Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đề Án Tốt Nghiệp Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Mặt Hàng Gạo Sang Thị Trường Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN MINH ĐỨC </b>

<b>ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á </b>

<b>ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ </b>

<b>HÀ NỘI - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGUYỄN MINH ĐỨC </b>

<b>ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á </b>

<b>Chuyên Ngành: Quản Lý Kinh Tế Mã số: 8310110 </b>

<b>ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thu Trang </b>

<b>HÀ NỘI - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Phan Thu Trang

Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả thầy cô và nhà trường đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thiện báo cáo thực tế này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở trường Đại học Thương mại đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên em mới có thể hồn thiện báo cáo một cách tốt đẹp.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Phan Thu Trang - người đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua. Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của q thầy cơ để em rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Mục tiêu nghiên cứu ...4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...4

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...4

6. Phương pháp nghiên cứu ...5

7. Kết cấu của đề án ...5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ...7

1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu ...7

1.1.1. Khái niệm xuất khẩu ...7

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu ...9

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu ...11

1.2. Cơ sở lý luận đẩy mạnh xuất khẩu ...13

1.2.1. Khái niệm về đẩy mạnh xuất khẩu ...13

1.2.2. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu ...14

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đẩy mạnh xuất khẩu ...16

1.3.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm ...16

1.3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu ...17

1.3.3. Tỷ trọng các hình thức xuất khẩu ...18

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.4. Tỷ trọng gia tăng thị phần trên thị trường xuất khẩu ...19

1.3.5. Tốc độ tăng số lượng sản phẩm ...19

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu ...21

1.4.1. Nhân tố bên ngoài ...21

1.4.2. Nhân tố bên trong ...22

1.5. Kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu của một số nước trên thế giới ...25

1.5.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ...25

1.5.2. Kinh nghiệm của Campuchia ...26

1.5.3. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam ...27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á ...29

2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam ...29

2.2. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 ...29

2.2.1. Các biện pháp Việt Nam sử dụng để đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 ...29

2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 ...44

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á ...51

2.3.1. Các nhân tố bên ngoài ...51

2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong ...56

2.4. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á ...58

2.4.1 Thành công ...58

2.4.2. Hạn chế ...60

2.4.3 Nguyên nhân ...61

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO

CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á ...64

3.1 Định hướng và mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á ...64

3.1.1. Định hướng...64

3.1.2 Mục tiêu ...65

3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á .65 3.2.1. Nhóm biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ...65

3.2.2. Nhóm biện pháp đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu ...68

3.2.3. Nhóm giải pháp khác ...75

KẾT LUẬN ...85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ </b>

Bảng 2.1: Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2020 - 2022 ...30

Bảng 2.2. Tình hình xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu tại ASEAN...33

Biểu 2.1. Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu (%) ...35

Bảng 2.3. Doanh thu xuất khẩu gạo sang các nước Đông Nam Á ...38

Bảng 2.4: Số lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo từ năm 2020 – 2022 ...45

Biểu 2.2. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo từ năm 2020 – 2022 ...45

Bảng 2.5: Xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các thị trường năm 2020-2022 ...46

Bảng 2.6. Sản lượng xuất khẩu qua hai hình thức xuất khẩu ...47

Biểu 2.3. Sản lượng xuất khẩu qua hai hình thức xuất khẩu ...48

Bảng 2.7: Xuất khẩu hàng gạo Việt Nam, Thái Lan và các nước ASEAN sang thị trường các nước ASEAN giai đoạn 2020-2022 ...49

Bảng 2.8: Số lượng mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN (2020 - 2022) ...50

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>TÓM TẮT </b>

Chương 1 xác định lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu từ sản xuất trong nước, thực chất đây chính là hoạt động xuất khẩu với hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Với các nội dung đẩy mạnh xuất khẩu gồm: biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu và biện pháp đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu cùng các chỉ tiêu đánh giá kết quả đẩy mạnh xuất khẩu. Để hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả, đòi hỏi ta phải nghiên cứu kỹ các hình thức và nội dung này và đồng thời cần xác định được các yếu tố của môi trường bên trong lẫn bên ngoài ảnh hưởng đến chúng.

Chương 2 đã phân tích tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam và đưa ra thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Thị trường Đông Nam Á thời gian qua thông qua các biện pháp Việt Nam sử dụng để đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022. Tác giả cũng đã kết hợp với một số phân tích các chỉ tiêu đánh giá việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 để từ đó đưa ra những đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu khi thâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng còn nhiều biến động này. Qua đó, tác giả nhận thấy rằng trong giai đoạn trước mắt, muốn đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang Thị trường Đông Nam Á thì các doanh nghiệp phải khắc phục ngay các điểm yếu cơ bản sau đây:

- Việt Nam vẫn chưa xúc tiến thật hiệu quả việc tăng cường ngoại giao với các nước ASEAN nhằm xây dựng khung pháp lý vững chắc cho hoạt động thương mại.

- Thông tin về thị trường các nước ASEAN vẫn còn thiếu và chưa cập nhật thường xuyên.

- Với việc sử dụng hình thức xuất khẩu cũng như thanh toán qua trung gian, doanh nghiệp phải hoàn toàn lệ thuộc vào bên thứ ba này, do đó giá gạo đến tay người tiêu thụ cao, hiệu quả xuất khẩu giảm.

- Vì vậy, sức cạnh tranh mặt hàng gạo Việt Nam còn kém so với các đối thủ trong khu vực.

- Mặc dù xuất khẩu gạo hàng đầu trong khu vực, nhưng hiện tại Việt Nam vẫn chưa có thương hiệu đặc trưng cho gạo xuất khẩu của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo vừa và nhỏ với nguồn lực tài chính yếu nên khả năng thực hiện các hợp đồng lớn còn hạn chế.

Xuất phát từ các điểm yếu trên, tác giả sẽ đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Thị trường Đông Nam Á. Thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Thị trường Đông Nam Á thời gian qua và đặc biệt là dựa trên những mục tiêu và phương hướng đưa ra cho các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang Thị trường Đông Nam Á. Những giải pháp này cần được các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam và các cơ quan hữu quan nghiên cứu vận dụng cho thích ứng với tình hình thực tế và phải phù hợp với các cam kết của Việt Nam đối với WTO, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất khi kinh doanh ở thị trường còn rất nhiều tiềm năng nhưng cũng nhiều rủi ro như thị trường Đông Nam Á.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trong khu vực và thế giới. Trong đó, gạo là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và là một trong số các mặt hàng nơng sản xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong thời gian qua. Khối lượng gạo xuất khẩu năm 2021 đạt 6,2 triệu tấn với giá trị đạt 3,2 tỷ USD, giá xuất khẩu bình quân là 526 USD/tấn. Xuất khẩu gạo của Việt Nam chiếm khoảng 12,5 % thị phần xuất khẩu gạo thế giới, đứng sau Ấn Độ và Thái Lan. Mặt hàng gạo của Việt Nam đã xuất khẩu sang 28 thị trường các nước (năm 2021), trong đó châu Á vẫn là khu vực thị trường trọng điểm, chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo; tiếp theo là ASEAN 19%; châu Âu 2%. Thị trường gạo xuất khẩu những năm qua do ảnh hưởng của đại dịch Covid nên có nhiều biến động, cùng với diễn biến thời tiết không thuận lợi nhưng giá gạo xuất khẩu tăng do những năm gần đây xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao và giảm dần tỷ trọng các loại gạo chất lượng trung bình và thấp.

Việc triển khai Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030”, Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 về kinh doanh xuất khẩu gạo đã giúp cho việc xuất khẩu gạo dần dần được hình thành một cách hệ thống. Thể chế chính sách xuất khẩu gạo đã từng bước theo hướng tự do hóa, dần phù hợp với quy định của quốc tế, loại bỏ các rào cản gây bất lợi cho thương nhân trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo.

Thị trường ASEAN có dân số gần 700 triệu dân và có nhiều nét tương đồng về lối sống, văn hóa và sinh hoạt, đặc biệt khoảng cách địa lý gần với Việt Nam. Do đó, các chuyên gia đánh giá dư địa để tăng trưởng xuất khẩu của nhiều loại hàng hóa Việt Nam sang khu vực ASEAN cịn rất lớn, trong đó có mặt hàng gạo. Những năm qua, gạo là mặt hàng nông sản chính của Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN.

Bên cạnh những cơ hội thì hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động biến đổi khí hậu, nước biển dâng, hạn mặn, dịch bệnh, yêu cầu khắt khe của thị trường về các tiêu chuẩn, an toàn thực phẩm và bảo vệ mơi trường rất cao vì gạo là mặt hàng nhạy cảm, hiện nhiều nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

có xu hướng tự cung tự cấp lúa gạo, hạn chế nhập khẩu. Một số nước áp dụng công nghệ, khoa học vào sản xuất gạo để nâng cao năng suất. Điều này khiến thị trường lúa gạo bị cạnh tranh rất gay gắt, không chỉ trên thị trường thế giới mà hạt gạo Việt Nam cũng đang phải chịu sức ép cạnh tranh ngay trên sân nhà (nhất là các thành phố lớn) với gạo của Thái Lan. Chất lượng gạo xuất khẩu còn thấp, tỷ lệ gạo trên 15% tấm cịn chiếm tới 36%. Khơng có hợp đồng tiêu thụ ổn định, giá cả bấp bênh. Sản xuất lúa cịn thiếu tính bền vững, quy mơ sản xuất nông hộ nhỏ lẻ, manh mún, giá thành còn cao và giá trị gia tăng thấp, cơ giới hóa cịn chậm, tổn thất sau thu hoạch lớn (hiện nay tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của nước ta là 13-16%, Thái Lan khoảng 7-10%). Số lượng doanh nghiệp tham gia vào các hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp ít về số lượng, quy mơ nhỏ, năng lực hạn chế, do đó các hợp đồng liên kết hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng. Cơ sở hạ tầng, công nghệ phục vụ bảo quản, gieo trồng nông sản thiếu, làm tăng tổn thất và giảm chất lượng trong quá trình bảo quản. Công nghiệp gieo trồng sâu các sản phẩm từ gạo chưa phát triển đồng đều, nhất là các sản phẩm phụ chưa được gieo trồng để nâng cao giá trị gia tăng.

Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gạo, đặc biệt là tiến tới thị trường Đông Nam Á giàu tiềm năng, chúng ta cần phải phân tích thực trạng xuất khẩu nhóm ngành chủ lực này sang thị trường Đông Nam Á trong những năm gần đây, từ đó đề ra những kiến nghị, giải pháp thiết thực. Đây cũng chính là lý do tơi chọn đề

<i><b>tài “Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Đông Nam Á” làm đề án </b></i>

thạc sĩ của mình.

<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>

Hiện nay vấn đề đẩy mạnh thị trường xuất khẩu gạo luôn được Nhà nước và các doanh nghiệp quan tâm bởi thế mạnh cũng như tiềm năng của thị trường Đơng Nam Á. Chính vì vậy có rất nhiều cuốn sách cùng cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến những tư liệu chính sau đây:

<i>Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Phát triển bền vững mặt hàng gạo Việt </i>

<i>Nam phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Đông Nam Á” (Vũ Thị </i>

Sợi, Trường Đại học Ngoại Thương, 2011) nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu bền vững gạo Việt Nam theo tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm của Đơng Nam Á từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đó đưa ra những biện pháp quản lý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm xuất khẩu gạo sang Đông Nam Á.

<i>Luận văn thạc sĩ “Xúc tiến xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường Đông </i>

<i>Nam Á” (Nguyễn Thị Thanh Mai, Trường Đại học Ngoại Thương, 2020) đưa ra </i>

<i>những biện pháp thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường </i>

Đông Nam Á dựa trên thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường này.

<i>Luận văn tiến sĩ Kinh tế “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt </i>

<i>Nam sang thị trường Đông Nam Á”( Đinh Thị Thu Oanh, Trường Đại học Kinh tế </i>

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012) phân tích thực trạng và đặc điểm của thị trường gỗ Đông Nam Á nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và đề xuất những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Đơng Nam Á.

<i>Tạp chí tài chính “Việt Nam cần hợp tác với các nước xuất khẩu gạo trong </i>

<i>ASEAN” (Theo ncseif.gov.vn, 2021). Thị trường gạo thế giới trong 2017-2020 năm </i>

qua xảy ra nhiều biến động chưa từng có. Nhóm các quốc gia xuất khẩu gạo thuộc ASEAN, đứng đầu là Thái Lan và Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với gạo rẻ của Ấn Độ và Pakistan. Theo các nhà phân tích, tình hình này có thể khiến ASEAN phải khẩn trương tập hợp thành một khối, trong khuôn khổ khu vực thương mại tự do. Trong tương lai, quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất trong ASEAN vẫn là Philippines và Indonesia. Như vậy cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ là thị trường gạo lớn và đồng thời là nhóm các quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Vì thế, đã đến lúc Việt Nam và các quốc gia xuất khẩu gạo chủ đạo trong khu vực phải hợp tác thành một khối, nhằm cạnh tranh và giành lại lợi thế trên thị trường gạo quốc tế.

<i>Nghiên cứu khoa học “Những thành tựu và giải pháp tăng cường xuất khẩu gạo </i>

<i>của Việt Nam” (Trịnh Xuân Trường, Trường Đại học Cơng nghệ Giao thơng Vận </i>

tải, 2023). Trước tình hình giá gạo thế giới ngày càng tăng cao, trong khi ngành lúa gạo lại là mặt hàng xuất khẩu chiến lược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, Việt Nam cần phải có các giải pháp phù hợp để tăng cường xuất khẩu lúa gạo, nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Bài viết phân tích những thành tựu và giải pháp tăng cường xuất khẩu gạo đối với Việt Nam với 4 nội dung chính: (i) Những thành tựu về xuất khẩu gạo; (ii) Phân tích thị trường tiêu thụ gạo Việt Nam trên thế giới; (iii) Giá gạo xuất khẩu và lợi thế so sánh của giá gạo Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nam so với các nước trên thế giới; (iv) Giải pháp tăng cường xuất khẩu gạo và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Các tài liệu kể trên đều đã nghiên cứu riêng biệt về đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng trong nhóm hàng nơng, lâm, gạo sang Đông Nam Á, tập trung đặc biệt vào một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như gạo, đồ gỗ, đề cập nhiều đến các mặt hàng khác cùng nhóm mà chúng ta chưa có thế mạnh ở thị trường này như cà phê, chè, gạo, cao su nhưng đều là những năm trước đại dịch Covid19, trong những năm gần đây sau đại dịch đã có nhiều chính sách thay đổi, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường Đông

Trên cơ sở đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thị trường Đông Nam Á, đề án đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Đề án tập trung giải quyết các vấn đề sau:

- Đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á trong giai đoạn 2020 - 2022.

- Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á.

<b>5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực tiễn hoạt động thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á trên hoạt động quản lý của cục xuất nhập khẩu thuộc Bộ công thương.

- Phạm vi nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu một số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực thuộc gạo và các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á.

+ Phạm vi thời gian: giai đoạn 2020 – 2022.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu </b>

Với chủ thể nghiên cứu là Bộ công thương quản lý hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam. Đề án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng ở hầu hết các chương để phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố, yếu tố có liên quan, tác động, ảnh hưởng tới nhau để từ đó đưa ra những cái nhìn khoa học về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể đề án sử dụng các phương pháp sau đây:

- Phương pháp xử lý phân tích, tổng hợp, liệt kê: trên cơ sở thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ những báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu trên website Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, trên một số cuốn sách, tạp chí nghiên cứu khoa học và một số website khác để hệ thống hóa dữ liệu nhằm minh họa rõ hơn về bức tranh xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2020-2022.

- Phương pháp so sánh: đối chiếu, so sánh số liệu xuất khẩu gạo qua các năm từ đó tìm hiều được những hạn chế, thành tựu xuất khẩu đạt được trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động trong những năm gần đây.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm: từ kinh nghiệm thực tế của một số mặt hàng xuất khẩu về việc khẳng định thương hiệu gạo trên thị trường quốc tế đặc biệt là Đông Nam Á, rút ra bài học về hoạt động đẩy mạnh và các biện pháp về từ phía Việt Nam để tăng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á.

<b>7. Kết cấu của đề án </b>

Ngoài phần danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục biểu đồ, danh mục sơ đồ, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề án gồm ba chương chính sau:

Chương 1: Lý luận chung và thực tiễn về đẩy mạnh xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Đông Nam Á.

Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU </b>

<b>1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm xuất khẩu </b></i>

Xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ với nhau trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh tốn. Trong đó, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ,… cho quốc gia khác; nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ từ các quốc gia khác trên thế giới.

Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và phát triển ngày một đa dạng. Cho đến nay có rất nhiều hình thức của xuất khẩu như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác… Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về khơng gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.

Do sự phổ biến sâu rộng của hoạt động xuất khẩu hiện nay nên có thể tìm thấy rất nhiều định nghĩa học thuật về “hoạt động xuất khẩu”:

Trong cuốn sách “International Business – The challenges of globalization” của

<i>John J. Wild (2003, tr.352) có đề cập “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá hoặc </i>

<i>dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác.” </i>

Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu về hoạt động Marketing quốc tế của Rakesh

<i>M. Joshi (2005, tr.503) lại hiểu hoạt động xuất khẩu theo nghĩa “là vận chuyển hàng </i>

<i>hóa hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia. Người bán hàng hóa, dịch vụ được gọi là nhà xuất khẩu và có trụ sở tại nước xuất khẩu, trong khi người mua có trụ sở ở nước ngồi được gọi là nhà nhập khẩu. Trong thương mại quốc tế, xuất khẩu đề cập đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất trong nước sang thị trường nước khác.” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trong khi đó, Luật thương mại Việt Nam năm 2019 định nghĩa về hoạt động

<i>xuất khẩu hàng hóa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra </i>

<i>khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” </i>

Ở một công trình nghiên cứu khác gần đây thì xuất khẩu được định nghĩa là

<i>“hoạt động bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền </i>

<i>tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.” (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010) </i>

<i>Theo quan điểm của tác giả, xuất phát từ bản chất của xuất khẩu, đây là hoạt </i>

<i>động đưa hàng hoá hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới góc độ kinh doanh, hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác; còn dưới góc độ phi kinh doanh (với quà tặng, quà biếu hoặc viện trợ khơng hồn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên giới quốc gia. </i>

Mục đích cơ bản của hoạt động xuất khẩu trong kinh doanh là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.

Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán, mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia về phân công lao động quốc tế. Vì vậy, các quốc gia hiện nay đều coi xuất khẩu như một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước, trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân cơng lao động và chun mơn hóa quốc tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà được nguy cơ và lợi thế, tạo ra được sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những gì mình thừa và mua những gì mình thiếu.

Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết chỉ diễn ra giữa những quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà các quốc gia thua thiệt hơn về tất cả các điều kiện như: nhân lực, tài chính, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ… thông qua hoạt động trao đổi thương mại quốc tế cũng sẽ thu được những lợi ích, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nội địa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.1.2. Vai trò của xuất khẩu </b></i>

<i>a. Đối với nền kinh tế Việt Nam </i>

Hoạt động ngoại thương là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế và khắc phục những bất lợi trong cơ cấu nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu trong đó xuất khẩu là nhân tố có tác động đến lớn đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế của quốc gia. Một số tác động chính đối với nền kinh tế Việt Nam được cụ thể hoá như sau:

Thứ nhất, xuất khẩu giúp làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới. Nếu xuất khẩu là đem các hàng hoá và dịch vụ dư thừa hoặc là có lợi thế hơn để bán cho các nước khác thì nhập khẩu là mua hàng hố và dịch vụ từ các quốc gia khác để khắc phục những yếu kém trong khoa học, công nghệ, quản lý,… hay là đáp ứng nhu cầu mà nền kinh tế trong nước khơng đáp ứng đựơc.Chính vì vậy, xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt đông hỗ trợ cho nhau để cùng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Thứ hai, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Xuất khẩu đem lại nguồn thu cho quốc gia và cho doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư vào các lĩnh vực khác đặc biệt là nhập khẩu, vì ở các nước đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam nhu cầu nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Mà xuất khẩu mang lại nguồn vốn sở hữu cho quốc gia nên hạn chế sự phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngồi để có thể nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế.

Thứ ba, xuất khẩu còn tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và phát triển sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ hướng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn theo định hướng về phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu trong 5 năm 2017 – 2022 trong đó “Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%’’. Việc chuyển dịch cơ cấu

<i>này cũng được nước ta xác định rõ: “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo </i>

<i>hướng giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước”. Với đường lối đó sẽ tạo lợi thế cho hoạt động </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

xuất khẩu nước ta chú trọng tới tận dụng và khai thác lợi thế so sánh sẵn có như nguồn lao động dồi dào, chăm chỉ, nền nông nghiệp phong phú đa dạng về chủng loại và cơ cấu, tình hình chính trị kinh tế ổn định nhằm phát triển sản xuất-kinh doanh theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày àng cao, gắn với công nghiệp gieo trồng và thị trường. Đồng thời, nó cũng địi hỏi sự đầu tư phát triển khoa học - cơng nghệ, trình độ quản lý nhằm nâng cao năng năng lực sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường thế giới. Do đó, đây được coi là một trong những yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển.

Thứ tư, xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu về lớn hơn (hay cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đối theo hướng có lợi cho xuất khẩu nhưng lại không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế.

Thứ năm, xuất khẩu góp phần giải quyết cơng ăn, việc làm. Hoạt động xuất khẩu càng được đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mơ thì sẽ càng thu hút được nhiều lao động, như vậy xuất khẩu đã tạo việc làm cho người lao động giúp người lao động có thu nhập chính đáng và nâng cao đời sống. Điều này hoàn toàn

<i>phù hợp với chủ trương của Đảng: “Chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ </i>

<i>cao để tạo đột phá và ứng dụng công nghệ dùng nhiều lao động để giải quyết việc làm”. </i>

Thứ sáu, xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Xuất khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước sẽ có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc gia sẽ xây dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Hai hoạt động này có mối quan hệ qua lại với nhau và dựa vào nhau để phát triển. Do đó, các quốc gia sẽ chú trọng phát triển đồng thời để đảm bảo sự cân xứng tạo điều kiện để phát triển nhanh nhất.

Nói chung, xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong các hoạt động kinh tế của các quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

<i>b. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Đối với các doanh nghiệp Việt nam, xuất khẩu là một trong các hình thức kinh doanh quốc tế. Với hình thức xuất khẩu này đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam những lợi ích cơ bản sau:

Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu làm tăng doanh số bán hàng của Việt Nam. Khi thị trường trong nước trở lên bão hồ thì xuất khẩu là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của Việt Nam khi mở rộng thị trường quốc tế.

Thứ hai, Việt Nam có thể đa dạng hố thị trường đầu ra thơng qua xuất khẩu. Đa dạng hố thị trường đầu ra sẽ giúp cho Việt Nam có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc đa dạng hoá thị trường sẽ tạo ra nguồn thu cho Việt Nam và từ nguồn thu này Việt Nam có thể đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị tường nào đó hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh nghiệp.

Thứ ba, doanh nghiệp có thêm nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế. Khi tham gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý Việt Nam sẽ phải đối mặt với những khác biệt về văn hố, tập qn, mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau. Điều này địi hỏi sự nhạy bén, tìm tịi, học học để có thể bắt kịp và ứng phó nhanh nhạy trong từng hoàn cảnh để dành lấy ưu thế, khẳng định thương hiệu,vị trí chiếm lĩnh thị trường. Qua đó, họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là hoạt động mang lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất.

Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế ra đời sớm nhất và có chi phí cũng như rủi ro thấp nhất. Do đó, đây là hoạt ở các quốc gia kinh doanh quốc tế chủ yếu của các Việt Nam ở các quốc gia đang phát triển (vì yếu tố về vốn, về công nghệ, về con người còn yếu kém nên xuất khẩu là biện pháp hữu hiệu nhất trong các hoạt động kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi có sự biến động về mơi trường chính trị, kinh tế, văn hố xã hội… sẽ thấp nhất so với các hoạt động khác.

<i><b>1.1.3. Các hình thức xuất khẩu </b></i>

1.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết hợp đồng. Xuất khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngồi nước, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động xuất khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.Khi xuất khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch xuất khẩu, khi tiêu thụ hàng xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức. Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài.

1.1.3.2. Xuất khẩu ủy thác

Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.

Xuất khẩu uỷ thác có đặc điểm: trong hoạt động xuất khẩu này, doanh nghiệp xuất khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), khơng phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì khơng phải tiêu thụ hàng của họ mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại địi bồi thường với nước ngồi khi có tổn thất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất khẩu này (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài. Một hợp đồng nhận uỷ thác với bên uỷ thác.

1.1.3.3. Xuất khẩu tại chỗ

Hình thức xuất khẩu tại chỗ thì hàng hóa xuất khẩu sẽ bao gồm những mặt hàng sau:

- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;

- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, gạo đặc sản nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Như vậy hàng hóa được xuất khẩu tại chỗ sẽ không được vận chuyển vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam, mà khách hàng nước ngoài vẫn mua và sử dụng được hàng hóa của mình,

1.1.3.4. Tạm nhập tái xuất

Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.

<b>1.2. Cơ sở lý luận đẩy mạnh xuất khẩu </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm về đẩy mạnh xuất khẩu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đẩy mạnh xuất khẩu có thể được hiểu là tổng thể các giải pháp cả từ phía Nhà nước cũng như từ phía các doanh nghiệp nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu gia tăng cả về số lượng và chất lượng bền vững, góp phần mở rộng thị trường, gia tăng kim ngạch xuất khẩu.

Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu hàng là việc thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững và nâng cao giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu, từ đó mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu và góp phần bảo vệ mơi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội.

<i><b>1.2.2. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu </b></i>

1.2.2.1. Nhóm biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu a. Tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

- Nâng cao chất lượng sản phẩm

Chất lượng là mối quan tâm lớn của khách hàng, là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Để nâng cao chất lượng sản phẩm liên quan đến ngay từ khâu đầu vào của sản phẩm. Ngay từ khâu đầu tiên, cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để có chất lượng nguyên vật liệu sản xuất hoặc các sản phẩm thu mua đảm bảo chất lượng. Hàng hóa xuất khẩu với yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, nếu chất lượng hàng không được đảm bảo yêu cầu, dễ dẫn đến tình trạng hàng khơng thể xuất khẩu. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gạo

Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm gạo và các mặt hàng gieo trồng từ gạo vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu gạo và các mặt hàng gieo trồng từ gạo có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu gạo.

Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu

Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm và các mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hàng chế biến vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu và các mặt hàng chế biến có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu Việt Nam.

Giải pháp tăng doanh thu xuất khẩu

Doanh thu xuất khẩu do nhiều nhân tố tác động tuy nhiên sản lượng, giá bán là hai nhân tố tác động trực tiếp. Trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vơ cùng khó khăn khơng chỉ riêng đối với Việt Nam. Do đó, tăng sản lượng xuất khẩu, và mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu. Đồng thời, việc tăng sản lượng phải đảm bảo được chất lượng hàng hóa.

Đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng hóa xuất khẩu

Đó chính là việc gia tăng năng lực sản xuất hàng gạo xuất khẩu cũng nâng cao sức cạnh tranh của ngành trên thị trường: Về quy mô ngành, về cơ cấu ngành, .ăng lực của ngành… Tóm lại, việc đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng gạo xuất khẩu sẽ gia được sản lượng và nâng cao được sức cạnh tranh của ngành trên thị trường quốc tế, từ đó giúp ngành có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.

1.2.2.2. Nhóm biện pháp đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu - Mở rộng thị trường xuất khẩu

Mở rộng thị trường xuất khẩu là hoạt động giúp hàng gạo ngày càng giúp người tiêu dùng biết đến và mua sản phẩm của ngành. Điều này được biểu hiện số lượng thị trường xuất khẩu ngày càng tăng lên, thị phần xuất khẩu trên từ trường cũng tăng lên và tính bất ổn trên từng thị trường thấp. Để thực hiện điều này cần tiến hành các nội dung sau:

+ Công tác xúc tiến thương mại: Phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan hình thành một hệ thống xúc tiến thương mại đối với các thị trường trọng điểm và tìm kiếm thăm dị thị trường mới từ đó hình thành các điểm thương mại. Các đại diện thương mại bên cạnh nghiên cứu tiếp cận thị trường giúp các DN trong nước tìm hiểu, tiếp cận các đối tác, nâng cao hiệu quả việc gia quảng cáo tại các hội chợ, triễn lãm, mặt khác cịn cung cấp kịp thời thơng tin về biến động của thị trường và các đối tác trong quá trình kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Cơng tác marketing của doanh nghiệp, năng lực và khả năng hiểu biết của doanh nghiệp: Công tác marketing đặc biệt quan trọng đối với ngành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng gạo xuất khẩu, công tác marketing cần phải được tăng cường, mở rộng mạng lưới kết phân phối để thâm nhập sâu vào mạng lưới phân phối trên thị trường lớn ở nước ngoài. Doanh nghiệp nâng cao năng lực và khả năng hiểu biết của mình về nhu cầu đặc điểm của từng thị trường quốc tế để có hướng đi và chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp, để có khả năng xâm nhập và tiếp cận thị trường mới cũng như đáp ứng được nhu cầu trên thị trường hiện tại.

<b>Nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu </b>

Hàng xuất khẩu phải cạnh tranh với các đối tác cùng xuất khẩu, đặc biệt là nhóm mặt hàng cùng loại, bên cạnh đó cịn phải cạnh tranh với chính hàng hóa, sản phẩm được sản xuất ngay tại nội địa nước này.

Hơn nữa, mức sống người dân không ngừng tăng, yêu cầu về chất lượng hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng nơng sản thực phẩm nói riêng cũng khơng ngừng được nâng cao. Do đó, tốc độ đào thải khỏi thị trường là tương đối cao nếu như doanh nghiệp không đáp ứng được những yêu cầu ngày một nâng cao của thị trường.

<b>Đa dạng hóa các phương thức và hình thức xuất khẩu </b>

Hợp tác song phương, đa phương. thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương với các quốc gia, tổ chức trên thế giới nhằm tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa nước ta với các đối tác quốc tế giúp tăng khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu quốc tế.

<b>1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đẩy mạnh xuất khẩu </b>

<i><b>1.3.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm </b></i>

<i>+ Khái niệm: kim ngạch xuất khẩu biểu hiện giá trị xuất khẩu trong một khoảng </i>

thời gian nhất định (kể cả giá trị nguyên vật liệu do khách hàng đem đến).

Cơng thức tính : Q=

Trong đó : p : giá xuất khẩu một đơn vị sản phẩm gạo i q : Lượng hàng gạo i được xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Kim ngạch xuất khẩu được phân chia theo hai hình thức: kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng và kim ngạch xuất khẩu theo giá FOB.

<i>+ Ý nghĩa: đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh quy mô </i>

xuất khẩu của một doanh nghiệp nói riêng và của một đất nước nói chung, từ đó tính tốn được cán cân xuất - nhập khẩu ở một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các kế hoạch phát triển trong tương lai.

<i>+ Nguồn thông tin số liệu: cách thu thập cũng giống với chỉ tiêu doanh thu xuất </i>

khẩu.

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng kim ngạch xuất khẩu gạo hàng năm của địa phương sang thị trường quốc tế. Chỉ tiêu này thể hiện rằng cầu đã được chấp nhận nếu tổng kim ngạch năm sau tăng so với năm trước sẽ chứng tỏ rằng xuất khẩu may đã tăng so với năm trước về mặt số lượng và có thể cả về mặt chất lượng là chỉ tiêu cơ bản là cơ sở để tính các chỉ tiêu tiếp theo.

<i><b>1.3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu </b></i>

Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tương đối kim ngạch xuất khẩu cu năm sau so với năm trước. Nó cho biết, nếu tốc độ tăng trưởng năm sau so với năm trước là dương và lũy kế tốc độ tăng trưởng tăng dần sẽ chứng tỏ xuất khẩu hướng phát triển đều và đây là dấu hiệu tốt cho xuất khẩu; và ngược lại làm không tốt cho xuất khẩu.

<i>- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân cả giai đoạn </i>

<i>Chỉ tiêu này cho biết, trong giai đoạn nghiên cứu, kim ngạch xuất khẩu tăng </i>

trưởng bình quân bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b> XKt – XK0 </b>

g = ---

Trong đó:

<i>g: Tốc độ tăng trưởng bình quân </i>

n: số năm nghiên cứu

GTSX<small>t</small>: GTSX gạo năm năm t

Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng GTSX tồn ngành thì tiêu dùng nước ngoài chiếm bao nhiêu phần trăm. Điều này phản ánh được xu hướng phát triển của ngành là xem thị trường nước ngoài hay thị trường nội địa là chính. Nếu chỉ tiêu này chứng tỏ sản phẩm của ngành chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

XKtt/gt: KNXK gạo trực tiếp/gián tiếp năm t XK: tổng KNXK gạo năm t

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của hình thức xuất khẩu trong năm. Nó cho biết, hình thức xuất khẩu nào được chú trọng và có hiệu quả tốt hơn.

<i><b>1.3.4. Tỷ trọng gia tăng thị phần trên thị trường xuất khẩu </b></i>

Chỉ tiêu này cho biết số lượng và vai trò của từng thị trường nước ngoài thuộc sản phẩm của ngành. Thị trường xuất khẩu càng lớn thì càng thuận lợi xuất khẩu, cũng như lựa chọn thị trường xuất khẩu. Lúc đó, chúng ta sẽ chu hơn về mọi mặt, nhất là không bị ép giá và tránh được sự cạnh tranh quyết liệt.

<i>- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu </i>

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng cũng như tỷ lệ các mặt hàng xuất khẩu của ngành. Càng nhiều mặt hàng có thể mạnh tham gia xuất khẩu thì càng tốt trung vào những mặt hàng có thế mạnh về xuất khẩu.

<i><b>1.3.5. Tốc độ tăng số lượng sản phẩm </b></i>

Tăng trưởng số lượng sản phẩm xuất khẩu cho biết tốc độ phát triển của sản phẩm đó tại thị trường nước nhập khẩu. Chỉ tiêu này được đo lường bằng công thức sau:

T = (N/N<small>O</small>) x 100%

Trong đó: T là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của sản phẩm. N là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm năm sau

<i><b> </b></i> N<small>O </small>là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm năm gốc.

Chỉ tiêu này cho biết sản phẩm nào có mức tăng trưởng xuất khẩu nhanh về giá trị trong một giai đoạn sẽ cho thấy sản phẩm đó có khả năng xuất khẩu cao sang thị trường nhập khẩu.

<i><b>1.3.6. Các chỉ tiêu khác </b></i>

<b>- Sự thay đổi về chất lượng hàng nông sản xuất khẩu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Phát triển xuất khẩu hàng nông sản không thể tách rời việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bởi đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của sản phẩm trên thị trường. Chất lượng hàng nông sản không ngừng được nâng cao sẽ có tác dụng tích cực trong việc nâng cao giá trị và giá trị sử dụng cho sản phẩm, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tạo ra nhiều yếu tố vơ hình như thương hiệu, uy tín. Điều này thực sự rất quan trọng trong việc nâng tầm giá trị doanh nghiệp, tạo lập tên tuổi và thương hiệu thu hút khách hàng.

<b>- Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu </b>

Mục đích của sự chuyển dịch cơ cấu hàng nơng sản xuất khẩu là điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay, xu hướng phổ biến của các nước là thay thế xuất khẩu các mặt hàng nông sản gia công đơn giản, giá trị gia tăng thấp bằng những sản phẩm tinh xảo hơn, đòi hỏi nhiều chất xám và sáng tạo với giá trị gia tăng cao. Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được biểu hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Cơng thức tính:

R (A) = M (A)/ M x 100%

Trong đó: R(A) - Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A M(A) - Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A

M - Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng

<b>- Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu </b>

Phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang một thị trường cụ thể trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Mục đích nhằm khai thác hiệu quả hơn các thị trường

tiêu thụ, tránh sự phát triển không đồng đều gây ra tình trạng mất cân bằng trong xuất khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường hàng nông sản sang thị trường EU không chỉ dừng lại ở việc nâng cao thị phần của thị trường EU so với toàn thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu </b>

<i><b>1.4.1. Nhân tố bên ngồi </b></i>

Mơi trường vĩ mô là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của tất cả các doanh nghiệp. Môi trường này bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị - pháp luật, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật công nghệ.

<i>Môi trường kinh tế: chỉ ra bản chất, mức độ tăng trưởng và định hướng phát </i>

triển của nền kinh tế. Phân tích mơi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng; các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế, biến động giá cả hàng hóa trên thế giới… đều ảnh hưởng đến đầu ra của doanh nghiệp. Trong đó tỷ giá hối đoái là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa xuất khẩu và tình hình xuất nhập khẩu giữa các nước nên được xem là yếu tố rất quan trọng trong xuất nhập khẩu hàng hóa.

<i>Mơi trường chính trị và luật pháp bao gồm các quan điểm, đường lối chính </i>

sách của chính phủ, hệ thống luật pháp, các xu hướng chính trị ngoại giao, và những diễn biến chính trị trong nước và trên thế giới. Mọi quyết định của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố của mơi trường chính trị, các yếu tố này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ hay tạo ra hàng rào cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp bằng những chính sách tăng thuế xuất khẩu, hạn ngạch xuất khẩu.

<i>Môi trường xã hội: bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, tốc độ tăng dân </i>

số, trình độ học vấn, văn hóa, thị hiếu tiêu dùng… Những thay đổi trong môi trường xã hội sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, và những thông tin thuộc môi trường này sẽ cung cấp dữ liệu quan trọng để các nhà xuất khẩu hoạch định chiến lược sản phẩm, giá cả, tiếp thị, phân phối, quảng cáo… phù hợp với nền văn hóa xã hội của từng thị trường.

<i>Mơi trường công nghệ: những yếu tố thuộc môi trường công nghệ như sự ra </i>

đời những công nghệ mới, phát minh và ứng dụng mới, chuyển giao công nghệ… chứa đựng nhiều cơ hội cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>Đối thủ cạnh tranh: là những đối thủ kinh doanh sản phẩm, dịch vụ cùng loại </i>

của doanh nghiệp, chia sẻ thị phần với doanh nghiệp và có thể vươn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Tính cạnh tranh trong ngành tăng hay giảm phụ thuộc vào quy mô thị trường, sự tăng trưởng của ngành và mức độ đầu tư của đối thủ cạnh tranh. Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp là nhận diện, thu thập và đánh giá thông tin về họ, dự đoán phản ứng của họ rồi lựa chọn chiến lược đối phó.

<i><b>1.4.2. Nhân tố bên trong </b></i>

Môi trường bên trong doanh nghiệp là tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của nó, bao gồm các hoạt động chức năng: Cơ chế chính sách, Hoạt động truyền thông, Điều kiện tự nhiên; Vị trí địa lý và hệ thống cảng khẩu… Phân tích hoạt động các bộ phận chức năng giúp nhà quản trị giám sát những diễn biến của nội bộ trong mối quan hệ tương tác với mơi trường bên ngồi nhằm nhận diện, xác định chính xác những điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó lựa chọn chiến lược phát

<i>triển phù hợp. </i>

<i>Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, </i>

đất đai, sơng ngịi… đảm bảo các yếu tố đầu vào cần thiết và quyết định đến lợi thế cạnh tranh quốc gia đối với mặt hàng xuất khẩu. Ngoài ra, yếu tố vị trí địa lý cịn liên quan đến khoảng cách giao thương giữa các nước nên sẽ tác động tới chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí xuất khẩu, chi phí nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại… từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.

<i>Cơ chế chính sách </i>

Nhóm yếu tố này thể hiện sự tác động của nhà nước tới hoạt động xuất khẩu của quốc gia. Mỗi nước trong mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển đều có những chính sách thương mại khác nhau như khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu. Trong trường hợp khuyến khích xuất khẩu, nhà nước có thể đưa ra những chính sách hỗ trợ về tài chính, về đầu tư, về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, trong trường hợp hạn chế xuất khẩu, nhà nước có thể áp dụng các biện pháp như hạn ngạch xuất khẩu, tăng thuế xuất khẩu, đưa ra hàng rào phi thuế quan…

Ngồi ra, chính phủ nước xuất khẩu muốn áp dụng chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thì có thể xem xét và giảm giá đồng nội tệ của nước mình. Vì vậy, một chính sách điều hành tỷ giá hối đối linh hoạt sao cho có lợi cho hoạt động xuất khẩu là

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

rất quan trọng đối với quốc gia xuất khẩu. Tuy nhiên, các chính sách này phải phù hợp với các qui định của WTO.

<i>Hoạt động truyền thơng: marketing đóng vai trị quan trọng, tác động trực tiếp </i>

đến việc tiêu thụ sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Năng lực marketing của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều yếu tố như: khả năng nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và khả năng hoạch định chiến lược hữu hiệu về giá cả, sản phẩm, phân phối, chiêu thị phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang hướng tới.

<i>Điều kiện tự nhiên </i>

Hoạt động nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng khu vực. Trong các yếu tố tự nhiên, đất, nước và khí hậu đóng vai trị hàng đầu trong ngành sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ sở đầu tiên để tiến hành sản xuất, cịn khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng tới việc xác định cơ cấu cây trồng, xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. Thời tiết, khí hậu và địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho việc sản xuất, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản sản phẩm…

<small> </small>

Như vậy, yếu tố tự nhiên quyết định sản lượng và chất lượng sản phẩm làm ra, quyết định đến lợi thế của quốc gia đối với mặt hàng xuất khẩu. Do đó, nó cũng tác động đến hoạt động xuất khẩu nơng sản nói chung, xuất khẩu gạo nói riêng của quốc gia. Ngồi ra, tình trạng biến đổi khí hậu như sự gia tăng mật độ của các cơn bão, lũ lụt, hạn hán, mực nước biển dâng, nhiệt độ tăng cao, các dịch bệnh… tác động ngày càng xấu đến hoạt động sản xuất nơng nghiệp cũng như tình trạng cung cấp lúa gạo trong nước và ra thế giới.

<i>Vị trí địa lý và hệ thống cảng khẩu </i>

Các yếu tố về hệ thống cảng khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống này đảm bảo cho việc lưu thơng nhanh chóng kịp thời, đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thơng. Như vậy, chúng sẽ giúp nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất - xuất khẩu, đáp ứng kịp thời cho việc giao hàng xuất khẩu với chí phí thấp nhất.

<i>Hoạt động tài chính: tài chính đóng vai trị đặc biệt trong quản lý doanh </i>

nghiệp và năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua nhiều yếu tố như:quy mô và cấu trúc vốn, khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ và tài sản,

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

các tỷ suất lợi nhuận, khả năng tiếp cận tín dụng… Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ.

<i> Hoạt động nhân sự: nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của </i>

một doanh nghiệp, trong đó chất lượng nguồn nhân lực sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động như: thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực; các hoạt động này nhằm giúp doanh nghiệp có thể tuyển đúng người đúng việc và ln đảm bảo đủ số lượng nhân viên cho công việc.

<i>Hoạt động sản xuất: gắn liền với việc tạo ra sản phẩm nên là một trong những </i>

hoạt động chính yếu quyết định sự thành công của doanh nghiệp bao gồm: hoạt động gieo trồng, dự trữ, trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị… Năng lực gieo trồng và dự trữ ảnh hưởng tới khả năng chủ động số lượng và chất lượng nguồn hàng cung ứng của doanh nghiệp; trình độ cơng nghệ gieo trồng sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao hụt và chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.

<i>Hoạt động quản lý chất lượng: là một trong những hoạt động thiết yếu cho </i>

công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố chất lượng ngày càng được người tiêu dùng quan tâm nên việc quản lý chất lượng gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường, giành lấy sự tin tưởng của khách hàng và nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

<i>Hoạt động nghiên cứu và phát triển: bao gồm các hoạt động như nghiên cứu </i>

và phát triển sản phẩm để tạo ra sản phẩm mới và khác biệt với đối thủ, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm bớt chi phí sản xuất... Hoạt động nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và ứng dụng công nghệ mới kịp thời để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

<i>Hệ thống quản lý, cơ cấu tổ chức: bộ máy tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện cho </i>

việc ra quyết định nhanh chóng và phát huy được năng lực của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. Năng lực quản lý của ban lãnh đạo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, năng lực quản lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp xác định hướng kinh doanh đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>1.5. Kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu của một số nước trên thế giới </b>

<i><b>1.5.1. Kinh nghiệm của Thái Lan </b></i>

Thái Lan hiện là nước xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới sau Ấn Độ và Việt Nam. Tuy Thái Lan là nước xuất khẩu gạo dẫn đầu thế giới, hơn Việt Nam cả về số lượng và giá trị mà trong suốt những năm 1990 và cho đến nay vẫn chưa có nước nào thay thế được vị trí này. Thái Lan cũng là đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam. Xuất khẩu gạo hàng năm của Thái Lan chiếm khoảng 30% lượng gạo xuất khẩu toàn cầu.

Thái Lan có một cơ quan đại diện chính phủ chuyên chăm lo an ninh lương thực, đảm bảo đầu ra cho nông dân, điều hòa giữa tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đối với lượng gạo xuất khẩu được ấn định hàng năm, cơ quan đại diện này sẽ đứng ra tổ chức cho doanh nghiệp đấu thầu. Doanh nghiệp muốn đấu thầu xuất khẩu gạo có hiệu quả thì cần phải chuẩn bị sẵn khách hàng trước khi tham gia đấu thầu.

<i><b>Về kho dự trữ gạo: Thái Lan có hệ thống sản xuất, gieo trồng, dự trữ lúa gạo </b></i>

được trang bị khá đồng bộ và thường nằm gần cảng nên việc xuất khẩu rất thuận lợi và nhanh chóng. Đặc biệt, hệ thống kho (silo) tiên tiến của họ chứa được 10 triệu tấn gạo, có thể dự trữ khá lâu mà không làm giảm chất lượng gạo. Vì vậy, hoạt động điều hành thu mua, xuất khẩu gạo của Thái Lan rất chủ động. Chính nhờ vào hệ thống kho trữ lúa gạo lớn mà Thái Lan ln có sẵn gạo để bán với giá có lợi nhất, đặc biệt là có thể đáp ứng nhu cầu mua gạo với khối lượng lớn của các nước ASEAN vào mọi thời điểm.

<i><b>Về sản phẩm, thị trường xuất khẩu: Chất lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan </b></i>

được đánh giá cao hơn gạo Việt Nam và một số nước xuất khẩu khác, trong đó gạo có chất lượng cao ln chiếm tỷ trọng lớn và được trả giá cao trên thị trường. Thái Lan đang thực hiện chính sách xuất khẩu hướng vào chất lượng, đặc biệt là gạo cao cấp để có giá bán cao. Một số loại gạo cao cấp của Thái Lan như gạo thơm, gạo đồ được số đơng người có thu nhập cao ở ASEAN ưa chuộng.

Thái Lan có hệ thống thị trường truyền thống ổn định và ngày càng được mở rộng. Gạo Thái Lan đã có mặt ở khắp 5 châu lục, trong đó lượng gạo xuất khẩu sang ASEAN chiếm khoảng 30%. Thái Lan xuất khẩu gạo khá đa dạng với khoảng 15 cấp từ gạo có phẩm cấp thường đến cấp cao và phù hợp với từng thị trường ở khu vực ASEAN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Về quảng bá thương hiệu: Chính phủ Thái Lan có nguồn kinh phí dành riêng </b></i>

để xây dựng và quảng cáo thương hiệu gạo xuất khẩu của mình. Nhắc đến gạo Thái Lan là nhiều người nghĩ ngay đến thương hiệu gạo thơm Jasmine, một thương hiệu vốn đã dần quen thuộc đối với tầng lớp tiêu dùng khá giả ở ASEAN. Ngoài ra, các doanh nghiệp Thái Lan cũng rất chú trọng đến việc thiết kế mẫu mã, bao bì có hình dạng sao cho hấp dẫn người mua, giúp nhận biết được địa phương làm ra sản phẩm.

<i><b>Về hoạt động ngoại giao, xúc tiến thương mại: Chính phủ Thái Lan tích cực </b></i>

đàm phán trực tiếp các hiệp định gạo với chính phủ các nước nhập khẩu gạo nhằm phát triển thị trường. Bên cạnh đó, hàng năm Thái Lan tổ chức triển lãm về gạo tại các thị trường trọng điểm và các khu vực tiềm năng, trong đó có Philippines và một số quốc gia ở ASEAN nhằm quảng cáo thương hiệu của mình khơng những ở nước triển lãm, mà cịn ở cả khu vực ASEAN. Gần đây, chính phủ Thái Lan cũng đã kết hợp với giới doanh thương trong nước triển khai chương trình xúc tiến thương mại lưu động chuyên về gạo tại một số nước như: Philippines, Singapore - cửa ngõ để đi vào nhiều nước ở ASEAN, trong đó có ASEAN.

<i><b>1.5.2. Kinh nghiệm của Campuchia </b></i>

Thương hiệu gạo Phka Romdoul của Campuchia hiện đã có mặt tại gần 60 quốc gia trên thế giới. Năm 2009, Viện nghiên cứu nông nghiệp Campuchia đã chọn ra được giống lúa mùa sớm Phka Romdoul - một giống lúa cho chất lượng gạo đặc biệt thơm ngon.

Từ đây, Campuchia tiến hành tiếp cận thị trường thế giới bằng cách mang gạo của mình dự thi đấu xảo quốc tế. Ba năm liền (từ năm 2012-2014), gạo Phka Romdoul của Campuchia đều đoạt giải gạo ngon nhất thế giới. Với kết quả này, Campuchia khuyến khích nơng dân sản xuất lúa theo hướng canh tác hữu cơ.

Để đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong việc sản xuất kinh doanh lúa gạo, tháng 5/2014, Campuchia đã thành lập Hiệp hội Lúa gạo để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Nhà nước và tư nhân.

Hiện Campuchia có trên 70 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gạo, xuất khẩu đến gần 60 quốc gia trên thế giới. Campuchia thường xuyên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia quảng bá sản phẩm gạo ra thế giới. Gạo thơm Campuchia hiện được nhiều nước phát triển trên thế giới đặt mua, đặc biệt là châu Âu và Trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Quốc. Sự bứt phá ngoạn mục của gạo Campuchia còn đe dọa cả cường quốc xuất khẩu gạo là Thái Lan.

Xét về thị trường xuất khẩu, gạo Việt xuất khẩu sang 150 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng đa phần ở phân khúc thấp, gạo giá rẻ. Trong khi, Campuchia mới chỉ xuất khẩu ra vài chục nước trên thế giới, song gạo của nước này lại chủ yếu đánh chiếm ở những thị trường khó tính.

Ví như, Campuchia hiện nay đã lọt top 5 nước xuất khẩu gạo hữu cơ vào thị trường ASEAN, chỉ sau các nước ASEAN, Pakistan, Ấn Độ và Thái Lan.

Một chuyên gia trong ngành gạo của Campuchia tiết lộ, họ đặt ưu tiên sản xuất gạo hữu cơ và gạo sạch được sản xuất theo tiêu chuẩn bền vững. Những giống lúa này sẽ làm cho gạo Campuchia cạnh tranh hơn so với gạo của Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ.

Không chỉ đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường cao cấp như ASEAN và các nước ASEAN, báo cáo của Cục Gieo trồng và phát triển thị trường nông sản (Bộ NN-PTNT) dẫn số liệu từ CRF cho thấy, xuất khẩu gạo của nước này sang Trung Quốc đã tăng mạnh trong 9 tháng đầu năm nay, với 157,8 ngàn tấn, tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm nay, CFR kỳ vọng có thể xuất được 300.000 tấn trong hạn ngạch và hướng đến mục tiêu 400.000 tấn vào năm 2020.

<i><b>1.5.3. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam </b></i>

Qua việc nghiên cứu hai đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam sang ASEAN như sau:

Cần xây dựng hệ thống kho với sức chứa lớn nhằm chủ động trong việc xuất khẩu. Nhu cầu gạo của thị trường ASEAN mặc dù rất lớn nhưng lại biến động theo từng thời điểm. Vì vậy, kho dự trữ này sẽ đáp ứng nhu cầu của thị trường này vào bất cứ lúc nào.

Cần đẩy mạnh xuất khẩu loại gạo phù hợp với từng thị trường, nâng dần tỷ trọng xuất khẩu các loại gạo cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng lớp dân cư khác nhau ở ASEAN. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần duy trì thị trường truyền thống và tiếp tục mở rộng sang các thị trường tiềm năng khác trong khu vực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Cần phải nhanh chóng xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam nhằm nâng cao tính cạnh tranh với các đối thủ Thái Lan và Pakistan trên thị trường, đặc biệt là thị trường ASEAN. Đây cũng là cách quảng bá gạo Việt Nam, giúp cho người tiêu dùng ASEAN nhận biết rộng rãi gạo Việt Nam.

Thường xuyên triển khai chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức triển lãm về mặt hàng gạo tại các thị trường trọng điểm, cửa ngõ ASEAN với sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà nước và các tổ chức xúc tiến thương mại. Đồng thời cần tạo mối quan hệ tốt với chính phủ nước sở tại để ký được các hợp đồng lớn.

Mối liên kết 4 nhà: “nhà khoa học, nhà nước, nhà nông và thương dân” luôn phối hợp với nhau chặt chẽ và hài hịa về lợi ích làm cho sản xuất ổn định, có hiệu quả và giữ được giá cả sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐƠNG NAM Á </b>

<b>2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam </b>

Với dân số 556,2 triệu người, mức tiêu thụ gạo tăng gấp đôi 50 năm qua, Đông Nam Á hiện là thị trường xuất khẩu quan trọng của gạo Việt Nam. FAO ước tính sản lượng lúa của châu Á năm 2013 đạt 675,8 triệu tấn (450,7 triệu tấn gạo), tăng 1% so với năm 2010. Sản lượng lúa của châu lục này dự báo sẽ tăng thêm 3,7 triệu tấn lên 679,5 triệu tấn năm 2014 (451,3 triệu tấn gạo).

Với dân số 556,2 triệu người, mức tiêu thụ gạo tăng gấp đôi 50 năm qua, Đông Nam Á hiện là thị trường xuất khẩu quan trọng của gạo Việt Nam.

Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc cả về sản lượng và giá trị, tiếp tục đứng vững ở vị trí số hai. Hiện tại, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu khắp các châu lục, nhiều nhất vẫn là thị trường Châu Á và ASEAN. Nhìn chung, Việt Nam đã nỗ lực đa dạng hóa chủng loại gạo xuất khẩu. Tuy nhiên xét về chất lượng gạo xuất khẩu, cho dù được phân chia theo phẩm cấp từ gạo chất lượng thấp đến chất lượng cao thì giá bán gạo Việt Nam vẫn còn ở mức thấp so với gạo Thái Lan cùng chủng loại. Trên thực tế, dù có là gạo cấp cao hay cấp thấp, thì thật ra gạo Việt Nam cũng chỉ bằng gạo trắng loại thường của Thái. Do đó, Việt Nam cần phải nghiên cứu xây dựng chính sách kinh doanh lúa gạo hướng vào xuất khẩu nhằm nâng cao chất lượng, số lượng và giá trị xuất khẩu.

<b>2.2. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 </b>

<i><b>2.2.1. Các biện pháp Việt Nam sử dụng để đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 </b></i>

2.2.1.1. Nhóm biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

Để đẩy mạnh sản lượng và kim nghạch xuất khẩu của mình, Việt Nam đã áp dụng một số biện pháp sau:

<b>- Nâng cao chất lượng sản phẩm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố then chốt để có thể thâm nhập vào thị trường xuất khẩu, thu hút khách hàng, khẳng định thương hiệu của Việt Nam. Vì vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là việc được quan tâm hàng đầu.

<b>Bảng 2.1: Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2020 - 2022 </b>

<i>Đơn vị tính: Tấn </i>

<b>Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng </b>

<i> Nguồn: Tổng cục Hải quan, VFA </i>

Trong cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2020-2022, loại gạo cao cấp 15% chỉ đứng ở vị trí thứ ba (chiếm từ 17%- 21%) sau hai loại gạo 5% và 25% tấm. Năm 2020 gạo 5% đã vượt lên dẫn đầu chiếm gần 37% và đứng vững vị trí này cho đến năm 2022. Thứ đến là loại gạo cấp thấp 25% tấm cũng đạt tỷ trọng khá cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu (chiếm trên dưới 30%). Tiếp đến là loại gạo trung bình 15% tấm đạt tỷ trọng lớn nhất vào năm 2020 (chiếm 21%), nhưng lại giảm xuống vào những năm sau và ở mức tỷ trọng 17,7% năm 2021 và 19,3% vào năm 2022. Ngồi ra cịn có gạo 100% tấm (chiếm khoảng 4-6%), gạo thơm (chiếm từ 2,2-4%) và các loại gạo khác (chiếm dưới 5% từ năm 2020 -2022).

Giá gạo Việt Nam trong năm 2022 đã diễn biến rất khác biệt so với mọi năm, giá ở mức cao vào thời điểm đầu năm 2022, giảm sâu vào giữa năm và tăng bật trở lại vào những tháng cuối năm. Năm 2022, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đạt 481 USD/tấn, thấp hơn gạo cùng loại Thái Lan là 43 USD/tấn; còn gạo 25% tấm của Việt Nam đạt 450 USD/tấn, thấp hơn gạo cùng loại Thái Lan là 28 USD/tấn.

</div>

×