Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

xét xử sơ thẩm vụ án hành chính thực tiễn tại tòa án nhân dân thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương 1:KHÁI QUÁT VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI </b>

1.3. Quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 2:THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI </b>

2.2. Tình hình xét xử sơ thẩm vụ án hành chính từ năm 2021 - 2023 25

<b>Chương 3:GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN TẠI TÒA </b>

3.2. Đề xuất giải pháp, kiến nghị mang lại hiệu quả xét xử tại Tòa án nhân dân

<i>3.3. Lộ trình tổ chức thực hiện các giải pháp tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Tôi xin cam đoan đây là đề án nghiên cứu của bản thân. Các số liệu về thụ lý vụ án, đánh giá những hạn chế, nguyên nhân được nêu trong đề án đều có nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Những giải pháp và giai đoạn thực hiện các giải pháp trên cơ sở thực tế tại đơn vị và chưa từng được công bố bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. </i>

<b>TÁC GIẢ ĐỀ ÁN </b>

<b> Nguyễn Thị Thúy Diễm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu, tôi cũng đã hoàn thành nội dung Đề án “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính – Thực tiễn tại Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh”. Đây là cơng trình với tất cả sự cố gắng để nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu và đúc kết từ thực tiễn của bản thân. </i>

<i>Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh, người trực tiếp hướng dẫn đề án cho tôi. Cô đã định hướng cho tơi, cũng như góp ý về nội dung và hình thức của đề án một cách chi tiết và hồn thiện nhất. </i>

<i>Tơi cũng xin cảm ơn quý Thầy, Cô giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia – Bộ Nội vụ đã tạo cơ hội cho tôi được xây dựng đề án này. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

VKSND Viện kiểm sát nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Trang

<i><b>Bảng 1: Số liệu xét xử án hành chính của TAND Thành phố Hồ Chí Minh 25 </b></i>

<i><b>Bảng 3: Số liệu chấp hành pháp luật của đối tượng bị kiện trong các vụ án đã </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án </b>

Cùng với công cuộc cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, xây dựng và hoàn thiện NNPQXHCN, Hiến pháp năm 2013 đã xác định nguyên tắc kiểm soát việc thực hiện quyền lực giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, tạo cơ sở Hiến định cho mơ hình tổ chức, quản trị TA bảo đảm tốt nhất cho Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo PL. Ban Chấp hành Trung ương Khóa XIII cũng nhấn mạnh quyết tâm của Đảng, kiên quyết xử lý các cá nhân, tổ chức can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân…

Trước khi Luật TTHC năm 2015 có hiệu lực, tỉ lệ bản án, quyết định của TAND cấp huyện bị hủy, sửa chiếm tỷ lệ cao. Việc giao cho TAND cấp huyện thẩm quyền trong giải quyết các QĐHC, HVHC của UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện có thể không đảm bảo được sự khách quan, công bằng trong xét xử VAHC của TA. Thực tế cho thấy, Thẩm phán TAND cấp huyện

<b>là người được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ PL, tuy nhiên, việc họ thường </b>

xuyên sinh sống và làm việc tại nơi mà Chủ tịch UBND, UBND cấp huyện ban hành QĐHC, HVHC bị kiện, đồng thời có thể tiếp cận được thông tin từ các CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác tại nơi cư trú, điều này có thể làm họ bị áp lực và chậm giải quyết vụ án.

Từ ngày 01/7/2016, theo quy định của Luật TTHC năm 2015 thì tồn bộ các VAHC có người bị kiện là Chủ tịch UBND và UBND cấp huyện sẽ do TAND cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, việc quy định này đã thay đổi được phần nào về sự khách quan trong khi giải quyết vụ án giữa một bên là người đứng đầu CQHCNN và một bên là cá nhân, tổ chức bị xâm phạm, cũng như trong việc thúc đẩy dân chủ, công khai, minh bạch nền tư pháp. Tuy nhiên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

việc bổ sung này đã dẫn đến tình trạng quá tải, số lượng VAHC cần giải quyết ngày càng tăng, áp lực công việc càng nhiều, chất lượng giải quyết vụ án bị hạn chế. Hơn nữa, thẩm quyền càng rộng thì việc xác minh, thu thập các tài liệu chứng cứ cũng càng gặp khó khăn, đặc biệt là đối với những vùng cịn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, giao thông không thuận lợi, điều này có thể dẫn đến việc giải quyết vụ án khơng kịp thời, khơng chính xác. Việc bổ sung thêm thẩm quyền giải quyết cho TAND cấp tỉnh cũng làm cho cán bộ TAND cấp tỉnh và đương sự phải tốn nhiều chi phí và thời gian cho việc di chuyển để thực hiện những thủ tục cần thiết. Đối với những vùng cịn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, việc di chuyển càng trở nên tốn kém và mất thời gian hơn.

Thực tế tại TAND TP.HCM, số lượng khiếu kiện hành chính xảy ra khá nhiều. Việc thực hiện tống đạt các giấy tờ, thơng báo cho CQQLHCNN gặp phải khó khăn vì bộ phận văn thư của những cơ quan bị khiếu kiện không đồng ý xác nhận vào biên bản tống đạt. Bên cạnh đó, việc các lãnh đạo của CQHCNN rất ít khi tham gia tố tụng đồng thời cũng hạn chế ủy quyền cho cấp phó tham gia, khơng trả lời ý kiến đối với các thông báo của TA về yêu cầu bị khiếu kiện nên TA thường không thể tiến hành thủ tục đối thoại được và việc giải quyết vụ án luôn bị kéo dài hoặc phải tiến hành xét xử vắng mặt. Thực tế này thường làm cho người khiếu kiện bức xúc, phản ứng rất gay gắt và gửi đơn thư khiếu nại, yêu cầu thay đổi Thẩm phán giải quyết đến các cấp lãnh đạo về việc khơng đồng tình TA tiến hành xét xử như vậy.

Với những lý do trên, nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết sơ thẩm VAHC

<b>tại TAND TP.HCM, bản thân chọn đề tài “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính </b>

<b>– Thực tiễn tại Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” làm Đề án thạc </b>

sĩ của mình, bên cạnh việc đánh giá tình hình, phân tích các hạn chế, ngun nhân tác động đến tiến trình xét xử VAHC, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp và đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2. Tổng quan nghiên cứu </b>

Các khiếu kiện hành chính thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên rất đa dạng, phong phú. Có nhiều cơng trình nghiên cứu, tài liệu tham khảo, sách, giáo

<b>trình viết về đề tài này. Đơn cử một số cơng trình, tài liệu như sau: </b>

Trên cơ sở phân tích vị trí, vai trị của THC trong NNPQXHCN của Nhân dân, luận án tiến sĩ của Trần Kim Liễu (2011) đã nêu lên thực trạng hiện tại về mơ hình tổ chức và thẩm quyền xét xử của THC, qua đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm, phân tích một số nguyên nhân, bất cập và đề ra giải pháp trong việc tổ chức và hoạt động của TA. Nhiều vấn đề đặt ra trong luận án này cũng đã được giải quyết trong quá trình tố tụng hiện nay. Tuy nhiên, những giá trị về lý luận, tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cũng như bất cập của TA trong xét xử các khiếu kiện hành chính vẫn chưa được giải quyết.

Trên cơ sở phân tích các đặc điểm, nguyên tắc, các yếu tố bảo đảm của hoạt động GQKN trong cơng cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ của Hoàng Ngọc Dũng (2015) có đề cập đến việc cá nhân, tổ chức được lựa chọn giải quyết tại CQHCNN hoặc tại TA. Cụ thể, trong trường hợp hết thời hạn GQKN mà CQHCNN vẫn không giải quyết cho cá nhân, tổ chức hoặc cá nhân, tổ chức khơng đồng ý đối với QĐGQKN của CQHCNN thì có quyền khiếu kiện VAHC tại TAND.

Thông qua việc phân tích tình hình áp dụng PL tố tụng khi giải quyết sơ thẩm đối với VAHC tại Việt Nam, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hà (2017) đã đề xuất các giải pháp mang tính hợp lý, khả thi và khoa học trên cả phương diện giải quyết và tổ chức thực hiện cũng như đưa ra một số kiến nghị để góp phần bảo vệ hữu hiệu các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hành pháp.

<i>Luận án tiến sĩ của Thân Quốc Hùng (2018) phân tích những vấn đề về lý </i>

luận và thực tiễn xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam, qua đó tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

giả đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.

Ngồi ra, một số cơng trình có nội dung nghiên cứu liên quan cũng được xem xét và đưa vào làm nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình viết đề án này

<i>như: Luận văn Thạc sĩ: “Pháp luật về căn cứ thụ lý vụ án hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Lâm; Luận văn Thạc sĩ: “Xét xử vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân tỉnh Cao Bằng” của Hà Thị Hằng Nhung; Luận văn Thạc sĩ: “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính và thực tiễn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân tỉnh Nam Định” của Phạm Khánh Linh. </i>

Sách chuyên khảo của Nguyễn Văn Cường (2016) đã nêu ra đầy đủ những điểm mới được quy định trong Luật TTHC năm 2015. Nội dung mang tính so sánh, diễn dẫn về những căn cứ thay đổi theo quy định mới của Luật TTHC. Đồng thời, nêu ra các lý do cho sự cần thiết khi sửa đổi để đáp ứng những yêu cầu về mơ hình tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của THC và trong quá trình xét xử các VAHC.

Các cơng trình nghiên cứu, tài liệu tham khảo trên đều đưa ra những đóng góp quan trọng trong việc cải thiện quá trình xét xử VAHC ở Việt Nam nói chung và TAND nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu đó mới chỉ xem xét ở mức độ tổng hợp hoặc ở một số khía cạnh nhất định về một số vướng mắc, bất cập mà TA các cấp gặp phải trong quá trình giải quyết khiếu kiện hành chính.

Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một cơng trình nào về xét xử VAHC được nghiên cứu dưới dạng Đề án. Do vậy, đây là chủ đề tiếp cận rất mới mẽ, nên cịn nhiều thiếu sót và cần được hoàn thiện. Bên cạnh, tiếp thu những giá trị về mặt lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu nêu trên, bản thân cũng đưa ra một số giải pháp và lộ trình thực hiện giải pháp để nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm VAHC tại TAND TP.HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>- Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

Thực tiễn xét xử sơ thẩm các VAHC tại TAND TP.HCM.

<i>- Phạm vi nghiên cứu: </i>

Về nội dung: Quá trình tiến hành xét xử sơ thẩm VAHC của TAND. Về không gian: Đề án được nghiên cứu thực tế tại TAND TP.HCM. Về thời gian: Trong khn khổ có hạn của một đề án thạc sĩ, phạm vi về thời gian nghiên cứu sẽ được giới hạn ở việc đánh giá quá trình xét xử sơ thẩm VAHC tại TAND TP.HCM trong 03 năm trở lại đây (2021 – 2023).

<b>4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>- Mục tiêu nghiên cứu: </b></i>

Chỉ tiêu giải quyết VAHC luôn là trăn trở, áp lực và cũng là mục tiêu phấn đấu của TAND các cấp, nhưng đối với một thành phố lớn như TP.HCM thì chỉ tiêu này càng khó đạt được.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng suốt hơn 10 năm qua, tỷ lệ giải quyết VAHC hàng năm của TAND TP.HCM chỉ đạt từ 30 – 40%. Trong khi đó, chỉ tiêu giải quyết VAHC do Quốc hội đặt ra là trên 60%, riêng chỉ tiêu của TANDTC là phải từ 65% trở lên. VAHC bản thân nó đã tồn tại nhiều khó khăn, phức tạp. Tất cả quan hệ giữa người dân với NN đều là hành chính, VAHC bao trùm tất cả các lĩnh vực về hoạt động quản lý NN, từ bị xử phạt vi phạm giao thông đến thuế, hải quan, nhà cửa, đất đai…chịu sự điều chỉnh của nhiều PL chuyên ngành, liên quan đến nhiều sở, ngành, lĩnh vực. Lượng án thụ lý hàng năm nhiều, tính chất ngày càng phức tạp, Thẩm phán giải quyết VAHC gặp nhiều khó khăn, phải mày mị, nghiên cứu nhiều văn bản PL chuyên ngành.

Từ tình hình như vậy, việc thực hiện đề án nhằm các mục tiêu sau:

<i>Một là, làm rõ cơ sở lý luận về thẩm quyền giải quyết sơ thẩm đối với </i>

các VAHC của TAND TP.HCM;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hai là, nghiên cứu, làm sáng tỏ điều kiện, quy trình thụ lý, giải quyết VAHC tại TAND TP.HCM;

Ba là, đề xuất các giải pháp mang lại hiệu quả của quá trình xét xử sơ thẩm VAHC tại TAND TP.HCM.

<i>- Nhiệm vụ nghiên cứu: </i>

Một là, làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến thẩm quyền xét xử sơ thẩm VAHC, cụ thể: phân tích khái niệm, đặc điểm, điều kiện, thẩm quyền và trình tự xét xử sơ thẩm VAHC tại TAND TP.HCM.

Hai là, tập trung phân tích, đánh giá tình hình xét xử sơ thẩm VAHC qua các năm. Nêu ra những kết quả đã đạt được, một số phát sinh, vướng mắc khi giải quyết của TAND TP.HCM.

Ba là, sau khi phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, phân tích tình hình xét xử sơ thẩm VAHC của TAND TP.HCM, nêu nguyên nhân, hạn chế của quá trình xét xử VAHC,…đề án đưa ra giải pháp và đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp mang lại hiệu quả cho quá trình xét xử sơ thẩm các VAHC tại TAND TP.HCM.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được áp dụng trong </i>

hầu hết các phần, các nội dung của đề án, tổng quan về TAND TP.HCM, các khái niệm, điều kiện, quy trình về xét xử sơ thẩm VAHC.

<i>Phương pháp quan sát thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng trong </i>

Chương 2 của đề án, trên cơ sở phát sinh từ thực tiễn, tìm ra các nguyên nhân, hạn chế, vướng mắc trong quá trình giải quyết VAHC.

<i>Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2 </i>

của đề án, trên cơ sở các số liệu thống kê cụ thể từng năm, so sánh quá trình thụ lý, giải quyết sơ thẩm VAHC tại TAND TP.HCM,…để đúc ra các điểm tích cực, hiệu quả trong quá trình giải quyết vụ án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2 </i>

của đề án, các số liệu thống kê cụ thể qua từng năm và có độ tin cậy cao.

<b>6. Hiệu quả đề án ứng dụng trong thực tiễn </b>

<i>Thứ nhất, tăng cường sự minh bạch và hiệu quả của quá trình xét xử sơ </i>

thẩm VAHC tại TAND TP.HCM.

<i>Thứ hai, tiết kiệm được thời gian đi lại và chi phí tố tụng cho các bên </i>

trong quá trình tham gia vụ án .

<i>Thứ ba, nâng cao phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ giải quyết vụ án của </i>

Thẩm phán, Thư ký TA.

<i>Thứ tư, đảm bảo quyền lợi và nguyên tắc phân chia trách nhiệm cho các </i>

bên liên quan.

<i>Thứ năm, nâng cao uy tín và niềm tin của người dân vào hệ thống ngành </i>

tư pháp hiện nay.

<b>7. Kết cấu </b>

Đề án được xây dựng bởi 03 Chương. Trong đó, Chương 1 và Chương 2

<b>là hai chương cung cấp những thông tin nền tảng cho việc thực hiện Chương 3. Chương 1: Khái quát chung về xét xử hành chính tại Tịa án nhân dân. </b>

Chương 2: Thực tiễn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại Tịa án nhân

<b>dân Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

Chương 3: Giải pháp và lộ trình tổ chức thực hiện tại Tòa án nhân dân

<b>Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>NỘI DUNG </b>

<i><b>Chương 1: </b></i>

<b>KHÁI QUÁT VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm và đặc điểm xét xử vụ án hành chính </b>

Với các chức năng của ngành tư pháp trong NNPQ, hoạt động tố tụng của TAND giúp nâng cao chất lượng của các QĐHC, HVHC. Khi các CQHCNN biết rằng các QĐHC, HVHC của mình có thể bị TAND xem xét, kiểm tra tính hợp pháp, thì họ sẽ có trách nhiệm hơn trong việc ban hành các QĐHC, thực hiện các HVHC. Khi các cá nhân, tổ chức biết rằng các quyền và lợi ích hợp pháp của mình có thể được TAND bảo vệ khi bị xâm hại bởi các QĐHC, HVHC trái PL, thì họ sẽ có ý thức hơn trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, góp phần bảo đảm PL, chủ trương, thống nhất quản lý nhà nước.

<i><b>1.1.1. Khái niệm xét xử vụ án hành chính </b></i>

Hiến pháp năm 2013 có những nội dung đổi mới đã phần nào đáp ứng được yêu cầu về cải cách nền tư pháp của đất nước. Trong đó, bảo vệ cơng lý và quyền con người là hai nhiệm vụ bổ sung mới nhưng được chú trọng mạnh, được xem là nhiệm vụ trước tiên của TAND, tiếp đến mới là các nhiệm vụ khác. Việc quy định này góp phần làm thay đổi nhận thức của người dân, giúp họ hiểu rõ hơn về TA và tin tưởng vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TA trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

<b>Trước đây, khiếu nại và hoạt động GQKN của công dân có thể trải qua </b>

02 giai đoạn tương ứng với 02 hệ thống cơ quan giải quyết bằng 02 quy trình thủ tục khác nhau: Khiếu nại, do CQHCNN giải quyết theo thủ tục hành chính; khởi kiện, do TA giải quyết theo thủ tục tố tụng tư pháp. Tuy nhiên, TA chỉ có thẩm quyền xem xét VAHC khi người khiếu kiện đã thực hiện quyền khiếu nại tại CQHCNN. Do đó, mỗi khi nhận đơn khiếu kiện VAHC của công dân, TA

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

muốn biết việc khởi kiện của công dân có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay khơng để thụ lý vụ án thì bắt buộc phải kiểm tra cả quá trình khiếu nại và GQKN thông qua CQHCNN. Luật TTHC năm 2015 đã sửa đổi quy định về khiếu kiện hành chính, theo đó, cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn việc GQKN của mình bằng khiếu kiện VAHC tại TA ngay từ lần đầu mà không bắt buộc phải thực hiện khiếu nại tại CQHCNN. Vì thế, qua quá trình hoạt động thực tế của THC, dần dần trong tiềm thức và trong ngôn ngữ của các cơ quan tư pháp tại các Báo cáo chuyên đề, các Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các Báo cáo công tác của TANDTC… người ta thường dùng khái niệm khiếu kiện hành chính để chỉ việc cơng dân khởi kiện VAHC tại TA. Trong khuôn khổ đề án, khi nghiên cứu vấn đề xét xử sơ thẩm VAHC, khái niệm khiếu kiện hành chính được dùng theo cách hiểu này.

Khiếu kiện hành chính là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu TA bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại bởi những QĐHC hoặc HVHC của CQHCNN hoặc người có thẩm quyền trong CQHCNN theo thủ tục do PL quy định.

Tuy nhiên, việc khởi kiện ra TA của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm bởi các QĐHC, HVHC thì chưa đủ để phát sinh VAHC mà cần phải có sự thụ lý đơn khởi kiện của TA.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu xét xử VAHClà trình tự để TA nhân danh quyền lực NN trong phạm vi chức năng của mình tiến hành việc xem xét, đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp của QĐHC, HVHC để giải quyết tranh chấp hành chính giữa các chủ thể quản lý NN với cá nhân, cơ quan, tổ chức theo trình tự, thủ tục do PL quy định nhằm bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.1.2. Đặc điểm xét xử vụ án hành chính </b></i>

CQHCNN mới là người bị kiện vì chỉ có họ mới có thể có những hành vi công quyền mà nếu trái PL gây thiệt hại đến các đối tượng có liên quan thì mới bị

<b>công dân phản ứng lại thông qua việc khởi kiện VAHC. </b>

<i>Thứ hai, đối tượng xét xử các VAHC là QĐHC, HVHC. </i>

<i>Thứ ba, khác với vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, người bị kiện trong </i>

VAHC không thể trở thành người khởi kiện (không được quyền phản tố).

<i>Thứ tư, trước khi xét xử các VAHC thì người khiếu kiện thường đã thực </i>

hiện quyền khiếu nại được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn như trình tự, thủ tục, thẩm quyền khiếu nại, GQKN, thời hiệu khiếu nại và khởi kiện, cũng như điều kiện khởi kiện VAHC lại được quy định riêng trong Luật đất đai, Luật TTHC, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân … và các văn bản hướng dẫn.

<i>Thứ năm, trong quan hệ TTHC có sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ mà </i>

trước đó trong quan hệ quản lý hành chính, cơng dân bao giờ cũng là đối tượng bị quản lý.

<b>1.2. Điều kiện, thẩm quyền xét xử vụ án hành chính </b>

<i><b>1.2.1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân </b></i>

<i>Thứ nhất, khiếu kiện đối với QĐHC, HVHC của CQHCNN, người có thẩm </i>

quyền của CQHCNN trừ các quyết định, hành vi liên quan đến bí mật NN trong các lĩnh vực về quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc mang tính nội bộ của một CQHCNN hay tổ chức hành chính nhà nước hoặc biện pháp do TAND áp dụng để xử lý hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động trong quá trình tố tụng;

<i>Thứ hai, Khiếu kiện QĐKLBTV công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục </i>

trưởng và tương đương trở xuống;

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Thứ ba, khiếu kiện QĐGQKN của Hội đồng cạnh tranh khi xử lý các vụ </i>

việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Công thương đối với quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;

<i>Thứ tư, khiếu kiện danh sách cử tri khi thực hiện thủ tục bầu cử. </i>

QĐHC là văn bản do CQHCNN, người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành, được giới hạn trong một số lĩnh vực nhất định thuộc quá trình hành pháp. Đối tượng được ghi nhận trong QĐHC là cá nhân hoặc tổ chức có quyền và lợi ích bị ảnh hưởng trực tiếp.

Theo định nghĩa trên, QĐHC thuộc đối tượng bị khiếu kiện hành chính được xác định trên cơ sở liệt kê, nghĩa là chỉ quy định đối với những loại QĐHC nào liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và được quan tâm chú ý nhiều hơn, hay bị khiếu kiện với khối lượng nhiều. Như vậy, phạm vi QĐHC theo PL TTHC hẹp và cụ thể hơn rất nhiều so với phạm vi QĐHC theo PL hành chính.

HVHC là hành vi khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của người có thẩm quyền trong CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác. Đối tượng tác động của HVHC là cá nhân, tổ chức trực tiếp bị thiệt hại bởi chính hành vi đó gây nên hay không…Tuy nhiên, việc xác định hành vi bị khiếu kiện khi nào là của cơ quan, khi nào là của người có thẩm quyền trong CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác và khi nào là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải căn cứ vào thẩm quyền và thời gian thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó.

Hành vi được thực hiện theo sự phân công hoặc ủy quyền của CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác thì hành vi bị khiếu kiện là hành vi của cơ quan, tổ chức. Nếu hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác khơng thực hiện thì hành vi bị khiếu kiện vẫn là hành vi của cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

quan đó, khơng phụ thuộc vào việc nhiệm vụ, cơng vụ đó được phân cơng, ủy quyền cho người nào hay thời gian nào.

Hành vi được thực hiện khi đó là nhiệm vụ, cơng vụ của người có thẩm quyền trong CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác thì hành vi bị khiếu kiện là hành vi của người có thẩm quyền, khơng phụ thuộc vào việc họ trực tiếp thực hiện hay phân công, ủy quyền cho người khác thực hiện. Nếu hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ mà người có thẩm quyền vẫn khơng thực hiện thì hành vi bị khiếu kiện vẫn là hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó.

<i><b>1.2.2. Điều kiện để khiếu kiện vụ án hành chính </b></i>

Cá nhân là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực chủ thể theo PL có quyền khiếu kiện, yêu cầu TA bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm bởi một QĐHC, HVHC của CQHCNN, người có thẩm quyền của CQHCNN, cơ quan, tổ chức khác tức là khả năng nhận thức của bản thân người khiếu kiện, tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia trong quá trình tố tụng.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện, quyền và nghĩa vụ của họ được thực hiện thông qua người giám hộ. Nếu là cơ quan, tổ chức hoặc người chưa thành niên thì người đại diện PL hoặc người giám hộ sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình tố tụng.

Thời hiệu được quyền khiếu kiện để yêu cầu TA giải quyết là 01 năm khi người khiếu kiện nhận được hoặc biết được có QĐHC, HVHC, QĐKLBTV và 30 ngày khi người khiếu kiện nhận được QĐGQKN về xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc trước ngày bầu cử 05 ngày mà người khiếu kiện nhận được thông báo kết quả GQKN của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn nhưng vẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chưa nhận được kết quả giải quyết. Tuy nhiên, có một số trường hợp q thời hạn có lý do chính đáng thì khơng tính vào thời hiệu khởi kiện.

Sau khi thực hiện quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền trong CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác thì thời hiệu khởi kiện tại TAND được tính là 01 năm kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được hoặc biết được QĐGQKN lần đầu hoặc QĐGQKN lần hai và 01 năm kể từ ngày hết thời hạn GQKN mà CQHCNN, người có thẩm quyền trong CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác khơng giải quyết và khơng có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

<i><b>1.2.3. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh </b></i>

Khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan quản lý NN, quản lý ngành cấp Trung ương gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phịng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm tốn NN, TANDTC, VKSND tối cao và QĐHC, HVHC của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khiếu kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA; trường hợp người khiếu kiện khơng có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc TA nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra QĐHC, có HVHC. Việc quy định thẩm quyền này là do trên phạm vi toàn quốc các cơ quan nói trên, có thể tác động đến bất kỳ CQNN, tổ chức, cá nhân ở địa phương. Nếu quy định TANDTC có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện thuộc nhiều trường hợp, đương sự sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện quyền khởi kiện nếu họ ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, quy định như vậy hạn chế dồn nhiều VAHC về TANDTC để giải quyết, phù hợp với xu hướng cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.

Khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan thuộc một trong các CQNN cấp Trung ương và QĐHC, HVHC của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khiếu kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Khiếu kiện QĐHC, HVHC của CQNN cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA và của người có thẩm quyền trong CQNN đó.

Khiếu kiện QĐHC, HVHC của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA.

Khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan đại diện ngoại giao của nước CHXHCNVN ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khiếu kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA; trường hợp người khiếu kiện khơng có nơi cư trú tại Việt Nam thì TA có thẩm quyền là TAND TP.HN hoặc TAND TP.HCM.

Khiếu kiện QĐKLBTV của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khiếu kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA.

Khiếu kiện QĐGQKN về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khiếu kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA.

Trường hợp cần thiết, liên quan nhiều đối tượng phức tạp hoặc các thẩm phán của TA cấp huyện bị thay đổi, phải từ chối tiến hành tố tụng thì TA cấp tỉnh có thể lấy vụ án lên để giải quyết.

<b>1.3. Quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân </b>

<i><b>1.3.1. Thụ lý vụ án hành chính </b></i>

Người khiếu kiện nộp đơn trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của TA hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến.

Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, theo quy định tại Luật Hịa giải, đối thoại tại TA năm 2020 thì TA thông báo bằng văn bản cho người khiếu kiện biết về quyền được lựa chọn đối thoại và lựa chọn HGV theo quy định. Trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận được thông báo của TA, người khiếu kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho TA biết về những nội dung đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

được TA thông báo. Trường hợp người khiếu kiện, người yêu cầu trực tiếp đến TA trình bày ý kiến thì TA lập biên bản ghi nhận ý kiến, biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, TA sẽ phân công Thẩm phán phụ trách đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại TA năm 2020.

Nếu người khiếu kiện có đơn đề nghị khơng đối thoại kèm theo đơn khởi kiện thì trong thời hạn quy định, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án TA phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các thơng báo sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc chuyển đơn khởi kiện cho TA có thẩm quyền hoặc trả lại đơn khởi kiện cho người khiếu kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Luật TTHC năm 2015. Trường hợp xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của TA thì Thẩm phán phải thơng báo cho người khiếu kiện biết để họ nộp tiền TƯAP hoặc được miễn nộp tiền TƯAP hay không phải nộp tiền TƯAP. Ngày thụ lý vụ án là ngày người khiếu kiện nộp biên lai thu tiền TƯAP hoặc nhận được thông báo miễn nộp tiền TƯAP hay không phải nộp tiền TƯAP.

<i><b>1.3.2. Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính </b></i>

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định theo PL TTHC hiện hành.

Đối với giai đoạn này, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn trong q trình lập hồ sơ vụ án; yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khiếu kiện cho TA; yêu cầu người khiếu kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để TA gửi cho đương sự; xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định; quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định, trừ vụ án theo thủ tục rút gọn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri. Đồng thời, ra một trong các quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.

<i><b>1.3.3. Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính </b></i>

<i>Một là, khai mạc phiên tòa </i>

Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thư ký phiên tòa báo cáo về sự có mặt hoặc vắng mặt của những người được triệu tập và báo cáo rõ lý do nếu vắng mặt. Chủ tọa phiên tòa tiếp tục phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác, đồng thời giới thiệu họ, tên thành viên HĐXX, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch.

Tại phiên tịa, Chủ tọa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai khơng và hỏi những người có quyền về người giám định có vi phạm quy định của Luật TTHC năm 2015 hay không. Đồng thời, yêu cầu người làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật, người giám định cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, người phiên dịch cam kết phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.

<i>Hai là, giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám </i>

định, người phiên dịch

Trường hợp tại phiên tịa có người u cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì HĐXX phải xem xét, quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật TTHC năm 2015; nếu khơng chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.

<i>Ba là, hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu </i>

Chủ tọa phiên tòa hỏi người khiếu kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện và hỏi người có QL&NVLQ có yêu cầu độc lập về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Bốn là, xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu </i>

HĐXX chấp nhận yêu cầu nếu việc thay đổi, bổ sung không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

HĐXX chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút nếu xét thấy việc rút là tự nguyện.

<i>Năm là, nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa </i>

Chủ tọa phiên tòa điều khiển việc tranh tụng tại phiên tịa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, xác định quan hệ PL tranh chấp và PL áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.

<i>Sáu là, trình bày của đương sự </i>

Trường hợp đương sự vẫn giữ yêu cầu, quan điểm của mình và khơng thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án thì HĐXX tóm tắt nội dung yêu cầu của đương sự, thông báo kết luận tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, những vấn đề cần tranh tụng, yêu cầu đương sự trình bày về vấn đề chưa rõ, cịn mâu thuẫn theo trình tự sau đây:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu kiện hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức khiếu kiện trình bày về vấn đề chưa rõ, cịn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày ý kiến của người bị kiện đối với yêu cầu của người khiếu kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có QL&NVLQ trình bày ý kiến của người có QL&NVLQ đối với yêu cầu, đề nghị của người khiếu kiện, người bị kiện.

<i>Bảy là, thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tịa </i>

Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Thứ nhất, người khiếu kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của </i>

người khiếu kiện hỏi trước, tiếp đến người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện, sau đó là người có QL&NVLQ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có QL&NVLQ;

Thứ hai, người tham gia tố tụng khác;

Thứ ba, Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân; Thứ tư, Kiểm sát viên tham gia phiên tịa.

<i>Tám là, cơng bố các tài liệu của vụ án </i>

Khi thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên thì HĐXX cơng bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp người tham gia tố tụng khơng có mặt tại phiên tịa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai hoặc lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó.

Theo u cầu của đương sự thì HĐXX sẽ khơng cơng bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đối với một số trường hợp đặc biệt như: Cần giữ bí mật NN, giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc để bảo vệ người chưa thành niên.

<i>Chín là, trình tự phát biểu khi tranh luận </i>

Sau khi kết thúc việc hỏi, việc tranh luận tại phiên tòa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu kiện trình bày và người khiếu kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khiếu kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Tiếp đến là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện tranh luận, đối đáp và người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến. Cuối cùng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có QL&NVLQ trình bày ý kiến, người có QL&NVLQ có quyền bổ sung ý kiến nếu thấy cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Trường hợp một trong các bên vắng mặt thì chủ tọa phiên tịa phải cơng bố lời khai của đương sự vắng mặt hoặc văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó để các đương sự có mặt tại phiên tịa tranh luận và đối đáp.

<i>Mười là, phát biểu của Kiểm sát viên </i>

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo PL tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ giai đoạn thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án, đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

<i>Mười một, nghị án </i>

HĐXX chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của PL và nghiên cứu, áp dụng án lệ hành chính liên quan để quyết định các vấn đề về tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của QĐHC hoặc việc thực hiện HVHC bị khởi kiện; tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành QĐHC hoặc việc thực hiện HVHC; thời hiệu, thời hạn ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC; mối liên hệ giữa QĐHC, HVHC với quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu kiện và những người có liên quan; tính hợp pháp và có căn cứ của văn bản hành chính có liên quan hoặc vấn đề bồi thường thiệt hại, vấn đề khác.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, thì HĐXX có thể quyết định kéo dài thêm thời gian nghị án đồng thời phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tịa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết ngày, giờ và địa điểm tuyên án; nếu HĐXX đã thực hiện việc thơng báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì HĐXX vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định.

<i>Mười hai, tuyên án </i>

HĐXX tuyên đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tịa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

của Luật hiện hành thì HĐXX vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì HĐXX tun cơng khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.

<b>1.4. Các điều kiện bảo đảm xét xử sơ thẩm vụ án hành chính </b>

Hoạt động xét xử các VAHC là quyền và trách nhiệm của TAND, nhân danh nước CHXHCNVN ban hành bản án, quyết định thi hành đối với các QĐHC, HVHC bị kiện, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm. Kết quả xét xử của TA trong giải quyết VAHC có mối liên hệ mật thiết với nhiều yếu tố, do đó cần phải làm rõ các yếu tố để góp phần nâng cao hiệu quả xét xử tại TA.

<i>Nhận thức vai trò của TA trong giải quyết VAHC: Vấn đề này được nhìn </i>

từ hai góc độ, góc độ từ phía các CQQLHCNN (chủ yếu là cơ quan lập pháp) và từ góc độ của phía người dân. Khi các cơ quan lập pháp nhận thức được vai trị đặc biệt đó của THC thì sẽ có những quy định nhằm tăng thẩm quyền xét xử của TA hay đơn giản hóa thủ tục khởi kiện, hoặc những biện pháp nhằm xác định giới hạn thẩm quyền xét xử của TA về không gian, về vùng lãnh thổ hay những biện pháp hỗ trợ khác. Về phía người dân sẽ giúp họ nhận thức được quyền khởi kiện của mình, thơng qua đó giúp NN kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động của CQQLHCNN. Ngược lại, nếu cơ quan lập pháp chỉ coi việc TA giải quyết các VAHC chỉ đơn giản như việc giải quyết một vụ việc dân sự phát sinh trong xã hội, thì xác định thẩm quyền xét xử của TA khi giải quyết VAHC sẽ đơn giản hơn, không bao quát được nhiều hoạt động, nhiều lĩnh vực trong xã hội.

<i>Áp dụng các biện pháp thi hành quyết định: Tùy thuộc vào kết quả xét </i>

xử, có thể cần phải áp dụng các biện pháp thi hành quyết định. Điều này có thể bao gồm thu hồi giấy tờ, chấm dứt hoạt động, thực hiện hình phạt hoặc bồi thường, và các biện pháp khác liên quan.

<i>Giám sát thực hiện: Để đảm bảo tính cơng bằng và hiệu quả trong việc </i>

thực hiện kết quả xét xử, cần có hệ thống giám sát. Điều này địi hỏi sự tham

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

gia của các cơ quan giám sát độc lập để đảm bảo việc thực hiện diễn ra một cách đúng đắn.

<i>Yếu tố về con người: Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân cần có kiến thức </i>

PL vững vàng, kinh nghiệm xét xử dày dặn, và khả năng tư duy logic, sáng tạo. Nếu Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân có năng lực, trình độ chun mơn cao thì họ sẽ có thể đánh giá đúng các chứng cứ, lập luận của các bên đương sự và đưa ra phán quyết cơng bằng, chính xác. Nếu CBCC của TA có năng lực, trình độ chun mơn cao thì họ sẽ có thể giúp Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ, lập hồ sơ vụ án và thực hiện các thủ tục tố tụng một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Nếu các đương sự có trình độ hiểu biết PL cao thì họ có khả năng cung cấp chứng cứ, lập luận bảo vệ quyền lợi của mình tốt hơn.

<i>Phản ánh và kháng cáo, kháng nghị: Nếu bên nào khơng hài lịng với kết </i>

quả xét xử, họ có quyền phản ánh và nộp đơn kháng cáo, kháng nghị. Điều này đòi hỏi hệ thống PL cần phải xử lý các đơn đề nghị kháng cáo, kháng nghị một cách nhanh chóng và cơng bằng.

<i>Thực hiện tại cơ sở: Đối với các VAHC, việc thực hiện kết quả xét xử có </i>

thể cần phải xảy ra tại cấp cơ sở, với sự hỗ trợ và giám sát của các cơ quan trung ương.

<i>Hệ thống PL chưa hoàn thiện: Nếu kỹ năng xây dựng PL cao, việc sử </i>

dụng các từ ngữ và các khái niệm pháp lý trong các văn bản PL thống nhất với nhau, hệ thống PL, văn bản PL có tính đồng bộ, không trái với Hiến pháp, các văn bản PL không mâu thuẫn, chồng chéo, phù hợp giữa nội dung và hình thức, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi và bảo đảm chất lượng thì việc xác định thẩm quyền, trình tự thủ tục xét xử của TAND sẽ rõ ràng và chính xác, khơng có sự hiểu sai hay áp dụng sai. Nhưng nếu kỹ năng xây dựng PL chưa cao, việc sử dụng các từ ngữ và các khái niệm pháp lý trong các văn bản PL không thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhất sẽ dẫn đến việc hiểu sai và xác định sai thẩm quyền, sai quy định tố tụng của TAND. Cụ thể, TAND sẽ áp dụng những điều khoản trong văn bản quy phạm PL để giải quyết các VAHC, nó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự trong vụ án đó.

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>

Việc trao quyền giải quyết khiếu kiện cho TAND đã được quan tâm hơn và thay đổi một cách đáng kể về tư duy pháp lý, thay vì trước đây chỉ thừa nhận việc khiếu nại hành chính và phải được thực hiện thơng qua CQHCNN có thẩm quyền. Quy trình này đã góp phần giám sát quyền lực của CQHCNN, CBCC NN trong việc ban hành văn bản PL.

Ngoài việc kế thừa những quy định trước đó, để bảo đảm tính khả thi Luật TTHC năm 2015 cũng quy định một số QĐHC không thuộc đối tượng khởi kiện VAHC tại TAND, đồng thời, bổ sung đối tượng khởi kiện VAHC là danh sách cử tri trưng cầu ý dân để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật chuyên ngành.

Tóm lại, Chương này tác giả đưa ra cơ sở lý luận và quy trình giải quyết các VAHC tại TAND đã trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi bị xâm phạm bởi các QĐHC, HVHC trái PL của CQHCNN, người có thẩm quyền trong CQHCNN, các cơ quan, tổ chức khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>Chương 2: </b></i>

<b>THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ </b>

<i><b>HỒ CHÍ MINH </b></i>

<b>2.1. Tổng quan về Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh </b>

TAND TP.HCM là TAND cấp tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn TP.HCM, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội của cả nước nói chung. TAND TP.HCM thực hiện việc xét xử sơ thẩm và phúc thẩm các vụ án tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TA trên địa bàn TP.HCM. Được thành lập vào tháng 9/1976 và sau gần 30 năm, TAND TP.HCM không ngừng phát triển, được tổ chức, hoạt động và thực hiện nhiệm vụ theo Hiến pháp và các luật pháp liên quan. Trụ sở TAND TP.HCM được xem là một tuyệt tác về kiến trúc.

TAND TP.HCM có 06 Tịa chun trách, thực hiện việc xét xử theo các lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, hơn nhân gia đình và các phịng ban phụ trách cơng tác tổ chức, tham mưu, hỗ trợ cho các tòa. Hiện nay, số vụ án thụ lý tăng từng năm, việc thiếu biên chế Thư ký ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Luật Tổ chức TAND năm 2014 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/6/2015 đã có những điểm đổi mới, theo đó, TAND được tổ chức gồm 04 cấp theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính. Như vậy, từ ngày 01/6/2015, việc có thêm TANDCC tại TP.HCM là một bước tiến mới của ngành TA Việt Nam. Luật TTHC năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 cũng có nhiều đổi mới theo hướng mở rộng thẩm quyền cho TAND cấp tỉnh. Trong bối cảnh đó, cơng tác giải quyết VAHC tại TAND TP.HCM cũng có nhiều thay đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khi số lượng các vụ khiếu kiện hành chính có xu hướng tăng cả về số lượng và tính chất phức tạp. Đó là cơ hội, đồng thời là thách thức của đơn vị trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.

Trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay, đã diễn ra nhiều sự kiện lớn về kinh tế chính trị, xã hội như: Năm 2021, ĐHĐBTQ lần thứ XIII của Đảng đã diễn ra, và là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết ĐHĐBTQ lần thứ XIII của Đảng; là năm cả nước tiến hành bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2025; Đây cũng là năm Quốc hội khóa XIV thơng qua nhiều Bộ luật, luật quan trọng có hiệu lực vào năm 2021, đánh dấu sự thay đổi lớn trong quá trình phát triển và hội nhập của đất nước, tác động đến tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của mỗi cá nhân, tổ chức như Bộ luật Lao động, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi, Luật Ban hành văn bản quy phạm PL sửa đổi, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Chứng khoán, Luật Giám định tư pháp sửa đổi... Đặc biệt, việc Quốc hội thơng qua Luật Hịa giải, đối thoại tại TA (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự thơng qua hịa giải, đối thoại ngồi tố tụng tại TA. Năm 2021, cũng là năm mà cả nước phải đối mặt với những thách thức, khó khăn dưới sự ảnh hưởng của làn sóng dịch Covid-19 lần 4, trong đó các tỉnh thành phía Nam đặc biệt là TP.HCM chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Việc buộc phải thực hiện giãn cách, cách ly xã hội và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong một thời gian dài đã khiến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội bị gián đoạn; các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, CQNN đều bị ảnh hưởng, làm hạn chế đến việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề, trong đó có TA.

</div>

×