Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Báo Cáo Thực Tập Địa Chất Công Trình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG CÔNG NGHỆ - ĐH DUY TÂN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> Hình1. Trục quay Trái đất và trục từ trường1.1.La bàn (Compass)</b>

<b>1.1.1. Cấu tạo la bàn</b>

<b>*Cấu Tạo La Bàn Gồm:</b>

<i><b> -Kim la bàn: là một miếng kim loại mỏng, nhẹ, có từ tính, được mài giũa thành hình</b></i>

lá, dẹt. Một đầu kim được sơn đỏ để chỉ hướng Bắc, đầu còn lại được sơn trắng (hoặc xanh) để chỉ hướng Nam.

<i><b> -Vỏ la bàn: là hộp đựng kim la bàn, thường được làm bằng nhựa, kim loại hoặc gỗ. </b></i>

Vỏ la bàn có mặt kính để bảo vệ kim la bàn.

<i><b> -Mặt la bàn: là mặt bên trong của vỏ la bàn, được chia thành các vòng tròn đồng </b></i>

tâm với các ký hiệu và thông tin khác nhau. Các ký hiệu phổ biến trên mặt la bàn bao gồm:

(6400 ly giác) hoặc độ (360 độ).

chính (Bắc, Đơng, Nam, Tây) và các hướng phụ (Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Tây Bắc Bắc).

<b>1.1.2 Sử dụng la bàn</b>

<b>Hình 1.1. La bàn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>*Xác định phương hướng : </b>

<i><b> -Xác định hướng Bắc:</b></i>

Đặt la bàn trên mặt phẳng ngang, tránh xa các vật liệu kim loại.

Xoay la bàn cho đến khi kim màu đỏ (kim la bàn) trùng khít với vạch chỉ hướng Bắc (chữ N) trên mặt la bàn.

<i><b> -Xác định phương hướng khác:</b></i>

Giữ la bàn ngang tầm mắt, hướng mũi tên định hướng (thường là mũi tên màu đen) về phía bạn muốn xác định phương hướng.

<b>1.2 Địa bàn địa chất (Geocompass)</b>

<b>Hình 1.2. Địa bàn địa chất1.2.1 Cấu tạo địa bàn địa chất </b>

<i><b>-Gương: dùng để ngắm khi khi quay địa bàn lại khi đo -Chốt hãm kim địa bàn: dùng để cố định không chi kim xoay </b></i>

<i><b>-Kim nam châm: xác định hướng (kim có chấm trắng là hướng Nam , kim đen là </b></i>

hướng Nam)

<i><b>-Bọt thuỷ tròn: cân bằng địa bàn theo phương ngang -Bọt thuỷ dài: chỉnh kim đo góc theo hướng của trọng lực -Bịng chia độ góc phương vị </b></i>

<i><b>-Vịng chia độ góc dốc </b></i>

<b>1.2.2 Sử địa bàn địa chất</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>a. Góc phương vị từ</b></i>

<b>+ Các bước thực hiệnB1: Xác định hướng Bắc từ.</b>

<i><b>* Góc bằng: là góc hợp bởi hình chiếu của hai hướng ngắm trên mặt phẳng nằm </b></i>

ngang , có chung 1 điểm

<i><b> c. Đo góc dốc ( nghiêng )</b></i>

<i>*Góc dốc: là góc hợp bởi mặt phẳng nghiêng và mặt phẳng nằm ngang.</i>

+ Các bước thực hiện:

<i><b>B1: Đặt cạnh phải địa bàn trùng với hướng ngắm cần xác định độ dốc.B2: Điều chỉnh bọt thủy dài sao cho cân bằng </b></i>

<i><b>B3: Đo góc dốc </b></i>

d. Đo các yếu tố thế nằm của vỉa (mái dốc)

<b>1.3 Búa địa chất (Geologist’s hammer)</b>

<b> Hình 1.3: Búa địa chất</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

*Búa địa chất: Búa địa chất (Geologist’s hammer) là một dụng cụ cầm tay được thiết kế chuyên biệt cho các nhà địa chất trong công tác khảo sát và nghiên cứu địa chất. Loại búa này có cấu tạo đặc biệt với các chức năng đa dạng, giúp thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình khảo sát địa hình và thu thập mẫu vật.

<i><b>*Cấu tạo búa địa chất:</b></i>

<i>-Đầu búa: thường được làm bằng thép cứng như thép cacbon hoặc thép hợp kim. Nó</i>

có thể có một mặt phẳng hoặc một mặt có độ cong nhẹ để đánh vào đá một cách hiệu quả.

-<i>Đầu búa bằng</i>: Đây là phần của đầu búa được sử dụng để đánh vào đá. Bề mặt này thường được gia cơng để có độ cứng và độ bền cao để chống lại va đập liên tục. -<i>Đầu búa nhọn</i> :Mỏ búa là một phần nhọn ở đầu đối diện với gia công bề mặt. Nó được sử dụng để đục và đánh vào đá để thu thập mẫu hoặc kiểm tra độ cứng của đá. -<i>Thân búa</i> :Thân búa thường được làm bằng gỗ, sợi thủy tinh gia cường, hoặc các vật liệu composite khác. Nó có đủ độ dài và độ cứng để cung cấp sức mạnh và kiểm soát khi đánh vào đá.

<b>1.4 Kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10X – 30X (Hand lenses)</b>

<b> 1.4 Kính lúp2. ĐỊA HÌNH – ĐỊA MẠO</b>

<b>2.1. Mơ tả điều kiện địa hình – địa mạo Bán đảo Sơn Trà, Phước Tường</b>

2.1.1 Điều kiện địa hình bán đảo Sơn Trà

- Nằm cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 10km về phía Đơng Bắc. - Diện tích: 60km², chiều dài 13km, chiều rộng từ 1,5 - 5km. - Nằm theo hướng Đông Tây.

- Núi Sơn Trà cao gần 700m, là ngọn núi cao nhất thành phố Đà Nẵng. - Núi có cấu tạo đá granit, địa hình dốc, nhiều khe núi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Núi Sơn Trà được bao phủ bởi hệ sinh thái rừng nhiệt đới.

Ngun lý tính tốn độ dốc sườn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b> Hình 2.3. Biểu đồ độ dốc sườn I – Sơn TràBảng 2.2. Thống kê kết quả tính tốn sườn dốc II</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Kết quả tính tốn độ dốc (góc nghiêng) của các sườn dốc núi Phước Tường được thể hiện ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2.3.1Nhận xét kết quả tính tốn bán đảo Sơn Trà</b>

So sánh độ dốc giữa các sườn tại từng đỉnh!

Tại đỉnh I, sườn dốc cắm về hướng TB (IB) có độ dốc lớn nhất 28%, góc dốc lớn nhất

Chênh lệch độ dốc sườn lớn nhất và bé nhất lên đến 50,5%.

Tại đỉnh II, sườn dốc cắm về hướng ĐN (IC) có độ dốc lớn nhất 40%, góc dốc lớn

Chênh lệch độ dốc sườn lớn nhất và bé nhất lên đến 25%.

Tại đỉnh III, sườn dốc cắm về hướng TN (IF) có độ dốc lớn nhất 76%, góc dốc lớn

<b>2.3.2.Nhận xét kết quả tính tốn núi Phước Tường</b>

So sánh độ dốc giữa các sườn giữa các đỉnh!

Tại đỉnh I, sườn dốc cắm về hướng TB (IB) có độ dốc lớn nhất 26,4%, góc dốc lớn

Tại đỉnh II, sườn dốc cắm về hướng TB (IB) có độ dốc lớn nhất 30,3%, góc dốc lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tại đỉnh III, sườn dốc cắm về hướng ĐN (IC) có độ dốc lớn nhất 21,3%, góc dốc lớn

Chênh lệch độ dốc sườn lớn nhất và bé nhất lên đến 97,2%.

<b>3.CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ ĐẤT ĐÁ3.1.Thành phần và tính chất của đất đá</b>

<b>3.1.1Mơ tả khống vậta.Khái niệm khống vật </b>

Theo tiếng Latin, khống vật là "minera” có nghĩa là một mẩu quặng hoặc đá mà từ đó có thể lấy ra được các kim loại. Ngày nay, khái niệm khoáng vật cịn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nhìn chung nội dung cơ bản của các khái niệm đó khơng khác nhau nhiều.

Khống vật là những đơn chất (bạc, vàng,...) hay hợp chất (thạch anh, felspar, mica, calcite,...) của các nguyên tố hóa học, chúng được hình thành và tồn tại trong vỏ quả đất hay trên bề mặt đất do những q trình hóa lý nhất định.

Trong tự nhiên khống vật có thể ở thể khí (khí cacbonic, khí sunfuahidro...), ở thể lỏng (thuỷ ngân, nước...), các khoáng vật tạo đá ở thể rắn (thạch anh, felspar, mica,...). Các khoáng vật tạo đá được hình thành trong những điều kiện khác nhau và phần lớn được kết tinh.

<b> Mỗi khoáng vật được đặc trưng về trạng thái, tính chất hố học, vật lý. Khi nghiên </b>

cứu khoáng vật chúng ta có thể nhận biết được nguồn gốc, điều kiện thành tạo, thành phần cấu tạo của khống vật, tính chất của đất đá trong xây dựng.

<b>b.Nhận biết khoáng vật</b>

Nhận biết khống vật qua các tính chất như: hình dạng tinh thể khống vật, độ cứng, tỷ trọng, tính cát khai, màu sắc, màu vết sạch, ánh, từ tính,...

Hình dạng tinh thể: Mỗi khống vật có dạng tinh thể đặc trưng. Ví dụ: thạch anh có dạng lăng trụ lục giác, kim cương có dạng bát diện.

Độ cứng: Là khả năng chống lại sự mài mòn của khống vật. Ví dụ: kim cương có độ cứng cao nhất (10), thạch anh có độ cứng .

Tỷ trọng: Là trọng lượng riêng của khống vật. Ví dụ: vàng có tỷ trọng cao (19,3 g/cm³), thạch anh có tỷ trọng thấp (2,65 g/cm³).

Tính cát khai: Là khả năng tách theo những mặt phẳng nhất định của tinh thể. Ví dụ: mica có cát khai hồn tồn, fenspat có cát khai tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Màu sắc: Màu sắc của khống vật có thể do nhiều yếu tố khác nhau quyết định, như thành phần hóa học, cấu trúc tinh thể, tạp chất... Ví dụ: thạch anh có màu trắng, vàng, tím...

Màu vết vạch: Là màu của bột khoáng vật khi được nghiền mịn. Ví dụ: hematite có màu đỏ nâu, limonite có màu vàng nâu.

Ánh: Là khả năng phản xạ ánh sáng của khống vật. Ví dụ: kim cương có ánh kim, thạch anh có ánh thủy tinh.

Từ tính: Một số khống vật có tính từ, như magnetite, pyrrhotite.

<b>3.2.Sự phân bố</b>

Sự phân bố của khoáng vật được kiểm soát bởi một số yếu tố, bao gồm:

Thành phần của Trái đất: Trái đất được tạo thành từ nhiều nguyên tố khác nhau, và những nguyên tố này kết hợp để tạo thành các khống vật khác nhau. Ví dụ, oxy là nguyên tố phong phú nhất trong Trái đất và nó kết hợp với silicon để tạo thành thạch anh, khoáng vật phổ biến nhất trong vỏ Trái đất.

Quá trình địa chất: Quá trình địa chất, chẳng hạn như kiến tạo mảng, núi lửa và xói mòn, cũng ảnh hưởng đến sự phân bố của khống vật. Ví dụ, kiến tạo mảng có thể khiến các mảng kiến tạo va chạm với nhau, điều này có thể dẫn đến hình thành các dãy núi. Dãy núi sau đó có thể bị xói mịn, để lộ các khống vật được tìm thấy sâu trong Trái đất.

Khí hậu: Khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đến sự phân bố của khống vật. Ví dụ, ở các khu vực có khí hậu ấm áp và ẩm ướt, khống vật thường bị phong hóa, có nghĩa là chúng bị phá vỡ thành các khoáng vật nhỏ hơn. Ở các khu vực có khí hậu khơ hạn, khống vật có nhiều khả năng vẫn còn nguyên vẹn.

Sự sống: Sự sống cũng có thể ảnh hưởng đến sự phân bố của khống vật. Ví dụ, một số sinh vật tạo ra các khoáng vật làm vỏ hoặc bộ xương của chúng. Khi những sinh vật này chết, các khoáng vật của chúng được giải phóng vào mơi trường.

<b>3.3.Phân loại và đánh giá tính chất xây dựng của đất đá3.3.1.Phân loại</b>

Để thuận tiện trong việc mơ tả, nghiên cứu khống vật người ta thường sắp xếp chúng thành một hệ thống nhất định, Hiện nay có nhiều cách phân loại khống vật khác nhau. Tuy nhiên, các hệ thống nhất này phải đảm bảo tính thuận tiện, dễ tra cứu, dễ sử dụng. Để phân loại khoáng vật, cần dựa vào những yếu tố cơ bản đó là thành phần hóa học, đặc điểm cấu trúc, các đặc điểm về tính chất, nguồn gốc... Trong đó yếu tổ thành phần hóa học và cấu trúc là quan trọng nhất.

Theo nguồn gốc thành tạo khoáng vật được phân ra:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small></small> <b>Hệ thống phụ trợ: Bao gồm hệ thống bơm nước, hệ thống bùn khoan, hệ </b>

thống lọc bụi...

<b> Hình 7.1. Các bộ phận cấu tạo khoan địa chất </b>

Có nhiều loại thiết bị khoan địa chất khác nhau, mỗi loại phù hợp với một mục đích sử dụng và điều kiện địa chất khác nhau:

<small></small> <b>Khoan rotary: Loại khoan phổ biến nhất, sử dụng chuyển động quay để phá </b>

vỡ đá.

<small></small> <b>Khoan percussive: Sử dụng chuyển động đập để phá vỡ đá.</b>

<small></small> <b>Khoan rotary-percussive: Kết hợp cả chuyển động quay và đập.</b>

<small></small> <b>Khoan định hướng: Khoan các hố theo một hướng xác định.</b>

<small></small> <b>Khoan lấy mẫu: Lấy mẫu đất đá nguyên dạng để thí nghiệm.Lựa chọn thiết bị khoan địa chất phù hợp:</b>

Việc lựa chọn thiết bị khoan địa chất phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

<small></small> <b>Mục đích khoan: Khoan khảo sát, khoan lấy mẫu, khoan thi công...</b>

<small></small> <b>Loại địa chất: Đá cứng, đá mềm, đất...</b>

<small></small> <b>Độ sâu khoan: Độ sâu cần khoan.</b>

<small></small> <b>Khả năng tài chính: Giá thành của thiết bị khoan.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b> Hình 7.1.2: Thiết bị khoan địa chất</b>

<b>7.1.3.Quy trình khoan khảo sát địa chất cơng trình</b>

Quy trình khoan khảo sát địa chất cơng trình bao gồm các bước sau: 1. Chuẩn bị:

lấy mẫu...

2. Thi công khoan:

hố khoan, độ sâu, loại đất đá, mực nước ngầm... 3. Xử lý sau khoan:

khoan khảo sát. Lưu ý:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Quy trình khoan khảo sát địa chất cơng trình có thể thay đổi tùy theo điều kiện địa chất và mục đích khoan.

Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi thực hiện khoan khảo sát địa chất cơng trình:

Việc thực hiện khoan khảo sát địa chất cơng trình một cách khoa học và bài bản sẽ giúp thu được thơng tin địa chất chính xác, phục vụ cho việc thiết kế và thi cơng cơng trình an tồn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

<b>7.1.4.Hồ sơ khảo sát địa chất cơng trình</b>

- Hồ sơ khảo sát địa chất cơng trình bao gồm các phần sau: 1. Mở đầu:

2. Điều kiện địa chất khu vực:

3. Kết quả khảo sát:

từng lớp đất đá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small></small> Biểu đồ phân loại đất: phân loại đất theo tiêu chuẩn Việt Nam.

4. Đánh giá và kết luận:

Hồ sơ khảo sát địa chất cơng trình là tài liệu quan trọng để thiết kế và thi cơng cơng trình. Việc lập hồ sơ khảo sát địa chất cơng trình một cách khoa học và bài bản sẽ giúp đảm bảo an toàn, chất lượng và tiết kiệm chi phí cho cơng trình.

Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi lập hồ sơ khảo sát địa chất cơng trình:

Việc thực hiện khảo sát địa chất cơng trình và lập hồ sơ khảo sát một cách cẩn thận và khoa học sẽ giúp thu được thơng tin địa chất chính xác, phục vụ cho việc thiết kế và thi cơng cơng trình an tồn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

<b>7.2 Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn ( SPT )7.2.1 Mục đích</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) là một phương pháp thí nghiệm được sử dụng để xác định sức kháng xuyên của đất tại đáy hố khoan. Thí nghiệm này được thực hiện bằng cách đóng một mũi xuyên vào trong đất 45 cm từ đáy một lỗ khoan.

<b>- Mục đích chính của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn là:</b>

<small></small> <b>Xác định mật độ tương đối của các trầm tích hạt như cát và sạn.</b>

<small></small> <b>Đánh giá độ chặt của đất cát:</b>

<small></small> <b>Xác định trạng thái của đất sét:</b>

<small></small> <b>Xác định vị trí lớp đất đặt mũi cọc.</b>

<small></small> <b>Tính tốn khả năng chịu tải của cọc.</b>

<small></small> <b>Thiết kế móng nơng.</b>

<small></small> <b>Đánh giá khả năng hố lỏng của đất cát bão hồ nước.Ngồi ra, thí nghiệm xun tiêu chuẩn cịn có thể được sử dụng để:</b>

<small></small> <b>Lấy mẫu đất nguyên dạng.</b>

<small></small> <b>Đánh giá các yếu tố địa chất nguy hiểm như sạt lở, lún đất.</b>

<b>Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn là một phương pháp thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp. Tuy nhiên, kết quả của thí nghiệm này có thể bị ảnh hưởng bởi </b>

nhiều yếu tố như kỹ thuật thi công, loại thiết bị sử dụng và đặc điểm địa chất. Do đó, cần phải có kinh nghiệm và kiến thức chuyên mơn để phân tích và đánh giá kết quả thí nghiệm một cách chính xác.

<b>7.2.2. Mơ tả thiết bị thí nghiệm SPT </b>

chẻ: 609mm, chiều dài mũi đóng là 57,1mm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

 Cần trượt định hướng.

<b> 7.2.3. Quy trình </b>

thí nghiệm, vét sạch đáy, hạ ống mẫu SPT và lắp đặt đế nện, cần, tạ…

khoảng 15cm (tổng chiều sâu đóng 45cm).

đếm và ghi số tạ đóng cho từng khoảng 15cm.

của đất nền.

<b> 1.2Xử lý số liệu </b>

<b>1.1.2. Số liệu thơ địa chất</b>

<b>Bảng 7.1. Số liệu thí nghiệm địa chất cơng trình</b>

<b>Cơ sở tính tốn :</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.2.2.Mơ tả địa tầng khu đất</b>

Dựa vào kết quả khoan khảo sát địa chất cơng trình, địa tầng khu đất bao gồm

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Bảng 7.4. Gọi tên đất dính theo chỉ số dẻo Ip </b>

<b>Gọi tên lớp đất 1: </b>

<b>Lớp đất số 2: Tên đất, trạng thái (đất dính)/kết cấu – độ chặt (đất rời)</b>

Đặc trưng cơ lý trung bình của lớp đất như sau :

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Các đại lượng tính tốn: Mơ đun tổng biến dạng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Lớp 5</small>

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

<small>Đất rời (dispersive soil)particle size summation grainGrain conten</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Trích TIÊU CHUẨN QUỐC GIA- TCVN 9362:2012

<small>TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ NỀN NHÀ VÀ CƠNG TRÌNHSpecifications for design of foundation for buildings and structures</small>

<small>Bảng 2 - Phân loại đất</small>

<small>Loại đất hòn lớn và đất cátPhân bố của hạt theo độ lớn tính bằng phần trăm trọng lượngcủa đất hong khơ</small>

<small>A. Đất hịn lớn</small>

<small>Đất tảng lăn (khi có hạt sắc cạnh gọi là địa khối)Đất cuội (khi có hạt sắc cạnh gọi Ià đất dăm)Đất sỏi (khi có hạt sắc cạnh gọi là đất sạn)</small>

<small>Trọng lượng của các hạt lớn hơn 200 mm chiếm trên 50 %Trọng lượng các hạt lớn hơn 10 mm chiếm trên 50 % Trọng lượng các hạt lớn hơn 2 mm chiếm trên 50 %</small>

<small>Trọng lượng các hạt lớn hơn 2 mm chiếm trên 25 %Trọng lượng các hạt lớn hơn 0,5 mm chiếm trên 50 %Trọng lượng các hạt lớn hơn 0,25 mm chiếm trên 50 %Trọng lượng các hạt lớn hơn 0,1 mm chiếm trên 75 %Trọng lượng hạt lớn hơn 0,1 mm chiếm dưới 75 %</small>

<small>CHÚ THÍCH: Để định tên đất theo Bảng 2 phải cộng dần phần trăm hàm lượng hạt của đất nghiên cứu: Bắt đầutừ các hạt lớn hơn 200 mm, sau đó là các hạt lớn hơn 10 mm, tiếp đến là các hạt lớn hơn 2 mm ... Tên đất lấy theo chỉ tiêu đầu tiên được thỏa mãn trong thứ tự tên gọi ở Bảng 2.</small>

<b>8. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>

</div>

×