<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN</b>
Kính gửi: Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ Đông Á. Tên tác giả là: Bùi Thị Minh Huệ, xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trịnh Quang Hảo.
Các số liệu, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập ban đầu hoặc trích dẫn từ những văn bản có nguồn gốc rõ ràng.
<i>Bắc Ninh, ngày tháng năm 2023</i>
<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN</b>
<b>Bùi Thị Minh Huệ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...10</b>
1.2.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng thương mại...29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại...34
Tóm lược chương 1...35
<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...36</b>
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...36
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển...36
2.2.1. Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng...48
2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng...53
2.3. Đánh giá chung quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV...76
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
2.3.1. Những kết quả đạt được...76
2.3.2 Những hạn chế tồn tại...77
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV...79
2.4.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng...79
2.4.2. Các nhân tố vĩ mô...80
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế...80
2.5.1. Nguyên nhân khách quan...80
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan...81
<b>Tóm lược chương 2...82</b>
<b>Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...83</b>
3.1. Căn cứ...83
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô giai đoạn 2022-2025...83
3.1.2. Định hướng hoạt động ngành Ngân hàng đến năm 2025...83
3.1.3. Định hướng phát triển của BIDV...84
3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của BIDV...85
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
<b>LỜI CẢM ƠN</b>
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là luận văn quan trọng đòi hỏi sự nỗ lực lớn của học viên và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, động viên, khuyến khích từ nhiều cá nhân, đoàn thể.
Trước hết, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghệ Đông Á, các Quý Thầy Cô đã giúp đỡ em trang bị tri thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Với sự kính trọng sâu sắc, học viên xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Trịnh Quang Hảo, thầy đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho học viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Học viên xin cảm ơn lãnh đạo, ban cán bộ Viện Đào tạo của trường Đại học Công nghệ Đông Á, Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ chia sẻ thông tin, cung cấp cho học viên các nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, làm việc và hồn thành luận văn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>
1BIDVNgân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
2Basel IIBasel committee on Banking supervision 2001
3CARCapital Adequacy Ratio, tỷ lệ an tồn vốn hay cịn gọi là tỷ lệ tài sản có trọng số vốn trên rủi ro
15VCBNgân hàng thương mại cổ phần ngoại thương16VIBNgân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam17VietinbankNgân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ</b>
Bảng 1.1: Tỷ lệ an toàn vốn...29
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản...40
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tín dụng bán lẻ giai đoạn 2019-30/6/2022...42
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tín dụng bán buôn giai đoạn 2019-30/6/2022...43
Bảng 2.4: Kết quả XHTDNB và phân loại nhóm nợ tại BIDV...59
Bảng 2.5: Chính sách cấp tín dụng theo hệ thống XHTDNB của BIDV...64
Bảng 2.6: Hoạt động kiểm tra kiểm sốt tín dụng...69
Bảng 2.7: Kết quả tn thủ khẩu vị rủi ro...73
Sơ đồ 1.1: Nội dung quản trị RRTD trong NHTM...16
Sơ đồ 1.2: Các phương pháp đo lường RRTD...20
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức trụ sở chính của BIDV...38
Sơ đồ 2.2: Mơ hình tổ chức chi nhánh của BIDV...39
Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV...49
Sơ đồ 2.4: Mơ hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng của BIDV...58
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
<b>MỞ ĐẦU1. </b>
<b> Tính cấp thiết của đề tài:</b>
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cốt lõi và đem lại nguồn thu chính cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, hoạt động của các NHTM Việt Nam đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng thực sự đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Mặc dù vậy, với đặc thù hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng thương mại khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể hạn chế ở mức độ nhất định. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề rất bức thiết đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp các ngân hàng giảm chi phí, giảm bớt thiệt hại, thất thốt và nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng năng lực cạnh tranh…
Khi xảy ra rủi ro tín dụng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền, hiệu ứng Domino đe dọa đến khả năng hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Điều này sẽ gây ra bất ổn về kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng. Thực tế, trong thời gian qua nền kinh tế chứng kiến sự việc tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, đã gây tâm lý hoang mang, lo sợ người dân ồ ạt rút tiền, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội, an ninh chính trị. Như vậy, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường trước được đối với nền kinh tế - xã hội của một quốc gia, thậm chí của cả khu vực và trong nền kinh tế thị trường, kết nối mạnh mẽ thì mức độ ảnh hưởng có thể mang tính toàn cầu. Đặc biệt, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chiếm 13% thị phần tín dụng toàn hệ thống ngân hàng. BIDV là Ngân hàng tài trợ vốn lớn đối với các dự án trọng điểm của quốc gia, dự án có ý nghĩa kinh tế - xã hội, đóng góp khơng nhỏ vào phát triển kinh tế đất nước. Do đó yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là rất cần thiết và có ý nghĩa.
Đặc biệt, BIDV được biết đến là ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước,có quy mơ tín dụng dẫn đầu hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tuy nhiên lợi nhuậnsau thuế của BIDV chỉ đứng trong top 10 ngân hàng, nguyên nhân chính do
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
BIDV có dư nợ xấu lớn, hàng năm BIDV phải thực hiện trích lập dự phịng lớn hơn các Tổ chức tín dụng khác. Đồng thời, tại Nghị quyết số 22/NQ-BIDV về phê duyệt chiến lược phát triển kinh doanh của BIDV đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đưa ra mục tiêu chung cả giai đoạn là “Hướng tới sự phát triển bền vững”, trở thành định chế tài chính hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Hiện tại Hội đồng quản trị BIDV đã ban hành chính sách QLRR tín dụng giai đoạn 2021-2023, văn hóa kiểm sốt rủi ro… Đây cũng là mặt thuận lợi khi nghiên cứu đề tài khi BIDV đã có chính sách QLRR và khẩu vị rủi ro tín dụng cụ thể trong giai đoạn đến năm 2025. Tuy nhiên với quy mơ tín dụng lớn và thực trạng hiện tại kết quả hoạt động kinh doanh chưa tương xứng với quy mơ tín dụng đặt ra yêu cầu cần thiết nghiên cứu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng để đạt được chiến lược kinh doanh và tầm nhìn đến năm 2025.
Do đó, luận văn nghiên cứu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, gia tăng khả năng cung ứng vốn tín dụng đối với các dự án/phương án kinh doanh hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
<b>Xuất phát từ thực tế đó, luận văn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiệnquản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Pháttriển Việt Nam".</b>
<b>2. Tổng quan tài liệu Nghiên cứu</b>
Tại Việt Nam, trước các rủi ro tín dụng nghiêm trọng, gây tổn thất lớn cho các Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, các Ngân hàng thương mại đều đã đánh giá tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng. Đặc biệt, NHNN Việt Nam cũng đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật yêu cầu các Ngân hàng thương mại thiết lập, hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở tra cứu thơng tin và tổng hợp kết quả, có nhiều nghiên cứu, báocáo khoa học, hội thảo, bài viết có liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngânhàng thương mại, trong đó nổi bật là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
+ Lê Thu Hương (2019), “Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại”, Tạp chí tài chính, hang/mot-so-ly-luan-co-ban-ve-quan-tri-rui-ro-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-302236.html/, truy cập ngày 25/6/2021.
+ Hồng Hạnh - Bích Vân (2021), “Xu hướng nổi bật ngành Ngân hàng: Chuyển đổi mơ hình và quy trình tín dụng”, Thời báo Ngân hàng, , truy cập ngày 29/4/2021. Tại báo cáo đã trình bày: “theo thống kê của Vietstock từ 22 Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm ¾ tổng thu nhập của ngân hàng, cho thấy tín dụng vẫn đóng góp trọng yếu vào lợi nhuận các ngân hàng tại Việt Nam.” Đồng thời đánh giá “cơng cuộc chuyển đổi có thể bắt đầu từ giải pháp công nghệ” và “chuyển đổi thực sự chỉ diễn ra khi thay đổi mơ hình tín dụng và quy trình tín dụng”. Tài liệu đã cung cấp cho tác giả xu hướng nổi bật ngành ngân hàng là quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trên nền tảng số hóa và là cơ sở để tác giả nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
<i>+ Tô Ngọc Hưng, Phạm Quỳnh Trang (2018), Những vấn đề quan tâm đểtriển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mạiViệt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo ngân hàng, Số 197- tháng 10/2018; Cơng</i>
trình nghiên cứu đã chỉ rõ: “Một trong những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngânhàng Việt Nam hiện nay là tình trạng rủi ro tín dụng dẫn đến nợ xấu bởi trình độquản trị cịn hạn chế, thiếu chun nghiệp, thơng tin thiếu minh bạch và khơngđầy đủ. Vì vậy, để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả cần phải xây dựng một mơhình quản trị theo chuẩn mực quốc tế. Các nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tíndụng chính là nền tảng xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngânhàng thương mại Việt Nam.” Đồng thời cũng chỉ ra các vấn đề cần quan tâmnhằm thúc đẩy việc triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II. Trên cơ sởnghiên cứu tài liệu, tác giả có cơ sở lý luận về cơng tác quản trị rủi ro tín dụngcủa hệ thống ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
+ NHNN Việt Nam (2021), “Hội nghị triển khai cơng tác tín dụng năm 2021 của Ngành Ngân hàng và triển khai Thông tư 03/2021/TT-NHNN tổ chức ngày 14/4/2021”, Hà Nội. Tại Hội nghị đã khẳng định: tín dụng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên để đảm bảo kiểm sốt rủi ro cần kiểm sốt chặt chẽ dịng chảy tín dụng, đặc biệt vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
<i>+ Basel (2014), Basel II: International Convergence of CapitalMeasurement and Capital Standards: A Revised Framework - ComprehensiveVersion. Basel II là một tập hợp các quy định ngân hàng quốc tế do Ủy Ban</i>
Basel về giám sát ngân hàng đưa ra, nhằm nâng cấp lĩnh vực quốc tế với các quy tắc và hướng dẫn thống nhất.
Về cơ bản các tài liệu tác giả nghiên cứu đã cung cấp các thông tin về cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng, tầm quan trọng của việc kiểm sốt chất lượng tín dụng đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ý nghĩa của các nguyên tắc Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng và xu hướng quản trị số hóa.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài có thể lĩnh hội được các nghiên cứu tiền đề liên quan, đối chiếu thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại từ đó tiếp tục nghiên cứu để đưa ra giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Với vai trò là cán bộ thẩm định tín dụng tại Hội sở chính hơn 15 năm, học viên có kinh nghiệm trong cơng tác thẩm định tín dụng, nắm rõ mơ hình tín dụng tại BIDV cũng như hệ thống hóa quy trình, quy định, chính sách khẩu vị rủi ro của hệ thống. Do đó, để đáp ứng yêu cầu lý luận và thực tiễn, nội dung tài liệu nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề chính:
(i) Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại hiện nay;
(ii)Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2019-2021 và 6 tháng đầu năm 2022;
(iii) Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngânhàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến 2025.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</b>
<i><b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu</b></i>
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài trên cơ sở hệ thống các vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian vừa qua, luận văn nghiên cứu đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại hiện nay.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2019-2021 và 6 tháng đầu năm 2022.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến 2025.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>
- Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thực hiện nghiên cứu trên cơ sở số liệu, tài liệu được khảo sát trong 03 năm từ 2019-2021, 6 tháng đầu năm 2022 và đề xuất một số giải pháp đến năm 2025.
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 10/2021 đến tháng 2/2023.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i><b>5.1. Đối với dữ liệu sơ cấp</b></i>
<i>5.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng hỏi đối với các đối tượng là lãnh đạo và cán bộ nhân viên tại TSC và các Chi nhánh BIDV thuộc các bộ phận liên quan đến tín dụng. Việc khảo sát được thực hiện qua trao đổi trực tiếp/bảng hỏi/email: Các nội dung thực hiện khảo sát bao gồm:
+ Định hướng phát triển, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Khẩu vị rủi ro; Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...
+ Các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN; Lợi ích – thách thức khi triển khai quản trị rủi ro tín dụng; Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV.
Tác giả đã căn cứ vào 17 nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng tại Basel II để tiến hành dựng các nội dung khảo sát về mức độ am hiểu basel II, sự cần thiết, lợi ích của quản trị rủi ro tín dụng và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của BIDV. Nội dung chi tiết của phiếu khảo sát tại Phụ lục 02.
Tổng số phiếu khảo sát gửi đi là 300 phiếu, tổng số phiếu thu về hợp lệ là 291 phiếu. Trong đó:
+ Đối tượng tham gia khảo sát gồm 70% là Chuyên viên, 21% giữ chức vụ Trưởng/phó phịng tại Chi nhánh và 9% Trưởng/phó Ban tác nghiệp tại TSC.
+ Về trình độ học vấn: 62% trình độ Đại học, 38% trình độ Sau đại học và 0% Trung cấp/Cao đẳng.
+ Về thời gian công tác: 10% có thời gian cơng tác dưới 1 năm, 32% công tác từ 1-5 năm, 43% công tác từ 5-10 năm và 15% trên 10 năm.
<i>5.1.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp</i>
Bước 1: Tổng hợp nội dung trả lời theo từng chủ đề. Kết quả khảo sát được tổng hợp theo các nội dung sau:
- Mức độ nhận biết về quản trị rủi ro tín dụng;
- Lợi ích – thách thức khi triển khai quản trị rủi ro tín dụng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
- Mức độ tuân thủ quy định NHNN trong quản trị RRTD tại BIDV.
Bước 2: Phân tích kết quả trả lời. Các câu hỏi đưa ra những nhận định trên thang điểm từ 1-5, sau khi tổng hợp nội dung trả lời, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá kết quả trả lời theo các chủ đề đã nêu trên.
Bước 3: Đưa ra các kết luận sơ bộ. Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá, tác giả tiến hành tổng hợp và rút ra các kết luận sơ bộ đối với vấn đề nghiên cứu.
Việc sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi và xử lý dữ liệu sơ cấp thu thập được nhằm bổ sung thêm các thông tin cần thiết, hữu ích phục vụ cho q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
<i><b>5.2. Đối với dữ liệu thứ cấp</b></i>
<i>5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp</i>
Để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, đảm bảo tính logic giữa cơ sở lý luận và thực tiễn, ngoài việc sử dụng các câu hỏi khảo sát, tác giả thu thập các dữ liệu thứ cấp để phục vụ việc nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, nguồn tài liệu nghiên cứu tổng quan, lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Việt Nam bao gồm các giáo trình, sách tham khảo liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, các tài liệu về Hiệp ước Basel II, các cơng trình nghiên cứu đã công bố, các thông tin trên mạng internet, các văn bản pháp luật đã công bố. Đây là cơ sở nền tảng cho các nội dung nghiên cứu của luận văn.
Thứ hai, nguồn tài liệu tham khảo có tính kế thừa các nghiên cứu của các tác giả trước: Bao gồm các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, cơng trình nghiên cứu khoa học trong và ngồi nước liên quan đến đề tài quản trị RRTD ở các NHTM. Việc nghiên cứu những tài liệu này để học hỏi kinh nghiệm, cách làm của những người đi trước, đồng thời tìm ra những khoảng trống nghiên cứu để tiếp tục khám phá những tài liệu mới.
Thứ ba, nguồn tài liệu có tính thời sự và thực tiễn, bao gồm:
+ Các tài liệu tại các Ban/Trung tâm Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triểnViệt Nam: báo cáo số liệu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tàichính tổng kết hàng năm, tài liệu hội nghị tín dụng năm 2022 ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
+ Quy trình, chính sách và các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
<i>5.2.2. Xử lý số liệu thứ cấp</i>
- Phương pháp tổng hợp: Sau khi thu thập thông tin, cần tổng hợp và chọn lọc, phân loại theo các nhóm thông tin như theo phân khúc khách hàng, theo thời gian (thông tin quá khứ, thông tin hiện tại, thông tin dự báo trong tương lai). Ngoài ra, tác giả cịn chọn lọc, tóm tắt những thơng tin cơ bản, phù hợp với nội dung nghiên cứu, những thông tin mới có điểm khác biệt với những thơng tin trước.
- Phương pháp phân tích: Sau khi thu thập được thơng tin, dữ liệu, tác giả chọn lọc các yếu tố chính, sau đó tiến hành phân tích số liệu cũng như các chỉ tiêu kinh tế một cách cụ thể thông qua các phương pháp khác nhau như phương pháp so sánh, liên hệ, biểu đồ, đồ thị,...
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu với nhau để biết được mức biến động của các đối tượng nghiên cứu. Các chỉ tiêu khi so sánh phải thống nhất về nội dung kinh tế, đơn vị tính, cách tính và các điều kiện mơi trường của chỉ tiêu tài chính. Thiết kế nghiên cứu của phương pháp so sánh:
+ So sánh theo chiều ngang: Là việc so sánh đối chiếu cả về số tuyệt đối và số tương đối của cùng một chỉ tiêu, một khoản mục qua các kỳ. Số tuyệt đối được tính bằng chỉ tiêu kỳ sau trừ đi chỉ tiêu kỳ trước, nhằm thể hiện quy mô biến động (tăng, giảm) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công cụ thể. Việc so sánh bằng số tương đối (bằng tỷ trọng số chênh lệch tuyệt đối trên chỉ tiêu kỳ gốc) sẽ giúp nắm được xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
+ So sánh theo chiều dọc: Là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo hoạt động.
- Phương pháp liên hệ, đối chiếu: Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phântích sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiệntượng nghiên cứu, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu trong q trìnhhoạt động. Có các mối quan hệ phổ biến như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
- Phương pháp biểu đồ, đồ thị: Sau khi thu thập số liệu, tính tốn các chỉ tiêu, tác giả sử dụng phương pháp đồ thị để tiếp tục phân tích.
<b>6. Kết cấu luận văn</b>
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được chia làm 3 Chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI ROTÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI</b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận</b>
<i><b>1.1.1. Tổng quan hoạt động của Ngân hàng thương mại</b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm NHTM</i>
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
<i>1.1.1.2. Hoạt động chính của NHTM</i>
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
- Hoạt động huy động vốn: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Hoạt động cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng thơng qua tài khoản của khách hàng.
Hoạt động tín dụng đã và đang là hoạt động chính của NHTM, đóng góp phần lớn hiệu quả kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là mảng hoạt động rủi ro cao, vì vậy các NHTM ngày càng chú trọng đến quản trị rủi ro tín dụng.
<i><b>1.1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng</b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
Theo thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 do NHNN Việt Nam ban hành, định nghĩa: “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi tài chính) làm giảm thu nhập, vốn tự có dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của NHTM chi nhánh ngân hàng nước ngồi.”
Theo thơng tư 41/2016/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày 30/12/2016: “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi”.
<i>1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng</i>
Hiện tại có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, trong đó có thể phân chia rủi ro tín dụng thành hai loại chính: rủi ro danh mục, rủi ro giao dịch.
- Rủi ro danh mục bao gồm: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay tập trung vào một số khách hàng, ngành kinh tế hoặc một số sản phẩm tín dụng hoặc một khu vực địa lý.
- Rủi ro giao dịch có 3 thành phần:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định tín dụng. + Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản trị hoạt động cấp tín dụng.
<i>1.1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng</i>
Các nguyên nhân gây ra RRTD tương đối đa dạng và phức tạp, có thể chia thành 02 nhóm nguyên nhân bao gồm: Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Ngun nhân từ mơi trường bên ngồi:
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng phải chịu sự ảnhhưởng từ sự biến động của nền kinh tế vĩ mô (biến động tỷ giá, lạm phát, lãisuất…), sự thay đổi mơi trường chính sách pháp lý (thay đổi cơ chế, chính sách,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
quy định pháp luật …), sự thay đổi quan điểm của hệ thống chính trị hoặc sự thay đổi của mơi trường tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh …)
Các nguyên nhân từ mơi trường bên ngồi thường mang tính chất bất khả kháng, NHTM thường khó có thể kiểm sốt được mà chỉ có thể dự báo và thực hiện các biện pháp dự phòng rủi ro biến động.
+ Nguyên nhân từ khách hàng:
RRTD xảy ra khi khách hàng vay vốn không thanh tốn một phần hoặc tồn bộ khoản nợ theo cam kết. Sự yếu kém của khách hàng trong tổ chức hoạt động kinh doanh dẫn đến thua lỗ, không tạo ra nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Hoặc khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư vào dài hạn dẫn đến mất cân đối vốn; sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ khơng trả được nợ cho Ngân hàng. Thậm chí, do chính bản thân doanh nghiệp chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng hoặc khơng có thiện chí trả nợ Ngân hàng. Những nguyên nhân trên sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng, nhưng nếu ngân hàng phát hiện sớm thì rủi ro có thể sẽ được giảm thiểu, thậm chí có thể được ngăn chặn.
- Nguyên nhân chủ quan:
Một trong những nguyên nhân nội bộ của ngân hàng là chính sách tín dụng của ngân hàng chưa minh bạch, quy trình cấp tín dụng chưa phù hợp dẫn đến việc tạo ra khe hở cho khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, do đó hạ thấp các điều kiện vay vốn sẽ dẫn đến việc thiếu thận trọng trong quá trình xét duyệt và cấp tín dụng, thiếu chặt chẽ, thiếu thận trọng, khơng tn thủ quy trình kiểm sốt hoặc kiểm sốt mang tính hình thức, do đó có thể gây ra RRTD.
Một nguyên nhân nội bộ khác là đạo đức, trình độ chun mơn của nhânviên ngân hàng. Trong trường hợp cán bộ tín dụng khơng đủ trình độ chunmơn để đánh giá đúng khách hàng hay tính khả thi của phương án vay vốn,RRTD tất yếu sẽ phát sinh. Cán bộ ngân hàng chưa thực hiện đúng các quy định,quy trình, cho vay khống, thiếu TSBĐ, cho vay vượt tỷ lệ an tồn; khơng kiểmtra mục đích sử dụng vốn vay hoặc cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">
cố ý làm sai, ví dụ như thơng đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, chiếm dụng khi giải ngân hay thu nợ,...
Ngoài ra, khi ngân hàng quá tập trung tín dụng vào một khách hàng, một nhóm khách hàng, hoặc một ngành nghề, một lĩnh vực nào đó cũng có thể là nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng khi các đối tượng, các lĩnh vực, ngành nghề có mức độ tập trung tín dụng cao có biến động tiêu cực.
<i>1.1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng</i>
- Đối với ngân hàng:
+ Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng do ngân hàng không thu được tiền gốc, lãi, phí của khoản cấp tín dụng như dự kiến do đó, trước hết Ngân hàng sẽ bị tổn thất về lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng đến nguồn vốn tự có của ngân hàng.
+ Đặc biệt, bản chất vốn ngân hàng sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng phần lớn là nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng (người dân, tổ chức kinh tế, vay các TCTD khác …) vì vậy trong trường hợp rủi ro tín dụng lớn ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn tự có/vốn hỗ trợ của NHNN để trả cho khách hàng gửi tiền dẫn đến tình trạng mất cân đối thu -chi, hoạt động kinh doanh lỗ. Đặc biết, nếu Ngân hàng không xử lý được các yêu cầu rút tiền gửi/thanh toán lãi tiền gửi, sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản “bankruptcy”. Như vậy, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế - xã hội:
Ngân hàng bản chất là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Như vậy, thực chất quyền sở hữu những khoản Ngân hàng cho vay thuộc về người đã gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, khi xảy ra rủi ro tín dụng thì cả ngân hàng và người gửi tiền chịu tác động và bị thiện hại.
Đặc biệt nếu phát sinh rủi ro tín dụng lớn, các ngân hàng không thể thu xếpđược nguồn tiền thanh toán các khoản lãi tiền gửi, các yêu cầu rút tiền, làm mấtlòng tin người gửi tiền, làm người gửi tiền lo sợ mất tiền và đổ xô đi rút tiền gửi
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
tại tất cả các ngân hàng, dẫn đến phản ứng dây chuyền, hiệu ứng Domino đe dọa đến khả năng hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Điều này sẽ gây ra bất ổn về kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng. Như vậy, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường trước được đối với nền kinh tế-xã hội của một quốc gia, thậm chí của cả khu vực và trong nền kinh tế thị trường, kết nối mạnh mẽ thì mức độ ảnh hưởng có thể mang tính tồn cầu.
<i><b>1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại</b></i>
<i>1.1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng</i>
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
<i>1.1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng</i>
Thứ nhất, Quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục tiêu phịng ngừa, hạn chế RRTD tại NHTM. Đây là mục tiêu hàng đầu của quản trị rủi ro tín dụng và cũng là vấn đề khó khăn đối với tất cả các NHTM, bởi lẽ rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, ln gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, khó kiểm sốt nhưng lại có khả năng gây ra những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập lớn đối với ngân hàng.
Thứ hai, Quản trị rủi ro tín dụng nhằm gia tăng lợi ích cho NHTM. Nếu như quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho NHTM như: Giảm chi phí, tăng doanh thu, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư; tạo điều kiện để gia tăng thị phần và vị thế cho ngân hàng.
Thứ ba, Quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục tiêu phát triển ngân hàng bềnvững. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ, nênchỉ cần một số danh mục cho vay (có giá trị lớn) khơng thu hồi được sẽ gây thiệthại nặng nề cho ngân hàng, thậm chí là nguy cơ phá sản. Nếu quản trị rủi ro tíndụng hiệu quả là kết quả của việc triển khai các chính sách chiến lược kinh doanhcủa ngân hàng và sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả bền vững cho NHTM.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">
<i>1.1.3.3. Mơ hình tổ chức về quản trị rủi ro tín dụng</i>
Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng là cách thức tổ chức sắp xếp các bộ phận chức năng của hệ thống quản trị RRTD của một NHTM theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo mối liên kết giữa các bộ phận trong hệ thống nhằm đạt mục tiêu quản trị RRTD ngân hàng đã lựa chọn. Theo thông tư 13/2018/TT-NHNN, quy định Hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM phải có 03 tuyến bảo vệ độc lập như sau:
- Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro do các bộ phận sau thực hiện:
+ Các bộ phận kinh doanh (bao gồm cả bộ phận phát triển sản phẩm), các bộ phận có chức năng tạo ra doanh thu khác; các bộ phận có chức năng thực hiện các quyết định có rủi ro;
+ Các bộ phận có chức năng phân bổ hạn mức rủi ro, kiểm soát rủi ro, giảm thiểu rủi ro (thuộc bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận độc lập) đối với từng loại hình giao dịch, hoạt động kinh doanh;
+ Bộ phận nhân sự, bộ phận kế tốn;
- Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật do các bộ phận tuân thủ và bộ phận QLRR thực hiện.
- Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ do bộ phận kiểm tốn nội bộ.
<i>1.1.3.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng</i>
Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm 4 nội dung: nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.
Một ngun tắc có tính xuyên suốt thống nhất trong quá trình quản trị rủi rotín dụng là 4 nội dung quản trị rủi ro tín dụng nêu trên phải ln liên hệ chặt chẽvới nhau tạo thành một q trình tuần hồn liên tục nhằm mục tiêu quản trị đượcrủi ro tín dụng để đạt được kế hoạch, chiến lược đã xây dựng. Rủi ro tín dụngmột khi đã được nhận diện thì cần phải được phân tích, đo lường và đưa ra nhữngbiện pháp kiểm soát, quản lý theo dõi và xử lý rủi ro. Đồng thời, hệ thống quản
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">
trị rủi ro phải có khả năng phát hiện ra các nguy cơ rủi ro mới và công việc của quản trị rủi ro được lặp đi lặp lại thành một vịng tuần hồn.
<i>(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở quy định thông tư 13/2018/TT-NHNN)</i>
Sơ đồ 1.1: Nội dung quản trị RRTD trong NHTM - Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là q trình theo dõi, xem xét, nghiên cứu một cách toàn diện, liên tục và có hệ thống các hoạt động nội bộ bên trong ngân hàng, môi trường kinh doanh bên ngoài để thống kê và dự báo tất cả các rủi ro tín dụng có thể phát sinh.
Về mặt lý thuyết, bất kỳ khoản cấp tín dụng nào cũng có thể phát sinh rủi ro tín dụng, việc sớm nhận biết rủi ro tín dụng và có những biện pháp theo dõi cảnh báo rủi ro sớm sẽ giúp Ngân hàng có thể nhận biết, đo lường, ước lượng rủi ro và có giải pháp xử lý sớm các rủi ro tín dụng một cách hiệu quả từ đó kiểm sốt được mức độ rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất đến mức thấp nhất.
Các dấu hiệu để Ngân hàng nhận biết rủi ro tín dụng phổ biến thường tập trung vào: (i) dấu hiệu tài chính của khách hàng và (ii) dấu hiệu phi tài chính của khách hàng.
Nhận diện rủi ro tín dụng tác động đến tất cả các hoạt động quản trị rủi rotín dụng. Nhận diện đúng, đầy đủ các rủi ro tín dụng thì ngân hàng mới có thể đolường, đánh giá chính xác mức độ rủi ro cũng như tác động của rủi ro đến kế
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
hoạch kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng có biện pháp để quản lý, kiểm sốt phù hợp, đảm bảo rủi ro tín dụng ln nằm trong khả năng chấp nhận của ngân hàng.
Theo thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018, chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro do tuyến bảo vệ thứ nhất thực hiện, bao gồm các bộ phận:
+ Các bộ phận kinh doanh (bao gồm cả bộ phận phát triển sản phẩm), các bộ phận có chức năng tạo ra doanh thu khác; các bộ phận có chức năng thực hiện các quyết định có rủi ro;
+ Các bộ phận có chức năng phân bổ hạn mức rủi ro, kiểm soát rủi ro, giảm thiểu rủi ro (thuộc bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận độc lập) đối với từng loại hình giao dịch, hoạt động kinh doanh;
+ Bộ phận nhân sự, bộ phận kế tốn;
Đồng thời Thơng tư 39/2016/TT-NHNN yêu cầu quy định nội bộ của Ngân hàng phải: “nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho vay, quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro, phương án xử lý rủi ro”. Theo đó, các bộ phận tham gia vào quy trình cấp tín dụng của NHTM có chức năng nhận diện rủi ro tín dụng;
Như vậy, muốn nhận diện rủi ro tín dụng, NHTM cần thiết lập quy trình cấp tín dụng cụ thể, rõ ràng. Quy trình cấp tín dụng cụ thể, chi tiết và phân định rõ trách nhiệm của từng khâu trong quy trình cấp tín dụng thì sẽ gia tăng hiệu quả trong cơng tác nhận diện rủi ro.
Mỗi tổ chức tín dụng sẽ có nhưng quy trình vận hành khác nhau. Tuy nhiên, thơng thường quy trình cấp tín dụng tại NHTM, cơ bản gồm các bước chính sau:
+ Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn. Khách hàng cung cấp các tài liệu và thông tin theo yêu cầu của cán bộ quan hệ khách hàng. Hồ sơ bao gồm: giấy đề nghị vay, hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ tài chính, hồ sơ TSBĐ, phương án/dự án đầu tư.
+ Bước 2: Phân tích tín dụng. Bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phậnthẩm định thực hiện phân tích đánh giá hồ sơ khách hàng, đánh giá việc đáp ứngđiều kiện cấp tín dụng (tư cách bên vay, nhu cầu vay vốn, tính khả thi của
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
phương án sử dụng, khả năng hoàn trả và thu hồi nợ vay cả gốc và lãi …). Theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định rõ, trong quá trình thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thơng tin tại Trung tâm Thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thơng tin khác. Mục tiêu chính của phân tích tín dụng là xác thực các thơng tin khách hàng cung cấp, phân tích đánh giá nhằm lường trước được những rủi ro, tình huống có thể xảy ra để từ đó yêu cầu khách hàng cung cấp thêm thông tin cần thiết, dự kiến, nhận định các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, đưa các điều kiện khi đề xuất cấp tín dụng để kiểm sốt rủi ro, đảm bảo an tồn vốn cấp tín dụng.
+ Bước 3: Quyết định tín dụng, là việc NHTM ra quyết định cấp tín dụng hoặc từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng. Đây là khâu quan trọng, tại bước này cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng sẽ tiếp tục thực hiện nhận diện rủi ro tín dụng, đối chiếu với quy định của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, khẩu vị rủi ro để đưa ra phán quyết tín dụng.
+ Bước 4: Giải ngân và giám sát tín dụng. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo cam kết với khách hàng; đồng thời thực hiện quản lý, giám sát tín dụng theo quy định của ngân hàng. Tại bước ngày Ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện nhận diện rủi ro tín dụng (việc giải ngân có đúng mục đích, hợp pháp, khách hàng có thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng …).
+ Bước 5: Thanh lý tín dụng.
Như vậy, trong từng bước của quy trình cấp tín dụng đều yêu cầu phải thực hiện nhận diện, xác định rủi ro tín dụng.
- Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng:
Đo lường rủi ro tín dụng là việc sử dụng các mơ hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng cũng như biết được khả năng xảy ra rủi ro, xem xét khả năng chấp nhận mức rủi ro tín dụng của Ngân hàng, từ đó đưa ra các quyết định cấp tín dụng phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
Việc nhận diện rủi ro tín dụng chỉ đạt được hiệu quả cao khi được đo lường,đánh giá cụ thể. Do đó, các ngân hàng cần phải thiết lập hệ thống hỗ trợ tín dụng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">
hệ thống theo dõi quản lý thường xuyên về tình trạng các khoản cấp tín dụng. Basel II khuyến khích các ngân hàng xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản trị RRTD. Các ngân hàng thiết lập hệ thống giám sát thành phần và chất lượng của cả danh mục tín dụng và ở từng khoản tín dụng riêng lẻ. Các ngân hàng phải xem xét đánh giá RRTD trong điều kiện thay đổi của nền kinh tế, đặc biệt trong môi trường kinh tế khơng thuận lợi.
Đánh giá rủi ro tín dụng là q trình xác định mức độ, khả năng tác động của rủi ro tín dụng lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc đo lường, đánh giá rủi ro phải được NHTM quy định cụ thể.
Kết quả đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến khả năng kiểm sốt rủi ro tín dụng của ngân hàng. Do đó, việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng phải được thực hiện một cách chính xác và kịp thời cụ thể theo từng khoản tín dụng riêng lẻ và theo danh mục tín dụng.
Các cơng cụ để đo lường rủi ro tín dụng: (i) Xếp hạng tín dụng nội bộ; (ii) Đo lường rủi ro trên cơ sở kết hợp thơng tin tại trung tâm tín dụng quốc gia Việt Nam: bao gồm thông tin xếp nhóm nợ theo CIC, thơng tin TSBĐ các TCTD khác đang áp dụng đối với khách hàng; thông tin về q trình cấp tín dụng của các TCTD khác đối với khách hàng. (iii) Đo lường rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu tài sản có rủi ro; CAR.
(i) Xếp hạng tín dụng nội bộ: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là mộtcơng cụ để đo lường, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Đây làmột hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánhgiá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinhdoanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Nhờ tích hợp các nguyên tắc, khungchính sách và tiêu chuẩn tín dụng căn bản của ngân hàng, hệ thống xếp hạng tíndụng là căn cứ độc lập để NHTM đánh giá hiệu quả quá trình quản trị rủi ro củacác bộ phận liên quan, bảo đảm việc cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tàisản có RRTD nằm trong các giới hạn, thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng vàkhả năng phát hiện rủi ro sớm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau (cá nhân, doanh nghiệp ...). Kết quả xếp hạng tín dụng hỗ trợ cơng tác thẩm định, phê duyệt tín dụng, hỗ trợ định giá khoản tín dụng, hỗ trợ quản lý khách hàng, làm căn cứ để phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro, hỗ trợ cơng tác quản lý dữ liệu và tạo lập báo cáo.
Tại Basel II đã giới thiệu một số phương pháp chính để đo lường rủi ro tín dụng bao gồm: (i) Phương pháp tiêu chuẩn và (ii) Phương pháp xếp hạng nội bộ (IRB).
<i>(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu Basel II)</i>
<i><b>Sơ đồ 1.2: Các phương pháp đo lường RRTD</b></i>
- Phương pháp tiêu chuẩn cho phép các NHTM tính tốn rủi ro tín dụng dựa trên khung tiêu chuẩn do cơ quan giám sát NHNN quy định và dựa trên các kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập. Theo phương pháp này, NHTM sử dụng kết quả xếp hạng bên ngoài của các tổ chức độc lập được cơ quan giám sát ngân hàng thừa nhận và NHTM phải công khai thông tin về tổ chức xếp hạng mà họ sử dụng cũng như trọng số rủi ro gắn với từng hạng đánh giá của tổ chức xếp hạng đó. Phương pháp tiêu chuẩn là phương pháp đơn giản nhất trong ba phương pháp của đo lường rủi ro tín dụng.
- Phương pháp xếp hạng nội bộ (IRB) là phương pháp trong đó NHTM(dưới sự cho phép, chấp thuận của cơ quan giám sát NHNN) được sử dụng kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">
quả tự tính tốn của mình để tính tốn các nhân tố rủi ro. Các nhân tố rủi ro bao gồm: xác suất khách hàng không trả được nợ - PD (Probability of Default), Tỷ trọng tốn thất ước tính-LGD (Loss Given Default), tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ- EAD (Exposure at Default) và Kỳ hạn hiệu dụng - M (Effective Maturity). IRB được chia thành hai phương pháp: Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản (FIRB) là phương pháp trong đó NHTM tự ước tính PD và 3 nhân tố cịn lại được quy định bởi cơ quan giám sát NHNN; Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao (AIRB) cho phép NHTM tự ước tính PD, LGD, EAD và tự tính tốn M. Phương pháp IRB là một quy trình phức tạp, địi hỏi NHTM phải có một hệ thống cơng nghệ quản lý mạnh và hệ thống dữ liệu lịch sử đầy đủ trong một giai đoạn đủ lớn cũng như phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trình độ quản trị ngân hàng và các quy định về công khai thông tin.
(ii)Đo lường rủi ro trên cơ sở kết hợp thơng tin tại trung tâm tín dụng quốc gia Việt Nam: bao gồm thơng tin xếp nhóm nợ theo CIC, thông tin TSBĐ các TCTD khác đang áp dụng đối với khách hàng; thơng tin về q trình cấp tín dụng của các TCTD khác đối với khách hàng.
(iii) Đo lường rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu tài sản có rủi ro; CAR.
Theo Thơng tư số 41/2016/TT-NHNN, CAR của ngân hàng được tính bằng vốn tự có trên tài sản có rủi ro (bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động). Với rủi ro tín dụng, tài sản có rủi ro tín dụng (RWA
<small>CR</small>
) được xác định theo cơng thức:
<b>RWA</b>
<b><small>CR</small></b>
<b> = ΣE</b>
<b><small>j</small></b>
<b> x CRW</b>
<b><small>j</small></b>
<b> + ΣMax {0, (E</b>
<b><small>i</small></b>
<b>* - SP</b>
<b><small>i</small></b>
<b>)} x CRW</b>
<b><small>i</small></b>
Trong đó:
<b> - E</b>
<b><small>j</small></b>
<b>: Giá trị tài sản (khơng phải là khoản phải đòi) thứ j;</b>
<b>- CRW</b>
<b><small>j</small></b>
<b>: Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản thứ j theo quy định tại Điều 9</b>
Thông tư số 41/2016/TT-NHNN;
<b>- E</b>
<b><small>i</small></b>
<b>*: Giá trị số dư của khoản phải đòi thứ i (E</b>
<small>i</small>
) được xác định theo khoản 3Điều 8 Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, sau khi điều chỉnh giảm theo các biệnpháp giảm thiểu rủi ro tín dụng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
<b> - SP</b>
<b><small>i</small></b>
<b>: Dự phòng cụ thể của khoản phải đòi thứ i;</b>
<b>- CRW</b>
<b><small>i</small></b>
<b>: Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi thứ i.</b>
<b>Giá trị số dư của khoản phải đòi thứ i (E</b>
<b><small>i</small></b>
) (bao gồm cả số dư gốc và lãi, phí nếu có) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được tính theo cơng thức:
<b>E</b>
<b><small>i</small></b>
<b> = Eon</b>
<b><small>i</small></b>
<b> + Eoff</b>
<b><small>i</small></b>
<b> x CCF</b>
<b><small>i</small></b>
Trong đó:
<b>- E</b>
<b><small>i</small></b>
<b>: Giá trị số dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i;- Eon</b>
<b><small>i</small></b>
<b>: Số dư phần nội bảng của khoản phải đòi thứ i;</b>
<b>- Eoff</b>
<b><small>i</small></b>
<b>: Số dư phần ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;</b>
<b>- CCF</b>
<b><small>i</small></b>
<b>: Hệ số chuyển đổi của phần ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i.</b>
- Kiểm sốt rủi ro tín dụng
Theo ngun tắc 14,15,16,17 Basel II, quy định rõ về việc yêu cầu NHTM phải kiểm sốt đầy đủ đối với rủi ro tín dụng. NHTM phải thiết lập một hệ thống đánh giá độc lập các quy trình QLRR tín dụng. Đồng thời NHTM phải đảm bảo hoạt động tín dụng đuợc quản lý chặt chẽ và nằm trong hạn mức phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn và các giới hạn nội bộ của Ngân hàng. Để thực hiện điều này các NHTM phải thiết lập và tăng cường sự kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, có hệ thống cảnh báo, phát hiện sớm đối với các khoản nợ bị suy giảm về chất lượng tín dụng, quản lý các khoản nợ có vấn đề và thu hồi nợ.
Basel II cũng khuyến nghị các ngân hàng phải có một hệ thống giám sát, kiểm soát hiệu quả về RRTD. Bộ phận giám sát phải thực hiện giám sát một cách độc lập với các chiến lược, chính sách, quy trình và việc tuân thủ của ngân hàng liên quan đến việc cấp tín dụng và quản trị RRTD.
Kiểm sốt rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng các cơng cụ, các biệnpháp cần thiết để đảm bảo rủi ro tín dụng ln nằm trong phạm vi chấp nhận đãxác định. Việc kiểm sốt rủi ro tín dụng phải thực hiện ngay từ khi ra quyết địnhcấp tín dụng và phải thực hiện thường xuyên đối với các khoản nợ chưa thu hồiđủ gốc và lãi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">
Theo Luật các tổ chức tín dụng quy định các NHTM phải xây dựng: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của NHNN và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. NHTM phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
+ Hệ thống thông tin tài chính và thơng tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
+ Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
Theo Thơng tư 13/2018/TT-NHNN cũng u cầu hệ thống kiểm sốt nội bộ của NHTM phải được xây dựng phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của NHTM, có đủ nguồn lực về tài chính, con người, cơng nghệ thơng tin để đảm bảo hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm sốt, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho NHTM.
Theo đó, các NHTM thường sử dụng các cơng cụ chính để kiểm sốt RRTD bao gồm chính sách, quy trình cấp tín dụng, văn hóa kiểm sốt, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho NHTM.
<i>+ Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về hoạt động tín dụng nhằm</i>
đưa ra định hướng, hướng dẫn trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Chính sách tín dụng được xây dựng căn cứ theo chiến lược kinh doanh, khẩu vị rủi ro của NHTM.
+ Quy trình cấp tín dụng là các bước phải thực hiện khi tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng. Quy trình tín dụng sẽ giúp NHTM chuẩn hố q trình tiếp xúc, phân tích, cấp tín dụng và quản lý, thu nợ đối với khách hàng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn trước, trong và sau khi cấp tín dụng.
+ Văn hóa kiểm sốt, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho NHTM:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">
Ngày 25/2/2019, chủ tịch hiệp hội ngân hàng việt nam đã ban hành Quyết định số 11/QĐ-HHNH Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng. Với nhận thức hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, chứa đựng nhiều rủi ro, đó là kinh doanh tiền tệ, kinh doanh trên cơ sở chữ “tín”. Do vậy, người làm ngân hàng phải tuân theo những yêu cầu và chuẩn mực khắt khe về kiến thức, kinh nghiệm, đạo đức và tâm thức đúng với nghề của mình, QĐ 11 đã nêu rõ 6 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp: tính tuân thủ, sự cẩn trọng, sự liêm chính, sự tận tâm và chuyên cần, tính chủ động, sáng tạo, thích ứng, ý thức bảo mật thông tin và 02 quy tắc ứng xử trong nội bộ và ứng xử với khách hàng, đối tác mà cán bộ ngân hàng cơ bản cần phải có.
- Xử lý rủi ro tín dụng
Bất kỳ khoản cấp tín dụng nào khi xảy ra rủi ro tín dụng thì các NHTM đều phải tn thủ quy định của NHNN trong việc thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro cụ thể.
Các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng thường được áp dụng như: thu nợ trực tiếp, xử lý TSBĐ, cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi, bán nợ, trích lập dự phòng RRTD, …
1.1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng: * Các nhân tố bên ngoài:
- Chu kỳ kinh tế: Một trong những yếu tố khá phổ biến dẫn đến rủi ro tín dụng là xuất phát từ việc người vay gặp phải những thay đổi khó lường của mơi trường kinh doanh, ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng cao, các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi nên dễ thu hồi nợ vay và rủi ro tín dụng xảy ra là thấp. Ngược lại, vào thời kỳ suy thối, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên các khoản vay dễ xảy ra rủi ro đặc biệt là những khoản trung dài hạn.
- Lãi suất, lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
+ Lãi suất cơ bản cao phản ánh chính sách can thiệp của Ngân hàng Trungương khi lạm phát vượt qua mức độ cho phép. Cơ chế hoạt động của công cụ dựtrữ bắt buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế bội số tín dụng của cácNHNN, gián tiếp tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">
+ Khi lạm phát cao, NHNN nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do hệ số nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm dẫn đến lãi suất tăng, lãi suất tăng bao gồm lãi suất vay. Điều này có thể làm tăng áp lực thanh toán nợ của những khách hàng vay hiện tại cũng như khả năng xảy ra rủi ro tín dụng tăng cao hơn. Ngược lại nếu lạm phát hạ thấp, NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, cung về tín dụng cũng tăng lên và lãi suất vay lúc này giảm so với trước. Khách hàng không bị áp lực số tiền lãi thanh toán cho NH, xác suất xảy ra rủi ro tín dụng giảm. Tuy nhiên khi lãi suất vay giảm, khối lượng tín dụng tăng lên và có trong dài hạn sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao.
- Môi trường pháp lý: Đây là nhân tố gây rủi ro phổ biến ở những nước có chính sách quản lý kinh tế khơng ổn định. Những thay đổi về chính sách thuế, quy định về kinh doanh bất động sản … sẽ làm cho các doanh nghiệp khó chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình. Mơi trường kinh doanh khơng ổn định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của người vay suy yếu cũng như rủi ro tín dụng có khả năng cao hơn. Các nhân tố vĩ mô, khách quan như môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý cũng như chính trị – xã hội có mức độ tác động khác nhau đến từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh do những đặc điểm riêng của mỗi ngành nghề. Những ngành nghề khá nhạy cảm với sự thay đổi của thị thường, của các nhân tố khách quan như chứng khốn, bất động sản, xây dựng,… và có những ngành nghề ít hoặc khơng chịu tác động của sự thay đổi mơi trường bên ngồi như y tế, giáo dục, hàng tiêu dùng,… Vì thế đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mơ bên ngồi đến rủi ro tín dụng khi thực hiện cho một khách hàng vay là cần đánh giá trong điều kiện cụ thể của từng ngành nghề kinh doanh.
* Các nhân tố bên trong:
- Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng cho vay
+ Tiềm lực tài chính của khách hàng vay: Năng lực tài chính ảnh hưởng trựctiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng. Khơng có giao dịch nào là khơng có rủi ro,nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì việc một giao dịch khơng thànhcơng sẽ khơng làm khách hàng mất đi khả năng trả nợ, nếu tài chính của khách
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">
hàng yếu thì khi có một giao dịch khơng thành cơng thì lập tức có ảnh hưởng đến khách hàng cũng như là ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Sử dụng vốn vay: Mục đích sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng cho khách hàng. Mọi phương án vay vốn khi được gửi cho ngân hàng đều thể hiện rõ mục đích vay vốn của mình để được xem xét cấp tín dụng. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho việc sử dụng vốn đúng mục đích và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi đánh giá mục đích vay cũng như là phương án vay vốn của khách hàng thì ngân hàng đã xem xét các rủi ro có thể gặp phải và dự phịng phương án khắc phục. Vì vậy việc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích vay có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng trả nợ của khách hàng. Khi khách hàng sử dụng vốn vào mục đích khác, khơng đúng với phương án đã gửi ngân hàng thì có khả năng xảy ra những rủi ro nằm ngoài những phương án dự phịng và khả năng khách hàng khơng trả được nợ và dễ xảy ra. Khách hàng luôn có những biện pháp để kiểm sốt vốn vay sau khi giải ngân như: yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn trước hoặc sau giải ngân, kiểm tra thực tế…Tuy nhiên trên thực tế, khơng ít trường hợp khách hàng cố ý sử dụng vốn vào nhiều mục đích khác nhau làm tăng rủi ro mà ngân hàng khơng thể kiểm sốt được. Và cũng có nhiều trường hợp những ngân hàng thiếu chặt chẽ trong cơng tác kiểm sốt giải ngân dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo ngân hàng: Đây cũng là một trong những nhân tố gây ra rủi ro ngân hàng. Bằng nhiều thủ đoạn tinh vi hoặc lợi nhuận sự tín nhiệm của ngân hàng, người vay đã lập hồ sơ vay, chiếm đoạt tài sản ngân hàng. Khi khách hàng vay cố tình lừa đảo thì rất khó để ngân hàng phát hiện ra, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ, có quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, trình độ cán bộ thẩm định chưa cao.
+ Năng lực quản trị, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng: Đây là mộttrong những nhan tố quan trọng tác động đến khả năng hoàn trả nợ vay. Khi thẩmđịnh cho vay, ngân hàng nào cũng ưu tiên doanh nghiệp, cá nhân có kinh nghiệm,thâm niên và đạt những thành công trong ngành hơn là những doanh nghiệp mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">
gia nhập thị trường. Khách hàng càng non trẻ kinh nghiệm trong ngành thì càng dễ gặp rủi ro hơn so với những khách hàng hoạt động lâu năm. Đối với một doanh nghiệp thì năng lực quản trị cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại của một doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng cho vay
+ Chính sách tín dụng: Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, do vậy một chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản trị rủi ro…sẽ giúp hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Một chính sách tín dụng hiệu quả là phải được cập nhật phù hợp với những thay đổi của các nhân tố trong môi trường kinh tế, xã hội, chính trị. Ngân hàng phải làm tốt cơng tác dự báo và định hướng cho các đơn vị trực thuộc của mình trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
+ Quy trình kiểm sốt nội bộ: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn so với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước là ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm sốt viên, việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình khách hàng vay. Hoạt động kiểm sốt nội bộ bao gồm kiểm soát trong khi cho vay và kiểm tra định kỳ sau cho vay, bao gồm kiểm tra việc thực hiện sự tuân thủ các điều kiện cấp tín dụng đã được phê duyệt và tuân thủ các quy định liên quan trong hoạt động cho vay. Nếu hoạt động kiểm sốt khơng hoạt động chặt chẽ thì sẽ dẫn đến việc không tuân thủ đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng. Và điều này có thể dẫn đến việc kiểm sốt vốn vay khơng chặt chẽ, hệ lụy là khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ với ngân hàng, không phát hiện và xử lý kịp thời những rủi ro phát sinh.
+ Chuyên môn, đạo đức của cán bộ thẩm định tín dụng: Cán bộ tín dụngkhơng đảm bảo chun mơn và đạo đức bị tha hóa thì có thể dẫn đến việc chovay những khách hàng có phương án vay kém hiệu quả, rủi ro cao, các điều kiệnkiểm soát rủi ro lỏng lẽo và chấp nhận cho vay những khách hàng kém uy tín.Những trường hợp cán bộ tín dụng tha hóa về đạo đức, vì lợi ích cá nhân và cấukết với khách hàng vay, cố ý giả mạo hồ sơ và trình cho khách hàng vay. Từ đódẫn đến rủi ro tín dụng cũng như gây thất thốt tài sản của ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">
<i><b>+ Quá trình giám sát, quản lý sau cho vay: Mục tiêu của việc giám sát,</b></i>
quản lý sau cho vay là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản cam kết của khách hàng với ngân hàng đồng thời kịp thời phát hiện những thay đổi có thể ảnh hưởng đến nguồn trả nợ cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Việc ngân hàng khơng chặt chẽ trong q trình kiểm tra, giám sát sau giải ngân sẽ rất rủi ro cho ngân hàng khi không phát hiện và xử lý kịp thời những rủi ro phát sinh sau giải ngân.
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn</b>
Tại Việt Nam, các NHTM đã và đang ngày càng chú trọng quản trị rủi ro tín dụng, từng bước tiến tới đáp ứng các thông lệ quốc tế. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngân hàng toàn cầu, NHNN Việt Nam đã định hướng ngành ngân hàng phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế. NHNN Việt Nam đã định hướng các NHTM triển khai Basel II và xác định Basel II là giải pháp thay đổi về chất, góp phần củng cố năng lực quản trị rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng nói riêng cũng như tạo nền tảng phát triển bền vững cho hệ thống Tổ chức tín dụng của Việt Nam nói chung, Ngày 17/03/2014, NHNN Việt Nam đã ban hành công văn số 1601/NHNN-TTGSNH phê duyệt lộ trình triển khai chuẩn mực an tồn vốn Basel II trong ngành ngân hàng đến năm 2019. Theo đó, NHNN đã vạch ra một lộ trình áp dụng Basel II đối với hệ thống NHTM, bao gồm 02 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thí điểm áp dụng Basel II tại 10 ngân hàng (Vietcombank, BIDV, VietinBank, MB, Sacombank, Techcombank, ACB, VPBank, VIB và Maritime Bank). Chương trình thí điểm bắt đầu từ tháng 2/2016, mục tiêu là đến cuối năm 2018 các ngân hàng này phải cơ bản đáp ứng các yêu cầu của Basel II.
Giai đoạn 2: Đến năm 2020 cơ bản các NHTM có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II, trong đó có ít nhất 12-15 NHTM áp dụng thành công Basel II.
Giai đoạn vừa qua, NHNN đã xây dựng hệ thống khuôn khổ pháp lý choviệc áp dụng các chuẩn mực Basel II để quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM. Ngày30/12/2016, Thống đốc NHNN đã ký ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNNquy định về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, yêu cầu NHTM tính tốn và duy
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">
trì tỷ lệ an toàn vốn theo định hướng Basel II, theo đó các ngân hàng sẽ hoạt động an tồn hơn, với lượng vốn “đủ” theo thông lệ tiên tiến để bù đắp các rủi ro trọng yếu bao gồm rủi ro tín dụng; rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, định hướng các NHTM hướng đến những phân khúc khách hàng ít rủi ro hơn, đồng thời áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro để được giảm trừ vốn yêu cầu. Đối với rủi ro tín dụng, các NHTM sẽ phải sử dụng phương pháp tiêu chuẩn để tính tốn tài sản có rủi ro được quy định theo hướng dẫn của Basel II.
Ngày 18/5/2018, Thống đốc NHNN ban hành Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý về triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo thơng lệ quốc tế, theo đó yêu cầu các ngân hàng phải tập trung nâng cao quản trị rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở chỉ đạo sát sao của NHNN Việt Nam, các NHTM đã có các bước tiến quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng.
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng thương mại</b></i>
<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam</i>
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) là ngân hàng đầu tiên đáp ứng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam. Ngày 28/11/2018, VCB đã chính thức được NHNN Việt Nam chấp thuận áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN sớm một năm so với thời hạn hiệu lực.
Theo báo cáo công bố thông tin theo Trụ cột 3 Basel II tại ngày 30/6/2022,VCB đã xây dựng chương trình tính tỷ lệ an tồn vốn tự động hàng tháng. Bên cạnhđó, VCB đã ban hành quy định quản lý tỷ lệ an toàn vốn và quy trình vận hànhchương trình tính CAR theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">
Vietcombank đã chuyển đổi mơ hình tổ chức bộ máy tín dụng trong tồn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, Các bộ phận được phân tách với nhiệm vụ chuyên biệt: quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phịng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phịng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phịng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ).
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank gồm: Giám sát của quản lý cấp cao:
- Hội đồng quản trị ban hành và tổ chức thực hiện các quy định, chính sách thuộc thẩm quyền của HĐQT về QLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và điều lệ VCB. Ủy ban QLRR được thành lập với chức năng giúp việc cho HĐQT.
- Ban kiểm soát giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ trong việc thực hiện kiểm toán nội bộ đối với cơng tác QLRR tín dụng tại ngân hàng.
- Tổng giám đốc tổ chức triển khai các chiến lược, chính sách, nghị quyết, quyết định của HĐQT liên quan đến hoạt động QLRR tín dụng.
Hệ thống 03 tuyến phịng thủ liên quan tới cơng tác QLRR tín dụng:
- Đơn vị kinh doanh – tuyến phòng thủ thứ nhất: chịu trách nhiệm kiểm sốt hạn mức rủi ro tín dụng; thực hiện nhận dang, đo lường, đánh giá, theo dõi hạn mức rủi ro tín dụng; đầu mối giải trình, đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục trong trường hợp vượt/có khả năng vượt hạn mức.
- Phịng QLRR tín dụng, Ban kiểm tra nội bộ và Phòng pháp chế - tuyến phòng thủ thứ hai:
+ Phòng QLRR tín dụng: chịu trách nhiệm tham mưu cho Phó tổng giám đốcphụ trách rủi ro và Hội đồng rủi ro trong việc điều hành các hoạt động liên quan đếnQLRR tín dụng; đầu mối xây dựng và cập nhật các văn bản nội bộ liên quan đếnQLRR tín dụng, thiết lập, rà soát và điều chỉnh hạn mức rủi ro tín dụng, xây dựng vàsử dụng các phương pháp, mơ hình đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng; thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">
báo cáo nội bộ về QLRR tín dụng, phối hợp vưới tuyến bảo vệ thứ nhất để nhận dạng đầy đủ và theo dõi các rủi ro tín dụng phát sinh tại VCB.
+ Ban kiểm tra nội bộ và Phòng pháp chế: thực hiện một phần chức năng của bộ phận tuân thủ theo quy định của NHNN và quy định nội bộ của VCB.
- Phịng kiểm tốn nội bộ - tuyến phịng thủ thứ ba: chịu trách nhiệm định kỳ rà soát, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các hệ thống và quy trình QLRR tín dụng của VCB và các Cơng ty con, kiểm tốn, đánh giá định kỳ tồn bộ Khung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng và các chức năng trọng yếu của VCB.
VCB đã ban hành các chính sách để nhận diện, đo lường, phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát và báo cáo rủi ro tín dụng, bao gồm:
- Xây dựng, hồn thiện các mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng theo Basel II; từng bước đưa vào ứng dụng trong các chính sách QLRR tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Vận hành hiệu quả hệ thống khung dấu hiệu cảnh báo sớm, nhằm đánh giá và nhận diện sớm các đối tượng khách hàng doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng danh mục tín dụng của ngân hàng thơng qua việc đánh giá thường xuyên khách hàng sau cho vay, kịp thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa, xử lý nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng. Việc nhận diện khách hàng được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích định lượng các dữ liệu trên hệ thống ngân hàng lõi, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ kết hợp với bộ câu hỏi định tính nhằm đánh giá uy tín, lịch sử quan hệ tín dụng cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và tính kịp thời về: (i) báo cáo quản lý danhmục tín dụng bán bn và danh mục tín dụng bán lẻ; (ii) xây dựng báo cáo ngànhlàm căn cứ để xác định rủi ro ngành, từ đó có định hướng cấp tín dụng với từngngành tùy theo mức độ rủi ro của từng ngành; (iii) thông tin về nhóm khách hàng cómối quan hệ liên quan để phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng với từng nhóm kháchhàng có mối quan hệ liên quan, đảm bảo các nhóm khách hàng có mức độ ảnhhưởng trọng yếu phải được cấp thẩm quyền cao hơn phê duyệt cấp tín dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">
- Xây dựng, theo dõi và quản lý hạn mức rủi ro tín dụng, gồm: (i) hạn mức cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng của ngành, lĩnh vực kinh tế; (ii) Hạn mức cấp tín dụng theo sản phẩm, hình thức bảo đảm trên cơ sở rủi ro tín dụng tương ứng của sản phẩm, hình thức bảo đảm.
Kết quả kinh doanh đến nửa đầu năm 2022 của VCB tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ đã khẳng định vị thế một ngân hàng vững mạnh về tài chính và ln duy trì hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả.
Hiện tại, VCB sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của các tổ chức xếp hạng quốc tế như: Standard & Poor’s, Moody’s và Fitch Ratings.
Vietcombank xây dựng hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ, đảm bảo phù hợp với định hướng chiến lược của toàn ngân hàng. Khung chính sách tín dụng bao gồm: quy định giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng, quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, các quy định cho vay, quy định bảo đảm tiền vay.
Đồng thời, ngân hàng đã xây dựng đầy đủ công cụ đo lường rủi ro tín dụng đảm bảo đạt chuẩn thơng lệ quốc tế. Vietcombank đã cơng bố hồn thành xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng cũng như mơ hình lượng hóa xác suất vỡ nợ đối với rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II với mức độ bao phủ hầu hết danh mục tín dụng, sẵn sàng áp dụng Hiệp ước Basel II theo phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao.
<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm Quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank</i>
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam (VietinBank) có lĩnh vực kinhdoanh rất đa dạng, bao gồm cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và táibảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, kinh doanhchứng khốn, bảo hiểm, cho th tài chính... trong đó tín dụng là hoạt động kinhdoanh chủ lực. Mặc dù, dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sảnnhưng tỷ lệ nợ xấu của VietinBank thường xuyên được duy trì ở mức thấp theođúng yêu cầu của NHNN. Những điểm nổi bật trong quản trị rủi ro tín dụng củaVietinBank có thể được chỉ ra là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">
Thứ nhất, áp dụng chính sách quản trị rủi ro tín dụng sâu rộng như: Phân tán rủi ro, đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng, quy định các giới hạn cấp tín dụng, ưu tiên phát triển tín dụng vào những lĩnh vực bền vững có hệ số rủi ro thấp; thắt chặt điều kiện cấp tín dụng với những lĩnh vực có hệ số rủi ro cao; kiểm tra giám sát chặt chẽ tất cả các giai đoạn của quá trình cấp tín dụng nhằm phát hiện sớm, cảnh báo và ngăn chặn rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu; chủ động nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh để có kế hoạch xử lý tín dụng phù hợp, chủ động phát hiện, phịng ngừa rủi ro để có kế hoạch xử lý phù hợp.
Thứ hai, thiết lập được bộ máy quản trị rủi ro tín dụng chuyên biệt với các bộ phận được giao nhiệm vụ rất rõ ràng
Thứ ba, quan tâm đến việc đo lường rủi ro tín dụng và đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ việc chấm điểm, xếp hạng và phân loại đối với khách hàng theo mức độ RRTD. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VietinBank gồm 2 cấu phần được xây dựng tương ứng với 2 đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp. Đối với khách hàng doanh nghiệp, VietinBank thực hiện việc phân loại theo 4 nhóm ngành nghề (gồm: nơng, lâm và ngư nghiệp; thương mại và dịch vụ; xây dựng; công nghiệp) và 3 nhóm quy mơ. Trên cơ sở đó, VietinBank chấm điểm cho doanh nghiệp theo 2 bộ chỉ tiêu (chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính) và phân chia doanh nghiệp thành 10 hạng khác nhau theo mức độ RRTD tăng dần (AA+, AA, AA-, BB+, BB, BB-, CC+, CC, CC-, C).
Điểm quan trọng nhất trong xếp hạng tín dụng nội bộ của VietinBank là xây dựng một hệ thống chỉ tiêu rất chi tiết để đánh giá các mặt năng lực cụ thể của doanh nghiệp và một hệ thống trọng số đo lường ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến kết quả đánh giá năng lực doanh nghiệp.
<i>1.2.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam</i>
Cùng với Vietcombank, VIB là ngân hàng thứ hai được cơng nhận đã hồn thành chuẩn Basel II vào cuối năm 2018.
Tính đến cuối năm 2018, VIB có hệ số an tồn vốn ước tính đạt 10,3% vàtrở thành ngân thương mại cổ phần tư nhân đầu tiên tại Việt Nam đủ điều kiện áp
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">
dụng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel II. Ngồi việc duy trì một lượng vốn lớn so với quy mô tài sản rủi ro trong nhiều năm nay, VIB tăng vốn cấp 1 bằng cách phát hành mới hoặc bán cổ phiếu quỹ đang nắm giữ, tăng vốn cấp 2 cả từ nguồn trong nước và ngoài nước. Một thuận lợi khác là VIB nhận được sự hỗ trợ tích cực của cổ đông chiến lược là Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) - ngân hàng hàng đầu của Úc. CBA được xem là 1 trong 10 ngân hàng lớn nhất thế giới về giá trị vốn hóa thị trường, đồng thời cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên trên thế giới áp dụng Basel II, III. Trong quá trình triển khai Basel II, CBA đã cử chuyên gia hỗ trợ trong thời gian đầu với các hoạt động quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ kỹ thuật, các khóa đào tạo về các hoạt động chuyển đổi trọng yếu, đồng thời hoạch định lộ trình cho việc thực hiện Basel II tại VIB.
Bên cạnh đó, trên cơ sở nền tảng sẵn có của cơng nghệ kỹ thuật và hệ thống phân tích cơ sở dữ liệu tự động, VIB tiếp tục phát triển các ứng dụng phục vụ việc tính tốn và quản trị tự động các chuẩn mực vốn, bảo đảm tuân thủ các quy định tại Thông tư 41.
VIB nhất quán trong việc phát triển hệ thống quản trị với 3 lớp hàng rào bảo vệ đảm bảo tuân thủ theo trụ cột 2 của Basel II, hoàn thiện hệ thống quy định, quy trình mới theo u cầu của Thơng tư 41 và Thông tư 13/2018/TT-NHNN.
Kết quả triển khai thành công Basel II đã giúp VIB đưa ra các chiến lược kinh doanh và hoạch định tốt chính sách khách hàng, sản phẩm, quản trị rủi ro và chính sách giá để tối ưu hóa vốn, đảm bảo hoạt động an tồn theo thông lệ quốc tế.
<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàngthương mại</b></i>
Từ kinh nghiệm của các NHTM lớn ở Việt Nam, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng cụ thể như sau:
Thứ nhất, các NHTM cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị rủi rotín dụng.
</div>