Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.54 MB, 96 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
<small>Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước va pháp luật</small>
LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các</small>
<small>Vậy tôi viet Loi cam đoan này đề nghị Trường Dai học Luật xem xét détơi có thê bảo vệ Luận văn.</small>
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>CHUONG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VE TRỢ GIÚP PHÁP LY</small>
<small>(TGPL) CHO NGƯỜI DONG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYEN</small>
<small>GIỚI BẢO DAM QUYEN TIẾP CAN CÔNG LÝ Ở VIỆT NAM</small>
<small>HITEN NAY 1... 4a... 9</small>
<small>1.1. Khái niệm, đặc điểm trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính,</small>
<small>chuyên giới đảm bảo quyền tiếp cận cơng lý...---¿-c5¿©cxccevrxesred 9</small>
<small>1.2. Nội hàm quyền tiếp cận cơng lý của người LGBÏT...-.--.-- 14</small>
<small>1.3. Vai trị của trợ giúp pháp lý đối với dam bảo quyền tiếp cận cơng lý cho</small>
<small>người đồng tính, s song tính, chun giới ...----¿-c©c++cx++cxrzreerresres 16</small>
<small>1.4. Cơ sở pháp lý về trợ giúp pháp ly cho người LGBT nhằm đảm bảo</small>
<small>quyền tiếp 000150) 20a... 181.5. Nguyên tắc, nội dung, hình thức, chủ thé trợ giúp pháp ly cho người</small>
<small>LGBT trong tương quan với mục tiêu đảm bảo quyên tiếp cận công lý</small>
<small>0i19811510408i15)1608:7)2 20012012177... .... 20Kết luận chương 1...- 2-22 2+SE+SE£EE2EEEEEEEEEE1121121121171121121111 111.111. 30CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI</small>
<small>DONG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUYEN GIỚI BẢO DAM</small>
<small>QUYEN TIẾP CAN CÔNG LY HIỆN NAYY...---2-©25c2cccscccez 31</small>
<small>2.1. Thue trạng người đồng tính, song tính và chuyên giới tại Việt Nam hiện</small>
<small>I0 -J... 31</small>
<small>2.2. Thực trạng trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tinh và chuyển</small>
<small>giới bảo đảm quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay... 44</small>
<small>2.3. Nguyên nhân của các hạn chế, khó khăn trong trợ giúp pháp lý về quyền</small>
<small>cho người đồng tính, song tính và chuyên giới...--- 2 252 se £s+zs+cx+e 57</small>
<small>Kết luận chương 2...---- 2-6 2S EEEEE 9 1211211215 2171111111111 1.1111 11 11 1 cre. 68</small>
<small>CHƯƠNG 3: MỘT SÓ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÁ TRỢ GIÚP</small>
<small>PHÁP LY CHO NGƯỜI DONG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUYEN</small>
<small>GIỚI BAO DAM QUYEN TIẾP CAN CƠNG LÝ O VIỆT NAM</small>
<small>HIỆN ›ƒ.©4dỎdỎồÕỒÕỒÕỒẢÃẮ...::.... 69</small>
<small>nguoi dong tinh, song tinh va chuyén giới ở Việt Nam hiện nay...- 70</small>
<small>3.2. Một sô giải pháp nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người đồng</small>
<small>tính, song tính và chuyển giới: ...---¿- ¿5£ ©E+SE‡EE+EE2EE2EEEEEEEEEEEerkrrkrrkee 82Kêt luận chương 3 ... .-- --- Án HH HH HH TT TH HH Hà Hàng gà 86</small>
<small>KET LUAN 00177... 33... 87</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>TGPL : Trợ giúp pháp lý</small>
<small>LGBT : Les, Gay, Bisexual và Transgender</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
khai giới tính thật để được sống là chính mình. Xã hội ngày càng cởi mở hơn với nhóm người này nhưng trên thực tế thì họ vẫn cịn bị đối xử bất cơng, cịn
chịu nhiều thiệt thịi.
Người đồng tính, song tinh và chuyền giới có thé coi là nhóm yếu thé trong xã hội, cần được quan tâm và bảo vệ, trước hết là bằng cơng cụ pháp luật. Tuy nhiên, cịn nhiều vấn đề liên quan đến quyền tiếp cận công lý của
cũng tương đối sơ sài. Chăng hạn như dự thảo Luật Nhà ở chưa xác định đầy
thậm chí, đến khi Quốc hội thảo luận, cho ý kiến rồi mới tiếp thu, giải trình,
<small>chỉnh lý, hồn thiện.</small>
Nam. Bên cạnh đó là những trở ngại từ yếu tố khách quan về điều kiện kinh tế
dụng thực tiễn các chính sách diễn ra khơng đồng đều trên phạm vi cả nước, điều
đối xử và bạo lực giới đối với nhóm yếu thế nảy.
Chính vì xuất phát từ những lý do trên, tac giả đã chọn đề tài “Trợ giúp
<small>cận công lý ở Việt Nam hiện nay”, làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình với</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">mục đích nghiên cứu lý luận và thực tiễn van đề dé đưa ra những hạn chế còn tồn tại và chỉ ra giải pháp sửa đôi và bổ sung. Việc nghiên cứu một cách có hệ
quyền của người đồng tính, song tính và chuyển giới tại Việt Nam hiện nay
<small>lượng, hiệu quả việc thi hành pháp luật Việt Nam.2. Tình hình nghiên cứu:</small>
Việt Nam hiện nay là van đề đã được nhiều luật gia nghiên cứu, đánh giá dưới góc độ pháp lý. Xét về góc độ nghiên cứu khoa học, thì mới chỉ dừng lại đa số
của người đồng tính tại tỉnh thành nói riêng và Việt Nam nói chung. Dẫn
trình tiêu biểu sau đây:
Nguyễn Thị Minh Tâm (2013) “Quyên của người đồng tính: Lý luận
của người cơ đại về hiện tượng đồng tính luyến ái và người đồng tính, khái
cao nhận thức của mọi người về hiện tượng đồng tính luyến ái và người đồng
những người tham gia từ cộng đồng LGBT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">cảm vậy nên nhận được khơng ít sự quan tâm. Sự kỳ thị đối với những người đồng tính nam và hệ quả xã hội “kết quả” từ thái độ đó được nhận diện và xác
hội từ thái độ kỳ thị của gia đình cũng như cộng đồng với đồng tính nam cơ
muốn từ chính thái độ kỳ thị từ gia đình và cộng đồng.
Nguyễn Thị Kim Ngân (2015) “Nhận điện những khó khăn của người
Khác với người đồng tính nam, được biết đến và nhận hỗ trợ nhiều hơn trong xã hội, người nữ yêu nữ dám đối mặt và tiết lộ về bản thân không nhiều. Các nghiên
áp lực, định kiến từ phía xã hội dành cho nhóm người này vẫn cịn khơng ít.
tại Việt Nam (UNDP) và Cơ quan Phát triển Hoa Kì (USAID). Mục đích của nghiên cứu này là vận động cho việc ghi nhận quyền kết hôn và các quyền liên quan của người đồng tính, song tính và chuyên giới (LGBT) tại Việt Nam phù hợp với các quy định về quyền con người theo các điều ước
trong hệ thống pháp luật ở nước ta liên quan tới xu hướng tính dục và bản dạng giới. Từ đó đưa ra các khuyến nghị hoạt động vận động tới việc sửa đôi
<small>Luật Nuôi con nuôi và pháp luật liên quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">chuyển giới và liên giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay”; Luận án Tiến sĩ đã đưa ra được những lập luận toàn diện phù hợp cho một hệ thống giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về quyền của người đồng tinh, song tính, chuyền giới và liên giới tính thời gian tới. Cụ thé, hướng luận
chuyền giới và liên giới tính; lý luận về quyền và pháp luật về quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới và liên giới tính; các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, thi hành pháp luật về quyền của các đối tượng này; xu hướng phát triển của pháp luật quốc tế, pháp luật các quốc gia trên thế giới về quyền của các đối tượng này. Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn pháp luật về quyền của người đồng tính, song tính, chuyên giới và liên giới tính tại Việt Nam (thực trạng người đồng tính, song tính, chuyên giới và liên giới tính; quy
tiễn thi hành pháp luật). Cuối cùng, dựa trên kết quả của nghiên cứu cả về lý
người song tính, người chuyển giới, người liên giới tính tại Việt Nam. Điều này cũng đóng góp vao việc thúc đây hiệu quả thi hành pháp luật liên quan đến quyền lợi của những đối tượng này trong thời gian tới.
<small>luật Việt Nam hiện nay”; Bản luận văn đã làm rõ các khái niệm liên quan</small>
khoa học mang tính lý luận và thực tiễn về người đồng tính và quyền của
quyền chính đáng cần được pháp luật và xã hội thừa nhận, bảo vệ. Bên cạnh đó về mặt thực tiễn thì Luận văn mang tính đóng góp cơ sở lý luận trong q
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">trình xây dựng, sửa đổi, bồ sung các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến người đồng tính.
giới tính ở Việt Nam”, NXB Cơng An Nhân Dân. Cn sách góp phần làm
nghiệm thực tế liên quan đến quá trình chun đổi giới tính, nhóm tác giả đã
chuyên đổi giới tính tại Việt Nam. Trong đó, đề xuất sửa đổi Điều 37 của Bộ
tính. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật về chuyền đổi giới tính bao gồm: đảm bảo chất lượng của đội ngũ cán bộ thực hiện pháp
địa bàn thành phố Hải Phong”. Bản luận văn nhằm hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền conngười, nâng cao giá trị xã hội của pháp luật tại Việt Nam và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Luận văn đã giải thích rõ ràng về lịch sử và lý luận về quyền của người đồng tính; thực trạng pháp luật
Các cơng trình trên đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quyền
<small>của người đơng tính nhưng chưa di sâu vào nghiên cứu một cách chi tiệt cả về</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">lý luận và thực tiễn các quy định của trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính và chuyển giới đảm bảo quyên tiếp cận cơng lý ở Việt Nam hiện nay. Chính từ những lý do trên đã tạo cho tôi mong muốn nghiên cứu đề tài
“Trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính, chuyên giới bảo đảm quyền tiếp cận cơng lý ở Việt Nam hiện nay”.
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứu:</small>
<small>Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ các khía cạnh lý luận, cơ sở</small>
pháp lý, và tình hình thực tế liên quan đến việc đảm bảo quyền tiếp cận cơng ly cho cộng đồng người đồng tính, người song tinh, và người chuyền giới tại Việt Nam. Dựa trên những phân tích này, luận văn sẽ đề xuất các biện pháp
<small>cải thiện các quy định pháp luật hiện hành.3.2. Nhiệm vụ nghiÊn cứu:</small>
Thực trạng pháp luật hiện nay về trợ giúp pháp lý cho người đồng tính,
Hệ thống hóa các quy định của pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tinh và chuyền giới đảm bảo quyên tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề cập đến những vấn dé bat cập, hạn chế va
<small>nguyên nhân.</small>
Kiến nghị một số phương hướng và giải pháp để hoàn thiện hệ thống
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng đảm bảo quyền tiếp cận công lý của người đồng tính, song tính và chuyên giới dam bảo quyên tiếp cận
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>công lý ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh đó là các quy định của pháp luật ViệtNam hiện nay.</small>
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính và chuyển giới đảm bảo quyền tiếp cận cơng lý ở Việt Nam hiện nay. Về van dé này sẽ có những bat cập gây khó khăn cho người đồng tính, song tính và chuyền giới, từ đó đề xuất các kiến nghị giải pháp dé hoàn thiện.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
<small>5.1. Phương pháp luận</small>
Đề hoàn thành luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật
<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu</small>
thành từ một cơ sở hạ tầng nhất định, pháp luật là tắm gương phản chiếu xã
<small>hội và ngược lại, xã hội ln là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Vì vậy pháp luật</small>
chỉ khả thi khi quy định của nó phù hợp với thực tiễn. Nhận thức rõ vấn đề
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, so sánh pháp luật .... để làm sáng tỏ mục
<small>tiêu và nội dung nghiên cứu của đê tài.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Trên cơ sở phân tích một số van đề lý luận, thực trạng về việc trợ giúp pháp lý cho nhóm người đồng tính, song tính và chuyền giới đảm bảo quyền tiếp cận cơng lý ở Việt Nam hiện nay. Luận văn chỉ ra được những vướng
song tinh và chuyền giới ở Việt Nam hiện nay từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp với điều kiện, chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam và thông lệ
pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp ly cho nhóm yêu thé.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
<small>hiện nay;</small>
chun giới bảo đảm quyền tiếp cận cơng lý ở Việt Nam hiện nay;
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tinh và chuyển giới bảo đảm qun tiếp cận cơng lý ở
<small>Việt Nam hiện nay;</small>
<small>NỘI DUNGCHƯƠNG 1</small>
1.1. Khái niệm, đặc điểm trợ giúp pháp lý cho người đồng tinh,
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho những người cần được hỗ trợ theo quy định của Luật này, nhằm đóng góp vào việc
việc tiếp cận hệ thống tư pháp và bảo đảm sự bình đăng trước pháp luật.
Trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính và chuyền giới hiện nay dang trở thành van đề được xã hội thu hút sự quan tâm va nha nước càng ngày mong muốn đặt ra những chuẩn tiếp cận đối với vấn đề này. Về cơ bản, người LGBT cũng là một trong những đối tượng có quyền tiếp cận pháp luật, cũng như trợ giúp pháp lý. Trong dịch vụ trợ giúp pháp lý thì nhóm đối tượng như trẻ em, người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số hay phụ nữ
năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý của cộng đồng LBGT đang gặp những hạn chế và khó khăn nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">1.1.2. Đối trợng/chủ thé
Về cơ sở lý luận và pháp lý về trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính và chuyển giới, vậy nên đối tượng được nói đến bao gồm người đồng tính, song tính và chuyền giới.
Theo Hiệp hội tâm lý học Mỹ (APA), đồng tính khơng phải là một loại rỗi loạn tâm sinh lý, mà thay vào đó, nó được coi là một hiện tượng sinh học
môi trường tử cung trong giai đoạn thai kỳ sơ sinh. Các hành vi tình dục đồng giới và quan hệ tình cảm đồng giới được xem như một phần bình thường của cách mà con người đáp ứng các nhu cầu cơ bản về tình yêu, sự gắn kết và
<small>quan tâm.</small>
tính khơng phải là giới tính thứ ba như suy nghĩ của nhiều người và cũng không phải là một trào lưu. Về khía cạnh sinh học, người đồng tính vẫn thuộc
<small>giới tính nam/nữ.</small>
<small>1.1.2.2. Khái niệm người song tính</small>
<small>Song tính là một khái niệm chung, bởi vì giữa mỗi người song tính</small>
xem mình chủ yếu là đồng tính hoặc di tính, hoặc họ có thể lựa chọn khơng
thấy hấp dẫn đối với cả nam và nữ, nhưng có thể chỉ thực hiện quan hệ tình
<small>dục với một trong hai giới, hoặc hồn tồn không tham gia vao quan hệ tinh</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">dục. Sự hấp dẫn không nhất thiết phải được cân đo, cảm xúc với hai giới tính khơng nhất thiết ngang nhau hoặc tồn tại trong cùng một thời điểm. Các nghiên cứu cho thấy hành vi song tính chiếm tới gần 1/3 trong số những người năng động tình dục. Một vài nghiên cứu trên thế giới cho thấy người
song tính chiếm tới gần 50% trong tổng số cộng đồng người LGBT.
hướng đồng tính), họ phải đối mặt với hội chứng sợ đồng tính luyến ái
kiến xã hội đối với người đồng tính, hoặc là sự tự loại trừ và lo sợ của chính họ. Nguyên nhân của điều này có thé do xuất phát từ niềm tin tơn giáo khi tơn giáo đó có thái độ phản đối hành vi đồng tính, do thiếu hiểu biết, thiếu những trải nghiệm tiếp xúc với người đồng tính hoặc do những cảm giác chủ quan mặc định việc căm ghét người đồng tính. Hội chứng trên bao gồm chứng tự
những người xung quanh hoặc gia nhập vào cộng đồng đồng tính. Hình thức cơng khai có thé là với tat cả mọi người hoặc với một số ít người. Cơng khai là một thử thách lớn đối với người đồng tính vì họ phải vượt qua được những trở ngại đến từ bản thân và xã hội: đối mặt với những nghi vấn về giới tính khác người của mình; chấp nhận thách thức từ những người có tâm lý ghê sợ đồng tính luyến ái trong xã hội, chấp nhận việc có thể bị bạo hành, ngược đãi,
đình về một người con bình thường như xã hội vẫn hiểu.
Với người chuyền giới, tương tự như việc đồng tính từng bị xem là một
<small>van đề có thê chữa trị, chuyên giới cũng đã gan với các khái niệm như "bệnh</small>
<small>II</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>HH Á</small>
tâm thần," "rối loạn tâm thần," hoặc "rối loạn nhận dang gidi"[18]. Tuy nhiên, mức độ ky thị và sự phân biệt đối xử đối với người chuyên giới thường nặng hơn nhiều so với các cộng đồng đồng tính và song tính, vì họ thường bày tỏ sự khác biệt về giới ngay từ ngoại hình. Từng giai đoạn và hoàn cảnh trong
kỳ thị một cách trầm trọng hơn.
Có hai hình dạng chính của người chuyền giới: người chuyên giới từ
to male). Nếu xét từ góc độ tình dục, ta có thể phân thành ba loại: người chuyên giới đồng tính (vi dụ, người chuyên giới từ nam sang nữ và yêu người cùng giới), người chuyền giới song tính (vi dụ, người chuyên giới từ nam sang nữ và có khả năng yêu cả nam giới và nữ giới), và người chuyền giới di tính (ví dụ, người chuyền giới từ nữ sang nam và yêu người cùng giới).
khác với giới tính sinh học ban đầu.
(2) Không cần thiết phải tiến hành phẫu thuật chuyển đổi giới tinh dé được coi là người chuyền giới. Bất kỳ người nào có ý thức và mong muốn về giới tính khác với giới tính sinh học của họ cũng có thể được xem là người chuyên giới.
(3) Phần lớn trong số những người giả/cải trang, ví dụ như nam giới cải
Khi bị kỳ thị và phân biệt đối xử ngày càng nhiều, cảm giác bị cô lập và bị đặt sang một bên trong cộng đồng của họ trở nên mạnh hơn. Đặc biệt, trong trường hop của người chuyền giới nữ, họ thường tụ tập thành những nhóm
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nhỏ bên trong cộng đồng của họ, tương tác và giao tiếp chủ yêu với nhau và ít tiếp xúc với người ngoài, bất ké họ là di tính hay đồng tính. Các nhóm này thường tham gia các hoạt động tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau (như tô chức budi hát đám ma hoặc biểu diễn nghệ thuật cùng nhau), và họ phát triển các cách
nước và các tổ chức hành nghề luật sư, tô chức tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội nghề nghiép. Như vậy, hoạt động trợ giúp pháp lý là một loại hoạt động vừa có tính chất nhà nước, vừa mang tính chất xã hội.
<small>Người thực hiện trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 là Trợ</small>
giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm TGPL nhà nước, luật sư, tư vấn
Lĩnh vực trợ giúp pháp lý: Tất cả các vụ việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý (người LGBT) trong hầu hết các lĩnh vực pháp luật, trừ các vụ việc có liên quan đến lĩnh vực
<small>kinh doanh, thương mại.</small>
Trợ giúp pháp lý là một dịch vụ pháp lý đặc biệt, dịch vụ công thiết yếu hiện nay. Mục đích của hoạt động trợ giúp pháp lý là nhằm giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ qun, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ cơng lý,
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">bảo đảm công băng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật góp phần bảo đảm cho mọi cơng dân đều bình đăng trước pháp luật, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Đúng vậy, hoạt động trợ giúp pháp lý đặt trong xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam hiện nay.
Người LGBT cũng là một trong số những đối tượng có quyền tiếp cận
được xem là một trong những nội dung rất được quan tâm trong q trình xây dựng, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý
<small>hiện nay.</small>
Khái niệm “tiếp cận công lý” đã được đề cập đến trong Chiến lược cải
Chấp hành Trung ương Đảng số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược
<small>định là một trong những mục tiêu cơ bản của cải cách tư pháp ở Việt Nam.</small>
chính thống (cơ quan điều tra truy tố, xét xử...) và khơng chính thống (các luật tục, các cơ chế hoà giải, trợ giúp, tư vấn pháp lý...).
1.2.1. Tham gia té tụng
Khái niệm “quyền tiếp cận công lý” không được ghi nhận trực tiếp
một nhiệm vụ của toà án. Hiến pháp 2013 khang định: “Toa án nhân dân có
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ich hợp pháp
<small>của tô chức, ca nhân”.</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Tham gia tô tụng là trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi
<small>ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp</small>
pháp lý và pháp luật về tô tụng, cụ thé là người LGBT.
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kề từ ngày nhận được yêu cầu, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tô chức hành nghề luật sư có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
Đây là một phương thức quan trong dé đảm bảo quyên tiếp cận công lý, bởi quyền tiếp cận công lý bao gồm: các quyền bình đăng trước pháp luật,
quyền được xét xử cơng bang, hiệu quả... dành cho người LGBT. 1.2.2. Tư vẫn pháp luật
<small>luật là một trong các hình thức trợ giúp pháp lý cho người LGBT.</small>
quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thong nhất hướng giải quyết vụ việc.
1.2.3. Đại diện ngoài tổ tụng
Đại diện ngoài tố tụng là Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trước cơ
Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư thực hiện đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý khi người LGBT không thé tự bảo vệ được qun, lợi ích hợp pháp của mình. Trong thời han không quá 03 ngày làm việc, ké từ ngày nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">ly nhà nước, tơ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý làm đại điện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý. Khi thực hiện đại diện ngồi tơ tụng, người đại diện có trách nhiệm sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật dé bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý trong phạm vi yêu cầu.
Hệ thống trợ giúp pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tiếp cận công lý. Hoạt động trợ giúp pháp lý luôn lay đối tượng nhóm yếu thé làm mục tiêu phục vụ, đặc biệt là người LGBT. Những năm gần đây, hoạt động TGPL đã góp phần tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật, bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của nhóm người LGBT. Trợ giúp pháp lý cung cấp những dịch vụ pháp lý miễn phí dé giúp quần chúng theo đuôi các quyết định
Từ khái niệm của trợ giúp pháp lý, từ đó đề cập một số ý nghĩa của trợ
song tính, chuyền giới cụ thé:
Một là, trợ giúp pháp lý bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đăng trước pháp luật. Nhà nước và xã hội cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người dân, đặc biệt là người LGBT được trợ giúp pháp lý nhăm giúp họ bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp của mình. Vậy
quyên và lợi ích hợp pháp của họ.
Hai là, trợ giúp pháp lý thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với người LGBT trong cộng đồng LGBT. Như một hiện thực không thể tránh
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">khỏi trong kinh tế thị trường, sự chênh lệch về tài chính đã tạo ra những khoảng cách bất bình dang trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội, bao gồm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, và cả khi tiếp cận với hệ thống pháp luật. Những người LGBT thường khơng có khả năng tiếp cận các dịch vụ pháp lý
chung, Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm hỗ trợ và thiết lập cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tượng này. Điều này là co sở cho sự
hình thức hỗ trợ pháp lý được nhiều quốc gia áp dụng và phản ánh sự phát trién của xã hội, là công cụ dé Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cơng dân. Sự gia tăng về số lượng và độ phức tạp của hệ thống pháp luật đặt ra thách thức, với nhiều người được đảo tạo về pháp luật không hiểu đầy đủ
không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế hay khả năng tài chính, đều có thé tiếp
biệt là khi họ đang tham gia vào các vấn đề tố tụng.
Ba là, đảm bảo quyền tiếp cận công lý qua hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý. Công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý đến cộng đồng được thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau. Đó là sự hợp tác với các tờ báo dé đăng tải câu chuyện về những quy định của pháp luật về LGBT,
<small>báo địa phương.</small>
Dễ nhận thấy rằng, sự nhận thức về vai trò của trợ giúp pháp lý trong cuộc sống xã hội ngày càng được củng cố từ phía cả người dân và các cơ
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">biệt, nhiều Trợ giúp viên pháp lý và luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đã có những đóng góp quan trọng, kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người ho đang hỗ trợ. Điều này đã giúp tăng cường lòng tin vào tổ
<small>chức trợ giúp pháp lý của Nhà nước và cũng vào đội ngũ người thực hiện trợ</small>
giúp pháp lý. Điều này giúp người LGBT cái nhìn rõ ràng hơn, hiểu biết sâu
bảo quyền tiếp cận công lý
<small>1.4.1, Nội dung</small>
định 02 hình thức tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đó là:
quyết định thành lập, là đơn vi sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách
nhiệm, cách chức. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thé có chi nhánh.
nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thành lập Chi nhánh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
chính tri xã hội - nghề nghiệp, tô chức xã hội - nghề nghiệp.
<small>1.4.2. Hình thức</small>
Khi có xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, những người được trợ giúp pháp lý, cụ thé là người LBGT có thê đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước/Chi
<small>chât và nội dung vụ việc. Trong đó:</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Căn cứ Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
<small>“1. Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừlĩnh vực kinh doanh, thương mại.</small>
2. Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gom:
- Là một hoạt động cần lao động trí óc với mức độ tập trung cao, cường
<small>độ cao được thực hiện bởi các chuyên gia pháp luật;</small>
<small>nghiỆp cao;</small>
<small>dụng các quy định pháp luật. Đặc biệt, các hoạt động này được thực hiện</small>
đồng thời cùng lúc trong một khung thời gian nhất định;
- Là một hoạt động cần thực hiện các nhiệm vụ đa dạng; quá trình tư vấn hay hỗ trợ về pháp luật đòi hỏi kết hợp đồng thời của nhiều kỹ năng như lắng nghe, diễn đạt/trình bày, phân tích, tong hợp, giải thích, truyền đạt thơng tin, lý giải, đề xuất giải pháp, cung cấp lời khuyên, soạn thảo văn bản, giải
<small>pháp luật.</small>
Một trong những mục tiêu cao nhất của trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính và chuyên giới là hướng đến đảm bảo quyền tiếp cận
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">cơng lý. Về quyền tiếp cận cơng lý thì có nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt có hai quan điểm nổi bật. Thứ nhất, tiếp cận công lý được hiểu là quyền được xét xử công bằng (the rights to a fair trial), được nhắc đến như một quyền căn bản hay sự đảm bảo tối thiểu về xét xử theo đúng pháp luật tô tụng. Điều nay
thường, khắc phục từ hệ thống tư pháp khi các quyền pháp lý của họ bị vi phạm. Quan điểm thứ hai thì tiếp cận cơng lý bao gồm cả việc tiếp cận đến
tế, xã hội. Mặc dù, Việt Nam còn thiếu các quy định trực tiếp về quyền tiếp cận công lý và việc bảo đảm quyền tiếp cận cơng lý trên thực tế cịn nhiều trở
<small>ngại đặc biệt cho người LGBT.</small>
người LGBT trong tương quan với mục tiêu đảm bảo quyền tiếp cận
<small>công lý cho nhóm người này</small>
<small>Khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý phải luôn đảm bảo các</small>
nguyên tắc cụ thể:
Một là, tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. Bộ quy tắc nghề nghiệp chính là quy chuẩn để chủ thể thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cho người LGBT phải luôn đảm bảo nhằm mục tiêu tiếp cận
<small>công lý cho người LGBT.</small>
Hai là, kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan. Lay
khách hàng, giữ gin uy tín nghé nghiệp.
Ba là, bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp
<small>pháp lý. Trong mọi hồn cảnh phải ln đặt nhiệm vụ của người thực hiện trợ</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">giúp pháp lý (người LGBT) lên hàng đầu, có sự ưu tiên. Tìm các biện pháp phù hợp với pháp luật để bảo vệ cho người được trợ giúp pháp lý, đảm bảo
tính cơng bằng, chính xác trong thực thi pháp luật.
Bốn là, khơng thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được
trách nhiệm của Nhà nước, cần đảm bảo các nguồn lực hoạt động dé thực hiện
<small>động trợ giúp pháp lý luôn đảm bảo đúng quy định của pháp luật, không trái</small>
đạo đức xã hội và phù hợp với quy tắc nghé nghiệp trợ giúp pháp lý. Vụ việc trợ giúp pháp lý cho người LGBT phải được hỗ trợ kịp thời, các quan điểm, ý
<small>thuộc vào người khác và phù hợp với tài liệu, chứng cứ, sự thật khách quancua Vụ VIỆC.</small>
<small>1.5.2. Noi dung trợ giúp pháp lý cho người LGBT trong tương quan</small>
Diễn giải ý nghĩa thuật ngữ “Quyên tiếp cận cơng lý” cụ thé hơn, có thé
hẹp. Theo nghĩa hẹp, quyền tiếp cận công lý chỉ gan liền với hoạt động tố
giới với nhiều những rào cản về văn hóa, hoạt động của tịa án khơng tạo
mà cộng đồng người đồng tính, người song tính và người chuyền giới có thé
<small>phải chịu đựng.</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Vậy những điều kiện cần và đủ dé bảo đảm qun tiếp cận cơng lý nói chung đó là? Đó có thê là hệ thống pháp luật, thủ tục pháp lý và bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả và dễ tiếp cận. Bên cạnh đó, người đồng tính, song tính và chuyển giới cũng phải có nhận thức pháp luật tốt, họ hiểu biết về
phạm. Đối với nhóm đối tượng đặc thù này, điều kiện cần va đủ không chỉ
cận cơng lý của nhóm người phụ nữ bị bạo lực gia đình và cần có sự phân định rõ ràng phạm vi người đồng tính, song tính và chuyên giới cần phải được bảo vệ quyên tiếp cận cơng lý. Bởi vì, trong cuộc sống, mâu thuẫn là điều khơng thê tránh khỏi, và gìn giữ hạnh phúc gia đình là vơ cùng quan trọng. Do đó, bảo
trong mối liên hệ biện chứng, đó là vừa đạt được mục tiêu bảo vệ quyền cho
song tính và chun giới xuất phát từ tình hình thực tiễn bảo vệ nhóm quyền này hiện nay. Đa số những người bị ảnh hưởng là thành viên của cộng đồng yếu thế, đối mặt với nhiều khó khăn khi cố gang sử dụng các dịch vụ pháp lý và các biện pháp bảo vệ. Bên cạnh đó, họ đã chấp nhận, cam chịu và g1ữ im lặng vì tâm lý e ngại, sợ sệt khi công khai giới tinh, trong khi, quyền tiếp cận
chính đáng và thiết yếu.
chuyển đổi giới tính cho người chuyển giới, và hình sự, cịn tồn tại một số khía cạnh pháp lý liên quan đến cộng đồng LGBT.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tính, song tính và chuyên giới là một nội dung rất được quan tâm trong q trình xây dựng, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp
<small>pháp lý.</small>
Vào năm 2008, Chính phủ đã ban hành một Nghị định liên quan đến
<small>việc xác định lại giới tính. Tuy nhiên việc này chỉ áp dụng với những người</small>
<small>lại bộ phận sinh dục.</small>
Tiếp cận công lý là một khái niệm với nhiều cách hiểu khác nhau, có thê hiểu tiếp cận cơng lý là quyền tiếp cận các cơ chế về thủ tục và nội dung trong xã hội nhằm đảm bảo để mọi cơng dân đều có cơ hội bình đẳng như nhau dé tiếp cận, tìm kiếm sự khắc phục, bồi thường từ hệ thống tư pháp khi
các quyền pháp lý của họ bị vi phạm. Theo nghĩa rộng, tiếp cận công ly không chỉ giới hạn ở quyền tiếp cận với toà án và các cơ quan tư pháp khi có vi phạm xảy ra, mà nội hàm của khái niệm này bao gồm cả việc tiếp cận đến các
chế khơng mang tính chính thức, như cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra quốc hội... trên cơ sở tuân thủ theo các chuân mực về quyền con người. Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng, tiếp cận công lý cần gan với việc
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Nhìn chung, các hệ thống pháp luật quốc tế và pháp luật của nhiều quốc gia trong lịch sử đều hướng đến mục tiêu bảo đảm tiếp cận công lý cho mọi cá nhân trong xã hội. Hơn thế, tiếp cận công lý và những nội dung liên quan đến quyền này không đơn giản chỉ là van đề riêng của một quốc gia, một dân tộc hay vùng lãnh thổ, mà còn được xem như là chủ đề đáng quan tâm của quốc tế.
của nền pháp quyền và năng lực bảo đảm quyền con người của mỗi quốc gia.
Mối quan hệ giữa tiếp cận công lý và quyền con người có thể được xem xét ở ba cấp độ khác nhau:
(1) Quyền tiếp cận công lý là một quyền cơ bản của con người;
(2) Quyền tiếp cận công lý là quyên trực tiếp liên quan đến các quyền trong lĩnh vực quản lý tư pháp, đặc biệt là các quyên tố tụng:
là trong q trình xét xử khi có vi phạm quyền xảy ra.
Các công ước quốc tế đều nhân mạnh đến các nội hàm quan trọng của quyền tiếp cận công lý (như quyên bình đăng trước pháp luật, quyền được xét
cơng lý từ góc độ tiếp cận với hệ thống tư pháp chính thức hiệu quả. Mọi
biện pháp hữu hiệu dé chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến pháp hay luật pháp quy định; cơng ước về các quyền dân
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">trước pháp luật (Điều 26), đặc biệt là bình dang trong tố tụng quản lý tư pháp và quá trình tố tụng (Điều 14) bao gồm quyên bình đăng trước toà án và cơ
thâm quyên, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp luật dé quyết định về lời buộc tội trong vụ án hình sự hoặc xác định quyền và nghĩa vụ của người đó trong tố tụng dân sự. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế
trong việc đưa ra các biện pháp khắc phục pháp lý giống như Công ước về các
các quyên kinh tế, xã hội va văn hóa cũng như các quyền dân sự, chính trị.
Trong những năm gần đây, Liên Hợp Quốc đã kêu gol các quốc gia cần nỗ lực dé đưa tiếp cận công lý như là một nội dung của nhà nước pháp quyền dé đảm bao tính độc lập, cơng bằng của hệ thống tư pháp. Tuyên bồ tại Cuộc hop cấp cao về nhà nước pháp quyền của Liên Hợp Quốc nhắn mạnh đến quyền bình
các biện pháp cần thiết dé cung cấp các dich vụ cơng bang, minh bạch.
Dân sự năm 2015 đã quy định các quyền nhân thân của cá nhân: quyền của cá
(cả người dị tính lẫn người LGBT). Riêng đối với người LGBT, nếu họ phải
<small>dục hoặc bản dạng giới của họ, hoặc việc đăng hình ảnh của họ lên mạng, thì</small>
huống đó, người LGBT thường gặp nhiều khó khăn và trải qua tâm trạng khủng hoảng, có thê dẫn đến tác động tiêu cực đến tâm lý của họ.
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Có thể thấy, các quy định trong Hiến pháp và pháp luật hiện hành chưa thé hiện đầy đủ nội dung của quyền riêng tư và vẫn cịn phổ qt. Trong khía cạnh từ ngữ, qun riêng tư khơng hồn tồn tương đồng với khái niệm quyền bí mật đời tư. Mặc dù quyên riêng tư liên quan đến cá nhân, tuy nhiên, một số khía cạnh của nó khơng nhất thiết phải được coi là bí mật, mặc dù pháp luật
khác phải suy nghĩ theo ý muốn của mình. Ngược lại, khi nói đến tự do hành động, điều này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm luật
<small>pháp, quan hệ với những người xung quanh, sự ảnh hưởng của văn hóa, thói</small>
quen và quy định xã hội. Chúng ta có thể thấy rằng, pháp luật nói chung và pháp luật Việt Nam cụ thé luôn tôn trọng quyền riêng tư của cá nhân, bao
khả năng và điều kiện cá nhân, quyền tự do ngơn luận, và quyền tự do tín ngưỡng. Trong khi đó, quyền bí mật đời tư bao gồm các đặc điểm sau:
quan đến đời tư cá nhân và không bị ép buộc tiết lộ; quyền bất khả xâm phạm về thư từ, điện thoại, tin nhắn và dữ liệu điện tử khác;
(ii) Cá nhân và các bên liên quan không được tự ý truy cập và tiết lộ thông tin về đời tư, cũng như khơng thé kiểm sốt thư từ, điện thoại, tin nhắn,
rang rằng quyền bi mật đời tư có phạm vi hẹp hơn so với quyền riêng tư.
Tôn trọng quyên riêng tư là một yêu cầu thiết yếu áp dung cho tat cả mọi người, và mọi người đều phải tuân theo. Vấn đề này cần được xem xét đặc biệt kỹ lưỡng đối với cộng đồng LGBT, bởi vì trong quan điểm xã hội
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">xã hội đặc biệt, đời sống riêng tư của họ thường phải đối mặt với sự tị mị và soi mói của người khác. Đây là những hành vi vi phạm quyền riêng tư của cá nhân. Ở một mức độ khác, việc xâm phạm quyên riêng tư này có thé gây ra những tác động tiêu cực như bạo hành, sỉ nhục, hoặc can thiệp vào cuộc song
<small>1.5.3. Hình thức trợ giúp pháp lý cho người LGBT trong tương quan</small>
<small>Luật Trợ giúp pháp lý 2017, quy định rõ hoạt động nghiệp vụ trợ giúp</small>
pháp lý thực hiện trong với 03 hình thức đó là: Tham gia tố tung; tư van pháp luật; đại diện ngoài tố tụng.
pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là
trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
Từ năm 2015, với định hướng đôi mới của Bộ Tư pháp, hoạt động trợ
<small>giúp pháp lý được tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, trong đó chú</small>
trọng các vụ việc tham gia tố tụng. Việc này đã đem lại nhiều hiệu quả trong xã hội, khăng định được vị thế, vai trò của hoạt động trợ giúp pháp lý trong
<small>lòng người dân.</small>
khiếu nại, vướng mac pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Hình thức trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tung là việc trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người
được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thâm quyên.
thường ghi nhận đây là một quyền con người cơ bản lại vừa là công cụ dé bao
lý được quy định trong hệ thống pháp luật quốc gia, gan với các yêu cầu của cá nhân về các biện pháp khắc phục tư pháp khi có sự vi phạm quyền trong thâm quyền pháp lý của quốc gia đó. Thứ hai, với nghĩa là một công cụ bảo vệ quyền con người, thì tiếp cận cơng lý là biện pháp quan trọng để các cá nhân có cơ hội bảo vệ quyền lợi của họ.
1.5.4. Chủ thể trợ giúp pháp lý cho người LGBT trong tương quan với mục tiêu dam bảo quyền tiếp cận cơng lý cho nhóm người này
<small>1.5.4.1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý</small>
<small>- Trợ giúp viên pháp lý:</small>
<small>Trợ giúp viên pháp lý phải là công dân Việt Nam là viên chức của</small>
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý: Có phâm chat đạo đức tốt; Có trình độ cử nhân
<small>sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý; Không đang trong thời gian bịxử lý kỷ luật.</small>
<small>giúp pháp ly nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công cua</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Theo quy định này thì những luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo</small>
hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện các vụ việc TGPL theo
tham gia trợ giúp pháp lý sẽ do tổ chức đó phân cơng.
- Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
<small>- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.</small>
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
<small>Với những người thực hiện trợ giúp pháp lý có trình độ, kinh nghiệm</small>
pháp lý, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao
<small>vị trí, vai trị của cơng tác TGPL trong xã hội.</small>
1.5.4.2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
<small>- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập</small>
trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách
nhà nước có thể có Chỉ nhánh.
hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, trong đó
luật sư, tô chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
hành nghề luật sư, t6 chức tư van pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
<small>theo quy định của Luật này.</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Ngày nay, xã hội ngày cảng hiện dai, tư tưởng cua con người trở nên</small>
“thoáng” và cởi mở hơn, nhận thức xã hội vì thế cũng được nâng cao hơn. Vì
tự ti về ban thân của những người thuộc cộng đồng này, tạo cơ hội tốt dé họ
<small>được phát huy tài năng, trí tuệ.</small>
Thơng qua việc nghiên cứu về cơ sở lý luận và pháp lý về trợ giúp pháp lý cho người đồng tính, song tính và chuyền giới có thể kết hợp thực hiện việc
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>CHƯƠNG 2</small>
2.1. Thực trạng người đồng tính, song tính và chuyền giới tại Việt
<small>Nam hiện nay</small>
Việc tìm hiểu thực trạng của người đồng tính, song tính và chun giới
nhóm người này chưa đa dạng nguồn tài liệu xuất phát từ nhiều lý do khác
sống “thoải mái” trong chính cộng đồng của họ.
lượng người đồng tính. Tuy nhiên, trên tồn cầu đã có nhiều nghiên cứu khác
thực hiện các hành vi tình dục tự nhận mình là người đồng tính hoặc song tính. Cuộc điều tra quốc gia về phát triển gia đình tại Hoa Kỳ vào năm 2002 đã kết
nhận mình là người đồng tính, song tính hoặc chuyền giới. Cuộc điều tra quốc
hiện hành vi tình dục đồng giới, cùng với 8,5% nam giới và I 1,7% phụ nữ thừa nhận có hấp dẫn tình dục đồng giới, mặc dù khơng thực hiện hành vi tình duc
triệu người (tính theo dân số Việt Nam năm 2012, với 88,78 triệu người).
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Quyên được sống thật với xu hướng tinh duc:
Trước hết, có thé nhận thấy đơi khi khơng thé tách bạch được người đồng tính và song tính vì người song tính thể hiện cả hai xu hướng dị tính và đồng tính (thơng thường xu hướng đồng tính phổ biến hơn). Do đó, việc đánh giá tình hình của người song tính trở nên khó khăn. Trong phần này, khi đề
hội thường nhắc đến người đồng tính nhiều hơn so với người song tính.
nhạy cảm, thu hút sự chú ý của dư luận Việt Nam trong thập kỷ gần đây. Trước đây, do nhiều yếu tô xã hội khác nhau như chiến tranh, khó khăn kinh tế, và quan niệm nghiêm ngặt về chuan mực, đã khiến nhiều người đồng tính khơng dám tiết lộ thân phận của họ. Thực tế, đó cũng là thời kỳ mà các vấn đề
sống. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, tương
với bản chất tình dục của họ. Hoạt động của cộng đồng người đồng tính và số lượng tác phẩm về họ chưa bao giờ tăng mạnh như trong thời gian vừa qua, đây là một minh chứng cho sự quan tâm ngày càng tăng của xã hội đối với vấn đề này.
<small>Tại Việt Nam, một Báo cáo được trình bày tại Hội nghị khoa học kỹ</small>
nhận là 3%, thì ước tính số người đồng tính tại Việt Nam vào khoảng 2,77 triệu người (dựa trên dân số của Việt Nam vào tháng 4/2016, với 92,44 triệu người).
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Không chỉ phải đối mặt với sự kỳ thị và phân biệt đối xử, những người thuộc cộng đồng đồng tính và chun giới cịn đối diện với nguy cơ bị tác động bạo lực trong gia đình, trường học và trên đường phố. Các nghiên cứu
bạo lực thường xuất phát từ các đặc điểm liên quan đến tình dục và vai trị
chuyên giới thường cần ân mình trong các diễn đàn hoặc câu lạc bộ dành cho
xác định bản dạng giới của họ và một phía thể hiện rằng cộng đồng người chuyên giới vẫn chưa phát triển thành một cộng đồng độc lập va tự quản.
giới trực tuyến đã trở thành một nơi quan trọng và cửa mở cho các cá nhân ở
ngn thơng tin quan trọng, thậm chí có thé là duy nhất đối với những người đang tìm hiểu về giới tính của ho.
chiếm khoảng 9 - 11% tổng dân số. [29]
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hiện vẫn chưa có số liệu chính thống về người đồng tính tại Việt Nam. Một nghiên cứu của bác sĩ Trần Bồng Sơn đã ước tính rằng có khoảng 70.000 người nam đồng tính trên tồn quốc. Trong khi đó, một nghiên cứu khác do tổ chức phi chính phủ Care thực hiện tại Việt Nam đưa ra con số ước tính là từ
<small>nghĩa là đã “come out”. Theo Sách Những Lá Thu Come Out - Ryoji, Hideki</small>
Sunagawa có viết: “Theo một vài số liệu thong kế, một lop khoảng bốn mươi học sinh sẽ có một đến hai học sinh đồng tinh” [20; tr254]. Quyén sách được tong hợp lại những lá thư kế lại về hành trình và cảm xúc của những người thuộc cộng đồng LGBT từ khi còn là một đứa trẻ, khi mà những người thân
Tuy nhiên đây không phải số liệu chuẩn dé xem như là tiêu chuẩn, qua đó để thấy răng việc người đồng tính, song tính và chun giới có thể cơng khai giới tính vẫn cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Việc thống kế một con số chính xác về nhóm người này thật không phải là điều dé dàng bởi việc nhận diện cịn gặp phải nhiều khó khăn. Ngay cả một người đồng tính, song tính khơng thê được xác định chính xác ngay từ lúc sinh ra đời, điều đó có
Chính quan niệm sợ bị kỳ thị, song khép kin nên việc được công khai giới tính
<small>Việc phải cơng khai giới tính thật từ đó được là “chính mình” của nhóm</small>
người này ngày càng được lộ diện rõ ràng hơn, tuy nhiên vẫn chưa thật sự nhiều.
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Bởi chính do những định kiến từ thời xưa vẫn còn tồn tại đến thời nay nên áp đặt cho người đồng tính, song tính và chuyên giới ngại thổ lộ, đối diện và đễ rơi vào
<small>tuyệt vọng.</small>
Khoảng năm năm đồ lại đây, việc “come-out” của họ đã dần trở nên mạnh dạn hơn, tự tin sống thật với giới tính của mình. Họ sẵn sàng sang các
ca-nhạc sĩ nổi tiếng V.C.T chia sẻ với báo Thanh Niên rằng:
<small>Tường không ngờ mọi người lại ủng hộ mình như vậy, cảm giác</small>
đây như một cột mốc không kém trong sự nghiệp, một thành tựu về
<small>sự trưởng thành. Mình đã chọn nói với khán giả của mình, nghĩa là</small>
mình xem họ là gia đình, muốn họ hiểu mình hơn, kết nối giữa
<small>minh và họ chặt hơn [32].</small>
Chàng ca sĩ thư sinh “Tạm biệt nhé” năm ấy của ti học trị ngày ấy
phong cách phi giới tính, dan dan có thay đổi về ngoại hình như tiêm filler tao hình má baby, nhắn mi, sửa mũi. Bước chuyên mình day bản lĩnh, quả quyết ấy khơng phải ngày một ngày hai mà phải mất cả hành trình gần 30 năm để tìm lại
chính mình. “Giác mơ sẽ mãi không thành hiện thực nếu tôi nếm trải chưa đủ chông gai 30 năm sống không mục dich", Lynk Lee xúc động chia sẻ. [31].
khả năng tìm kiếm sự đền bù hoặc sự khắc phục cho những bất công hay thiệt hại mà người LGBT phải gánh chịu có thê xảy ra trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội thông qua việc tiếp cận với các thiết chế tư pháp chính thống (cơ quan điều tra truy tố, xét xử...) và khơng chính thống (các luật tục, các cơ
<small>35</small>
</div>