Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.5 MB, 51 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ TÀI CHÍNH</b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA THUẾ - HẢI QUAN</b>
1.2.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế...4
1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế...5
1.2.4. Kê khai thuế GTGT...9
THỰC TẾ QUY TRÌNH KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH SX TMDV SONG TRÀ GIAI ĐOẠN 2020 – 2021...15
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH SX TMDV Song Trà...15
2.1.1. Khái quát về Công ty TNHH SX TMDV Song Trà...15
2.1.2. Bộ máy quả lý của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà...16
2.1.3. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà...18
2.2. Thực tế quy trình kê khai thuế GTGT của Cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.2.5. Quy trình kê khai...26
2.2.6. Quy trình nộp tờ khai thuế GTGT...38
2.3. Thực tế quy trình nộp thuế GTGT của Cơng ty TNHH SX TMDV Song Trà...39
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ</b>
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Cơng ty TNHH SX TMDV Song
Trà giai đoạn 2020 - 2021...19
Bảng 2.2. Tình hình hạch tốn thuế GTGT của Cơng ty qua các năm 2020 – 2022...28
Bảng 2.3: Tờ khai thuế GTGT Quý 1 năm 2021...33
Bảng 2.4 Tình hình nộp hồ sơ kê khai thuế GTGT của công ty giai...34
đoạn 2020 – 2021 và 2 quý đầu năm 2022...34
Bảng 2.5: Tờ khai thuế GTGT Quý 2 năm 2021...35
Bảng 2.6: Tờ khai thuế GTGT Quý 3 năm 2021...36
Bảng 2.7: Tờ khai thuế GTGT Quý 4 năm 2021...37
Bảng 2.8: Tờ khai thuế GTGT Quý 1 năm 2022...39
Bảng 2.9: Tờ khai thuế GTGT Quý 2 năm 2022...40
Bảng 2.10: Số thuế GTGT đã nộp của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà...44
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Sơ đồ 2.2: Bộ máy phịng kế tốn Cơng ty
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế tốn Nhật ký chung của Cơng ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, từ những nước phát triển đến các nước đang phát triển.
Tháng 5 năm 1997 Quốc hội Việt Nam chính thức ban hành luật thuế GTGT, áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 1999 góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thơng hàng hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng, của các tổ chức kinh tế vào Ngân sách nhà nước.
Tuân thủ thuế GTGT nghĩa là doanh nghiệp hiểu biết và tuân thủ đầy đủ, đúng đắn, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ thuế của mình.
Trong quá trình học tập trên ghế nhà trường, sinh viên được trang bị đầy đủ những kiến thức lý luận về hệ thống kế toán thuế trong doanh nghiệp. Và để vận dụng những kiến thức lý luận này vào thực tiễn, để có được hành trang vững chắc khi tốt nghiệp giảng đường trở thành một kế toán thực thụ, sinh viên được đi thực tế thực tập tại các doanh nghiệp.
Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Song Trà là công ty sản xuất kinh doanh với các hàng hóa đa dạng. Cơng tác kế tốn thuế của Cơng ty được thực hiện kê khai theo quý và đã cập nhật các chính sách, thơng tư do tổng cục thuế ban hành. Trong q trình thực tập tại Cơng ty, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thuế GTGT, em đã chọn đề tài "Quy trình kê khai và nộp thuế GTGT của Cơng ty TNHH SX TMDV Song Trà" cho bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế GTGT và kê khai thuế GTGT của công ty. Trình bày quy trình và phân tích thực tế kê khai thuế GTGT của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà. Số liệu được sử trong báo cáo là giai đoạn 2020 - 2021. Đề xuất một số giải pháp hồn thiện kê khai thuế GTGT tại Cơng ty TNHH SX TMDV Song Trà.
Kết cấu của Báo cáo như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực tế quy trình kê khai và nộp thuế GTGT của Cơng ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CHƯƠNG 1</b>
<b> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế</b>
1.1.1. Khái niệm
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm
- Thuế là một khoản thu khơng bồi hồn, khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước khơng có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào Ngân sách nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
- Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi tồn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định.
1.1.3. Vai trị
- Là cơng cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
- Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ.
- Là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. - Là cơng cụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.2. Tổng quan về Thuế GTGT</b>
1.2.1. Khái niệm
- Giá trị gia tăng (GTGT): là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán ra và giá trị của những thứ dùng để làm ra hàng hóa đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
- Thuế GTGT: là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ khâu sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng [4].
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu khoản thuế này.
1.2.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Luật thuế GTGT quy định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT trừ các đối tượng quy định tại điều 5 của Luật này.
Bao gồm 25 nhóm mặt hàng, dịch vụ được qui định tại điều 5 của Luật thuế GTGT. Các đối tượng này thường là:
- Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những hoạt động kinh doanh được Nhà Nước khuyến khích đầu tư.
- Các dịch vụ khơng mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận như dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, văn hố, thể thao, giải trí truyền hình...
- Hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q biếu tặng cho tổ chức cá nhân Việt Nam, chuyển giao công nghệ.. b. Đối tượng nộp thuế GTGT
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngồi chịu thuế GTGT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế a. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Thuế suất: Hiện nay, có 3 mức thuế suất thuế GTGT, đó là mức thuế suất 0%, 5% và 10%.
+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao cơng nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thơng; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
+ Thuế suất 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống như lương thực, nước, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón...
+ Thuế suất 10%: Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ thơng thường và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế suất 0% hoặc 5%.
* Giá tính thuế: Giá tính thuế của các hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
(3) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(4) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">(5) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
(6) Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng chưa có thuế GTGT.
(7) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
(8) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
(9) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
(10) Đối với hàng hố, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT <sup>=</sup>
Giá thanh tốn
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó (%) (11) Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đồn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế GTGT.
(12) Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo cơng thức sau:
Giá tính thuế = <sup>Số tiền thu được</sup><sub>1 + Thuế suất</sub>
(13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(14) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">(15) Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ, và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có).
(16) Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật xuất bản, thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán khơng theo giá bìa thì thuế GTGt tính trên giá bán ra.
(17) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền cơng in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh tốn bao gồm cả tiền cơng in và giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
(18) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
* Thời điểm xác định thuế GTGT:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. b. Phương pháp tính thuế GTGT
(1) Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hóa - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số tiền ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp, số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thay cho phía nước ngồi.
Việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải tuân theo quy định của Luật thuế GTGT.
(2) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng - Đối tượng áp dụng:
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế tốn, hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
-Giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
1.2.4. Kê khai thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng hoặc quý theo mẫu qui định. Thời gian nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của đầu tháng tiếp theo (nếu kê khai theo tháng) và vào ngày 30 của tháng tiếp theo sau quý kê khai (nếu kê khai theo quý). Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
1.2.5. Nộp thuế GTGT
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
<b>1.3. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp</b>
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán
- Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng. Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT.
- Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá dịch vụ, mua vào và Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT
- Kê khai thuế phải nộp hàng tháng và lập tờ khai thuế GTGT. - Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế.
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các chứng từ gốc khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có....để vào các sổ chi tiết và sổ Cái TK 133 và 3331. Số liệu trên sổ Cái được sử dụng để lên báo cáo thuế hàng năm.
1.3.2. Chứng từ kế toán
Các chứng từ sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm: - Hoá đơn GTGT
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra - Tờ khai thuế GTGT
1.3.3. Tài khoản kế toán
Kế toán thuế GTGT sử dụng TK 133 - “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” và TK 3331- “Thuế GTGT đầu ra”.
a. TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ<small>.</small>
TK này có 2 TK cấp 2:
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">TK 1332 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố định: - Kết cấu:
TK 133 SDĐK: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ đầu kỳ - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh tăng trong kỳ
- Khấu trừ thuế GTGT - Hoàn thuế GTGT
- Phân bổ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ SDCK: Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ cuối kỳ b. TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Nội dung: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">1.3.4. Phương pháp hạch tốn
<b>Sơ đồ 1.1 Quy trình hạch tốn thuế GTGT đầu vào</b>:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Sơ đồ 1.2 Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra</b>: b. Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
<b>Sơ đồ 1.3 Quy trình hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp</b>:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">1.3.5 Sổ sách kế toán
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức sổ sách kế toán dựa vào một trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>CHƯƠNG 2</b>
<b>THỰC TẾ QUY TRÌNH KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ GTGT CỦA CÔNGTY TNHH SX TMDV SONG TRÀ GIAI ĐOẠN 2020 – 20212.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH SX TMDV Song Trà</b>
2.1.1. Khái quát về Công ty TNHH SX TMDV Song Trà
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Song Trà được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0315673961 do Sở kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh và đi vào hoạt động từ năm 2019.
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Song Trà Tên viết tắt: Công ty TNHH SX TMDV Song Trà
Địa chỉ: 480/13/14 Mã Lò, Phường Bình Hưng Hịa A, Quận Bình Tân, Thành
Ngành nghề kinh doanh chính: Bán bn, bán lẻ hàng may mặc và giày dép. Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Song Trà được thành dựa trên Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Khi mới thành lập, công việc sản xuất kinh doanh gặp khá nhiều khó khăn về vị trí nhà xưởng, về giá cả các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, điện sản xuất cũng như tìm kiếm thị trường. Thêm nữa là ảnh hưởng bởi đại dịch Covid. Tuy nhiên với mục tiêu và định hướng kinh doanh rõ ràng, Ban lãnh đạo Công ty đã thành công trong việc điều hành hoạt động sản xuất của mình và thu được kết quả kinh doanh khá tốt, Công ty TNHH SX TMDV Song Trà cũng vẫn đang cố gắng duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ổn định việc làm cho cán bộ công nhân viên và
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">người lao động. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, yếu tố chữ tín với khách hàng và đối tác được ban lãnh đạo Công ty đặt lên hàng đầu.
Dưới đây là kết quả kinh doanh của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà trong 2 năm gần đây, 2020 – 2021.
<b>Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Cơng tyTNHH SX TMDV Song Trà giai đoạn 2020 - 2021</b>
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021 của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà) Qua bảng tổng hợp trên đây có thể khẳng định rằng trong 2 năm 2020 – 2021 vừa qua Công ty TNHH SX TMDV Song Trà đã có kết quả kinh doanh khá tốt, tổng doanh thu tăng, số thuế TNDN nộp vào ngân sách nhà nước tăng và thu nhập bình qn của cán bộ cơng nhân viên của Công ty cũng tăng lên.
2.1.2. Bộ máy quả lý của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà
Công ty TNHH SX TMDV Song Trà là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp mình. Để phù hợp với mơ hình kinh doanh của doanh nghiệp, Cơng ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình phân cấp từ trên xuống dưới.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty</b>
Mơ hình quản lý của Công ty TNHH SX TMDV Song Trà được xây dựng theo mơ hình trực tuyến chức năng.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trước Pháp luật. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng, mục tiêu của cơng ty, có tồn quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, giám đốc điều hành công ty.
- Ban Giám đốc: có chứ năng quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh<b>c</b>
của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm xây dựng chiến lược hoạt động của Cơng ty, giám sát, kiểm tra, duy trì hệ thống quản lý và hoạt động của tồn Cơng ty để đạt mục tiêu kinh doanh, đồng thời hỗ trợ cho các phòng ban giải quyết các vấn đề chung của Công ty. Thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất các biện pháp cùng Hội đồng quản trị tổ chức thực hiện tốt các biện pháp mục tiêu đề ra, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác hành chính, làm cơng tác đồn thể.
- Phịng Hành chính nhân sự: có nhiệm vụ thực hiện các chính sách về tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên, tham
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch, triển khai giám sát thực hiện, cải tiến và hồn thiện cơng tác tổ chức của Cơng ty.
- Phịng Tài chính Kế tốn: Thực hiện ghi chép, xử lý tất cả các cơng việc về kế tốn như bán hàng, sổ sách và nghĩa vụ với cơ quan thuế địa phương, cung cấp số liệu phục vụ công tác ra quyết định của cấp trên và có trách nhiệm tham mưu tư vấn để công việc kinh doanh của Cơng ty đạt kết quả cao.
- Phịng Kinh doanh: Đây là phịng ban có nhiều cán bộ cơng nhân viên và hợp đồng lao động nhất của Công ty. Phịng có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các cửa hàng đại lý của Công ty, thực hiện chức năng kinh doanh và tiếp thị, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác để phát triển thị phần của Công ty, đưa ra các phân tích về hoạt động kinh doanh và thị trường, tiếp nhận giải quyết và kiểm tra thực hiện các yêu cầu của khách hàng.
- Bộ phận cửa hàng – kho hàng: trưng bày và bán các sản phẩm của Công ty. 2.1.3. Bộ máy kế tốn của Cơng ty TNHH SX TMDV Song Trà
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty, bộ máy kế tốn tài chính được thực hiện theo mơ hình kế tốn tập trung. Phịng Tài chính kế tốn đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ thực hiện tổ chức cơng tác kế tốn, giúp Giám đốc thực hiện cơng tác thơng tin kinh tế tài chính.
<b>Sơ đồ 2.2: Bộ máy phịng kế tốn Cơng ty</b>
Về mặt nhân sự, bộ máy kế tốn Cơng ty gồm 5 nhân viên kế tốn. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán thuế và các kế toán viên đảm nhiệm các phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hành về kế toán vốn bằng tiền, thanh tốn và cơng nợ, kế tốn bán hàng, kế tốn tiền lương và thủ quỹ.
Mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành kế toán cụ thể, mỗi người đều có chức năng nhiệm vụ riêng.
+ Kế tốn trưởng: là người điều hành trực tiếp các công việc tại phịng tài chính kế tốn, chịu trách nhiệm trực tiếp về cơng việc kế tốn của Cơng ty trước Ban lãnh đạo Cơng ty. Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm cùng với kế tốn thuế lập kế hoạch tín dụng ngân hàng hàng năm. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về các thông tin kế toán, tư vấn và đề xuất trực tiếp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty, cung cấp thơng tin kế tốn và thơng tin quản trị cho Giám đốc.
+ Kế toán vốn bằng tiền, thanh tốn và cơng nợ: chịu trách nhiệm về cơng tác thu chi trong Công ty về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi về số dư, xác định chênh lệch tỷ giá, theo dõi cơng nợ và tình hình luân chuyển tiền thực hiện thanh toán với đối tác khách hàng, theo dõi và thực hiện các khoản phí phải nộp.
+ Kế tốn bán hàng: Theo dõi về tình hình nhập xuất hàng hóa và kết quả bán hàng. Hàng ngày, kế toán bán hàng tổng hợp các bảng kê hàng đã bán ở cửa hàng, ghi sổ doanh thu bán hàng và lập kế hoạch nhập hàng mới. Đồng thời kế tốn bán hàng có nhiệm vụ phân tích kết quả bán hàng của các loại hàng hóa để tư vấn cho ban lãnh đạo và phòng kinh doanh có các chiến lược kinh doanh tiếp thị để đạt mục tiêu bán được càng nhiều hàng hóa nhưng vẫn giữ được uy tín trên thương trường.
+ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi về bảng chấm cơng, tính lương và các khoản trích theo lương.
+ Kế tốn thuế: thực hiện các nghĩa vụ về kế toán thuế của Cơng ty với các cơ quan có thẩm quyền, kê khai thuế GTGT hàng tháng, lập Báo cáo tài chính năm, quyết tốn thuế thu nhập cá nhân năm, quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ dưới đây.
Chứng từ kế toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
<b>Sơ đồ 2.3: Hình thức kế tốn Nhật ký chung của Công ty</b>
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty, hiện nay hình thức kế tốn đang được áp dụng tại Cơng ty là hình thức kế tốn Nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán. Đây là hình thức kế tốn đơn giản phù hợp với sử dụng máy vi tính. Quy trình hạch tốn, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế của Công ty đều được thực hiện trên máy vi tính, điều này giúp giảm nhẹ cơng việc kế tốn đồng thời cung cấp thơng tin nhanh, kịp thời.
Đây là hình thức kế tốn đơn giản phù hợp với sử dụng máy vi tính. Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế của Công ty đều được thực hiện trên máy vi tính, điều này giúp giảm nhẹ cơng việc kế tốn đồng thời cung cấp thơng tin nhanh, kịp thời.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Trường hợp dùng sổ nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chuyên dùng có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết biệt
</div>