Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.94 MB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
(Trên co sở thực tiễn áp dung tại tinh Hà Giang giai đoạn 2018 - 2022)
HÀ NOI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
(Trên cơ sở thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2018 - 2022)
<small>Mã sơ: 8380101.03</small>
<small>Tơi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.</small>
cong trinh nao khac. Cac s6 liệu, vi dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn !</small>
<small>Trương Huy Huan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1. Khái niệm và các đặc điểm cơ ban của quyền con người... 12 1.1.1. Khái niệm quyền con người...----2- 2 2 2+x+£x+E++E+zEerkerxerxersrree 12 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của quyền con người...---s- s sec: 16 1⁄2. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của việc bảo vệ các
<small>phạt trong luật hình sự Việt NĐam... --- SĂĂSSssecseeeees 21</small>
1.2.1. Khai niệm bảo vệ các quyền con người bằng chế định nhỏ về
<small>sự Việt Nam... ... - --- E 2233111111111 8530511 1E 11kg kg 25</small>
hành hình phạt có liên quan đến việc bảo vệ các quyền con
<small>người trong luật hình sự Việt Nam từ sau cách mang tháng tam</small>
pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985... 28 1.3.2. Giai đoạn từ khi có Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước pháp
điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự năm 1999...----: 29
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>1.3.3.</small> Giai đoạn từ khi có Bộ luật hình sự năm 1999 đến trước pháp
điển hóa lần thứ ba — Bộ luật hình sự năm 2015...- - 2 +
ĐỊNH NHỎ VE MIEN CHAP HANH HÌNH PHAT THEO BỘ
Sự thé hiện nội dung bảo vệ quyền con người bang chế định
nhỏ về miễn chấp hành hình phạt theo luật hình sự Việt Nam...
luật hình sự Việt Nam năm 2015 trong việc bảo vệ quyền con người... Những điểm mới và đặc điểm của chế định nhỏ về miễn chấp
<small>hành hình phạt trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 ...</small>
<small>hành hình phạt trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự tại</small>
<small>tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2018 — 222...- .-- 55c s++sssxx</small>
Thực trạng bảo vệ quyền con người băng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt trong thực tiễn xét xử tại tỉnh Hà Giang giai
<small>ð(0:1020 020220000 (ca...</small>
Một số tồn tai, hạn ché, vướng mac trong thực tiễn áp dụng miễn
chấp hành hình phat tại tỉnh Hà Giang...-- 2-5 5555552
Sự cần thiết của việc hoàn thiện chế định nhỏ về miễn chấp
<small>hành hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam theo hướng</small>
<small>bảo vệ các quyền CON ñgười...- -. -- -c -c cv sretreeersrersreerree</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1.2. Về phương diện thực tiễn...-- --2- 2 2 +E£EE£EESEE2EEEErEerkerkereee 54
hành hình phạt trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đỗi, bo
quy định về miễn chấp hành hình phạt...--- 2-5 52 5+: 60 3.3.1. Làm rõ lý luận về miễn chấp hành hình phạt; tăng cường hơn
các quy định về miễn chấp hành hình phạt...---5-5 52 60 3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền phô biến, giáo dục pháp luật
trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dn ... 61
<small>3.3.3. Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính tri, đạo</small>
đức va phâm chat của Thâm phán, Hội thâm...--- 2: 63
<small>Bang 2.1</small> Bang thống kê số vu áp dụng miễn chấp hành hình
<small>2015 tại Toa án nhân dân tỉnh tỉnh Hà Giang giai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người và bảo đảm quyền con người đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng quốc tế cũng như của mỗi quốc gia, trong đó có
việc bảo đảm quyền con người, cần chú ý đặc biệt đến những nhóm dễ gặp rủi
lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, và được thé chế
1985 về chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con người năm 1985.
việc bảo vệ quyền con người của người bị kết án bằng bản án hình sự theo
<small>quy định của pháp luật trong các Cơng ước này đã được nội luật hoá vào các</small>
luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, b6 sung năm 2017). Nhìn chung, trong các văn bản pháp luật này của Việt Nam, các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người trong tư pháp hình sự đã được ghi nhận một cách khá đầy đủ và cụ thẻ, thé hiện sự nỗ lực của Việt Nam trong việc nội luật hóa các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người vào hệ thống pháp luật quốc gia. Điều đó vừa thể hiện
<small>đông quôc tê, cụ thê là cam kêt vê trách nhiệm tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thúc đây quyền con người, cụ thé hơn là quyền cơng dân ở Việt Nam. Điều này góp phần nâng cao vị trí của con người ở nước ta.
Xu thế chung của sự phát triển của xã hội, đó là xã hội càng phát triển thì tình hình tội phạm cũng sẽ gia tăng, đồng thời cũng sẽ xuất hiện nhiều hơn các loại hình tội phạm với tính chất tỉnh vi hơn, phức tạp hơn, gây nguy hiểm
<small>phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý thì ở một khía cạnh nào đó pháp luật cịn là</small>
người, đúng tội, đúng pháp luật băng việc áp dụng đúng các quy định của pháp luật sẽ là biện pháp răn đe hữu hiệu, góp phần đáp ứng các yêu cầu đặt ra của cơng tác dau tranh, phịng chống tội phạm. Trên cơ sở đó, nhân dân có
<small>thêm lịng tin vào pháp luật.</small>
Pháp luật hình sự Việt Nam ban hành mục đích là nghiêm tri đối với những hành vi phạm tội, ngồi ra nó cịn thê hiện tính nhân đạo, khoan hồng
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người một cách triệt dé. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật hiện hành vẫn cịn có sự chồng chéo, chưa thống nhất và thiếu các văn bản hướng dẫn để thực hiện cũng là một trong những hạn chế của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả đã lựa chọn dé tài “Báo vệ quyén con người bằng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt theo luật hình sự Việt
thực hiện Luận văn thạc sĩ luật học của mình, với mục đích góp phần bảo vệ các quyền cơ bản của con người, tránh sự xâm phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm bảo đảm sự công bằng của pháp luật, đồng thời góp phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa dựa trên sự bảo đảm về các quyền con người.
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
Thế giới đã đặt mối quan tâm nghiên cứu về quyền con người từ rat lâu. Việc nghiên cứu ở phạm vi thế giới ln đảm bảo tính thời sự, cụ thể như:
Liên hợp quốc (nhưng không phải quốc gia nào cũng tham gia, công nhận và
kiện này trên mọi lĩnh vực đó là Việt Nam. Đặc biệt phải nhấn mạnh là thành
<small>công trong lĩnh vực tư pháp hình sự.</small>
Các tác giả, nhà khoa học đó đã thực hiện nghiên cứu, dé trên cơ sở đó đã đề xuất hồn thiện chế định bảo vệ các quyền con người chung, đặc biệt trong lĩnh vực tư pháp hình sự nói riêng dưới đa dạng các hình thức gồm:
1. GS.TS. Nguyễn Dang Dung, TS. Vũ Cơng Giao,, ThS. La Khánh Tùng
<small>gia Hà Nội 2009;</small>
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Động, Quyển con người, quyên công dân trong Hiến pháp, NXB Khoa học xã hội Hà Nội 2005;
3. GS.TS. Trần Ngọc Đường, Bàn về qun con người, qun cơng dân, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2004;
<small>quan, NXB Lao động xã hội Hà Nội 2011;</small>
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội Hà Nội 2010.
<small>Liên quan đên thực tiên ở nước ta vê quyên con người, Tap chí Nhân quyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>hiện nay thực sự trở thành diễn đàn nơi công khai ý kiến, quan điểm của các nhànghiên cứu, từ đó, ngày càng hoàn thiện hơn vấn đề liên quan. Tuy nhiên, nhữnggóc độ tiếp cận của tạp chí mới chỉ dừng lại ở những vấn đề chung nhất như: “tôngiáo - đạo đức”, “lịch sử - xã hội”, “triết học”, “chính trị - pháp lý”.</small>
<small>Hà Nội, 2009;</small>
2. GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Những vấn dé cơ bản trong khoa học Luật hình sự (phần chung), (Sách chuyên khảo), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005;
3. TS. Trần Quang Tiệp, Bao vệ quyên con người trong luật hình su,
<small>Nội, 2004;</small>
4. GS.TSKH Lê Văn Cảm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS Trịnh
Quốc Toản (đồng chủ trì), Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tổ tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
5. GS.TSKH Lê Cảm và TS. Nguyễn Trọng Điệp (đồng chủ biên), Bảo vệ các quyển con người bằng pháp luật hình sự thực định Việt Nam, (sách chuyên khảo) Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2021.
* Các bài báo khoa học về lĩnh vực bảo vệ quyền con người
1. GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm hình sự - Một yếu to cơ bản và quan trọng nhất trong việc bảo vệ con người
2. GS. TSKH. Lê Cảm, Những vấn dé lý luận về bảo vệ các quyên con
tụng hình sự, Tap chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 23/2007, tr.64-80;
trong pháp luật tổ tụng hình sự, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 13/2011, tr.4-11;
trong hoạt động chứng mình buộc tội của Viện kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát số
<small>12/2015, tr.40-48;</small>
7. Trần Văn Hội, Kháng nghị của Viện kiểm sát trong to tụng hình sự với
<small>* Nghiên cứu dưới hình thức Luận văn thạc sỹ</small>
1. Giáp Mạnh Huy, Mot số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ các
<small>gia Hà Nội 2014;</small>
2. Nguyễn Văn Luận, Viét Nam và van dé bảo vệ quyên con người,
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội 2001;</small>
3. Phùng Thanh Mai, Bảo vệ quyÊn con người bằng các quy phạm về các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự, Khoa Luật Đại học Quốc gia
<small>Hà Nội 2014;</small>
<small>nước ta hiện nay, Trường đại học Luật Hà Nội 2001;</small>
học Quốc gia Hà Nội 2016;
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">6. Đỗ Văn Hùng “Các biện pháp tr pháp áp dụng đổi với người chưa
7. Lương Xuân Trường “Bảo vệ quyên con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam”, Trường đại học Luật
<small>Hà Nội 2017;</small>
8. Không Minh Quân “Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tổ tụng
<small>Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam năm 2018.</small>
nghiên cứu đã liệt kê mới chỉ tập trung vào “quyền dân sự”, “chính trị”, “văn
số nghiên cứu rộng như “trong pháp luật tố tụng hình sự” hay “trong đầu tranh chống tội phạm”. Thực tế, chưa có Luận văn thạc sỹ luật học nào tiếp
hành hình phạt (theo luật hình sự Việt Nam). Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc
những van dé lý luận về bảo vệ quyền con người bằng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, nghiên cứu trên cơ sở áp
hồn thiện các quy phạm liên quan đến chế định nhỏ về miễn chấp hành hình
<small>ở Việt Nam hiện nay.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>3.1. Mục dich nghiên cứu</small>
<small>Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhăm làm sáng tỏ và có hệ thơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">những vấn đề lý luận, thực tiễn về bảo vệ quyền con người bằng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam, trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp định hướng hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
áp dụng quy định Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đơi, bố sung năm 2017 về chế định nhỏ miễn chấp hành hình phạt trong thực tiễn.
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, học viên xác định nhiệm vụ nghiên</small>
Thứ nhất là, làm rõ về khái niệm, đặc điểm các quyền cơ bản của con
<small>trong luật hình sự);</small>
hình sự Việt Nam (được thé hiện thơng qua chế định về miễn chấp hành hình
<small>phạt trong luật hình sự Việt Nam);</small>
về miễn chấp hành hình phạt và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Giang);
<small>trong luật hình sự Việt Nam hướng tới mục tiêu tang cường hơn nữa việc bảo</small>
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>về việc bảo vệ các quyên con người thông qua chê định nhỏ vê miên chap hành</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đơi, bố sung năm 2017 (Điều 62 của Bộ luật hình sự năm 2015). Trong khuôn khổ Luận văn
hành án hình sự, Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007
quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phat tại tinh Hà Giang giai đoạn 2018 - 2022 dé giải quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của Luận văn.
<small>5. Cơ sở lý luận, cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>5.1. Cơ sở lý luận</small>
tảng về Phần chung luật hình sự nói chung, cũng như chế định lớn về các biện
hình phạt nói riêng. Đặc biệt, về cơ bản những luận điểm trong Luận văn này tác giả chủ yếu căn cứ vào các luận điểm khoa học ở trong hai cơng trình khoa
684, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2019 và Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự thực định Việt Nam (Sách chuyên khảo)
<small>5.2. Cơ sở phương pháp luận</small>
nhiên, trong Luận văn cũng không thé tách khỏi các thành tựu khoa học khác của Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và đặc biệt là
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Triết học. Luận văn cũng sẽ được được bô sung thêm những luận điểm khoa
viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học trong lĩnh vực tư pháp hình sự.
<small>5.3. Phương pháp nghiên cứu</small>
pháp được tác giả sử dụng nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, những vẫn
Phương pháp thứ nhất, phương pháp chủ đạo là phân tích và tổng hợp.
quát các nội dung cần nghiên cứu trong Luận văn. Từ đó, phân tích từng vấn
hình sự Việt Nam. Qua áp dụng pháp luật trên thực tế, tác giả đồng thời tiễn
đề pháp lý. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp tơng hợp đề tóm tắt nội
nghiên cứu sự hình thành và phát triển của chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt có liên quan đến việc bảo vệ các quyền con người trong luật hình sự
lần thứ ba (1945 - 2015), nhằm mục đích chỉ ra được những ton tại, hạn chế
<small>con người, tránh sự tuy tiện khi áp dụng.</small>
Thứ ba, phương pháp thống kê: Dùng dé tổng hợp các số liệu, báo cáo,
Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi, bố sung năm 2017 với việc bảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">vệ các quyền con người làm cơ sở dữ liệu để phân tích, đánh giá một cách toàn diện các vấn đề pháp lý và thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề về bảo vệ các quyền con
miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam nói riêng, qua đó, giúp
người băng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt. Những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt theo luật hình sự Việt Nam nhằm đóng góp trong việc cụ thể hóa quy định trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013 về bảo vệ và bảo đảm quyền con người. Đồng thời những kết luận và kiến nghị trong Luận văn mong muốn được các cơ quan lập
Luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo về mặt lý luận cho việc nghiên cứu chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đơi, bổ sung năm 2017 với việc bảo vệ các quyền
con người. Trên cơ sở các ví dụ trong thực tiễn được đưa ra, việc phân tích sự
chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn làm nơi bật tính nhân đạo, khoan hồng của pháp luật hình sự nước ta với người phạm tội. Đồng thời, những kết luận và kiến nghị trong Luận văn mong muốn được các cơ quan lập pháp sử dụng, tham khảo dé hoàn thiện chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, một mặt nhằm góp phần
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và bảo đảm các quyền con người trong quá
<small>trình thi hành án hình sự.</small>
Luận văn là cơng trình nghiên cứu dé cập riêng đến chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đôi,
- Khái niệm của miễn chấp hành hình phat được khang định từ việc kế thừa, kết quả nghiên cứu của các học giả, tác giả khác và phát huy nó.
luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đôi, bổ sung năm 2017 với việc bảo vệ các quyền con người.
- Thông qua việc đánh giá thực trạng áp dụng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt; tổng hợp nghiên cứu; liên hệ thực tiễn. Luận văn đưa ra
hành hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam nhằm tăng cường bảo vệ các quyền con người.
8. Bố cục của luận văn
đầu, Phần Kết luận, thì Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục cấu thành luận văn hồn chỉnh, cụ thể đó là:
băng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt theo luật hình sự Việt Nam.
<small>tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2018 - 2022.</small>
miễn chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam nhằm tăng cường
<small>bảo vệ các quyên con người.</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Chương 1</small>
1.1. Khai niệm va các đặc điểm co bản của quyền con người
và khác nhau trong lich sử nhân loại phải ké đến đó là [42, tr.39- 41]:
Mỗi con người là một thực thé tự nhiên, vi thế, quyền con người cũng là quyền tự nhiên, là quyền bam sinh và là quyền vốn có. Day là quan niệm thứ nhất. Trong khi đó, quan niệm thứ hai cho rằng con người là thực thể xã hội, vì thế nó cũng mang tính xã hội, và nó phải phụ thuộc vao chế độ kinh tế,
<small>chính trị và xã hội.</small>
được khăng định và ghi nhận ngay từ khi sinh ra và không phụ thuộc vào luật pháp. Quan niệm này làm nỗi bật lên giá trị nhân đạo đó là bảo vệ con người trước quyền lực. Day là biểu hiện tích cực trong nhận thức về quyền con người. Tuy nhiên, điểm hạn chế đó là quyền con người được tuyệt đối hóa,
coi quyền con người là tự nhiên sẽ là phiến diện, là chưa đầy đủ.
Trong khi đó, quan niệm thứ hai thể hiện mặt tích cực ở chỗ coi quyền con người có tính lịch sử. Quan niệm này đặt con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên, quan niệm này lại phủ nhận hoàn toàn quyền
nước định đoạt, đó là mặt tiêu cực của quan điểm nảy.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">người vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội đã khắc phục được tính phiến diện trong nhận thức về con người và quyền con người ở các
<small>nhiên và xã hội bởi lẽ mặt xã hội có trong cái tự nhiên, mặt tự nhiên có trongcái xã hội của con người.</small>
-tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, khơng phân biệt giới tính, chủng
“Nhân quyền” chính là “quyền con người” [65, tr.1239]. Định nghĩa này được Liên hợp quốc (đặc biệt là Văn phòng Cao ủy về quyền con người (Office of High Commissioner for Human Rights - OHCHR) phát triển với những nội
<small>phép) và Fundamental freedoms (tự do cơ bản) của con người.</small>
Hiến chương Liên hợp quốc tiếp tục khang định giá trị quyền con người
loại, khơng ai có thể xâm phạm. Và chúng được thực hiện trên cơ sở không
<small>phân biệt chủng tộc, tơn giáo, ngơn ngữ hay giới tính.</small>
pháp lý quốc tế quan trong. Văn kiện này đã xác lập các tiêu chuẩn quốc tế
<small>người tại qc gia mình được các qc gia cam kết triên khai thực hiện.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Ở nước ta, các quan điểm, định hướng về quyền con người, quyền công dân được Đảng ta đúc rút từ lịch sử, tổng kết từ truyền thống văn hóa và dan tộc. Những quan điểm đó được xây dựng trên nên tảng lý luận của chủ nghĩa
Mác — Lénin, được vun đắp bởi tư tưởng Hồ Chí Minh. Những nhận thức
dựng Nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, đề cao quyền làm chủ của nhân
hình trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở vận dụng, phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại hội XIII của Đảng nhất quan quan điểm, định hướng tiếp cận vấn đề quyền con người gắn với quyền dân tộc tự quyết đã được thê
<small>hiện trong các Văn kiện qua các kỳ Đại hội của Đảng trước đây, đặc biệt là</small>
trong Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí thư về công tác nhân
động lực của chế độ xã hội chủ nghĩa chính là quyền con người; (iv) vì quyền con người mà chúng ta chủ động, tích cực hợp tác đồng thời sẵn sàng đối thoại, đồng thời chúng ta kiên quyết dau tranh trong quan hệ quốc tế [1, tr.4]
“Chiến lược tư pháp, cải cách tư pháp ” gan với “Chiến lược xây dựng
quan, tổ chức tham gia vào quá trình tơ tụng tư pháp; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các loại tranh chấp, khiếu kiện theo luật định; phịng ngừa
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">và đầu tranh có hiệu quả với hoạt động cua tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật” theo tinh thần của Dai hội Dang XIII đã được nghiên cứu, ban
<small>hành [29, tr. 177-178]</small>
Trên cơ sở đó, các văn bản pháp luật về bảo vệ quyền con người Việt Nam tiếp tục được hồn thiện từng bước, song song với đó là “chăm lo cho
các nội dung về quyền con người vào quyền công dân như các bản Hiến pháp trước đây. Chương II quy định rõ về “Quyển con người, Quyên và nghĩa vụ cơ
bản của công dân” được thiết kê riêng trong Hiến pháp Việt Nam 2013, đã thê hiện sự quan tâm đối với van dé quan trọng nay của Dang, Nhà nước ta.
với sự phát triển của nhân loại, đặc biệt trong những năm gần đây vấn đề bảo
Chí có những quan điểm về bảo vệ quyền con người như sau: Khái niệm quyền con người:
Là một phạm trù lịch sử - cụ thé là giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại và là đặc trưng tự nhiên vốn có cần được tơn trọng và không thể bị tước đoạt của bất kỳ cá nhân con người nào sinh ra trên trái đất, đồng thời phải được
Theo GS.TSKH Lê Văn Cảm. GS.TS Trần Ngọc Đường tiếp cận quan
<small>niệm nhân quyên trên cơ sở:</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Khang định cơ sở tự nhiên và giá trị nhân loại của quyền con người, đồng thời cũng thừa nhận thuộc tính xã hội - chính trị và lịch sử cụ thé của quyền con người thuộc một quốc gia, một dan tộc [33, tr.21]. Trong khi đó, một số quan điểm về quyền con người được đưa ra bởi
chung bởi toàn thế giới, gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá
thống thong nhat, tac động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau.
“Quyển con người” do TS. Trần Quang Tiệp định nghĩa là “nhitng đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được huởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định" [49, tr.14]. Trong khi đó, quyền con người theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí thì quyền con người nói chung và
<small>trong lĩnh vực tư pháp hình sự nói riêng được ghi nhận trong các văn bản</small>
quyết, đảm bảo các quyền của các chủ thể [23, tr.46].
Như vậy, vấn đề trung tâm đã và đang được quan tâm đó là bảo vệ các
quốc té. Điều này cịn có ý nghĩa hơn bởi đó là các mực tiêu cơ bản trong
hiện rất rõ ràng “Quyên con người là sự kết tỉnh những giá trị cao đẹp nhất
<small>trong nên văn hoá, là thành qua của cuộc dau tranh lâu dai, gian khô của ca</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhân loại nhằm cải tạo xã hội và thiên nhiên, giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bat cơng” [58, tr.4]. Như vậy, đây là một van đề đã được dé cập từ lâu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Con người được hưởng quyền công dân, trong xã hội là trên cơ sở đầu tiên và quan trọng này. Trong suốt quá trình xây dựng Hiến pháp ở nước ta, lần đầu tiên quyền con người được đề cập, trong Hiến pháp được sửa đổi năm 2013, với những đặc điểm chủ yếu sau:
[28, tr.4], Dang va Nha nước Việt Nam luôn xác định: “guyén con người” là giá trị chung của nhân loại. Điều này xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy những giá trị nhân văn cao cả của chủ nghĩa Mác Lé-nin, tư tưởng Hồ Chi Minh, phù hợp với truyền thơng văn hóa dân tộc. Trong đó, nhân tố quan trong
quyền con người và bảo vệ quyền con người là hai lĩnh vực không thé tách rời.
Trên thực tế “quyển con người” phải đi liền với việc “bảo vệ quyên con người”. Việc nghiêm minh thực hiện sẽ là động lực dé bảo đảm quyền con người. Chỉ pháp luật mới có thé bảo vệ va bao đảm thực hiện quyền con người tốt nhất.
Tuy nhiên, Tun ngơn Tồn thế giới về quyền con người cũng đã đặt
quyền va tự do của người khác, hoặc những giới hạn nhằm bao đảm các yêu cầu về đạo đức, trật tự công cộng và sự thịnh vượng trong một xã hội có dân chủ. Ở phạm vi quốc gia, pháp luật cũng có thể giới hạn các quyền, ké cả đã
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>được ghi nhận trong các cơng ước, trong một phạm vi, trong chừng mực có</small>
trong xã hội dân chủ và công bằng.
Ngày nay, van đề “nhân quyền ” ngày càng có nhiều ý nghĩa hơn. Điều
<small>này có được chỉ khi chúng bao hàm những nội dung chính trị. Đặc biệt, khi</small>
bao hàm quyền lợi của họ trong xã hội, khi được “bao vệ bởi Luật pháp va
Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi bổ sung lần thứ 2 năm 2013 (Hiến pháp năm 2013), đã góp phan khang định, ngồi những nghĩa vụ, con người cịn có một số quyền cơ bản.
Đây là những điểm mới của Hiến pháp 2013 và được bao gồm:
<small>- Việc công nhận, tôn trọng và bảo đảm, trách nhiệm của Nhà nước</small>
ta đối với quyền con người, bảo đảm quyền con người;
quy phạm pháp luật nhằm thực hiện các quyền đó.
do Hiến pháp, văn bản luật quy định, chỉ trong trường hợp vì quốc phịng, an ninh quốc gia; vì trật tự, an tồn xã hội; vì đạo đức xã hội
<small>Việt Nam đã tham gia [4, tr.50].</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>rộng rãi</small>
tịch) và gắn liền vĩnh viễn với nhân thân người đó. Người cịn tổn tại là
khác nhau, tuỳ từng hệ thống pháp luật quốc gia, ở Việt Nam, quyền này được
<small>Năm 1991, ngày 12/7/1991, Chi thị của Ban bí thư Trung ương Dang</small>
(Chỉ thị 12-CT/TW) được ban hành - văn bản quan trọng về quyền con người bởi vì nó đánh dấu thành quả của q trình đấu tranh, nó khăng định tính giai
tộc và chủ nghĩa xã hội, gắn chặt với việc bảo đảm lợi ích của tập thể, của cộng đồng xã hội. Quyền này không thê tách rời nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân, đồng thời, gắn với quyền dân tộc cơ bản và phải thuộc phạm vi chủ quyền quốc gia, gắn liền với lịch sử, truyền thống và phụ thuộc vảo trình độ phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước. Bởi vậy, khơng quốc gia nào có thể
sao chép của quốc gia nào.
Sau đó, Đại hội VIII năm 1996 tiếp tục quan tâm đến “Chăm lo cho
<small>Nhà nước và toàn dân.</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tại Đại hội lần thứ IX, Đảng ta xác định nhiệm vụ chăm lo cho con
gan bó với nhau.
Việc thừa nhận và thực hiện quyền tại các quốc gia trên thế giới không
nhau. Theo đó, nền kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật ở quốc gia nào mà phát
chất tốt ở đó sẽ tốt hơn các quốc gia khác.
người. Những giá trị đã được quốc tế thừa nhận, được Nhà nước ta tơn trọng
thống pháp luật" sau đó là “thé chế hoá nội dung các quyên con người”, dé
về quyên con người ” được thừa nhận rộng rãi trên phạm vi thế giới.
nước, và cho đến nay, chúng ta hội nhập rộng rãi vào thế giới, các tiêu chuẩn về quyền con người càng được củng cô rộng rãi. Từ đó, đời sống của nhân
góp ý kiến với tính chất xây dựng, nghiêm túc, có trách nhiệm vào tất cả các
<small>chủ trương, chính sách hoặc các vân đê quan trọng của quôc gia. Kêt quả đạt</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">được giúp người dân tự giác, hăng hái tham gia các tô chức chính trị, xã hội và nghề nghiệp, giúp hội tụ những tam lịng nhân ái và đóng góp rất to lớn
<small>vào việc thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc xóađói, giảm nghèo [41, tr.7]</small>
cho rằng quyên và tự do của cá nhân đi đôi với nghĩa vụ, trách nhiệm, dé cập đến quyền con người có nghĩa là đề cập đến quyền va tự do của cá nhân, là trách nhiệm của Nhà nước và cơng dân. Với Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa và lợi ích cá nhân khơng đối lập với nhau.
Bằng hình thức dân chủ trực tiếp, dân chu đi đôi với ky luật, kỷ cương,
bản pháp luật của Việt Nam gan bo chat ché voi nhau tao nén su thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ cơng dân, giữa qun, lợi ích cá nhân với quyền và lợi ích cộng đồng.
1.2. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của việc bảo vệ các
<small>luật hình sự Việt Nam</small>
Hiện tại ở nước ta, khi nói đến khái niệm miễn chấp hành hình phạt,
<small>cũng có nhiêu ý kiên, quan diém khác nhau giữa các nhà khoa học, đông thời</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chưa được ghi nhận mang tính quy phạm cụ thể trong pháp luật hình sự của nước ta (tính đến thời điểm hiện tai). Chang han nhu:
Có quan điểm cho rang: “Miễn chấp hành hình phạt là khơng buộc người bị kết án phải chấp hành tồn bộ hoặc một phần của hình phạt - biện
bộ hoặc một phần của hình phạt về tội phạm và loại hình phạt đối với người phạm tội vi kết án, nhưng chưa chấp hành hình phạt. Như vậy, người phạm tội
sẽ được miễn chấp hành hình phạt.
Trong khi đó, quan điểm khác cho răng “không buộc người đã bị kết án
chấp hành hình phạt [57, tr.225]; cùng quan điểm này, một số các nhà khoa học khác cũng khang định miễn chấp hành hình phat là “khơng buộc người bị
của hình phạt, khơng cần phải xác định thời điểm bắt đầu hiệu lực của bản án để xem xét miễn chấp hành hình phạt, khi có đủ căn cứ về điều kiện miễn
chấp hành tồn bộ hoặc một phần của hình phạt đã tun.
Qua nghiên cứu khoa học về quan điểm, khái niệm với “góc độ khoa
Từ các khái niệm, định nghĩa khoa học đã được phân tích, có thé hiểu miễn chấp hành hình phạt là “một biện pháp tha miễn mang tính nhân đạo,
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nhằm bảo vệ quyén con người” [19, tr.790]. Theo đó, biện pháp này khơng buộc người bị kết án phải chấp hành tồn bộ hoặc phần cịn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tun. Có thể nói, tư tưởng bảo vệ quyền con người, nhân đạo của Luật hình sự Việt Nam qua việc ghi nhận chế định về miễn chấp hành hình phạt. Cụ thé, khi có day đủ căn cứ đáp ứng những điều kiện do pháp luật hình sự quy định, một người mặc dù bị Tòa án kết tội bằng
bộ hình phạt hoặc một phần hình phạt còn lại. Người phạm tội, được miễn chấp hành hình phạt và khơng phải chịu hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội thì khơng phải chấp hành hình phạt do Tịa án đã tun với họ.
Điều kiện dé được miễn chấp hành hình phạt khơng phụ thuộc vào thời gian chấp hành hình phạt mà phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như:
bộ hình phạt đối với người chưa chấp hành hoặc miễn chấp hành phần còn lại đối với người đã chấp hành được một phần của hình phạt, qua đó giúp người
có ích cho gia đình và xã hội. Điều đó thê hiện việc cụ thể hóa nội dung bảo vệ
hình sự, trong trường hợp này đó là nội dung bảo vệ quyền “được pháp luật bảo
Bộ luật Hình sự năm 2015 đã thể hiện được việc bảo vệ các quyền con người thông qua chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt (Điều 62). Tuy
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nhiên, người phạm tội muốn được hưởng chính sách nhân đạo này thì phải thỏa mãn được một trong các điều kiện cụ thé tương ứng với từng trường hop riêng biệt được ghi nhận từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 62 và một điều kiện cụ thé chung tại khoản 7 [15, tr.37- 50, tr.40]. Khi xem xét các trường hợp cụ thé
định đối với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước; và khi nghiên cứu, xem xét áp dụng các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 62 thì Tịa án sẽ áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 09 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện
hiểm nghèo, chấp hành tốt pháp luật, có hồn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn,
hình phạt. Việc xem xét phải dựa trên sự tương ứng với các điều kiện quy định. Như vậy, miễn chấp hành hình phạt là chế định nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam, góp phần tiết kiệm việc áp dụng chế tài của luật hình sự,
có ích cho xã hội. Mục tiêu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm được
qun, lợi ích hợp pháp của công dân [14, tr.35-45].
miễn chấp hành hình phạt, cho phép hiểu đó là “hủy bỏ việc chấp hành biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất mà Tòa án đã tuyên trong bản
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">án kết tội có hiệu lực pháp luật đối với người bị kết án” [20, tr.790], một số quan điểm khác nhìn nhận đó là “khơng buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt (tồn bộ hình phạt hoặc một phần hình phạt con lai)” mà Tịa an đã tuyên đối với họ, khi đáp ứng những điều kiện nhất định và thuộc một trong
khoa học, tác giả cho rằng Báo vệ quyển con người bằng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt là quá trình hoạt động mang tính nhân đạo của
<small>Đảng, Nhà nước ta được quy định trong Luật hình sự Việt Nam và được các</small>
cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng đúng các quy định về căn cứ, trình tự, thi
bằng chế định nhỏ về miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam Miễn chấp hành hình phạt được Tịa án áp dụng trong giai đoạn thi hành án hình sự khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định của Bộ luật hình sự.
hành tồn bộ hình phạt hoặc miễn chấp hành hình phạt cịn lại.
<small>Theo luật Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, hình phạt là biện pháp</small>
cưỡng chế Nhà nước nghiêm khắc nhất, do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội, dé “tring tri, giáo dục, cải tạo họ trở thành cơng dân có ích cho xã
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">hội” và dé “ran de, phòng ngừa chung” [7I, tr. 174]. Trong thực tế, Tòa án cần phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định hình phạt, cụ thể, đối với những trường hợp phạm tội chưa đến mức áp dụng hình phạt, cần phải tạo cho người phạm tội không bị cách ly ra khỏi đời sống xã hội bằng hình thức miễn chấp hành hình phạt, sau khi xem xét đến tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
<small>của hành vi.</small>
hình phạt. Khi người phạm tội chịu hình phạt, những quyền lợi mà đáng lẽ được hưởng của họ sẽ mất đi, Do đó, néu được miễn hình phạt thì mặc nhiên họ khơng bi mat đi quyền lợi đó. Đây chính là Nhà nước khoan hồng với những người có sự ăn năn, hồi cải... tạo điều kiện cho họ, dé họ không bị cách
<small>ly ra khỏi xã hội.</small>
hình phat chỉ do duy nhất cơ quan Tịa án có thấm quyền áp dụng, khi người
<small>dụng hình phạt với họ.</small>
Miễn chấp hành hình phạt là biện pháp tha miễn mang tính nhân đạo, thể hiện việc bảo vệ quyền con người, “là một chế định nhân đạo của luật
người miễn chấp hành hình phạt có phạm vi áp dụng rộng, có thê đặt ra với những tội phạm mà hình phạt chưa được chấp hành, cũng có thể đặt ra với những hình phạt đang được chấp hành và nó đặt ra cả với những hình phạt đã
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">phải chấp hành hình phạt đó nữa khi người phạm tội thoả mãn một số điều kiện nhất định về nhân thân và ý thức tuân thủ pháp luật được chính quyền địa
Tịa án xem xét việc miễn chấp hành hình phạt cho họ.
Là chế định kế thừa và có sự bố sung trong Bộ luật hình sự năm 1985,
hình phạt này [13, tr.59-69]. Ban chất nhân đạo của pháp luật hình sự được
một công việc nhất định, “chấp hành hình phạt” là sự thi hành bản án mà Tòa án dành riêng cho người phạm tội. Do vậy, khái niệm trên nên được hiểu là biện pháp tha miễn. Nó thể hiện sự khoan hồng của pháp luật hình sự, được
phải chấp hành một phần hoặc tồn bộ hình phạt.
Ví dụ, một người đang chấp hành | năm hình phạt tù do phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đã chấp hành được 6 tháng của hình phạt. Người này
<small>nhiên, người đó lập thành tích khi đang trong quá trình chữa trị (cứu người</small>
gặp nạn). Căn cứ vào tình hình thực tế và Điều 57, Viện kiểm sát cùng cấp sẽ đề nghị Tòa án miễn chấp hành hình phạt tù đối với người đó và được Tòa
nhân đạo của pháp luật hình sự, người bi kết án tù có thời hạn, néu được tạm
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Ngày 20 tháng 10 năm 1945, để “bảo vệ nên độc lập”, “bảo vệ nên
định đại xá cho những người đã lầm đường lạc lối, tích cực sửa chữa lỗi lầm. Đặc biệt ngày 01 tháng 10 năm 1954, quy định của Sắc lệnh số 218 cho phép, ké từ ngày Sắc lệnh này có hiệu lực pháp luật, khơng trừng phạt những người hợp tác với đối phương trong thời gian chiến tranh, cho thả họ va cho hưởng
<small>hoặc trừng tri tội xâm phạm tai sản xã hội chủ nghĩa...</small>
Trong giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985, chính sách hình sự của nhà nước ta thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật như: Pháp lệnh
<small>công tác lập pháp và tư tưởng pháp luật, chính sách nhân đạo. Tuy nhiên,</small>
chính sách hình sự thời ky này cịn hạn chế vì chưa phải là chuẩn chung có tác
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thiết đặt ra trong thời kỳ này, đáp ứng tốt hơn quá trình phát triển đất nước là yêu cầu đặt ra.
1.3.2. Giai đoạn từ khi có Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước pháp
hình phạt, cụ thể hơn là chính sách nhân đạo trong Bộ luật Hình sự, đặc biệt tại các Điều 48 - miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt tại; Điều 49 - giảm
hình phạt trong trường hợp đặc biệt (Điều 51) đánh dấu thành tựu của Bộ luật
bước tiến mới trong quá trình phát triển của pháp luật hình sự và chế định miễn chấp hành hình phạt. Một quy định chung và thống nhất, được tạo ra,
cho tất cả các trường hợp mà Nhà nước cho hưởng chính sách khoan hồng. Việc miễn chấp hành hình phạt giúp người phạm tội tự cải tạo giáo dục,
<small>nhanh chóng trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, khơng phạm tội</small>
mới mà vẫn thể hiện được mục đích của hình phạt.
<small>của trình độ của các phương tiện và phương pháp tác động tội phạm trong giai</small>
đoạn cách mạng nhất định, trên hết là chính sách nhân đạo của Nhà nước
<small>trong việc xử lý người phạm tội [ 13, tr.59-69] là thành qua mà Bộ luật hình sự</small>
năm 1985 thể hiện. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bố sung của Bộ luật hình sự 1985
hình thực tế mới [39, tr.2-10]. Vì lý do đó, các yêu cầu dành cho việc ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 là phải duy trì ôn định trật tự xã hội của luật
<small>hình sự và hồn thiện xu hướng nhân đạo trong luật hình sự nói riêng và pháp</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt chính
Bộ luật Hình sự năm 1985 đã thể hiện được những nội dung cụ thể như sau, tại Điều 49:
Thứ nhất, khoản 1 cho phép giảm bớt thời hạn chấp hành hình phạt cho
Đồng thời, khi có “...thoi gian đã chấp hành hình phạt dé được xét giảm lan đâu là 1⁄3 thời hạn đối với các hình phạt từ 20 năm trở xuống hoặc 15 năm đối với tù chung thân... ` (khoản 1).
chấp hành hình phạt được một nửa thời hạn hình phạt. Đối với “người bị xử
Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt bồ sung
Giảm thời han chấp hành hình phạt bổ sung (Điều 50) cịn được Bộ Luật hình sự năm 1985 quy định ngồi việc quy định giảm thời hạn chấp hành hình phạt chính, với nội dung: “... Theo dé nghị của chính qun địa phương,
Tịa án có thể quyết định miễn việc chấp hành phân hình phạt cịn lại...đối với người bị kết án cấm cư trú hoặc quản chế, nếu thỏa mãn điều kiện...đã chấp
<small>hợp đặc biệt</small>
Bên cạnh các quy định về giảm hình phạt chính và hình phạt bé sung đã quy định tại Điều 49 và Điều 50, Bộ luật hình sự năm 1985 cịn có một điều riêng quy định về giảm thời hạn và miễn việc chấp hành hình phạt trong
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">trường hợp đặc biệt. Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 1985 đã khang định 03
già hoặc mắc bệnh hiểm nghèo. Hoặc Tịa án có thể miễn chấp hành tồn bộ hình phạt nếu thỏa mãn các điều kiện trên và khơng cịn nguy hiểm cho xã
đã được giảm một phan thời hạn chấp hành hình phạt, nhưng “.../ai phạm tội
Chế định miễn chấp hành hình phạt đã được đề cập tới trong Bộ luật
trong Luật hình sự Việt Nam (Điều 57, Bộ luật hình sự 1999). So với Bộ luật hình sự năm 1985, Bộ luật hình sự năm 1999 đã kế thừa và phát triển nội dung về miễn chấp hành hình phạt, bên cạnh việc được quy định thành một điều độc lập, chế định này cịn có các quy định tương đối cụ thể tương ứng
định miễn chấp hành hình phạt, Bộ luật hình sự năm 1999 cịn quy định người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá (thẩm
định về miễn chấp hành hình phạt, Điều 57, Bộ luật hình sự năm 1999 đã thé hiện được 05 nội dung cụ thể như sau:
định miễn chấp hành tồn bộ hình phạt, đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, khi “...cha chấp hành hình phạt...” mà “...l@p công lớn...”
<small>xã hội... nữa.</small>
<small>3l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Thứ hai, được miễn chấp hành hình phạt khi người phạm tội được đặc
<small>xá hoặc đại xá.</small>
Thứ ba, được miễn chấp hành hình phạt đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng, mà được hỗn chấp hành. Điều này được thực hiện trên cơ sở
Thứ tư, được miễn chấp hành phần hình phạt cịn lại theo đề nghị của
đình chỉ chấp hành hình phat...” (theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật nay). Thứ năm, miễn chấp hành phần hình phạt cịn lại, nhưng khác là phải theo đề nghị của chính quyền địa phương, nếu người bị phạt cắm cư trú hoặc quản chế và khi đã “..chấp hành án được một phần hai thời hạn hình phạt và
đồng Thâm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn tại mục 2, Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng thâm phán Tòa
về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt được hiểu là người bị kết án đã có hành động trợ giúp cơ quan nhà nước có thâm quyên phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; người này cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài
người này có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị hoặc đạt
nhận. Đó là trường hợp lập cơng lớn. Trong khi đó, “mắc bệnh hiểm nghèo ” được hiểu là phải được bệnh viện cấp tỉnh trở lên chứng nhận là đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, không thé chữa tri được
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">ích hợp pháp của người phạm tội. Do đó, hình phạt có vị trí, vai trị rất quan
<small>trọng trong việc trừng tri người phạm tội. Thêm vào đó, trong việc trừng tringười phạm tội và cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội,</small>
hình phạt mang lại những hiệu quả nhất định bởi vì những người này có ý thức tuân thủ pháp luật hơn, họ ít phạm tội mới và giúp tuyên truyền cho người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh với tội phạm [70, tr.59-78]. Tuy nhiên, nếu lúc nào hình phat cũng được đem ra dé áp dụng đối với người đã
<small>thực hiện hành vi phạm tội hoặc mỗi người phạm tội lúc nào cũng phải thực</small>
Miễn chấp hành hình phạt là chế định thể hiện quan điểm nhân đạo trong chính sách hình sự đối với người phạm tội của Đảng và Nhà nước ta, đồng
<small>có ích cho xã hội.</small>
nghiên cứu để tham gia hồn thiện các quy định cua Bộ luật hình sự Việt Nam. Các quy định của pháp luật hình sự đều có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt
<small>phạm của công dân khác và việc thực thi công vụ một cách tùy tiện.</small>
<small>33</small>
</div>