Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.75 MB, 47 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAMTRONG THỜI GIAN QUA</b>
<b>Phần I: Cơ sở lý luận về BHXH...5</b>
1.1 Khái niệm về BHXH ...5
1.2 Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam...6
1.3 Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội...6
1.4 Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023...6
1.4.1 Đối tượng là người lao động...6
1.4.2 Đối tượng là người sử dụng lao động...7
<b>Phần II: Thực trạng triển khai bảo hiểm xã hội hiện nay tại Việt Nam (2023)...7</b>
2.1 Về thực trạng...7
2.2 Nhận xét về thực trạng...8
2.3 Hiệu quả...9
2.4 Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo hướng bền vững....10
<b>Phần III: Nhận xét của nhóm về thực trạng tham gia BHXH hiện nay...13</b>
<b>ĐỀ: HỢP ĐỒNG BHTM THỰC TẾ. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAIBẢO HIỂM THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIANQUA.Hợp đồng cảo hiểm thương mại thực tế………15</b>
<b>Phần I: Cơ sở lý luận về bảo hiểm thương mại………16</b>
1.1 Khái niệm BHTM………...…16
1.2 Nguyên tắc chung của bảo hiểm thương mại………..16
1.3 Phân loại……….……16
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.4 Đặc trưng cơ bản của bảo hiểm thương mại………...17
1.5 Vai trò của bảo hiểm thương mại………17
1.6 Thị trường bảo hiểm thương mại………18
<b>Phần II. Thực trạng triển khai bảo hiểm thương mại Việt Nam trong thời gian qua</b>
1.2 Nội dung hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của BHTG………...27
1.3 Vai trò của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...29
1.4 Chức năng bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...29
1.5 Mô hình hoạt động của bảo hiểm tiền gửi...29
1.6 Mục đích của bảo hiểm tiền gửi...30
1.7 Hạn mức trả tiền bảo hiểm………...30
1.8 Phí bảo hiểm tiền gửi………....30
<b>Phần II: Thực trạng triển khai BHTG trong thời gian qua tại Việt Nam...31</b>
2.1 Về thực trạng...31
2.2 Nhận xét về thực trạng...32
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Phần III: Nhận xét thực trạng bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...35</b>
<b>TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰCỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3 Ở VIỆT NAMTRONG THỜI GIAN QUAPHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ…………36</b>
1. Khái niệm……….….36
2. Lợi ích của BHTNDS………...36
3. Các sản phẩm………....36
4. Đặc điểm………...…37
4.1 Trách nhiệm bảo hiểm………...….38
4.2 Bồi thường bảo hiểm………..38
4.3 Trường hợp doanh nghiệp không bồi thường……….39
4.4 Mứ bồi thường bảo hiểm………39
<b>PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TẠI VIỆT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng đóng vai trị quan trọng trong chính sách an sinh xãhội của Nhà nước. Người lao động là những đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXHtrong khi đó người dân cũng có thể tham gia BHXH theo hình thức tự nguyện và đượchưởng những quyền lợi đặc biệt từ các chế độ của BHXH mang lại. </i>
<i>Ở Việt Nam, chính sách bảo hiểm xã hội luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm sửa đổi,bổ sung phù hợp với thực tế theo hướng mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắtbuộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.</i>
<i>Dấu ấn ngành Bảo hiểm xã hội năm 2020</i>
<i>Năm 2020, gần 1,1 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện10 sự kiện nổi bật của ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam năm 2020Tăng tốc triển khai ứng dụng “VssID- Bảo hiểm xã hội số”</i>
<i>Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/05/2018 của Bộ Chính trị chỉ rõ: “Cải cách chínhsách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống ansinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mụctiêu bảo hiểm xã hội toàn dân…”.</i>
<b>Phần I: Cơ sở lý luận về BHXH1.1 Khái niệm về BHXH:</b>
<i>"Bảo hiểm là phương thức bảo vệ trước những tổn thất tài chính. Đó là hình thức quản lý</i>
rủi ro, chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra"
Đơn vị cung cấp bảo hiểm có thể là cơ quan Nhà nước hoặc công ty, tổ chức bảo hiểm.
<i>"Xã hội là một nhóm những cá nhân liên quan đến tương tác xã hội một cách thường</i>
xuyên, hoặc một nhóm xã hội lớn có chung lãnh thổ không gian hoặc xã hội, thường chịu cùng thẩm quyền chính trị và các kỳ vọng văn hóa chi phối" - Theo wikipedia
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hiện nay, Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam là một chính sách an sinh do cơ quan BHXH Việt Nam triển khai tổ chức và thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật. Cụ thể: Giải thích từ ngữ "Bảo hiểm xã hội" được quy định tại Khoản 1 điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 cụ thể như sau:
<i>Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao</i>
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
<b>1.2 Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam:</b>
Quy định tại Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội
(2) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện gồm: Chế độ hưu trí và Chế độ tử tuất (3) Bảo hiểm hưu trí bổ sung do chính phủ quy định (Tại khoản 7, điều 3)
<b>1.3 Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội:</b>
Người tham gia BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi về tiền trợ cấp nhằm bảo đảm thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về mặt tài chính cho người tham và gia đình của họ khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Trong trường hợp người tham gia không muốn tiếp tục tham gia BHXH thì có thể rút BHXH 1 lần khi có yêu cầu. Mức hưởng sẽ căn cứ theo mức tiền lương đóng vào Quỹ hàng tháng và thời gian tham gia theo quy định.
<b>1.4 Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023:1.4.1 Đối tượng là người lao động:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, qua 6 tháng đầu năm, cả nước có 17,48 triệu người tham gia BHXH, tăng 662 nghìn người (khoảng 3,9%) so với cùng kỳ 2022. Trong đó gồm: Về BHXH bắt buộc có 15,99 triệu người tham gia, tăng 499 nghìn người so với cùng kỳ 2022. Về BHXH tự nguyện có 1,487 triệu người tham gia, tăng 163 nghìn người so với cùng kỳ 2022. Về BHYT có 90,897 triệu người tham gia, tăng 4,35 triệu người so với cùng kỳ 2022. Dự kiến, tổng số thu BHXH lũy kế từ đầu năm đến nay đạt 220.688 tỷ đồng, tăng 21.398 tỷ đồng (10,74%) so với cùng kỳ năm 2022.
- Nhiều giải pháp tăng cường triển khai , phát triển người tham gia BHXH đã được toàn Ngành triển khai, trong đó cơng tác truyền thơng được đẩy mạnh. Cụ thể, BHXH các tỉnh đã tổ chức khoảng 11.200 hội nghị tư vấn, đối thoại chính sách BHXH với khoảng 527.100 lượt người tham dự, trong đó có khoảng 9.840 hội nghị về BHXH tự nguyện. Duy trì và tăng cường mơ hình truyền thơng nhóm nhỏ với khoảng 58.400 cuộc cho khoảng 413.100 lượt người...
- Quyền lợi BHXH của người dân luôn được đảm bảo. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, toàn Ngành giải quyết cho 37.001 người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng; 4.386.236 lượt người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; 499.824 người hưởng các chế độ BH thất nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Ngành BHXH Việt Nam chủ trì và phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra tại 9.013 đơn vị (bằng 90,4% so với cùng kỳ năm 2022). Số tiền các đơn vị chậm đóng trước khi có quyết định thanh tra, kiểm tra là 648,5 tỷ đồng; số đã khắc phục, nộp tiền chậm đóng trong thời gian thanh tra, kiểm tra trực tiếp là 425,4 tỷ đồng (đạt 65,6%, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2022). Đã ban hành, tham mưu ban hành 448 quyết định xử phạt vi phạm hành chính (bằng 476% so với cùng kỳ năm 2022) với số tiền xử phạt 15 tỷ đồng (bằng 140,2% so với cùng kỳ năm 2022).
<b>* Đối tượng tham gia BHXH phát triển còn chậm do một số nguyên nhân sau:</b>
- Nhận thức của người lao động về lợi ích của BHXH cịn hạn chế, nhiều người chưa có hiểu biết rõ ràng về chính sách BHXH; mặt khác, thói quen phịng ngừa rủi ro chưa được hình thành, người lao động chỉ thực sự thấy cần bảo hiểm khi rủi ro hoặc sự cố xảy ra. - Ý thức tuân thủ pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động chưa cao, chưa coi việc tham gia BHXH là trách nhiệm bắt buộc phải thực hiện. Nhiều người sử dụng lao động trốn đóng BHXH để cắt giảm chi phí, thậm chí, nhiều người lao động cũng muốn người sử dụng lao động khơng đóng BHXH mà trả thêm vào lương.
- Tiền lương/thu nhập của người lao động thấp, năm 2019, tiền lương bình qn của người làm cơng hưởng lương là 6,64 triệu đồng/tháng, thu nhập bình quân đầu người đạt 4,2 triệu đồng/tháng…
- Sự cạnh tranh của các sản phẩm bảo hiểm thương mại. Ngoài chế độ hưu trí của loại hình BHXH tự nguyện, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cũng cung cấp cho người lao động các sản phẩm bảo hiểm cho tuổi già
- Chính sách BHXH chưa đảm bảo sự ổn định. Các chế độ BHXH dài hạn (hưu trí, tử tuất) có đặc điểm là thời gian đóng và thời gian hưởng có sự tách bạch và phát sinh trong thời gian dài. Chính sách BHXH có nhiều sự thay đổi, ảnh hưởng tới quyền lợi của người tham gia, điều đó ảnh hưởng tới niềm tin của người dân vào chính sách.
<b>2.2 Nhận xét về thực trạng:</b>
- Chất lượng dịch vụ: Đôi khi, còn tồn tại vấn đề về chất lượng dịch vụ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bao gồm Dưới đây là một số nhận xét về thực trạng triển khai bảo hiểm xã hội trong thời gian qua ở Việt Nam:
- Sự phát triển tích cực: Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc triển khai bảo hiểm xã hội, bao gồm mở rộng phạm vi bảo hiểm và nâng cao mức trợ cấp. Điều này đã giúp cải thiện đời sống của người thụ động và người lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Cải thiện quản lý và công nghệ: Việệt Nam đã đầu tư trong việc cải thiện quản lý bảo hiểm xã hội thông qua sử dụng công nghệ, giúp tăng cường tính hiệu quả và tính minh bạch của hệ thống.
- Giảm tuổi nghỉ hưu: Việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu có thể giúp bảo đảm tính cân đối và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội trong tương lai.
- Công khai thông tin: Việc tăng cường công khai thông tin về bảo hiểm xã hội giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của họ, tạo sự tin tưởng trong hệ thống.
* Tuy nhiên, còn một số thách thức cần được đối mặt:
- Cân đối tài chính: Đảm bảo tài chính cho hệ thống bảo hiểm xã hội là một thách thức quan trọng, đặc biệt là khi dân số ngày càng già hơn và người lao động trẻ ít hơn. Cần tìm kiếm các nguồn tài trợ bổ sung để duy trì và phát triển hệ thống việc xử lý hồ sơ và trả lợi ích. Cần nâng cao chất lượng và hiệu suất của các dịch vụ này để đảm bảo sự hài lòng của người thụ động và người lao động.
- Công bằng và bền vững: Cần đảm bảo tính cơng bằng trong việc đóng bảo hiểm và hưởng lợi từ hệ thống này, đặc biệt là đối với các đối tượng dễ bị bỏ lại phía sau. Đồng thời, cần đảm bảo tính bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội trong tương lai.
<b>=> Tóm lại, triển khai bảo hiểm xã hội ở Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ tíchcực, nhưng cịn cần phải giải quyết một số thách thức quan trọng để đảm bảo tínhcân đối, cơng bằng và bền vững của hệ thống này.</b>
<b>2.3 Hiệu quả:</b>
<i>Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp tục triển khai Đề án 06 có hiệu quả</i>
Theo Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, kết quả triển khai Đề án 06 của ngành BHXH tính đến nay, tồn quốc có 12.597 cơ sở khám chữa bệnh (KCB) triển khai KCB bảo hiểm y tế (BHYT) bằng căn cước công dân (CCCD) gắn chíp (đạt 98,2% tổng số cơ sở KCB BHYT trên toàn quốc), với trên 43 triệu lượt tra cứu thành công thông tin thẻ BHYT bằng CCCD gắn chíp phục vụ làm thủ tục KCB BHYT.
Về kết nối, chia sẻ dữ liệu và sử dụng thẻ CCCD gắn chíp, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia thay thế thẻ BHYT giấy để khám chữa bệnh BHYT. Hệ thống đã xác thực trên 91,2 triệu thông tin nhân khẩu có trong Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về bảo hiểm với CSDL quốc gia về dân cư. Đồng thời, hệ thống của BHXH Việt Nam đã cung cấp, chia sẻ trên 131 triệu lượt bản ghi thông tin BHXH, BHYT cho CSDL quốc gia về dân cư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Tồn quốc đã có 12.597 cơ sở KCB triển khai KCB BHYT bằng CCCD gắn chíp (đạt 98,2% tổng số cơ sở KCB BHYT trên toàn quốc), với trên 43 triệu lượt tra cứu thành công thơng tin thẻ BHYT bằng CCCD gắn chíp phục vụ làm thủ tục KCB BHYT. Về triển khai tích hợp, cung cấp dịch vụ công (DVC) trực tuyến trên Cổng DVC Quốc gia đạt kết quả tích cực, đã tích hợp tính giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình; Hệ thống của BHXH Việt Nam đã tiếp nhận và xử lý gia hạn 26.144 thẻ BHYT thông qua dịch vụ Gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình có giảm trừ mức đóng thơng qua Cổng Dịch vụ công (DVC) BHXH Việt Nam và Cổng DVC quốc gia. Liên thông đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi; Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí, đến nay, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tiếp nhận và giải quyết 143.245 hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi và 3.028 hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng mai táng phí được thực hiện qua 2 nhóm DVC liên thơng.
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp: BHXH Việt Nam đã tiếp nhận từ Cổng DVC quốc gia để xác nhận và trả q trình đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho 244.258 trường hợp phục vụ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Triển khai DVC theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 4/4/2022, đối với DVC "Đăng ký tham gia đóng BHXH tự nguyện, BHXH Việt Nam đã triển khai tích hợp trên Cổng DVC BHXH Việt Nam và Cổng DVC quốc gia từ ngày 19/01/2023. Tính đến ngày 15/8/2023, Hệ thống của BHXH Việt Nam đã tiếp nhận và xử lý 3.724 giao dịch đăng ký, đóng BHXH tự nguyện.
Đối với DVC "Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT": BHXH Việt Nam đã hoàn thành việc tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, ban hành DVC trực tuyến, đã triển khai trên Cổng DVC BHXH Việt Nam, đã tích hợp trên Cổng DVC quốc gia ngày 13/7/2023. Tính đến ngày 14/9/2023, Hệ thống của BHXH Việt Nam đã tiếp nhận và xử lý 26.144 trường hợp đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT, gia hạn thẻ BHYT thông qua DVC này.
Công tác phối hợp, hỗ trợ Bộ Y tế liên thông dữ liệu khám sức khỏe lái xe, giấy chứng sinh, giấy báo tử, trên toàn quốc có 1.140 cơ sở KCB đã gửi dữ liệu giấy khám sức khỏe lái xe, với 1.156.323 dữ liệu được gửi; có 1.364 cơ sở KCB gửi dữ liệu giấy chứng sinh, với 411.653 dữ liệu được gửi; 488 cơ sở KCB gửi dữ liệu giấy báo tử, với 4.184 dữ liệu được gửi…Những kết quả của Đề án 06 đã góp phần phát triển mạnh mẽ Chính phủ số.
<b>2.4 Giải pháp phát triển đối tượng tham giabảo hiểm xã hội theo hướng bền vững:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, thời gian tới cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
Công tác thông tin, tun truyền có vai trị quan trọng trong việc truyền tải những thơng điệp của chính sách đến đối tượng chịu tác động. Tham gia BHXH là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của người lao động (trách nhiệm đối với chính bản thân và cộng đồng) và trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động. Trong hoạt động tuyên truyền, cần chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết của người lao động về chính sách BHXH, bởi đây là yếu tố quan trọng quyết định việc tham gia BHXH.
Trên thực tế, nhiều người lao động chưa có hiểu biết rõ về mức đóng, thời gian đóng, quyền lợi hưởng… để người lao động dễ hiểu, khơng cảm thấy do dự vì thời gian tham gia quá dài. Muốn như vậy cần có ví dụ minh họa về mức đóng và quyền lợi hưởng cho người lao động; nhấn mạnh nội dung về điều chỉnh tiền lương/thu nhập đã đóng BHXH và tiền lương hưu hàng tháng trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng.
Bên cạnh đó, cần làm rõ sự liên thơng giữa hai hình thức BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, người lao động được cộng nối thời gian tham gia BHXH và cách tính lương hưu là giống nhau. Nhận thức rõ vấn đề này sẽ tránh được việc người lao động nhận BHXH một lần và khơng có ý định tham gia tiếp khi rời khỏi khu vực tham gia bắt buộc. Ngoài ra, cần đa dạng hóa các hình thức tun truyền. Các nhóm đối tượng người lao động khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau về nhận thức, tiền lương/thu nhập, thời gian làm việc, địa điểm làm việc… nên để truyền tải nội dung chính sách BHXH đến người lao động, phải có nhiều hình thức trun truyền, như: Xây dựng các tiểu phẩm truyền thơng về chính sách BHXH; sử dụng các công cụ mạng xã hội; ban hành những ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền về BHXH, dễ hiểu, có thể minh họa trách nhiệm đóng góp và quyền lợi hưởng cụ thể; tại mỗi điểm nhà văn hóa thơn, xã, phường, thị trấn cần phải có dán các biển hiệu tuyên truyền và nội dung quy định về BHXH tự nguyện; tăng thời lượng phát thanh, phát hình, phát nhiều lần vào các khung giờ khác nhau để truyền tải những lợi ích của việc tham gia BHXH tới mọi tầng lớp người dân…
Thứ hai, xây dựng chính sách BHXH ổn định.
Để người lao động (cả người sử dụng lao động) tự nguyện tham gia BHXH, kể cả ở hình thức bắt buộc thì “sản phẩm” BHXH phải thực sự hấp dẫn người tham gia, các chế độ BHXH phải đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp rủi ro hoặc sự kiện làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ lao động. Hơn nữa, những cam kết của Nhà nước đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tăng trưởng115.6% so với năm 2020, năm 2022 tăng trưởng 67,6% so với năm 2021. Như vậy, doanh thu phí BHNT chiếm 58,6% tổng doanh thu phí tồn thị trường, đạt gần 1% GDP, phấn đấu đến năm 2005 đạt 2% GDP. Theo đánh giá, doanh thu phí BHNT có khả năng đạt 18.000 tỷ đồng vào năm 2007. Nếu tính theo số hợp đồng BHNT thì các con số cũng phản ánh tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh trong năm 2021 chỉ có khoảng 387.500 hợp đồng BHNT được ký kết và duy trì thì tính đến ngày cuối 2022 trên tồn thị trường có khoảng 2.346.700 hợp đồng BHNT đang có hiệu lực, đạt tốc độ tăng trưởng 19,41%.. Riêng công ty BHNT 100% vốn nước ngoài Prudential đã đạt được 1000000 hợp đồng vào cuối tháng 12 năm 2022. Bình quân cứ 25 người dân lại có 1 hợp đồng BHNT. Tuy nhiên những con số đạt được vẫn còn là khá khiêm tốn đối với một thị trường BHNT đầy tiềm năng như Việt Nam.
<i>Lĩnh vực BHPNT:</i>
Tốc độ tăng trưởng của BHPNT phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan: đó là tỷ lệ rủi ro và mức độ khốc liệt của nó. Năm 2022, tổng doanh thu ước đạt 3.180 tỷ đồng. Đánh giá hoạt động của ngành bảo hiểm Việt Nam người ta có thể đánh giá theo thị phần hoạt động của các công ty bảo hiểm. Trong năm 2022, trật tự của các công ty trên thị trường đã có sự thay đổi đáng kể. Nhóm thứ nhất gồm 4 công ty bảo hiểm đứng đầu về thị phần, nói chung khơng có sự thay đổi về vị trí nhưng thị phần của Bảo Việt đã giảm khoảng 9,5%, thị phần của PVIC tăng 7%. Nhóm 2 gồm 3 cơng ty bảo hiểm tiếp theo. Trong nhóm này đã có sự thay đổi vị trí Allianz đã bứt phá vị trí từ thứ 7 lên thứ 5, đẩy PTI và UIC xuống thứ 6 và thứ 7.
<i>Nghiệp vụ chi trả bảo hiểm: để tạo được chữ tín trong kinh doanh bảo hiểm việc</i>
chi trả bảo hiểm đúng chế độ, đúng thời hạn luôn là yếu tố hàng đầu. Đối với các công ty BHNT việc chi trả có tính chất dài hạn và tương đối ổn định, ngoại trừ 1 số rủi ro phát sinh. Trong năm 2022 đã có nhiều hợp đồng BHNT đảo hạn cộng với những rủi ro đối với khách hàng, tổng số tiền chi trả của các công ty BHNT Bảo Việt là 150 tỷ đồng. Đối với lĩnh vực BHPNT, việc chi trả diễn ra khá thường xuyên và khơng ổn định. Tình hình tổn thất xảy ra trong năm 2022 khơng có biến động lớn so với năm 2021, tổng số tiền bồi thường cả năm 2022 khoảng 1.200 tỷ đồng, chiếm 37% tổng doanh thu phí bảo hiểm.
<i>Nghiệp vụ đầu tư:</i>
Các công ty bảo hiểm là 1 kênh huy động vốn không thể thiếu của nền kinh tế và hiện đang được khai thác một cách hiệu quả ở nhiều nước. Tổng kết năm 2022 cho thấy cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm khá đa dạng và đảm bảo các nguyên tắc đầu tư là: đảm bảo an toàn cho quỹ dự phịng, danh mục đầu tư có khả năng sinh lời, cơng cụ đầu tư phải có khả năng thanh khoản cao. Danh mục đầu tư cho thấy tại Việt Nam mối quan hệ giữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">ngân hàng và các cơng ty bảo hiểm rất gắn bó vì có đến 52,9% số vốn nhàn rỗi của các công ty được gửi tại các ngân hàng. Các khoản mục đầu tư khác là: góp vốn liên doanh: 7.2%, đầu tư bất động sản 6.8%, cho vay trực tiếp 4.7%, đầu tư trái phiếu 29.2%.
Có thể nói, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả:
Thứ nhất, triển vọng thị trường bảo hiểm Việt Nam có khả quan. Trên thị trường thế giới cũng như thị trường trong nước phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, khủng hoảng kéo dài. Mặc dù vậy, những yếu tố đáng khích lệ là cán cân thanh tốn cải thiện, dự trữ ngoại hối tăng mạnh, tiền đồng được giữ ổn định.., có những yếu tố tích cực đối với thị trường bảo hiểm trong nửa cuối năm 2015, đó là chính sách thúc đẩy đầu tư cơng, chi tiêu Chính phủ để kích cầu, tăng trưởng tín dụng đang được đẩy mạnh nhờ nỗ lực của Chính phủ bơm tín dụng vào nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời lãi suất huy động được dự báo tiếp tục được điều chỉnh giảm trong những tháng cuối năm sẽ là những động lực thúc đẩy kinh tế và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy thị trường bảo hiểm phát triển. Thêm vào đó, nhu cầu về các sản phẩm bảo hiểm hưu trí của người dân ngày càng rõ nét hơn, đem lại cơ hội phát triển sản phẩm bảo hiểm hưu trí cho các cơng ty bảo hiểm. Xu hướng M&A trong lĩnh vực bảo hiểm dự báo sẽ ngày càng rõ nét trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ hai, chủ trương tái cơ cấu thị trường bảo hiểm cũng như định hướng phát triển thị trường bảo hiểm cũng đang là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp bảo hiểmhoàn thiện hệ thống quản trị, nâng cao hiệu quả hoạt động và nhất là nâng cao chất lượng dịch vụ. Bộ Tài chính cũng chủ trương thắt chặt thêm quy định thanh tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm lành mạnh hóa thị trường, đảm bảo thị trường phát triển ổn định và bền vững Ngoài ra, chủ trương tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế nhà nước và tái cơ cấu thị trường bảo hiểm sẽ ảnh hưởng tới tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, đặc biệt là với các công ty bảo hiểm nội ngành.
Thứ ba, các DNBH đã mạnh dạn xử lý xong phải thu khó địi do nợ đọng phí bảo hiểm dây dưa, trích lập dự phịng, giảm giá đầu tư chứng khoán và đầu tư khác, tạo nên tài chính lành mạnh.
Thứ tư, thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Nhiều DNBH thành cơng trong thu hút nhà đầu tư nước ngồi đóng góp vốn (mua cổ phiếu) hợp tác liên kết trong kinh doanh, hi vọng năm 2013 có nhiều DNBH làm được việc này.
Thứ năm, chú trọng phát triển nội bộ ngành. Nhiều DNBH đã chú trọng phát triển sản phẩm mới, mở rộng địa bàn chăm sóc, tiếp nhận thơng tin giải quyết bồi thường cho khách hàng, chú trọng khai thác thị trường tiềm năng:Bảo hiểm tài sản cá nhân, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm trách nhiệm (nghề nghiệp, sản phẩm, cộng cộng, chung), bảo hiểm nhóm cho người lao động, bảo hiểm liên kết chung. Nhiều DNBH đãcủng cố phát triển kênh phân phốisản phẩm nâng cao chất lượng hoạt động của chi nhánh công ty thành viên, đại lý, môi giới bảo hiểm, mở rộng phân phối sản phẩm qua ngân hàng, bưu điện và các tổ chức khác.
Thứ sáu, các DNBH đã nhận thức được rằng con đường nâng cao năng lực cạnh tranhlà phải làm cho năng lực của DNBH ngày một mạnh hơn về tài chính, quản lý kinh doanh, phục vụ khách hàng, giữ uy tín thương hiệu đi liền với giữ gìn khách hàng truyền thống. Thứ bảy, những cơ hội đối với các DNBH khi Việt Nam gia nhập WTO.Nen kinh tế tăng thêm tiềm năng cho ngành Bảo hiểm phát triển. Số lượng các doanh nghiệp có yếu tố nước ngồi tăng trong đó tập quán mua bảo hiểm để an toàn trong sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài sẽ lan rộng trong khối các tổ chức kinh tế xã hội. Trình độ dân trí ngày càng nâng lên, thu nhập ngày càng cao kèm theo nhu cầu về bảo hiểm con người chăm sóc sức khỏe y tế xã hội ngày càng tăng. Chế độ quản lý nhà nước về bảo hiểm ngày càng hoàn thiện hơn làm cơ sở pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động lành mạnh và người dân tin tưởng hơn doanh nghiệp bảo hiểm.
<b>2.2 Nhận xét thực trạng:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Cuối cùng, các DNBH cần chuẩn bị nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức để phát triển bảo hiểm nơng nghiệp và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm nhân thọ do chủ sử dụng lao động mua cho người lao động, bảo hiểm nhà máy điện hạt nhân, bảo hiểm tàu điện ngầm và đường sắt trên cao. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại: Thứ nhất, bối cảnh kinh tế vĩ mô tiếp tục diễn biến phức tạp,rủi ro ngày càng khó lường trước, đặc biệt là rủi ro chính trị và rủi ro thị trường tài chính. Lãi suất giảm, thị trường chứng khoán hồi phục chưa chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động đầu tư và tình hình thực hiện lợi nhuận của các công ty bảo hiểm, về hoạt động khai thác bảo hiểm, những yếu tố thách thức đối với thị trường bảo hiểm là tăng trưởng GDP thấp, sản xuất, tiêu dùng chưa hồi phục. Ngoài ra, thu nhập suy giảm đang ảnh hưởng đến phần chi tiêu cho bảo hiểm của người dân, đồng nghĩa với thách thức cho hoạt động khai thác bảo hiểm
Thứ hai, thời gian tới cần sớm khắc phục những tồn tại như: số lượng sản phẩm bảo hiểm tuy nhiều song chưa đa dạng, nhiều mảng thị trường còn bỏ ngỏ hoặc chưa được quan tâm đúng mức như bảo hiểm chăm sóc y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp... Còn nhiều đối tượng khách hàng chưa được quan tâm và có chế độ đúng mức, độ phủ đến khách hàng chưa rộng, đặc biệt tầng lớp lao động chân tay, nông dân,... vẫn chưa có nhiều dạng bảo hiểm phù hợp để người dân có thể hiểu và tham gia vì đây là một lực lượng, một thị trường hấp dẫn mà chưa khai thác hết.
Thứ ba, bảo hiểm xe cơ giới còn một số tồn tại: Chưa quản lý chặt chẽ ấn chỉ và ghi đủ nội dung trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, còn cạnh tranh bằng hạ phí khơng tương xứng với rủi ro hoặc tăng hoa hồng đại lý bằng chính sách trợ giúp kinh phí. Hiện tượng trục lợi bảo hiểm tăng và đã xảy ra tình trạng mất cắp xe khơng truy tìm được cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa. Hiện tượng cạnh tranh trong việc trả phí cao cho ngân hàng bán bảo hiểm đã xuất hiện tại một số doanh nghiệp.
Thứ tư, dịch vụ bảo hiểm là một trong những dịch vụ nói chung và dịch vụ tài chính nói riêng có lộ trình mở của hội nhập quốc tế nhanh nhất nhưngchưa được sự quan tâm ủng hộ nhiều của các ngành các cấp, chưa thấy hết được vai trò của ngành Bảo hiểm là bồi thường kịp thời đầy đủ tổn thất do thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ xảy ra mỗi năm hàng ngàn tỉ đồng và còn đầu tư vào nền kinh tế thu hút hàng trăm ngàn lao động.
<b>Phần 3: Nhận xét và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm thương mại Việt Nam.3.1 Nhận xét:</b>
</div>