Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 165 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Em xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do em thực hiện dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Những thông tin, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy định. Các số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan, trung thực và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của tác giả, cơ quan tổ chức chính thống khác.
<i>Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2022 </i>
<b>Học viên </b>
<b>Nguyễn Thị Hồng Thoa</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và các thầy cô Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy Vân – người trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các phịng chun mơn trực thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên và đồng nghiệp đã tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tài liệu cho tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Xin được trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ, động
<b>viên tôi trong thời gian qua để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. </b>
<i>Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2022 </i>
<b>Học viên </b>
<b>Nguyễn Thị Hồng Thoa</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ...ii </b>
<b>MỤC LỤC ... iii </b>
<b>DANH MỤC VIẾT TẮT ...vii </b>
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG ... ix </b>
<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ... xi </b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Ý nghĩa khoa học ... 3
5. Bố cục của luận văn ... 4
<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 5 </b>
1.1. Một số vấn đề về Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại ... 5
1.1.1. Ngân hàng Nhà nước ... 5
1.1.2. Ngân hàng thương mại ... 7
1.1.3. Sự khác biệt chính giữa NHNN và NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
1.2.2. Nội dung giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các NHTM ... 11
1.2.3. Hình thức và phương pháp giám sát của Ngân hàng Nhà nước... 16
1.2.4. Quy trình và thủ tục giám sát của NHNN đối với NHTM ... 19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của NHNN đối với NHTM ... 20 1.3. Cơ sở thực tiễn về hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">hàng thương mại ... 23
1.3.1. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. ... 23
1.3.2. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. ... 25
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong hoạt động giám sát các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. ... 26
<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 33
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của các NHTM ... 33
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hoạt động giám sát của NHNN đối với các NHTM ... 34
<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 35 </b>
3.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. ... 35
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. ... 35
3.1.2. Tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 36
3.2. Trình tự, thủ tục giám sát và phương pháp giám sát của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. ... 52
3.2.1. Quy trình và thủ tục giám sát ... 53
3.2.2. Bộ máy và phương pháp giám sát của NHNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh ... 55
3.3. Thực trạng giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại. ... 59
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.3.1. Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ... 59 3.3.2. Thực trạng theo dõi, đánh giá đối tượng giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 63 3.3.3. Thực trạng phân tích, đánh giá của NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên về hoạt động của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ... 68 3.3.4. Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động đến ngân hàng thương mại ... 84 3.3.5. Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa rủi ro, vi phạm pháp luật của NHTM ... 95 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ... 97 3.4.1. Các yếu tố khách quan ... 97 3.4.2. Các yếu tố chủ quan ... 103 3.5. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại. ... 106 3.5.1. Kết quả đạt được. ... 106 3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân. ... 108
<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 114 </b>
4.1. Quan điểm và phương hướng về giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM. ... 114 4.1.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025. ... 114 4.1.2. Quan điểm tăng cường giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM. ... 119 4.1.3. Phương hướng tăng cường giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. ... 120 4.2. Giải pháp tăng cường giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại. ... 122
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">4.2.1. Giải pháp tăng cường nội dung giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại ... 122
4.2.2. Tăng cường thu thập, phân tích thơng tin phục vụ giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại ... 122
4.2.3. Giải pháp hồn thiện quy trình giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại ... 124
4.2.4. Hồn thiện hình thức và phương pháp giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại ... 126
4.2.5. Hoàn thiện bộ máy và tăng cường nhân lực cho giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 128
4.2.6. Tăng cường phối hợp trong giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 130
4.2.7. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát của Cơ quan giám sát của Ngân hàng Nhà nước ... 131
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>
3. AgriBank <sup>Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn </sup> Việt Nam
6. BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
8. CQTTGSNH Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
12. LienVietPostBank Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
23. Phương Đông
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Số thứ </b>
<b>tự </b>
28. ShinhanBank <sup>Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên </sup> Shinhan Việt Nam
31. TechcomBank Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 32. TienPhongbank Ngân hàng TMCP Tiên Phong
35. VietcomBank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
39. WooriBank <sup>Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên </sup> Woori
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Số lượng lãnh đạo của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 29
Bảng 2.2. Thang đo Likert ... 31
Bảng 3.1. Mạng lưới NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2021 ... 36
Bảng 3.2. Huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 38
giai đoạn 2019 – 2021 ... 38
Bảng 3.3. Hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019 - 2021 ... 40
Bảng 3.4. Cơ cấu dư nợ cho vay giai đoạn 2019 -2021 ... 42
Bảng 3.5. Chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM giai đoạn 2019 - 2021 ... 46
Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh (thu nhập - chi phí) các năm 2019 - 2021 ... 49
Bảng 3.7. Số lượng cán bộ TTGSNH NHNN chi nhánh Thái Nguyêngiai đoạn 2019 - 2021 ... 57
Bảng 3.8. Danh sách báo cáo phục vụ giám sát ngân hàng ... 59
Bảng 3.9. Một số sai phạm phát hiện qua thu thập, tổng hợp thông tin giám sát ... 61
Bảng 3.10. Một số sai phạm điển hình được phát hiện qua khai thác báo cáo của NHTM ... 62
Bảng 3.11. Kết quả tổng hợp theo dõi thực hiện kiến nghị ... 64
Bảng 3.12. Kết quả theo dõi thực hiện kiến nghị của các đối tượng giám sát ... 65
Bảng 3.13. Kết quả giám sát về hoạt động huy động vốn... 70
Bảng 3.14. Kết quả giám sát về hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
Bảng 3.17: Bảng chỉ số Giám sát rủi ro của MSB CN Thái Nguyên ... 85
Bảng 3.18. Bảng chỉ số Giám sát rủi ro của DongABank CN Thái Nguyên ... 88
Bảng 3.19. Bảng Chỉ số giám sát rủi ro đối với LienVietPostBank CN Thái Nguyên ... 91
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 3.21. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động giám sát của TTGSNH nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 98 Bảng 3.22. Bảng đánh giá vai trò của hoạt động giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn ... 102 Bảng 3.23. Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến hoạt động
giám sát ngân hàng của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn ... 105
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH Biểu đồ </b>
Biểu đồ 3.1. Huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 39
Biểu đồ 3.2. Dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 45
Biểu đồ 3.3. Nợ xấu cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 48
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn ... 48
<b>Sơ đồ </b> Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 35
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu bộ máy Thanh tra, giám sát NHNN Chi nhánh Thái Nguyên .... 56
<b>Hình </b> Hình 1.1. Quy trình giám sát của NHNN đối với NHTM ... 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện lộ trình cam kết mở cửa thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng đã có những biến chuyển sâu sắc cả về lượng và chất: số lượng chi nhánh, quy mô vốn, các giao dịch liên kết chứng khoán - ngân hàng, bảo hiểm - ngân hàng, các giao dịch quốc tế ngày càng tăng, mạng lưới các ngân hàng ngày càng rộng khắp trong cả nước phục vụ nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư. Sự phát triển của khu vực ngân hàng và thị trường tài chính với hàng loạt các loại hình dịch vụ hiện đại kéo theo khơng ít những rủi ro tiềm ẩn. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi phải đổi mới về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang diễn ra rất sơi động, tăng trưởng tín dụng hàng năm ở mức trên 15%/năm, tăng trưởng huy động khoảng 20%/năm và nợ xấu liên tục được kiểm soát ở mức dưới 1%/tổng dư nợ [10]. Các TCTD đang phát triển nhanh và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ. Tính đến 31/12/2021, tồn tỉnh có 34 TCTD, bao gồm 28 chi nhánh NHTM trực thuộc Hội sở chính của NHTM (gồm 08 chi nhánh NHTM Nhà nước; 18 chi nhánh NHTM cổ phần; 02 chi nhánh NHNNg), 01 chi nhánh NHCSXH, 01 chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên, 03 QTDND và 01 chi nhánh Tổ chức TCVM. Kết quả tăng trưởng kinh tế - xã hội của toàn tỉnh trong những năm qua khơng thể khơng nói tới sự đóng góp của ngành Ngân hàng, đặc biệt là các NHTM với nguồn vốn huy động và cho vay tăng trưởng tốt đã tạo điều kiện để mặt bằng lãi suất ổn định và lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên tiếp tục giảm; thị trường ngoại tệ, thị trường vàng ổn định; tín dụng tăng ngay từ đầu năm và tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên gắn với đảm bảo chất lượng, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những đóng góp tích cực đối với đời sống nhân dân và kinh tế - xã hội địa phương, hoạt động của các NHTM trên địa bàn còn tiềm ẩn những rủi ro nhất định do các nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế như môi trường kinh tế, mơi trường chính trị, mơi trường xã hội .v.v..., do các
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nguyên nhân chủ quan từ chính các NHTM như tài chính, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất lượng của lao động. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực ngân hàng thuộc phạm vi trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống các NHTM trên địa bàn đòi hỏi hoạt động giám sát ngân hàng phải tăng cường hơn nữa.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã có những đổi mới cả về nội dung, hình thức và phương pháp giám sát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với NHTM. Tuy nhiên trong thực hiện vẫn còn một số hạn chế như: Nội dung giám sát chưa được cải tiến theo hướng bao qt tồn diện; Cơng tác thu thập, phân tích thơng tin giám sát thiếu tính hệ thống và lạc hậu; Giám sát chưa đánh giá đầy đủ các hoạt động của NHTM, chưa phát huy được vai trò cảnh báo sớm cho các NHTM; Hình thức và phương pháp giám sát chưa theo được các tiêu chuẩn mới và Quy trình giám sát chưa được hồn thiện phù hợp với sự phát triển của NHTM.
<i><b>Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề “Giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả của hệ thống ngân hàng thương mại.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giám sát của NHNN đối với các NHTM.
- Phân tích thực trạng giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh;
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Đề xuất giải pháp tăng cường giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b> 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động giám sát của NHNN đối với các NHTM.
<i><b> 3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung, phương thức và quy trình, giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM;
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2019 đến 2021 và kiến nghị đến năm 2025.
<b>4. Ý nghĩa khoa học </b>
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống Ngân hàng thương mại.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn một cách chi tiết dưới nhiều khía cạnh khác nhau với những số liệu được cập nhật. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là cơng trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể giúp cho Thanh tra, giám sát ngân hàng NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên tham khảo trong việc nắm bắt thực trạng hoạt động giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM cũng như thực hiện những giải pháp trong việc tăng cường giám sát NHTM trên địa bàn tỉnh.
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>5. Bố cục của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường sự giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề về Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại </b>
<i><b>1.1.1. Ngân hàng Nhà nước </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Nhà nước </i>
Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 10/6/2010 quy định “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ”.
<i>1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Nhà nước </i>
- Chức năng phát hành tiền: “NHNN là tổ chức duy nhất phát hành tiền theo các quy định trong luật (mệnh giá tiền, loại tiền, mức phát hành). Giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong một quốc gia và được thanh tốn khơng hạn chế”. (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2006).
- Chức năng ngân hàng của các ngân hàng: NHNN thực hiện cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế thơng qua việc cung cấp tín dụng cho các NHTM và kiểm sốt q trình tạo tiền của các NHTM. Ở đây, NHTM trở thành khách hàng của NHNN.
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với các TCTD. Cụ thể: Cấp giấy phép hoạt động; Quy định nội dung phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy chế nghiệp vụ đòi hỏi các TCTD phải tuân thủ; Kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCTD để đảm bảo an toàn, ổn định, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền vào ngân hàng; Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể ngân hàng trong các trường hợp vi phạm luật lệ hoặc mất khả năng tài chính sau khi đã áp dụng các biện pháp tác động.
- Chức năng là ngân hàng của chính phủ: NHNN cung ứng phương tiện thanh toán cho hệ thống kho bạc nhà nước, nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước, cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách thiếu hụt, bảo quản dự trữ quốc gia về vàng, ngoại
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tệ và các phương tiện có giá trị ngoại tệ khác; Thay mặt nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng và thanh toán đối nội cũng như đối ngoại của đất nước; Thay mặt Chính phủ ký, tham gia ký kết các hiệp định tiền tệ, tín dụng, thanh tốn với nước ngồi và các tổ chức tài chính quốc tế; Thay mặt chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài chính quốc tế với cương vị là thành viên của tổ chức này.
<i>1.1.1.3. Nhiệm vụ của NHNN </i>
Nhiệm vụ của NHNN: “Ổn định đồng tiền quốc gia: Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết NHNN đều được giao nhiệm vụ chính là duy trì và ổn định giá trị đồng tiền. Để duy trì và ổn định giá trị đồng tiền được giao ở mức độ khác nhau trong việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ; Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ: Hầu hết các nước NHNN đều được giao nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Phát hành đồng tiền pháp quy: Việc phát hành tiền vào lưu thông do NHNN độc quyền. Đây là nhiệm vụ cơ bản của NHTW mỗi quốc gia; Duy trì sự an tồn của hệ thống thanh tốn: Đa số NHTW các nước phát triển đều quan tâm đến xây dựng hệ thống thanh toán và bảo đảm sự an toàn của hệ thống này. Khi nền tảng kinh tế càng phát triển cùng với tiến bộ của công nghệ tin học và công nghệ ngân hàng thì an tồn trong thanh tốn tồn hệ thống là yêu cầu bức xúc đặt ra đối với NHTW mỗi quốc gia; Thanh tra, giám sát các TCTD: NHNN tham gia vào hoạt động thanh tra, giám sát ở hai cấp độ khác nhau: Một là thanh tra, giám sát các TCTD (NHTW pháp, Nhật Bản, NHNN Việt Nam .v.v...); Hai là chỉ đảm nhiệm phối hợp với cơ quan của chính phủ để thanh tra, giám sát các TCTD (Quỹ dự trữ liên bang Mỹ - Fed; Ngân hàng Hàn Quốc
<i>v.v...)” (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2006). </i>
<i>1.1.1.4. Vai trò của NHNN </i>
* Vai trị điều tiết khối lượng tiền trong lưu thơng.
“Trong nền kinh tế thị trường, mức cung tiền có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế thông qua sự thúc đẩy mức tăng, giảm tổng sản phẩm quốc nội. Do vậy, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các nhiệm vụ của NHNN. NHNN thực hiện vai trị này thơng qua các cơng cụ điều tiết trực tiếp và gián tiếp như: Hạn mức tín dụng, dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở v.v...” (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2006).
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">* Vai trò thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế.
NHNN tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nhằm thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả cao. Trong điều kiện phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, NHNN vừa góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế hiện có cho phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế đất nước và hội nhập với sự phát triển kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới, vừa góp phần thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lý.
* Vai trò ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia.
“Để ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia, một mặt NHNN góp phần cân đối tổng cầu và tổng cung của toàn xã hội thông qua việc ổn định sức mua đối nội của đồng tiền quốc gia. Mặt khác, NHNN tác động mạnh đến cân đối cung cầu ngoại tệ để giữ vững tỷ giá hối đối, góp phần ổn định sức mua ngoại tệ của đồng tiền quốc gia. Nhờ đó, vừa đẩy mạnh xuất khẩu, vừa tăng cường nhập khẩu phục vụ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2006).
* Vai trị ổn định hệ thống ngân hàng thơng qua nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng.
“Với chức năng ngân hàng của các ngân hàng, NHTW chỉ huy toàn bộ hệ thống ngân hàng. Theo thể chế của nhiều nước NHTW được giao nhiệm vụ giám sát hệ thống ngân hàng nhằm duy trì sự ổn định và an tồn hệ thống. Theo đó NHTW có trách nhiệm giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, đồng thời ban hành các quy định quản lý hoạt động ngân hàng, đưa ra các biện pháp thanh tra, giám sát ngân hàng có hiệu quả” (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2006).
<i><b>1.1.2. Ngân hàng thương mại </b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại </i>
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 10/6/2010 và Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các TCTD quy định: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
<i>1.1.2.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Chức năng trung gian tài chính: “NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm” PGS. TS Phan Thị Thu Hà (2013).
- Chức năng tạo phương tiện thanh toán: Hệ thống NHTM tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ NHTM này đến NHTM khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một NHTM sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên một khoản thu (tức là làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một NHTM khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi khơng một NHTM riêng lẻ nào có thể vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh tốn) gấp bội thơng qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
- Chức năng trung gian thanh toán: NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, NHTM thực hiện thanh tốn giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh tốn bằng séc, ủy nhiệm thu, nhờ thu, các loại thẻ v.v... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các NHTM cịn thực hiện thanh tốn bù trừ với nhau thông qua NHNN hoặc thông qua các trung tâm thanh tốn. Cơng nghệ thanh tốn qua NHTM càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng cơng nghệ đó càng được mở rộng.
<i><b>1.1.3. Sự khác biệt chính giữa NHNN và NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam </b></i>
Ngân hàng Nhà nước là NHTW duy nhất của Việt Nam, NHNN là cơ quan quản lý nhà nước cấp phép cho các NHTM và các TCTD khác hoạt động theo Luật các TCTD và pháp luật liên quan. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. NHNN phát hành tiền, hoạt động như ngân hàng của các TCTD và là ngân hàng cung cấp dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. NHNN
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà vì sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
NHTM là tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và chịu sự quản lý, kiểm soát của NHNN. NHTM gồm cả hệ thống với số lượng lớn và phổ biến, đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng, tiền tệ và tạo tiền cho nền kinh tế.
<b>1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm và vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại </b></i>
<i>1.2.1.1. Khái niệm </i>
Theo Ủy ban Basel, thuật ngữ "Giám sát ngân hàng" được hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động nhằm đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng, bao gồm: xây dựng các quy định pháp lý, cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ cưỡng chế thực thi các yêu cầu chỉnh sửa. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp, Giám sát Ngân hàng có thể chỉ được hiểu là các hoạt động thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng và hoạt động Ngân hàng của các tổ chức khác (Nguyễn Đại Lai, 2006).
Theo nghĩa rộng, hoạt động Giám sát ngân hàng được hiểu là các hoạt động nhằm đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của hệ thống các NHTM, bao gồm: xây dựng các quy định pháp lý, cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ cưỡng chế thực thi các yêu cầu chỉnh sửa. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp, Giám sát Ngân hàng có thể chỉ được hiểu là các hoạt động thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa đối với hoạt động của các NHTM và hoạt động Ngân hàng của các tổ chức khác.
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật NHNN năm 2010, “Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Luận văn sử dụng khái niệm giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đối với các NHTM theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật NHNN năm 2010.
<i>1.2.1.2. Vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước </i>
Giám sát của NHNN đối với các NHTM có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự ổn định của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đó là:
<i>a. Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM </i>
Vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các NHTM sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao để đạt được mục tiêu của mình. Nếu rủi ro xảy ra, cũng đồng nghĩa với việc các NHTM phải đối mặt với nguy cơ sụt giảm uy tín, mất khả năng thanh khoản, và thậm chí là đi tới phá sản hay đóng cửa. Điều này đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải được sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý để tránh các nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo sự an tồn lành mạnh cho hệ thống nói chung và từng NHTM nói riêng.
<i>b. Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền </i>
NHTM là nơi tích trữ tiền tiết kiệm hàng đầu của công chúng, đặc biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình, việc thất thốt các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm họa cho nhiều cá nhân và hộ gia đình. Trong khi đó, người gửi tiền lại thiếu kiến thức chun mơn về tài chính và thiếu thơng tin cần thiết để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của ngân hàng, do đó, việc giám sát hoạt động của các NHTM sẽ giúp cho cơ quan quản lý có được những thơng tin cần thiết để xác định tình trạng tài chính của ngân hàng để từ đó có những giải pháp phù hợp bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
<i>c. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ </i>
Các TCTD cần được quản lý chặt chẽ bởi khả năng tạo tiền từ những khoản tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua hoạt động cho vay và đầu tư. Sự thay đổi trong khối lượng tiền tệ do hệ thống ngân hàng tạo ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) cũng như các mục tiêu kinh tế vĩ mô đặt ra. Bên cạnh đó, các rủi ro liên quan đến ngân hàng như nợ xấu cao, mất vốn, mất khả năng chi trả… cũng ảnh hưởng đến ổn định xã hội và gây ra tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát hay cản trở tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc giám sát
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">chặt chẽ các TCTD sẽ giúp cho Chính phủ và NHTW có thể thực thi CSTT một cách hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn cũng như trung và dài hạn.
<i>d. Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng </i>
Khi có sự phân biệt đối xử trong việc cấp tín dụng, các cá nhân, doanh nghiệp bị phân biệt đối xử sẽ phải đối mặt với khơng ít khó khăn, điều này có thể ảnh hưởng đến mơi trường cạnh tranh và nền kinh tế nói chung. Do vậy, việc giám sát các TCTD sẽ giúp cơ quan quản lý hạn chế và từng bước loại bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Ngồi ra việc giám sát cũng giúp cho Chính phủ và NHTW ngăn chặn việc tập trung tiềm lực tài chính và tay một số ít cá nhân hay tổ chức, gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và thị trường cạnh tranh.
<i><b>1.2.2. Nội dung giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các NHTM </b></i>
<i>1.2.2.1. Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát theo yêu cầu giám sát </i>
<b>a. Thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ giám sát của Ngân hàng nhà nước </b>
Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng tiến hành thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng từ các nguồn sau đây:
Thứ nhất, báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành về chế độ báo cáo thống kê và về yêu cầu cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi để phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Thứ hai, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hoạt động tiếp xúc với đối tượng giám sát ngân hàng, bao gồm: Biên bản các buổi làm việc trực tiếp; Văn bản giải trình và hồ sơ tài liệu của đối tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng.
<b>Thứ ba: Tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước từ các đơn vị </b>
thuộc Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác.
<b>b. Tổng hợp, xử lý, lưu trữ tài liệu, thông tin, dữ liệu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>* Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng tiến hành tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo các nội dung sau: </i>
Tài liệu, thông tin, dữ liệu về đối tượng giám sát ngân hàng, sau khi được thu thập từ các nguồn khác nhau, được kiểm tra, so sánh, đối chiếu và tổng hợp để sử dụng trong việc đánh giá, phân tích về đối tượng giám sát ngân hàng; Kiểm tra tính chính xác của thơng tin trên bảng cân đối tài khoản kế tốn, báo cáo tài chính căn cứ theo nguyên tắc hạch toán, kế toán; So sánh, đối chiếu các tài liệu, thông tin, dữ liệu từ các nguồn khác nhau nhằm đảm bảo tính nhất quán; Căn cứ vào tình hình thực tế để có nhận định, đánh giá về tính hợp lý của tài liệu, thơng tin, dữ liệu; Nếu phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị thiếu, lỗi sai hoặc không phù hợp, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng có báo cáo giải trình kịp thời và gửi lại thơng tin chính xác theo các hình thức tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng.
<i>* Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng tổ chức lưu trữ tài liệu, thông tin theo các nguyên tắc sau: </i>
Tài liệu, thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ một cách khoa học, đầy đủ theo từng hồ sơ của từng đối tượng giám sát ngân hàng và toàn hệ thống; Tài liệu, thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ thành cơ sở dữ liệu chung, theo chuỗi dữ liệu lịch sử và thuận tiện cho việc tra cứu và sử dụng; Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập phải được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành về lưu trữ và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về bí mật nhà nước.
<i>1.2.2.2. Theo dõi, đánh giá đối tượng giám sát </i>
Theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định về chế độ báo cáo thống kê, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
<i>ngân hàng nước ngoài. </i>
Khi phát hiện các vấn đề, trách nhiệm của đơn vị giám sát là yêu cầu hành động khắc phục, như gửi văn bản yêu cầu giải trình, làm việc trực tiếp để quyết định các biện pháp xử lý trong giám sát, kể cả việc đưa ra các biện pháp cưỡng chế thực thi để yêu cầu TCTD có hành động điều chỉnh đối với vấn đề quan ngại (xử phạt vi phạm hành chính, kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý giám sát ngân
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hàng được quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghị định 26/2014/NĐ-CP). Ngoài ra, cán bộ thực hiện giám sát cần trao đổi với bộ phận, Đoàn thanh tra tại chỗ để được cung cấp thêm thông tin về tình hình tuân thủ của đối tượng giám sát ngân hàng cũng như đề xuất những yêu cầu hỗ trợ từ các Đoàn thanh tra tại chỗ.
<i>1.2.2.3. Phân tích, đánh giá an tồn tín dụng của ngân hàng thương mại </i>
Giám sát tín dụng là hoạt động của NHNN được tiến hành đối với NHTM về nguồn vốn và cho vay khách hàng nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm sốt mức độ rủi ro, đảm bảo an tồn tín dụng tại NHTM.
<i>* Mục đích của việc giám sát: </i>
- Giám sát và quản lý tín dụng được thực hiện nhằm giúp các ngân hàng đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng, ngăn ngừa những hành vi vi phạm và hạn chế xu hướng rủi ro đạo đức của khách hàng.
- Giám sát món vay hiệu quả sẽ làm giảm tổn thất tín dụng thơng qua việc phát hiện và đánh giá vấn đề sớm nhất có thể.
- Giám sát hiệu quả cũng sẽ cung cấp đầu vào quan trọng cho các NHTM quản lý rủi ro danh mục, công tác lập kế hoạch chiến lược bằng cách theo dõi chuyển hạng tín dụng thay đổi mức độ rủi ro cho mỗi khách hàng vay và khoản vay theo danh mục cho vay của ngân hàng.
- Giám sát tín dụng của NHNN giúp các NHTM thực hiện các khoản cho vay hiệu quả, đồng thời giúp NHTM phát hiện những cơ hội kinh doanh mới.
<i>* Nội dung giám sát </i>
- Giám sát việc hình thành các nguồn vốn của ngân hàng thương mại theo các kỳ hạn. các nguồn vốn tại ngân hàng thương mại theo các quy định của pháp luật.
- Theo dõi, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và bảo đảm tín dụng tại NHTM.
- Xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi ro: Giám sát các NHTM theo mức độ rủi ro tín dụng. bảo đảm các ngân hàng trong suốt thời gian cho vay phải liên tục giám sát danh mục tín dụng nhằm có các hành động kịp thời khi có bất kì vấn đề nào nảy sinh đối với khoản vay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng trên địa bàn: Phân tích tình hình bảo đảm an toàn và phát triển vốn chủ sở hữu; Đo lường vốn
<i>trên cơ sở rủi ro; Tình hình huy động vốn; Tình hình sử dụng vốn; Tình hình nợ xấu </i>
và xử lý nợ xấu.
<i>1.2.2.4. Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động đến ngân hàng thương mại </i>
* Trước hết NHNN nghiên cứu, phát hiện cảnh báo rủi ro của các NHTM. Cảnh báo các loại rủi ro sau cho các NHTM.
<b>a. Rủi ro tín dụng </b>
Đánh giá phân loại tài sản, phân loại nợ; sự đầy đủ dự phòng rủi ro nói chung và dự phịng rủi ro tín dụng nói riêng; các khoản cho vay nội bộ, cho vay công ty con, các khoản cho vay nội bộ, cho vay công ty con, các khoản cho vay lớn, sự tập trung tín dụng vào một số ít khách hàng, ngành… Đưa ra được đánh giá tổng thể về chất lượng tín dụng nói riêng và chất lượng tài sản nói chung của đối tượng giám sát ngân hàng.
<b>b. Rủi ro thị trường </b>
Rủi ro lãi suất: Đánh giá khe hở kỳ hạn cả nợ phải trả và tài sản có nhạy cảm với lãi suất, các khoản mục ngoại bảng và tác động mà những thay đổi về lãi suất đến thu nhập ròng từ lãi và đến vốn của ngân hàng.
Rủi ro ngoại hối: Đánh giá trạng thái mở ròng của những loại ngoại tệ của đối tượng giám sát ngân hàng, trên bảng cân đối hoặc ngoại bảng.
Rủi ro về giá: Đánh giá ảnh hưởng về thu nhập và vốn của đối tượng giám sát ngân hàng nêu được yêu cầu thanh lý tài sản, nợ phải trả tại một thời điểm nào đó.
<b>c. Rủi ro hoạt động </b>
Đánh giá rủi ro hoạt động tổng thể của đối tượng giám sát ngân hàng đến một mức có thể, đánh giá báo cáo kết quả kinh doanh cho các khoản lỗ bất thường mà có thể là do thiếu các hoạt động lành mạnh hoặc kiểm soát nội bộ yếu kém.
<b>d. Rủi ro danh tiếng </b>
Đánh giá thông tin công chúng hiện có về đối tượng giám sát ngân hàng (hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm…), đánh giá khả năng xảy ra tổn thất về tài chính, danh tiếng bị tổn thương, hủy hoại khi đối thương giám sát ngân hàng bị kiện tụng, vướng vào tranh chấp…
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>e. Rủi ro chiến lược </b>
Đánh giá, phân tích sự phù hợp của chiến lược căn cứ vào văn bản về chiến lược căn cứ vào các văn bản về chiến lược, kế hoạch, xác định những yếu kém tiềm tàng về chiến lược của đối tượng giám sát ngân hàng bằng cách đánh giá báo cáo cân đối và báo cáo kết quả kinh doanh (lưu ý sự dịch chuyển tài sản hoặc nợ phải trả hoặc những tổn thất bất thường, lợi nhuận mà cho thấy mức độ rủi ro cao). Ngoài ra, cần tập trung đánh giá cách thức mà chiến lược, kế hoạch được thực hiện ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đối tượng giám sát ngân hàng như thế nào. Việc đánh giá rủi ro chiến lược không thể tách rời việc phân tích diễn biến của các yếu tố bên ngồi, biến động của thị trường.
* Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động, xu hướng biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an toàn hoạt động, các rủi ro, nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi và hệ thống các tổ chức tín dụng.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 08/2017, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro tiềm ẩn đối với đối tượng giám sát ngân hàng dựa trên các căn cứ sau:
- Khi kết quả giám sát thể hiện dưới hình thức chỉ tiêu định lượng của đối tượng giám sát ngân hàng vượt ngưỡng cảnh báo. Ngưỡng cảnh báo được xác định căn cứ vào giá trị trung bình, giá trị phân vị của các đối tượng giám sát ngân hàng trong cùng nhóm. Phương pháp tính giá trị trung bình và giá trị phân vị được hướng dẫn tại sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;
- Các thơng tin định tính phản ánh các rủi ro tiềm ẩn của đối tượng giám sát ngân hàng từ kết quả giám sát kết hợp với kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm tốn nội bộ, thơng tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác;
- Khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
<i>1.2.2.5. Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa rủi ro, vi phạm pháp luật của ngân hàng thương mại </i>
Trên cơ sở kết quả giám sát, kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chặn và xử lý các rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng bao gồm: Khuyến nghị, cảnh báo; Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi đánh giá kết quả thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện kiến nghị các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
<i><b>1.2.3. Hình thức và phương pháp giám sát của Ngân hàng Nhà nước </b></i>
<i>1.2.3.1. Hình thức giám sát của NHNN đối với NHTM </i>
Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 về tổ chức và hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng có quy định giám sát ngân hàng được tiến hành thường xun, liên tục thơng qua giám sát an tồn vĩ mơ, giám sát an tồn vi mơ và sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, trong đó:
- Giám sát an tồn vi mơ: là hình thức giám sát an toàn đối với từng đối tượng giám sát riêng lẻ, được thực hiện trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá đối tượng giám sát ngân hàng; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ giám sát an tồn vi mơ; các chuẩn mực an tồn; hệ thống quy trình, cơng cụ, tiêu chuẩn và các kỹ năng phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá, giám sát và cảnh báo các loại rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng;
- Giám sát an toàn vĩ mơ: là hình thức giám sát an tồn tồn bộ hệ thống các TCTD được thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính và an tồn hoạt động; hệ thống thơng tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát an tồn vĩ mơ; hệ thống phương pháp, cơng cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các TCTD; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.
Đây là hai hình thức giám sát khơng thể tách rời nhau, sẽ là không đầy đủ nếu chỉ xem xét, đánh giá mức độ an toàn, lành mạnh của toàn bộ hệ thống các TCTD theo các phân tích tổng hợp mà khơng xem xét tới từng TCTD riêng lẻ do đặc điểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">lan truyền rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ở chiều ngược lại, việc chỉ xem xét, đánh giá từng TCTD sẽ khơng có được cái nhìn hệ thống, phân tích tác động của hoạt động ngân hàng lên nền kinh tế để từ đó có các quyết sách đúng đắn vừa thúc đẩy, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo an toàn hệ thống.
<i>1.2.3.2. Phương pháp giám sát ngân hàng </i>
Phương pháp giám sát là phương pháp định hướng cho hoạt động giám sát của NHTW đối với các TCTD. Hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có 02 phương pháp giám sát: Phương pháp giám sát tuân thủ và Phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro. Theo đó:
<b>- Phương pháp giám sát tuân thủ: là phương pháp giám sát ngân hàng mà theo </b>
đó đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện giám sát hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng thông qua việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; các chỉ đạo, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước; việc thực hiện kết luận thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng. Phương pháp tuân thủ thường được dùng ở những giai đoạn mà hoạt động ngân hàng đơn thuần là những hoạt động truyền thống, các dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa phát triển, số lượng ngân hàng chưa nhiều.
Nội dung của giám sát tuân thủ: Đảm bảo tổ chức tín dụng báo cáo thơng tin có chính xác và đúng hạn. Tổ chức tín dụng có tn thủ tất cả các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. Tổ chức tín dụng có tn thủ các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng mà cơ quan giám sát áp dụng đối với họ. Một trong chức năng chính của giám sát tuân thủ là nhằm đảm bảo rằng đối tượng giám sát ngân hàng thực sự tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật bao gồm các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
- Phương pháp giám sát dựa trên rủi ro: là phương pháp giám sát ngân hàng mà theo đó đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện giám sát hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng thông qua việc đánh giá các loại rủi ro của từng đối tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">giám sát ngân hàng đang và sẽ gặp phải, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các loại rủi ro khác; đánh giá rủi ro hệ thống của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi nhằm phân bổ nguồn lực giám sát và đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Phương pháp giám sát dựa trên rủi ro thường được áp dụng tại các quốc gia mà hoạt động ngân hàng tương đối phát triển, hoạt động ngân hàng khơng cịn bao gồm các hoạt động truyền thống mà còn mở rộng các loại hoạt động và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Phương pháp này địi hỏi phải có một sự phát triển đồng bộ về hệ thống cơ sở pháp lý, về hệ thống quản lý thông tin, các cơng cụ định lượng và trình độ của cán bộ giám sát ngân hàng, đặc biệt là khả năng phân tích và sử dụng các cơng cụ định lượng.
Mục tiêu chính của giám sát rủi ro tương tự như mục tiêu của giám sát tuân thủ, trong đó mục tiêu chung là để duy trì một hệ thống tài chính an tồn và lành mạnh, và để phát hiện, xử lý những vấn đề khi chúng phát sinh tại đối tượng giám sát ngân hàng. Tuy nhiên, cách tiếp cận mục tiêu của giám sát trên cơ sở rủi ro rộng hơn nhiều so với giám sát tuân thủ.
Giám sát trên cơ sở rủi ro là một phương pháp tiếp cận từ trên xuống, trong đó căn cứ vào mức độ hiệu quả trong quản trị ngân hàng để xác định nhu cầu sử dụng nguồn lực ít hơn trong việc giám sát từng ngân hàng cụ thể. Giám sát trên cơ sở rủi ro tập trung vào việc đánh giá các vấn đề bằng cách xác định những hoạt động quản lý rủi ro yếu kém tại đối tượng giám sát ngân hàng. Tóm lại, phương pháp này nhấn mạnh chủ yếu đến mức độ hiểu biết và đánh giá của đơn vị thực hiện giám sát về chất lượng của các hệ thống quản lý rủi ro được xây dựng để xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro một cách thích hợp và kịp thời.
Giám sát trên cơ sở rủi ro tập trung vào đánh giá các vấn đề bằng cách xác định những lỗ hổng hệ thống và các hoạt động quản lý yếu kém tại đối tượng giám sát ngân hàng mà phát sinh các vấn đề hiện tại tiềm ẩn. Trong trường hợp các vấn đề nghiêm trọng, đơn vị thươc hiện giám sát ngân hàng có thể thực hiện tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng để xác định các vấn đề nhằm đánh giá chính xác về mức độ rủi ro, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i><b>1.2.4. Quy trình và thủ tục giám sát của NHNN đối với NHTM </b></i>
Quy trình giám sát của NHTW đối với các TCTD tại các quốc gia khác nhau có những nét riêng phù hợp với tính đặc thù và điều kiện phát triển của hệ thống tài chính-ngân hàng tại mỗi quốc gia. Theo Greuning và Brajovic (2000) và nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2009), Trần Đăng Phi (2017), về cơ bản, quy trình giám sát được xây dựng theo chu trình khép kín gồm 04 bước:
Bước 1: Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát;
Bước 2: Phân tích, đánh giá về đối tượng giám sát theo 2 hình thức bao gồm giám sát an tồn vi mơ và giám sát an tồn vĩ mơ.
Bước 3: Đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh sửa bao gồm các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng.
Bước 4: Giám sát sau thanh tra khi nhận được kết luận thanh tra về đối tượng giám sát ngân hàng từ đơn vị thực hiện thanh tra ngân hàng
Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư số 08/2022/TT-NHNN ngày 30/6/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng (có hiệu lực ngày 01/9/2022), quy trình giám sát bao gồm 3 bước được thể hiện như hình 1.1 sau:
<b>Hình 1.1. Quy trình giám sát của NHNN đối với NHTM </b>
Bước 1: Thu thập thông tin
Cơ quan giám sát ngân hàng định kỳ thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát từ các nguồn: báo cáo của các TCTD; tiếp xúc trực tiếp với đối tượng giám sát; thông tin nội bộ; thơng tin từ các nguồn khác ngồi NHTW (như Bộ tài chính, Bảo hiểm tiền gửi, ...); thơng tin từ cơ quan giám sát nước ngoài,...
Nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thơng tin, làm cơ sở
<b><small>Bước 1: Thu thập, tổng </small></b>
<small>hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu </small>
<b><small>Bước 2: Thực hiện các </small></b>
<small>nội dung giám sát tuân thủ và/hoặc giám sát rủi </small>
<b><small>Bước 3: Lập báo cáo </small></b>
<small>giám sát, đề xuất các biện pháp xử lý </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">cho việc giám sát, đánh giá tình hình hoạt động của TCTD, các cán bộ giám sát thực hiện rà sốt, đối chiếu, kiểm tra thơng tin nhận được. Qua q trình rà sốt khi phát hiện số liệu bất thường, cán bộ giám sát trao đổi ngay với ngân hàng thông qua email, điện thoại hoặc văn bản chính thức. Thơng qua phản hồi từ ngân hàng, cán bộ giám sát yêu cầu gửi lại dữ liệu (nếu có sai sót) hoặc hiểu rõ nguyên nhân của sự bất thường này.
Bước 2: Thực hiện các nội dung giám sát
Sau khi có đầy đủ thơng tin, dữ liệu và kiểm tra tính chính xác của thơng tin, cán bộ giám sát thực hiện phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động ngân hàng của các TCTD.
Bước 3: Lập báo cáo giám sát, đề xuất các biện pháp xử lý
Trên cơ sở kết quả giám sát tuân thủ, giám sát rủi ro theo quy định và căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, đơn vị thực hiện giám sát tiến hành lập báo cáo giám sát đột xuất hoặc định kỳ và Đề xuất, thực hiện các biện pháp xử lý quy định (nếu cần thiết).
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính-ngân hàng, quy trình giám sát ngân hàng ngày càng được bổ sung, cập nhật theo một chu trình kép kín.
<i><b>1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của NHNN đối với NHTM </b></i>
<i>1.2.5.1. Yếu tố khách quan </i>
- Môi trường pháp lý
Một trong những nguyên tắc của hoạt động thanh tra, giám sát là tuân thủ pháp luật. Do vậy, cần thiết phải có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, các quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, trình tự và thủ tục thanh tra, giám sát đồng bộ, nghiêm minh và phù hợp với thông lệ quốc tế, làm cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, đồng thời buộc đối tượng thanh tra, giám sát thực hiện nghiêm các yêu cầu của thanh tra, giám sát ngân hàng. Mặt khác, thanh tra, giám sát ngân hàng là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ thanh tra, giám sát ngân hàng có những quyền hạn được pháp luật quy định và được Nhà nước đảm bảo, để thanh tra, giám sát phát huy vai trò của mình, hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">thống pháp luật phải trao cho thanh tra, giám sát ngân hàng những quyền hạn tương xứng với nhiệm vụ. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung và về thanh tra, giám sát ngân hàng nói riêng là một trong những nhân tố khơng thể thiếu, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động thanh tra, giám sát đối với việc đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam nên Chính phủ và NHNN đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách điều chỉnh hoạt động này. Đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật gồm Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định, Quy chế. Đáng chú ý là sự ra đời của Luật NHNN và Luật Các TCTD năm 2010 được xem là bước tiến quan trọng trong hoạt động của ngành ngân hàng. Công tác thanh tra và giám sát các TCTD đã thể hiện rõ sự thay đổi về cơ chế quản lý của ngành ngân hàng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo Luật NHNN “Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng”; “Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thơng tin, báo cáo nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
<b>- Mơ hình giám sát và cơ chế phối hợp giữa các đơn vị </b>
Như đã phân tích ở trên, khơng có một mơ hình giám sát ngân hàng nào được coi là tuyệt đối, mỗi một mơ hình có những ưu và nhược điểm. Sự phù hợp của mơ hình giám sát ngân hàng được lựa chọn tác động không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát. Trường hợp hệ thống ngân hàng vẫn cịn phát triển ở trình độ thấp, quy mô hoạt động nhỏ, dịch vụ ngân hàng còn đơn giản, các ngân hàng chưa phát triển hoạt động ra nước ngồi thì mơ hình giám sát ngân hàng lựa chọn phải gọn nhẹ và thường là do một cơ quan chuyên trách thực hiện giám sát để đảm bảo tính hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực.
Tuy nhiên, nếu hệ thống ngân hàng đã phát triển, dịch vụ ngân hàng đa dạng
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">và phức tạp hơn, xuất hiện các tập đồn tài chính – ngân hàng hoạt động trên cả lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm đòi hỏi nhiều tổ chức thực hiện giám sát, đồng thời phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức thực hiện giám sát cũng như cơ chế phối hợp phải hài hịa, việc chia sẻ thơng tin giữa các tổ chức này phải liên tục, chặt chẽ hoặc cơ quan giám sát phải đảm bảo có đầy đủ chức năng giám sát hợp nhất đối với hoạt động của các tập đồn này. Mơ hình giám sát cần phải có sự phối hợp tốt giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ để phát huy tốt nhất ưu thế của mỗi công cụ giám sát, đồng thời giải quyết hài hòa quyền lợi của các bên tham gia. Việc xây dựng mơ hình giám sát mà cơ chế trao đổi thông tin giữa các đơn vị không chặt chẽ, quyền lợi của các bên khơng được giải quyết hài hịa có thề dẫn đến xung đột lợi ích từ đó ảnh hưởng tới hiệu lực của hoạt động giám sát.
- Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác giám sát
Chế độ đãi ngộ (tiền lương, thưởng, phụ cấp, sự quan tâm đến đời sống tinh thần,…) có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng và hiệu quả của tất cả các công việc, không riêng gì hoạt động thanh tra, giám sát. Các cán bộ giám sát làm việc trong môi trường dễ bị cám dỗ, mua chuộc; tuy nhiên nếu có cơ chế, chính sách khuyến khích về vật chất và tinh thần phù hợp sẽ phát huy trách nhiệm của cán bộ và hạn chế tiêu cực, làm cho giám sát thực sự là công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý.
- Nhận thức của NHTM về vai trò của thanh tra, giám sát ngân hàng
Công tác thanh tra, giám sát của NHNN nhằm mục đích đánh giá hoạt động của NHTM, bảo đảm sự an tồn trong hoạt động của các NHTM. Vì vậy, các NHTM cần nhận thức đúng đắn về những lợi ích mà hoạt động thanh tra ngân hàng mang lại. Cần có cơ chế phối hợp tích cực giữa hai bên nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống các NHTM.
<i>1.2.5.2. Yếu tố chủ quan </i>
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát
Yếu tố con người luôn là yếu tố đặc biệt quan trọng, đặc biệt đối với hoạt động giám sát ngân hàng. Lĩnh vực ngân hàng không chỉ là lĩnh vực hoạt động phức tạp, chứa nhiều rủi ro mà hoạt động ngân hàng còn ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế. Trình độ của cán bộ giám sát được thể hiện không chỉ là trình độ của từng
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cán bộ mà là trình độ chung của tồn bộ đội ngũ cán bộ giám sát. Do hoạt động giám sát của NHTW đối với NHTM là hoạt động dàn trải trên nhiều lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nên mỗi cán bộ giám sát vừa phải có kiến thức rộng về các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tiền tệ, vừa phải có chuyên môn sâu về một hoạt động cụ thể. Trình độ của cán bộ giám sát bên cạnh tính chính xác trong các báo cáo giám sát, chỉ ra những nguy cơ chung trong hoạt động ngân hàng. Do vậy, cán bộ giám sát phải có khả năng tổng hợp thơng tin tốt, linh hoạt trong thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, sàng lọc thông tin và đưa ra những phân tích khách quan, chính xác. Bên cạnh đó, cán bộ giám sát cần phối hợp với các cán bộ thanh tra tại chỗ để kiểm chứng thêm thơng tin về các NHTM có những dấu hiệu bất thường, xây dựng danh sách các ngân hàng cần chú ý trong báo cáo cảnh báo sớm.
- Công nghệ thông tin, cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính
Yếu tố cơng nghệ thơng tin này ngày càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động quản lý nói chung và thanh tra, giám sát ngân hàng nói riêng. Đặc biệt với hoạt động giám sát ngân hàng thì cơ sở vật chất, cơng nghệ thông tin hiện đại với hệ thống mạng máy tính, phần mềm chuẩn hố sẽ đảm bảo cho việc xử lý dữ liệu nhanh, chính xác, tiết kiệm thời gian, sức người và công tác giám sát từ xa có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các NHTM cũng đang chú trọng đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, đòi hỏi thanh tra, giám sát ngân hàng phải được hiện đại hố để có thể nắm bắt, kiểm soát mọi hoạt động của NHTM.
<b>1.3. Cơ sở thực tiễn về hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại </b>
<i><b>1.3.1. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh </b></i>
Tỉnh Thanh Hóa được đánh giá là địa phương có hệ thống dịch vụ ngân hàng tài chính tương đối phát triển của cả nước. Hiện nay, tổng số đầu mối NHTM, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tồn địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 103 đơn vị trong đó có 67 QTDND, 02 chi nhánh TCVM; 32 chi nhánh NHTM, 01 chi nhánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">NHCSXH tỉnh Thanh Hóa và 01 Chi nhánh NHPT tỉnh Thanh Hóa. Năm 2020, tín dụng của ngành Ngân hàng Thanh Hóa đứng top cao của cả nước. Đến 31/12/2020, “tổng dư nợ (không bao gồm Ngân hàng Phát triển) đạt 128,4 nghìn tỷ đồng, tăng 11,4% so với với 31/12/2019” (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2020).
NHNN chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn tương đối hiệu quả trong đó khơng thể khơng nói đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của TTGSNH Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thanh Hóa.
NHNN chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã tổ chức thực hiện một số biện pháp để nâng cao công tác giám sát ngân hàng đối với NHTM trên địa bàn là:
- Một là, NHNN chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện tốt giám sát ngân hàng để đánh giá hoạt động và đưa ra những cảnh báo đối với các TCTD, hoạt động thanh tra trực tiếp được tiến hành dựa trên những thơng tin có được từ hoạt động giám sát hoặc theo chương trình đã được xây dựng theo kế hoạch. Hoạt động giám sát ngân hàng của TTGSNH nhà nước chi nhánh tỉnh Thanh Hóa hiện tại dừng lại ở hoạt động thống kê, báo cáo chưa thực sự là mang tính cảnh báo sớm đối với hoạt động của các NHTM trên địa bàn.
- Hai là, NHNN chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo TTGSNH nhà nước chi nhánh tỉnh Thanh Hóa thực hiện kết hợp thanh tra trực tiếp và thanh tra trên cơ sở rủi ro đối với các NHTM trên địa bàn nhằm xác minh các thơng tin có được từ hoạt động giám sát để đánh giá rủi ro hoạt động trong môi trường hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển và cạnh tranh giữa các NHTM với nhau về mọi mặt.
- Ba là, NHNN chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã ký quy chế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Cơng An tỉnh Thanh Hóa, Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, Tịa Án tỉnh Thanh Hóa, Cục thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hóa v.v… Nhờ đó đã hỗ trợ hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của TTGSNH Nhà nước chi nhánh tỉnh Thanh Hóa thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định và là công cụ quan trọng để NHNN chi nhánh nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, trật tự, kỷ cương về tiền tệ, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>1.3.2. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh </b></i>
Tỉnh Phú Thọ là đầu mối trung chuyển, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, có tổng số đầu mối TCTD tương đối lớn gồm 39 QTDND, 01 Chi nhánh TYM; 8 Chi nhánh NHTM Nhà nước hoặc Nhà nước chiếm cổ phần chi phối, 8 Chi nhánh NHTM cổ phần, 01 Chi nhánh ngân hàng HTX, 01 Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ và 01 Chi nhánh NHPT Phú Thọ. Tại thời điểm 31/12/2020, “tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 70.000 tỷ đồng, tăng 5.513 tỷ đồng (tăng 8,6%) so với năm 2019” (Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ, 2020).
TTGSNH nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã chủ động xây dựng Kế hoạch hoạt động thanh tra, giám sát đối với các TCTD trên địa bàn từ tháng 12 năm trước để thực hiện trong năm tiếp theo trên cơ sở kết hợp các yếu tố sau: phải bám sát mục tiêu quản lý nhà nước về điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, Kế hoạch thanh tra, giám sát đã được Thống đốc NHNN phê duyệt, chương trình kế hoạch của CQTTGSNH, kết quả báo cáo giám sát của công chức TTGSNH được giao chuyên quản từng TCTD.
Hoạt động TTGSNH được thực hiện liên tục, công chức làm công tác giám sát được tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn thường xuyên. Mỗi công chức làm công tác giám sát được giao theo dõi, giám sát hoạt động từ 2 đến 4 TCTD theo năng lực, ngạch công chức (chuyên viên hay thanh tra viên). Định kỳ, hàng quý các công chức được giao theo dõi, giám sát từng TCTD sẽ phải lập báo cáo kết quả gửi lãnh đạo TTGSNH nhà nước chi nhánh tổng hợp, trình lãnh đạo NHNN đưa ra các cảnh báo, khuyến nghị kịp thời đối với các TCTD. Qua đó, NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã luôn làm tốt được công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã tổ chức thực hiện một số biện pháp để nâng cao công tác giám sát ngân hàng đối với NHTM trên địa bàn là:
- NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ thường xuyên phối hợp với Trường bồi dưỡng cán bộ ngân hàng; Vụ Pháp chế NHNN Việt Nam tổ chức các khóa học bồi dưỡng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của Chi nhánh, trong đó có các nghiệp vụ về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng với các giảng viên thực hiện chương trình bồi dưỡng là các cán bộ chuyên gia của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; các giảng viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, có khả năng sư phạm, đáp ứng yêu cầu của khóa học.
- Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giám sát ngân hàng. Cụ thể: NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả phần mềm
<i><b>“Hệ thống kết nối thông tin, báo cáo giữa QTDND với NHNN” cũng đã góp phần </b></i>
đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, nội dung công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, chuyển mạnh từ thanh tra trực tiếp sang thanh tra trên cơ sở rủi ro. Cũng nhờ hệ thống công nghệ này mà công tác giám sát từ xa đã được nâng tần suất lên 10 ngày/lần đối với các QTDND qua đó giảm thiểu được sự rủi ro, đảm bảo an toàn cho hệ thống QTDND.
- Khi thực hiện hoạt động thanh tra trực tiếp tại TCTD thì kế hoạch thanh tra được xây căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của từng TCTC qua thông tin từ hoạt động giám sát ngân hàng và nắm bắt tình hình từ bên ngoài để tập trung vào từng mảng hoạt động hoặc tồn diện của TCTD đó.
<i><b>1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong hoạt động giám sát các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh </b></i>
Bài học kinh nghiệm cho NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên về công tác giám sát ngân hàng đối với các NHTM trên địa bàn từ kinh nghiệm của các NHNN chi nhánh tỉnh Thanh Hóa và NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ là:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của NHNN Việt Nam, cấp ủy, chính quyền tỉnh Thái Nguyên trong hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nói chung, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nói riêng.
- Xây dựng kế hoạch giám sát hàng năm bám sát nội dung Kế hoạch thanh tra đã được Thống đốc NHNN phê duyệt, chương trình kế hoạch của CQTTGSNH, kết quả báo cáo giám sát của công chức TTGSNH được giao chuyên quản từng TCTD.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Thực hiện kết hợp thanh tra trực tiếp và thanh tra trên cơ sở rủi ro đối với các NHTM trên địa bàn nhằm xác minh các thơng tin có được từ hoạt động giám sát để đánh giá rủi ro hoạt động trong môi trường hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển và cạnh tranh giữa các NHTM với nhau về mọi mặt.
- Qua thực tiễn hoạt động giám sát ngân hàng trên địa bàn, NHNN chi nhánh cần tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, những sơ hở, bất cập trong công tác quản lý, điều hành, cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến tiền tệ, ngân hàng, để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động tiền tệ, ngân hàng, nâng cao nhận thức của các NHTM và khách hàng về chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Chú trọng tới công tác cán bộ thực hiện hoạt động giám sát ngân hàng của đơn vị: Tuyển dụng cơng chức có trình độ về lĩnh vực ngân hàng; sắp xếp công việc phù hợp với năng lực, sở trường; thường xuyên đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng lý luận chính; đạo đức nghề nghiệp, không làm ảnh hưởng tới hoạt động của đối tượng được giám sát khi thi hành công vụ.
- Ký quy chế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Công An tỉnh, Cục thuế tỉnh, Tòa Án tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh v.v… để hỗ trợ hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của TTGSNH Nhà nước chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định và là công cụ quan trọng để NHNN chi nhánh nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, trật tự, kỷ cương về tiền tệ, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
</div>