Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 104 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI CẢM ƠN
Quá tình làm luận văn tốt nghiệp là quá trinh giúp học viên tổng hợp lại
<small>những kiến thức đã học cũng như vận dụng nó vio thực tế. Trong suốt thời gian</small>
<small>qua, để hoàn thành luận văn tt nghiệp của minh em đã nhận được rất nhiều sự</small>
được gửi lời cảm om sâu sắc nhất đến
Các thầy cô giáo khoa Khoa học môi trường tưởng Dai học Thủy lợi đã dạy dỗ, truyỄn đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt qué trinh học tập,
Giảng viên - PGS/TS Vũ Đức Toàn, người đã tận tinh hướng dẫn em trong suốt quá trình Lim luận văn tốt nghiệp này.
<small>Xin chân thành cám on các cần bộ Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh,</small>
Ủy ban nhân dân và nhân dân xã Văn Môn đã ủng hộ, hợp tác tạo điều kiện cho việc:
<small>thu thập tài liệu cũng như lấy mẫu phân tích được diễn ra thuận lợi.</small>
Một lần nữa xin cho em được bay tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy cổ, gia inh và bạn ba, những người đã ln giúp đỡ động viên trong suốt q trình học tập
<small>và hoàn thành đồ án</small>
Vi những kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế, luận văn được.
<small>hồn thành trong thời gian có hạn nên khơng trắnh khỏi những thiểu sót. Em mong</small>
sẽ nhận được những ý kién đóng góp của các thay cơ cùng tồn thé các bạn đọc dé
<small>uận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn nữa.</small>
<small>Ha Nội ngày thing 11 nấm 2015Hoe viên:</small>
<small>Tô Xuân Quỳnh:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Ten tôi là : Tô Xuân Quỳnh</small>
<small>Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tơi thực hiện đưới sự</small>
hướng dẫn của TS. Vũ Đức Toàn với để tài nghiên cứu trong luận văn "Đánh giá thực trang ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tinh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp giảm
Đây là dé tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các để tài luận văn nao trước đây, do đó khơng có sự sao chép của bat kì luận văn nào. Nội
<small>dung của luận văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tai liệu, tư</small>
liệu nghiên cứu và sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xây ra vấn đề gì với nơi dung luận văn này, tơi xin chịu hồn tồn
<small>trách nhiệm theo quy định.</small>
NGƯỜI VIET CAM DOAN
<small>'Tô Xuân Quỳnh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn... vod</small>
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu wd 5. Bố cục của luận van wd Chương 1: TONG QUAN VAN DE NGHIÊN COU. 4 1.1 Thực trạng môi trường tại một số làng nghề tái chế kim loại ở Việt Nam... 4 1.1.1 Khái quát về làng nghệ 4 1.1.2 Thực trạng môi trường ở các làng nghệ tai chế kim loại. 6 1.2 Một số nghiên cứu điển hình về bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại ở Việt Nam. H 1.3 Điều kiện tự nhiên và tình hình
<small>nhơm xã Văn Môn</small>
n xuất tại làng nghề tái chế 1.3.1. Điều kiện mơi trưởng tự nhiên... ¬ esis
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG MOI TRUONG LANG NGHÈ. TAI CHE NHOM XÃ VAN MON... 20 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Văn Môn...
2.1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn... 20. 2.1.1. Tình hình sản xuất nghề tại làng nghề tái chế nhôm Văn Môn... 20. 2.1.2, Thực trạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề tải chế kim loại xã Van Môn và tác động dén sức khỏe người dan 25 2.2. Tình hình xử lý chất thai, và quản lý bảo vệ môi trường tai làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.1. Tinh hình xử lý chất thải tại làng nghề tái chế nhơm xã Văn Mơn. 46
<small>2.2.2. Tình hình quản lJ, bảo vệ mơi trường... „46</small>
2.3. Tình hình an tồn lao động ở làng nghề...- 48 Chương 3: ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIÊU Ô NHIEM TẠI LANG NGHE TAI CHE NHÔM XÃ VĂN MÔN... : 50 3.1 Co sở đề xuất giải pháp. : : 50 3.2 Giải pháp về quan lý 54 3.1.1. Giải pháp về quy hoạch điểm sản xuất 4 3.1.2. Giải pháp quản lý chất thải rắn 55
<small>3.1.3. Giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người sản xuất.583.1.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản by bảo vệ mỗi trường tại khu vực... S63.2. Giải pháp kỹ thuật 60</small>
3.2.1. Giải pháp giảm thiểu 6 nhiễm khơng khí 61
<small>3.2.2 Giải pháp Bảo hộ lao động. 84</small>
3.2.3 Giải pháp giảm thiểu 6 nhiễm môi trường nước, 87 KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ : : 94 KET LUẬN « . 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 96
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Nhu cầu Oxy sinh học.
<small>Bảo vệ mơi trường,</small>
<small>Chăm sóc sức khỏe sinh sinDân s</small>
<small>Giao thơng nơng thơnKẾ hoạch hóa gia đìnhQuy chuẩn cho phép</small>
Tiêu chuẩn cho phép.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Bang 1.1. Nhiệt độ trung bình thang đo tại trạm khí tượng Bắc Ninh (°C)</small>
Bang 1.4, Lượng mưa trung bình tháng do tai tram Bắc Ninh (mm) Is Bang 2.1. Các số liệu thống kê tại làng nghề tái chế nhôm xã Văn Mơn theo.
iy mẫu khơng khí mơi trường xung quanh. 26 Bang 2.3. Kết quả phân tích chất lượng mí <small>trường không khi môi trườngxung quanh : 27</small>
Bang 2.4 Vị tri lấy mẫu khơng khí khu vực làm vi 30 Bang 2.5, Kết quả phân tích mơi trường khơng khí khu vục làm việt...30
<small>Bảng 2.6, Kết quả phân tích mơi trường nước mặt. 34</small>
Bảng 2.7. Vị tri lấy mẫu nước thải. 35 Bang 2.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải. - on 36, Bang 2.9, Vj trí lấy mẫu dat... - oe oo 44 Bảng 2.10. Kết quả phân tích các mẫu dat tại làng nghề tái chế kim loại Van
<small>Mơn.... -45Bang 3.1. Lưu lượng của lị d 68</small>
Bang 3.2. Thơng số tính tốn của phân xường. 69 Bảng 3.3.Trị số cường độ bức xạ mặt trời khu vực 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hình 1.1. Sơ đỗ vị trí địa lý làng nghề tái chế nhơm xã Văn Mơn.
<small>Hình 2.1. Quy trình tái chế, cơ đúc phể liệu nhơm,Hình 2.2. Quy trình tạo ra thành phẩm từ phơi nhơm.</small>
Hình 2.3. Ơng khói của một hộ nấu kim loại.
<small>Hình 2.4 Sơ đồ vị trí lấy mẫu khơng khí.</small>
Hình 2.5 Sơ đồ khu vực lấy mẫu nước mặt...
Hình 2.6. Chất thải rắn vứt bừa bãi tại làng nghề tái chế nhơm
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MỞ ĐÀU
<small>1. Tính cấp thiết của để tài</small>
C4 nước hiện có hơn 1.300 làng nghề được cơng nhận và 3.200 làng có nighé[14], Các làng nghé chủ yêu tập trung sản xuất các nh vực như: thủ công mỹ
<small>nghệ, ch biến lương thực, thực phẩm; chan mi, giết mỏ; đệ nhuộm, thuộc dai</small>
vật liệu xây dựng; tái chế phể liệu... Do phát triển ạt, thiểu quy hoạch của nhiều. lãng nghề ở khu vục nông thôn, cũng sự phat iển tiểu căn bằng gita như cầu phát triển sản xuất và khả năng đáp ứng của các cơ sở vật chất; đồng thời sự quản.
<small>lý côn khả ông lêo của các cơ quan chức năng trong công tác quản lý mỗi trường</small>
<small>tại khu vực này, dẫn đến tình trạng 6 nhiễm mơi trường diễn ra khá trằm trọng.</small>
'Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường ở các làng nghề hiện nay là do hằu hết ác cơ sở sản xuất có quy mơ nhỏ, nằm trong khu dân cư, mặt bằng chật hẹp cho khó xây dựng hệ thống xử lý mơi trường; phần lớn các hộ sản xuất của làng nghề chưa đầu tr thích đáng nhằm giảm 6 nhiễm khơng khí, tếng én, nước thi, bụi, chit thai rắn. Nước thải sản xuất chưa qua xử lý cùng nước thải sinh hoạt được
<small>x vào hệ thing thốt nước mặt. Trong khi đó, công tác quản lý và những gii phápbảo về môi trường chưa được quan tâm đúng mức.., ý thức và nhận thức của người</small>
dân về bảo vệ mơi trường cịn chưa cao, cho nên ô nhiễm môi trường đang trở thành.
<small>mối de dọa thường trực đổi với môi trường sinh thái, sức khỏe cộng đồng dân cư.i trong các King nghề, người dân khu vực chung quanh làng nghề</small>
Bắc Ninh là một tinh có diện tich nhỏ nhất ở nước ta thuộc đồng bằng sông
<small>Hồng và nằm trên khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tuy có diện tích nhỏ nhưng,</small>
Bắc Ninh có đến 62 làng nghề truyén thống bao gm các làng nghề như: dệt, đúc
<small>đồng, ái chế phé ligul6).... Cũng như các tỉnh thành khác vẫn để 6 nhiễm từ các làng</small>
nghề của tỉnh Bắc
<small>Mon dang là một rong các ling nghề gây 6 nhiễm nghiém trọng</small>
tinh dang din trở nên nghiêm trọng vả làng tái chế nhơm xã Văn.
<small>Lang nghề Văn Mơn có tắt cả 450 hộ làm nghề cô đúc nhôm với lượng sản</small>
phim hing năm khoảng 3000 tin, trong qué tỉnh sản xuất do phải nấu chấy kim loại
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ở nhiệt độ cao bằng nhiên liệu than đá nên lượng khí thải thải ra rất lớn, trong thành
<small>phần khí thai có nhiều loi khí độc bại như: SOs, CO, NO, Pb,... gây ô nhiễm môi</small>
trường ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Khơng chỉ có mơi trường khơng khí bị ác chất
<small>ảnh hưởng, môi trường đắt, nước cũng bị ảnh hưởng của việc xả thải bừa bệthải của các hộ sản xuất</small>
<small>Vi vậy đề tài "Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế</small>
<small>nhôm xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất biện pháp giảm</small>
thi” là rất cần thiếu
2. Mye đích của đề tài
<small>~ Đánh giá thực trạng môi trường làng nghề ti chế nhơm xã Văn Mơn,</small>
<small>- Phân tích các tồn tại về môi trường của nghề táinhôm xã Văn Môn và đểxuất các biện pháp giảm thiểu. Đề xuất một mô hình xử lý khí cụ thể dựa vio các</small>
thơng số tính tốn đầu vào của q trình nấu nhơm ở king nghé,
<small>3. Phạm viva đối tượng nghiên cứu của luậ</small>
<small>Luận văn nghiên cứu tác động của các hộ sản xuất cô đúc kim loại đối với môi</small>
trường trong phạm vi làng nghề ái chế nhôm xã Văn Môn 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
<small>ĐỀ ti tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau</small>
Tiếp cận từ cơ sở lý thuyết, tổng quan về làng nghề và những vin đề mơi trường cịn tồn đọng ở các làng nghề, đặc biệt là ở các làng nghề tái chế kim loại
Tiếp cận từ thực tễn, khảo sắt đánh giá thực trạng mỗi trường ling nghề ti
<small>chế nhôm xã Văn Môn</small>
Tiếp cận từ những định hướng, mục tiều bảo vệ môi trường các làng nghề
<small>của Việt Nam,</small>
<small>Cách phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn:</small>
a, Phương pháp kéthita, tổng hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>~ Thu thập các dữ liệu về thực trạng môi trường làng nghề tái chế nhôm xã Văn."Môn, huyện Yên Phong, tinh Bắc Ninh.</small>
<small>~ Thu thập các dữ liệu về quy hoạch làng nghề tinh Bắc Ninh.</small>
~ Tất cả kết qua điều tra nghiên cứu hiện có về hiện trang mỗi trường các lang nghề tái chế và sản xuất nhôm, các nghiên cứu khoa học của các Dự án, các chương trình đã được triển khai trên địa bản tỉnh Bắc Ninh.
b, Phương pháp điều tra
Điều tra khảo sát thực tế để góp phần đánh giá cơng tác quản lý, bảo vệ mơi
<small>trường tại khu vực nghiền cứu,</small>
<small>© Phương pháp chun gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong qué trình.làm , tính el448 lựa chọn được cơng nghệ xứ lý phủ hợp với quy mi</small> <sub>, die</sub> <small>điểm của làng nghề.</small>
4, Phương pháp thing ke, tink tốn: Thơng kê số liệu đầu vào từ 46 tinh tồn
<small>lưu lượng hơi khí tỏa ra và lượng nhiệt thửa để lựa chọn công nghệ phủ hợp</small>
5. Bố cục của luận văn:
<small>Luận văn bao gồm 3 chương:</small>
<small>HUONG 1. TONG QUAN VAN DE NGHIÊN CỨU</small>
<small>'CHƯƠNG 2. DANH GIÁ THỰC TRANG MOI TRƯỜNG TẠI‘TAI CHE NHÔM XÃ VĂN MÔN</small>
<small>HUONG 3. DE XUẤT GIẢI PHAP GIẢM THIÊU Ô NHIÊM TẠI LÀNG</small>
NGHỆ TAI CHẾ NHÔM XÃ VĂN MÔN
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Chương 1</small>
TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU
1.1 Thực trạng mỗi trường tại một số làng nghề tái chế kim loại ở Việt Nam LLL Khái quit vé làng nghề
<small>Lắng nghề là dank từ được nhắc tới thường xuyên hiện nay tn các phương.</small>
tiên thông tin đại chúng, tuy nhiên hiện nay chưa có một định nghĩn thống nhất về lang nghề mà chấp nhận” như một phạm tri trong văn hoá. “Làng” là một
<small>phạm trù lịch sử và văn hố có sự thay đổi từ thời đại này sang thời đại khác</small>
'NghÈ” theo quan điểm chung là các hoạt động sin xuất tiểu thủ công nghiệp ở
<small>địa phương tạo ra được một khối lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường thường,</small>
xuyên và liên tye, những người sản xuất hoặc hộ sản xuất đó lấy nghề lâm là nguồn thu chủ yếu. Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 3 điều kiện:
~ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bản tham gia các hoạt động làng nghề
<small>nông thôn;</small>
<small>~ Hoạt động sản xuất kinh doanh ơn định;</small>
<small>- Chip hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước;</small>
<small>Như vậy, không phải bat kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng được gọi</small>
là làng nghề mà cin phải tuân theo quy định nhất định
<small>* Làng nghề truyền thống Theo nghị định 66/NĐ.CP của chính phủ tiêu chí</small>
Lang nghề được cơng nhận là làng nghề truyền thống khi đủ điều kiện là một làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo tiêu chí trên. Đối với những làng. chưa đt tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai theo tiêu chí cơng nhận làng nghề ạ thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">điểm 2 năm nhưng có ít nhất một nghề được cơng nhận theo quy định của Thông tư
<small>th</small> ‘ing được công nhận là làng nghề trayén thống
<small>* Lãng nghề mới: Lang nghề mới là làng nghề không phải là làng nghề truyền</small>
thing. Các làng nghề này được hình thành trong thời gian gin diy, chủ yếu xuất
<small>phát từ:</small>
<small>~ Việc tô chức gia công cho các xi nghiệp lớn, các tổ chức kinh doanh xuấtnhập khẩu</small>
~ Việc học tập kính nghiệm của vải hộ nhạy bén thị trường và có điều kiện đầu
<small>tư ch sin xuất hoặc của các làng nghề lân cận:</small>
<small>- Tự hình thành do nhu cầu mới của thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường</small>
<small>nguyên liệu sẵn có.</small>
Làng nghề thường tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ sông lớn và liu đồi như châu thé sông Hồng, tại Ha Nội, Hà Tây (trước đây), Bắc Ninh, Thái Binh,
<small>[Nam Dinh. Thơng qua quả tình sinh hoạt và phát triển của xã hội mã yêu cầu cần</small>
phải sản xuất ra các vật dụng thiết yếu, từ đó mà nghề được hình thành và dẫn dẫn
<small>phát triển cho tới ngày nay. Có thể nói, ling nghề là một trong. ác đặc thủ của nôngthôn Việt Nam, Nhiễu sản phẩm sản xuất tại các làng nghề đã trở thành thương,</small>
phim trao đổi, góp phần cái thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động dư thừa
<small>lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề rải qua lịch sử phát miển hing trim năm, song</small>
song với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hố và nơng nghiệp của đắt nước. Vi dụ: Lng nghề đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng
<small>nghề gốm Bát Trảng (Hà Nội) đã có gần 500 năm tồn ti, làng nghề tram bạc Đồng</small>
<small>Xm (Thải Bình) đã bình thành cảch đây hơn 400 năm... Trước đây, làng nghề sản</small>
xuất ra các vật dụng để phục vụ nhu ed <small>sản xuất sinh hoạt của con người trong</small>
vùng. Những năm gần đây, trong cơ chế thị trường làng nghề đang thay đổi nhanh. ching. Hoạt động của fing nghé hiện nay không chỉ phục vu cho như cầu của con
<small>người trong và ngoài vùng mã còn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và phít triển</small>
hoại động dụ lịch. Do điều kiện vĩ íđịa lý khác nhau nên sự phân bổ của làng nghề trong các ving là khác nhau. Trên cả nước làng nghề chủ yếu tập trung ti đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">bằng sông Hồng 60%, miễn trung 30% va miễn nam là 10%. Hiện nay, quả trình. phát tiễn kinh tế của đất nước, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của th trường trong và ngoài nước thay đổi do đó mà những làng nghề phủ hợp với thi trường có xu thé phốt tiễn mạnh, cịn những làng nghề khơng thích ứng cổ khả năng bị suy thổi
<small>hoặc khơng phát triển được nữa.</small>
<small>1.12 Thực trạng môi trồng ở các làng nghề tải chế kim logi</small>
“Các lãng nghề ái chế phé liệu la các ling nghé mới được hình thin, số lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về quy mơ và loại hình tái chế. Da số các làng nghề loại này nằm ở khu vực phía bắc, cơng nghệ sin xuất đã từng bước được cơ khi hơi
<small>Hiện nay cả nước có 71 làng nghề tái chế phé liệu trong tổng số 1.468 làng nghề,</small>
chiém khoảng 4,84%, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Binh, Thanh Hóa...14]
Mặc dù số
lượng làng nghề trong cả nước, nhưng vẫn
lượng các làng tái chế chất thải không lớn chỉ chiếm 4.84% tổng mi trường do các ling nghề
<small>tái chế gây ra lạ rất nghiêm trọng, các thành. phần môi trường đều bị 6 nhiễm chủ</small>
<small>yếu là bởi 1 tổ rất nguy hiểm đối với con người vàác kim loại nặng ~ những,sinh vật. Ở các làng nghề ti chế kim loại, q trình sản xuất thủ cơng, ngun,</small>
nhiên vật liệu đầu vào hầu hết là các phế phẩm do chi phí thấp, các chất thai rin,
<small>long, khí ngang nhiên xả thải thẳng ra ngồi mơi trường mà khơng q một hệ</small>
thống xử lý nảo, người dân thờ ơ với sự biến đổi của môi trường chỉ quan tâm làm. sao, lam như thé nào để có được lợi nhuận tối đa. Bởi vậy tình hình ơ nhiễm mơi
<small>trường ở các làng nghề ái chế kim loại là rất đáng báo động.</small>
(0 nhiễm mỗi trường khơng khí tại cic làng nghề ti ch thường cổ nguồn gốc
<small>tir đốt chấy các nhiên liệu, bụi cúc loại và hố chit trong q tình sản xuất. Do đồkhí thải trong mơi trường của các làng nghề này thường là: Bụi, bụi kim loại CO;co, s</small>
độc cấp tính cho con người và sinh vật, theo thời gian người dân sẽ mắc phải các NNO,„ chất hữu co bay hoi. Những loại khí thải này đều có thể gây ngộ bệnh liên quan đến đường ho hip thậm chi à các loại ung thư
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nước thai của các làng nghề tái chế phé liệu có chứa nhiều chất độc hại, đối với nhơm ngành ti ch kim loi: Các ngành gia công cơ khí, đúc mạ, ti chế va ti chế kim loại thường có lượng nước thải khơng lớn nhưng lại chứa nhiều các chất độc bụi như kim loi năng (Zn, Pb, Fe, Ce, Ni.) đầu mỡ cơng nghiệp. Qu tình mạ
<small>bạc côn tạo rà Hg, xyana, oxit kim loi và các tp chất khác, Đặc biế quá tinh</small>
rửa ắc quy và nấu chi cịn phát sinh nước thải có chứa nhiều chỉ, nước thải tại nhiều. làng nghề cịn có chứa một lượng lớn kim loại nặng như Cr", Zn"", Pb** lớn hơn tir 1,5 đến 10 lần QCVN. Các kim loại nặng này hồn tồn có thể ngắm vào nước. ngầm gây 6 nhiễm nguồn nước ngim, ảnh hưởng đến cuộc sống của các loi động
<small>thực vật thủy sinh.</small>
Chất thải in tại các làng nghề hẳu hết chưa được thu gom và xử lý tiệt để, nhiễu làng nghề xã thải bữa bãi gây tác động xấu tới cảnh quan mỗi trường. Ling nghệ ái chế kim loại với nguồn chất thải phát sinh bao gồm: bavia, bụi kim loi, phơi. sắt. Theo khảo sit, ở các tinh đồng bing sông Hồng. nh trang 6 nhiễm đắt
<small>ing nghề dang là một vin đề được quan tâm, đó là tình trang ô nhiễm kim loại nặng</small>
ở các làng nghề cơ kim khi, làng nghề tái chế kim loại, đúc đồng, cần thép. Nghiên
<small>cứu 6 nhiễm Pb, Củ trong đất nông nghiệp và một số nông sản ở Văn Lâm, Hưng</small>
'Yên cho thấy hàm lượng Pb trong đất ruộng lúa đã vượt quá QCCP.
<small>1.2 Nghiên cứu điển hình về bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm môi</small>
trường tại các làng nghề tái chế
<small>Ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều các cơng trình nghỉim loại ỡ</small>
cửu liên quan đến các
<small>làng nghề tải chế kim loại trong đó nỗi bật nhất là đề ti nghiên cứu khoa học cấp</small>
<small>nhà nước của GS.TS Đặng Kim Chỉ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn choviệc xây đụng các chính sich va biện pháp giải quyết win đỀ môi trường ở các làng</small>
nghề Việt Nam. KC.08.09- 2005” và giáo trình Làng nghề Viết Nam và môi trường Trong nghiên cứu G:TS Đặng Kim Chỉ đã chỉ ra những vin đỀ nỗi cộm về môi trường của các làng nghề tái chế kim loại và đưa ra những biện pháp giái quyết
ấn đề mơi trường ở những làng nghề đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Đối với môi trưởng nước: Nước thải từ các quá trình tái chế kim loại chủ yếu. sử dụng trong quá trình sản xuất các sin phim kim loại tái chế từ sắt thép phể liệu chi yếu là nước dé làm mát và vệ sinh.
'Theo kết quá phân tích chất lượng nước của các làng nghề tải chế kim loại như: Vân Ching ~ Nam Định, Chi Đạo ~ Văn Lâm, Đồng Tiền ~ Khối Châu, Giáo trình Ling nghề Việt Nam vả môi trường đã chi hàm lượng chất hữu cơ trong. nước luôn đạt TCCP nhưng SS, dầu mỡ luôn vượt quả TCCP. Kết quả phân tích các kim loại nặng trong nước tại làng nghề Vân Chàng - Nam Dinh có hàm lượng rất
<small>lớn Cr là 63,1+187,4 ; dầu mỡ là 1,521,8mgil. vượt tiêu chuẩn cho phép nhiễu lần</small>
<small>Đối vmỗi trưng khơng khí: Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là vẫn đề cần</small>
<small>nhiễm chủ xấu là: CO, CO,, $02, NOx.</small>
bơi axit, hơi kim loại, bụi kim loại...Theo kết quả nghiên cứu tại một số làng nghề loại hình tải chế này. Các thành phần khí
<small>tái chế kim loại dién hình cho thấy bụi trong khơng khí dao động trong khoảng(0098 2mgínÏ, vượt TCCP trừng bình 1 gi và trung bình 24 giờ tương ứng là 110</small>
và 1215 lin, Theo số liệu khảo sắt đo đạc được ti các ling ngh cho thấy him lượng
<small>bụi trong khơng khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép 1:10 lần đặc biệt khu vực cạnh các,</small>
lò đúc thép hàm lượng bụi rất cao (khống 2mg/m’). Bên cạnh đó, từ q <small>th giacơng cơ khí, vận chuyén nguyên vật liệu sin phẩm sau quá mình sản xuất sinh ra</small>
lượng bụi lớn, Lượng bụi này có chứa kim loại chủ u là Fe với nơng độ 0.5mg/m` làm khơng khí có mùi tanh, Hàm lượng các chất khí khác khử khảo sit thấp hơn tiêu
<small>chuẩn nhưng cần lưu ý rằng các cơ sở sin xuất tại các làng nghề này hoạt động suốt</small>
<small>ngây đêm do đó mặc dù him lượng các khí như SOs, CO, CO; khơng vượt q</small>
<small>TCCP trung bình trong 1 giờ nhưng ảnh hưởng của nó đến sức khỏe của cộng đồng là</small>
i ton,
<small>Đối với chit thải rắn; Theo số liệu điều ra ti một số ing nghề cho thấy lượng</small>
rác thải này tương đối lớn. Tại làng nghề Da Hội, lượng chất thải rin bao gồm xi than, kim loại vụn và phế loại từ công đoạn phân loại chiếm khoảng 11 tổn ngày,
<small>một số làng nghề khác do quy mô hoạt động nhỏ nên lượng chất thai rắn it hon đáng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">kế như Đình Bing Bắc Ninh 1,4 tắn/ngày; Vân Ching khoảng 7 n/ngảy, Văn
<small>Man - Bắc Ninh 0. tắn ngày:</small>
Đối với môi trường đắc: Chất lượng mỗi trường đất khảo sát tại một số làng nghề cho thấy, đắt dang có nguy cơ 6 nhiễm kim loại nặng, him lượng kim loại phát hiện được Ni là 0,005:0,01mg/l, Zn là 0.02:0,025mng/ là tương đối cao đối với các
<small>khu vực khác.[7]</small>
<small>1.2 Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất tại làng nghề tái chế nhơm xã</small>
<small>Văn Môn</small>
<small>1.3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên</small>
<small>Bắc Ninh là tinh nằm trong ving châu thổ Sơng LIịng, thuộc khu vực đồng</small>
bằng Bắc Bộ. Vị tri dia lý nằm trong phạm vi từ 20° 58 đến 21° 16" vi độ Bắc và
<small>105954 đến 106° 19 kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp tinh Bắc Giang: Phía Đơng vàĐơng Nam giáp với tỉnh Hải Dương; Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên; Phía Tây giáp.</small>
thành phố Hà Nội4]
1.3.1.1. Điều kiện v8 địa lý, địa chất
<small>4) Vị tí địa lý</small>
<small>`Yên Phong là một huyện ở phía Tây Bắc tinh Bắc Ninh. Xã Văn Mơn thuộc.huyện n Phong có vị trí như sau:</small>
<small>- Phía Đơng và Đơng Bắc.</small>
~ Phía Tây vả Tây Bắc giáp với xã Yên Phụ và thị trắn Chờ;
<small>- Phía Nam giáp với xã Hương Mạc [4]</small>
<small>áp với xã Đông Thọ;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Hình 1.1. Sơ đồ vị trí địa lý làng nghề tai chế nhôm xã Văn Môn
<small>Làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn là một làng nghề truyền thing với các</small>
<small>nghề chính: Cổ và đúc nhơm, ti ch hợp kim nhơm, kẽm. Ngồi ra, ở đây cịn nhận</small>
dat mỏng kim loại, gia cơng cơ khí, v.v. Nghề này đã gp phin không nhỏ trong
<small>việc giải quyết công ăn việc làm của người dân nơi đây. Tuy nhiên nhiều năm nay,nhân dân trong thôn đã phải chịu đựng sự ô nhiễm nặng nề từ khói thải của các co</small>
sử sản xuất thủ cơng này:
<small>+b) Điều kiện về địa hình</small>
<small>Xã Văn Môn thuộc huyện Yên Phong tinh Bắc Ninh, vi vị tí nằm trong ving</small>
đồng bing Bắc Bộ nên dia hình khả bằng phẳng, có hưởng đốc chủ yếu từ Bắc xuống
<small>Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dng chảy nước mặt đổ về sông Cầu,</small>
sông Đuống và sơng Thai Bình. Mức độ chênh lệch dia hình ti địa phương không lớn
<small>Vig đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tồn tỉnh có độ cao phổ biển ie 3 = Tm so</small>
<small>với mực nước biển và một số vùng thấp trũng ven dé thuộc các huyện Gia Bình, Lương</small>
Tai, Qué Võ. Đị hình trung du đội núi chiếm tỷ lệ tắt nhỏ khoảng (05314) so với tổng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">diện tích tự nhiên tồn tỉnh được phân bố rải rác thuộc thảnh phổ Bắc Ninh, thị xã Ter Son, huyện Qué Võ, các định ni có độ cao phổ biễn từ 60 ~ 100m, định cao nhất là núi
<small>Bản Cờ (thnk pl</small>
<small>núi Phật Tích (huyện Tiên Du) cao 84m và núi Thiên Thai (huyện Gia Bình) cao.TIm {4|</small>
<small>©) Điều kiện về địa chat</small>
Ninh) ao 17m, iến đến là núi Bu (huyện Qu Võ) cao 103m,
Đặc điểm địa chất lành thỏ Bắc Ninh mang những nét đặc trưng của cấu trúc.
<small>dia chất thuộc ving tring sơng Hồng, có bé diy trim tích đệ tứ chịu anh hưởng rõ</small>
rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong min kién tạo Đông Bắc - Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thé Bắc Ninh có những nét cịn mang tính chất của vịng cung.
<small>"Đơng Triều ving Đơng Bắc. Trên lãnh thổ Bắc Ninh có mặt loại đắt đá có nổi từ</small>
<small>Peemi, Trias đến Đệ tử, song chủ yếu là thành tạo Đệ tử bao phủ gin như toàn tỉnh.</small>
Lớp thành tạo Đệ tứ chiếm wu thể về địa ting lãnh thé, nằm trên các thành tạo cổ,
<small>có thành phần thạch học chủ yếu là bồi tích, bột, cát bột và sét bột, BE day các thành,</small>
<small>tạo đệ tứ biến đổi theo quy luật trim tích rit rõ ring, có độ diy tăng dẫn từ Sm đến10m ở các khu vực chân núi tới 20m đến 30m ở các vùng tring và đọc theo các con</small>
<small>sơng chính như sơng Cầu, sơng Thái Bình, sơng Đuống, sơng Ngũ Huyện Khê, Các</small>
<small>thành tạo Trias muộn và giữa phân bố</small>
thạch học chủ yếu là cát kết, sạn kết và bột kết. BE day các thành tạo khoảng từ
<small>200m đến 300m. Với đặc điểm này địa chất của tinh Bắc Ninh có tính én định hơn.hốt ở trên các núi và day núi, thành phần</small>
so với Hà Nội và các đồ thị vũng dng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng cơng
<small>trình [4]</small>
1.3.1.2. Điều kiện về khí tượng
Làng nghề nằm trong địa bàn huyện Yên Phong, đây là một khu vực thuộc đồng bằng Bắc Bộ nên chịu dah hưởng trực tiếp của khi hậu nhiệt đới gió mia ẩm. “Thời tiết trong năm chia thảnh hai mùa mưa và mùa khô, xen kẻ la mùa chuyển tiếp. “Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất 6 nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí tượng tai khu vue. Các yếu tổ đó lẻ
<small>~ Nhiệt độ khơng khí:</small>
<small>- Độ Am khơng khí,</small>
- Vin tốc gi, hướng gió, tin suất gió:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>= Nẵng và bức xạc</small>
<small>- Lượng mưa.</small>
<small>a) Nhiệt độ khơng khi</small>
Nhiệt độ khơng khí có liên quan và ảnh hưởng đến q trình phát tán và chuyển hóa các chất ơ nhiễm khí quyền. Nhiệt độ cảng cao th tắc độ lan tuyển và chuyển hoa các chit ô nhiễm trong khi quyén càng lớn, tác động cin các u tổ gây 6 nhiễm mơi trường khí càng mạnh. Ngồi ra, nhiệt độ cịn ảnh hướng. q trình. phát tin và chuyển hóa chất 6 nhiễm nước, và chất thải
Kết qua đo nhiệt độ trung bình thing và nhiệt độ trung bình các năm 2008
<small>-2012 tại Bắc Ninh được thé hiện trong bảng 1.1</small>
Bang 1.1. Nhiệt độ trung bình thing đo tại trạm khí tượng Bắc Ninh (C)
"Nguồn: [Trung tâm khí tượng thủy vấn tink Bắc Ninh]
<small>b) Độ âm khơng khi</small>
<small>Độ âm của khơng khí lớn tạo điều kiện cho vi sinh vật từ mặt đất phat tn vàokhơng khí phát triển nhanh chóng, lan truyền trong khơng khí và chuyển hóa các</small>
chất 6 nhiễm tong khơng khí gây 6 nhiễm mơi trưởng. Diễn biến độ ẩm phụ thuộc
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>vào lượng mưa nên trong 1 năm thường cĩ 2 thời kỳ, một thời kỳ độ âm cao và một.</small>
“Nguồn: [Trung tâm khí tương thủy văn tỉnh Bắc Ninh 0) Vận tắc gi, hưởng gi, tin suất gid
Gis là yếu tổ khí tượng cơ bản nhất cĩ ảnh hưởng đến sự lan truyền các chất 6 mm trong khơng khi và làm xáo trận các chất ơ nhiễm trong nước. Tốc độ giỏ cảng lớn thì chất 6 nhiễm trong khơng khí lan tỏa cảng xa nguồn ơ nhiễm và nồng, độ các chất 6 nhiễm cảng được pha lộng bởi khơng khí sạch. Ngược lại, khi tốc độ giỏ cảng nhỏ hoặc khi khơng cĩ giĩ thì ng mặt đất ngay cạnh chân các nguồ thải, làm cho nồng độ các chất gây 6 nhiễm trong khơng khí xung quanh nguồn thải sẽ đạt giá trị lớn nhất. Hướng gi thay đổi lam cho mức
<small>độ ơ nhiễm vả khu vực bị ơ nhiễm cũng thay đổi theo.</small>
<small>it 6 nhiễm sẽ bao trim xi</small>
Tại khu vục Bắc Ninh, trong năm cĩ 2 hướng gi chính. Mùa đơng cổ giỏ hướng Đơng Bắc và Bắc từ tháng 11 đến thing 3 năm sau, Mùa hé cĩ giỏ Đơng và
chủ yếu trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 10, mang theo mưa to, gió lớn, gây lä ạt và lim ảnh hưởng tới hoạt động sẵn xuất và sinh hoạt của nhân dân.
<small>Tức độ gió trung bình trong năm; 2-3 m/s) Nẵng vi bức xa</small>
<small>Bức xạ mặt ười là yếu tổ quan trong ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nhiệt</small>
trong vùng, nh hưởng đến quả trình phát tn cũng như biển đổi các chất 6 nhiễm. Các tháng có bức xạ cao nhất a các tháng mùa hè (thing 5, 7 vi 8) và thấp nhất a các tháng
<small>Mưa có tác dụng làm sạch mơi trường khơng khí và pha lỗng chất thải lỏng,lượng mưa càng lớn thi mức độ 6 nhiễm cảng giảm. Vi vậy vào mia mưa, mức độ 6</small>
thấp hơn mùa khô. Lượng mưa hing năm lớn nhất rơi vào ác thing 6, Tả lượng mưa thấp nhất rơi vào các tháng 11, 12 và thing 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Bảng 14. Lượng mien trung bình thing do ại trạm Bic Ninh (mm)
<small>Ngn: [Trung tâm khí tượng thủy vấn tink Bắc Ninh}</small>
1.3.1.3. Điều kiện thấy văn.
Mạng lưới sông ngồi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dây đặc, mật độ khá cao từ 1,0 — 1.2km/kmỶ (theo số liệu của Dai KTTV Bắc Bộ) với 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sơng Đuống, sơng Cau, sơng Thai Bình.
Sơng Đuồng: có chiều dài 67km trong đó 42km nằm trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân năm là 31,6 tỷ mẺ. Tại Bến Hỗ, mực nước cao nhất ghi lạ là 9,7m, mực nước thấp nhất tại dy là 0,07m; Lưu lượng dong chảy vào mùa mưa là 3,053,7m 5 và mùa khô là 728m ⁄4
Sông Cầu: Có tổng chiều di là 280km, trong đồ đoạn chấy qu tỉnh Bắc Ninh
<small>dài khoảng 69km và đồng thời là ranh giới tinh giữa Bắc Ninh với Bắc Giang, có</small>
tơng lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m’. Tại Đáp Cầu, mực nước cao nhất
<small>ghỉ được là 7,84m, mực nước thấp nhất là âm 0,19m. Lưu lượng ding chảy vào mùa.</small>
mưa là khoảng 1.288,5mŸ/s và vào mùa khô là 52,74m"Vs.
Sơng Thái Bình: Thuộc hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình, sơng có chiều dai khống 93km trong đó đoạn chảy qua tính Bắc Ninh dài 16km, có tổng lưu. lượng nước hàng năm khoảng 35.95 tỷ m'. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đổi trọc miễn Đơng Bắc, đất dai bị xỏi mịn nhiều nên ham lượng phủ sa
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">lớn. Mặt khác, với đặc điểm lịng sơng rộng, độ dốc thấp và đáy nơng nên sơng Thái Bình là một trong nhũng sơng có lượng phù sa bồi dip nhiều nhất. Tại trạm thủy văn Cát Khê, lưu lượng déng chảy vào mùa mưa là khoảng 2.224,71m’/s và vào mùa khơ là 336,45",
<small>Ngồi ra trên dia ban tỉnh cịn có sơng Cà Lé nằm ở phía Tây của tinh, một</small>
phố Hà Nội và hệ thống sông ngôi nội địa như sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu, sông Bội, sông Tào Khê, sng Dồng Khởi, sơng Dai Quảng Bình.
Véi hệ thơng sơng ngơi khả diy đặc và cổ lưu lượng nước mặt dồi dio, thiy
<small>văn của tinh Bắc Ninh đóng vai trd đặc biệt quan trọng trong cơng tác tưới và tiêu</small>
<small>thốt nước trên địa bàn toàn tỉnh.[4]</small>
<small>1</small> Điều kign kinh tế xã hội xã Văn Mont 1.321. Sản xuất nông nghiệp
(Công tác quy hoạch các ving sản xuất nông nghiệp được quan tâm, việc
<small>chuyển dịch cơ cấu cây trồng được quan tâm chi đạo, Công tác làm thủy lợi cải tạoit, khoanh vũng chống ting hạn được coi trong, cả xã có 29 máy cây nhỏ và 19</small>
<small>máy tuổt lúa lên hoàn tham gia sản xuất. Công tác bom, dẫn nước, điều tiết nướcphục vụ sản xuất hoạt động tích cực. Việc phịng trừ sâu bệnh, diệt ốc bưu vàng,diệt chuột được thực hiện thường xuyên, được huyện và xã hỗ try tiễn thuốc sinh</small>
học diệt chuột, các HTX đã tích cực diệt chuột tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
<small>1.3.2.2. Tid thi công nghiệp - thương nghiệp dich vụ</small>
<small>"Đây vẫn là thể mạnh của địa phương, ngồi $ HTX dich vụ nơng nghiệp cả xã</small>
<small>cồ 65 công ty, 33 doanh nghiệp tư nhân, 1 xí nghiệp, 4 HTX cổ phần hoạt động dipứng tiêu dùng và xây dựng trong nhân dân. Kinh doanh phế liệu, thuận tiện sinh</small>
hoạt nhân dân. Kinh doanh phế liệu, thương mại địch vụ hoạt động nhộn nhịp, khu
<small>chợ đơng vui, hàng hóa đa dạng, phong phú, phục vụ thuận tiện sinh hoạt nhân dân.</small>
Cả xã có gần 200 6 tô các loại, 4 xe ngựa, trên 2.000 mô tô, trên 5.000 điện thoại các loại là những yếu tổ thuận tiện để phát triển sản xuất kinh doanh. Cả xã cổ trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">1,500 lượt hộ với hơn 3.000 lượt lao động tham gia làm nhiều nghề tạo ra nhiều của ci vật chất đem lạ lợi nhuận lớn thúc đấy nn kink tế phát trên.
<small>1.3.2.3. Cơ sở hạ ting,4) Giao thông</small>
Lim tốt công tic giải tỏa hành lang giao thông đảm bảo đường thông hè thống. Đã nghiệm thu nâng cấp bê tơng trục xã Văn Mơn (Chợ đi Quan Độ - Quan
<small>Đình - Phù Xa) đãi 1.000 m. Khởi công nâng cắp bê tông đường Phù Xã di Yên Phụđài 800 m, kinh phí 3.900 triệu theo dự án. Quan Độ hồn thành bê tông đường từ.1g Be dai 700 m = 1.199 triệu. Quan Đình diy nhanhxây dựng bê tơng đường GTNT giai đoạn 3 = 2.996 triệu, gai đoạn 4 = 2.204 triệu‘Tram nước sạch xuống đê</small>
Mẫn Xá xây dựng bê tông GTNT giai đoạn I = 2.564 triệu theo dự án. Xây dựng be
<small>tông đường trước cổng trường THCS mới dai 150 m và rải đá bây dai 130 m,</small>
Ca xã đầu tư xây dựng giao thông nông thôn là 12.863 triệu theo các dự án.
<small>5) Xây dựng</small>
<small>Đã hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng trường THCS mới, chuyển.trường THCS cũ cho trường Tiểu học và đã sửa chữa, cải tạo hoàn thành. Cơ bảnhoàn thành xây dựng trạm nước sạch sinh hoạt cho 4 thôn. Quan Độ xây hỗ bannguyệt ở khu di tích Miễu Đơ 98 triệu, Thơn Quan Đình hồn thành xây dựng Nhà</small>
Nghề 570 tiệu, nh tổ (chủ) 1.235 triệu, hệ thơng địn chiếu sing 72 triệu, sân thé thao $0 triệu, Phù Xá xây dựng nhà mẫu (chủa) gin S00 triệu. Công tác xây dựng co bản và đầu tư xây dựng do thôn chủ động đầu tr cồn chưa đúng quy định, xã quản
<small>lý đối với thơn cịn chưa chặt chế.©) Thủy lợi</small>
“Các HTX tích cực làm thủy lợi nội đồng, nạo vét kênh mương. Đến nay đã đào ip, nạo vét được 7.000 mỸ, Khởi cơng xây dựng hồn thành cứng hóa kênh mương,
<small>nội đồng thin Mẫn Xa dài 750 m= 4.764 triệu đồng theo dự án. Đã đại tu may s</small>
trạm bơm Quan Độ bị chay 17 triệu đồng. Làm tốt công tác bơm dẫn nước, điều tiết nước phụ vụ sản xuất. Đã triển khai kế hoạch phông chống ứng, lụt bao từ xã đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thôn, nhân vật lực được chuẩn bị sẵn sàng để tinh huồng xảy ra là huy động được. ngay. Thực hiện khảo sắt đ lập dự toán xây dựng mong tiêu ao cá Bác Hỗ.
<small>1.3.2.4. Sv nghiệp » 12 dân số KHHGD - Mỗi trường</small>
4) Su nghiệp yt
“Thường xuyên tuyên truyền chăm sóc sức khỏe cho nhân din, uyên tuyỄn vệ
<small>sinh an toàn thực phẩm. Trong năm thực hiện khám cho hơn 6.000 lượt bệnh nhân,</small>
điều tr an tồn khơng xây ra tai biển. Các chương ình y t thực hiện tốt. Cơng tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ sơ sinh thực hiện tốt. Đã tổ chức khám và cấp.
<small>thuốc miễn phi cho các đổi tượng là 205 người với hơn 17 triệu đồng. Công tác</small>
<small>n đượctuyên truyễn giáo đục sức khỏe cộng đồng, vệ sinh phòng dich thường xuy</small>
<small>xếp loại xã có phong tro y tế mạnh.</small>
.b) Cơng tác dân số - ké hoạch hỏa gia đình (DS - KHHGD)
Mang lưới cộng tác viên được duy tri và hoạt động đều. Dã triển khai 2 đợt
<small>chiến dich CSSKSS - KHHGĐ và tổ chức hội nghị về DS - KHHGĐ, giới tính khisinh. Đã vận động được 559 đối tượng ádụng các biện phá tránh thai, Kết quả</small>
<small>Tỷ lệ sinh là 2.45%, so với năm 2011 tăng 0,65%, Tỷ ệ phát triển din số tự nhiề là</small>
<small>2,13% so năm 2011 tăng 0,63 %, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 23,1% so năm 201 1tăng 68%</small>
<small>©) VỆ sinh mỗi trường</small>
<small>“Công tác vệ sinh đường làng ngỡ xôm quan tâm thực hiện chưa thường xuyênTổ thu gom rác thải ở rung tâm xã và các thôn hoạt động chưa đều, Rác thi sinhhoạt và công nghiệp chưa được phân loại, việc đỗ rác thải của một bộ phận nhân.dân côn bữa bãi, chưa đồng noi quy định. Việc xây dựng các cơng tình vệ sinh</small>
được khuyến khích. Đến nay cả xã có 2.239 giếng khoan, 766 hộ dùng trạm nước. xách, 1.894 hỗ xí tự hoi, 110 hỗ xi thổ sơ, 503 bể khi biogas. Dược tỉnh hỗ trợ đã
<small>xây dựng và đưa vào sử dụng 4 bãi tập kết rác thai của 4 thơn, cịn L thơn chưa hồn.thành</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>1.3.2.5. Thục hiện chính sách xã hội</small>
+ Véxéa đi giảm nghèo
<small>‘Ba tạo điều dé các hộ nghèo vay vốn sản xuất kinh doanh, phổ biẾn hướng dẫn</small>
kỹ thuật phát triển kinh tế, đoàn viên hội viên giúp nhau lam kinh tế. Dén nay ngân. hàng chính sách xã hội đã cho các hộ nghéo vay gần 2 tỷ đồng dé phát triển kinh tế
<small>Xóa đối giảm nghèo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Chương 2
2.1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại làng nghề tái chế nhôm xã Văn Mơn. 12L. Tình hình sản xuất nghề tụi làng nghề tải chế nhôm Văn Môn
“Cũng với sự tiễn bộ của khoa học kỹ thuật, trong làng nghề tái chế nhơm xã Vin Mơn hầu hết các hộ có máy móc sản xuất, đã giảm thiểu lớn thời gian và sức lao động của người dân làng ngh, trong đồ có những nhà cổ quy mơ sin xuất rit
<small>lớn. Do đó, kinh tế người dân trong làng nghề ngày được nâng cao.</small>
<small>Hiện nay, hoạt động chủ yêu của làng nghệ là đóc nhơm. Cả xã hiện có khoảng</small>
450 hộ làm ngh cơ đúc nhơm (có trên 100 hộ sản xuất lớn), ngồi ra cịn có 236 hộ.
<small>chun thu gom phé lễu|6]. Sản lượng nhôm, đồng phé liệu chế biến hing năm</small>
khoảng trên 3000 tin, Các mặt hàng sản xuất gồm:
~ Đúc nhôm: 450 hộ sản xuất gồm các mặt hàng như đồ gia dụng, nhôm thỏi.
<small>- Đức chỉ: 01 hộ sản xuất chỉ kẹp công tơ điện với sản lượng khoảng 100kgnsiy.</small>
~ Đúc kẽm: 02 hộ sản xuất với lượng trên 2 tắn/ngày. <small>~ Sản xuất đằng: 01 hộ sản xuất kéo diy cáp điện</small>
<small>Song song với sự phất triển của làng nghề là sự gia tăng 6 nhiễm mỗi trường</small>
<small>Nguyên nhân chủ yếu là việc rác thải của các hộ làm nghề cô bã nhôm, v.v. đỗ bừabãi ra môi trường, nước thải của các hộ làm nghề không được quy hoạch vio khutập trang để xử lý mà đỗ trực tiếp m các lông sông, ao hỗ, mương máng; Các hộ</small>
đúc, cô phé iệu chưa xây đựng ống khối đạt tiêu chuẩn, đã làm ảnh hưởng rắt lớn
<small>tới sức khoẻ của nhân dn trong làng.</small>
Hiện tg, hu hết các ao hỗ trong làng đã bị lắp do lượng bã thải hải ra một ngày quá lớn và khơng có bãi rác tập trung. Mỗi ngày, lượng chất thải rắn thải ra
<small>của làng à khoảng hơn 80 ấn, trong d 60 tn là do loại hình cơ nhơm từ bã, chất</small>
<small>thải nhà máy, 12 tin là do nấu các loại nhôm, 7 tin từ nấu các loại kẽm, gang và 2</small>
tấn từ các nha đúc xoong.
Nguyên liệu sử dụng à các loại ph liệu kim loại mu (nhôm, đồng, chi) như
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>day điện, dụng cụ gia dinh, vỏ máy các loại.Voi lượng tiêu thụ khoảng trên 4000</small>
tắnnăm. Do nguồn nguyên liệu rit phong phú nên khi cô đúc nhôm, chỉ chất thải chứa nhiễu kim loại nặng và các tạp chất khác
<small>Nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình nung chảy phế liệu và đúc là than và điệnvới lượng tiêu thụ khoảng 870 tấn than/năm| 13]. Vì vatrong quá trình sản xuất đã</small>
thải ra mỗi trường một lượng khí thải và chất thi rắn lớn. Trung bình mỗi ngày làng nghề thải ra 1500m” khí thải bao gồm CO, COs, SO;, NO, bụi và bụi kim. logi. Do lượng than chỉ chấy hết khoảng 75 % nên lượng xỉ han th ra khoảng 3175 tỉnlnăm, điều này gây nguy bai trực tấp tối môi trường đắt của xã Văn Môn,
Bang 2.1. Các s liệu thông kê tại ng nghề ii chế nhôm xã Văn Môn
<small>heo loi hình sản xuất đối với lượng sin phẩm và lượng chất thải</small>
me Miu cặc |Nitete [Nin ce tpi
<small>hình sản xuất | Đúc xoong bã, chất thailoại nhôm -</small>
Các sản phẩm chính: | Xoong.nồi Phơinhơm jPhơikẽm | Phơinhơm Lượngsinphẩm: |lStin I21n 70dn — |40iấm
<small>Ti lệ % số hộ theo loại</small>
<small>thải ra trong | ngày:</small>
Nơi thải bỏ chất thải . .
<small>\ Ao, đồng Ao. đồng muộn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>+ Thut minh quy trình cơ đúc phế lig nhơm</small>
Phể liệu nhôm gém các vật liệu, đổ dùng bằng nhôm không còn sử dung, được
<small>người thu mua về bin lại cho các hộ sản xuất trong thôn, các loại bã thải 66 chứa</small>
nhôm của các nhà máy sản xuất. Phé liệu này sau khi được mua về sẽ được phân
<small>loại theo ba loại: tt, trung bình và xấu. Sau đó phé nhôm sẽ được sơ chế bằng cách</small>
nghiỄn, nhặt bỏ ric và các kim loại khác. Tiếp theo phé nhôm được đưa vào lò nung
<small>trong khoảng 30 phút, tiếp theo phế nóng chảy được rót vào khn theo hình đáng.</small>
tủy theo nhu cầu của khách bàng. Cuối cùng, phôi nhôm được lấy ra từ khuôn sau.
<small>khi đã làm nguội.</small>
<small>Hoạt động sản xuất của làng nghề đúc nhôm, chi Văn Môn được thực hiện</small>
<small>theo quy trình sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>BÉ Nước "NƯỚC THÁI</small>
<small>SẠCH (THAY RUA HÀNG NGÀY)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">“Các lò nấu tái chế kim loại được các hộ sử dụng đều có cơng suắt tương đương
<small>nhau, tùy theo thời gian làm việc mã hộ sản xì</small>
Qua thực tế khảo s:
<small>kg than/giờ, Một lẫn nạp liệu từ 80 — 100 kg than, tương ứng với thời gian nấu</small>
sẽ tiêu thy nhiều hay it nhiên liệu.
<small>các lị nấu hiện tại có mức tiêu thụ nhiên liệu tối đa khoảng 10</small>
<small>khoảng 10 giờ.</small>
Sản phim thu được bằng khoảng 70 = 80% khối lượng nguyên iệu đưa vào tái chế, ệ sản phẳn/nguyên iệu phụ thuộc vào nhiễu yếu tổ như:
<small>- Chất lượng mẻ nguyên liệu đầu vào mi hộ sản xuất có thể mua được, việcnày quyết định lệ % lượng kim loại cần ti chế tố đa có thể thu được, Nến nguyên</small>
liệu đầu vào có chất lượng tốt lượng sản phẩm thu được sẽ nhiễu hơn:
= Kỹ thuật của người nấu tái chế cũng ảnh hưởng đến lượng sản phẩm thu ết định thời điểm.
<small>phẩm thu được sẽ nhiễu hơn, tuy nhị</small>
lên nhiều mà chỉ thu thêm được một lượng nhỏ sản phẩm. Do đó người nấu có kinh.
<small>nghiệm sẽ cân bằng được các lợi ích và chọn thời điểm thích hợp dé chuyển sang mẻ.</small>
được. Người nấu s ết thúc m nấu, khi nấu lâu thì lượng sản.
<small>lượng than tiêu thụ, thời gian nấu cũng tăng</small>
<small>nấu tiếp theo.</small>
<small>~ _ Các hộ gia định tong làng nghề đều sử dung phương pháp tái chế bằng nhiệtluyện thủ cơng hồn tồn, Nguyên liệu để tái chế là các ph liệu cỏ chứa nhôm, đã</small>
<small>được các cơ sở thu gom phân loại sơ bộ. Do nguồn nguyên1u phụ thuộc vào cácđầu méi thu gom và từng đợt nên tinh chất của nguyên liệu đầu vào rất khó xácđịnh. Ví dục m ngun liệu là các võ đồ hộp thì khi tấi chế sẽ phát sinh thêm khỉthải từ qua tình cháy sơn, với nguyên liệu đầu vào là các chỉtit máy cũ thì khí thải</small>
khi tải chế sẽ có các thành phần do quá trinh chiy dẫu mỡ từ cúc chỉ tết máy, v.v: Nguyên liệu được cho trực tiép và lò nung hở đốt bằng than đó, thường là loại han
lượng thấp và nhiều tạp chất như lưu huỳnh (S). hợp chỉ <small>của Nite, Trong</small>
<small>cquá trình nung nguyên liệu người ta cho thêm phụ gia dé trợ chảy nhằm thu thêm</small>
<small>nhôm thành phẩm. Các phụ gia nảy gồm than cám, muỗi ăn (NaCl), một số hợp chất“chứa Kẽm (Zin) và chi (Pb). Sau khi nóng chảy phần nhơm được gan, mic ra đổ vàokhuôn đúc, các phần xi được đỗ ra bãi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">2.1.2. Thực trang 6 nhiễm mỗi trường ở làng nghề tái chế kim loại xã Văn
<small>Môn và tác động đến sức khỏe người dân.</small>
<small>21. Hiện trang mơi trường khơng khí xung quanh:</small>
Hình 2.3. Ơng khói của một hộ nấu kim loại.
Vin đề bức xúc nhất của các làng nghề tải chế kim loại chính là ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Ling tái chế nhơm xã Văn Mơn cũng khơng nằm ngồi nhận định.
<small>đó, mức độõ nhiễm khơng khí đã trở nên đáng báo động. Trong làng quanh năm ngày,</small>
<small>tháng được bao phủ bởi lớp khói bụi mù mit, thành phần của khơng khí trong làng bao</small>
gồm nhiều chất nguy hiểm cho cuộc sống cho người dn,
<small>Chọn các vị trímẫu khơng khí nhằm xác định được chất lượng khơng khỉ</small>
nên của làng nghề để có cơ sở đánh giá chất lượng môi trường hiện tại. Dựa vào sơ. đồ mặt bing của thôn, kết hợp với thực tế hướng gid để lấy mẫu khơng khí đặc
<small>trưng cho làng nghề.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Bing 2.2. Vị tr lắp mẫu khơng khí mơi trường xung quanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>“Chú thích:</small>
<small>Ký hiệu</small>
<small>KKI Mẫu khơng khí bên ngồi |KK2 Mẫu khơng khí bên ngồi 2</small>
KK4 Mẫu khơng khí bên ngồi 4
OKI ‘Miu khơng khí bên trong 1 o2 Mẫu khơng khí bên tron 2 os Mẫu khơng khí bên trong 3 os Mẫu khơng khí bên trong 4 oxs Mẫu khơng khí bên trong 5
<small>Bang 2.3. Kết qua phân tích chất lượng mơi trường khơng khí mơi trường</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>- Kết quả được quy về điều kiện (25°C, 760 mmHg); Ký higu(-): Không quyđịnh;</small>
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
<small>không khí xung quanh.</small>
<small>Nhân xét</small>
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu phân tích gồm bại, SO;. NO; đều vượt
<small>tiêu chuẩn tại các vị trí</small>
<small>= Nang độ CO tuy trong giới hạn cho phép những nếu tiếp xúc với thời giandài vẫn gây hậu quả nghiêm trong</small>
~ Nông độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,8 lin, Bụi là những hop chất khơng phải li khí trong khi quyển. Chúng có thể là những giot nước nhỏ lơ
<small>lũng hay các hạt rin hoặc là hỗn hợp của hai dạng rên, bụi có thể ở dang hạt, khối,</small>
<small>khói muội, sương, mủ, sol khi.</small>
<small>= Ning độ SO; vượt tiêu chuỗn cho phép 1,5 đến 2 lần, đây là một chất khí</small>
khơng màu có vị cay và hãng, mùi khó chịu. Độc tính của SO; là rối loạn chuyển. hóa protein và đường gây thiếu vitamin B và C, ức chế enzym oxydaze, Hấp thụ
<small>lượng lớn SO; có khả năng gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin,</small>
tăng cường q trình oxy hóa Fe" thành Fe". Ngồi ra d <small>với thực vật SO, cịn có</small>
<small>túc hại đến sự sinh trường của rau, quả. Nong độ SO; chỉ độ 0,03ppm đã gây ảnh</small>
hưởng đến sinh trưởng của ru, quả. Đối với các loại thực vật nhạy cảm, giới hạn khoảng 0,15 - 0,30 pm. Khi nồng độ SO, trong khơng khí khoảng 1 — 2ppm có thể gây tin thương đối với lá cây sau vài giờ tiếp xúc. Ở nồng
<small>gây độc kinh</small>
<small>độ cao thì trong một thời gian ngắn đã làm rung lá và gây bệnh chết hoại đối với</small>
<small>nhiều lồi thực vật. SO; cịn là chất gây mưa acid, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng,</small>
<small>của cây và làm acid hỏa đất, giải phóng đất các ion kim loại gây độc cho thực,vật5]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">~ Nông độ NO; vượt tiêu chuẩn cho phép 1,2 đến 2,5 lần. NO; là một chất khí có miu hồng, ta cỏ thé phát hiện mũi của nó khi nồng độ > 0.12 ppm. Khi nồng độ
<small>NO, là 100ppm có thể làm chết người và động vật chỉ sau vài phút, với nỗng độ</small>
5ppm cổ thể gây tac hại bộ mây hô hip sau my phút tiếp xúc, với nồng độ 15 ppm cổ thểgây nguy hiểm cho phổi, tim, gan sau vải giờ tiếp xúc, với nồng độ
<small>lâu đài [5]</small>
<small>Ngoài các khí 6 nhiễm trên tong mẫu khí cơn phát hiện một khối lượng bụi</small>
khoảng 0,006 ppm cũng có thé gây bệnh phối cho con người nếu tiếp x!
<small>kim loại như AI, Pb, Cu, Zn tuy trong QC khơng có tiêu chuẩn cho bụi kim loại</small>
nhưng những tác hại mà bụi kim loại mang đến cho con người không thé bé qua
<small>Các loại bụi kim loại này được sa lắng vào đất, hoặc được hít trực tiếp vào cơ thể</small>
con người gây ra các loại bệnh như ung thư, các loại bệnh liên quan đến hô hip.O
<small>trẻ em, nhiễm độc cấp tính khiển cho các em trở nên cáu kỉnh, kém tập trung, ôi</small>
<small>mira, đáng đi không vững, lên cơn kinh phong. Trường hợp mãnee em có dẫuhiệu châm tí, hay gây gỗ, lên kinh thường xuyên, dau bụng, thiểu mắu, suy nhượccơ bắp, suy thận, đơi kh có thể đưa tối tử vong</small>
“Thường thường, trẻ em bị tc hi củ chỉ rằm trọng hơn ở người trường thành,
<small>đặc biệt là dưới 6 tuổi vì hệ thần kinh cịn non yếu và khả năng thai độc chất của cơ</small>
thể chưa hồn chỉnh. Một số em có thể bị nhiễm ngay từ khi còn ở trong lòng mẹ hoặc bú sữa mẹ có hàm lượng chi cao. Khi ngộ độc chỉ, người lớn hay than phiền dau tế ở đầu ngón chân, tay; bắp thịt mỏi yếu; nhức đầu, đau bụng, tăng huyết áp,
<small>thiểu máu, giảm trí nhớ, thay đổi tâm trang, xảy thai, kém sản xuất tỉnh trắng... Lit</small>
<small>ngày, bệnh rở thành mãn tinh, đưa tới suy thân, tổn thương thần kỉnh ngoại vi</small>
<small>giảm chức năng não bộ. Hit phải bột nhôm trong thi gian dij sẽ gây ra các tên</small>
<small>thương lên phổi. Gin đây, nhôm bị xem là nguyễn nhân gây ra tỉnh trang bệnh lý</small>
(dialysis treatment). Ngồi ra, cũng có giải thuyết cho rằng nhơm là một nhân tổ góp phần trong việc gây ra các bệnh suy thối thần kinh, trong đó có bệnh. Alzheimer (sa sút trí tệ ở người cao tuổi), mặc dù những chứng cứ tìm thấy trong
<small>các nghiên cứu tại nhiều nước Khác nhau vẫn còn đang gây tranh cãi, chưa đi đến</small>
kết luận cối cũng. Cũng cỏ những nghiên cửu cho thấy có th có sự liên quan giữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>lượng nhôm đưa vào cơ thể với bệnh xơ cứng và teo cơ bên (bệnh Lou Gehrig) và</small>
bệnh Parkinson (bệnh ligt rung, thường xây ra ở người cao tuổi.Hít phải bột đồng gây sốt dau đầu mệt mỏi, một số hợp chất của đồng rắt nguy hiểm
2.2.22 Hiện trang mơi trường khơng khí khu vực làm việc và tác động đấm
<small>sive khỏe con người.</small>
Vi tí lấy mẫu tại một số hộ sân xuất trong vùng
<small>Búng2.4 Vị tr lấy mẫu khơng khí khu vực làm việc</small>
<small>TT | Ký hiệu Viti x Y</small>
<small>T | OKT |Xwong nhà hà Thai tái chếmhôm) 210 25.50°N | 10556453" E[wing nhà ng Nguyễn Trọng Hing Gái</small>
<small>3 | OK |Rwows nb dng Disc (ai chE whim) - | 2/7102465°N |105564427E</small>
<small>4 | ORS |wong ning Thànhtáichếmhôm, | 279/012755W | 105°562.08" E</small>
<small>'Xưởng nhà Hà Đình Ngọc ei chế lon bia 105°55157/97"</small>
Bang 2.5. Két qua phân tích mơi trường khơng khí Khu vực làm việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">= Két qui được quy vé điều kign (25°C, 760 mitts)
<small>+ Ki hiệu (): Không quy định;</small>
<small>= QB:3733/2002 /OB-BYT - Vé việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05</small>
nguyễn ắc và 07 thông số vệ sinh lao động
<small>ie nhà xưởng tại cácKết quả phân tích cho thấy khơng khí làm việc rong</small>
<small>hộ trong làng đã bị 6 nhiễm các chỉ tiêu sau:</small>
<small>Độ ẩm vượt ngưỡng cho phép ở các vị trí 1 và 2</small>
[Nang độ bụi vượt ngưỡng cho phép từ 1.5 đến 2.5 lần ở tắt cả các vĩ tí do
<small>Nong độ CO ở mức rat cao.</small>
"Nẵng độ SO, và NO; đều ở mức cao
"Nông độ Cu vượt ngưỡng cho phép từ 1.5 đến 13 lần Nong độ Zn tại nhà nấu kẽm vượt ngưỡng cho phép 2,6 lin
<small>Ning độ AI vượt ngưỡng cho phép từ 2 đến 4, lần</small>
<small>Nẵng độ Pb vượt ngưỡng cho phép từ 1,5 đến 2 lần.</small>
Có thể thấy khơng khí khu vực làm việc do khơng có các thiết bị xử lý khí
<small>thải nên đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người lao</small>
động. Điều này cho thấy sự cần thiết phải xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải
<small>tại chỗ cho các lị cơ đúc nhơm của ling ng</small>
Anh hưởng của mơi trường khơng khí đến sức khỏe người dâm
Do cô nhôm, tdi chế các phế phẩm thải ra từ các nhà máy, đồ dân dụng sử
<small>dụng lâu ngày, các vỏ kim loại, đỗ cơ khí điện tử có nhiều kim loại, chất thải độc.</small>
bại như tiếc, nhơm, chỉ kẽm din hóa chất. Khi vào lồ cơ đúc đã thải ra khí độc hại
<small>trong khi các ống khói lồ đúc vừa bé vừa thấp khơng có biện pháp xử lý đã bay ra</small>
mơi trường khơng khí xung quanh, làm cho người dân hỗ hap trực tiếp ảnh hưởng ngay đến cơ thể.
<small>Tro than, khói bụi hơi kim loại là tác nhân ô nhiễm lớn nhất trong bằu không</small>
<small>cô lon cô ba, người din dễ mắc phải các bệnh mãn về đường hô hip và</small>
<small>tai</small> ng nghề Văn Môn. Với tinh chit li tro bu từ đốt than, nang kim loại, bụi
<small>dy kíchứng, tổn thương niêm mạc da. Nguy hiểm hơn bệnh bụi phổi có thé gây biến chứng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">suy tim va bội nhiễm lao it gặp, ở những người có tiền sử bệnh phé quản hay nghiện thuốc li có nguy cơ ung thư lớn. Khi được hỏi những người dân sống trong ving
<small>nảy hầu hết mọi người đều mắc các bệnh liên quan đến hỗ hap, nhất là người giả và</small>
trẻ em. Trong danh mục các bệnh hay mắc ti khu vực làng nghề do Trạm y t cung cấp thi các bệnh liên quan đến dường hô hip là những loi bệnh chủ yếu, nghiêm trọng hơn tại khu vực làng nghề đang hình thành lên một tên gọi đáng sợ:
<small>Làng ung thư. Số bệnh nhân ung thư xuất hiện ngày cảng nhiều, độ tuổi mắc ngày</small>
cảng giảm xuống, ước tính mỗi năm có thêm 10 người bị mắc ung thư trong đó chủ. yếu là ung thư phối
<small>Hoạt động đốt than, nung cơ nhơm sản sinh lượng lớn khí $O;, NO, là nguyên</small>
nhân dẫn đến suy giảm chức năng của phí <small>pl</small>
người vơ tinh hip thụ khí SO, sẽ nhanh chống hồa tan vào cơ thé vi tin công các
<small>jin và đường hồ hip. Khi con</small>
hồng câu, làm giám khả năng vận chuyển oxy đi khắp cơ thể, gây tắc nghén mach
<small>yy nguy</small>
<small>hiểm khi hit phải trên 130 mg/mỀ và gây tử vong nhanh khi hit phải 1000mg/m”|12]</small>
<small>máu, đặc biệt nguy hiểm với người có tiền sử bệnh tai mũi họng. SO,</small>
Nawy hiểm hơn, khí CO trong khơng khi 6 nhiễm cũng tác động et nhanh và
<small>mạnh tới cơ thể người hít phái, đặc iệtở cơ quan iêu thụ lượng oxy cao như tim</small>
mạch, não bộ. Oxit carbon (CO) kế hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp.
<small>chất bền vững là cacbonxy hemoglobin (HbCO) làm cho mau giảm khả năng vận</small>
chức. Các triệu chững của ngộ độc CO là ching mặt, bun nôn, try và hôn mê. Nếu tiếp xúc lâu dài hoặc với liều lượng lớn ngay lập tức sẽ dẫn đến tử vong.[12]
Ngoài tác hại kh tiếp xúc với hơi dẫu mỡ, hoi axit đến hệ hô hip và sức
<small>Khỏe con người là rt phúc tạp và đa dạng, cần phải có bịn pháp phịng tránh và</small>
hạn chế tối đa tiếp xúc.
<small>2.2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt.</small>
<small>Vị trí lấy mẫu: NMI: Mẫu nước tại Ao tiếp nhận nước thải của làng (tọa độ X</small>
<small>= 21°10'15,1" N; Y = 105°5606,4° E),</small>
</div>