Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.3 KB, 97 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
P A
P A
P A
<b>LỜI CAM ĐOAN</b>
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về tính trung thực của Luận văn.
<b> Bắc Ninh, ngày … tháng 12 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN VĂN</b>
<b> Vũ Văn Đơng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của đề tài...1
2. Tổng quan nghiên cứu...2
3. Mục tiêu nghiên cứu...3
3.1. Mục tiêu chung...3
3.2. Mục tiêu cụ thể...4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...4
5. Phương pháp nghiên cứu...4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...5
7. Kết quả dự kiến đạt được...5
8. Kết cấu của luận văn...5
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP...6</b>
1.1 Tổng quan về đấu thầu xây lắp...6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...6
1.1.2 Quy trình đấu thầu...7
1.1.3 Các hình thức và phương thức đấu thầu...10
1.1.4 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu...14
1.1.5 Vai trò của đấu thầu xây lắp...15
1.2 Năng lực đấu thầu xây lắp...17
1.2.1 Khái niệm về Năng lực đấu thầu xây lắp...17
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực tham gia đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp...17
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến Năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp...23
1.3.1 Các nhân tố nội tại doanh nghiệp...23
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...26
1.4 Kinh nghiệm tham dự đấu thầu của một số doanh nghiệp xây lắp và bài học tham khảo cho Công ty cổ phần XNK Khánh Dương...28
1.4.1. Kinh nghiệm tham dự đấu thầu xây dựng của một số doanh nghiệp trong nước28 1.4.2. Bài học rút ra cho Công ty cổ phần XNK Ánh Dương...32
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">P A
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...33</b>
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THAM GIA ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH DƯƠNG...34</b>
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Dương...34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...34
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh...34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cơng ty...35
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương trong những năm 2014 – 2019...37
2.2 Thực trạng Năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương trong những năm 2014-2019...43
2.2.1 Năng lực tài chính...43
2.2.2 Năng lực máy móc thiết bị, cơng nghệ thi cơng...45
2.2.3 Nguồn nhân lực...51
2.2.4. Tổ chức soạn thảo hồ sơ đấu thầu...52
2.2.5 Năng lực uy tín kinh nghiệm...54
2.3 Đánh giá chung về Năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh
<b>Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK KHÁNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025...66</b>
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển đầu tư xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương trong những năm tới...66
3.1.1. Bối cảnh phát triển...66
3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển đầu tư xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương đến năm 2025...67
3.2. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các giải pháp...68
3.2.1. Cơ sở của việc đề xuất các giải pháp...68
3.2.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp...68
<b>3.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương đến năm 2025...69</b>
3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính...69
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật...71
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">P A
3.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức...74
3.3.4. Giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng tiến độ thi công...77
3.3.5 Giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng về chất lượng cơng trình...77
3.3.6 Nâng cao năng lực lập hồ sơ đấu thầu...78
<b>3.4. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước...81</b>
3.4.1. Hồn thiện chính sách đấu thầu...81
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...83</b>
<b>KẾT LUẬN...84</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...85</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">P A
<b>LỜI CẢM ƠN</b>
Luận văn hoàn thành là sự kết hợp giữa kết quả học tập, nghiên cứu ở nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân trong q trình cơng tác và rèn luyện.
Để hồn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, các thầy - cô giáo Trường Đại học Công nghệ Đông Á; đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn, người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện nghiên cứu Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian, công việc để học tập đạt kết quả tốt.
Tơi xin cảm ơn gia đình và người thân, bạn bè đã ln động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi vật chất, tinh thần trong q trình học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực để hoàn thành luận văn, tuy nhiên do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Do vậy, tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp và các bạn quan tâm để luận văn này được tốt hơn.
<i>Xin trân trọng cám ơn!</i>
<b> Tác giả</b>
<b> Vũ Văn Đông</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">P A
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>
CTCP Công ty cổ phần
CBCNV Cán bộ công nhân viên ĐTXD Đầu tư Xây dựng ĐTXL Đầu tư xây lắp
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 2. 7: Nhân lực Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương năm 2019...52
Bảng 2. 8: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ đấu thầu của công ty Cổ phần XNK Khánh Dương...54
Bảng 2. 9: Danh sách các cơng trình đã thi cơng, năm 2015...55
Bảng 2. 10: Danh sách các cơng trình đã thi cơng, năm 2016...56
Bảng 2. 11: Danh sách các cơng trình đã thi cơng, năm 2017...57
Bảng 2. 12: Danh sách các cơng trình đã thi cơng, năm 2018...59
Bảng 2. 13:Danh sách các cơng trình đã thi công, năm 2019...60
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">P A
<b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực, nhưng nhiều nhất vẫn là trong lĩnh vực xây dựng cơng trình. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trị to lớn đối với chủ đầu tư, nhà đấu thầu và nhà nước.
Đối với doanh nghiệp đấu thầu, vì mục tiêu giành được chiến thắng trong đấu thầu, nên việc tăng cường năng lực trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thơng tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng chất lượng và tiết kiệm chi phí đã thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới các mặt quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực thiết bị, áp dụng công nghệ thi công hợp lý. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hồn thiện mình. Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà đấu thầu nào có khả năng bảo đảm tồn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà đấu thầu đó sẽ cao hơn các nhà đấu thầu khác.
Cùng với kinh nghiệm tích lũy được và các thế mạnh của bản thân, Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty Cổ phần XNK Khánh Dương chưa xây dựng mạng lưới các nhà cung cấp vật liệu chưa đủ lớn mạnh, chưa thực sự ổn định, đôi lúc gây áp lực cho Công ty. Hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa cao, điều này phản ánh qua sự phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Cơ cấu nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chưa cao, số chuyên gia cố định là rất ít. Kinh nghiệm thi cơng các cơng trình lớn cịn ít, đây là điểm yếu khá lớn đối với Công
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">P A
ty, do
sự hạn chế về mặt nguồn lực, uy tín kinh nghiệm cho nên kinh nghiệm thi cơng các cơng trình lớn, trọng điểm quốc gia là rất ít. Ngồi ra cơng ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngồi, vì vậy số lượng các cơng trình thắng thầu trong những năm gần đây đã giảm.
<i><b>Thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của</b></i>
<i><b>Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương” với mong muốn góp phần thực hiện tham gia</b></i>
đấu thầu xây lắp đạt hiệu quả hơn.
<b>2. Tổng quan nghiên cứu</b>
Trong thời gian qua đã có rất nhiều học viên cao học nghiên cứu về nâng cao năng lực tham gia đấu thầu của các Công ty. Dưới đây xin nêu một số nghiên cứu về chủ đề này cụ thể như sau:
- “Giải pháp nâng cao chất lượng cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam”, luận văn thạc sĩ quản lý xây dựng của tác giả Lê Văn Hưng năm 2019. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của cơng ty xây dựng, phân tích thực trạng nâng cao chất lượng cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam, trên cơ sở phân tích thực trạng, cơng trình đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
<i>- “Nâng cao chất lượng đấu thầu trong dự thầu xây dựng Công ty Xây dựng</i>
<i>Cơng trình 545”, luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thu Lan năm 2013. Luận văn</i>
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty xây dựng, phân tích thực trạng nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng Công ty Xây dựng Cơng trình 545, trên cơ sở phân tích thực trạng, cơng trình đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng Cơng ty Xây dựng Cơng trình 545 trong thời gian tới
<i>- “Chiến lược nâng cao đấu thầu xây dựng của Tổng cơng ty Xây dựng Cơng</i>
<i>trình giao thông 4- CIENCO4”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Yến năm</i>
2017. Luận văn đã làm rõ lý thuyết chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">P A
và chiến lược nâng cao đấu thầu xây dựng nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược nâng
cao đấu thầu xây dựng, nội dung đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng nâng cao nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Tổng công ty Xây dựng Cơng trình giao thơng 4- CIENCO4 và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Tổng công ty Xây dựng Cơng trình giao thơng 4- CIENCO4
<i>- “Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu trong đấu thầu xây dựng của doanh</i>
<i>nghiệp xây dựng giao thông”, báo cáo khoa học, nghiên cứu sinh của tác giả Phạm Phú</i>
Cường Bộ môn Vận tải- kinh tế, Trường Đại học Giao thơng Vận tải năm 2011. Cơng trình đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty xây dựng giao thơng, phân tích thực trạng nâng cao nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp xây dựng giao thông, trên cơ sở phân tích thực trạng, cơng trình đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp xây dựng giao thông trong thời gian tới
<i> - “Giải pháp nâng cao chất lượng lập hồ sơ đấu thầu của Công ty cổ phần Xây</i>
<i>lắp Bưu điện Hà Nội”, luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của tác giả Nguyễn Thị</i>
Thanh Huyền năm 2011. Luận văn đã làm rõ lý thuyết đấu thầu xây dựng, các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây dựng, nội dung đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng nâng cao nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu
<i>thầu xây dựng của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội và đề xuất một số giải</i>
pháp nâng cao chất lượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện đến năm 2025
Các cơng trình nêu trên đã nêu khái quát được năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng của một số doanh nghiệp xây dựng, tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về nâng cao Năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần XNK Khánh Dương.
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu</b>
<i><b>3.1. Mục tiêu chung</b></i>
Vận dụng lý luận và các quy định pháp lý hiện hành về đấu thầu để phân tích,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">P A
đánh giá thực trạng năng lực tham dự đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Dương, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tham gia đấu thầu của Công ty.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài</b>
a. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương.
b. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu Năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao Năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty. Đấu thầu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm chủ đầu tư. Luận văn này nghiên cứu trên góc độ doanh nghiệp tham gia các cuộc đấu thầu của chủ đầu tư. Do vậy, vấn đề mà đề tài tập trung trong nghiên cứu là Nâng cao năng lực của doanh nghiệp tham dự đấu thầu (dự thầu)
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Dương
Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng trong giai đoạn 2014-2019; Đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
- Phương pháp thu thập tư liệu, số liệu: Tác giả thu thập số liệu từ các văn bản pháp quy của nhà nước, các công trình khoa học đã cơng bố và báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần XNK Khánh Dương.
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu: Tác giả đã kế thừa các kết quả nghiên cứu có tính tham khảo của các cơng trình luận văn về đấu thầu xây dựng trên cơ sở đó kế thừa để tham khảo và phân tích luận văn tốt hơn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích cơ sở lý luận về đấu thầu xây dựng, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích thực trạng và tổng hợp các số liệu để làm rõ thực trạng,trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">P A
cơ sở đó phân tích làm rõ các số liệu để thấy được thực trạng về tham gia đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần XNK Khánh Dương, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần XNK Khánh Dương.
- Phương pháp phân tích so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích so sánh
để phân tích sự biến động các số liệu tăng giảm của các năm để từ đó thấy được sự tăng giảm theo số tiền cũng như tỷ lệ các năm để tìm ra minh chứng những kết quả đạt được hay những hạn chế trong tham gia đấu thầu của công ty cổ phần XNK Khánh Dương trên cơ đó đề xuất giải pháp Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương.
<b>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài</b>
a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài xây dựng cơ sở khoa học cho việc nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu đề tài giúp Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương nâng cao Năng lực đấu thầu xây lắp
<b>7. Kết quả dự kiến đạt được</b>
- Đánh giá, làm rõ được các yếu tố cấu thành năng lực tham gia đấu thầu và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp.
- Xác định được các điểm mạnh và điểm yếu trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tham gia đấu thầu xây lắp của Cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
<b>8. Kết cấu của luận văn</b>
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">P A
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần XNK Khánh Dương
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤUTHẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤUTHẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP</b>
<b>1.1 Tổng quan về đấuthầu xây lắp </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản</b></i>
Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2019/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội đã nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu:
<i> Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà đấu thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng</i>
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
<i>Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các</i>
hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; Đơn vị mua sắm tập trung; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
<i>Chủ đầu tư là</i> tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
<i>Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá</i>
nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
<i>Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc</i>
cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
<i>Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và</i>
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">P A
<i>Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia</i> thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
<i>Gói thầu là một phần hoặc tồn bộ dự án, dự tốn mua sắm; gói thầu có thể gồm</i>
những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm
một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
<i>Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm</i>
trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
<i>Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu</i>
thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
<i>Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời</i>
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
<i><b>1.1.2 Quy trình đấu thầu</b></i>
Theo quy định của Luật Thương mại và Luật đấu thầu, quy trình tổ chức đấu thầu được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Mời thầu: Để tiến hành mời thầu, bên mời thầu tiến hành các công việc sau:
- Sơ tuyển nhà thầu: Theo điều 217 luật thương mại, bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra. Việc sơ tuyển nhà thầu là nhằm đảm bảo rằng thư mời thầu sẽ được giới hạn trong phạm vi nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: thông báo mời thầu; các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; phương pháp định giá, so sánh, xếp hạng, lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn liên quan đến việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">P A
đấu thầu.
Để đảm bảo tính minh bạch và cơ hội cạnh tranh tối đa cho các nhà thầu, Hồ sơ mời thầu cần phải rõ ràng.
Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất 10 ngày để các bên dự thầu có thời gian hồn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Bên mời thầu có thể thu lệ phí phát hành hồ sơ mời thầu, chi phí về việc cung cấp Hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định
Thông báo mời thầu: Để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu phải thông báo công khai, rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế
Thông báo mời thầu phải có đủ các yếu tố: tên địa chỉ của bên mời thầu; tóm tắt nội dung đấu thầu; thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu;
Bước 2: Bên than gia đấu thầu:
Sau khi có thơng báo mời thầu, những nhà thầu quan tâm đến gói thầu hoặc đã ở trong danh sách sơ tuyển sẽ làm thủ tục dự thầu, nhà thầu là những thương nhân có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu
Hồ sơ tham gia đấu thầu phải được nộp trực tiếp cho bên mời thầu hoặc gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ được ghi trong hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên đấu thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu và quản lý hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu:
Khi đấu thầu, bên đấu thầu có thể phải nộp 1 khoản tiền bảo đảm đấu thầu (thể hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu) theo yêu cầu của bên mời thầu để đảm bảo hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ, hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh dự thầu không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hóa dịch vụ đấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">P A
thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
Bên tham gia đấu thầu không được nhận lại lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (thời điểm đóng thầu), khơng ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được
bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương số tiền đặt cọc, ký quỹ
Bước 3: Mở thầu: Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu
Những hồ sơ dự thầu đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai, các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở, các bên dự thầu không được sửa hồ sơ sau khi mở thầu
Những hồ sơ dự thầu đúng hạn phải được bên mời thầu mở cơng khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích những nội dung cha rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản
Khi mở thầu, bên mời thầu và bên dự thầu có mặt phải ký vào văn bản
Biên bản mở thầu phải có nội dung sau đây: Tên hàng hóa, dịch vu; ngày, giờ, địa điểm mở thầu; tên, địa chỉ của bên mở thầu, dự thầu; giá bỏ thầu của bên dự thầu; các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan nếu có
Bước 4: Đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng địa chỉ làm căn cứ đánh giá hoàn thiện. Các tiêu chuẩn trên được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác được ấn định trước khi mở thầu
Trong quá trình đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu bên mời thầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">P A
và ý kiến bên dự thầu phải lập thành văn bản. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi 1 số nội dung hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất các các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất 10 ngày để các bên dự thầu có điều kiện hồn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình
Bước 5: Xếp hàng, lựa chọn nhà thầu:
Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng, lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu
Bước 6: Thơng báo kết quả thầu và ký kết hợp đồng
Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu
Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng đối với các bên trúng thầu trên cơ sở sau đây: kết quả đấu thầu; các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu; nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu
Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đăt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ.
<i><b>1.1.3 Các hình thức và phương thức đấu thầu</b></i>
<i>1.1.3.1 Hình thức đấu thầu</i>
Các hình thức lựa chọn nhà đấu thầu xây lắp bao gồm :
<i>a. Đấu thầu rộng rãi</i>
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà đấu thầu trong đó khơng hạn chế số
<i>lượng nhà đấu thầu, nhà đầu tư tham dự. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói</i>
<i>thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp quy định tạicác điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật đấu thầu.” Đây là hình thức lựa chọn</i>
được nhà thầu tốt nhất mang tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, hình thức này cũng mang
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">P A
lại nhiều khó khăn cho bên mời thầu khi phải quản lý số lượng lớn hồ sơ, chi phí cho hoạt động tổ chức đấu thầu cũng kéo theo thời gian thực hiện công tác tổ chức cũng dài. Đồng thời có thể xảy ra trường hợp nhà thầu liên kết với nhau để đẩy giá trúng thầu.
<i>b. Đấu thầu hạn chế</i>
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà đấu thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Đấu thầu hạn chế là hình thức chỉ có một số lượng nhà thầu nhất định tham gia đấu thầu (ít nhất là ba nhà thầu), được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Ưu điểm của hình thức này là bên mời thầu tiết kiệm được thời gian và chi phí. Tuy nhiên, do sự lựa chọn ít nên trong nhiều trường hợp bên mời thầu chưa chắc đã lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất. Hình thức này khơng tạo ra được mơi trường cạnh tranh lớn nhất giữa các nhà thầu, vì thế có thể giảm hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Trong trường hợp một số nhà thầu được chọn nhỏ hơn 5 thì bên mời thầu phải thơng báo cơng khai và báo cáo chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét. Danh sách nhà thầu tham dự do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu về năng lực, kinh nghiệm. Điều kiện áp dụng hình thức này chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu gói thầu, do yêu cầu của nguồn vốn sử dụng và do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. Chính vì tính đặc thù
<i>và địi hỏi kỹ thuật cao mà đấu thầu hạn chế chỉ cần lập danh sách ngắn các nhà thầu,</i>
<i>nhà đầu tư đáp ứng đủ yêu cầu mà không cần các bước sơ tuyển, thông báo mời thầu,</i>
hồ sơ mời thầu mà chỉ gửi thư mời thầu. Danh sách ngắn phải có tối thiểu 3 nhà thầu trở lên, phải được phê duyệt bởi người có thẩm quyền. Cụ thể theo quy định tại khoản 7, điều 4 Luật đấu thầu 2013 và khoản 2,3 Nghị định 64/2014:
<i>c. Chỉ định thầu</i>
Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">P A
sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về cơng nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi cơng xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hồnh tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi cơng cơng trình;
- Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi cơng xây dựng cơng trình;
- Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án; Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
Đã được bố trí vốn theo u cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
Có dự tốn được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mơ lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">P A
Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, cơng nghệ hoặc thu xếp vốn;
Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.
<i>d. Chào hàng cạnh tranh</i>
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng, đơn giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
Có dự tốn được phê duyệt theo quy định.
Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
<i>e. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt</i>
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đấu thầu khác thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà đấu thầu.
<i>1.1.3.2 Phương thức đấu thầu</i>
Tuỳ theo quy mơ, tính chất, nguồn vốn xây dựng cơng trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng cơng trình lựa chọn nhà đấu thầu theo các hình thức sau đây:
<i>f. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ</i>
Nhà đấu thầu nộp hồ sơ đấu thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ đấu thầu, hồ sơ đề xuất.
<i>g. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">P A
Nhà đấu thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà đấu thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
<i>h. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ</i>
Trong giai đoạn một, nhà đấu thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá đấu thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà đấu thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà đấu thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ đấu thầu. Hồ sơ đấu thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá đấu thầu và bảo đảm đấu thầu.
<i>i. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ</i>
Trong giai đoạn một, nhà đấu thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà đấu thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà đấu thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham đấu thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà đấu thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ đấu thầu. Hồ sơ đấu thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ đấu thầu giai đoạn hai để đánh giá.
<i><b>1.1.4 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu</b></i>
<i>1.1.4.1 Phương pháp giá thấp nhất:</i>
Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mơ nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đấu thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu;
Đối với các hồ sơ đấu thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá thì
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">P A
căn cứ vào giá đấu thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà đấu thầu được xếp hạng tương ứng theo giá đấu thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà đấu thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
<i>1.14.2 Phương pháp giá đánh giá:</i>
Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vịng đời sử dụng của hàng hóa, cơng trình;
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đấu thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.
Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất
xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc cơng trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà đấu thầu thơng qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác;
Đối với các hồ sơ đấu thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà đấu thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
<i>1.1.4.3 Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:</i>
Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu xây lắp khi khơng áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đấu thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
Đối với các hồ sơ đấu thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà đấu thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, khơng đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">P A
hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
<i><b>1.1.5 Vai trò của đấu thầu xây lắp</b></i>
Việc thực hiện đấu thầu xây lắp có các vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, chủ đầu tư và các nhà đấu thầu, cụ thể:
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thốt lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước tác giả.
Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành
mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng. - Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà đấu thầu hợp lý nhất và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án.
Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thốt vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.
Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà đấu thầu duy nhất.
Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà đấu thầu.
- Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà đấu thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự cơng bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
Nhờ ngun tắc cơng khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">P A
xuất kinh doanh.
Để thắng thầu mỗi nhà đấu thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, cơng nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà cịn góp phần phát triển mở rộng qui mô doanh nghiệp dần dần.
Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ đấu thầu cũng như tồn cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức cơng bằng nhất, bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình. Nhà đấu thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà đấu thầu, có sự giám sát của cơ
quan có thẩm quyền. Trong sự cơng bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.
<b> 1.2 Năng lực đấu thầu xây lắp </b>
<i><b>1.2.1 Khái niệm về Năng lực đấu thầu xây lắp </b></i>
Năng lực đấu thầu xây lắp thể hiện ở các năng lực về kinh nghiệm và khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý, cơng nghệ thi cơng cơng trình, khả năng marketing, trình độ lập hồ sơ đấu thầu kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong tham gia đấu thầu của doanh nghiệp. Năng lực đấu thầu xây lắp chính là khả năng doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu, dành được các hợp đồng xây lắp với các điều kiện có lợi.
<i><b>1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực tham gia đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp</b></i>
<i>1.2.2.1 Năng tài chính của doanh nghiệp</i>
<i><b> + Năng lực tài chính</b></i>
Năng lực tài chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu. Đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">P A
điểm của xây lắp đó là thi cơng các cơng trình cần một lượng vốn ngay từ ban đầu, thời gian thi công dài. Do đó, nếu nhà đấu thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn khơng cao thì sẽ khơng đảm bảo được tiến độ thi cơng, chất lượng cơng trình, thanh tốn lương cho cơng nhân viên, ...
Mặt khác, khi thực hiện xong một cơng trình, không phải lúc nào nhà đấu thầu cũng được thanh toán ngay mà phải sau một thời gian dài sau khi cơng trình bàn giao đưa vào sử dụng, nhà đấu thầu mới được thanh tốn hết. Thêm vào đó khi trúng thầu thì nhà đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Căn cứ quy mơ, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành. Điều này gây ra ứ đọng vốn lưu động và gây ra khó khăn nếu một doanh nghiệp xây dựng khơng có năng lực tài chính vững vàng. Để đánh giá năng lực tài chính có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau đây:
<i><b>+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:</b></i>
~ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: đo lường khả năng của doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Thơng thường, hệ số này được kỳ vọng cao hơn
~ Hệ số thanh toán nhanh: đo lường khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
<i><small>R</small></i><sub>2</sub>=<i><sup>TSLĐ−HTK</sup><sub>NNH</sub></i> Trong đó:
R<small>2</small> : Hệ số thanh toán nhanh HTK: Giá trị hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">P A
tồn kho
<i><b>+ Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính :</b></i>
~ Hệ số nợ: đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các
~Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ do đó khơng bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản
<i><b>+ Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi:</b></i>
Các tỷ suất doanh lợi luôn được các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư quan tấm. Nó phản ánh tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
~ Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần: Biểu hiện 1 đồng doanh thu thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
<i><small>R</small></i><sub>5</sub>=<i><sup>LNST</sup><sub>DTT</sub></i> Trong đó:
R<small>5</small> :Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu thuần LNST: lợi nhuận sau thuế
DTT : doanh thu thuần
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">P A
~ Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế tính cho 1đồng tổng tài sản.
ROA=<i><sup>LNST</sup><sub>TS</sub></i> Trong đó:
ROA: Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng tài sản TS: Tổng tài sản
~ Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế tính cho 1 đồng vốn chủ sở hữu.
ROE=<i><sub>VCSH</sub><sup>LNST</sup></i> Trong đó:
ROE: Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
<i>1.2.2.2 Máy móc thiết bị và công nghệ</i>
Khi đánh giá năng lực thi công để chấm thầu, chủ đầu tư thường xem xét yếu tố máy móc thiết bị và cơng nghệ thi cơng trên một số khía cạnh sau:
- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ: Biểu hiện ở công nghệ sản xuất, năm sản xuất, hãng sản xuất, công suất, thời gian sử dụng.
- Tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và công nghệ: Biểu hiện ở sự phù hợp giữa
các loại máy móc thi cơng với nhau và giữa máy móc thi cơng với cơng nghệ thi cơng; giữa chất lượng, tính phức tạp của sản phẩm do cơng nghệ đó tạo ra.
- Tính hiệu quả trong sử dụng máy móc, thiết bị cơng nghệ: Biểu hiện ở khả năng sử dụng có hiệu quả máy móc của doanh nghiệp, đó là, khả năng làm chủ, khai thác có hiệu quả máy móc với chi phí thấp và khấu hao hợp lý.
- Khả năng đổi mới máy móc và cơng nghệ: Đây là tiêu chí quan trọng khi xem xét năng lực kỹ thuật, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu, đầu tư mua sắm máy móc và cơng nghệ. Q trình này, một mặt cho phép doanh nghiệp tiếp cận với máy móc kỹ thuật, công nghệ thi công hiện đại, điều này làm tăng năng lực thi cơng của doanh nghiệp, mặt khác, nó tạo nên uy tín kinh doanh, giảm được chi phí và làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">P A
<i>1.2.2.3 Khả năng đáp ứng tiến độ thicông </i>
Thang điểm mà chủ đầu tư dành cho chỉ tiêu tiến độ thi công không phải là nhỏ. Do vậy, đưa ra được một tiến độ thi công tối ưu là một nhân tố nữa giúp doanh nghiệp củng cố khả năng thắng thầu của mình.
<small>●</small> Trên cơ sở tiến độ thực hiện chung của chủ đầu tư, doanh nghiệp phải vạch ra tiến độ tổng thể của tồn bộ cơng trình và tiến độ chi tiết để thực hiện các bước công việc và cho từng phần công việc. Tiến độ thực hiện này sẽ được chứng minh cụ thể qua phần thuyết minh biện pháp tổ chức thi cơng, trong đó phải nêu rõ: tiến độ huy động nhân lực; phương án đảm bảo an toàn; biện pháp giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng.
<small>●</small> Doanh nghiệp cũng phải lường trước và nêu ra các trường hợp khó khăn có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc thi công và dự kiến phương án giải quyết hay đề nghị giải quyết các trường hợp đó.
<small>●</small> Doanh nghiệp cần chú ý rằng các biện pháp mà doanh nghiệp nêu ra trong hồ sơ đấu thầu sẽ là các biện pháp khi thắng thầu, nên doanh nghiệp cần phải cân nhắc tính tốn kỹ càng. Trong trường hợp thắng thầu, khi thi công doanh nghiệp sử dụng các biện pháp khác biện pháp đã nêu trong hồ sơ đấu thầu thì ngồi việc đảm bảo tiến độ, kỹ thuật đã nêu, sau khi được chủ đầu tư chấp nhận, doanh nghiệp sẽ phải chịu tồn bộ các chi phí, phát sinh nếu có.
<small>●</small> Việc thi công của doanh nghiệp phải được tiến hành theo đúng chỉ tiêu đã nêu trong hồ sơ thiết kế. Nếu doanh nghiệp thi công ồ ạt, đẩy nhanh tiến độ mà khơng đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì doanh nghiệp sẽ phải chịu tồn bộ chi phí cho việc khắc phục, sửa chữa hoặc thi cơng lại các hạng mục đó. Nếu sự cố đó làm ảnh hưởng đến chất lượng tồn bộ cơng trình thì hợp đồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ. Và doanh nghiệp cũng sẽ bị phạt một mức phạt nào đó theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho khoảng thời gian chậm tiến độ.
Từ những yêu cầu kển trên, có thể thấy rằng tiến độ thi cơng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Dự kiến một tiến độ thi công hợp lý, sát với yêu cầu của chủ đầu tư (không nhất thiết tiến độ mà doanh nghiệp đưa ra phải thấp hơn chủ đầu tư) thì sẽ là lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu.
<i>1.2.2.4 Khả năng Marketing</i>
Marketing trong xây dựng theo nghĩa hẹp là quá trình người bán và người mua
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">P A
tác động qua lại lẫn nhau nhằm xác định giá cả và số lượng hàng hoá cần mua. Marketing thực hiện việc phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường, của kế hoạch và đưa ra các chiến lược: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối tiêu thụ, chiến lược giao tiếp quảng cáo phù hợp với thị trường. Các biện pháp của hoạt động marketing bao gồm: tuyên truyền quảng cáo, xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay hoạt động Marketing của doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp xây dựng nói riêng càng phải được chú trọng. Tuy nhiên, hiện nay khơng phải doanh nghiệp nào cũng có bộ phận Marketing.
Khả năng về hoạt động Marketing bao gồm:
- Ngân sách mà doanh nghiệp dành cho hoạt động Marketing: lương cho các nhân viên Marketing, chi phí điều tra nhu cầu thị trường, chi phí quảng cáo.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên Marketing.
- Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường, khách hàng.
- Chất lượng của sản phẩm, sự đa dạng của sản phẩm và ấn tưọng của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp.
- Chiến lược giá và sự linh hoạt trong định giá. - Hiệu quả của quảng cáo, khuyến mãi.
<i>1.2.2.5 Trình độ lập hồ sơ đấu thầu</i>
Trình độ lập hồ sơ đấu thầu là một yếu tố rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nhà đấu thầu có trúng thầu hay khơng. Trình độ lập hồ sơ đấu thầu là sự thể hiện tất cả các ưu thế, các chiến lược cạnh tranh của nhà đấu thầu nhằm đáp ứng một
cách đầy đủ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Một doanh nghiệp có thể chấp nhận thua thầu bằng giá đấu thầu (do chính sách giá của cơng ty), hay bằng tiến độ thi công, công nghệ thi công (do năng lực thực tế hiện tại) nhưng việc trượt thầu do phạm quy là điều không thể chấp nhận được. Tuy nhiên để lập được hồ sơ đấu thầu có chất lượng cao khơng phải là điều đơn giản. Vì vậy, cơng tác này thường do những người am hiểu trong doanh nghiệp đảm nhận.
Giá đấu thầu là giá do nhà đấu thầu ghi trong đơn đấu thầu, báo giá bao gồm tồn bộ chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Phần giá đấu thầu trong hồ sơ đấu thầu của doanh nghiệp tối thiểu phải có các
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">P A
nội dung sau:
+ Thuyết minh cơ sở tính tốn xây dựng giá đấu thầu: Trên cơ sở các nội dung công việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp thi công dự kiến của mình doanh nghiệp sẽ tính tốn đầy đủ các yếu tố chi phí cần thiết để thực hiện cơng việc của mình. Các chi phí và đơn giá đưa ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng phần cơng việc, các tính tốn này địi hỏi phải thống nhất với nhau và rõ ràng.
Doanh nghiệp sẽ phải xem xét, nghiên cứu đầy đủ tài liệu (các bản vẽ thiết kế, thuyết minh, tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật) tìm hiểu thực tế hiện trạng mặt bằng xây dựng, dự tính và lường trước các yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá và tổng giá cơng trình để khơng xảy ra khiếu nại và khiếu kiện sau này.
+ Bảng giá đấu thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá đấu thầu trong đó cần thể hiện rõ tên hạng mục, giá trị….
Việc các doanh nghiệp không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực hiện không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp và có thể dẫn đến loại bỏ hồ sơ đấu thầu.
Giá đấu thầu sẽ là cố định trọn gói để thực hiện tồn bộ khối lượng cơng việc xây dựng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giá đấu thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục cơng trình.
+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các cơng việc cần thực hiện để hồn thành tồn bộ hạng mục. Chi phí cho một công việc được xác định trên cơ sở các yếu tố chi phí và khối lượng cơng việc cần thực hiện. Các vấn đề liên quan đến khối lượng công việc được xác định trong hồ sơ mời thầu.
+ Giá cơng việc (đơn giá): Gồm tồn bộ các yếu tố chi phí cần thiết như vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế để hồn thành một đơn vị công tác riêng biệt gắn với đơn vị thi cơng và đặc tính kỹ thuật cụ thể của công việc phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Xây dựng, các cơ quan quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải được nêu đầy đủ, rõ ràng, có giải thích cụ thể lý do áp dụng.
Giá đấu thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu thắng thầu doanh nghiệp phải xác định được một mức giá đấu thầu hợp lý. Tuy nhiên, mức giá đấu thầu này phải thấp hơn dự toán của chủ đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">P A
nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần xét tới các chỉ tiêu khác. Giá đấu thầu cũng không được thấp hơn dưới mức đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy, việc đưa ra một dự đốn chính xác về giá đấu thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu của doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt. Ngược lại, nguy cơ trượt thầu vì giá đấu thầu không hợp lý là một vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu hơn nữa.
<b>1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến Năng lực đấu thầu xây lắp củadoanh nghiệp</b>
<i><b>1.3.1 Các nhân tố nội tại doanh nghiệp</b></i>
<i>1.3.1.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp</i>
Năng lực tài chính thể hiện qua quy mơ, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, cụ thể là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn.Một doanh nghiệp có vốn dồi dào (vốn chủ sở hữu và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thương mại), cơ cấu ngoài vốn hợp lý và khả năng quản lý sử dụng vốn có hiệu quả…sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi bảo đảm tăng xác xuất trúng thầu, đặc biệt là các gói thầu có quy mơ lớn. Ngược lại, khi doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, và quản lý nhượng vốn khơng có hiệu quả, doanh nghiệp ấy chắc chắn sẽ gặp khó khăn trong đấu thầu, khả năng trúng thầu khơng cao.
<i>1.3.1.2 Máy móc thiết bị cơng nghệ</i>
Máy móc thiết bị và cơng nghệ thi công là một bộ phận tài sản quan trọng của doanh nghiệp, đồng thời, nó cũng là thước đo trình độ kỹ thuật, năng lực thi cơng của doanh nghiệp. Do đó, đây là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu của doanh nghiệp. Mỗi gói thầu có những yêu cầu cụ thể về kỹ thuật và chất lượng. Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị phù hợp sẽ có điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Do vậy, khả năng trúng thầu sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Để đảm bảo máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải trú trọng đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa các máy móc thiết bị phục vụ thi cơng. Tuy nhiên điều này ln địi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, và đơi khi khó bảo đảm được hiệu quả đầu tư thiết bị. Để khắc phục doanh nghiệp có thể thực hiện bằng hình thức thuê tài sản thiết bị của doanh nghiệp khác hoặc đầu tư bằng hình thức thuê mua tài sản.
<i>1.3.1.3 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp</i>
Con người có vị trí quan trọng trong mọi q trình sản xuất, con người là một yếu tố quyết định đến sự hưng thịnh hay suy yếu của một doanh nghiệp. Đồng thời đây
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">P A
cũng chính là một yếu tố để chủ đầu tư xét thầu, đặc biệt chú ý đến các cấp độ sau: + Cán bộ quản lý:
~ Việc bố trí các cán bộ có trình độ, năng lực vào cơ cấu tổ chức một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và ứng phó kịp thời với mọi biến động của thị trường.
~ Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý có thể được đánh giá thông qua số lượng người tốt nghiệp đại học, số lượng người được đào tạo về quản trị, kinh nghiệm của họ trong tham gia thi công các cơng trình.
~ Đối với doanh nghiệp xây dựng thì kinh nghiệm, sự nhạy bén của đội ngũ cán bộ quản lý và chiến lược đấu thầu của họ quyết định phần lớn khả năng trong đấu thầu của doanh nghiệp.
~ Bầu khơng khí tâm lý xã hội và nề nếp tổ chức trong doanh nghiệp.
~ Sự phát triển tích cực của các mối quan hệ phi chính thức trong doanh nghiệp. ~ Sự thống nhất giữa cán bộ lãnh đạo, các quản trị viên và người lao động trong doanh nghiệp.
~ Vấn đề tổ chức hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.
~ Mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan chính quyền, cơ quan pháp luật, tài chính. Đối với doanh nghiệp xây lắp, người tác giả còn quan tâm tới mối quan hệ của doanh nghiệp với Chủ đầu tư- khách hàng của doanh nghiệp xây lắp.
+ Đội ngũ cơng nhân:
Bao gồm tồn bộ nội dung về quản lý và sử dụng con người thể hiện qua các nội dung sau:
~ Trình độ tác giả nghề của người cơng nhân được đánh giá qua bậc thợ. Nó phản ánh khả năng và kinh nghiệm làm việc của cơng nhân.
~ Sự đồn kết của tập thể người lao động, sự trung thành của họ đối với doanh nghiệp.
~ Khả năng sử dụng các biện pháp để khuyến khích động viên người lao động: biện pháp khuyến khích dựa trên lợi ích vật chất như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, biện pháp khuyến khích dựa trên các giá trị tinh thần, nhất là các biện pháp giáo dục dưới các hình thức khác nhau, biện pháp thi đua, phong trào người tốt, việc tốt…
~ Kinh nghiệm và sở trường kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp.
Tóm lại, nhân sự có vai trị hết sức quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">P A
doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu nói riêng. Tất cả mọi việc đều do con người tạo ra, thực hiện và kiểm tra đánh giá. Yếu tố nhân sự cũng là một yếu tố để Chủ đầu tư xét thầu.
<i>1.3.1.4 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường</i>
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường được thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối. Ngồi ra nó cịn được thể hiện qua uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp đối với các đối tác kinh doanh (người cung ứng, khách hàng, đối tác liên minh…); qua khả năng liên kết trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có thực hiện thuận lợi các biện pháp cạnh tranh hay khơng. Nó đánh giá khả năng ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với các đối tác kinh doanh.
<i>1.3.1.5 Khả năng liên danh, liên kết</i>
Liên danh, liên kết là sự kết hợp giữa các pháp nhân để tạo ra một pháp nhân mới nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp về kinh tế - kỹ thuật để thực hiện một mục tiêu kinh doanh nhất định.
Đối với những dự án vượt quá năng lực thực hiện của mình, doanh nghiệp thường liên danh, liên kết với nhau để tăng cường năng lực thi công và khả năng cạnh tranh của mình. Quá trình liên danh, liên kết có thể được thực hiện theo chiều ngang và theo chiều dọc. Liên danh, liên kết theo chiều ngang là sự hợp tác của doanh nghiệp cùng ngành với nhau để thực hiện các dự án lớn. Liên danh, liên kết theo chiều dọc là liên kết giữa doanh nghiệp xây dựng với các doanh nghiệp khác (ví dụ với doanh nghiệp sản xuất nội thất, khai thác vật liệu xây dựng, thi cơng điện nước) với mục đích giảm giá thành, khai thác, sử dụng một cách tối đa máy móc, cơng nghệ.
Mở rộng các hình thức liên danh, liên kết là một xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ trong các doanh nghiệp xây dựng. Đây là sự thích ứng của doanh nghiệp trước địi hỏi của cơ chế thị trường. Hiện nay, trong đấu thầu xây dựng, liên danh, liên kết diễn ra theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và dưới các hình thức chủ yếu như:
- Liên danh, liên kết tham gia đấu thầu. Đây là hình thức các nhà đấu thầu hợp tác, liên kết với nhau thành một nhà đấu thầu để tham gia đấu thầu. Nhà đấu thầu mới có năng lực mạnh về tài chính, nhân lực và kỹ thuật dựa trên năng lực của các nhà đấu thầu liên kết.
- Liên danh, liên kết hình thành các tập đồn xây dựng. Đó là sự hợp tác giữa các
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">P A
doanh nghiệp xây dựng để hình thành nên một tập đồn lớn với tiềm lực kinh tế và kỹ thuật vững mạnh nhằm khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của các thành viên và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
<i><b>1.3.2 Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp</b></i>
<i>1.3.2.1 Cơ chế chính sách của Nhà nước</i>
Chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Vai trò của nhà nước thể hiện qua việc đề ra chính sách (chính sách thuế, chính sách ưu đãi đối với các dự án, chính sách phát triển ngành, vùng, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp) và ban hành các quy định về khung giá vật tư, thiết bị; lương công nhân, các qui chuẩn về kỹ thuật. Đây là những yếu tố hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính sách, pháp luật có tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự tác động của pháp luật đối với doanh nghiệp trong cạnh tranh đấu thầu thể hiện trên một số phương diện sau:
- Pháp luật duy trì sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh đấu thầu, đảm bảo cho hoạt động cạnh tranh đấu thầu diễn ra một cách lành mạnh;
- Pháp luật là công cụ của nhà nước nhằm điều chỉnh hoạt động cạnh tranh đấu thầu và là phương tiện để doanh nghiệp bảo vệ mình trước sự xâm hại của chủ thể khác;
- Hệ thống pháp luật rõ ràng, bộ máy thi hành pháp luật hoạt động có hiệu quả, hiệu lực, khơng cửa quyền, tham ơ, tham nhũng là điều kiện hết sức quan trọng để doanh nghiệp tận dụng triệt để cơ hội đầu tư, tiết kiệm thời gian và chi phí trong sản xuất kinh doanh, đây là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng.
<i>1.3.2.2 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ đầu tư</i>
Đây là mối quan hệ hết sức nhạy cảm, có tác động đến cạnh tranh đấu thầu cũng như trong quá trình thực hiện nếu như dự án trúng thầu. Hiện nay, pháp luật đã có những quy định chặt chẽ về việc quản lý dự án, mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các nhà đấu thầu, trình tự, thủ tục đấu thầu, thanh lý hợp đồng.
Tuy nhiên, trong thực tế, vai trò của chủ đầu tư dự án đối với doanh nghiệp vẫn rất lớn. Với tư cách là chủ đầu tư, họ có quyền lựa chọn tư vấn để đánh giá nhà đấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">P A
thầu, vì vậy, sự "ưu ái" của chủ đầu tư đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc cho điểm nhà đấu thầu khi xét thầu cũng như trong quá trình thực hiện dự án về sau. Trong những năm vừa qua, mặc dù nhà nước đã có nhiều quy định nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa các nhà đấu thầu và chủ đầu tư với các nhà đấu thầu, nhưng trong thực tế, sự thiên vị của chủ đầu tư đối với một hoặc một số liên danh nhà đấu thầu trong đấu thầu đã tạo ra môi trường cạnh tranh khơng hồn hảo, đẩy sự cạnh tranh giữa các nhà đấu thầu trở nên gay gắt, tạo ra sự thiếu minh bạch và lành mạnh trong đấu thầu xây dựng.
<i>1.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh</i>
Phát hiện, hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được các thông tin về họ là điều rất quan trọng để doanh nghiệp có thể lập chiến lược cạnh tranh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Các vấn đề cần nắm về đối thủ cạnh tranh: Những ai là đối thủ cạnh tranh? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Những điểm mạnh điểm yếu của họ?Và cách thức họ phản ứng ra sao? Có hai loại đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Mặc dù đối thủ cạnh tranh là các nhân tố kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, nhưng cũng chính là nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp tự nâng cao nội lực để cạnh tranh với doanh nghiệp khác.
Trên cơ sở nắm bắt các thông tin về đối thủ cạnh tranh có thể chia các doanh nghiệp thành 4 nhóm theo vị thế cạnh tranh:
+ Nhóm 1: Nhóm doanh nghiệp “dẫn đầu thị trường” là những doanh nghiệp lớn có thể coi là số một trên thị trường, có thị phần lớn.
+ Nhóm 2: Nhóm doanh nghiệp “thách thức” trên thị trường là những doanh nghiệp lớn nhưng khơng phải là số một trên thị trường.
+ Nhóm 3: Nhóm các doanh nghiệp cơng ty “theo sau” là những doanh nghiệp có thị phần nhỏ.
+ Nhóm 4: Nhóm các doanh nghiệp “đang tìm chỗ đứng trên thị trường” là những doanh nghiệp đang tìm kiếm và chiếm các vị trí nhỏ trên thị trường mà dường như các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc không chú ý tới.
<i>1.2.3.4 Nhà cung cấp</i>
Thị trường vật tư đầu vào và các nhà cung ứng có tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện dự án, doanh nghiệp thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">P A
phải mua nhiều vật tư, thiết bị, nhân lực để tổ chức thi cơng cơng trình. Giá cả của các loại hàng hóa, dịch vụ này thường có nhiều thay đổi dưới sự tác động của qui luật cung cầu, chính sách phát triển của các nhà cung cấp. Giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp xây dựng thường có sự hợp tác, thương lượng với nhau về giá cả, chất lượng và thời hạn giao hàng phương thức thanh tốn trên cơ sở quan hệ bình đẳng và tôn trọng quy luật cung - cầu. Tuy nhiên, trước sự biến động của thị trường hàng hóa, dịch vụ, với ưu thế của mình, những nhà cung ứng hàng hóa dịch vụ thường tạo ra nhiều áp lực đối với các doanh nghiệp xây dựng nhằm thu được lợi nhuận cao. Các áp lực đó có thể là tăng giá bán, kéo dài thời hạn giao hàng, thay đổi chủng loại, số lượng hàng hóa hoặc liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm tạo ra sự khan hiếm giả tạo của hàng hóa. Đây là những nhân tố có tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Muốn tăng cường năng lực cạnh tranh, giảm bớt sự phụ thuộc vào sự biến động của thị trường hàng hóa và các nhà cung ứng, địi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược xác định bạn hàng dài hạn, giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng và làm tốt công tác dự báo thị trường, nhằm tạo ra sự đa dạng và chủ động trong việc mua bán hàng hóa đầu vào cho các dự án.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng (nhà cung ứng vốn), ngồi việc xác lập mối quan hệ tốt, doanh nghiệp còn phải thể hiện được sự minh bạch, tính hiệu quả trong q trình sử dụng vốn của mình, xác lập mối quan hệ chặt chẽ với nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng để huy động được nguồn vốn lớn, đủ sức tham gia đấu thầu các dự án lớn.
<b>1.4 Kinh nghiệm tham dự đấu thầu của một số doanh nghiệpxây lắp và bài học tham khảo cho Công ty cổ phần XNK</b>
Công ty CP Xây dựng số 5 tiền thân là Xí nghiệp Xây dựng số 5 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng được thành lập năm 1984, đến năm 1990 đổi tên thành Công ty Xây dựng số 5. Năm 2004, công ty thực hiện CP hóa và đổi tên thành Cơng ty CP Xây dựng số 5. Công ty CP Xây dựng số 5 hiện được đánh giá là
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">P A
một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh địa ốc tại Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực xây lắp và nguồn lực nhân công lành nghề, cơng ty đã trúng thầu nhiều cơng trình dân dụng, cơng nghiệp và cấp thốt nước có giá trị lớn, đòi hỏi yêu cầu cao về tiến độ, biện pháp thi cơng và chất lượng cơng trình. Khơng chỉ là đơn vị thi cơng xây dựng có uy tín, cơng ty cịn hoạt động thành cơng trên nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, kinh doanh địa ốc, cho thuê thiết bị, kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng và cho thuê mặt bằng.
<i> Trong những năm gần qua Công ty cổ phần Xây dựng số 5 đã tham gia đấu thầu và</i>
trúng thầu được nhiều cơng trình, giá trị trúng thầu ngày một lớn làm cho giá trị xây lắp hoàn thành của Công ty ngày một tăng mang lại doanh thu hàng chục tỷ đồng và đóng góp một phần khơng nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động và từng bước cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty
Nhận thức được vị trí của hồ sơ đấu thầu trong quá trình tham dự đấu thầu và cũng đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư nên đội ngũ cán bộ lập hồ sơ đấu thầu ngày càng trưởng thành, nâng cao được trình độ năng lực cũng như tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Cũng thơng qua đó mà Cơng ty đã có những chuyển biến tốt về mặt tổ chức quản lý và thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ với
bên ngồi như: các tổ chức tài chính, nhà cung ứng, đối tác kinh doanh và chủ đầu tư. Đầu tư đúng trọng điểm về năng lực máy móc thiết bị thi cơng góp phần nâng cao khả năng thắng thầu thi công ở một số lĩnh vực thể hiện định hướng kinh doanh đúng đắn. Đặc biệt ở các lĩnh vực lắp đặt điện nước: thắng thầu lắp đặt điện nước cơng trình tịa nhà tháp Hà Nội, bệnh viện Bạch Mai mở rộng, lắp dựng kết cấu khung thép khu công nghiệp, nhà máy xi măng Nghi Sơn, hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Suối Dầu – Khánh Hòa.
Các cơng trình Cơng ty đã trực tiếp xây dựng và tham gia xây dựng khi trúng thầu đều được đánh giá cao về tiến độ thi công chất lượng và độ thẩm mỹ làm hài lòng các chủ đầu tư. Do vậy, mà uy tín của Cơng ty ngày càng được khẳng định trên thị trường xây lắp trên phạm vi cả nước.
<i>Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần Xây dựng Vinaconex 9 –thuộc Tổng công ty Vinaconex </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">P A
Đơn vị tiền thân là Công ty Xây dựng số 9 trực thuộc Bộ Xây dựng được thành lập ngày 15/11/1977, qua quá trình 40 năm hình thành và phát triển Vinaconex-9 hiện nay là một doanh nghiệp vững mạnh hàng đầu của Tổng công ty Vinaconex. Vinaconex-9 đã xác lập vị trí vững chắc và khẳng định thương hiệu số một trong lĩnh vực thi công cốp pha trượt các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp tại Việt Nam; Là đơn vị tiên phong của Vinaconex trong lĩnh vực thi công hạ tầng giao thông và ứng dụng công nghệ mới trong thi công nhà cao tầng.
Với trên 200 cán bộ có trình độ đại học trở lên, trên 1.500 cơng nhân có tay nghề, cùng trang thiết bị được đầu tư đồng bộ, Vinaconex-9 có đủ năng lực thi cơng đồng thời nhiều cơng trình cơng nghiệp, dân dụng và hạ tầng giao thơng có quy mơ lớn. Nhằm đa dạng hóa hoạt động, Vinaconex-9 đã và đang thực hiện đầu tư vào các dự án bất động sản và văn phòng cho thuê. Trong suốt q trình hoạt động, Vinaconex-9 đã thi cơng hồn thành nhiều cơng trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, các cơng tình ln được đảm bảo tiến độ, kỹ, mỹ thuật và chất lượng, qua đó khẳng định được vị thế, uy tín của doanh nghiệp và được nhiều Chủ đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng.
Với tôn chỉ “Xây những giá trị, dựng những ước mơ”, Vinaconex-9 ln định hướng các hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng với phương châm chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, hài hịa lợi ích giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu, cùng với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 được chứng nhận hợp chuẩn bởi tổ chức BVQI, Cơng ty ln thi cơng hồn thiện các cơng trình, cung cấp những sản phẩm được khách hàng chấp nhận với độ tin cậy cao.
Trong những năm qua công ty Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 9 đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là kết quả mà Công ty đạt được từ hoạt động tham gia đấu thầu đầu tư, từ năm 2017 đến năm 2019 số lượng dự án công ty trúng thầu tăng từ 6 dự án lên 10 dự án. Doanh thu tham gia đấu thầu tăng từ 85 tỷ đồng lên đến 101 tỷ đồng và doanh thu của công ty cũng tăng từ 123 tỷ lên đến 156 tỷ đồng và tỷ trọng doanh thu tham gia đấu thầu trong doanh thu tồn Cơng ty tăng tương ứng các năm là 6,12% 8,35% 9,23%. Doanh thu từ tham gia đấu thầu từ 2017 - 2019 ngày càng tăng, cao nhất là năm 2019 chiếm 9,23%. Trong khoảng thời gian 2017 -2019: doanh thu từ tham gia
đấu thầu tăng 16 tỷ đồng tương đương với 103%. Trong khoản thời gian 2018 - 2019:
</div>