Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.17 MB, 114 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
DONG VĂN VƯƠNG
<small>HÀ NỘI - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
<small>ĐÔNG VĂN VƯƠNG</small>
Chuyên ngành : Luật Dan sự va Tố tụng dân sự Mã số : 8380101.04
NGƯỜI HUONG DAN KHOA HỌC: TS. NGUYEN HONG NAM
<small>HÀ NOI - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ nay do chính tơi thực hiện. Luận văn</small> này được chính tôi tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Nam. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, theo u cầu của một luận văn khoa học. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính
<small>chính xác và trung thực của luận văn thạc sĩ này.</small>
<small>Tác giả luận văn</small>
Đồng Văn Vương
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LOI CAM ON
<small>Luận van này được hoản thành với sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám</small>
học Luật — Dai Hoc Quéc Gia Ha Nội trong quãng thời gian em hoc tap tai
<small>trường, va đặc biệt là sự hướng dan trực tiếp, tận tình của Giảng viên hướngdẫn, Tiến sĩ Nguyễn Hồng Nam. Nếu khơng có sự giúp đỡ trên, tác giả khơngthé hồn thành luận văn này đạt theo u cầu của một luận văn thạc sĩ.</small>
Mặc dù vậy, bản thân tác giả đã cé gắng và nỗ lực, nhưng do nhận thức của bản thân còn hạn chế cho nên luận văn này khơng thể tránh khỏi việc có nhiều thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp thêm ý kiến hồn
<small>thiện trong tương lai, luận văn nay được viết ra để hướng đến một mục đíchduy nhất, đó là góp phần nhỏ về lĩnh vực luật pháp, xây dựng nhà nước phápquyền nói chung và hệ thống pháp luật nói riêng ngày thiết thực và hồn thiện</small>
hon. Mọi trao đơi và ý kiến góp ý có thé được gửi về cho tác giả theo địa chỉ
<small>email: namvuong @ gmail.com.</small>
<small>Em xin chan thanh cam on !Ha Nội, ngày tháng 12 năm 2023</small>
<small>Tác giả luận văn</small>
DONG VĂN VƯƠNG
<small>ii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LOI CAM DOAN ...- óc: 22vt 222 tt HE tre i LOI CAM ON o..eececssssessssssesessnsecessnsceessnseecsnnscessnnseessnsseesunseeesnnseessuneeesnnesesnnneeesnnneeee ii DANH MỤC TU VIET TAT ....ccccccccsssscsesscsececsececsececsecsesecseseceesucsesecsesacstsasaneacaneaeaees V
<small>ÿ090210007... |</small>
<small>1. Tinh cấp thiết nghiên cứu dé tài --- |</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu. --- 4</small>
3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu dé tải. --- 6
<small>5. Pham vi nghiên cwtu.--- 8</small>
6. Tính mới và những đóng góp của dé tài. --- 9
<small>CHUONG €5iiiaiầầẳẳđiaẳđaiẳiđaiẳdđdẢẢảÚ... 11</small>
NHUNG VAN DE LY LUAN CHUNG VE QUYEN TU DINH DOAT CUA DUONG SU TRONG GIAI DOAN PHÚC THÂM VU ÁN DAN SỰ... 11
<small>1.1 Cac van dé ly luận cơ ban của quyền tự định đoạt của đương sự trong việc</small> giải quyết vụ án dan sự. --- II 1.1.1 Khải niệm quyên tự định đoạt của AWONY Sự. ... ...- s«cSSccSSssseesseeese Il 1.1.2 Dac diém quyén tự định đoạt của AWONY SUL vescesccescssceeereceseceneeeseeeneeeseeeeees 17 1.1.3 Ý nghĩa quyền tự định đoạt của đương sự. --- 20
<small>1.2 Cơ sở của việc ghi nhận quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dânsự tại giai đoạn phúc thấm. ---~---~--=-~===================================~===>==~~ 23IJZN sang . nan nốốẦ... 23</small>
<small>50211. an ốn... 27</small>
.430009/.909:1019)c0011... 35
<small>9:i09)60 5... ... 38</small>
<small>QUY ĐỊNH PHÁP LUAT TO TUNG DAN SỰ HIỆN HANH VÀ THỰC TE</small> ÁP DỤNG QUYEN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CUA DUONG SỰ TRONG GIẢI <small>QUYET VU ÁN DAN SỰ CUA TOA ÁN TẠI GIAI DOAN PHÚC THÂM... 38</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>2.1 Trước khi mở phiên tòa phúc thâm ---~--~~--=~~===========================~=r 38</small>
<small>2.1.1 Giai đoạn khang cáo, kháng nghị DAN GN. ... s55 5S ‡+svssexsexs 38</small> 2.1.2 Giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc 7E. 58
<small>2.2 Tại phiên tòa phúc thâm. --- 59</small>
KET LUẬN CHƯNG 2... - ¿St +tSEt+EEEESEEEESEEEESEEEESEEEESEEEESEEEEEEEEESELEkrrkrkrrr 68
<small>CHUONG 6E 1 ... 71</small>
<small>THUC TIEN THUC HIỆN QUYEN TỰ ĐỊNH DOAT TRONG GIẢI QUYẾT</small>
VU AN DAN SU VA MOT SO KIEN NGHI NHAM HOAN THIEN PHAP
<small>LUAT TAI GIAI DOAN PHÚC THAM...ccssssssssssessesssescessneecessneecessnieeesneeeesnnsees 713.1 Thực tiễn thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án</small>
<small>dân sự ở Việt Nam. ---~----===~~=============~=======z=======~===============~=====~r 71</small>
<small>3.1.1 Những kết quả dat đẪWỢC... 5-5-5 5< SE E2 EEEEE1E1121121121 1111111 713.1.2 Những vướng mắc ton tại, hạn CHE. ceececccccscsscsscesvesseseesessessesseseesesseesesssseeseeses 773.2 Xây dựng va hoàn thiện pháp luật quyền tự định đoạt của đương sự trong</small>
giải quyết VADS tại giai đoạn phúc thâm. --- 80 KET LUAN 19›i0/9)/e 1a... 88 KET LUAN na... 91
<small>DANH MỤC TAI LIEU THAM KHAO ..w...ccsssesssesssesssesssessssesssssssesssesssessseesseesseen 95</small>
<small>iv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC TU VIET TAT TU VIET TAT TEN DAY DU
<small>BLDS Bộ luật dân sự</small>
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TANDCC Tòa án nhân dân cấp cao TTDS Tố tụng dân sự
VKS Viện kiểm sát
VKSND Viện kiểm sát nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
<small>VADS Vụ án dân sự</small>
<small>XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>MỞ ĐẦU</small>
<small>1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài</small>
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế ngày càng phát triển, sự biến động của xã hội cũng thường xuyên thay đổi,
<small>việc xây dựng hệ thống pháp luật cịn tiếp tục phải hồn thiện dé điều chỉnh</small>
<small>tâm là: xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa, trong đóvấn đề cải cách tư pháp luôn được quan tâm đặc biệt. Đề thực hiện thành cơngNghị quyết của Đảng, địi hỏi phải đây mạnh cải cách tư pháp, phát huy</small>
dựng nền tư pháp nước nhà, tương đồng với trình độ chung của thế giới. Đây là con đường tất yếu để đạt được các mục tiêu, yêu cầu của Đảng và đáp ứng sự mong đợi của nhân dân, hướng tới xây dựng nén tư pháp ngày càng chuyên
<small>nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc,</small>
<small>phục vụ nhân dân.</small>
Van đề quyền con người cũng được Chủ tịch Hồ Chí Minh chúng ta đã nhấn mạnh trong tuyên ngôn độc lập về quyền bình dang là quyền tự nhiên
<small>của xã hội lồi người “Tat cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đăng”. Một</small>
xã hội được coi là dân chủ, tốt đẹp ở đó đương nhiên phải có quyền bình
<small>đăng, Bác Hồ đã trích dẫn một câu trong Tun ngơn độc lập của nước Mỹ dé</small>
mở đầu cho Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ Cộng Hòa nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để khăng định một cách đanh thép quyền bình đăng là quyền tự nhiên và do đó khơng có bất cứ thế lực nào có quyền xâm phạm. Nói rộng là các dân tộc có quyền tự quyết, tự quyết định
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>vận mệnh dân tộc, quyền tự định đoạt, nói hẹp hơn là mỗi cá nhân đều có</small>
qun tự định đoạt quyền cá nhân mình.
<small>Với tình hình thế giới hiện nay có nhiều biến động, từ khi Việt Nam gianhập tô chức Thương mại thế giới WTO, đi cùng với nó cũng có rất nhiều</small>
hiệp ước song phương và đa phương được ký kết, Đảng ta với nỗ lực của nhà
<small>nước pháp quyền, nhà nước " do dân và vì dân" đã một lần nữa khăng địnhquyền quyết thuộc về nhân dân. Tại Điều 3 Hiến pháp nhà nước Việt Namhiện hành cũng nêu rõ “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyên làm chủcủa Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyển con người,quyên công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng</small>
kiện phát triển tồn diện ”.
<small>Ngay từ tun ngơn độc lập năm 1945, nhà nước ta đã xây dựng thể</small>
chế, cơ chế bảo đảm quyền con người là một trong những mục tiêu hàng đầu của xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bảo đảm quyên con người mà trước hết là các quyền cơ ban cho mọi người dân phải được thé hiện ngay trong đời sống dân sự hằng ngày và trong các hoạt động <small>của Nhà nước, trong đó có hoạt động tư pháp. Nhà nước ta đã giao nhiệm vụ</small>
<small>cho Tòa án, nhiệm vụ này được quy định tại khoản 3 Điều 102Hiến pháp 2013 “Hoat động tu pháp phải có trọng trách bảo vệ công lý, bảo</small>
VỆ quyển con người, quyền công dân bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyên và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá
<small>nhân.. ” Đây cũng là quan điểm của Dang và nhà nước ta.</small>
Có thể nói, theo Luật tố tụng dân sự, quyền tự định đoạt của đương sự là nguyên tắc quan trọng nhất, nó xuyên suốt từ thời kỳ Luật La Mã cô đại, da tồn tại va phát triển qua nhiều cấp độ cho đến ngày nay, nó chi phối toàn bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">các quy định về tố tụng dân sự của các quốc gia. Day là những nhóm quyền đặc biệt quan trọng và khơng thể thiếu được của của các đương sự khi bảo vệ quyền va lợi ích hợp pháp của mình. Dé bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự địi hỏi phải có hệ thống các cách thức, biện pháp từ phía đương sự và từ phía các chủ thé tố tụng khác như: Tòa án, Viện
<small>kiểm sát và các cá nhân, cơ quan, tô chức khác tham gia tố tụng là người làm</small>
<small>chứng, người giám định, người phiên dịch, người định giá... Người tham gia</small> tố tụng và người tiến hành tố tụng, phải luôn tôn trọng quyền cá nhân, quyền định đoạt của đương sự, khi đương sự thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ
của mình và ln phải bảo vệ quyền định đoạt theo pháp luật TTDS quy định. Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam qua các thời kỳ đều có kế thừa và
<small>chỉnh lý, khắc phục những điểm yếu, những thiếu sót của bộ luật cũ nhằmhồn thiện về nội dung lẫn hình thức, Bộ luật mới nhất là Bộ luật tố tụng dân</small>
sự 2015, đã kế thừa và lap các khoảng trống của bộ luật tố tụng dân sự thời kỳ trước. Đảm bảo quyền định đoạt của đương sự luôn được pháp luật bảo vệ
<small>một cách 6n định và xuyên suốt quá trình xây dựng luật. Bộ luật nay đã quyđịnh tương đối day đủ các van đề TTDS như các nguyên tắc của luật TTDS,</small>
<small>chứng cứ và chứng minh, thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân, thủ tục</small>
giải quyết vụ việc dân sự, BLTTDS 2015 là công cụ pháp lý quan trọng cho các cá nhân, cơ quan, tô chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án, bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được đúng đắn, tuy nhiên, có nhiều vấn đề xét xử tại phiên tịa sơ thâm vẫn chưa giải quyết triệt để dẫn đến
<small>nhiều vụ án bị kháng cáo, kháng nghị, là tiền đề để giải quyết tại giai đoạn</small>
<small>phúc thâm vụ án.</small>
<small>Khi Bộ luật TTDS được hoàn thiện sửa đổi để đáp ứng theo tình hình</small>
<small>mới của dat nước, nhưng van khó tránh khỏi những hạn chê nhât định, một sô</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quyền tự định đoạt của đương sự đã bộc lộ những bất cập, hạn chế như: quy định một số quyền tự định đoạt của đương sự vẫn còn chưa phù hợp với điều kiện thực tế, còn thiếu
<small>các quy định dé các cơ quan, tô chức tham gia hoạt động hỗ trợ thực hiện</small>
quyền tự định đoạt; chưa cụ thê hóa các quy định dé xác định trách nhiệm va
<small>xử lý trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tô chức không bảo đảm quyền tự</small>
định đoạt của đương sự...Do đó, cần phải nghiên cứu tồn diện dé có thé
<small>hồn thiện pháp luật về van dé này.</small>
<small>Chính vì những bat cập trên, tác giả đã chon đề tai" Quyên tự định đoạtcủa đương sự trong giai đoạn phúc thẩm vụ án dân sự” làm luận văn Thạc sĩ</small>
luật học của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn quyền tự định đoạt của đương sự tại giai đoạn phúc thầm. Tác giả nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó làm rõ <small>cơ sở lý luận và những quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành</small> quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự tại giai đoạn phúc thâm,
<small>đây là việc làm cần thiết và thực tiễn và có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệquyên, lợi ích hợp pháp của các đương sự, các chủ thé trong quan hệ dân sựvà góp phần ồn định trật tự xã hội. Đồng thời đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm</small>
hoàn thiện quyền tự định đoạt của đương sự nhằm hoàn thiện Bộ luật tố tụng
<small>dân sự Việt Nam hiện nay.</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu.</small>
<small>Đề tài nghiên cứu" Quyển tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn</small>
phúc thẩm vu án dân sự " Từ khi BLTTDS năm 2015 ra đời và kế thừa bổ sung BLTTDS 2004 và các văn ban thời kỳ trước, cho đến thời điểm hiện tại
<small>thì chưa có một cơng trình nghiên cứu "Quyển tự định đoạt của đương sự</small>
<small>trong giai đoạn phúc thâm vụ án dân sự” mà chỉ có một sơ cơng trình nghiên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">cứu Ngun tắc quyền tự định đoạt và Cơ chế bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong tổ tụng dân sự tập trung ở giai đoạn sơ thẩm vụ án dân sự.
<small>- Luận văn thạc sĩ luật học “ Quyền tự định đoạt của đương sự theo quy</small>
<small>định của BLTTDS Việt Nam năm 2004" tác giả Nguyễn Phương Hạnh, Khoa</small>
Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011 nay là ĐH Luật
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tuyết, Trường Đại học <small>Luật Hà Nội năm 2011, nay là ĐH Luật - DHQGHN</small>
<small>- Luận văn thạc sĩ luật học “Hòa giải vụ án dân sự và thực tiễn thực</small>
<small>hiện tại tỉnh Điện Biên” của tác giả Hà Thị Thanh Thủy, Trường Đại học LuậtHà Nội năm 2016.</small>
- Luận thạc sĩ luật học “Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thanh Hải,
<small>Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Minh Hằng, Khoa Luật trực thuộc Đạihọc Quốc gia Hà Nội, năm 2016, nay là ĐH Luật - DHQGHN</small>
- Luật văn thạc sĩ luật học “Bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự và thực tiễn thực hiện tại các Tòa án trên địa bàn thành
<small>phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội năm</small>
<small>- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Nguyên tắc quyền tự định đoạtcủa đương sự trong tố tung dân sự”, chủ nhiệm dé tài TS.Nguyễn Bích Thảo,</small>
chủ trì thực hiện Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014,
<small>nay là ĐH Luật - ĐHQGHN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Dé tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Cơ chế bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự đáp ứng tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài TS.Nguyễn Triều Dương, chủ trì thực hiện <small>Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2015.</small>
Các tài liệu, bài viết liệt kê trên có đề cập đến những vấn đề khác nhau
<small>có liên quan đến nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS.</small>
Tuy nhiên, hầu hết các bài viết chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá các quy
<small>định của BLTTDS 2004 và chưa đánh giá sâu BLTTDS 2015, thông tin chi</small>
tập trung quyền của đương sự tại giai đoạn sơ thẩm vụ án dân sự.
<small>Bằng sự nỗ lực của tác giả và tìm kiếm qua các phương tiện thông tin</small>
đại chúng cũng như cơ sở dữ liệu thư viện điện tử Dai học Quốc Gia Hà Nội, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học pháp lý, luận văn Thạc sĩ nào nghiên cứu một cách tập trung, đầy đủ "Quyên tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn phúc thẩm vu án dan sự" theo quy định của BLTTDS 2015.
<small>Tác giả đã lựa chọn đề tài này là cơng trình có tính lý luận cao và tính cấpthiết, đề này là cơng trình nghiên cứu mang tính chất chun sâu ở cấp độthạc sĩ, nội dung này ké từ khi có BLTTDS ra đời.</small>
3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
<small>Mục đích của việc nghiên cứu đề tài luận văn này là làm sáng tỏ một sốvấn đề lý luận và các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về nộidung "Quyển tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn phúc thẩm vụ án dânsu". Với mục tiêu đó đó nhằm phát hiện những vướng mắc, những khó khăn</small>
và bat cập trong các quy định pháp luật tố tung dân sự Việt Nam trong quá
<small>trình nghiên cứu cũng thực tiễn thực hiện, dé từ đó nhằm đề xuất một số giảipháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam "Quyền tự định đoạt cua đương sự trong</small>
<small>giai đoạn phúc thâm vụ án dân sự”.</small>
<small>Dé việc nghiên cứu đạt được theo mục đích đã đê ra thì việc nghiên cứu</small>
<small>này phải hồn thành những nhiệm vụ như sau:</small>
<small>- Thứ nhất: Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về Quyền tự định đoạt</small>
<small>của đương sự, trọng tâm nghiên cứu chuyên sâu tại giai đoạn xét xử phúc</small> thâm vụ án dân sự theo Bộ luật tố tung dân sự 2015.
<small>- Thứ hai: Nêu ra các vấn đề thực trạng hiện nay và phát hiện nhữngkhó khăn, vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện quyền định đoạt của</small>
đương sự tại giai đoạn phúc thẩm theo các quy định của pháp luật tố tụng dân
<small>sự Việt Nam hiện nay.</small>
<small>- Thứ ba: Kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện quyền tự định đoạt</small>
của đương sự tại giai đoạn phúc thầm trong vụ án dân sự.
<small>4. Đối tượng nghiên cứu.</small>
làm rõ các vấn đề " Quyền tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn phúc
<small>thâm vụ án dân sự " băng phương pháp nghiên cứu tồn diện có tính hệ thong</small>
qun tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn phúc thẩm vụ án dân sự
<small>trong xu thế hoạt động cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay.</small>
<small>Phát hiện và làm rõ được các vấn đề lý luận cơ bản quyền tự định đoạt</small>
của đương sự trong giai đoạn phúc thâm vụ án dân sự theo BLTTDS, qua đó
<small>đánh giá được thực tiễn áp dụng các quy định BLTTDS 2015 khi vận dụng</small>
<small>thực hiện Quyền tự định đoạt của đương sự tại cấp phúc thẩm vụ án dân sự.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>5. Phạm vi nghiên cứu.</small>
<small>Phạm vi nghiên cứu của đề tài " quyền tự định đoạt của đương su", tác</small>
gia tập trung sâu vào giai đoạn phúc thầm vụ án dân sự theo các quy định của BLTTDS 2015 và đưa ra một số so sánh với Bộ luật Tố tụng dân sự thời kỳ
<small>trước. Theo quy định tại Điều 293 [20] "Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lạiphân của bản án sơ thẩm, quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm có kháng cáo,</small>
<small>kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, khángnghị” Tịa án nhân dân cấp phúc thâm khơng xem xét các nội dung khơng cókháng cáo, kháng nghị. Điều này nhằm tôn trọng quyền định đoạt của các bên</small>
<small>đương sự.</small>
<small>Phạm vi nghiên cứu bằng những vấn dé lý luận cơ ban của quyền tự</small>
định đoạt của đương sự tại giai đoạn phúc thâm vụ án dân sự với những chủ
<small>thé liên quan, Tòa án sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm, vai trị của VKS, các</small>
đơn vị tơ chức và cá nhân liên quan theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các nội dung cụ thể như quyền tự định đoạt của đương sự trong
việc kháng cáo, kháng nghị, thay đổi, bố sung, khiếu nại, rút yêu cầu khởi kiện, các quyền định đoạt khác... của đương sự theo BUTTDS 2015
Có thé nói, quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là
<small>nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình tố tung ở giai đoạn khác nhau của tốtụng dân sự. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả tậptrung nghiên cứu phạm vi của đề tài là các vẫn đề lý luận và thực tiễn áp dụngthực hiện " Quyên tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn phúc thẩm vụ</small>
án dân sự" tại Tòa án ở cấp phúc thấm theo quy định của pháp luật TTDS
<small>Việt Nam hiện hành.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>6. Tính mới và những đóng góp của đề tài.</small>
<small>Luận văn là cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống đầy đủ và chuyên</small>
sâu những vấn đề liên quan đến Quyền tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn phúc thẩm vụ án dân sự theo quy định của pháp luật TTDS Việt Nam
<small>hiện hành là tài liệu tham khảo hữu ích trong các trường đào tạo chuyên</small>
<small>ngành luật, cung cấp thêm thông tin cho học sinh, sinh viên, người nghiên cứukhoa học, người đang công tác, hoạt động trong lĩnh vực tư pháp. Những đềxuất, kiến nghị của luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trìnhlập pháp và áp dụng Quyền tự định đoạt của đương sự trong giai đoạn phúc</small>
<small>thầm vụ án dân sự trên thực tiễn.</small>
<small>Từ những nghiên cứu này, luận văn làm sáng rõ những hạn chế, bat cậpcủa các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành quyền tự định đoạt của đươngsự trong giai đoạn phúc thâm vụ án dân sự, qua đó đề xuất giải quyết nhữngvướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định Quyền tự định đoạt củađương sự trong giai đoạn phúc tham vụ án dân sự trong thực tiễn xét xử.</small>
Đồng thời, luận văn đưa ra những luận giải cụ thể nguyên nhân của những <small>vướng mặc, bât cập đó.</small>
<small>Thực tế nhìn nhận, đây là đề tài mới, đề tài này đã áp dụng các nhữngquy định mới phù hợp với sự phát triển của các quan hệ xã hội ở nước ta</small>
<small>trong giai đoạn hiện nay. Qua đó việc nghiên cứu ""Quyén ứ định đoạt củađương sự trong giai đoạn phúc thẩm vụ án dân sự " một cách đây đủ, có hệthống, từ lý luận đến thực tiễn. Có thé nói đây cơng trình đầu tiên của cả nước</small>
nói chung và Khoa Luật dân sự, Trường Dai học Luật — Dai học Quốc Gia Hà
<small>Nội nói riêng.</small>
<small>Hy vọng, những kết quả đạt được sẽ là tài liệu phục vụ cho việc nghiên</small>
<small>cứu, giảng dạy và học tập ở các Trường Đại học có ngành luật, chuyên ngành</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Luật dân sự và tố tụng dân sự, là tài liệu tham khảo giúp cho các cơ quan Nhà nước có thâm quyên trong việc giải quyết các vụ án dân sự tại giai đoạn phúc thâm. Tác giả luôn hi vọng Luận văn này cũng sẽ là một phần đóng góp nhỏ của tác giả vào việc nghiên cứu, tuyên truyền và nâng cao hiểu biết pháp luật,
<small>ý thức áp dụng pháp luật trong cán bộ và nhân dân.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>CHƯƠNG 1</small>
NHUNG VAN DE LÝ LUẬN CHUNG VE QUYEN TỰ ĐỊNH ĐOẠT
CUA DUONG SU TRONG GIAI DOAN PHUC THAM VU AN DAN SU
1.1 Các van đề lý luận co ban của quyền tự định đoạt của đương sự
<small>trong việc giải quyết vụ án dân sự.</small>
1.1.1 Khái niệm quyền tự định đoạt của đương sự.
<small>Theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành, quyền tự định đoạt củađương sự là nhóm quyên tố tụng của đương sự trong việc tự quyết định việcbảo vệ qun, lợi ích hợp pháp của mình thơng qua thủ tục tố tụng dân sự tạiTịa án và qun tự quyết định về qun, lợi ích đó thông qua việc thỏa thuận</small>
với các đương sự khác. Xã hội là một hệ thông với các mối quan hệ đa dạng và phức tạp, các chủ thé trong xã hội ln có các quyền và nghĩa vụ đi kèm đó là lợi ích của chủ thể đan xen. Khi các chủ thê tham gia vào các quan hệ xã
<small>lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền sử dụng các biện pháp do pháp luậtquy định dé bảo vệ qun, lợi ích đó như yêu cầu người có hành vi trái phápluật cham dứt hành vi trái pháp luật, yêu cầu Tòa án hoặc co quan nha nướccó thâm quyền khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Các vụ việc phát</small>
<small>sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương</small> mại và lao động do Tòa án giải quyết được gọi là vụ việc dân sự. Trong đó, đối với những việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên được gọi là vụ án dân sự; đối với những việc khơng có tranh chấp về quyền và nghĩa <small>vụ giữa các bên được gọi là việc dân sự.</small>
Đương sự trong vụ án dân sự có những quyên định đoạt như sau: Quyên tự định đoạt, quyền tự quyết, quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án <small>và cơ quan chức năng có có thâm quyên giải quyét vụ việc dân sự, quyên thay</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>đôi, bô sung, yêu câu châm dut, thỏa thuận về việc giải quyết vụ việc dân sự,quyên quyết định việc kháng cáo hay khiêu nại bản án quyêt định cua Tòa án</small> để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền tự định đoạt được thể hiện xuyên suốt quá trình tố tụng, từ khi các chủ thể thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự cho đến các giai đoạn tiếp
<small>theo của quá trình tố tụng, khi các đương sự thực hiện việc thay đôi, sửa đối,bồ sung, rút yêu cầu nội dung kháng cáo, thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, tự</small>
<small>cách là cơ quan xét xử phải đảm bảo cho các đương sự được thực hiện các</small>
<small>quyền tổ tụng của họ.</small>
<small>Sở dĩ cần thiết phải quy định nguyên tắc này, bởi lẽ dựa trên bản chấtcủa quan hệ pháp luật dân sự là tự do, tự nguyện cam kết và thỏa thuận haycham dứt các quyền. Các mối quan hệ dân sự là các quan hệ tư, quan hệ tư</small>
nhân, tư hữu, tự quyết định các nội dung là những quyên, nghĩa vụ quyền nhân thân và quyền tài san. Do đó, ý chí của các chủ thé ln phải được tôn trọng và dam bảo quyền và nghĩa vụ thực hiện, các chủ thé có quyền tự định đoạt, quyền tự quyết định quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hơn nữa, việc quy định nguyên tắc này sẽ bảo đảm sự tương thích giữa pháp luật tố tụng dân
<small>sự và pháp luật dân sự. Có thê thấy răng, giữa pháp luật nội dung và pháp luậthình thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, các</small>
nguyên tắc cơ bản của tô tung dân sự phải tương thích với các nguyên tắc cơ
<small>bản của pháp luật dân sự. Pháp luật dân sự đã ghi nhận nội dung các quyền</small>
định đoạt của chủ thé, đây là cơ sở pháp lý quan trong dé các chủ thể có thể thực hiện được quyền của mình cũng như là cơ sở dé bảo vệ khi các quyền đó bị xâm phạm, chống lại các quyền khác xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
<small>pháp của mình. Tuy nhiên, nếu khơng có một trình tự, thủ tục cụ thé dé bảo vệ</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>quyên lợi hợp pháp đó thì rất khó có thé đảm bảo thực hiện các quyền đó trên</small>
thực tế. Chính vì vậy, pháp luật tố tụng dân sự với tư cách là pháp luật hình thức, ghi nhận trình tự thủ tục dé các chủ thể có thé bảo vệ được quyền lợi
<small>hợp pháp của mình.</small>
<small>Trong các chế độ xã hội cơ đại, khái niệm quyền con người chưa đượcnghiên cứu sâu, còn sơ khai. [93] Trong tài liệu về Cyrus vào thế kỷ thứ 6trước Công nguyên, Cyrus Đại đế đã tuyên bố trả tự do cho tất cả nhữngngười Do Thái bị bắt làm phu tù ở Babylon dé họ có thé trở về quê hương củamình. Những ý tưởng quyền cá nhân nhanh chóng lan sang các nước láng</small>
<small>giềng của Lưỡng Hà ở châu Âu, bao gồm cả Hy Lạp và La Mã. Có tài liệu</small>
cho rằng quyền tự nhiên, nó bắt nguồn từ học thuyết quy luật tự nhiên ra đời sau sự kết hợp giữa văn hóa triết học Hy Lạp cơ đại với văn hóa phương Đơng, tức là được truyền lại từ châu A vào trong tư tưởng pháp lý và chính trị phương Tây. Vào thé kỷ 17 và 18, Grotius và Spinoza ở Ha Lan, Hobbes và
<small>John Locke ở Anh, Voltaire, Diderot và Montesquieu ở Pháp, va Rousseau ở</small>
<small>Thuy Si, ... đã kế thừa va thúc day quyền, xây dựng những bước phát triểnquan trọng về tư tưởng quyền cá nhân của con người. Hiện nay quyền tựnhiên thường được hiểu là quyền sống, quyền bình đăng, những quyền mà</small>
con người sinh ra được hưởng, tại nhiều quốc gia vai trò của Hiến pháp chỉ là phương tiện bảo vệ và thực hiện quyền con người. Trong lịch sử, cũng đã có những tiền lệ về việc phủ nhận quyền Con người bằng luật xác thực, chăng hạn như chế độ phát xít, tiêu biểu Đức Quốc Xã cung cấp các biện pháp pháp
<small>lý cho tội ác diệt chủng của chúng, tước bỏ quyền tự do, hạnh phúc và quyềnsở hữu tài sản. Với ngôn ngữ pháp lý "quyén” là khái niệm khoa học pháp lýcó thê được hiểu dùng đề chỉ những điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>quyên và nghĩa vụ thực hiện đôi với cá nhân, tơ chức đê theo đó cá nhân đượchưởng, được làm, được địi hỏi khơng bị bị tước đoạt.</small>
Ngay từ thời La Mã và Athens cô dai, do sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Luật La Mã cơ đại đã quy định các nguyên tắc tự chủ của tư nhân các quyền tự chủ [94] “ Quyền định đoạt ” đã xuất hiện trong tố tụng dân sự. Sự
<small>nảy mam của Luật Athens đã từng quy định " vụ kiện tư có thể do mình trựctiếp khởi kiện " đương sự có quyền đình chỉ vụ kiện tư, quy định nguyên đơnkhởi kiện riêng, trong quá trình xét xử các bên có thể tranh luận và bảo vệ</small>
<small>quyên lợi của mình đây đủ tại Tịa án</small>
Năm 1806, Bộ luật tố tụng dân sự Pháp lần đầu tiên xác lập nguyên tắc
<small>quyền định đoạt trong hệ thống tố tụng dân sự hiện dai [95], nguyên nghĩa củanguyên tắc định đoạt là quy trình tố tụng của vụ kiện phải do các bên tức làđương sự kiểm sốt, có quyền khởi kiện, thúc đây vụ kiện, từ bỏ vụ kiện và</small>
đồng ý với các yêu sách của bên kia. Do khẩu hiệu “ nhà nước can thiệp tối thiểu ” trong luật tô tụng dân sự, một câu ngạn ngữ Pháp có nói về quyền tự định đoạt, " Ở đất nước này, đương sự là người làm chủ tổ tụng” với câu nói trên đã thể hiện rõ tư cách của các bên trong tố tụng dân sự lúc bấy giờ. Bộ luật tố tụng dân sự của Pháp đủ để đại diện cho hệ thống luật dân sự viết "
<small>Trừ khi luật có quy định khác, chỉ bên liên quan mới có thê khởi kiện. Các</small>
bên có quyền tự do dừng vụ kiện trước khi Tòa án xét xử" vụ án có thể chấm dứt theo quy định của pháp luật Do đó, quyền chủ động khởi kiện thuộc về <small>các bên.</small>
<small>Trong thế kỷ 20, Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền đã được ra đời, đây</small>
là văn kiện quốc tế đặt ra các quyền con người được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua vào ngày 10 tháng 12 năm 1948 ở Cung Chaillot tai Paris,
<small>Pháp. " Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 đã khang định các</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>quyên con người là các qun tự nhiên, vơn có và khơng thê chun nhượng</small>
của các cá nhân" Theo Điều 17 của bản tuyên ngơn ". Ai cũng có quyền sở hữu, hoặc riêng tư hoặc hin hiệp với người khác; khơng ai có thé bị tước đoạt tài sản một cách độc đoán”. Quyền định đoạt được đầy đủ nó phải gan lién với quyền sở hữu tư nhân, có thé thấy sở hữu tư nhân hay quyền tư hữu là
<small>thiêng liêng, rat đơn giản: đó là một trong những điều kiện cơ bản dé một cánhân làm chủ mình và làm chủ cộng đồng. Theo tuyên ngôn độc lập Hợp</small>
chủng quốc gia Hoa Kỳ ( My) va Hiến pháp của hợp chủng quốc gia Hoa Kỳ
<small>(1877) cũng thé hiện quyền của con người, quyền tự định đoạt “ Tat cả mọi</small>
người déu sinh ra có quyền bình đăng. Tạo hóa cho họ những qun khơng ai có thể xâm phạm được, trong những quyên ấy có quyên được sống, quyên tự
<small>do và quyên mưu cau hạnh phúc... ”. Hién pháp nước Mỹ cũng đã ghi nhận rõràng, quyền của con người khi được sinh ra được quyền bình đăng, quyềnđược tự do, quyền được mưu cau hạnh phúc, nói rộng ra là quyền tự quyết,</small>
quyền tự định đoạt của mình.
<small>Ngày nay có nhiều khái niệm của nhiều tác giả quyền tự định đoạt củađương sự. Theo Tiến sĩ Nguyễn Bích Thảo, Đại học Luật - Đại học Quốc GiaHà Nội có đưa ra quan điểm [70] "quyền tự định đoạt của đương sự trong tố</small>
tụng dân sự có thé hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp: “đó là quyền tự quyết định quyền, lợi ích dân sự của các đương sự với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung”.
<small>Theo PGS.TS Phạm Hữu Nghị lại có quan điểm [92] “Quyền tự định</small>
đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là sự phản ảnh của quyền tự định đoạt
<small>Theo TS Nguyễn Cơng Bình - Đại học Luật Hà Nội có quan điểm [32]“Quyền tự định đoạt của đương sự là quyền của đương sự trong việc tự quyết</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>định quyền, lợi ích của họ và sự lựa chọn các biện pháp pháp lý cần thiết để</small>
<small>bảo vệ qun, lợi ích đó”.</small>
Tra cứu từ điển tiếng việt từ Soha " định đoạt" là động từ, tra cứu Từ
<small>điển Tiếng Việt có giải thích “định đoạt” được hiểu là “quyết định dứt khoát,</small>
dựa vào quyền hành tuyệt đối của mình” [47]. Theo Từ dién giải thích thuật
<small>ngữ luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội, thì quyền tự định đoạt của</small>
<small>quyên, lợi ích hợp pháp của họ tại Tịa án... Trong t6 tụng dân sự, đương sựcó quyền quyết định việc khởi kiện vụ án dân sự dé bảo vệ quyền, lợi ích hợppháp của mình; rút đơn khởi kiện, thay đôi yêu cầu khi khởi kiện; hịa giải với</small>
đương sự phía bên kia” [48, tr.224]. Khi nói đến khái niệm “quyền” thì nội hàm của nó đã bao hàm cả tính “tự định đoạt” của chủ thé có quyền, nhưng
<small>khơng phải trong mọi trường hợp thuộc tính “ tự định đoạt ” cũng được phản</small>
ánh đầy đủ trong phạm vi quyền tự định đoạt.
Trên góc nhìn của các nhà nghiên cứu luật khác nhau, sẽ có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quyên tự định đoạt của đương sự trong tố tung dân sự nhưng có thé thấy điểm chung của quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tung dân sự đó là quyền chấm dứt, thay đối, thỏa thuận về quyền của
<small>đương sự, tuy nhiên, quan niệm nội hàm khái niệm quyền tự định đoạt của</small>
đương sự trong tố tụng dân sự còn bao gồm cả việc đương sự được tự quyết định các biện pháp tô tụng nhằm bảo vệ qun, lợi ích hợp pháp của mình tại
<small>Tịa án như tự quyết định từ bỏ quyền, lợi ích hợp pháp trong việc thay đổi</small>
yêu cau, hòa giải trong vụ việc dân sự. Theo Điều 5 [20] đưa ra Quyền quyết <small>định và tự định đoạt của đương sự</small>
<small>"1. Duong sự có qun quyết định việc khởi kiện, u câu Tịa án có</small> thẩm quyển giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>việc dan sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu câu của đương sự và chỉ giải</small>
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyên cham
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã
<small>hội. "</small>
<small>1.1.2 Đặc điểm quyền tự định đoạt của đương sự.</small>
Với những quan điểm khác nhau, tùy thuộc với các góc nhìn về luật của các nhà nghiên cứu luật và từng quan niệm tố tụng dân sự khác nhau mà phạm vi của quyền tự định đoạt của đương sự cũng được xác định khác nhau.
Nếu tiếp cận việc nghiên cứu quyền tự định đoạt với quan niệm tổ tụng dân sự
<small>chỉ là quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì phạm vi quyền tự định đoạt củađương sự là các quyền tổ tụng thé hiện quyền tự quyết của đương sự trong vu</small>
<small>án dân sự và trong việc dân sự.</small>
<small>Bản chất của Quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sựđược thê hiện ở những mặt sau:</small>
Thứ nhất, quyền tự định đoạt của đương sự là các quyền được quy định trong các quy phạm pháp luật hình thức, có nguồn sốc từ các quyền dân sự
<small>(theo nghĩa rộng) được pháp luật tôn trọng và thừa nhận và được quyết định</small>
bởi các quyền nội dung trong các quan hệ pháp luật dân sự, luôn gắn liền với các chủ thể có quyền lợi trong các quan hệ pháp luật dân sự nội dung hoặc các chủ thé được đương sự ủy quyên. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đặc biệt, khi mà chủ thể là người khơng có đủ năng lực hành vi dân sự dé thực
<small>hiện quyền của mình thì quyền này sẽ được thực hiện thông qua người đại</small>
diện mà pháp luật đã quy định. Pháp luật có quy định trong một số trường
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>hợp, đê bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước thì qun</small>
Thứ hai, quyền tự định đoạt của đương sự là một trong những nguyên tac cơ ban và xuyên suốt trong các giai đoạn của hoạt động tô tụng dân sự, được các chủ thể tham gia trong quá trình tố tụng dân sự và các chủ thể có
<small>thâm quyền tơn trọng và bảo vệ, được thé hiện thông qua một loạt các quyềntố tụng cụ thé, thé hiện xuyên suốt từ khi chủ thé bắt đầu tham gia vào quátrình tố tụng cho đến khi kết thúc, qua cả giai đoạn thi hành án. Những quyềntố tụng đó là: quyền khởi kiện, đưa ra yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự;</small>
<small>quyền rút, thay đổi, bỗ sung yêu cầu; quyên thỏa thuận giải quyết vụ việc dân</small>
sự, quyền kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án và các quyền khác có liên quan. Căn cứ vào các quyền được quy định, đương sự sử dụng
<small>coi đây là công cụ, vũ khí đê bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của mình.</small>
Thứ ba, quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự, nó biểu hiện qua hành vi và ý chí chủ quan của đương sự và cũng được bảo vệ quyền <small>khách quan theo pháp luật quy định. Quy trình và các bước cũng như thủ tục</small> thực hiện quyền của đương sự phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Các quy định này của pháp luật nhằm đảm bảo đương sự
<small>vẫn được thực hiện quyền của chính mình mà khơng xâm phạm đến quyền,lợi ích của chủ thê khác trong quan hệ dân sự. Quyền tự định đoạt của đương</small>
sự là quyền tương đối chứ không phải là quyền tuyệt đối, việc thực hiện
<small>quyền này phải đảm bảo những yêu cầu của pháp luật hiện tại quy định.</small>
<small>Thứ tư, Quyền tự định đoạt xuất phát từ nội tâm của các chủ thể, sự tự</small>
nguyện của đương sự. Các đương sự thực hiện quyền của mình, xác lập hành vi thông qua các hoạt động cụ thể. Bởi vì, quyền tự định đoạt của đương sự là thể hiện ý chí của đương sự, mà ý chí đó được thể hiện bằng những hành vi cụ
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thé của chính đương sự. Nếu việc thực hiện các quyền này không phải do các chủ thê tự nguyện thì khơng cịn là quyền “tự định đoạt” nữa, quyền của chủ thê không được đảm bảo. Trong trường hợp đương sự bị đe dọa, cưỡng ép thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu giải quyết vụ việc thì pháp luật sẽ không chap nhận. Ban chất hành vi quyền định đoạt trong thực tế được xác lập trên quyền
<small>tự do, tự do ý chí, cam kết, tự nguyện, quyên tự thỏa thuận, bình đăng quyền</small>
định đoạt, quyền lựa chọn cơng bằng, theo ý chí của đương sự.
<small>Như vậy, theo BLTTDS quyên tự định đoạt của đương sự trong giảiquyết vụ án dân sự là quyền tự quyết định của đương sự về phương tiện tốtụng trước Tòa án có thầm quyền, với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của mình khi bị xâm phạm. Đương sự có quyền lựa chọn các phương</small>
<small>Trong quan hệ tố tụng dân sự, mọi người đều bình dang trước pháp</small>
luật, khơng phân biệt giới tính, địa vị, tầng lớp, thành phần xã hội, tơn giáo, tất cả đều bình đăng khi thực hiện quyền tố tụng, quyền định đoạt của mình trước Tịa án. Duong sự được bình đăng quyền và nghĩa vụ là cơ sở dé đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình, đương sự có quyền được tự quyết
<small>định mọi vấn đề trong TTDS đồng thời cũng có trách nhiệm tơn trọng quyền</small>
tự định đoạt của các đương sự khác, các đương sự đều bình đăng với nhau về việc hưởng các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Khi đương sự bình dang quyền và nghĩa vụ là cơ sở bảo đảm các đương sự đều được thực hiện quyền tự định đoạt của mình thì quyền tự định đoạt của đương sự đóng vai trò bồ trợ làm rõ cho đương sự biết trong TTDS họ bình đăng với nhau quyền và nghĩa vụ và có mối liên hệ mật thiết bé trợ qua lại lẫn nhau. Cơ quan nhân danh nhà nước <small>ở đây là Tịa án, Tịa án có trách nhiệm bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">các đương sự, và tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự, đảm bảo cho các
<small>1.1.3 Ý nghĩa quyền tự định đoạt của đương sự.</small>
<small>Xây dựng quyền định đoạt của đương sự với quyền nội dung của cácbên được pháp luật quy định và là một quyền hợp pháp, chủ yếu bao gồm các</small>
<small>khía cạnh sau:</small>
Thứ nhất, các bên có thé tự do xác định phạm vi, nội dung vụ kiện khi <small>khởi kiện.</small>
<small>Thứ hai, trong quá trình tố tụng, nguyên đơn có thé thay đổi yêu cầunội dung, chăng hạn như rút lại một phần hoặc toàn bộ yêu cầu, mở rộng hoặc</small>
giảm phạm vi và số lượng của yêu cầu, và thay đổi một yêu cầu thành một yêu cầu khác.
<small>Thứ ba, thừa nhận một số yêu cầu thực tế hoặc yêu cầu kiện tụng của</small>
<small>bên kia, và do đó phải chịu trách nhiệm tương ứng;</small>
Thứ tư, bi đơn hoặc người liên quan có quyền có yêu cầu phản tô hoặc yêu cầu độc lập.
<small>Thứ năm, trước khi thi hành án, các bên có thé đối chiếu được quyền va</small>
<small>nghĩa vụ cơ bản của mình;</small>
<small>Thứ sáu, trong q trình thi hành án, hai bên có thé thỏa thuận hòa giải</small>
dé thay đổi nội dung thi hành án.
<small>Tạo hành lang cơ sở pháp lý cho đương sự được toàn quyền xây dựng</small>
những phương thức, các hành vi, các thủ tục, trình tự bảo vệ quyền hợp pháp
<small>của mình theo luật định chống lại các hành vi xâm phạm của chủ thé khác.</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nâng cao cơ sở pháp ly cho đương sự có quyền định đoạt quyền tố tụng. Dưới góc độ thủ tục tố tụng, quyền định đoạt là quyền của các bên trong quá trình tố tụng lựa chon thủ tục cụ thé theo quy định của pháp luật, chủ yếu bao gồm một số khía cạnh sau: các bên có quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp: Hòa giải, trọng tài, v.v., các bên cũng có thé chọn phương
<small>thức kiện tụng, rút đơn kiện sau khi khởi kiện, giải quyết với bên kia bất cứ</small>
lúc nào trước khi có phán quyết của tòa án, đồng ý hoặc từ chối hòa giải của Tịa án, bị đơn có quyền u cầu phản tố, các bên có quyền kháng cáo, yêu <small>câu xét xử lại,, quyên yêu câu thi hành phán quyêt, bản án.</small>
<small>Tạo môi trường pháp lý cho các bên tự do thê hiện ý chí của mình. Việc</small>
thực hiện quyền định đoạt của bên được thực hiện thông qua sự thể hiện ý chí của bên đó và phải có các điều kiện về hình thức do pháp luật quy định. Chỉ khi các bên hoàn toàn độc lập và tự nguyện, thì mới có thể thực sự thé hiện ý định và quyền tự quyết của các bên theo đuổi quyền định đoạt mới có thé thực
<small>sự được thực hiện. Dé đảm bảo quyền tự do thé hiện ý chí của các bên trongtố tụng, một mặt cần đảm bảo các bên không bị lừa dối, ép buộc, lừa dối bởibên kia, luật sư, thậm chí cá nhân thâm phán khi bày tỏ ý kiến, theo ý chí củahọ, mặt khác, cần đảm bảo các bên hiểu rõ các quy định pháp luật có liên</small>
quan đồng thời đưa ra ý chí thé hiện nhằm ngăn chặn sự bóp méo ý nghĩa biểu đạt, nghĩa là ý nghĩa được biểu đạt không phù hợp với ý nghĩa thực tế.
Việc nghiên cứu quyền tự định đoạt của đương sự, qua đó nhìn nhận
<small>sâu, rộng, quyền con người nói chung và quyền tự định đoạt nói riêng, tạo cơ</small>
sở đánh giá, tạo dữ liệu cho Nhà nước ta thể chế hóa quyền tự định đoạt của đương sự, tạo nền tang lập pháp vững chắc về luật tư, xây dựng quyền định đoạt là nguyên tắc quan trọng trong luật tư, pháp luật tố tụng dân sự ghi nhận
<small>và đảm bảo cho các đương sự thực hiện quyền tự quyết của mình với lợi ích</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">quyên và lợi ích hợp pháp của của chính đương sự.
Ngồi ra, quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự ln
<small>gan liền với Tịa án, Tòa án ghi nhận quyền tự định đoạt và với chức năngnhiệm vụ của Tịa án, thì cũng cần làm rõ trách nhiệm của Tòa án trong việcđảm bảo quyền định đoạt của đương sự. Yêu cầu Tòa án ghi nhận bảo đảmquyền khởi kiện và quyền yêu cầu của đương sự, Tòa án chỉ thụ lý giải quyếtvụ việc dân sự khi nhận được đơn của đương sự có đơn u cầu hợp lệ, saukhi Tịa án nhận được đơn u cầu của đương sự, Tịa án có trách nhiệm xemxét và giải quyết các yêu cầu của đương sự. Tịa án có trách nhiệm phải giải</small>
quyết đúng và đầy đủ các yêu cầu của đương sự, không được bỏ sót, bỏ lọt các ý kiến hoặc giải quyết vượt quá yêu cầu của đương sự. Việc pháp luật quy
<small>định như vậy đã xác định rõ trách nhiệm của Tòa án là chỉ được giải quyết vụ</small>
việc dân sự khi có u cầu của đương sự, khơng được xem xét, giải quyết các <small>vân đê vượt ngoài yêu câu của đương sự hoặc đương sự khơng có u câu.</small>
Việc quy định quyền tự định đoạt của đương sự trong bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam thông qua các quy định Điều luật, nghị định, thông tư, nghị quyết hội đồng Thâm phán tối cao....càng khang định quan điểm nhất quán của nhà nước ta đó là đương sự được quyền tự do thể hiện ý chí của mình
<small>băng việc tự mình lựa chọn các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích</small>
<small>hợp pháp của mình. Nhờ đó mà các hoạt động xét xử đảm bảo được tính đúng</small>
dan, khách quan và phát huy được vai trò của hoạt động này đối với việc ôn <small>định trật tự kỉ cương xã hội.</small>
<small>Như vậy, việc tìm hiêu và nghiên cứu nội dung của quyên tự định đoạtcủa đương su, di sâu vào giai đoạn phúc thâm vụ án dân sự, nó có ý nghĩa</small>
<small>quan trọng trong việc thực thi pháp luật, tạo hành lang pháp lý và các công cụ</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">pháp lý cho các cán bộ làm công tác pháp luật, và hơn hết là hành lang pháp ly cho đương sự, bởi vì quyền tự định đoạt là một nhóm qun tổ tụng đặc biệt quan trọng của đương sự. Trao cho đương sự quyền tự quyết, tự định đoạt về tơ tụng trước Tịa án, là cơ sở để đương sự thực hiện các quyền khác của mình trong quá trình tố tụng. Đối với Tịa án thì việc tìm hiểu, nghiên cứu
<small>nhóm quyền này giúp đương sự nhận thức đúng đắn nhiệm vụ, quyền hạn vàtrách nhiệm của mình trong q trình xét xử từ đó hạn chế sai sót trong qtrình thụ lý và giải quyết vụ án dân sự.</small>
<small>1.2 Cơ sở của việc ghi nhận quyền tự định đoạt của đương sự trong</small>
tố tung dân sự tại giai đoạn phúc thẩm. <small>1.2.1. Cơ sở lý luận.</small>
<small>Luật tố tụng dân sự là luật hình thức, quy định về trình tự, thủ tục đểgiải quyết những tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật về nội</small>
dung để bảo vệ các quyền về dân sự, về hôn nhân và gia đình mà pháp luật nội dung đã quy định. Quyên tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự có cội nguồn từ các quyền của chủ thé trong các giao lưu dân sự.Theo đó, các quan hệ dân sự được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận, tự chịu trách nhiệm và binh đăng giữa các chủ thể. Vì vậy quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là sự phản ánh của quyền tự định <small>đoạt của các chủ thê trong môi quan hệ dân sự.</small>
<small>Quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự được xác địnhnhư sau: “Quyền tự định đoạt của đương sự là nhóm quyên tổ tụng của đương</small>
sự trong việc tự quyết định về việc bảo vệ quyền, lợi ích của mình thơng qua thủ tục tố tung dân sự tại Toà án và quyền tự quyết định về quyền, lợi ích đó thơng qua việc thoả thuận với đương sự khác. Nội dung của quyên tự định <small>đoạt của đương sự bao gôm quyền quyết định việc khởi kiện, yêu câu Toà án</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>có thâm quyên giải quyét vụ việc dân sự; quyên thay đôi, châm dứt các yêu</small>
<small>câu của mình hoặc thoả thuận vé việc giải quyết vụ việc dân sự; quyên quyét</small>
<small>định việc kháng cáo hay khiêu nại bản án, quyét định cua Toa án dé bảo vệ</small> qun, lợi ích hợp pháp của mình”.
Khơng phải tất cả các vụ án dân sự đều xử đúng và đạt được sự đồng
<small>thuận từ các bên tham gia tố tung, sẽ có trường hợp Tịa án cấp xét xử đầutiên không đánh giá hết hồ sơ vụ án, hoặc xét xử không đúng pháp luật, khôngphù hợp với các chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Thâm phán cũng là con người, vì</small>
<small>vậy sẽ có góc nhìn khác nhau, sẽ có những góc nhìn và những ý chí chủ quan</small>
<small>và khách quan khác nhau.</small>
Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định, quyền kháng cáo của đương sự không phụ thuộc vào kết qua đúng hay sai tại ban án cấp sơ thẩm, đương sự có tồn quyền định đoạt về việc kháng cáo, nội dung kháng cáo. Tịa án cấp phúc thâm khơng có qun từ chối các nội dung kháng cáo của đương sự theo đúng quy định, cho di nội dung đó Tịa án cấp sơ thâm đã xem <small>xét một cách khách quan, đúng quy định pháp luật, nhưng khi đương sự</small>
<small>kháng cáo nội dung đó thì Tịa án cấp phúc thâm vẫn phải xem xét lại theo</small>
quy định. Nếu có căn cứ Tịa án cấp sơ thâm xét xử đúng thì Tịa án cấp phúc
<small>thâm phải nhận định, đánh giá nội dung vào bản án là đồng ý, chấp nhận nội</small>
dung kháng cáo của đương sự. Nội dung không đồng ý kháng cáo là gì, căn cứ nào dé Tịa án cấp phúc thâm không đồng ý nội dung kháng cáo của đương sự và giữ nguyên nội dung theo ban án cấp sơ thấm đã xét xử.
Trường hợp VKS kháng nghị một phần hay toàn bộ nội dung bản án sơ thâm, Tòa án cấp phúc thâm sau khi nhận được kháng nghị của VKS cấp sơ thâm hoặc cùng cấp phải đánh giá nội dung kháng nghị của VKS là có căn cứ
<small>để xem xét hay khơng. Nếu Tịa án cho rằng nội dung kháng nghị của VKS đã</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">được Tòa án cấp sơ thâm giải quyết đúng theo quy định pháp luật thì Tịa án cấp phúc thâm phải tuyên bác kháng nghị của Viện kiểm sát và giữ nguyên bản án sơ thâm và phải ghi rõ lý do nội dung bác kháng nghị của VKS vào <small>bản án sơ thâm.</small>
<small>Tòa án phúc thẩm mở ra nhằm khắc phục những thiếu sót ở cấp xét xửđầu tiên, các hệ thống Tòa án phúc thâm và các hệ thống tố tụng sửa sai khácđã tồn tại trong hàng ngàn năm. Vào triều đại Babylon đầu tiên vào năm</small>
<small>1793-1750 trước Công Nguyên, Vua Hammurabi và các quan tri vì của ơng ta</small>
<small>đã giữ vai trị quan tịa phúc thâm tối cao trong lãnh thổ của mình, vụ án sẽ</small>
được xét xử hai cấp. Ý nghĩa của xét xử phúc thâm là thủ tục của Tòa án cấp trên xem xét lại bản án bị kháng cáo của Tòa án cấp dưới trong thời hạn
<small>kháng cáo cho phép hoặc khi nó chưa có hiệu lực pháp luật. Đưa ra xét xử</small>
phúc thâm có hai mục đích, một là sửa sai bản án cấp dưới, nhận định và làm rõ và lý giải luật cap dưới áp dụng có đúng khơng?
<small>Sau khi Tịa án sơ thâm tun án, trong thời gian cho phép, đương sự</small>
có quyền kháng cáo, lợi ích của kháng cáo tức là đương sự không hài lòng với kết quả phán quyết của Tòa án cấp sơ thâm thì cần phải sử dụng thủ tục phúc thâm. Dé loại bỏ các kết qua bat lợi và cung cấp thêm các biện pháp khắc
<small>phục tại tòa sơ thầm. Nói một cách ngắn gon, cần phải bat đầu thủ tục phúc</small>
thâm thông qua kháng cáo của đương sự, kháng nghị của VKS. Lợi ích kháng cáo cịn được gọi là lợi ích của sự khơng hài lịng, khi yêu cầu của đương sự
<small>trong sơ thâm bị bác bỏ hồn tồn hoặc một phan, thì đương sự có quyền</small>
kháng cáo. Về mặt lý thuyết, BLTTDS cũng quy định về quy định phúc thâm, mục đích của việc đề xuất "quyền phúc thâm" chủ yếu là dé điều chỉnh việc thực hiện quyền kháng cáo của các bên, ngăn cam các bên lam dụng quyền tố
<small>tụng của mình, tránh việc kháng cáo vô nghĩa và tiêu tốn tài nguyên tư pháp</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>không cần thiết, giảm gánh nặng kiện tụng cho bên kia, từ đó thúc day việc</small>
giải quyết tranh chấp càng sớm càng tốt, nhăm giải quyết các vấn đề tranh chấp và thực hiện cân bằng lợi ích giữa nhà nước (Tịa án) giữa ngun đơn <small>va bi đơn.</small>
Việc xét xử phúc thâm vụ án dân sự, xem xét lại ban án, ban án của
<small>Tòa án sơ thâm đã tuyên nhưng chưa có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa quantrọng trong việc khắc phục những sai lầm có thé có trong những bản án xét xửđầu tiên, quyết định của tòa cấp đưới, việc xem xét lại bảo đảm bảo vệ tối đacác quyên và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức cũng như các lợi ích cơngcộng và lợi ích của Nhà nước. Sau khi Tòa án cấp trên nhận được đơn kháng</small>
cáo hợp lệ, Tòa án cấp trên thực hiện việc kiểm tra và đánh giá hoạt động xét xử của Tịa án cấp dưới, qua đó sửa chữa những sai sót của Tịa án cấp dưới,
<small>có thê rút kinh nghiệm, hướng dẫn công tác xét xử, bảo đảm việc áp dụngpháp luật thống nhất trong hoạt động xét xử tại các Tịa án.</small>
Khi bản án sơ thâm đã có hiệu lực pháp luật, đương sự vẫn có quyền yêu cầu xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thâm, tái thâm, quyền tự định đoạt của các đương sự vẫn được tơn trọng. Các đương sự vẫn có quyền rút yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với đương sự phía bên kia về việc giải
<small>quyết tranh chấp. Tuy nhiên, các quyền tự định đoạt này chỉ được Tịa ánchấp nhận nếu xuất phát tự ý chí tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức</small>
<small>xã hội.</small>
<small>Xét xử phúc thâm là một nguyên tắc trong 23 nguyên tắc cơ bản củaBLTTDS (từ Điều 3 đến Điều 25 BLTTDS 2015). Tại Khoản | Điều 7 [20 ]</small>
có quy định về đảm bảo chế độ xét xử sơ thâm, phúc thâm. Trong thời han cho phép, khơng có lý do khách quan, bản án, quyết định sơ thâm bị đương sự kháng cáo, Tòa án phúc thẩm giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thâm, ngoài
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>đương sự kháng cáo thì VKS kháng nghị, bản án cũng phải xem xét theo thủ</small>
<small>tục phúc thẩm. Còn những bản án không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời</small>
gian luật định thì có hiệu lực pháp luật. Các bên phải tuân thủ chấp hành theo nội bản án sơ thâm. Nguyên tắc thực hiện hai cấp xét xử được ghi nhận trong
<small>Luật tổ chức Tòa án nhân dân và được quy định trong BLTTDS 2015</small>
1.2.2 Cơ sở thực tiễn.
Trong cuộc sống ngày nay, con người ln có mối quan hệ phức tạp
<small>qua lại trong xã hội, các mối quan hệ thường được ràng buộc với nhau, pháp</small>
luật sinh ra nhằm đảm bảo mối quan hệ đó được ồn định và đúng chuẩn mực cuộc sông. Các hành vi vi phạm, các tranh chấp xung đột xảy ra là một tất yếu
<small>khách quan. Đối với các hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hành chính thìbản chất các hành vi đó khơng chỉ xâm hại đến quyền lợi của người bị hại màhành vi đó cịn xâm hại đến trật tự pháp ý, đến lợi ích chung của xã hội. Cáchành vi có liên quan đến hình sự, nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp khởi tố,</small>
điều tra, truy tố và xét xử, nhà nước với những công cụ to lớn, đủ quyền lực để trừng phạt các hành vi của con người vi phạm đến vấn đề hình sự. Việc truy tố có thé có theo u cầu của bị hại hoặc không theo yêu cầu của bị hại.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực dân sự khi các qun và lợi ích bị tranh chấp hoặc
<small>xâm phạm thì bản chất chỉ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của</small>
chủ thé tham gia quan hệ đó. Đương sự với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự có quyền tự định đoạt khi tham gia quan hệ pháp luật tô tụng
<small>dân sự. Trong TTDS pháp luật không ngăn cam đương sự thé hiện ý chí,</small>
quyên tự định đoạt của họ trong việc thỏa thuận giải quyết tranh chấp ở bat kỳ một giai đoạn tố tụng nào. Việc đương sự tự nguyện thỏa thuận được với nhau về phương thức giải quyết vụ án là biểu hiện rõ nhất của quyền tự định đoạt
<small>trong TTDS. Đương sự mong muốn hòa giải vừa là thể hiện được vai trò</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">quyền tự định đoạt của đương sự vừa thể hiện thiện chí của các bên muốn tự mình giải quyết vụ án mà không cần đến sự tham gia của chủ thể thứ ba là Tòa án. Việc Tòa án làm tốt vai trị của mình trong thủ tục hịa giải sẽ giúp đương sự có cơ hội thực hiện được quyền tự định đoạt trong việc đưa ra ý kiến, đáp ứng được nguyện vọng, phương án giải quyết tranh chấp tốt nhất.
<small>Trong thời gian qua, thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật TTDS ghi</small>
<small>nhận cho đương sự có tương đối đầy đủ các quyên tự định đoạt ở giai đoạnphúc thâm, trong đó quyền tự định đoạt và cơ chế bảo đảm quyền tự định đoạtcủa đương sự được thực hiện đã cho thay bước đầu đã phát huy được hiệu quảtrong việc bảo đảm quyên tự định đoạt của đương sự. BLTTDS đã quy định</small>
các quyền và nghĩa vụ của đương sự. Duong sự có quyền tự quyết định việc
<small>khởi kiện, việc kháng cáo hay không kháng cáo, quyền định đoạt thực hiện</small>
các nội dung kháng cáo, quyền khiếu nại, quyền u cầu Tịa án có thâm quyên giải quyết vụ án, vụ việc dân sự. Trong q trình giải quyết vụ án, các
<small>đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuậnvới các đương sự khác, chủ thể khác, có thé là nguyên don, bi đơn, người cóquyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Một cách tự nguyện, không trái pháp luật vàđạo đức xã hội. Quyền tự định đoạt của đương sự là quyền tự do quyết định</small>
bảo vệ quan điểm quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tịa án. Trước tiên, khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì đương sự có quyền tự quyết định phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp
<small>pháp của mình, việc lựa chọn Tòa án cũng cũng là một trong cách bảo vệ</small>
<small>quyền của đương sự, khi đương sự gửi đơn đến Tòa án. Sau khi Tòa án sơthâm tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo, Tịa án cấp trên nhận đượckháng cáo hợp lệ, thì các đương sự có quyên tự quyết định về việc có rút yêu</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>đương sự phía bên kia. Hơn nữa, quyền tự định đoạt của đương sự còn đượcthê hiện rõ nét khi kháng cáo được rút đơn kháng cáo hay nội dung kháng cáo</small>
ở giai đoạn phúc thâm.
Theo Điều 70 [20] cũng đã quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của đương sự: khi tham gia tố tụng các đương sự có quyền ngang nhau, đều phải chấp hành
<small>nội quy phiên tòa, được phép rút yêu cầu của mình, hoặc giữ nguyên, thayđối, bồ sung các u cầu của mình trước Tịa án, có quyền đưa ra các tai liệu,chứng cứ để bảo vệ và chứng minh quyền lợi của đương sự. Để đảm bảoquyền định đoạt của mình và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp thì đươngsự có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nam giữ tài liệu chứng</small>
cứ liên quan đến vụ việc của đương sự, cung cấp cho đương sự, nếu những chứng cứ tài liệu, thông tin mà đương sự không thu thập được hoặc khơng thê thu thập được có quyền đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ thay cho mình, có quyền u cầu Tịa án định giá tài sản, trưng cầu giám định, triệu tập người
<small>làm chứng, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình; được biết, ghi chép,sao chụp tài liệu, chứng cứ, đương sự khác xuất trình cho tịa án, hoặc tịa án</small>
<small>thu thập được, trừ những tài liệu không được phép sao chụp theo quy định, họ</small>
<small>có quyền có thê nhờ tịa sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, nếunhư họ có lý do chính đáng khơng thê thực hiện các quyền định đoạt trên, gặp</small>
các trường hợp khẩn cấp tạm thời có thể u cầu tịa án áp dụng biện pháp khan cấp tạm thời, yêu cầu tòa án thay đôi hoặc hủy quyết định khan cấp tạm thời đó, quyền định đoạt của đương sự cịn được tơn trọng là cho phép các
<small>đương sự tự thỏa thuận với nhau về nội dung vụ án, có thể tự mình có quyềntham gia hịa giải hoặc ủy quyền cho người khác tham gia hoạt động tố tụng,</small>
nếu có lý do chính đáng có thể u cầu thay đổi người tham gia tố tụng, thay
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Kiểm sát vién...néu cho rang họ tham gia là khơng khách quan; đương sự có</small>
quyền đề nghị Tịa án đưa thêm người có quyên và nghĩa vụ liên quan tham gia tổ tụng, có quyền thay đối người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
<small>mình, trước khi phiên tòa diễn ra hoặc tại phiên tòa, thay đổi người đại diện</small>
bat cứ lúc nao, trường hợp các đương sự khác vắng mặt quá số lần quy định
<small>có quyền yêu cau tòa án xét xử nếu đương sự vắng mặt. Quyền định đoạt của</small>
đương sự còn thé hiện quyền u cau tịa án đình chi vụ án; tại phiên tòa xét xử được phép tranh luận và đưa ra các lập luận, chứng cứ nhằm bảo vệ quyền
<small>và lợi ích hợp pháp của mình, có quyền hỏi người khác liên quan đến vụ án,tranh luận, đối chất, nhăm làm sáng tỏ yêu cầu của đương sự là có căn cứ hợp</small>
pháp. Được quyền đề nghị VKS, Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Tòa án nhân
<small>dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, các quyết địnhcủa tịa án đã có hiệu lực pháp luật. Ngoài quyền của định đoạt của đương sự,tại Điều 71 [20] quy định quyền của nguyên đơn, nguyên đơn là đương sự</small>
trong vụ án dân sự, nên trước hết nguyên đơn phải có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của đương sự nói chung. Bên cạnh các quyên, nghĩa vụ chung đó, ngun đơn cịn có quyền, nghĩa vụ riêng mà các đương sự khác khơng có như quyền thay đồi nội dung yêu cầu khởi kiện, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
<small>kiện, chấp nhận hoặc bác bỏ một phần phản tố yêu cầu của bị đơn, hoặc ngườiquyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Quyền của Bị don cũng quy định chitiết tại Điều 72 [20], ngồi quyền chung của đương sự thì bị đơn có quyền</small>
<small>riêng của mình vì bị đơn là người bị kiện, là người bị động hơn các đương sự</small> khác trong việc tham gia tố tụng dân sự nên pháp luật tố tụng dân sự đã có những quy định nhằm bảo vệ bi đơn, đảm bao vị thế bình dang cho bị đơn với các đương sự khác bằng tương đối nhiều quyền, và nghĩa vụ chỉ bị đơn mới có như được Tịa thơng báo về việc bị khởi kiện, được quyền chấp nhận một <small>phân hoặc tồn bộ u câu của ngun đơn, người có qun lợi va nghĩa vụ</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">liên quan có yêu cầu độc lập, quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, có quyền đưa ra yêu cầu độc lập với người có quyền và nghĩa vụ liên quan, việc đưa yêu cầu này là có liên quan đến vụ án, nếu khơng được giải quyết thì có thể khởi kiện giải quyết tại vụ án khác. Quyền của người có quyền và nghĩa vụ liên quan được quy định tại Điều 73 [20] tuy họ không
<small>phải là chủ thé đầu tiên, chủ thể chính trong vụ án dân sự nhưng họ cũng có vi</small>
trí khá quan trọng bởi nếu bỏ sót người này tham gia tố tụng thì việc giải
<small>quyết vụ án sẽ khơng triệt dé, có thé ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ đương</small>
sự khác, họ có quyền định đoạt về yêu cầu của họ và những yêu cầu ảnh hưởng đến họ. Họ có quyền đưa ra yêu cầu độc hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn và bị đơn. Đảm bảo quyền định đoạt của đương sự, quyền tự
<small>quyết, quyền tự lựa chọn, quyền yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chỉ giải quyếtphan của bản án, quyết định sơ thẩm bi kháng cáo hoặc có liên quan đến nội</small>
<small>dung kháng cáo.</small>
<small>Hiện nay, theo quy định của BLTTDS 2015 thì tại giai đoạn phúc thâmcác quyên tự định đoạt của đương sự đã được quy định tương đối đầy đủ, đólà đương sự có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thâm đối với bản án, quyếtđịnh của Tòa án cấp sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật theo Điều 271 [20],</small>
có quyền thay đồi, bố sung, rút kháng cáo theo Điều 284 [20]; có quyền thỏa thuận về việc giải quyết vụ án theo Điều 300 [20] có quyền rút đơn trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên Tòa phúc thâm theo Điều 299 [20].
<small>Dẫn chiếu theo Khoản 2 Điều 284 [20] thì trước khi phiên tịa phúc</small>
thâm bắt đầu hoặc tại phiên tòa, quyền định đoạt vẫn dành cho đương sự. Phiên tịa phúc thâm có thể thay đổi các kết luận được nêu trong bản án sơ thâm dựa trên kết quả tranh tụng công khai. Người kháng cáo có quyền thay
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">đổi, bé sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ <small>sung kháng nghị.</small>
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam quy định, nguyên đơn, bị đơn hay còn gọi chung là đương sự đều có quyền bình đăng thực hiện quyền định đoạt của mình trong giai đoạn xét xử phúc thâm hay còn gọi là
<small>quyền phúc thâm.</small>
“Quyền phúc thâm” vốn bắt nguồn từ khái niệm lý luận và thực tiễn xét xử của các hệ thống luật lục địa như Đức, Pháp, Nhật Bản. Về tiêu chuẩn xét
là “Một là bat tuân hình thức”, “ hai là bat tuân thực chat và thỏa hiệp "ba là
<small>sự bat tn chính thức", có thé hiểu bat tuân là sự việc không theo quy chuan</small>
đã được xác định trước đó, quyền định đoạt của đương sự theo ý thức của
<small>đương sự chứ không phải là theo ý chí của các cơ quan tố tụng, nó đồng thời</small>
cho phép một số trường hợp ngoại lệ. “Chính thức bất tuân” lẫy thời điểm bên kháng cáo nộp đơn kháng cáo làm mốc đánh giá có “lợi ích kháng cáo” hay không, đồng thời so sánh nội dung kháng cáo của bên đó với kết quả bản án sơ thâm về hình thức để xác định và phán đốn. Người kháng cáo có quyền kháng cáo hay khơng, khi kết quả ban án sơ thẩm khơng có lợi cho nội dung
<small>trình bày của đương sự thì người kháng cáo có quyền kháng cáo. "Khơng hài</small>
lịng đáng kê", cơ sở dé đánh giá liệu có "lợi ích kháng cáo" hay không là thời điểm kết thúc phần tranh luận bằng lời nói của cấp thứ hai và liệu bên có lợi <small>ích kháng cáo hay khơng được xác định và đánh giá từ các quy phạm pháp</small> luật nội dung và tình huống của phan tranh luận. Khi kết thúc phan tranh luận, người kháng cáo có quyền kháng cáo khi người kháng cáo có thể nhận được bản án phúc thâm có lợi hơn bản án sơ thẩm. Về cơ bản "Thuyết thỏa hiệp",
<small>đối với nguyên đơn và bị đơn, các phương pháp và tiêu chuẩn khác nhau được</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>sử dụng để đánh giá liệu có lợi ích kháng cáo hay khơng. u cầu của ngun</small>
đơn là một tuyên bố trong vụ kiện, không phải là đối tượng của phán quyết, vì vậy khơng thê đánh giá liệu đương sự có quan tâm đến kháng cáo hay khơng; vì vậy "phản đối đáng kể" được thơng qua cho bị đơn. Việc xem xét toàn diện, sử dụng "su bất tn chính thức" có lợi cho việc sử dụng lợi ích của
<small>kháng cáo làm điều kiện dé đánh giá tính hợp pháp của kháng cáo của các</small>
bên, không cần xét xử kháng cáo. Dé làm rõ các quyền tự định đoạt chính và các ngoại lệ áp dụng của quyền tự định đoạt không gi khác hơn là giải thích văn bản pháp luật, các nghị quyết, nghị định và các văn bản hướng dẫn luật. Về nguyên tắc, việc người kháng cáo có quyền kháng cáo nên được đánh giá
<small>dựa trên việc người kháng cáo không quan tâm đên kết quả bản án sơ thâm.</small>
<small>Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy co quan tố tụng thực hiện việc bảo</small>
đây: Về cơ cấu, tổ chức của hệ thống các cơ quan tư pháp như Tịa án, Viện
<small>kiểm sát chưa được hồn thiện kịp thời, còn thiếu một số chức danh và thiếucác thành phan tham gia, các tô chức bổ trợ tư pháp còn thiếu hoặc hoạt độngkém hiệu quả. Một số đội ngũ cán bộ tư pháp, cán bộ bồ trợ tư pháp cịn thiếu,yếu về chun mơn và trình độ nghiệp vụ, phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm</small>
nghề nghiệp vẫn chưa đảm bảo yêu cầu của cải cách tư pháp. Cơ sở hạ tầng, vật chất, còn thiếu thốn, lạc hậu, sự kết nối thông tin của các cơ quan tiến hành tố tụng còn chậm. Việc này ảnh hưởng nhất định đến hoạt động xét xử.
<small>Các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế ln có sự qua lại, trao đôi,</small>
ràng buộc lẫn nhau và kèm theo đó sẽ có các tranh chấp phát sinh, giải quyết tranh chấp tại cơ quan Tịa án ln đi kèm quyền tố tụng nói chung và quyền tự định đoạt của các đương sự nói riêng các quyền này ln đứng trước nguy
<small>cơ bị xâm phạm từ nhiều phía. Có thê là các thành viên trong xã hội mà cũng</small>
<small>33</small>
</div>