Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 106 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung. Cơng trình này có tính độc lập riêng, không sao chép kết quả nghiên cứu đã xuất bản của các tác giả khác.
Các loại tài liệu, số liệu sử dụng trong cơng trình này do tác giả đã thu thập trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đã được liệt kê đày đủ trong bảng Danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của Đề án tốt nghiệp.
<i>Hải Dương, ngày ... tháng ... năm 2024 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Phạm Hoàng Sơn</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CÁM ƠN </b>
Để hoàn thành Đề án tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại, các cán bộ của Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại học Thương mại.
Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Cô giáo PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung đã dành thời gian và tâm huyết tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi để tơi hồn thành Đề án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp hiện đang công tác tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương và gia đình đã động viên tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành Đề án tốt nghiệp này.
<i>Tôi xin trân trọng cảm ơn! </i>
<i>Hải Dương, ngày ... tháng ... năm 2024 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Phạm Hoàng Sơn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... vii </b>
<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ ... viii </b>
<b>TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP ... ix </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài đề án ... 1 </b>
<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 2 </b>
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3 </b>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu ... 3 </b>
<b>5. Kết cấu của đề án ... 4 </b>
<b>CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ... 5 </b>
<i><b>1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước ... 5 </b></i>
<i><b>1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ... 5 </b></i>
<i><b>1.1.2. Chu trình ngân sách nhà nước ... 10 </b></i>
<i><b>1.1.3. Hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước ... 16 </b></i>
<i><b>1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ... 20 </b></i>
<i><b>1.2.1. Khái niệm và vai trị của kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách thành phố ... 30 1.3.1. Yếu tố chủ quan ... 30 1.3.2. Yếu tố khách quan ... 31 1.4. Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố tại kho bạc một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải Dương ... 34 1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSTP tại Kho bạc Nhà nước ở một số địa phương... 34 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách thành phố tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương ... 37 </b></i>
<b>CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊNNGÂN SÁCH THÀNH PHỐ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚCTỈNH HẢI DƯƠNG ... 40 </b>
<i><b>2.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương và tổng quan về Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương ... 40 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương ... 40 2.1.2. Tổng quan về Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương ... 44 2.2. Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố tại KBNN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 – 2022 ... 53 2.2.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại KBNN tỉnh Hải Dương ... 53 2.2.2. Kiểm soát các nội dung chi thường xuyên NSTP tại KBNN tỉnh Hải Dương ... 62 2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSTP tại KBNN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2022 ... 73 2.3.1. Những kết quả đạt được ... 73 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 75 </b></i>
<b>CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊNNGÂN SÁCH THÀNH PHỐ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚCTỈNH HẢI DƯƠNG ... 80 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>3.1. Định hướng và mục tiêu hồn thiện kiểm sốt chi thường xun NSTP tại </b></i>
<i><b>KBNN tỉnh Hải Dương đến năm 2030 ... 80 </b></i>
<i><b>3.1.1. Chiến lược phát triển của Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương ... 80 </b></i>
<i><b>3.1.2. Định hướng hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên NSTP tại Kho bạc tỉnh Hải Dương ... 81 </b></i>
<i><b>3.1.3. Mục tiêu hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên NSTP tại Kho bạc tỉnh Hải Dương ... 83 </b></i>
<i><b>3.2. Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xun NSTP tại KBNN tỉnh Hải Dương đến năm 2030... 84 </b></i>
<i><b>3.2.1 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSTP của KBNN ... 84 </b></i>
<i><b>3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường xuyên NSTP tại KBNN tỉnh Hải Dương ... 86 </b></i>
<i><b>3.2.3. Thường xuyên tìm hiểu các chính sách chế độ mới về quản lý tài chính và NSNN nhằm hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên NSTP tại KBNN ... 88 </b></i>
<i><b>3.2.4. Một số giải pháp khác ... 88 </b></i>
<i><b>3.3. Một số kiến nghị giải pháp ... 89 </b></i>
<i><b>3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ... 89 </b></i>
<i><b>3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước Việt Nam ... 90 </b></i>
<i><b>3.3.3. Đối với chính quyền... 91 </b></i>
<i><b>3.3.4. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách ... 91 </b></i>
<b>KẾT LUẬN ... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 2.2 Số lượng đơn vị giao dịch và kết quả kiểm soát hồ sơ trước khi cấp phát thanh toán của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2022
55
Bảng 2.3 Kiểm soát Chi thường xuyên NSTP của tỉnh Hải Dương theo các hình thức chi giai đoạn 2020-2022
58
Bảng 2.4 Các lĩnh vực kiểm soát Chi thường xuyên NSTP của tỉnh Hải Dương theo lĩnh vực chi giai đoạn 2020-2022
64
Bảng 2.5 Kiểm soát Chi thường xuyên NSTP của tỉnh Hải Dương Quý IV giai đoạn 2020-2022
65
Bảng 2.6 Chi thường xuyên NSTP của tỉnh Hải Dương theo tính chất các khoản chi giai đoạn 2020-2022
66
Bảng 2.7 Kiểm soát chi thường xuyên NSTP các khoản thanh toán cá nhân của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2022
68
Bảng 2.8 Kiểm soát chi thường xuyên NSTP các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2022
69
Bảng 2.9 Kiểm soát chi thường xuyên NSTP các khoản mua sắm tài sản của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2022
71
Bảng 2.10 Kết quả kiểm soát Chi thường xuyên NSTP của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2022
72
Bảng 2.11 Chi tiết kết quả kiểm soát Chi thường xuyên NSTP của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2022
72
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP </b>
Quá trình nghiên cứu Đề án tốt nghiệp đã giải quyết được một số mục tiêu đặt ra, cụ thể là:
Tiếp cận từ lý luận về kiểm soát chi và các loại hình kiểm sốt để thấy được vai trị kiểm sốt chi NSNN, các tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSTP.
Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSTP của tỉnh tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương. Qua khảo sát, đánh giá thực trạng đã chỉ ra được một số hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi thường xuyên NSTP của tỉnh tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSTP của tỉnh tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương, bao gồm các giải pháp như: Hồn thiện Quy trình kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác nghiệp vụ, thực hiện quy trình kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước; Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước; Tích cực tham gia nghiên cứu với các cơ quan chức năng trong việc hồn thiện chế độ về kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước …
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài đề án </b>
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Ngân sách nhà nước (NSNN) vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu trong tay nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Một quốc gia mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực ngân sách. Một đất nước có tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt ngân sách triền miên, tất yếu sẽ xảy ra khủng hoảng cả kinh tế cũng như chính trị và không giải quyết triệt để được những vấn đề xã hội mới nảy sinh như thất nghiệp, y tế, giáo dục xuống cấp…Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân sách chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, tăng cường kiểm soát hoạt động chi ngân sách luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc gia mà trước hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy nhà nước. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật sự phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia tương đương trong khu vực. Trong khi đó nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho đầu tư phát triển để hội nhập, lại phải tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an ninh - quốc phịng thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn bao giờ hết.
Những năm qua, kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSTP tại Kho bạc nhà nước (KBNN) của nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng đã có những chuyển biến tích cực; cơ chế KSC thường xuyên NSNN tại KBNN đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của KSC thường xuyên chặt chẽ đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện cơng tác KSC thường xuyên NSTP tại KBNN tỉnh Hải Dương vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Theo các số liệu thống kê, số tiền NSTP của các đơn vị sử dụng ngân sách không chi hết so với dự tốn thực hiện qua cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSTP theo lĩnh vực chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">của Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương qua các năm 2020, 2021, 2022 không nhiều so với tổng dự tốn. Điều đó cho thấy cơng tác kiểm sốt chi còn chưa chặt chẽ, tạo những kẽ hở cho đơn vị sử dụng ngân sách thanh tốn kinh phí mà ở đó có thể hồ sơ pháp lý còn chưa được chặt chẽ, các tiêu chuẩn định mức không đúng so với chế độ quy định. Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi của cán bộ Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương, việc theo dõi đối tượng và nội dung rút tiền mặt, cũng như việc thanh toán bằng chuyển khoản cho nhưng đơn vị cung cấp hàng hóa cịn chưa chặt chẽ. Lý do thuộc về các đơn vị sử dụng ngân sách do trong quá trình chi tiêu một số đơn vị sử dụng ngân sách còn chưa nắm rõ về quy định chi tiêu bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước nên khi mua sắm, sửa chữa đã thanh toán bằng tiền mặt cho đơn vị cung cấp hàng hóa, cũng như các khoản mua bán hàng hóa có giá trị lớn hơn 200.000đ nhưng đơn vị chỉ có hóa đơn bán lẻ mà khơng có hóa đơn đỏ, khơng có thơng tin tài khoản để thanh tốn chuyển khoản cho nhà cung cấp. Tình hình nói trên địi hỏi phải tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSTP tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Với mong muốn có đóng góp thiết thực vào việc hoàn thiện cơng tác kiểm
<b>sốt chi thường xuyên NSTP tại KBNN tỉnh Hải Dương, tôi chọn đề tài “Kiểm soát </b>
<b>chi thường xuyên ngân sách thành phố tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương” </b>
để thực hiện Đề án tốt nghiệp thạc sỹ.
<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt </b></i>
<b>chi thường xun ngân sách thành phố tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương. </b>
<b>- Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
Thứ nhất, hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về chi thường xuyên và KSC chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN;
Thứ hai, phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố Hải Dương tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương, qua đó làm rõ những kết quả đạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">được, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố Hải Dương tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương;
Thứ ba, đề xuất giải pháp và kiến nghị hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách thành phố Hải Dương tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<b>- Đối tượng nghiên cứu: là kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố </b>
tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương. - Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố, thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố và giải pháp, kiến nghị hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố Hải Dương tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố Hải Dương tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2020 đến năm 2022 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>
<i>Nguồn dữ liệu thứ cấp: từ các báo cáo của UBND các phường trên địa bàn </i>
thành phố Hải Dương, Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương, Phòng Kế hoạch - Tài chính tỉnh Hải Dương, Chi cục thuế của tỉnh Hải Dương vv…số liệu thống kê về kinh tế - xã hội của Phòng Thống kê tỉnh Hải Dương, Văn kiện Đại hội Đảng của Đảng bộ tỉnh Hải Dương, các báo cáo của các ngành và các phường trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
<i>Từ nguồn bên ngoài: từ các sách, báo, tạp chí,...Ngồi ra cịn tham khảo các </i>
kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những số liệu này được thu thập qua nghiên cứu, trích dẫn, tham khảo kế thừa,...
<i><b>4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu </b></i>
- Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">cầu: Đầy đủ, chính xác và lơgíc.
- Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp theo các khoản chi theo cấp quản lý (huyện) và theo năm.
- Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Microsoft Excel 2010.
<i><b>4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>
Các phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu Đề án này gồm:
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn, các tốc độ phát triển để phân tích mức độ và biến động chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh mức độ hoàn thành kế hoạch, so sánh giữa thực tế với định mức của nhà nước về các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Phân tích tài chính ngân sách: Dựa trên các cân đối về tài chính để đánh giá cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn thành phố Hải Dương.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: được sử dụng để phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải pháp hồn thiện các nội dung kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách thành phố tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương g.
<b>5. Kết cấu của đề án </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề án tốt nghiệp được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố tại kho bạc nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố Hải Dương tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách thành phố Hải Dương tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC </b>
<b>1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước </b>
<i><b>1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước </i>
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN của Việt Nam được Quốc hội khố 13, thơng qua ngày 25
<i>tháng 6 năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà </i>
<i>nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. </i>
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng Giám
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố
<i>đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng Giám đốc thể </i>
hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với q trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trị đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội, góp phần bảo vệ mơi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14 nhóm nguồn thu khác nhau như: Thuế; phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ huy động vốn đầu tư các cơng trình; đóng góp tự nguyện v.v. Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chun mơn tài chính: "Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định". Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại. Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc phịng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu dùng; theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>1.1.1.2. Hệ thống NSNN ở Việt Nam </i>
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. chính sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp với mơ hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm NSTW và NSĐP trong đó NSĐP gồm: Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
NSTW là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp Trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp Trung ương.
NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào, ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
<b>Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam </b>
<i>(Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước 2015) 1.1.1.3. Phân cấp ngân sách nhà nước </i>
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý
<i>NSNN phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH. </i>
Thực chất của phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Trung ương phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương và phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định của chính quyền cấp tỉnh cho chính quyền cấp huyện, xã về quản lý NSNN.
Các nguyên tắc của phân cấp quản lý NSNN:
<i>Một là: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp </i>
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở nước ta.
<i>Hai là: Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ </i>
bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước Trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hố của nguồn tài chính quốc gia.
<i>Ba là: Phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm </i>
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Khơng để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa NSTW và ngân sách địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và Trung ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước đây.
<i>Bốn là: Đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp quản lý </i>
NSNN phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
Dựa trên cở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được quy định rõ trong chương II và III của Luật Ngân sách nhà nước bao gồm:
Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành ngân sách nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.
Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN.
<i>1.1.2. Chu trình ngân sách nhà nước </i>
Hoạt động ngân sách nhà nước có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách hay cịn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang năm ngân sách mới. Chu trình ngân sách bao gồm: Lập dự toán, chấp hành, quyết toán ngân sách.
<b>Sơ đồ 1.2: Chu trình ngân sách nhà nước </b>
<i>(Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước 2015) 1.1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước </i>
<i>* Mục tiêu, yêu cầu của lập dự tốn ngân sách nhà nước </i>
Q trình lập dự toán ngân sách nhà nước nhằm hướng tới các mục tiêu sau: - Huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể;
- Phân bổ ngân sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH và chính sách, chế độ Nhà nước;
- Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong khâu chấp hành ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết toán ngân sách nhà nước được công khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm giải trình.
<i>* Căn cứ lập dự tốn ngân sách nhà nước </i>
- Dự báo những xu hướng, cơ hội, thách thức trong phát triển KT-XH ở địa phương có tác động đến nguồn thu và nhiệm vụ chi năm kế hoạch.
- Các nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội thể hiện trong kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm.
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định.
Lập dự toán ngân sách Chấp hành dự toán Quyết toán ngân sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như: chế độ tiền lương cán bộ công chức, chi cho hoạt động của các ban ngành đoàn thể..v.v
- Số kiểm tra (mức trần) về dự toán ngân sách nhà nước do UBND tỉnh thơng báo;
- Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách nhà nước năm trước và một số năm liền kề, ước thực hiện ngân sách năm báo cáo. Phân tích làm rõ điểm mạnh, điểm yếu trong tổ chức thực hiện ngân sách đặc biệt là năm hiện hành để tìm ra giải pháp khắc phục có tính khả thi.
<i>1.1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước </i>
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu thì việc thực hiện ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu ngân sách và bố trí cấp kinh phí ngân sách cho các nhu cầu đã được phê chuẩn.
<i>* Mục tiêu </i>
Nhằm biến các chỉ tiêu của dự toán ngân sách nhà nước thành hiện thực, căn cứ vào dự toán đã được lập với những luận cứ khoa học và thực tiễn, các cơ quan hữu quan, trọng yếu là tài chính kế toán điều hành, kiểm tra thu, chi và cân đối thu, chi ngân sách nhà nước theo thời gian (thường là tháng).
Thơng qua q trình chấp hành mà kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực của các chính sách, chế độ kinh tế, tài chính đang được thực thi. Trên cơ sở đó có những biện pháp điều chỉnh, bổ sung các chính sách, chế độ này cho phù hợp với diễn biến thực tế.
Thông qua quá trình chấp hành mà kiểm tra, đánh giá năng lực của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc sử dụng phối kết hợp các nguồn lực thuộc phạm vi thẩm quyền để có thể thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao.
<i>* Phân bổ ngân sách nhà nước </i>
Căn cứ dự toán và phương án phân bổ ngân sách nhà nước cả năm đã được HĐND quyết định, UBND phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách nhà nước cho các nội dung chi thuộc nhiệm vụ chi chính quyền cấp theo Mục lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. Phân bổ ngân sách nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nước là một loại hình phân bổ ngân sách đặc thù, khơng phân cấp theo ngành dự toán như các đơn vị dự tốn thơng thường, Chủ tịch UBND ký quyết định phân bổ đồng thời là chủ tài khoản trong chi tiêu, vì vậy trong quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cần được giám sát, kiểm tra theo chu trình một cách chặt chẽ.
<i>* Chấp hành thu </i>
- Những căn cứ để tổ chức chấp hành thu:
Phải dựa vào các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật NSNN, Luật quản lý thuế, pháp lệnh phí và lệ phí, các văn bản dưới luật về thu NSNN, các hợp đồng kinh tế, tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, các phương án, đề án đã được thông qua nhân dân theo Pháp lệnh dân chủ cơ sở.... Các văn bản pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý để tổ chức chấp hành thu ngân sách nhà nước.
- Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước:
Các chỉ tiêu thu nộp đã được duyệt trong dự toán năm, mà trực tiếp là dự toán tháng, quý để tổ chức chấp hành thu ngân sách nhà nước sao cho vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu được giao lại vừa thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách thu ngân sách của Nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp KBNN.
Thông qua quá trình động viên tập trung nguồn thu mà thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế tài chính trên địa bàn nhằm điều chỉnh các hoạt động này theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước. Đồng thời phát hiện và bồi dưỡng những ngành, những cơ sở có nhiều tiềm năng phát triển để vừa thúc đầy sự phát triển KT - XH, vừa bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách nhà nước…
<i>* Chấp hành chi </i>
- Những căn cứ để tổ chức chấp hành chi:
+ Có trong dự tốn được phê duyệt. Có thể nói đây là căn cứ mang tính quyết định và tồn diện nhất trong chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước. Bởi vì hầu hết các nhu cầu chi tại cơ sở cơ bản đã được xác định và có định mức, tiêu chuẩn đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">+ Đúng các chính sách chế độ chi ngân sách hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho cơng tác tổ chức chấp hành dự tốn chi ngân sách nhà nước. Bởi vì tính hợp lệ, hợp lý của các khoản chi ngân sách sẽ được phán quyết trên cơ sở chính sách, chế độ chi của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.
- Nội dung chấp hành chi ngân sách nhà nước:
+ Những nhu cầu chi nào đã được ghi trong dự toán chi đã được duyệt phải cố gắng cấp đủ và đúng tiến độ đã xác định trong dự toán chi tháng, quý.
+ Quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đồng thời tích cực kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước sao cho mỗi đồng vốn cấp ra đều được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm có hiệu quả.
+ Chấp hành tốt chế độ tiêu chuẩn định mức và được kiểm soát chi ngân sách nhà nước của KBNN. Từng bước mở rộng phạm vi thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước trực tiếp tại KBNN.
+ Mọi nghiệp vụ chi ngân sách nhà nước đều phải được ghi nhận trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
+ Ưu tiên chi thường xuyên, dành nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển. - Chấp hành chi thường xuyên:
Số phát sinh về chi thường xuyên có thể thực hiện qua hai phương thức: chi tạm ứng và chi thanh toán. Chi tạm ứng là phương thức chi khi chưa đủ các điều kiện chi, nhưng cần thiết phải xuất quỹ thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên đảm bảo các hoạt động của cơ sở, nội dung chi tạm ứng bao gồm: Chi quản lý hành chính; chi nghiệp vụ chuyên môn chưa đủ điều kiện thanh toán; chi mua sắm tài sản, sửa chữa, xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn TSCĐ chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
Khi có đủ các điều kiện thanh tốn, thì thực hiện theo phương thức chi thanh toán.
Các điều kiện để thực hiện thanh tốn chi trả: Đã có trong dự tốn được duyệt; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; đã được quyết định chi; có đủ các hồ sơ, chứng từ có liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Chấp hành chi đầu tư XDCB:
Thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm:
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm đã được HĐND xã thông qua, trên cơ sở dự kiến các nguồn thu, và khối lượng dự kiến thực hiện của các dự án đầu tư, Chủ tịch UBND quyết định thông báo kế hoạch vốn đầu tư, đồng thời gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án đầu tư.
Định kỳ, UBND rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án đầu tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền, chuyển vốn từ các dự án đầu tư khơng có khả năng thực hiện sang các dự án đầu tư thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án đầu tư có khả năng hồn thành vượt kế hoạch trong năm. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm ngân sách hiện hành.
Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư:
Trong q trình đầu tư XDCB, UBND có thể cho các nhà thầu tạm ứng vốn đầu tư và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo đúng quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB của mỗi nguồn hiện đang có hiệu lực thi hành.
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư:
Tùy theo phương thức cấp phát thanh toán mà chủ đầu tư đã đăng ký, mà lựa chọn cách thức cấp phát vốn cho phù hợp. Có 3 phương thức cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB đang được áp dụng, đó là:
+ Thanh toán theo dự toán: Được áp dụng để thanh tốn cho các khoản chi phí Ban quản lý dự án; bồi thường, giải phóng mặt bằng.
+ Thanh toán hợp đồng trọn gói: Được áp dụng để thanh toán cho các hợp đồng xây lắp, hợp đồng mua bán thiết bị, hợp đồng tư vấn có thời gian thực hiện dưới 12 tháng.
+ Thanh toán theo hợp đồng có điều chỉnh giá: Được áp dụng để thanh toán cho các hợp đồng xây lắp, mua bán thiết bị... trên 12 tháng khi có biến động về giá.
+ Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là trách nhiệm của KBNN. Quy trình kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư do KBNN thiết lập; song phải đảm bảo tạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">điều kiện thuận lợi cho khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán một cách nhanh gọn, chính xác.
<i>* Cân đối thu - chi ngân sách nhà nước </i>
Để có thể thiết lập sự cân đối giữa thu và chi ngân sách nhà nước trong quá trình chấp hành cần phải quan tâm và xử lý tốt các vấn đề sau:
Một là, luôn quán triệt quan điểm “có thu mới đảm bảo được nhiệm vụ chi” trong quá trình tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước. Đây là quan điểm xuyên suốt trong quá trình quản lý ngân sách đặc biệt là khâu chấp hành. Biểu hiện cụ thể của việc quán triệt tư tưởng này là phải tích cực khai thác mọi nguồn thu và chỉ có trên cơ sở số thu đã tập trung được mà phân phối cho các nhu cầu chi tiêu.
Hai là, xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tăng giảm thu chi ngân sách nhà nước (nếu tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được dùng để tăng mức trả nợ hoặc tăng chi cho một số khoản khác; nếu giảm thu so với dự tốn được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng).
Ba là, trong dự toán chi ngân sách nhà nước có bố trí khoản dự phịng tính bằng từ 2% đến 5% dự toán chi ngân sách nhà nước cả năm kế hoạch. Khoản dự phòng này được sử dụng khi phát sinh các công việc đột xuất như khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa và các nhu cầu chi cấp thiết khác chưa được bố trí hay bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi vẫn không xử lý được. Việc sử dụng số dự phòng của ngân sách nhà nước do UBND quyết định. Khi sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước phải tuân thủ các điều kiện về chi và quy trình cấp phát giống như các khoản chi khác.
Bốn là, khi xảy ra thiếu hụt tạm thời do nguồn thu trong kế hoạch chưa tập trung kịp hoặc có nhiều nhu cầu chi phát sinh trong cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối tạm thời về quỹ ngân sách, tùy từng trường hợp cụ thể để xử lý. (có thể rút dự tốn bổ sung từ ngân sách cấp trên để xử lý tạm thời). Sau khi rút dự tốn bổ sung phải tích cực tìm nguồn để bù đắp số rút đó.
Khi tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà nước trong một số trường hợp kế hoạch ngân sách đã được duyệt có thể phải điều chỉnh từng phần (điều chỉnh các
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chỉ tiêu thu chi nhưng mang tính cục bộ, về căn bản khơng ảnh hưởng tới tổng thể kế hoạch ngân sách năm như: Nhà nước có thể thay đổi về chính sách chế độ, tình hình kinh tế, xã hội có những biến động nhưng khơng lớn).
<i>1.1.2.3. Quyết tốn ngân sách nhà nước </i>
Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách, là việc tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện, chi tiết tình hình thực hiện thu, chi và cân đối ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước trong năm ngân sách theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục tiêu của quyết tốn ngân sách nhà nước là nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm sốt, phân tích, đánh giá hoạt động ngân sách nhà nước và tổng hợp thu, chi ngân sách nhà nước vào NSNN.
<i><b>1.1.3. Hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước </b></i>
<i>1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh </i>
<i>Theo Luật NSNN của Việt Nam năm 2015, “Chi thường xuyên NSNN là </i>
<i>nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an ninh”. </i>
Về thực chất, chi thường xuyên NSTP là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi thường xuyên NSTP có một số đặc điểm cơ bản như sau:
<i>Một là: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính </i>
ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
<i>Hai là: Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu </i>
hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
<i>Ba là: Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSTP gắn liền với cơ cấu tổ chức </i>
bộ máy Nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển KT-XH của Nhà nước cũng ảnh hưởng trục tiếp đến việc định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSTP.
Chi thường xun NSTP có vai trị rất quan trọng. Vai trị đó thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:
<i>Thứ nhất: Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức </i>
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
<i>Thứ hai: Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định </i>
và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
<i>Thứ ba: Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh </i>
thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường xuyên được xem là một trong những cơng cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
<i>Thứ tư: Chi thường xun là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phịng, an </i>
ninh. Thơng qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
<i>1.1.3.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp thành phố </i>
Theo Luật NSNN của Việt Nam năm 2015 nội dung chi thường xuyên NSTP được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối tượng chi và tính chất chi tiêu. Cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i>Thứ nhất: Theo lĩnh vực chi trả chi thường xuyên NSTP bao gồm những nội </i>
dung chi cơ bản, cụ thể như sau:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; - Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, phần giao địa phương quản lý; - Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thơng tin; - Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; - Sự nghiệp thể dục thể thao;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Các hoạt động kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
<i>Thứ hai: Theo đối tượng chi trả chi thường xuyên NSTP bao gồm các nội </i>
dung chủ yếu sau:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng cho học sinh và sinh viên v.v..
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như: văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thơng và thơng tin, điện, nước, cơng tác phí, chi phí hội nghị v.v..
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước. - Các khoản chi khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>Thứ ba: Theo tính chất của từng khoản chi nội dung chi thường xuyên NSTP </i>
bao gồm các khoản như sau:
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con người như: Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: Chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ cơng cộng, chi mua hàng hố vật tư, cơng cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các khoản khác.
- Chi mua sắm, sửa chữa: Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác: Là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như: Chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước và các khoản khác.
<i>1.1.3.3. Nguyên tắc chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp thành phố </i>
Chi thường xuyên NSTP được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
<i>Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình </i>
NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong sự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán.
<i>Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên </i>
tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì khơng có giới hạn. Do vậy, trong q trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho với chi phí thấp nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác do đặc thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tốc độ nhanh, trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
<i>Nguyên tắc chi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: Một trong những chức năng </i>
quan trọng của Kho bạc Nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc Nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiếm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay nước ta đang thực hiện việc chi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
<b>1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm và vai trị của kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước </b></i>
<i>1.2.1.1. Khái niệm của kiểm soát chi thường xuyên NSTP </i>
Kiểm soát là một chức năng quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra kiểm sốt. Kiểm sốt chi NSNN cũng vậy, đó là chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN. Kiểm sốt là cơng việc rà sốt lại, xem xét lại những quy định, những quá trình thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành.
Vậy, kiểm soát chi thường xuyên NSTP là việc Nhà nước tiến hành thẩm định, kiểm tra các khoản chi thường xuyên NSTP phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh tốn các khoản chi của NSNN.
<i>1.2.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xun NSTP </i>
Kiểm sốt chi thường xun NSTP có một số đặc điểm sau:
<i>Thứ nhất: Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường </i>
xuyên nên phần lớn cơng việc kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định…
<i>Thứ hai: Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần </i>
lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như chi tiền lương, tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">công, học bổng, … gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chun mơn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó tất cả các đơn vị sử dụng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm soát chi là Kho bạc Nhà nước luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
<i>Thứ ba: Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều </i>
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp, chính vì thế những quy định trong kiểm soát chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với tững lĩnh vực chi có nững quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn định mức riêng.
<i>Thứ tư: Kiểm soát chi thường xuyên thường là những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ </i>
sở để kiểm sốt chi như hóa đơn, chứng từ…để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường không rõ ràng, thiếu tính pháp lý …gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát, đồng thời cũng rất khó để đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong cơng tác kiểm sốt chi.
Cụ thể đối với hoạt động chi thường xuyên NSTP, Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSTP theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước. Trên cơ sở Luật, Nghị định của Quốc hội và Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ vào đó, Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương tổ chức thực hiện và được quyền từ chối thanh toán nếu đơn vị thụ hưởng NSNN không chấp hành đúng các quy định về kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước.
- Việc kiểm soát các khoản chi NSNN sử dụng một hệ thống tổng hợp các biện pháp nhưng biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính nhằm tác động vào các đối tượng quản lý.
- Hiệu quả cơng tác kiểm sốt các khoản chi NSNN được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu định tính và định lượng. Chỉ tiêu định tính được đánh giá thơng qua việc thực hiện đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức của các đơn vị sử dụng NSNN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Chỉ tiêu định lượng được đánh giá thơng qua việc tính tốn số tiền tiết kiệm được do thu hồi cho NSNN các khoản chi sai chế độ.
Để phù hợp với chế độ phân cấp quản lý NSNN và tổ chức hoạt động của Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương, việc kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương được thực hiện như sau:
- Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách tỉnh và các khoản chi của NSTW theo uỷ quyền hoặc các nhiệm vụ chi do Kho bạc Nhà nước thơng báo; đồng thời, thực hiện kiểm sốt, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách huyện, xã nếu Kho bạc Nhà nước tỉnh đóng vai trò là Kho bạc Nhà nước huyện nơi đơn vị đóng trụ sở; tổng hợp và kiểm tra việc quản lý, kiểm soát chi NSNN của các Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc.
<i>1.2.1.3. Vai trị của kiểm sốt chi thường xun NSTP </i>
Kiểm soát chi thường xuyên NSTP gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nước với chủ thể chủ thể kiểm soát chi ở đây là kho bạc nhà nước, nó tác động đến mọi hoạt động kinh tế xã hội, và thường gắn với sự vận động của các giá trị như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác về lĩnh vực tiền tệ. Do đó, kiểm sốt chi thường xun có vai trị rất quan trọng. Vai trị đó thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:
<i>Thứ nhất: Kiểm soát chi thường xuyên NSTP sẽ góp phần quan trọng trong </i>
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế- xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
<i>Thứ hai: Việc hoàn thiện kiểm soát chi thường xun NSTP có vai trị phát </i>
hiện và ngăn ngừa kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
<i>Thứ ba: Kiểm soát chi thường xuyên NSTP có vai trị phát hiện, ngăn ngừa </i>
kịp thời các khoản chi sai chế độ. Tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN còn phổ biến, phần lớn các đơn vị sử dụng ngân sách ln có xu hướng xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">dựng dự toán cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự tốn thì ln tìm cách sử dụng hết phần kinh phí đã được cấp mà khơng chú trọng đến tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN từ đó dẫn đến các khoản chi sai chế độ, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức… Vì vậy vai trị kiểm sốt chi thường xuyên NSTP rất quan trọng góp phần nâng cao ý thức của các cấp, các ngành.
<i>Thứ tư: Kiểm soát chi thường xuyên NSTP thực hiện kiểm tra các khoản chi </i>
để thỏa mãn các điều kiện cấp phát, thanh toán được quy định trong luật NSNN: các khoản chi đã có trong dự tốn chi NSNN được: giao đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định. Kiểm soát chi thường xuyên NSTP kiểm tra, đối chiếu các khoản chi để bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt và kiểm tra đối chiếu các khoản chi với hạn mức kinh phí được cơ quan tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền thơng báo, bảo đảm các khoản chi phải có hạn mức kinh phí được cơ quan tài chính cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền phân bổ.
<i>Thứ năm: Kiểm soát chi thường xuyên NSTP kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, </i>
chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi; đồng thời kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm chấp hành đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính nhà nước. Đối với các khoản chi chưa có định mức, chế độ chi tiêu tài chính nhà nước, Kiểm sốt chi thường xuyên NSTP kiểm tra, kiểm soát theo dự toán chi tiêu của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Mọi khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; Việc thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN phải được thực hiện trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ (trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN);
<i>1.2.1.4. Nguyên tắc của kiểm soát chi thường xuyên NSTP </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Kiểm soát chi thường xuyên NSTP tại KBNN được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
<i>Thứ nhất: Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt trong q </i>
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
<i> Thứ hai: Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo </i>
niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày cơng lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
<i> Thứ ba: Việc thanh toán các khoản chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước thực </i>
hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
<i>Thứ tư: Trong q trình kiểm sốt, thanh toán, quyết toán chi NSNN các </i>
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.
Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt trong q trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Việc thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán tại đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.
KBNN có trách nhiệm:
+ Kiểm sốt các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán.
+ Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN.
+ KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh tốn và thơng báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp: Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc không đủ các điều kiện chi theo quy định. KBNN không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm sốt.
+ KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp theo quy định.
+ Cán bộ công chức KBNN khơng tn thủ thời gian quy định về kiểm sốt chi hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
<i><b>1.2.2. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố tại KBNN </b></i>
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố tại KBNN được tiến hành theo
<b>ba nội dung cơ bản sau: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i>a. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ chi: Chứng từ chi phải </i>
được thực lập đúng mẫu quy định đối với từng khoản chi. Chẳng hạn, với chi dự toán bằng tiền mặt, chuyển khoản phải sử dụng mẫu Giấy rút dự tốn (C2-02/NS) theo thơng tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017 của Bộ Tài chính; trên chứng từ phải ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế toán, các yếu tố ghi trên chứng từ phải đảm bảo tính đúng đắn; phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) đúng với mẫu dấu và mẫu chữ ký đã đăng ký tại KBNN khi mở tài khoản.
<i>b. Kiểm tra các điều kiện chi theo đúng chế độ quy định </i>
- Các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được giao, trừ trường hợp: dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và KBNN tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi: chi lương và các khoản có tính chất tiền lương; chi nghiệp vụ phí và cơng tác phí; một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa; chi cho các dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình quốc gia; chi bổ sung, cân đối cho ngân sách cấp dưới. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không được vượt quá mức chi bình quân của một tháng của năm trước.
- Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Các khoản chi phải được đảm bảo là đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người ủy quyền quyết định chi.
<i>c. Kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi. Tồn </i>
quỹ ngân sách phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử dụng NSNN (KBNN tỉnh, KBNN huyện không phải kiểm tra tồn quỹ NSNN cấp trung ương khi chi cho ngân sách Trung ương).
Trên cơ sở ba nội dung cơ bản của hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSTP nêu trên, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSTP đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo các khoản mục chi sau đây:
* Kiểm soát chi đối với các khoản chi cho con người
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Kiểm soát tiền lương, tiền công
Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước giao, KBNN căn cứ vào quy định hiện hành về tiền lương cấp bậc, chức vụ của Nhà nước để kiểm soát thanh toán cho đơn vị
Đối với hoạt động thu phí, lệ phí, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền lương, tiền công cho đơn vị theo tiền lương, tiền công được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Kiểm soát thu nhập tăng thêm
+ KBNN căn cứ vào quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập của cơ quan có thẩm quyền, kết quả tài chính trong năm, chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý (đối với trường hợp tạm chi thu nhập tăng thêm), phương án chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm của đơn vị cho từng người lao động quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, cụ thể:
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị.
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng mức tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
+ Trong năm, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý xác định được, đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để tạm chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị.
+ Kết thúc năm ngân sách, sau khi quyết tốn năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán nốt phần chi thu nhập tăng thêm cho đơn vị. Trường hợp đơn vị đã chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">chi, KBNN cho chuyển số chi vượt sang năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào số chi thu nhập tăng thêm năm sau của đơn vị.
* Kiểm soát chi đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
Chi nghiệp vụ chun mơn gồm: chi thanh tốn dịch vụ công cộng; chi mua vật tư văn phịng; chi thơng tin, tuyên truyền, liên lạc; chi hội nghị; chi công tác phí,... KBNN căn cứ vào nhóm chi nghiệp vụ chuyên mơn trong dự tốn NSNN được cấp có thẩm quyền giao; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh vực; giấy rút dự toán NSNN của đơn vị sử dụng NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan (trừ các khoản thanh toán văn phịng phẩm, cơng tác phí, cước điện thoại được các đơn vị thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ) nếu có đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho đơn vị.
Hiện nay cung cấp hồ sơ, tài liệu vẫn còn nhiều bất cập. Một mặt do cơ quan kiểm soát chi chưa có trình độ chun mơn sâu để hiểu rõ nội hàm chi của các lĩnh vực, mặt khác cơ chế các lĩnh vực, ngành, nghề còn thay đổi thường xuyên nên khối lượng công việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở KBNN Sầm Sơn khơng cho phép kiểm sốt chặt chẽ và tồn diện các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.
* Kiểm soát chi đối với các khoản chi mua sắm, xây dựng và sửa chữa nhỏ. - Căn cứ vào dự tốn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, KBNN thực hiện đối chiếu với các điều kiện chi nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục thanh tốn chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
- Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện tạm ứng cho đơn vị.
+ Căn cứ vào giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, KBNN tạm ứng cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm thanh toán số tạm ứng với KBNN. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh tốn thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">* Kiểm soát chi đối với các khoản chi khác:
Các khoản chi khác trong nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị, nhưng không thuộc các nội dung chi nêu trên thì KBNN thực hiện kiểm soát và thanh toán cho đơn vị như sau:
- Đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi theo chế độ quy định và thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đối với những khoản chi chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, căn cứ vào dự toán NSNN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao giấy rút dự tốn NSNN, KBNN thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Chậm nhất là cuối tháng sau đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi KBNN để làm thủ tục thanh toán tạm ứng. Căn cứ vào bảng kê chứng từ thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành (đối với các tiêu chuẩn, định mức phải theo quy định chung của Nhà nước), các hồ sơ, chứng từ có liên quan, nếu đủ điều kiện quy định, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán và quyết định chi tiêu của mình.
<i><b>1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thành phố tại KBNN </b></i>
Một số tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSTP là :
- Doanh số chi thường xuyên ngân sách thành phố tại Kho bạc Nhà nước: Đây là toàn bộ tổng số tiền đã được hạch toán chi tại Kho bạc Nhà nước của các đơn vị đơn vị sử dụng ngân sách đã được giải ngân trong một năm tài chính. Nó thể hiện quy mơ chi thường xuyên NSTP cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Số lượng hồ sơ Kho bạc Nhà nước giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn. Tỷ lệ các hồ sơ được giải quyết đúng hạn càng cao càng thể hiện kết quả kiểm soát chi là tốt và ngược lại.
</div>