Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Tại Công Ty Điện Lực Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.26 KB, 120 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á</b>

<b>PHẠM MINH SƠN</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH</b>

<b>BẮC NINH - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH</b>

<b>Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

<i>Bắc Ninh, ngày……..tháng……năm 2022</i>

<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN</b>

<b>Phạm Minh Sơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...3

3.1. Mục tiêu nghiên cứu...3

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...4

4.1. Đối tượng nghiên cứu...4

4.2. Phạm vi nghiên cứu...4

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...4

5.1. Phương pháp thu thập số liệu...4

5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...5

6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn...6

7. Kết cấu của luận văn...7

<b>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦUTƯ XÂY DỰNG...8</b>

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng...8

1.1.1. Một số khái niệm liên quan...8

1.1.2. Các đặc điểm, phân loại và vai trò của quản lý dự án đầu tư...11

1.1.3. Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư xây dựng cơng trình...14

1.2. Lý luận quản lý dự án đầu tư xây dựng...20

1.2.1. Khái niệm...20

1.2.2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng...21

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng...22

1.2.4. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng...23

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng...26

1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng...28

1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý dự án đầu tư xây dựng của một số Công ty điện lực trong nước...28

1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng rút ra cho Công ty Điện lực Nam Định...32

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...34</b>

<b>CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠICÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH...35</b>

2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Cơng ty Điện lực Nam Định...35

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển...35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty Điện lực Nam Định...37

2.1.3. Chức năng và mơ hình tổ chức Ban quản lý dự án...40

2.1.4. Điều kiện nguồn lực của Công ty Điện lực Nam Định...41

2.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2019-2021...43

2.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định...45

2.2.1. Số lượng các dự án đầu tư xây dựng của Công ty...45

2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty điện lực

2.3.1. Các yếu tố mơi trường bên ngồi...66

2.3.2. Các yếu tố mơi trường bên trong...67

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...77</b>

<b>CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢNLÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNHĐẾN NĂM 2025...78</b>

3.1. Các căn cứ và định hướng hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định...78

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng

tại Công ty Điện lực Nam Định...78

3.1.2 Phương hướng và mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty điện lực Nam Định đến năm 2025...80

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện Lực Nam Định...81

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức – quản lý các điều kiện thực hiện dự án đầu tư...81

3.2.2. Hoàn thiện quản lý trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng...83

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...96</b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...97</b>

1. Kết luận...97

2. Kiến nghị...98

2.1. Đối với các cấp sở ngành/ địa phương...98

2.2. Đối với ngành điện...99

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...100</b>

<b>PHỤ LỤC...102</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Đào Duy Tâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành Phòng Quản lý đào tạo, các thầy cô Bộ môn Quản trị kinh doanh trường Đại học Công nghệ Đông Á đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, Ban Giám đốc, các Phịng ban và đơn vị trực thuộc – Cơng ty Điện lực Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

<i> Băc Ninh, ngày tháng năm 2022</i>

<i><b> Tác giả luận văn</b></i>

<b> </b>

<b> Phạm Minh Sơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Thang đo likert trong đánh giá hiệu quả quản lý dự án...6 Bảng 2.1. Khối lượng tài sản Công ty quản lý...42 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty...44 Bảng 2.3. Số lượng các dự án đầu tư xây dựng của Công ty Điện lực Nam Định, Bảng 2.6. Đánh giá công tác lập dự án của Công ty Điện lực Nam Định...50 Bảng 2.7. Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của Công ty, giai đoạn 2019-2021...51 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực hiện các nội dung về tiến độ/phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng của Công ty...52 Bảng 2.9. Đánh giá về tiến độ và công tác quản lý thi công dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định...53 Bảng 2.10. Kết quả quản lý nguồn vốn dự án đầu tư xây dựng của Công ty, giai Bảng 2.14. Kết quả đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng trọng điểm của Cơng ty...57 Bảng 2.15. Hiện trạng về an tồn lao động và phòng cháy chữa cháy tại các dự án đầu tư xây dựng của Công ty...58 Bảng 2.16. Hiện trạng về quản lý và vệ sinh môi trường của các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty...60 Bảng 2.17. Đánh giá công tác quản lý nguồn nhân lực trong các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định...62

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 2.18. Đánh giá các yếu tố tác động kết quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng

tại Công ty...63

Bảng 2.19. Một số dự án nhà thầu không đáp ứng yêu cầu nhân lực thi công...68

Bảng 2.20. Một số dự án bị chậm tiến độ do cơng tác giải phóng mặt bằng...72

Bảng 2.21. Phân công nhiệm vụ kiểm tra, giám sát cho các dự án...74

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ</b>

Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng...23 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Công ty Điện lực Nam Định...37 Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện cơng việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư...49

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Phát triển các dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Do đó, quản lý dự án là một q trình phức tạp, khơng có sự lặp lại, nó địi hỏi sử dụng tương đối lớn nguồn lực tài chính cũng như con người. Công việc của quản lý dự án và những thay đổi của nó mang tính duy nhất, khơng lặp lại, khơng xác định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, thậm chí trong q trình thực hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng của chủ đầu tư. Vì vậy, việc điều hành quản lý dự án cũng ln thay đổi linh hoạt, khơng có cơng thức nhất định.

Trong những năm qua Công ty Điện lực tỉnh Nam Định đã được quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện cho đầu tư nhiều dự án có quy mô và nguồn vốn khác nhau. Công tác quản lý dự án cũng từng bước được củng cố và sắp xếp để ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tiễn đầu tư và quy mô các dự án. Giai đoạn 2019-2021, Cơng

<b>ty đã thực hiện các góp phần đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định, liên tục, đặc biệt</b>

trong các thời gian cao điểm nắng nóng của mùa hè; Góp phần nâng cao độ tin cậy cung cấp điện; Góp phần làm giảm tổn thất điện năng và nâng cao chỉ số hài lòng khách hàng.

Trong nhiều năm qua, Công ty điện lực Nam Định đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng như các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, cơng cộng, phịng cháy chữa cháy và hạ tầng kỹ thuật với mục tiêu cấp nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nam Định. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng đã được Ban quản lý dự án trực thuộc Công ty thực hiện đúng theo các quy đinh, quy trình, góp phần vào sự thành công của công ty trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLDA đầu tư xây dựng của cơng ty cịn nhiều nhược điểm như: Chưa chủ động trong công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, chưa nắm bắt, lường hết các công việc của dự án, đội ngũ cán bộ chưa sát sao xử lý công việc cũng như cập nhật các Luật, Nghị định, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn mới. Vì vậy, tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tại một số hạn chế, như trong công tác giải phóng mặt bằng, đấu thầu, lập kế hoạch trong QLDA, đôn đốc tiến độ các nhà thầu, xử lý kịp thời các vấn đề về kỹ thuật trong quá trình thi công,... khiến cho hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng chưa đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Những năm gần đây việc quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty Điện lực Nam Định cũng cịn nhiều mặt hạn chế như: Cơng tác khảo sát cịn nhiều sai sót, chưa được quan tâm đúng mực; Cơng tác giải phóng mặt bằng cịn gặp nhiều khó khăn; Năng lực tư vấn thiết kế cịn nhiều yếu kém; Cán bộ công nhân viên kinh nghiệm cịn hạn chế, chưa đủ năng lực trong cơng tác thẩm định phê duyệt dự án; Chưa phê duyệt Hệ thống quản lý chất lượng của dự án; Công tác chuẩn bị của đơn vị thi công cho các ngày cắt điện cịn chưa đầy đủ; Đơn vị thi cơng còn chưa tuân thủ đầy đủ các biện pháp an tồn; Một số đơn vị thi cơng cịn chậm hồn trả, hoàn trả chất lượng chưa tốt; chậm tiến độ…. Để khắc phục những hạn chế trên, được sự

<i><b>đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý dự án</b></i>

<i><b>đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định”.</b></i>

<b>2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu</b>

Trương Công Diệm (2015) trong nghiên cứu Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty điện lực Hưng Yên đã phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Công ty về hiệu quả quản lý các dự án lưới điện tại Công ty Điện lực Hưng Yên về tiến độ, chất lượng, chi phí trong các dự án là chưa đạt yêu cầu. Do đó việc cung cấp điện chưa được ổn định, chất lượng điện chưa được đảm bảo. Vấn đề cấp bách hiện nay địi hỏi Cơng ty Điện lực Hưng Yên cần đổi mới, nâng cao trình độ quản lý dự án về mọi mặt, đặc biệt là công tác quản lý tiến độ các dự án lưới điện, đưa Công ty Điện lực Hưng Yên trở thành một đơn vị vững mạnh góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Nguyễn Thị Thọ Bình (2013) trong nghiên cứu Cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty điện lực Thái Nguyên đã phân tích được thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Thái Nguyên thông qua các nội dung về trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, cơng tác lựa chọn nhà thầu, cơng tác thi cơng, Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, Quản lý nguồn nhân lực tham gia dự án và kết quả khảo sát nhóm nhà thầu (gồm nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu tư vấn), nhóm cán bộ giám sát chủ đầu tư và nhóm cán bộ quản lý dự án đánh giá về công tác này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phạm Phú Cường (2017), bài báo “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án chuyên ngành Giao thông vận tải” của tác giả đã trình bày quy trình và nội dung quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng cơng trình GTVT, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến QLDA đầu tư xây dựng và những tồn tại trong công tác quản lý của ban QLDA chuyên ngành GTVT làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Nghiên cứu này đã phân tích về các quy trình trong quản lý dự án đầu tư xây dựng nhưng chỉ nghiên cứu trong phạm vi đối tượng các cơng trình GTVT.

Nguyễn Diệu Thúy (2015) đã nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban Quản lý dự án Thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Phú Thọ. Nghiên cứu này có phạm vi đối tượng rộng hơn, bao trùm cả các dự án vệ sinh môi trường nông thôn, thủy lợi và nước sinh hoạt, và có phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh khác so với luận văn này. Tác giả Nguyễn Diệu Thúy chỉ nghiên cứu dựa trên các thông tin thứ cấp, sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mơ tả, so sánh. Khi phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án, nghiên cứu này đã phân tích cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án, Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý điều hành dự án, công tác quản lý dự án trong các giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, công tác quản lý chi phí dự án.

<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i><b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty điện lực Nam Định giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng cho Công ty trong những năm tới.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết thúc đầu tư;

Phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định;

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế - quản lý liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty điện lực Nam Định.

- Nghiên cứu các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện và hưởng lợi dự án đầu tư xây dựng.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>

<i>- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng và giải pháp hồn</i>

thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định.

<i>- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Điện lực Nam Định.</i>

Đề tài chỉ tập trung vào các cơng trình đầu tư xây dựng do Công ty làm chủ đầu tư.

<i>- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng công</i>

tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong 3 năm trở lại đây (từ năm 2019÷2021). Số liệu sơ cấp điều tra trong năm 2021. Dự kiến số liệu cho giải pháp đến năm 2025.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài</b>

<i><b>5.1. Phương pháp thu thập số liệu</b></i>

<i>Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu được thu thập từ tài liệu thông tin qua mạng</i>

internet, công thông tin điện tử, sách báo, các quy định của pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dưng; các quy định, quy chế, các văn bản, công văn, các tài liệu, các báo cáo tổng kết của Công ty giai đoạn 2019 ÷ 2021, và các tài liệu nội bộ liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng trong phạm vi đề tài nghiên cứu; Ngoài ra tác giả nghiên cứu tài liệu từ các kết quả nghiên cứu có liên quan và tài liệu khác làm cơ sở cho phát triển nội dung đề tài.

<i>Số liệu sơ cấp: Luận văn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra</i>

khảo sát các cán bộ quản lý dự án của Công ty, các cán bộ công nhân viên của Công ty, các nhà thầu xây dựng và đối tượng hưởng lợi dự án đầu tư trên địa bàn Công ty họat động. Nội dung điều tra về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong luận văn, tác giả thu thập thông tin sơ cấp bằng cách phát phiếu điều tra phỏng vấn cán bộ được giao quản lý dự án và những người thực hiện dự án tại Ban QLDA đầu tư xây dựng thuộc Công ty Điện lực Nam Định và một số cán bộ chủ chốt: Giám đốc, phó giám đốc Công ty Điện lực Nam Định. Tổng số phiếu tác giả phát ra là 65 phiếu trong đó 10 phiếu dành cho đối tượng quản lý dự án (01 Trưởng Ban QLDA, 01 Trưởng phịng kế tốn tổng hợp, 01 Trưởng phịng kỹ thuật, 01 Kế tốn quyết tốn, 01 Cán bộ giải phóng mặt bằng, 01 Cán bộ chuyên gia thầu, 02 cán bộ kỹ thuật nước, 01 cán bộ kỹ thuật xây dựng, 01 kỹ thuật điện), 30 phiếu dành cho đối tượng thực hiện dự án, 25 phiếu dành cho đối tượng thụ hưởng dự án. Tổng số có 62 phiếu điều tra hợp lệ, vì vậy trong phân tích các nội dung liên quan, đề tài sẽ sử dụng 62 phiếu từ các đối tượng điều tra khác nhau.

Nội dung thu thập thông tin nghiên cứu sẽ bao gồm 3 phần; phần thứ nhất là các thông tin liên quan đến cá nhân người hỏi như: họ tên, tuổi, giới tính; phần thứ hai là các thông tin đánh giá của người hỏi các nội dung liên quan đến công tác QLDA như: Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Quản lý cơng tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình; Quản lý chi phí; Quản lý nguồn nhân lực tham gia dự án. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLDA như: Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ QLDA; Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ cho quá trình QLDA; Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình QLDA; Tổ chức công tác QLDA; Thời gian và chi phí của dự án ảnh hưởng đến cơng tác QLDA; Phần thứ ba là các ý kiến đánh giá đóng góp khác. Nội dung của cuộc phỏng vấn điều tra được tác giả đính kèm trong phụ lục.

<i><b>5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu</b></i>

<i>5.2.1. Phương pháp thống kê mơ tả</i>

Phân tích thống kê mơ tả được tác giả sử dụng để mô tả, mức điểm trung bình của đối tượng được khảo sát khi đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định.

<i>5.2.2. Phương pháp thang đo likert</i>

<b>Theo Bissonnette (2007), thang đo Likert (Tiếng Anh: Likert Scale) được</b>

đặt theo tên của nhà khoa học xã hội người Mỹ Rensis Likert - Người đã phát minh ra phương pháp này vào năm 1932. Thang đo Likert là một thang đo lường hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

một công cụ được sử dụng trong bảng câu hỏi để xác định ý kiến, hành vi và nhận thức của cá nhân hoặc người tiêu dùng. Đối tượng tham gia khảo sát lựa chọn từ một loạt các câu trả lời có thể cho một câu hỏi hoặc tuyên bố cụ thể dựa trên mức độ đồng ý của họ. Các câu trả lời thường bao gồm "hoàn tồn đồng ý", "đồng ý", "trung lập", "khơng đồng ý" và "hồn tồn khơng đồng ý".

Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 điểm; Loại thang đo này cung cấp năm tùy chọn khác nhau để người trả lời khảo sát lựa chọn. Các lựa chọn bao gồm hai thái cực, hai ý kiến trung gian và một ý kiến trung lập. Thang đo này có thể được sử dụng để đo lường sự đồng ý, khả năng xảy ra, tần suất, tầm quan trọng, chất lượng… Một ví dụ về thang đo Likert 5 điểm thường được sử dụng để đo lường sự hài lòng là: rất hài lịng, hài lịng, trung lập, khơng hài lịng và rất khơng hài lịng, do vậy để thuận tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (mean) đánh giá mức độ đồng ý đối với từng yếu tố. Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ (2007), các mức điểm bình quân được tổng hợp và phân loại như sau:

<b>Bảng 1.1. Thang đo likert trong đánh giá hiệu quả quản lý dự án</b>

Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đánh giá về mức độ quan tâm của đối tượng được phỏng vấn đến các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLDA tại Công ty Điện lực Nam Định. Trong luận văn, tác giả sử dung thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá ý kiến của 62 cán bộ, CNV, người thụ hưởng về các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLDA tại Công ty Điện lực Nam Định.

<i>5.2.3. Phương pháp thống kê so sánh</i>

Phương pháp thống kê so sánh nhằm so sánh số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để đánh giá và kết luận về mối liên hệ giữa sự vật và hiện tượng theo thời gian. Phương pháp so sánh trong luận văn được sử dụng để nghiên cứu diễn biến thay đổi của các nội dung sau: chênh lệch giữa số lượng tham gia đấu thấu và số lượng trúng thầu, mức tiết kiệm vốn đầu tư khi đánh giá lực chọn nhà thầu, số gói thầu chậm tiến độ, và thời gian chậm tiến độ.

<b>6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Về mặt lý luận: Đề tài đã góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về</b>

vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp.

Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đã làm rõ được thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty điện lực Nam Định.

Trên cơ sở phân tích thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty điện lực Nam Định; để tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty điện lực Nam Định trong thời gian tới cần áp dụng đồng bộ các giải sau: Giải pháp hoàn thiện công tác lập thiết kế, thẩm định phê duyệt thiết kế, dự tốn; Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức đấu thầu, mua sắm vật tư, thiết bị, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng xây lắp; Giải pháp cho giai đoạn giám sát thi công, quản lý tiến độ và lập biên pháp thi cơng xây lắp, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng.

<b>7. Kết cấu của luận văn</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty điện lực Nam Định.

Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Nam Định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CHƯƠNG I. </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁNĐẦU TƯ XÂY DỰNG</b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm liên quan</b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư</i>

Đầu tư là hoạt động nhằm mang lại những giá trị về kinh tế, xã hội, mơi trường có lợi, hiệu quả cho đơn vị, cá nhân hay cộng đồng nào đó. Trong khn khổ của dự án đầu tư, các kết quả mong đợi phải được dự báo trước nhằm thu được những lợi ích tài chính hoặc phi tài chính lơn hơn so với những chi phí bỏ ra.

“Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” Theo khoản 5, Điều 3 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014.

<i>1.1.1.2. Khái niệm dự án</i>

Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định (khoản 7 Điều 4 –Luật Đấu thầu). Theo nghị định 16/2005/CP về quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơng trình: “Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định”.

<i>Dự án có mục đích và kết quả xác định: Mỗi dự án là một tập hợp của rất</i>

nhiều các nhiệm vụ khác nhau cần được thực hiện, mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ trong mối quan hệ tương tác giữa chúng hình thành nên kết quả chung của dự án.

<i>Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: Khơng có</i>

dự án nào kéo dài mãi mãi, có dự án hồn thành trong thời gian rất ngắn, một vài tháng, cũng có dự án để hoàn thành phải mất hàng chục năm,… nhưng dự án nào cũng có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sẽ được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án khi đó giải tán.

<i>Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc: Kết quả của dự án khơng</i>

phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại, và luôn luôn khác biệt nhau một cách tương đối.

<i>Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn: Mọi dự án đều bị giới hạn bởi các</i>

nguồn lực về nhân lực, nguồn vốn, và thời gian nhất định.

<i>Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phậnquản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên</i>

hữu quan như: Chủ đầu tư, đối tượng hưởng thụ dự án, cơ quan quản lý nhà nước, nhà thầu, các nhà tư vấn, quần chúng nhân dân ở địa phương diễn ra dự án, … Tùy theo từng dự án mà mức độ tham gia cũng như vai trò của các đối tượng hữu quan trên là khác nhau.

<i>Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao: Hầu hết các dự án đều huy động một</i>

khối lượng nguồn lực rất lớn về con người, tài nguyên thiên nhiên, vốn, … và đều được thực hiện trong thời gian tương đối dài. Do đó, dự án thường có tính bất định và độ rủi ro cao (Từ Quang Phương, 2005, Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012).

<i>1.1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng</i>

Theo khoản 5, Điều 3 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội thơng qua ngày 26/11/2014 thì “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.

Theo Khoản 15, Điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2015 thì: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế- Kỹ thuật đầu tư xây dựng”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư xây dựng, phải xem xét ở các góc độ khác nhau:

Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư xây dựng là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai (Đỗ Phú Trần Tình, 2015).

Xét về góc độ quản lý, dự án đầu tư xây dựng là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài (Đỗ Phú Trần Tình, 2015).

Xét trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư xây dựng là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một cơng trình đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế -xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong cơng tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung (Đỗ Phú Trần Tình, 2015).

Theo Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng (2012), một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

- Mục tiêu của dự án: Thể hiện ở hai mức là mục tiêu phát triển và mục tiêu trước mắt. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại và mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.

- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án.

- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

- Các nguồn lực: Về vật chất, Tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án .

Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì một dự án Đầu tư xây dựng cũng đều bao gồm: mục tiêu của dự án, các kết quả, các hoạt động và các nguồn lực. Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

kết quả được xem là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi và đánh giá kết quả đạt được.

Đối với dự án đầu tư xây dựng, theo Luật Xây dựng, "dự án đầu tư xây dựng cơng trình” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời gian nhất định". Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là dự án đầu tư (luận chứng kinh tế kỹ thuật).

<i><b>1.1.2. Các đặc điểm, phân loại và vai trò của quản lý dự án đầu tư</b></i>

<i>1.1.2.1. Đặc điểm của dự án đầu tư</i>

a. Tính phức tạp

Tính phức tạp của dự án thể hiện ở chỗ nó liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau của tổ chức. Tính phức tạp thể hiện trong sự đòi hỏi phải thực hiện đến nơi đến chốn tất cả các hành động, quyết định và công việc.

Một dự án bao gồm nhiều công việc liên quan đến nhiều lĩnh vực, có khi con số đầu công việc lên tới hàng trăm, hàng ngàn... mà tất cả đều phải kết thúc bằng một kết quả cụ thể như giao nộp một sản phẩm, một kế hoạch hành động với các điều kiện thực hiện hiệu quả nhất. Do vậy, nó địi hỏi những quyết định đảm bảo hài hịa các u cầu, các chi phí và chấp nhận rủi ro (Thái Bá cần, 2014).

Trong hoạt động của dự án, các công việc lệ thuộc lẫn nhau vì chúng đều đáp ứng cùng một mối quan tâm chung (cùng mục đích) là sự thành cơng của đự án. Vì vậy, cần phải tơn trọng logic về thời gian.

Một dự án được soạn thảo là kết quả tổng hợp của nhiều những biến cố khác nhau như: Tầm quan trọng của tiến bộ công nghệ, số lượng các loại kỹ thuật và mức thành thạo chuyên môn cần thiết, số lượng các tác nhân có liên quan và thái độ của họ: khách hàng, nhà cung ứng, nhà tài trợ... những đòi hỏi về giá cả và thời hạn, tình phức tạp trong hệ thống điều hành....

b. Tính sáng tạo và duy nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Một dự án kinh doanh ln là mới mẻ, trước nó chưa từng có, và do vậy địi hỏi phải có các quyết định và hành động sáng tạo, khơng có khn mẫu, tiền lệ cho trước. Một dự án hoạch định các hoạt động kinh doanh cho tương lai, do đó nó chứa đựng những yếu tố bất định, xuất hiện những rủi ro, khơng chắc chắn. Chính vì vậy, cần tìm hiểu một cách thấu đáo những đặc tính vốn có của dự án kinh doanh, nghiên cứu kỹ từng yếu tố của dự án, tránh những rủi ro không đáng có. Đó là những địi hỏi khơng thể thiếu được đối với những nhà kinh doanh đặc biệt là trong điều kiện hiện nay (Đỗ Phú Trần Tình, 2015).

Dự án được coi là công cụ để các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh, do đó trong dự án chứa đựng nhiều yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh như là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp tiến vào thị trường và lĩnh vực kinh doanh mới. Doanh nghiệp cần đón trước những thời cơ phát triển kinh tế, nắm bắt những cơ hội làm ăn lâu dài có lợi nhuận lớn.

c. Mục tiêu của dự án

Dự án luôn nhằm đạt được một mục tiêu và kết quả cụ thể, được dự tính trước. Đó có thể là mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu trước mắt và lâu đài, một mục tiêu cụ thể xác định hay một tập hợp mục tiêu. Chúng được xác định thông qua một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế xã hội, biểu thị năng lực sản xuất, quy mô kinh doanh hay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và dự án.

Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn như nguồn tài chính, nguồn lực vật chất (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) nguồn nhân lực và công nghệ cần thiết cho dự án.

d. Vịng đời của dự án có giới hạn

Thời gian: Vịng đời dự án tính từ khi hình thành, triển khai cho đến khi kết thúc là có giới hạn về thời gian và đòi hỏi phải được tuân thủ nghiêm ngặt.

Kết quả: Dự án có yêu cầu chặt chẽ về kết quả, chất lượng, chi phí và thời gian thực hiện dự án.

Dự án thường có sự tham gia của nhiều cá nhân và tổ chức, hoạt động của dự án liên quan đến nhiều ngành, đòi hỏi chuyên môn khác nhau, tồn tại các quan điểm cũng không giống nhau. Bởi vậy, nhà quản trị dự án cần phải dung hoà và liên kết được các thành viên tạo lập ê kíp làm việc thuận lợi và có hiệu quả.

e. Môi trường của dự án

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đôi khi thực hiện dự án với nhiều mục đích khác biệt, thậm chí trái ngược nhau như giảm chi phí để tăng lợi nhuận nhưng lại phải cải tạo môi trường sinh thái bằng các giải pháp xử lý chất thải chống ô nhiễm; nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành để cạnh tranh.

<i>1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư</i>

a. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư

+ Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước. + Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài. + Đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. + Đầu tư bằng nguồn vốn vay.

Theo Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ dự án được phân loại thành:

<i>+ Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.</i>

+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tự phát triển của Nhà nước.

+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.

+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

b. Phân loại theo mức độ quan trọng và quy mô

Theo luật đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của chính phủ quy định phân loại dự án đầu tư xây dựng theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình chính của dự án. Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. (Chi tiết quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 và Điều 10 Luật Đầu tư công 2019). c. Phân loại theo mục đích đầu tư: Nếu phân loại theo mục đích đầu tư, dự án đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

d. Phân loại theo cách thức và hình thức sử dụng vốn: Với cách phân loại này có 4 loại đầu tư

+ Đầu tư trực tiếp: Chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý vốn. + Đầu tư phát triển: Gia tăng giá trị tài sản.

+ Đầu tư dịch chuyển: Dịch chuyển quyền sở hữu.

+ Đầu tư gián tiếp: Chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý vốn.

<i>1.1.2.3. Vai trị của cơng tác của quản lý dự án đầu tư</i>

Vai trò của quản lý dự án đầu tư thể hiện các mặt sau:

Bảo đảm sự liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án một cách trình tự và có hợp lý;

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu tư vào cho dự án;

Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án;

Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng;

Đảm bảo tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn phục vụ lợi ích phát triển của cộng đồng.

<i><b>1.1.3. Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư xây dựng cơng trình</b></i>

<i>1.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư</i>

Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức đầu tư của cả dự án hay cơng trình, nhưng là một giai đoạn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá trình đầu tư và xây dựng.

a. Lập bá o cáo đầ u tư xây dựng

Lập báo cáo đầu tư xây dựng là cơng việc khởi đầu của q trình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm các nội dung sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng cơng trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.

+ Dự kiến quy mơ đầu tư: cơng suất, diện tích xây dựng, các hạng mục cơng trình bao gồm cơng trình chính, cơng trình phụ và các cơng trình khác, dự kiến về địa điểm xây dựng cơng trình và nhu cầu sử dụng đất.

+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về cơng nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với mơi trường, sinh thái, phịng chống cháy nổ, an ninh, quốc phịng.

+ Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. b. Lập dự án đầu t ư xâ y dựng

Lập dự án đầu tư là bước tiếp theo của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đây là bước nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án.

Lập dự án đầu tư bao gồm hai nội dung chủ yếu: phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.

c. Nội dung của thuyết minh dự án bao gồm

+ Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh hình thức đầu tư xây dựng cơng trình, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.

+ Mô tả về quy mơ và diện tích xây dựng cơng trình, các hạng mục cơng trình bao gồm cơng trình chính, cơng trình phụ và các cơng trình khác, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.

d. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung

+ Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với cơng trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với cơng trình có u cầu kiến trúc, phương án và sơ đồ công nghệ đối với cơng trình có u cầu cơng nghệ.

+ Kết cấu chịu lực chính của cơng trình, phịng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơng trình, sự kết nối với các cơng trình hạ tầng kỹ thuật ngồi hàng rào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

+ Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với cơng trình. + Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.

<i>1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư</i>

a. Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới. Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp then chốt phải thực hiện khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất.

Trong mỗi một dự án nhằm phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phịng thì việc vận động người dân giải phóng mặt bằng ln là điều quan trọng nhất. Việc này phải đảm bảo đầy đủ lợi ích cho người dân khi di dời cũng như có chỗ để họ tái định cư. Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp và cần phải cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và người dân. Nếu vấn đề này không được giải quyết khéo léo và triệt để sẽ dẫn đến việc tranh chấp kéo dài.

b. Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng cơng trình.

Cơng tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi cơng và lập tổng dự tốn cơng trình là khâu có yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án, nếu không thực hiện tốt ngay từ khâu này sẽ dẫn đến dự án có nhiều phát sinh trong q trình thi cơng, thậm chí phải thiết kế lại gây lãng phí thời gian, tăng nguy cơ chậm tiến độ hoàn thành dự án.

Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng cơng trình.

Tài liệu thiết kế được lập cho từng cơng trình bao gồm thuyết minh, các bản vẽ thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình; biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát; báo cáo thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán.

c. Thẩm định thiết kế, tổng dự tốn cơng trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Cơng tác thẩm định thiết kế, dự toán và tổng dự toán là một bước quan trọng giúp cho dự án đạt được hiệu quả.

Thẩm định bản vẽ thiết kế:

+ Phải tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

+ Phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt. Thẩm định dự toán:

+ Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán.

+ Tính đúng đắn của việc áp dụng các chi phí, định mức đơn giá, các chế độ chính sách điều chỉnh có liên quan.

d. Lựa chọn nhà thầu để thực hiện dự án.

<i>Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng</i>

yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp công việc cần khắc phục ngay do thiên tai, địch họa, sự cổ thì chủ dự án được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt về nội dung chỉ định thầu.

+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, bí mật quốc phịng do Chính phủ quyết định.

+ Gói thầu xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng, gói thầu tư vấn dưới 500 triệu

<i>đồng và gói thầu mua sắm hàng hóa dưới 1 tỷ đồng.</i>

<i>Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu</i>

có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 3) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu tham dự thì bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chủ đầu tư quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực các nhà thầu song phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đảm bảo khách quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:

+ Chỉ có một số nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.

+ Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. + Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

<i>Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số</i>

lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, Ngành địa phương tối thiểu trong 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu sẽ không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một số nhà thầu gây sự cạnh tranh khơng bình đẳng.

Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định có giá dự thầu hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất cho dự án.

e. Ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện dự án.

Thương thảo và ký kết hợp đồng xây dựng là một việc vô cùng quan trọng vì trong hồ sơ mời thầu cũng như hồ sơ dự thầu không chứa đựng đầy đủ các thông tin cũng như không giải đáp hết mọi thắc mắc từ hai phía. Do đó, biên bản thương thảo hợp đồng là tài liệu khẳng định, bổ sung một số điều kiện ràng buộc giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu, làm căn cứ đưa vào các điều khoản trong hợp đồng.

Sau khi có quyết định trúng thầu, Chủ đầu tư sẽ gửi giấy mời cho đơn vị trúng thầu đến thương thảo hợp đồng. Chủ đầu tư làm hợp đồng theo mẫu của Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 về hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng.

Trong trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng khơng thành, thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền, cấp có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn Nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo khơng đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng thì cũng phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định (thường là tổ chức đấu thầu lại).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Như vậy, chất lượng và tiến độ của công việc thực hiện gói thầu phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý của hợp đồng xây dựng. Các điều khoản ghi trong hợp đồng là sự ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý để các bên lấy làm căn cứ để thực hiện cũng như trong thanh toán và quyết tốn cơng trình.

g. Giám sát thi cơng xây lắp cơng trình.

Chất lượng thi cơng xây dựng và lắp đặt thiết bị của cơng trình xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào công việc giám sát xây dựng. Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Chính vì vậy, Luật xây dựng quy định mọi cơng trình xây dựng trong q trình thi cơng đều phải thực hiện chế độ giám sát. Việc thực hiện giám sát thi công xây dựng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trên công trường, theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Việc giám sát thi công xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Phải được thực hiện ngay từ khi khởi cơng xây dựng cơng trình. + Thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trĩnh thi công.

+ Việc kiểm tra phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt, hồ sơ trúng thầu của nhà thầu, các tiêu chuẩn xây dựng.

Chủ đầu tư của dự án có thể trực tiếp tổ chức giám sát nếu có đủ năng lực hoặc th giám sát thi cơng để giám sát thi cơng xây dựng cơng trình.

<i>1.1.3.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư</i>

Giai đoạn kết thúc đầu tư là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện đầu tư và xây dựng. Nó là một giai đoạn hồn cơng “lý lịch” của dự án đã được đầu tư bao gồm các công việc:

+ Nghiệm thu bàn giao cơng trình, vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình; bảo hành cơng trình;

+ Quyết tốn vốn đầu tư cơng trình;

<i>Cơng tá c tổ chức ng hiệm thu: Khi hồn thành hạng mục cơng việc, giai</i>

đoạn xây lắp, hồn thành cơng trình đưa vào sử dụng thì nhà thầu tiến hành nghiệm thu nội bộ và báo cho cán bộ giám sát và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu.

Đối với các vấn đề, công việc thay đổi so với thiết kế thì phải làm biên bản kiểm tra hiện trường được sự đồng ý của thiết kế, chủ đầu tư và nhà thầu thi công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Sau khi kiểm tra, nếu các công việc xây dựng, hạng mục cơng việc đã hồn thành, có chất lượng đạt yêu cầu, phù hợp với tiêu chuẩn thì các bên tiến hành lập biên bản nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư thanh tốn cho nhà thầu.

<i>Cơng tá c thanh quyế t tốn cơng trình </i>

- Thanh tốn khối lượng hồn thành:

Trong hoạt động xây dựng, do tính chất cơng trình thường thi công trong thời gian dài, khối lượng thi cơng lớn. Do đó, để đảm bảo tiến độ giải ngân cũng như nhu cầu vốn cho nhà thầu thi cơng, Luật xây dựng quy định, cho phép thanh tốn theo khối lượng hồn thành cơng việc bao gồm:

+ Khối lượng có trong thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Khối lượng có đơn giá trong đơn giá trúng thầu.

+ Khối lượng được tư vấn giám sát, chủ đầu tư nghiệm thu. Quyết toán vốn đầu tư:

Quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành là báo cáo tài chính do chủ đầu tư lập để báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành phản ánh tồn bộ chi phí hợp lệ đã thực hiện trong quá trĩnh thực hiện dự án. Chi phí hợp lệ là chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng định mức đơn giá, chế độ tài chính kế tốn, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những quy định khác của nhà nước có liên quan, vốn đầu tư quyết toán phải nằm trong kế hoạch vốn của dự án được phê duyệt và phê duyệt bổ sung (nếu có).

<b>1.2. Lý luận quản lý dự án đầu tư xây dựng</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm</b></i>

Quản lý dự án (tên tiếng Anh là Project Management): Là hoạt động chuyên về hoạch định, theo dõi và kiểm soát các khâu liên quan đến tồn bộ dự án. Nói cách khác Quản lý dự án là công việc cần đến chức năng và hoạt động quản lý, tham gia xuyên suốt vào các khâu của dự án nhằm đạt được hiệu quả.

Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý dự án, có thể hiểu một cách chung nhất: Quản lý dự án là sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện kỹ thuật trong các hoạt động của dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

của Chủ đầu tư và những mục tiêu của dự án trong các ràng buộc về thời gian, nguồn nhân lực, vật tư và xe máy.... Tất cả các công việc trong hoạt động dự án đều cần có sự giám sát (Đỗ Đình Đức & Bùi Mạnh Hùng, 2012).

Từ Quang Phương (2005) đã đưa ra khái niệm: “Quản lý dự án là sử ứng dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện kỹ thuật trong các hoạt động của dự án nhằm đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư và những mục tiêu của dự án trong các ràng buộc về thời gian, nguồn nhân lực, vật tư và máy móc thiết bị…. Tất cả các công việc trong hoạt động của dự án đều cần có sự giám sát”.

Quản lý dự án hiện đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế toàn cầu, được thể hiện rõ ở chỗ, đảm bảo các cơng việc phải được hồn thành theo yêu cầu đã định ra từ trước, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đúng thời gian và không có sự thay đổi. Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn:

Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic.

Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập trình cho từng cơng việc và tồn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.

Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Đồng thời, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng thể rút kinh nghiệm, kiến nghị các khâu sau của dự án.

“Quản lý dự án chính là sự áp dụng các hiểu biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể” (Viện quản lý dự án quốc tế PMI, 2007).

<i><b>1.2.2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng</b></i>

Tùy theo quy mơ, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư có thể chọn một trong những hình thức quản lý thực hiện dự án:

Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: Hình thức này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

chuyên môn của chủ dự án, đồng thời chủ dự án có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án.

Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: Là mơ hình tổ chức trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chun mơn để điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một phần độc lập chịu trách nhiệm với tồn bộ q trình thực hiện dự án.

Hình thức chìa khóa trao tay: Nhà quản lý là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án. Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế đến mua bán vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao cơng trình đưa vào khai thác, sử dụng.

<i><b>1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng</b></i>

Căn cứ theo Luật xây dựng năm 2014, và Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật xây dựng năm 2020 các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm các nguyên tắc cụ thể sau:

a. Bảo đảm đầu tư xây dựng cơng trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

b. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.

c. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng cơng trình thuận lợi, an tồn ở các cơng trình cơng cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động

d. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.

e. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng cơng trình và đồng bộ với các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

f. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.

g. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phịng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thốt và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.

h .Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

i. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành cơng trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.

<i><b>1.2.4. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng</b></i>

<i>1.2.4.1 Quản lý tiến đ ộ th ực hiện dự á n</i>

Quản lý thời gian thực hiện dự án là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ nhằm đảm bảo thời gian hồn thành dự án đúng kế hoạch. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào hoàn thành, khi nào kết thúc và tồn bộ dự án thực hiện trong vịng bao lâu phải hoàn thành.

Trong xây dựng, các thành phần của quản lý dự án được mô tả như sơ đồ sau:

<b>Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng</b>

<i>(Nguồn: Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012)</i>

Quản lý dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn của dự án: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Quản lý thời gian dự án bao hàm việc đưa ra một lịch trình cụ thể phải làm và điều khiển các cơng việc nhằm bảo đảm rằng lịch trình đó phải được thực hiện.

Cơng trình trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình phải phù hợp với tổng tiến độ dự án được phê duyệt.

Đối với cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì tiến độ xây dựng cơng trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.

Nhà thầu thi công xây dựng cơng trình phải có nghĩa vụ lập tiến độ thi cơng xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi giám sát tiến độ thi công xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

<i>1.2.4.2. Quản lý chi p hí d ự án</i>

Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây dựng cơng trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hồn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư.

Trong quá trình thực hiện chủ đầu tư, tổ chức tư vấn phải căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để lập và trình người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự tốn, dự tốn hạng mục cơng trình làm căn cứ để tổ chức đấu thầu xây lắp và chi phí quản lý sau đấu thầu.

Chi phí xây dựng thơng qua việc ban hành chế độ chính sách của nhà nước, căn cứ các nguyên tắc và phương pháp lập đơn giá, dự toán, các định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cho dự án, tổng dự toán, dự toán cơng trình.

Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng cơng trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình..., tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng.

Giữa các khoản chi phí dự án và thời gian thực hiện cơng việc có liên quan mật thiết với nhau. Chi phí dự án hợp lý, mức độ tiết kiệm chi phí, tăng kết quả kinh tế của dự án.

<i>1.2.4.3. Đánh giá chỉ tiêu chất lượ n g dự án</i>

Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Từ công tác quản lý dự án có thể xem chất lượng là mức độ hồn thiện của cơng trình so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt.

Theo luật Xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng cơng trình đạt u cầu về chất lượng phải đảm bảo các quy định về quản lý chất lượng cơng trình theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng.

Chủ đầu tư phải có trách nhiệm tổ chức giám sát thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm:

+ Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;

+ Kiểm tra biện pháp thi cơng trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an tồn cho người, máy, thiết bị và cơng trình của nhà thầu;

+ Kiểm tra, đơn đốc, giám sát nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;

+ Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;

+ Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; + Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hồn cơng;

+ Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;

+ Chủ trì phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng cơng trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>1.2.4.4. Quản lý an tồn lao động </i>

Nhà thầu thi cơng xây đựng, phải thiết lập các biện pháp an toàn cho người và phương tiện trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận. Các biện pháp an toàn, nội quy về an tồn phải được thể hiện cơng khai trên cơng trình để mọi người biết và chấp hành.

Khi phát hiện có vi phạm về an tồn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình thì phải đình chỉ thi cơng xây dựng. Nếu để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình thì người để xảy ra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối với một số cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động thi người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động. Nghiêm cấm việc sử dụng lao động chưa qua đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. Nhà thầu thi cơng xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử

<i>dụng lao động trên cơng trường. Khi có sự cố về an toàn lạo động, nhà thầu thi cơng</i>

xây dựng và các bên liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo ngay với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu khơng bảo đảm an tồn lao động gậy nên.

<i>1.2.4.5. Quản lý môi trường xây dựng</i>

Nhà thầu thi công phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm về mơi trường xây dựng. Có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý chất phế thải, rác thải xây dựng và vật liệu thu gom trong quá trình thi cơng cơng trình. Đối với cơng trình thi cơng trong khu đô thị phải được thực hiện các biện pháp bao che công trường, thu dọn phế thải tập kết đúng nơi quy định, bố trí thời gian thi công phù hợp để chống ồn đến môi trường xung quanh, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ mơi trường thì chủ đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi cơng xây dựng cơng trình và yêu cầu nhà thầu phải thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường.

<i><b>1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng</b></i>

a) Các yếu tố môi trường bên ngồi - Mơi trường chính sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Sự ảnh hưởng về chính trị cũng như đảm bảo về mặt pháp lý liên quan đến quyền sở hữu và tài sản có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến ý định và hành vi của nhà đầu tư. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới trong báo cáo phát triển thế giới 2005 có tiêu đề “Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người” thì mức độ tin tưởng của doanh nghiệp vào tương lai - kể cả độ tin cậy trong chính sách của nhà nước - sẽ quyết định việc doanh nghiệp có đầu tư hay khơng và sẽ đầu tư như thế nào. Theo đánh giá việc nâng cao khả năng tiên liệu chính sách có thể làm tăng khả năng thu hút đấu tư mới lên hơn 30%.

Trong quá trình lập dự án, bên cạnh việc nghiên cứu toàn bộ hệ thống các yếu tố về thể chế, luật pháp, các quy định của nhà nước, các chính sách của Chính phủ liên quan đến hoạt động đầu tư (Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, chính sách thuế, chính sách đất đai...), cần phải nghiên cứu thỏa đáng các căn cứ pháp lý cụ thể liên quan đến hoạt động của dự án.

- Môi trường kinh tế - văn hóa xã hội

Nội dung nghiên cứu và mức độ nghiên cứu môi trường kinh tế - văn hóa xã hội ảnh hưởng đến q trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư của từng dự án có thể khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, tính chất và mục tiêu của mỗi dự án cụ thể.

Đối với sản xuất cơng nghiệp thì nội dung nghiên cứu về giá cả nguyên vật liệu, tập quán tiêu dùng, quy mô dân số, về kết cấu hạ tầng, về sức mua sản phẩm mà dự án cung cấp sẽ được chú trọng. Trong khi đối với các dự án phúc lợi xã hội thì các thơng số như: mật độ dân số, chất lượng dân số, cơ cấu dân số là các chỉ tiêu đặc trưng.

- Môi trường tự nhiên

Tùy từng dự án mà yếu tố môi trường tự nhiên sẽ được nghiên cứu dưới các mức độ khác nhau nhằm đảm bảo sự thành công của mỗi công cuộc đầu tư cụ thể. Chẳng hạn đối với những dự án công nghiệp hoặc xây dựng thì các yếu tố về điều kiện tự nhiên như khí hậu, địa chất, thổ nhưỡng được nghiên cứu nhằm để lựa chọn các giải pháp xây dựng, vệ sinh cơng nghiệp, an tồn lao động, bảo quản sản phẩm. b) Các yếu tố môi trường bên trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Ngoài những đặc điểm chung, các dự án đầu tư xây dựng lưới điện lại có những đặc trưng riêng khác với dự án đầu tư trong sản xuất kinh doanh. Do đó nó cũng tạo nên những yếu tố của sự ảnh hưởng riêng đến hiệu quả dự án đầu tư.

- Cơ chế tổ chức trong đầu tư xây dựng

Trước đây công tác quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định 52/CP, sau khi Luật Xây dựng có hiệu lực thì thực hiện theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP, công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư theo Nghị định này còn một số điểm chưa phù hợp với đặc thù của ngành điện dẫn đến thời gian phê duyệt dự án bị kéo dài, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng

Đây là yêu tố ảnh hưởng lớn nhất đến các dự án, các cơng trình lưới điện thường trải dài theo tuyến qua nhiều địa phương và chiếm nhiều diện tích đất, cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, thường xuyên kéo dài, vướng mắc do thủ tục và đơn giá đền bù chưa hợp lý.

- Nguồn vốn đầu tư

Việc đầu tư cho ngành điện hàng năm yêu cầu lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn đầu tư là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn tới quá trình đầu tư xây dựng, là yếu tố quyết định đến tiến độ của dự án. Nếu dự án được giải ngân nhanh thì tiến độ thực hiện sẽ nhanh, ngược lại đối với các dự án được giải ngân chậm thì tiến độ của dự án sẽ chậm. Thực tế cho thấy các dự án đầu tư ngành điện nói chung và các dự án xây dựng lưới điện nói riêng có tiến độ giải ngân chậm, nhất là các dự án 110kV.

Cơ cấu vốn của các dự án dược phê duyệt hầu hết bao gồm nhiều nguồn vốn để chủ đầu tư chủ động tìm và khai thác các nguồn vốn có hiệu quả nhất, tuy nhiên do có sự khơng đồng nhất bởi các văn bản hướng dẫn việc kiểm soát thanh toán cho các dự án nên đã gây tình trạng ách tắc vốn.

Một vấn đề vướng mắc và cũng là khó khăn lớn nhất của ngành điện là chưa tự cân đối được nguồn tài chính và tự vay tự trả vốn đầu tư cho phát triển nguồn và lưới điện. Nguồn vốn đầu tư phát triển, trả nợ gốc và lãi vay chủ yếu là từ nguồn thu tiền điện, nhưng cơ chế và phương pháp định giá điện chưa phản ánh đúng chi phí của tồn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh và chưa gắn với nhu cầu đầu tư phát triển. Đặc biệt cơ chế vay vốn đầu tư lưới điện nông thôn: đưa điện về nơng thơn và miền núi là chính sách xã hội, các dự án xây dựng điện nông thơn có khả năng hồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

vốn rất kém, vì vậy cần được ưu tiên cân đối ngân sách hoặc vốn tín dụng đầu tư ưu đãi cho các dự án loại này.

- Giá bán điện

Đây là yếu tố mang tính thực tiễn trong hoạt động của ngành điện lực. Giá bán điện ảnh hưởng lớn tới hiệu quả đầu tư. Đây là mâu thuẫn giữa đầu tư phát triển và sản xuất - kinh doanh, vì yếu tố vào (vốn, nguyên vật liệu, nhiên liệu...) theo giá trị thị trường, nhưng giá điện lại do Nhà nước quy định; hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện chưa tách ra khỏi các hoạt động mang tính chất cơng ích (có hiệu quả về kinh tế chính trị xã hội, nhưng không hiệu quả về mặt tài chính). Do nguồn vốn đầu tư vào nguồn và lưới điện hiện nay chủ yếu là vốn vay nên trong việc định giá bán điện cần tuân thủ một trong những nguyên tắc quan trọng đó là giá bán điện phải đảm- bảo bù đắp đầy đủ chi phí sản xuất và chi phí trả lãi vay trong thời gian xây dựng.

<b>1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng</b>

<i><b>1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý dự án đầu tư xây dựng của một số Công ty điệnlực trong nước</b></i>

<i>1.3.1.1. Nâng cao năng lực quản lý và chất lượng các dự án điện tại EVN.</i>

a. Nâng cao cơng tác quản lý, điều hành các cơng trình điện.

Mục đích hiện đại hóa cơng tác quản lý và nâng cao hiệu quả điều hành thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời nâng cao năng lực quản lý dự án và chất lượng dự án đầu tư xây dựng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), phần mềm Quản lý đầu tư xây dựng (Investment Management Information System – gọi tắt là IMIS) của Công ty Viễn thông Điện lực và Công nghệ Thông tin trực thuộc EVN đã được Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ công nghệ thông tin - CNTT Việt Nam (VINASA) bình chọn là sản phẩm tiêu biểu của ngành phần mềm, dịch vụ CNTT Việt Nam và đạt danh hiệu Sao Khuê năm 2018.

Bắt đầu xây dựng phần mềm từ tháng 8/2014 và triển khai diện rộng từ tháng 12/2016, IMIS cung cấp các chức năng, công cụ quản lý, theo dõi, xử lý các công việc trong dự án đầu tư một cách tổng thể toàn bộ vòng đời của dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Đặc biệt, phần mềm đã cung cấp các giải pháp đột phá như: Giám sát thi công theo từng loại cơng trình, kho dữ liệu nhà thầu tập trung, hay việc phê duyệt tài liệu thiết kế nhằm nâng cao chất lượng thi

</div>

×