại và đổ ric” [23]. Người dân Hin Quốc từ khi còn nhỏ đã được giáo dye về cách nhân biết các loại rắc thải và thực hiện phân loại rắc. Tại đây, không phân biệt người bản địa hay người Hàn Quốc gốc, tất cả mọi người đều có trách nhiệm và.

<small>nghĩa vụ thực hiphần loi ric. Nếu không thực hiện phân loại rác sé bị phạt ritnăng: ĐỒ rắc không sử dụng túi đỗ rác theo trong lượng bị phạt 100.000 won, đốt rácsai quy định bị phạt 100.000 won, vi phạm phân loại đổ ric ái chế 100,000 won, sửdung xe đỗ rá trái nơi quy định 300.000 won, đổ rác rước của nhà người khác 50.000</small>

won [23]. Các trường hợp sai phạm được phát hiện dựa trên hệ thống camera được lắp <small>đặt rat nhiều tại các tuyến đường và các khu dan cư.</small>

“Tại đắt nước Nhật Ban, cụ thể la tai thành phố Isesald, rác thải được quy định về phân <small>loại rét chỉ tiết, và nhà chức trách cũng quy định cụ thể những loại rác nào được phép.5 tại các bãi rác tập trung, loại rác nào phải cho vào túi quy định trước khi mang đổ,các loại rác nào phải dé tại những nơi quy định cụ thể...Chỉ tiết về van đề phân loại rác</small>

thải của thành phố Isesaki có thể kể đến như sau [23]

Bang 1. 2. Quy định về phân loại rác và địa điểm đỏ rác ở Nhật Bản.

<small>Loại | Các phân loại rác (chủng</small>

<small>Rac từ thực phẩm tươi, đồ | Rác từ thực phẩm tươi cin</small>

chơi trẻ em (bing gỗ, nhọn), | dược loi bo hết nước (có chế vải sợi, đa giày, những sản | độ hỗ tợ cho các hộ gia đình Réc đốt | phẩm nhựa khơng có kỹ hiệu | mua máy xử lý rác từ thực

<small>được | “pura”, giấy vụ, rác, cao su, lá | phẩm tươi);</small>

rạng, có Đệm, đệm ngồi, thảm, chăn

<small>phải đổ ra khu vực rác thải cỡlớn</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Những sin phẩm điện loại nhô(nỗi cơm điện, may si, phich</small>

<small>Chai thuốc, chai dầu hoặc</small>

<small>chai, on bin nếu không được</small>

<small>cho vào tôi rác quy định thì</small>

<small>đỗ tại khu vực dành cho rác</small>

<small>Lon nước quả, đồ uống thể</small>

thao, đổ uống có ga, đồ hộp,

<small>trả (đồng lon), cả phê, sữa</small>

<small>Mỡ nip chai thủy tình đựng.</small>

<small>đồ uống, gia vi, các loại nước,</small>

<small>đổ ở địa điểm tụ hop (noi</small>

<small>dành cho các đồ nguy hiểm);Làm bep miệng lon sữa, thio</small>

<small>nhựa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đệm, đệm ngồi, tì các loi, cành cây, ghế, bản, tim thảm, <small>thảm trải nén, thảm Urethan,</small> bộ dụng cụ trượt tuyết, xe đạp,

<small>lò sưởi, bộ sa lông tiếp khách,</small>

Ghi địa chỉ tên vào giấy trắng;

<small>Bo cảnh cây dài thành bó dưới</small>

<small>Im, đường kính 30em (tử.</small>

phin thân cây);

Đổ ở nơi quy | Rác thải | chăn. Tivi, tủ lạnh, tủ đá, máy giặt,

<small>định — | colin máy diều hòa, các loại my</small>

sly quần áo cin mang đến các

<small>sửa hàng bin các sin phẩm đồ</small>

mất ph;

Những đồ không thé cho vào

<small>loại túi đỗ rác quy định</small>

<small>Giy TT Bio. roi Bố lại theo timg ching loại từ</small>

<small>báo cũ | 2. Hộp bìa các tơng 1 din 4;</small>

<small>4. Hộp giấy rửa, mở ra, làm khơ và bó 33chiếc thảnh một bó.</small>

<small>Giấy — [Giấy copy. wily bao gõi sich |Những loại giấy ngoài các</small>

Ngày thu gom | vụn | mỏng, vỏ bao thuốc lá, phong | loại giấy cũ từ 1 đến 4 ghỉ ở <small>rác tái chế bị, túi giấy, hộp bánh kẹo, bưu | trên cho vào túi giấy rồi đóng</small> (Đỗ rác ở các thiếp, áp phich, lch. danh gối lon ba túi giấy đựng gạo điểm tụ hop) thiếp; đỗ sang khu vực rác đốt được.

Cie loại giấy khơng đỗ được như giấy có trắng nỉ lông,

<small>Những | 1. Ong huỳnh quang; Đỗ vào thùng chuyên dụng;</small>

loại mác |2. Pin khô Pin dang khuy, pin xạc cần tr có hại | 3. Nhiệt kế thủy ngân lại cho cửa hàng bản (thu gom.

<small>tại cửa hằng)</small>

<small>Các loại | 1 Bình ga du lịch: Ric lại 12 phải mgệt đối</small>

ric | 2. Cha xt ding hốt, sau đó đục lỗ:

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>nguy - [3.Bậdlừa Đỗ vào thùng chuyên dung</small>

<small>Diu an | Cho vào chai nhựa đậy nip rồi, Không đồ các loại đầu máybỏ đi | đổ di đrường hợp đầu quá han như đầu động cơ</small>

<small>sử dụng thì để nguyên trongchai)</small>

<small>Các | Cho vio¡ đình cho rie khơng đốt được rồi d di, phân cindùng — | gói bằng giấy và đổ tại khu vực dành cho rác đốt được, cát</small>

cho vật | đăng cho vật mơi có thể đốt được là rác đốt được

<small>khôngđấtđược</small>

<small>(Ngiễn: Tài liệt mạng)</small>

Tại Thii Lan, việc phân loại rác ti nguồn cũng mới chỉ được thực hiện tại một số

<small>trường học và một số quận trung tâm. Tại các khu vực này được bé trí nhiễu loại thủngrác khác nhau như; thủng chuyên chứa các ch, on, v6 hộp sữa, ức là có khả năng</small>

tdi ché; 1 thing chuyên chứa thức ăn thừa dạng lỏng; ; 1 thùng chuyên chứa vỏ tri

<small>sây, rau; | thùng chuyên chứa các loi rác khô khác và 1 thùng để chứa bụi, Có biếnghỉ tên loại rie ở mỗi thùng để cho moi người thuận tiện trong việc nhận biết và thực</small>

<small>1.2.1.3. Cong tác xứ lý rác thải trên thé giới 4]</small>

<small>tác thứ</small>

Tại Nhật Bản, hằng năm nước này xã tổng cộng 45360 000 năm,

8 trên thé giới. Do khơng có nhiều đắt để chôn rác như Mỹ và Trung Quốc, Nhật Bản buộc phải dựa vào giải pháp Khác là đốt rác, Nước này đã sử dụng đốt bằng ting sôi, phương pháp hiệu quả để đốt những vật liệu khó cháy. Ngoài ra, 20,8% tổng lượng rác thải hàng năm được Nhật Bản đưa vào tái chế, đặc biệt là các chai nhựa tổng hợp.

<small>polyethylene terephthalate (PET). PET là vit liu phổ biển để sin xuất chai đựng nước</small>

ống trong các máy bin hing tr động và cửa hàng tạp hóa trên khắp đất nước Nhật "Nhiều cơng ty Nhật Ban đang tăng cường sử dụng nhựa từ chai PET cũ để sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

mới. Chai lo PET chưa trải qua quả tình lọc có thé được chuyển thành soi may quần

<small>áo, ti, thảm và áo mưa</small>

Hin Quốc, cách quản lý chit thải giống với Nhật Ban, nhưng cách xử lý li giống ở Đức. Ric hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá thé nuối trồng nắm thực

phẩm, phần lớn hơn được chôn lắp c kiểm sốt để thụ hỏi khí biogas cung cấp cho

<small>phát di</small>

làm phân bón. Như vậy, tại các nước phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã được Sau khi rác tại hỗ chôn phân huỹ hết, tổn hành khai thác môn ở bãi chôn

tiến hành cách đây khoảng 30 năm và đến nay cơ bản đã thành cơng trong việc tách <small>rác thành 2 dịng hữu cơ dé phân huy được thu gom xử lý hing ngày,ác khó phân huỷ</small>

6 th ti chế hoặc đốt, chơn lắp an tồn được thu gom hàng tain, Tại Đơng Nam A,

trường. Chính phủ Singapore đang yêu cẩu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác. ingapore đã thành công trong quản lý chit thải rắn để bảo vệ mỗi

tại nguồn từ các hộ gia đình, cfc chợ, các cơ sở kinh doanh dé giảm chỉ ngân sich cho

<small>Nha nước.</small>

© Ban Mach, các chính quyền địa phương chịu trích nhiệm thu gom và xử lý chất <small>thải Luật của Ban Mạch cắm đốt những chất thải có thể ti chế được. Các địa phương</small> cổ thể để chất thi có thé ái chế được ở những trang tâm tải chế, ma khơng phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu đưa chất thải có th tái chế được vào lò đốt, Tại nha máy Vestforbraending ở Copenhagen, nhà máy xử lý chất thải kiểu mới lớn nhất của Đan Mạch, xe tải chờ chất hải phải đăng li ở trạm cân xe trước khỉ vào nhà may đỗ rác. Ric được kiếm tra ngẫu nhiên để phát hiện chất thải có thể tái chế được vi những người vi phạm bị phat rất nặng. Morten Slotved, thi trưởng thành phổ <small>Horsholm, địa phương có thu nhập tính theo đầu người cao nhất Ban Mạch, cho biếtnhà máy này đã giúp làm giảm chi phí sưởi ấm và nâng cao giá trị các ngôi nhà củangười dan dia phương,</small>

6 thành phố Horsholm (Đan Mạch), chỉ có 4% rác thải được đưa tới bãi rác và 1%

<small>gồm hoá chất, sơn và chất thải điện tử, được chuyển tới bãi chôn rác đặc biệt. 61%</small>

chất thải của thành phố được tái chế và 34% được đốt trong nhà máy biến chất thải thành năng lượng. Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết bị sing lọc mới, để loại <small>ra những chất có thể gây 6 nhiễm trước khi đưa rắc vào lị đốt. Mức ơ nhiễm trong</small> khối của các nhà máy này thắp hơn tiêu chun môi trường nghiêm ngặt của châu Âu từ

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

10 đến 20%, Những chất thải có thé gây 6 nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng.

<small>chứ không phải đem chôn</small>

1.2.2. Kinh nghiện quản lý chit thai rin sink hoạt ở Việt Nam

1.2.2.1. Kinh nghiên chung về quản lý chất thải rin sink hoạt tại Việt Nam

<small>Tình hình phát sinh</small>

‘Theo báo cáo mơi trường quốc gia năm 201 1, khối lượng chit thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đơ thị trên tồn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng 60-it thải rắn sinh hoạt 70% tổng lượng chất thải ri đô thị và tại một số đô thi tỷ lệ

<small>phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rin đô thị, Chất thải rắn sinh hoạt đô thị</small> phát sinh với khối lượng lớn tại hai đồ thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố <small>Hồ Chi Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải ắn sinh hoạt phát sinh tử tt cả</small> sắc đô thị, Chỉ số ph sinh chất hải in sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kgingườiingày ở thành phố Hà Nội, thành phổ Hồ Chí Minh và một số đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Da Lạt, thành phố Hội. An... Chỉ số phát sinh chất thải rn sinh hoạt bình quân trên đầu người thấp nhất ti <small>thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Bak Nong,</small> thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kgingười ngày

Khối lượng chất thải rin sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tắn ngày, trong đó, chất thải rn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tin/ngiy. Chỉ tính riéng tại thành phố Hà Nội và thành phổ 1H Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tắn ngày và 6.739

<small>Tink hình thu gom, vận chuyển</small>

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vue nội thành của các đồ thi trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rn sinh hoạt phát sinh và ti khu

<small>‘te ngoại thành của các đô th trung binh đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn</small>

sinh hoạt phát sinh. Ty lệ thủ gom chất thai rắn sinh hoạt tại khu wwe nơng thơn cịn thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng chất thai rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

lệ tha gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vũng nông thôn ven đô hoặc các thị tấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chat thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.

“Tại các đồ thị, việc thu gom, vận chuyển chit thải rin sinh hoạt do Công ty mỗi trường

<small>đơ thị hoặc Cơng ty cơng tình đơ thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với</small>

<small>chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực mơi trường của Nhà nước, đã có các đơn vị tư.</small>

<small>nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thai r sinh hoại tại đô thịNguồn kinh phi cho hoạt động thu gom, vận chuyển chat thải rắn sinh hoạt đô thị hiện</small> nay do Nhà nước bit dip một phin từ nguồn tha phí vệ sinh trên địa bản. Mức thu phi

<small>vệ sinh hiện may từ 4000-6000 đồngngườiháng hoặc từ 1000-3000<inghthing tay theo mỗi địa phương. Mức thu ti các cơ sở sản xuất, đị</small>

<small>120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phương.</small>

thai rắn sinh hoạt phần lớn là

<small>Tai khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyền ct</small>

<small>do các hợp ác xã ổ đội thu gom dim nhiệm với chỉ phí thu gom thỏa thuận với người</small>

dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10,000-20.000 đồng hộ hắng và do thành viên hợp tắc <small>xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thơn, xã hình thành các tổ,</small> đội thu gom chit thi rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công tác th gom. van chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiền, trên thực té ti khu vực nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư không tập trung còn tồn tại hiện tượng người <n vi bữa bãi chất thải ra sông subi hoặc đỗ thải tại khu vục đất rồng mã khơng có su qn lý của chỉnh quyền địa phương

<small>Tình hình xứ lý</small>

<small>Nhìn chung, chất thải ấn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chơn lấp, sản</small> xuất phân hữu cơ và đố

Tinh đến cụ <small>i năm 2016 nước ta có khoảng 660 bãi chôn lắp (chưa thống ké được đầy</small>

<small>dil các bãi chôn lắp nhỏ ở các xã) với tổng diện tích khoảng 4.900 ha. Trong đó</small>

khoảng hơn 200 bãi chơn lắp hợp vệ sinh, chiếm khoảng 31% tổng số bãi chôn lốp .được thông kê, Ti lệ bãi chôn lắp có diện tích trên 20 ha khoảng 5,7%; số lượng bãi có

<small>By</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>diện tích nhỏ hơn 20 ha và lớn hơn 1 ha là 59,39 và còn lại là các bãi có điện tích 1 hachiếm 35% tổng số các bãi chôn lắp [10]</small>

<small>Hiện nay trên cả nước có khoảng 37 cơ sử xử lý CTR sinh hoạt đô thịtập trung dang</small>

hoạt động với tổng công suất tiết kế khoảng 7.500 tin/ngdy. Cơng suất trung bình của sắc cơ sở xử lý CTR từ 100-200 tắn ngày [10]

<small>a sở xử lý bằng hình thức chơn lắp hợp vệ sinh hiện đang hoạt động như: Khuliên hợp xử lý chất tải rắn Đa Phước thuộc Công ty TNHH xử lý chất thả rắn Việt</small> Nam; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Cũ Chỉ thuộc Công ty TNHH MTV

<small>môi trường đô thị thành phổ Hỗ Chí Minh; Khu xử lý chất thải Nam Sơn thuộcty TNHH MTV mỗi trường đồ thị Hà Nội....Trên thực ễ, ti nhiễu cơ sở xử lý chất</small>

thải rắn bằng hình thức chơn lắp, q tình kiểm sốt 6 nhiễm chưa thực sự dem lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường, hiện vẫn đang là van đề gây bức xúc trong. xã hội, Bên cạnh đó, chưa cổ cơ sở xử lý chất thi rắn bằng hình thức chôn lắp nào tan thu được nguồn năng lượng từ khí thải thu hồi từ bãi chơn lắp chất thải, gây lãng phí nguồn ti nguyễn.

<small>Hiện nay, các cơ sở xử lý chất thải in sinh hoạt thành phân hữu cơ sử dụng cơng nghệ</small>

tủ hiểu khí, một số cơ sở xử lý đang hoạt động: Nhà máy xứ lý chất thải rắn sinh hoạt

<small>Nam Bình Dương thuộc Cơng ty TNHH MTV cấp thốt nước và mỗi trường Bình</small>

Dương; Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cảm Xuyên, Ha Tĩnh thuộc Cơng ty

<small>TNHH MTV quản lý cơng trình 46 thị Hà Tình; Nhà máy xử lý rác Tring Cit, thuộcCông ty TNHH MTV môi trường đô thị Hải Phòng; Nhà máy xử lý chất thải rắn NamThành, Ninh Thuận thuộc Công ty TNHH xây dựng thương mại và sản xuất Nam</small>

"Thành....Hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ của các cơ sở xử lý được thiết kế chế tạo trong nước hoặc cải tiến từ công nghệ nước ngồi. Một số cơng nghệ mới

<small>được nghiên cứu và áp đụng trong nước đáp ứng được tiêu chí hạn chế chơn lắp nhưngviệc hồn thiện cơng nghệ và triển khai nhân rộng cịn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu.</small> tu của các doanh nghiệp tu nhân còn hạn chế inh đồng <small>, hiện đại, mức độ tự động,hóa của hệ thống thiết bj trong dây chuyển công nghệ chưa cao; các công nghệ xử lý</small>

Ất thải in chưa được sản xuất ở quy mô công nghiệp. Một số địa phương sử dụng in vin ODA để nhập khẩu từ nước ngồi các cơng nghệ xử lý chất thải rắn sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>hoạt thành phân hữu cơ nhưng công nghệ xử lý chưa đạt được hiệu quả như mong</small>

muốn: dây chuyén xử ý chất thải rin sinh hoạt chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam, 1í lệ chất thai rin được đem chôn lấp hoặc đốt sau xử lý rit lớn từ 35-30%, chỉ phí vận

<small>hành và bảo dưỡng cao....Ngoài ra, sản phẩm phân hữu cơ sản xuất ra hiện nay khó</small>

tiêu thụ, chỉ phù hợp với một số loại cây công nghiệp [25]

<small>Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại tr lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở</small> tuyển huyện, xã. Do vay, dang tơn ti tình trang mỗi huyền, xã tự đầu tư lồ đốt công <small>suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bản. Theo báo cáo của các.</small> địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lị đốt chit thải rin sinh hoạt, da số là các lồ 4 cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500kg/giờ, các thông số chỉ tế v8 tính năng kỹ thuật Khác của lị đốt chất thải chưa được thing kế đầy đủ. Trong đó có khoảng 2/3 lị đốt

<small>dđược sản xuất lắp rip trong nước.</small>

Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ đốt công suất lớn, hiện dang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây thuộc Công ty cổ phần dich vụ môi <small>trường Thăng Long; Xí nghiệp xử lý chất thải rắn và sản x</small>

<small>nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đơ thị Thái Bình,</small>

<small>t phân bón tại cụm cơng,</small>

Việc đầu tư lị đốt cơng suất nhỏ là giải pháp tinh thể, góp phần giải quyết nhanh ching vin đề chất thải rin sinh hoạt phát sinh trên địa bản, đặc biệt với khu vie nông

<small>thôn. Tuy nhiên, một số lị đốt cơng sắt nhỏ khơng có hệ thơng xử lý khí thải và trên</small>

ống khói khơng có điểm lay mẫu khí thai; khơng có thiết kể, hd sơ giá

lồ đốc Nhiễu 16 đốt công suất nhỏ được đầu tư xây dựng trên địa bản dẫn tới việc xử lý

<small>tờ liên quan tới</small>

<small>chất thải phân tán, khó kiểm sốt việc phát thải ô nhiễm thứ cấp vào môi trường không</small> khí, Ngay cả với một số lồ đốt cơng suất lớn thì hiện cịn tổn tại cóc vẫn đề: phân loại,

<small>nạp liệu chưa tối ưu; chưa thu hồi được năng lượng từ q trình xử lý chất thi; kiểm</small>

sốt 6 nhiễm chưa đảm bảo; chưa có hệ thống thu hồi nước rác; khơng có hệ thống xử.

<small>lý nước rỉ rác: xử lý mồi, côn tring chưa tiệt đ.</small>

1.2.2.2... Kinh nghiệm quản lý chất thải rẩn sinh hoạt tại một số huyện ở Việt Nam

<small>Tại mục 1.2.2.1 tác giả đã nêu lên thực trạng chung trong công tác quản lý CTR tại</small>

<small>Việt Nam ở khu vực đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, để có cơ sở so sánh cũng như rút</small>

<small>2B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>kinh nghiệm trong công tác quản lý CTR trên địa bản nghiên cứu, tác giả sẽ đề cậpthêm tới một số kinh nghiệm ở quy mô hành chính tương đương:</small>

<small>Tại Thái Ngun, tác giả Hồng Ngọc Mai đã thực hiện điều tra, đánh giá công tácquan lý CTR sinh hoạt trên địa bản thị trắn Du, huyện Phú Lương. Trong luận văn của</small>

minh, tác giả đã nêu ra một số hiện trang về

<small>như sau [13]</small>

<small>ng tác quản lý CTR sinh hogt tại day</small>

Co quan chuyên trich về vẫn đề vệ sinh môi trường của th trần Du và các xã lần cận

<small>là Ban quản lý Mỗi trường ~ Đô thị huyện Phú Lương,</small>

<small>Ban quản lý Môi trường — Đô thị huyện Phú Lương là tổ chức sự nghiệp tự trang trải,ddo UBND huyện Phú Lương quyết định thành lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Phỏng</small> i nguyên và Môi Trường huyện Phú Lương. Nhân lục của Ban quản lý gồm 15

<small>người, tong đồ có 1 cần bộ quản I, kể toán, 3 chuyên vgn, lái xe chất thái, 5 công</small>

nhân thu gom và 4 công nhân làm việc ở khu xử lý chất thải

<small>Công tác thu gom CTR của BQL mới chỉ thực hiện được ở chợ Bu, 29 cơ quan nhànước và 897 hộ gia đình/1.196 hộ.</small>

V8 cơng tác thu gom CTR tại thị rắn Du. CTR sinh hoạt được các gia định thu gom ti nhà sau d6 được công nhân vệ sinh môi trường thu gom, bốc lên xe vận chuyển đến Khu xử ý tập trung Tân suất hoạt động của xe chuyên dụng chờ CTR được cổ định ti

<small>lịch phân ca thu gom các tuyển của BQL Môi tường - Đơ thị huyện Phú Lương, theo</small>

đó tại thị trấn Du có xe thu gom 4 lần/tuần, vào sáng thứ 4, các chiều thứ 2, 4, 6 hàng. tuần.

<small>Tại thị trấn Du, chỉ có 86% số hộ gia đình có xe thu gom rác đến thu gom, côn lại làcác hộ có hirác riêng tại nhà, đỗ ra</small>

tran Du dat 75%.

<small>ing hoặc dé bừa bãi. Ty lệ thu gom tại thi</small>

<small>Rite thải sau khi thu gom được vận chuyển tới khu xử lý CTR tập trung được xây dựng.</small>

<small>tại xóm Vườn Thông, xã Động Đạt, huyện Phú Lương. Tại đây, CTRSH được xử lý</small>

bằng 2 phương pháp chính là phương pháp đốt và phương pháp chén lấp. Đối với phương pháp đốt sử dụng lị đốt cơng nghệ NFi-05, cơng suất 7-8 tắn ngày, Phin rác

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>côn lại được chân lắp tại bãi chôn lấp lộ thilà bãi khơng có lớp lót, khơng có hệthống thu gom nước rỉ rác hay khí gas</small>

Từ các nghiên cứu của tác giả Hồng Ngọc Mai có thé nhận thấy, cơng tác thu gom

<small>CTR trên địa bàn thị trấn Du, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên bước đầu đã có</small>

những kết quả nhất định. Đã thành lập được ban quản lý vé môi trường, đã thực hiện

<small>tác thủ gom va xử lý CTR sinh hoạt. Tuy nhiên, công tắc thu gom chưa cao, mặc.44a chỉ thu gom ở khu vực thi trấn, tin suất thu gom cịn thấp và cơng nghệ xử lý cịn</small> lạc hậu (đốt bằng lị đốt có cơng suất trang bình và chơn lấp lộ thiên). Tuy nhĩ <small>đây</small>

là kết qua nghiên cứu của tác giá tại thời điểm năm 2015, có thể, ở thời điểm hiện tại,

<small>công tác quản lý CTR trên địa bản huyện Phú Lương, Thái Ngun đã có thêm nhiềuthay dai tích cực và hiệu qua hơn</small>

“Tương tự như vậy, trong nghiên cứu năm 2016 của tác giả Phạm Thị Tuyết vé công tác

<small>quản lý CTR sinh hoạt tại xã Bạch Long, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định cho</small>

VỀ cơ cầu quản lý hành chính trong cơng tác quản lý CTR có phịng tài nguyên và môi

<small>trường huyện, dưới là UBND xã Bạch Long và tại cấp xã có cần bộ địa chính, mỗitrường. Xuống dưới có các trưởng thơn quản lý các tổ thu gom và các hộ gia định phátsinh rác thải</small>

<small>“Tổ thu gom rác thải tại các thôn của xã Bạch Long có 21 người, sử dụng xe 05 xe kéo</small>

<small>và 06 xe ba gác dé thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt phát sinh. Tan suất thu gom tại.</small>

đây là tuẳn lần vào chủ nhật hing twin, Mức phí thu gom tại các hộ gia đình là 6.000 <small>—.000 đồngihộtháng. Bdi với các hộ kinh doanh thì mức phí dao động từ 40.000 —60.000 đồng“hộ tháng,</small>

VỀ cơng tác xử ý: Trên địa bin xã Bạch Long chưa xây dụng khu xử lý CTR, toàn bộ

<small>CTR thu gom được mang đi chôn lấp tại bãi chôn lấp lộ thiên thuộc khu vực thơn.</small>

Hồnh Tiên. Tại đây rác được đốt bằng dầu với tin suất một twin hoặc hai tuần một lần. Theo đánh giá của tác giả thì hình thức này gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc bit ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí và gây ra các bệnh về hồ hip.

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Tir nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Tuyết có thé nhận thấy, công tác quản lý CTR tạixã Bạch Long, huyện Giao Thủy, Nam Định còn khá nhiều vin đề ein phải giải quyết,đặc biệt là trong công tác xử lý CTR.</small>

1.2.3. Bài học kinh nghiệm vé quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Thuận

Tiếp tha kinh nghiệm về quản lý chất thai rin tại một số quân, huyện tại Việt Nam cũng như xu hướng chung trên thé giới. Huyện Thuận Thành đã xây dựng được một hệ thống quản lý. trang thiết bị thu gom và nhân lực thu gom CTR sinh hoạt trên

<small>địa bản</small>

Huyện đã tổ chức được một bộ máy quản Ij về mỗi trường nói chung trong đơ có

<small>cơng tác quản lý CTR sinh hoạt. Đứng đầu li UBND huyện và phòng Tài nguyênvà Mỗi trường huyện</small>

<small>Huyện Thuận Thành cũng da thành lập được các tổ, đội VSMT tại các xã vả thi tein</small>

<small>để thực hiện thu gom hàng ngày CTR sinh hoạt phát sinh trong khu dân cư.</small>

Toàn huyện cỏ 97 điểm tập kết rác thải nằm rai ắc tại các khu dân cư. Cổ 08 tuyến <small>vận chuyển thực hiện thu gom hàng ngày từ các điểm tập kết này về nhà máy xử lý</small>

<small>fan chu)</small>

đặt tại xã Ngũ Thái. Các xe Šn rác thải cũng được lắp thiết bị giám sắt

<small>Hiện nay huyện Thuận Thành đã xây dựng xong và đi vào hoạt động O1 nhà máy</small>

xử lý CTR theo công nghệ đốt đạt tại xã Ngữ Thi, Công suất thiết kế cũa nhà máy là 150 tắnwngây đêm. Trong giai đoạn hiện tại có thể dp ứng xử lý được 90 tắn/ngày đêm. Lượng rác thải thực tế đang xử lý tại nhà máy là 71,9 tắn/ngày đêm,

<small>đập ứng xử ý hết rc thải thư gom được trên đa bn của huyện, Tại nhà máy xử lý,</small>

<small>có lắp camera giám sắt tỉnh hình hoạt động tại đây.</small>

13. Các cơng tình khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề tài

<small>Tác giá đã tham khảo một số ti liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học và giáo trnh</small>

cũng như các luật, văn bản iên quan đến dB di đã lựa chọn để lâm cơ sở lý luận và thực tiễn cho nghiền cứu.

Trong cuỗn “Giáo trình quản lý và xử lý chấ thải rắn” của Nguyễn Van Phước, ti giả

<small>óc, thành</small>

đã nêu ít rõ về các vin điên quan ti chất tái rẫn như khái niệm, nguồn

thu gom, vận chuyển và xử lý chất <small>thải rắn. Giáo trình đã trình bày</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>khá kỹ lý luận về các công nghệ xử lý đang được áp dụng rộng rãi trên thể giới tai thờiđiểm đó như: cơng nghệ sản xuất phân hữu cơ, xử lý CTR bằng phương pháp nhiệt,bãi chôn lắp CTR hợp vệ sinh.</small>

<small>“Tác giả Bai Thị Nhung (Đại học Khoa học Tự nhíĐại học Quốc gia Hà Nội),</small>

t thải rắn tại thành phố Hung

<small>trong luận văn thạc sỹ của minh với để 'Quản lý cÍ</small>

<small>Yên" cũng đã đưa ra những khái niệm tổng quan vé CTR, tình hình xử lý, quản lý</small>

CTR tai Việt Nam và trên thể giới. Trong nghiên cầu, tác giá đã để cập đến vin đề về quản lý của hẳu hết các loại CTR sinh hoạt, nơng nghiệp, làng ngh®, công nghiện. <small>CTR xây dựng, bùn thải đô thị va cả rác thải y tế tại thành phổ Hưng Yên. Trên cơ sở</small> thực ế về quản lý CTR trên địa bản nghiên cứu, ác giá đã đưa bảng Đánh gid về hệ thống quản lý CTR tai TP. Hưng Yên, trong đó chỉ rõ điểm mạnh, điểm yếu của từng xuất một số giái pháp về pháp luật, công tác quản lý tại đây. Cuối cùng, tác giá đã

tuyên truyền nâng cao nhận thức và gii pháp về công nghệ cho công tác quả lý CTR

<small>tại TP. Hưng Yên.</small>

"Để tim hiểu về vấn đề quân lý CTR hiện nay trên thể giới, ác gia đã tham khảo bài

<small>báo của tác giả Hồng Nhung ~ Thu Giang về “Kinh nghm quản lý và xử lý ác thi</small>

trên thé giới” đăng trên tạp chí Kiến Trúc Việt Nam (2016). Bài bio đã đưa ra những thông tin về vẫn đề phân loại và xử lý CTR tai các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Dan Mạch...Qua bài báo, tác giá đã có thêm cái nhìn cập nhật va thực tế về

<small>nghệ, cũng như tỷ lệ chế, thi bỏ rong quả trình xử lý rác thải ti một số nước</small>

tiên tiến hiện nay trên thể giới

<small>Một số vẫn để cập nhật về sn hình phát sinh, thụ gom, vận chuyển và xữ lý CTR sinhoạt ti Việt Nam đã được Cục Hạ ting ~ Bộ Xây dựng báo cáo tai "Hội thảo quản lý</small>

bãi thấi ở Việt Nam: Hiện tạng và xu hướng” do Viện Chiến lược, Chính sich Tải

<small>nguyên và môi trường tổ chức vào tháng 9/2017. Các báo cáo tại hội thảo da đề cập.</small>

đến một số vấn đề liên quan tới công tác quản lý các bãi thải, thể chế, chính sách về

<small>‘quan lý bãi thải ở Việt Nam,</small>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Để có thêm cơ sở trong việc so sánh, đảnh giá công tác quản ly CTR sinh hoạt với quy</small>

<small>mô tương đương với phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đã tham khảo hai nghiên</small>

<small>cứu về công tác quản lý CTR sinh hoạt</small>

Diu tiên là nghiên cứu của tác git Hoàng Ngọc Mai với đề tải “Thục trang và gii

pháp nâng cao sinh hoạt tại thị trấn Bu, huyện Phú

<small>quả quản lý chất thảiLương,h Thái Nguyên". Trong nghiên cứu của mình, tác giá đã thực hiện điễu tra,thu thập các số iệu v8 công tác quản lý CTR từ nguồn phat sinh, công tác thu gom và</small>

xử lý, ừ đó đề xuất ra các giải pháp đề nâng cao công tác quản lý CTR trên địa bản <small>Trong nghiên cứu của mình, tác giả Hồng Ngọc Mai chi đỀ cập đến công tác quan lýCTR trên ia ban thị trắn Bu, là đơn vị hành chính trung tâm va phát triển của huyện,đây cũng là cơ sở để tác giả so sánh với công tác quản lý trên địa bàn nghiên cứu của‘minh tại huyện Thuận Thành.</small>

Tiếp theo là nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Tuyết với nội dung “Dinh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dan tại xã Bạch Long, huyện Giao.

<small>Thủy, tinh Nam Định”. Tương tự như các dỀ tải khác, ác giả Phạm Thị Tuyết cũngthực hiện điều tra và đánh giá hiện trang công tác quản lý CTR sinh hoạt rên địa ban,Giao Thủy là một tinh ven biển đikiện kinh tế cịn nhiều khó khăn nên cơng tácquan lý CTR sinh hoạt cũng chưa dược đầu tư và quan tim nhiều, Tuy nhiên đây là</small>

một nghiên cứu tương đối mới (năm 2016) nên sé là nguồn tài liệu cập nhật va tin cậy

<small>để tham khảo,</small>

Ngoài ra, tác giả cũng tiếp cận Quan điểm trong kinh tế học bền vững theo Rogall

<small>(2011) ~ Tiên tối xây dựng xã hội không chất thải. Theo Rogallthỉ: Trong quá tìnhphát triển bền vững thi tài nguyên thiên nhiên phải đảm bảo được sử dụng ở một giới</small> han về số lượng và gin giữ chúng thn tại âu di, Để làm điều đó những ý tưởng về sản phẩm trước hết phải được thiết kể về chủng loại và khối lượng sao cho trong quả trnh sin xuất và sử đụng chúng phải đảm bảo những quy tắc và chỉ tiêu của một Kinh tế học bền vững. Thành phần của mục

đầy đủ và một “xd hội không chất thai” xem xếttừ việc bảo tấn tôi ngư

<small>êu này là xây dựng một nền kinh tế tuần hồn.(Zev0-Waste-</small> Society). Chính vi vậy cin phải thất kd san phẩm, công nghệ xử lý chất thải

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

4) Bao tôn tii nguyên: Yêu cầu đưa ra đối với mọi tai nguyên không tái sinh và ti <small>sinh, trong đó phải phân tích dịng vật chất đi vào sản phẩm/hàng hóa và tang</small> năng suất sử dụng tải nguyễn trong sin phim:

b) Thiết kế sản phẩm bền vũng: yêu cầu đầu tên về kết cấu tết kiệm vật tư và sử dụng những nguyên liệu có thé tái sinh xuất phát từ đầu thé kỷ 20, những thảo luận.

<small>biện đại về một thiếtphù hợp với môi trường được bắt đầu tử những năm 1970</small>

Trong những năm 1980 vả 1990 đã có nhiều khái niệm khác nhau định hướng về phương pháp thiết kế sản phẩm: Thig kế sản phẩm sinh thi, EcoDesign, <small>Oko-Design. Chúng mô tả một q trình phát triển sin phẩm một cách có hệ thống vớimục ti là sớm tích bop các khía cạnh sinh th</small>

©) Cơng nghệ xử lý chất thải: Trước hết cần phải phân cấp chất thải theo chỉ thị

<small>= Tránh (các chất độc hại) và giảm thiểu sử dung (visử dụng tài ngun: ngun.</small>

<small>liệu thơ, khơng khí, nước và năng lượng),</small>

~ Tái sử dung (sử dụng nhiều lần những sản phẩm và thành phần của sản phẩm đã <small>được làm sạch và tái sử dụng với mức độ giống nhau về kỹ thuật, ví dụ động cơ mơ tơ</small>

<small>= Tái chế về mặt vật chắt: Tái sử dụng là Khai thác lại và sử dụng về mặt vật chất các</small>

ay, những lốp xe 616 được làm mới, những bao <small>i sử dụng nhiều 1</small>

nguyên liệu thứ cấp (gồm cả những những nguyên liệu hỗ trợ và vận hành) ở cùng mức về kỹ thuật của sin phim nguyên bản hay sip tục sử dụng có nghĩa khai thác lại và sử dụng về mặt vật chất những nguyên liệu thứ cắp) ở mức thấp hơn vẻ kỳ thuật so với sản phẩm nguyên bin, ví dạ theo nguyên tắc bậc thang (phân loại rộng rãi theo <small>chủng loại của các chất déo nhân tạo và sử dụng như vật liệu cho các thành phần sản</small> phẩm nằm bên trong).

<small>= Tai chế khúc, ví dụ ti sử dụng v8 mặt "nhiệt" hay "năng lượng” tạo ra khí biogas</small> hay đốt cháy trong một hệ thống lò đốt rác với việc sử dụng năng lượng hay lựa chọn. trước, phot khô và sử dung nhiệt tip theo của rác như chất đốt thứ cắp

~_ Tiêu húy: tiền xử lý (phân loại, đốt, tiêu hủy bằng khí....) và đưa chơn lấp.

<small>?</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Kết luận Chương 1

Rc thải nói chung và ắc thải sinh hoạt nồi iêng dang là vẫn đề được hẳu hết các nước <small>trên thể iới quan tâm và dinh nhiều nguồn lự v8 ti chính, cơ chế, chính sich cũng nhơ</small> con người dé ập trung xử ý. Tại một số nước in iến trên thé giới cũng như trong khu

<small>vực, tong những năm qua đã có những cải tiện đáng kế ong công tác phân loại, (hụ</small>

gom và xử lý rác thải của quốc gia mình. Dé là những nỗ lực đáng ghi nhận.

<small>Trong xu hướng chung đó, Việt Nam nói chung và huyện Thuận Thình nổi rêng cũng</small>

êm, dang nỗ lực học tập và nâng cao công tác quán lý chat thải rắn nhằm giảm thiểu 6 nh tạo mỗi trường sống trong lành hơn cho người dân. Tuy nhiễn, hiện tại chúng ta côn rất <small>nhiều khó khăn cần khắc phục và vugt qua để có thé đạt được những thành tựu mong</small> uốn. Trong các chương tip theo, tác giá sẽ di phân tích su hơn vể các vin đểcịn tổn

<small>tại trong cơng tác quản lý chất thải rin tại địa bản nghiên cứu, đồng thời chi ra nguyễn</small>

nhân và đề xuất một số giải pháp khắc phục phủ hợp.

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

CHƯƠNG2 THỰC TRẠNG CÔNG TAC QUAN LÝ CHAT THÁI

<small>RAN SINH HOẠT TREN DIA BAN HUYỆN THUẬN THÀNH, TINH BAC</small>

<small>Thuận Thành là huyện thuộc đồng bằng Bắc Bộ. Tọa độ địa lý nằm trong khoảng</small> 105°39'10°- 10505510” kinh độ Đông; 2054'00" ~ 2I*07"10" vĩ độ Bắc

<small>Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Qué Võ tinh Bắc Ninh. Phía Nam.ip huyện Văn</small>

<small>Lâm tinh Hưng Yên và huyện Cấm Giảng tinh Hai Dương. Phía Đơng giáp huyện Gia</small>

Bình và Lương Tai tinh Bắc Ninh. Phía Tây giáp huyện Gia Lâm ~ Hà Nội.

HUNG YEN

<small>Hình 2. 1. Bán đồ khu vực huyện Thuận Thành — tỉnh Bắc Ninh(Nguồn: Tài liệu mang)</small>

<small>Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính, diện tích tự nhiên Li 11.791,01 ha, dân.</small>

số 158.278 người, có Quốc lộ 38 nói liền thành phố Bắc Ninh (là trung tâm kinh tế, chính tị, văn hóa, xã hội của tình Bắc Ninh) với Quốc lộ 5, Việc đầu tư xây dựng cầu <small>Hỗ và mở rộng nang cấp Quốc lộ 38 đã trở thành tuyển đường chiến lược thông</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thương với Hải Dương, Hưng Yên và đặc biệt là thành phố Hải Phịng. nơi có cảng biến quốc té và các khu công nghiệp tập trung.

‘Trung tâm huyện cách thành phd Bắc Ninh 15 km về phía Bắc, cách thủ d6 Hà Nội 25 km theo hướng Tây Nam. Thuận Thành có 2 tuyén đường tỉnh lộ di qua: TL282 tuyển

<small>Keo - Cao Đức, TL283 tụSong</small> 1, có sơng Đuống nằm ở phía Bắc huyện,

<small>củng mạng lưới giao thơng liên huyện, liên xã, liên thôn khá phát triển.Ð) Địa hình, địa mạo</small>

Đặc diém dia chất huyện Thuận Thành nói riêng và tinh Bắc Ninh nói chung mang <small>những nét đặc trưng của cu trú địa chất thuộc sụt trang sơng Iồng, b dày trim tích</small> đề tử chiu ảnh hưởng rõ rột cña cấu trie mỏng. Tuy nhiên, nằm trong miễn kiến tạo Đông Bắc- Bắc Bộ nên cấu tric địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét cơn mang tính chất của vịng cung Đơng Triều vùng Đông Bắc,

Nằm giữa ving đồng bằng châu thổ sông Hồng nên địa hình chung toin huyện khá bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu phát trién sản xuất nông nghiệp, cũng như xây đựng hệ thông đường xá phục vụ cho dân sinh kinh

<small>Huyện Thuận Thành thuộc ving khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh, nhiệt</small>

<small>độ trung bình năm 23,3", nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,9*C (tháng 7), nhiệt</small>

<small>độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa thingcao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.</small>

<small>Lượng mưa trung bình hằng năm dao động trong khoảng 1.400-1,600 mm nhưng phânbố không</small> trong năm, Mưa tập trung chủ yếu từ thắng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20%.

<small>tổng lượng mưa trong năm.</small>

Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530-1.776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm thing , thing cổ ít gi nắng là tháng 1

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hang năm có 2 mùa gió chính: giỏ mia Đơng Bắc và giỏ mùa Đơng Nam. Gió mùa <small>"Đơng Bắc thịnh hành từ thing 10 năm trước đến thing 3 năm sau, gió mùa Đơng Namthỉnh hình từ thng4 đến thing 9 mang theo hơi Âm, gây mưa ro</small>

<small>Nhìn chung Thuận Thành có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nơng.</small>

<small>nghiệp da dạng và phong phú. Miđơng với khí hậu khơ, lạnh làm cho vụ đơng trởthành vụ chính, có thé trồng được nhiều loại cây rau mau ngắn ngày cho gi tị cao vàxuất khẩu, Yếu tổ hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đắt là mưa lớn tập trung theo mùa.</small> thường gây ngập Ging các khu vu thấp tring ảnh hưởng đến việc thâm canh tăng vụ mỡ.

<small>rộng diện tích</small>

4) Thuỷ văn nguồn nước

“Thuận Thanh có hệ thống sông, kênh, mương tương đối dồi dào bao gồm sông Đuồng, sông Liễu Khê, sông Dâu, sông Nguyệt Dic, sông Đông Céi, sông Đùi. Sông uống là nguồn nước mặt chủ yếu của huyện Thuận Thành và là ranh giới với huyện Qué Võ và huyện Tiên Du. Đoạn sông Đuống chảy qua phia Bắc huyện Thuận Thành từ xã Đình. “Tổ đến xã Mão DiỄnrồi chảy qua huyện Gia Bình dai khoảng 15km. Sơng Duỗng nổi <small>liễn với sơng Hồng và sơng Thái Bình có tổng tữ lượng nước 31,6mỸ (gấp 3 lần</small>

tổng lượng nước của sông Cau, sơng Thương và sơng Lục Nam). Sơng Dudng có hàm.

<small>lượng phủ sa nhiều, vào mùa mưa trung bình cứ Im? nước có 2,8 kg phủ sa. Lượng,</small>

phù sa khá lớn này đã đóng vai trị quan trọng trong quá trình hình thảnh đồng bằng.

phủ sa mẫu mỡ ven sông của huyện. Dây cũng li con sông cung cắp nguồn nước tưới <small>cho hệ thống thủy nông Gia Thuận để tưới cho phần lớn diện tích lúa nước trong tồn</small> huyền. Hệ thống sơng ngơi, kênh mương cùng với số lượng ao hỗ khả diy tạo điều

<small>kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất, cũng như cải tạo đất.</small>

2.1.2, Điều kiện kình tế- xã hộ 212.1, Did kign kink tệ

<small>a) Nong nghiệp</small>

“Tơng điện tích gieo trồng ác loại cây hing năm của năm 2017 đạt 13.080,6 ha, Trong

<small>d6 cây lúa điện tích gieo trồng đạt 11.278,56 ha, năng suất đạt 57,3 tạ/ha, sản lượng</small>

<small>3</small>

</div>

×