Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.07 KB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Khoa Quản Trị Lớp Quản Trị - Luật 48(B) </b>
<b>Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải Nhóm: 06 </b>
Thành viên:
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>VẤN ĐỀ 1: HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC ... 1 </b>
1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 1 1.2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 2 1.3. Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay khơng? Vì sao? .... 3 1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay. ... 3 1.5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào? ... 4 1.6. Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời. 4 1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật? ... 4 1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu? ... 5 1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu? ... 5 1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn nhu cầu về hình thức khơng? Vì sao? ... 5 1.11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định của BLDS liên quan đến hình thức di chúc của người khơng biết chữ. ... 6
<b>VẤN ĐỀ 2: TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC ... 8 </b>
2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời? ... 9 2.2. Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?... 9 2.3. Tịa án đã cơng nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời? ... 10 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm. ... 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 11 2.6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý khơng? Vì sao? .... 12 2.7. Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết? ... 12 2.8. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm? ... 13 2.9. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi? Suy nghĩ của anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm. ... 13
<b>VẤN ĐỀ 3: DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ... 14 </b>
3.1. Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ chồng? ... 14 3.2. Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời. ... 14 3.3 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc của vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015. ... 15 4.3. Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu khơng? ... 18 4.4. Tịa án khơng chấp nhận u cầu chia phần đất có diện tích 4.582,3m<small>2</small> có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? ... 18 4.5. Tòa án xác định phần đất có diện tích 4.582,3m<small>2</small> trở thành tài sản chung những người thừa kế có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">4.6. Tòa án xác định “mọi giao dịch chuyển nhượng, thế chấp... liên quan đến phần đất này phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế” có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 20 4.7. Tịa án xác định “Nếu bà L. khơng thực hiện tốt trách nhiệm thờ cúng thì các đồng thừa kế có thể giao cho người khác quản lý, sử dụng phần đất này để thờ cúng" có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 20 4.8. Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS. ... 21
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành Hiếu (1986). Bị đơn: Bà Đặng Thị Trọng (1951).
Thơng tin sự việc: Ơng Hiếu xin nhận ½ lơ đất mà ơng Này đã có giấy giao lại cho ông Hiếu sử dụng thuộc tờ bản đồ số 08, thửa số 83 do UBND huyện sông Hinh cấp ngày 02/05/2007 và xin nhận nhà, thối lại chênh lệch tài sản cho bà Trọng.
Quyết định Tòa án: Bà Trọng được quyền sở hữu toàn bộ tài sản, nhà và đất do ông Này và bà Trọng đứng tên. Bà Trọng có trách nhiệm thanh tốn lại cho ông Hiếu số tiền 78.795.000 đồng là phần thừa kế theo di chúc của ơng Này. Ơng Hiếu, ơng Trung, ơng Việt phải có nghĩa vụ chuyển toàn bộ phụ tùng đồ nghề sửa chữa xe máy khỏi nhà 27 Lê Lợi, thị trấn Hai Riêng, Sơng Hinh.
Ngun đơn: Ơng Đỗ Văn Quang. Bị đơn: Bà Hồng Thị Ngâm.
Ơng Đỗ Văn Quang kiện bà Hoàng Thị Ngâm về việc đề nghị chia bằng hiện vật phân tài sản của cụ Phúc để lại gồm nhà và đất số 708 đường Ngô Gia Tự hiện do vợ chồng ông Vân quản lý.
TANDTC quyết định hủy bản án dân sự phúc thẩm số 175/2008/DSPT của TAND thành phố Hà Nội và bản án dân sự sơ thẩm số 04/2008/DSST của TAND tỉnh Bắc Ninh, giao hồ sơ vụ án cho TAND tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm.
<i><b>1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. </b></i>
Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý: Người lập di chúc phải tự mình viết di chúc bằng chữ viết tay, khơng được nhờ người khác viết, không được đánh máy chữ, in vi tính hoặc bằng các cách thức tương tự và người lập di chúc phải tự mình ký tên, điểm chỉ vào tờ di chúc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Các điều kiện này được quy định theo Điều 633 BLDS 2015 về di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng: “Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”.
<i><b>1.2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp pháp khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. </b></i>
Điều 632 BLDS 2015 quy định về “Người làm chứng cho việc lập di chúc” như sau:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Xét thấy trong bản án, di chúc của ông Này do cha, em trai, em gái của ông Này điểm chỉ và ký tên làm chứng, những người làm chứng di chúc của ông Này không là người làm chứng hợp pháp do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 632 BLDS 2015, đây là những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc, thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai theo quy định tại khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
<i><b>1.3. Di chúc của ông Này có là di chúc do ơng Này tự viết tay khơng? Vì sao? </b></i>
Di chúc của ơng Này là di chúc do ơng Này tự viết tay.
Vì ở phần “Nhận thấy” của Tịa án có nêu: “Để tránh tranh chấp về sau nên ông Này viết giấy này để nhà và đất lại cho cháu Hiếu thừa hưởng sau này ơng Này có mất thì cháu Hiếu có chỗ ở và thờ cúng cho ơng Này”. Và phần “Xét thấy” của Tòa án: “Xét thấy, giấy thừa kế do ông Nguyễn Này viết không được chính quyền địa phương cơng chứng, chứng thực nhưng được lập trong lúc ơng Này cịn minh mẫn, sáng suốt không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép và có nhiều người làm chứng nên được coi là di chúc hợp pháp”. Do vậy, di chúc của ông Này là do ông Này tự viết tay.
<i><b>1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án liên quan đến hình thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ơng Này tự viết tay. </b></i>
Việc Tịa án cơng nhận di chúc của ơng Này là hợp lý. Vì căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 về di chúc hợp pháp: “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép”.
Trong q trình lập di chúc ơng Này hồn tồn minh mẫn, sáng suốt khơng bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Đồng thời, di chúc là do ông Này tự viết tay và tự mình ký tên vào nên đã có giá trị pháp lý phù hợp với quy định tại Điều 633 BLDS 2015: “Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng phải tn theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”. Ngồi ra, khơng có quy định nào khác như phải công chứng, chứng thực. Trường hợp người lập di chúc khơng tự mình viết bản di chúc thì phải có ít nhất hai người làm chứng theo quy định tại Điều 634 BLDS 2015, đối với trường hợp của ông Này là tự mình viết tay và ký tên vào di chúc, đồng thời có cả cha, em trai, em gái điểm chỉ và ký tên làm chứng là phù hợp với Điều 630 và Điều 633 nêu trên và việc làm chứng này nhằm tăng tính xác thực cũng như tính thuyết phục của di chúc, khơng phải là điều kiện để di chúc có tính hợp pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>1.5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào? </b></i>
Ngày 25/11/1998, cụ Hựu đọc cho ơng Vũ viết di chúc của mình, cụ Hựu điểm chỉ, ông Vũ và bà Đỗ Thị Quý ký tên làm chứng, sau đó ngày 9/1/1999 bà Lựu mang di chúc đến cho ơng Hồng Văn Thưởng và UBND xã Mai Lâm xác nhận.
<i><b>1.6. Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời. </b></i>
Cụ Hựu là người không biết chữ. Đoạn của Quyết định số 874 cho câu trả lời:
<b>"Ông Quang xác định cụ Hựu là người không biết chữ." </b>
<i><b>1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật? </b></i>
Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 1, 3, 5 Điều 630 BLDS 2015:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc khơng trái quy định của luật.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được cơng chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Ngồi ra di chúc cịn cần đáp ứng được điều kiện tại Điều 634 BLDS 2015: Trường hợp người lập di chúc khơng tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
<i><b>1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ơng Hựu? </b></i>
Có hai điều kiện được thỏa mãn trong di chúc của ông Hựu: - Di chúc của ông Hựu đã được lập thành văn bản.
- Di chúc của ông Hựu đã được công chứng hoặc chứng thực.
<i><b>1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu? </b></i>
<i>Điều kiện thứ nhất: vấn đề về người làm chứng và công chứng, chứng thực. </i>
Bà Hựu không biết chữ nên đã lập di chúc bằng miệng, bà đọc cho ông Vũ (người đại diện dòng họ Đỗ) viết di chúc, bà Đỗ Văn Quý là mẹ của ông Vũ ký tên làm chứng tại thời điểm đó. Sau đó bà Lựu mang di chúc đến cho ông Thưởng (trưởng thôn) và UBND xã Mai Lâm ký xác nhận. Vậy trong trường hợp này đã đáp ứng 02 người làm chứng. Tuy nhiên ông Thưởng không chứng kiến việc cụ Hựu lập di chúc mà chỉ ký xác nhận do bà Lựu mang di chúc đến nhờ ký xác nhận (1 tháng sau khi di chúc được lập). Và việc UBND xã Mai Lâm ký chỉ là xác nhận chữ ký của ông Thưởng chứ không xác nhận nội dung của di chúc.
<i>Điều kiện thứ hai: “Qua giám định dấu vân tay của cụ Hựu tại bản di chúc… </i>
dấu vân tay mở không thể hiện rõ các đặc điểm riêng nên không đủ yếu tố giám định”.
<i><b>1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn nhu cầu về hình thức khơng? Vì sao? </b></i>
Di chúc nêu trên không thỏa mãn nhu cầu về hình thức. Vì theo khoản 3 Điều 652 BLDS 2005 quy định: “Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực”. Trong trường hợp này, di chúc của cụ Hựu mới chỉ thỏa mãn điều kiện di chúc được lập thành văn bản và có người làm chứng. Chưa thỏa mãn về điều kiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">công chứng, chứng thực do quá trình chưa rõ ràng và chưa đúng với quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trong di chúc cần có dấu ấn cá nhân của người lập di chúc, ở đây là điểm chỉ. Trong bản di chúc này có điểm chỉ của cụ Hựu, tuy nhiên qua giám định dấu vân tay của cụ Hựu tại bản di chúc thì Viện khoa học hình sự Tổng cục cảnh sát kết luận: “Dấu vân tay mờ không thể hiện rõ các đặc điểm riêng nên khơng đủ yếu tố giám định”. Do đó chưa đủ căn cứ xác định di chúc nêu trên thể hiện đúng ý chí của cụ Hựu.
<i><b>1.11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định của BLDS liên quan đến hình thức di chúc của người khơng biết chữ. </b></i>
Khoản 3 Điều 652 BLDS 2005 quy định: “Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực”.
Điều 634 BLDS 2015 quy định:
Trường hợp người lập di chúc khơng tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Có thể thấy, quy định về việc lập di chúc ở cả BLDS 2005, 2015 có nội dung tương đồng nhau. Tuy nhiên BLDS 2005 quy định về hình thức lập di chúc của người không biết chữ chưa rõ ràng, cụ thể. Quy định tại bộ luật này chưa chặt chẽ về người làm chứng và q trình cơng chứng, chứng thực. Vì vậy dễ dẫn đến những rắc rối, mâu thuẫn trong quá trình thực hiện.
Rút kinh nghiệm từ những thiếu sót trước đó thì BLDS 2015 đã có những bổ sung hợp lý, kịp thời. Cụ thể bổ sung việc “Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc”. Việc quy định như vậy tạo được sự rõ ràng, minh bạch trong quá trình lập di chúc. Tuy nhiên, để quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">trình lập di chúc của người không biết chữ thêm chặt chẽ và hồn thiện hơn thì cần bổ sung thêm phần yêu cầu người làm chứng đi công chứng, chứng thực trong một quãng thời gian nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Nguyên đơn: Cụ Lê Thanh Quý.
Bị đơn: Ơng Nguyễn Hữu Dũng, ơng Nguyễn Hữu Lộc.
Nội dung: Nguyên đơn là cụ Quý khởi kiện yêu cầu Tòa chia tài sản chung của vợ chồng làm 2 phần, yêu cầu được hưởng 1/2 giá trị căn nhà bằng hiện vật, 1/2 căn nhà ở vị trí bên phải từ ngồi nhìn vào và 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Cụ Quý và cụ Hương tạo lập được bất động sản bao gồm nhà và đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1994. Ngày 06/04/2009 cụ Hương mất. Trước đó, ngày 16/01/2009 cụ Hương di chúc toàn bộ nhà đất cho 5 người con là ông Đức, ông Nghĩa, ông Hiếu, ông Dũng và bà Kiều. Ngày 25/01/2013 ông Lộc là bị đơn khiếu nại bản án dân sự sơ thẩm vì quyết định của bản án không quyết định ông Lộc phải trả nhà cho ai. Giám đốc thẩm xét thấy cụ Hương di chúc tồn bộ nhà đất là khơng đúng vì là tài sản chung của vợ chồng. Việc Tòa sơ thẩm xác định nội dung di chúc chỉ có giá trị một phần nên được chia đều cho 5 người con, 1/2 tài sản còn lại của cụ Quý và cụ Hương được chia 2/3 suất thừa kế là có căn cứ. Tuy nhiên, Tịa sơ thẩm không quyết định ông Lộc trả phần nhà đất cho cụ Quý là cách giải quyết chưa triệt để dẫn đến bản án có hiệu lực pháp luật, không thể thi hành và cần phải xem xét cơng sức giữ gìn cho ơng Lộc.
Quyết định của Tòa án: Tòa quyết định chấp nhận kháng nghị của Chánh án TANDTC, hủy Bản án sơ thẩm, giao hồ sơ xét xử sơ thẩm lại.
Nguyên đơn: ông Trần Văn Y. Bị đơn: Phịng cơng chứng M.
Lý do ơng Y khởi kiện là vì Phịng cơng chứng M đã cơng chứng di chúc cụ D gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của gia đình ơng. Tuy nhiên, các tài liệu ơng Y xuất trình chỉ có cụ C chuyển nhượng mà chưa có ý kiến của cụ D. Ngoài ra, di sản của cụ C và cụ D vẫn được pháp luật bảo đảm theo quy định của Luật Đất đai nên hai cụ có quyền lập di chúc cho ơng D1. Tịa án cấp phúc thẩm chỉ tuyên hủy
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án để xác định thời điểm cụ D lập di chúc, di sản là một phần tài sản khơng cịn nữa là chưa chính xác, cần phải xem xét đồng thời giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán nhà, đất giữa ông Y với cụ C và tính hợp pháp bản di chúc của cụ D, cụ C cũng như văn bản công bố di chúc.
<i><b>2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời? </b></i>
Cụ Hương đã định đoạt tài sản là toàn bộ căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận là tài sản chung của cụ Quý và cụ Hương.
Phần “Nhận thấy” của Quyết định số 359 có đoạn:
Ngày 06/04/2009 cụ Nguyễn Văn Hương chết, để lại di chúc có nội dung chia tồn bộ căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận cho 5 người con là: Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ Nguyễn Hữu Trí), di chúc đã được cơng chứng tại Phịng Cơng chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/01/2009.
Và đoạn trong phần “Xét thấy” của Quyết định số 359:
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện nguồn gốc nhà đất tại địa chỉ 25D/19 Nguyễn Văn Đậu (nay là 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận) được UBND quận Phú Nhuận cấp giấy chứng nhận cho cụ Nguyễn Văn Hương vào năm 1994. Ngày 16/01/2009, cụ Hương di chúc toàn bộ nhà đất cho các con là Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ơng Nguyễn Hữu Trí). Bản di chúc này về hình thức có cơng chứng của Phịng Cơng chứng số 4, thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời điểm lập di chúc, cụ Hương có giấy chứng nhận sức khỏe của Bệnh viện Phú Nhuận xác nhận cụ Hương minh mẫn.
<i><b>2.2. Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương? </b></i>
Đoạn của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương là:
</div>