Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật cơ sở hạ tầng: Nghiên cứu nguyên nhân gây suy thoái các giếng khoan khai thác nước ngầm trong vùng đá cứng nứt nẻ phục vụ cấp nước sinh hoạt địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp phục hồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Trường Đại Học Thủy Lợi Luận văn Thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các thơng

tin, hình ảnh, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu đo chất lượng nước và lưu lượng của giếng khoan sử dụng trong luận văn tác giả đã tham khảo trong đề tài “Nghiên cứu công nghệ và giải pháp kỹ thuật để xử lý các giếng

khoan có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sạch bền vững

cho các vùng khan hiếm nước khu vực Nam bộ” do thầy hướng dẫn (PGS.TS Lương

Văn Thanh) làm chủ nhiệm và được thầy cho phép sử dụng để xây dựng luận văn này. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu

tham khảo đúng quy định.

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

Cao Văn Hiêu

Học viên: Cao Văn Hiếu 1 Lớp: 24CTNII - CS2

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CÁM ƠN

<small>Lời dầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lương Văn Thanh đã nhiệt tình</small>

<small>giúp đỡ tc giả trong quá trình thục hiện và hoàn thành luận văn “Ngiiên cứu nguyén</small>

<small>nhân gay suy thoái các giống khoan Khai thắc nước ngdm trong vùng đó cứng nit nẻ</small>

phục vụ cấp nước sinh hoạt địa bản tỉnh Bình Phước và dé xuất các giải pháp phục

<small>Tác giá in trân trọng cám ơn các thầy, cô trong trường đại học Thủy Lợi đã tham</small> sia giảng dạy chuyên ngành kỹ thuật cơ sở hạ ting Khỏa 24 và truyền đạt nhiều ki

<small>thức chuyên môn bổ ích trong thời gian tác giả theo học tại trường.</small>

Cuối cùng, tác giả xin chân thảnh cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và dinh cho tác gia nhiề tỉnh cảm, thi gian. tạo diều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tác giả tham gia và hồn thành khóa học.

TP. Hồ Chỉ Minh, ngày... thẳng... năm 2018 TÁC GIÁ LUẬN VĂN.

<small>CAO VĂN HIẾU</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 2 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

DANH MỤC HINH.

<small>DANH MỤC BANG BIỂU „</small>

<small>CHƯƠNG 1</small>

TONG QUAN VỀ KHU VUC NGHIÊN CUU XÂY DUNG MO HÌNH THÍ DIEM HUYEN LOC NINH, T bc.NH BÌNH PHƯỚC.

1.1. Khái quát chúng về tỉnh Binh Phước,

<small>TL. Điều kiện trnhiên112. Điều kiện xã hội</small>

<small>1718</small>

<small>“Thực trang khai thác và sử dụng nguồn MGC snnnnnennnnnennnnnnees 19</small>

<small>1.2.1. Trên địa bàn tinh Bình Phước, 191.3.2. Trên dia bản huyện Lộc Ninh 2</small>

CHƯƠNG 2. 24

CƠ SỞ PHƯƠNG PHAP LUẬN PHỤC HỘI, NANG CAO HIỆU SUAT G

KHOAN TRONG THÀNH HỆ ĐÁ MONG NUT NI

2.1, Các nguyên nhân gây suy thoái giếng khoan trong thành hệ đã mồng nút nẻ

<small>2.11. Tổng quan và nguyên nhân gây suy thoái giếng rong thành hệ móng nit nẻ</small>

<small>2.1.2. Nguyên nhân do thiết kế va thi công giếng không phù hợp. 252.1.3, Nguyên nhân do quá trình làm sạch giếng khơng hồn toản. 27</small>

2.1.4, Ngun nhân do thành lỗ khoan không ôn định. 30

<small>2.1.5. Nguyên nhân do bơm lên cát. 30</small>

<small>2.1.6. Nguyên nhân do lớp vỏ cứng bám trên giếng khoan. 31</small>

<small>21.7. Mang bám hóa hoe (Can, Sit, Mangan) 312218. Mang bam vi sinh vật : 322.19. Sự lap nhét của lưới lọc và các thành tạo dja chất xung quanh 3322110. Swan môn „</small>

2.1.11. Nguyên nhân do bản thân ting chứa nước 36 2.2. Tong quan hệ phương pháp phục hồi, nâng cao hiệu suất giếng khoan trong

<small>phức hệ chứa nước móng nit...22.1. Hệ phương phip thong dựng</small>

2.2.2. Hệ phương pháp tiên tien

<small>CHƯƠNG 3</small>

ĐÈ XUẤT CÁC PHƯƠNG AN VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHAP NANG CAO HIỆU SUẤT GIENG KHOAN TRONG VUNG ĐÁ CỨNG NUT NE

<small>3.1. Đề xuất các phương án</small>

<small>BLL, Bộ sung nhân tạo nước dưới dit</small>

<small>3.1.2. Xử lý bằng khí hóa lịng CO; lạnh.</small>

<small>3.1.3. Nhóm phương pháp súc rửa.</small>

<small>3.1.4, Phương pháp nứt vỉa thủy lực.</small>

<small>3.1.5. Phuong pháp nỗ min tạo xung lượng.</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.1.6. Khoan mỡ rộng đường kính giếng 3.2. Lựa chọn giải pháp cho mơ hình thực tẺ.

<small>3.21, Lựa chọn địa điểm xây đựng mơ hình xử lý</small>

<small>3⁄22. Lựa chọn giải pháp xử lý giếng</small>

33. Xây đựng đồ án thiết ké kỹ thuật cho mơ hình thực tễ 3.3.1. Nhu cầu cấp nước của giếng khoan.

3⁄32. Hiện trang của hệ thông cấp nước 33.3. Kết quả phân tích chất lượng nước

<small>3234. Thiết kế cơng nghệ xử lý giếng khoan</small>

<small>3.35, Quy trình thực hiện</small>

“34, Kết quả xử lý giếng ...

<small>3.41. Kết quả bơm thử nghiệm,3.4.2. Chit lượng nước sau xử lý</small>

<small>F LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ...-- ——</small>

<small>PHỤ LỤC 83</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu + Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước mn

<small>Hình 2: Mặt cắt hồn tt giếng điển hình trong móng nứt nẻ 24Hình 3:Lap sạn s6iIoc của giếng trước và sau khi được khơi thơng 29Hình 4: Hình ảnh vi khuẩn sắt dưới kính hin vi 32inh 5: Hình ảnh ming bám v sinh vật dưới kính hiển vi 3</small>

Hình 6; Sự ăn môn ống chống, ông lọc của giéng khoan 35 <small>7; Sự ăn mịn, phá hủy của ơng lọc giếng khoan 36</small> 3: Cấu trúc nhà máy bổ sung nhân tạo cho nước dưới dit tại Dosebacka, vùng

<small>oreborg, Thuy Dién 39</small>

h9: Minh hoa quá trình bo sung nhân tạo nước dưới dt. 4i <small>Hình 10: Các phương pháp bỏ sung nước dưới đắt. 4L</small>

<small>h 11: Hai giai đoạn bơm ép: (a) khỉ COs và (b) Khí CO, hóa lỏng lạnh 4a</small>

<small>Hình 12: Chỗi quet làm sạch long trong ông chống ông lọc 45</small>

<small>Tình 13: Phương pháp dùng piston gây ấp lực xung 46</small>

Hình 14: Cấu tạo của piston gây áp lực xung 46 15: Sơ đồ nguyên lý bơm hút nước tăng cường 48

<small>16: Chi tiết cầu kiện bơm hút nước tăng cường 48</small>

<small>Hình 17: Sơ đi 51</small>

<small>Hình 18: Sơ đồ cơng nghệ nit via thủy lục 33</small>

Hình 19: Sơ đồ thiết bị nứt via hủy lực (Walt va Decker 1981) 54 Hình 20: Minh hoa phương phap ding chất nổ tao xung; 35

<small>Hình 21: Quy trình thực hiện nỗ min tạo xung 56Hình 22: So sinh khoan thơng thường và khoan doa mở rộng sẽ</small>

Hình 23: Kết cầu giéng khoan khai thác nước điễn hình tỉnh huyện Lộc Ninh...59

<small>Hình 24: Giéng khoan tập trong ấp Vườn Bưởi, xã Lộc Thiện. 62Hình 25: Kết cầu giếng khoan hiện ti của giếng ấp Vườn Bưởi 63</small>

<small>Hình 26: Lượng nước bơm được khi mới khởi động máy bơm. 64</small>

<small>Hình 27: Lượng nước bơm được sau thời gian 10 phút 64</small>

<small>Hình 28: Bồn chứa nước inox ấp Vườn Bưởi 65</small>

<small>Hình 29: Bể chứa nước dang hư hỏng của ấp Vườn Bưởi 66Hình 30: Quy trình cơng nghệ xử lý giếng khoan 67Hình 31: Thi cơng kết cầu giếng trên địa ban tinh Bình Phước, T0</small>

Hình 32: Sơ đồ súc rửa giếng bằng máy nén khí 73

<small>Hình 33: Sơ đồ hướng dịng cháy của nước và cất hạt min Ï chiều 74Hình 34: Sơ đồ hướng dòng chảy của nước và cất hạt min 2 chiều 1</small>

<small>Hình 35: Bơm thử nghiệm đánh giá hiệu quả giải pháp. T5</small>

<small>Hình 36: Sử dụng đồng hồ do lưu lượng xác định lư lượng khai thác 16</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 5 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG BIÊU

Bảng 1: Tổng hợp số lượng công trình sử dụng giống khoan tỉnh Bình Phước...20

<small>Bảng 2: Mặt độ cơng trình khai thác nước theo các huyện tinh Bình Phước 21Bảng 3: Mật độ khai thác nước theo các huyện tỉnh Bình Phước 2</small>

<small>Bảng 4: Thơng kê số lượng và công suit giếng theo xã, huyện Lộc Ninh 2</small>

<small>"Bảng 5: Lưu lượng khai thác giếng khoan rước khi xử lý 64Bảng 6: Bảng kết quả phân ích chit lượng nước giếng ấp Vườn Bưởi 66</small>

Bang 7: Kết quả bom thử nghiệm giếng sau khi xử lý T6

<small>Bảng 8: Chit lượng nước ging khoan sau khi xử lý n</small>

DANH MỤC CHỮ VI NDB: Nước dưới dat

<small>BSNTNDD: Bỏ sung nhân tạo nước dưới đắt</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 6 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

MỞ DAU

1. Tinh cấp thiết của đề tài

~_ Hiện nay ở khu vue các tinh miễn Đông Nam Bộ, nguồn nước để cung cấp cho sinh

<small>hoạt và sản xuất của các hộ gia định bao gồm nước mưa, nước mặt: sông, subi và</small>

nguồn nước ngằm. Hau như mỗi gia đình đều có một cơng trình khai thác nước ngằm. (giếng đào hoặc giếng khoan) để phục vụ sinh hoạt. Dic biệt trên địa bản một số nơi ở <small>tinh Bình Phước, nhu cầu nước cho phục vụ sản xuất cây công nghiệp như hồ tiêu, cả</small>

đã khoan nhiề phê là rất lớn đặc biệt là trong mùa khô. Một số hộ dân do nhu cả

<small>iếng khoan trên một đơn vị diện tích để tưới cho cây tring vào mùa khô khi nguồn</small>

<small>nước ngằm bị suy kiệt. Bên cạnh đó, với tim lý cho rằng nguồn nước ngằm là vơ tận</small>

đđã dẫn đến khơng it người có thoi quen sử đụng nguồn nước này một cách lãng phí và

<small>thi nước sinh hoạt trong mùa khơ. Cáckiếm sốt. Do vậy đã tạo ra một áp lực,</small>

giếng khoan khi bị hư hỏng, xuống cắp thường được thay thé bằng một giếng khoan <small>mới din đến sự lãng phí và nguy cơ gây 6 nhiễm nguồn nước ngằm nếu như không,</small> được tim lắp cần thận

<small>= BE khắc phục tinh trang này và sử dụng ting nước ngằm hiệu quả, bền vững, các</small>

<small>nhà khoa học đã kiến nghị các tỉnh khu vực Nam Bộ cần tiến hành ngay việc khảo sát,</small>

<small>ánh giá có hệ thống hiện trang nước ngằm tồn vũng và đưa ra chính sách quản lý</small>

‘hop lý. Phải tính toán giữa lượng nước bổ sung vào va lượng nước khai thác để có đáp.

<small>{in cho bãi tốn cân bằng sử dụng nguồn tải nguyên nước ngằm. Đằng thỏi, phải ngăn</small>

chặn ngay tình khai thác quá mức làm sụt giảm ting nước ngằm, lún mặt dat va tinh trang gây 6 nhiễm tai các ging nước ngằm. Phải đơn ra được danh sich những vũng được phép khai thác nước dưới đắc những khu vục hạn chế khai thắc và những khu vực không được phép khai thác nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu đến môi trường nước ngằm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân

~_ Ngồi ra, cần phải cơng bổ rộng rãi hiện trạng khai thác nước ngầm ở từng cấp địa phương. Việ làm này phải được thực hiện một cách đồng bộ và cụ thé. Hiện nay, bộ <small>số lệ và thông tin về nước ngằm được các bộ ngành trung ương quản lý nhưng các</small> địa phương thì thiếu thơng in trim trong dẫn đến việc quản lý khai thác chưa thực sự <small>hiệu quả, Hơn thé nữa cin cải thiện năng lực của cơ quan chức năng, chính quyển địaHọc viên: Cao Van Hiệu 7 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phương để quản lý tải nguyên nước ngằm; nâng cao ý thức người din trong sử dụng,

<small>bảo vệing nước nịim hiệu quả. Cần tập trung nghiên cứu hiện trạng suy thoái cũng</small>

<small>như xác định được các nguyên nhân gây suy thoái năng suất các giếng khoan có nại</small>

sốc từ địa ting khai thác trong các ting đá cứng nit nẻ nhằm đưa m được các giả <small>pháp kỹ thuật đối với các giếng khoan để hồi phục và thậm chí nâng cao năng suất</small> khai thác, đem lại hiệu quả cao nhất cả về mặt lưu lượng khai thie và lợi ich kinh tẾ

<small>cho người sử dung,</small>

= Do đặc điểm cẫu ạo địa chất và địa chit thủy văn của các giếng khoan trong vũng

<small>đã cũng nit né nên việc suy thoái năng suất khai thác nước là một hiện tượng rất phổ</small>

biển. Trước hết, sụt giảm nguồn nước ngầm hay còn được gọi là suy thoái trữ lượng nước ngim là một nguyên nhân khá phổ biến được biểu hiện bởi việc giảm năng suất khai thác, hạ thấp mực nước, làm tăng chi phí khai thác và sụt lún nền đất xung quanh giếng, Xét vé các nguyên nhân cỏ thé gây ra suy thối năng suất các giếng Khoan có

<small>nguồn gốc từ địa ting khai thác trong đi cứng nứt nẻ, cổ thể chia ra các nguyên nhân</small>

do nội tại ting chứa nước như suy giảm trữ lượng do khai thác q mức trong khi

<small>lượng nước bỗ cập khơng có hoặc có mà lượng bổ cập khơng đủ để bù lạ lượng nước</small>

đã hao hụt hoặc các nguyên nhân có liên quan đến sự suy thoái các kết edu của giếng. khai thác bao gồm sự đồng cặn do ming bám, sự ăn mồn các kết cầu bơm, mảng bảm

<small>vi sinh vật</small>

~ Để phục hii va năng cao higu suất giếng khoan c6 nguồn gốc từ địa ting khai thác

<small>trong đá cứng nứt né, hiện nay có một số giải pháp chính dang được thực hiện như: bỗsung nhân tạo nước dưới đất, xúc rửa giếng khoan, nỗ min định hướng tạo xung lượng,sử dụng sóng siêu âm và giải pháp sử dụng khí CO2 lạnh... Từng giải pháp sẽ có hiệu</small>

<small>«qua khác nhau ty thuộc vào việc lựa chọn giải pháp sao cho phù hợp với nguyên nhân</small> gây suy thoái giếng khoan, điều kiện địa chất địa chất thy văn, chất lượng mấy mốc

<small>‘va trình độ kỹ thuật thi cơng xử lý.</small>

<small>~ Nhìn chung có rit nhiều giải pháp có thể xử lý các giếng khoan có hiệu suất thấp.</small>

<small>trong,ùng đá cứng nứt né. ĐiỀu quan trọng là phải tìm được nguyên nhân gây ra sựsuy giảm bằng cách khảo sát hiện trạng thành giếng khoan, xác định các thông số củating địa chất và địa chất thủy van, từ đó có thé đưa ra phương pháp xử lý một cách phù</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 5 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>hợp, cho hiệu quả khôi phục và cải thiện năng suất khai thúc nước dưới đất của cácgiếng khoan trong vùng đá cứng nứt nẻ,</small>

+ Tit những thực trang nêu tn, nhằm ning cao và ting tỷ lệ người dân tiếp cận nguồn nước, đáp img nhu cầu phát triển trong tương lai... Việc nghiễn cứu đề tải “Nghiên cứu nguyên nhân gây suy thoái các giếng khoan khai thác nước ngầm trong vũng đổ cứng mit né phục vụ cắp nước sinh hoat dia bản tỉnh Bình Phước và để xuất cúc giải pháp phục hở" 1à cần thit, có ÿ nghHa Khoa học và thực tiễn

<small>2. Me tiêu cin đề tài</small>

= Xác định được nguyên nhân chính gây suy thối giếng khoan khai thắc nước ngằm trong vũng đủ cứng nút né và đề xuất các gái pháp xử lý phục hồi

~_ Để xuất ứng dụng cho một mơ hình xử lý phục hồi lưu lượng cho 1 giếng khoan bị

<small>suy thoái đạin cho vũng nghiên cứu</small>

3, Đối tượng và phạm vĩ nghiên cứu

<small>= Đồi tượng nghiên cứu: Xử lý, phục hai giếng khoan khai thác nước ngằm trongvũng đã cứng nứt né bị suy thoái phục vụ cấp nước sinh hoại.</small>

<small>= Phạm vi nghiên cứu: Huyện Lộc Ninh - Tỉnh Bình Phước,</small>

<small>4. Cách tiếp cận</small>

~_ Tiếp cận lý thuyết: Tổng hợp nghiên cứu về phương pháp xử lý phục hi lưu lượng

<small>cho 1 giếng khoan trong vùng đá cứng nứt né bị suy thoái.</small>

<small>~_ Tiếp cận thực tế: Khảo sit, thu thập, điều tra trong phịng và ngồi hiện trường các</small>

<small>số liệu</small>

<small>5. Nội dung nghiên cứu</small>

<small>~_ Khảo sát, tổng hợp hiện trang các giếng khoan khai thác nước ngim trong ving đá</small>

cứng nứt nẻ khu vực Bình Phước phục vụ cho cấp nước sinh hoạt của vùng nghiên

~_ Nghiên cứu xác định nguyên nhân chính gây suy thoái giếng khoan khai thác và đề xuất các giải pháp xử lý phục hồi

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 7 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>suy thoái đại diện cho vùng nghiên cứu.6. Phương pháp nghiên cứu.</small>

~ Phương pháp điều tra, phân tích, thống kẻ, đánh giá, so sánh.

<small>~_ Phương pháp thi nghiệm hiện trường.</small>

<small>~ Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm.</small>

<small>~ Phương pháp chun gia</small>

7. Dự kiến kết quả đạt được

<small>~ “Thông qua kết quả khảo sắt, đánh giá tinh hình khai thác nguồn nước ngằm tong</small>

vùng đá cứng nứt nẻ khu vực Bình Phước đã bị suy thối khơng cung cấp đủ lượng. ước theo như thiết kế ban đầu gây nhiều khó khan cho các cụm cắp nước tập trung = Dé xác định các giải pháp phục hồi khả năng khai thác của các giếng khoan này cần

<small>phải có các khảo sát, nghiên cứu để tìm ra ngun nhân chính gây suy thoái làm giảmlưu lượng khai thác.</small>

= Giáp nhà quản lý nhằm từng bước khai thắc hiệu quả và bảo vệ được nguồn tải nguyên nước ngim quý hiểm của những vũng có khó khăn về nguồn nước dé nâng cao mức sống cho người dân.

<small>= Đề xuất kiến nghị.</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 10 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>CHƯƠNG I</small>

TONG QUAN VE KHU VỰC NGHIÊN CỨU XÂY DUNG MÔ HÌNH THÍ

<small>DIEM HUYỆN LOC NINH, TINH BÌNH PHƯỚC.1-1. Khái qt chung về tinh Bình Phước</small>

<small>1.11. Điền kiện ty nhiên</small>

<small>LALLA. Vị trí địa lý</small>

~ Tinh Bình Phước nằm về phía Tây của ving Đơng Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là <small>6876/76 km2; dân số tinh đến ngày 31/12/2015 là 950.416 người với mật độ trung</small>

<small>Đình là 138 người km2. Tọa độ địa lý</small>

<small>11917? đến 12°19" vĩ độ Bắc, từ 106°24" đến 107525" kinh độ Đơng.</small>

<small>ia tính Bình Phước nằm trong khoảng: từ</small>

<small>Tinh có ranh giới hành chính như sau: phía Đơng gấp tinh Lâm Đồng và Đồng Nai,</small>

<small>phía Tây gi</small>

Bắc giáp tinh Dake Nông va biên giới Campuchia. Chi tit trên Hình Ì

ip tỉnh Tây Ninh và Campuchia, phía Nam giáp tinh Bình Dương và phía

<small>Hình 1> Ban đồ hành chính tinh Bình Phước</small>

<small>Học viên: Cao Văn Hiểu, " Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>~_ Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính bao gồm: thị xã Đẳng Xoài, thị xã Phước Long,thị xã Binh Long, huyện Bi Gia Map, huyện Phú Riéng, huyện Đồng Phú, huyện Hén</small>

Quan, huyện Ba Dang, huyện Lộc Ninh, huyện Bù Dép, huyện Chon Thành với tổng sông 111 xã phường và thị tấn

<small>1.1.L2. Đặc diém địa hình</small>

<small>= Tinh Bình Phước có địa hình rắt đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có địa hình đồi</small> núi thấp lại vừa cổ dia hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và bau tring. Bia <small>hình có xu hướng thoải din từ Đơng, Đơng Bắc về phía Tây, Tây Nam, bé mặt địa</small> hình bị phân cắt mạnh bởi hệ thống sông, suối khá dày dạng cảnh cây; dựa vào hình

<small>‘thai có thé phân chia thành các dang địa hình chính sau:</small>

~ Địa hình núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 300-600 m, tạo thảnh chú yếu từ những núi lita cũ hoặc núi sót rải rác thuộc phần cuối của dãy Trường Sơn từ Tây Nguyên dé <small>xuống. Tập trung kiéu địa hình này có ở Phước Long, BU Đăng, Bắc Đồng Phú và một</small>

<small>số it @ Bình Long, Lộc Ninh.</small>

<small>= Địa hình đồi va đổi núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 100-300 m, có b8 mặt lượn sóng</small> nhẹ, kết nối với các dầy Bazan đá phiến thuộc huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bắc Đồng Xoài. Các đồi có định bằng, sườn dốc và thoải. Đây la kiểu địa hình bóc mơn -tích tự. ~_ Địa hình bằng tring: địa hình này thuộc các vùng đất tích tụ là các bồi trũng, các ving bằng phẳng giữa đổi núi ở độ cao < 100 m và nơi đây vật liệu hình thành đt thơ, chứa nhiều xác thực vật kém phân hay, do quá trình canh tác đất ngày một thuần thục

<small>~ V8 độ đốc địa hình: thống kế điện tích đất theo độ đốc địa hình cho thấy, địa hình</small> e6 độ đốc <150 (cấp 1, II, HD, thuận lợi cho sử dụng đất và sản suất nơng nghiệp

<small>chiếm 70% diện tích lãnh thổ, trong đỏ địa hình rit thuận lợi 50,9%; thuận lợi 19,01%,</small>

<small>"Địa hình khơng thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp chỉ có khoảng 16,4% diện tích lãnh</small>

<small>thổ (cấp IV, V).</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 12 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>1.1.1.3. Đặc điểm khí</small>

<small>~_Tỉnh Bình Phước thuộc khí hậu</small>

<small>đới xích đạo gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo đài từ tháng 5 đến thing</small>

<small>11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các đặc điểm khi hậu</small>

<small>thể hiện qua ác yếu ổ khi tượng như sau:</small>

<small>Đơng Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu nhiệt</small>

~ Chế độ mưa: lượng mưa bình quân các năm gần nhất từ 2011 - 2014 có sự biến

<small>động từ. 2.504 — 3.219 mm. Riêng tong năm 2015, lượng mưa đột ngột giảm với</small>

lượng mưa bình quân năm chỉ đạt 1.797 mm, Diễn đó cho thấy sự ảnh hưởng rõ rt của

<small>bịđối khí hậu đang tác động trên địa bản tinh Bình Phước nói riêng vả khu vực Nam.</small>

<small>Bộ nói chung. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến thing 11 và chiếm khoảng 90%</small> lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào các

<small>thing 7, 8 và thing 9, các thing 1, 2, 3 thường ít cố mưa. Riêng năm 2015 thi lượng</small>

<small>mưa tháng eao nhất cũng chỉ bằng một nữa so với năm trước đó. Mưa gây lũ thường.</small>

<small>xây ra vào các tháng 6, 7, 8, 9,</small>

<small>~_ Nhiệt độ không khí: đo nằm trong vùng nội chí tuyển Bắc bản cầu, cận xich đạo nênBình Phước có nh</small> độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2°C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 22°C, Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7

<small>-32,2°C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, khoảng</small>

<small>07-= Nắng: Binh Phước nằm trong vùng dồi đào nắng. Tổng tích ơn bình qn trong năm</small>

từ 9288 ~9.360°C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.400 - 2.500 gi. Số

giờ nắng bình quân trong ngày. 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiễu nhất vào các tháng

1,2, 3.4: thời gian ít nắng nhất vào các thing 6,7. E 9.

<small>= Độ Am khơng khí: độ âm tương đối trung bình năm tạ các tram do từ 75,5 79.5</small>

ấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ âm cao nhất là 90,0%, tháng có.

<small>Bình qn năm th</small>

độ im ship nhấtlà 16%,

~ Bốc hoi: lượng bốc hoi hàng năm khá cao từ 1.113 - 1.447 mm. Thời gian kéo dài quá trình bắc hơi lớn nhất vào các thing 3, 3,4,

<small>Học viên: Cao Van Hiệu HH Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chính Đơng, Đơng - Bắc và Tây

<small>chính Đơng chuyển dần sang Đơng - Bắc, tốc độ bình.+ Gi6: Bình Phước chịu ảnh hưởng của 3 hướng</small>

<small>- Nam theo 2 mùa, Mùa khơ gió</small>

<small>“qn 3,5 m/s. Mùa mưa gió Đơng chuyển dần sang Tây - Nam, tốc độ bình quân 3,2</small>

~_ Nhìn chung, chế độ khí hậu vé cơ bản cho phép đầy mạnh phát triển ngành sản xuất ông nghiệp, tuy nhiên cũng cần phải ng và mùa vụ cho phủ hợp, một mặt khắc phục được tinh trang thiếu nước vỀ mùa khô và phát huy được hiệu quả kinh tế

<small>sao trên đơn vị diện tích canh tác, đồng thời có tác dụng ngăn ngừa được q trình xối‘mon rửa trơi và thối hóa đất đai, nhất là về mủa mưa</small>

<small>LLL, Đặc</small> địa chất

= Phin lớn tinh Bình Phước có nén địa chất là phun trio bazan thuộc các thời kỳ khác

<small>im tích ky Đệ Tứ,</small>

<small>hiện đại. Theo tải liệu địa chất khoáng sản Đông Nam Bộ cho thấy trong</small> nhau, phần côn li là nền trim tích cổ sa phiến thạch kỷ lun và

<small>vũng nghiên cứu có các đá mẹ và các mẫu chất sau:</small>

<small>= Đã bazan: Đã bazan bao phủ phin lớn diện tích lãnh thổ (khoảng $8% bề mặt lãnh</small>

thổ). Phân bố ở hau hết các huyện, tập trung nhiều nhất ở các thị xã Phước Long, Binh

<small>Long, huyện Ba Đăng, Lộc Ninh.</small>

~_ Đá granit: Đây là đá cổ hơn hết, lộ ra ở nói Ba Ra ở phía Bắc tinh nhưng chỉ chiếm

<small>một diện tích rất nhỏ khoảng 0,159 bề mặt lãnh tho.</small>

<small>~_ Đá phiến sét: Đá phiến sét bao trùm khoảng 12% bề mặt lãnh thổ, phân bố chủ yếu.</small>

<small>ở các huyện Đồng Phú, Bu Đăng vi m9t it ở Lộc Ninh và Phước Long. Đá này có tuổi</small>

Mezozo, là nền móng của lãnh thổ nhưng một phn lớn điền ích bị Alavi Neogen và Bazan phú lấp lên.

~_ Mẫu chất phủ sa cổ: Mẫu chất phủ sa cổ có tuổi Pleistocene, bao phủ khoảng 12% ‘bé mặt lãnh thổ. Tầng day của phù sa cổ từ 2-3 m đến 5-7 m, vật liệu của nó mau nâu. vàng, lên sắt ting mặt chuyển sang miu xảm. Cấp hạt thường thơ, tạo cho dit có cắp <small>hạtcáclà chủ yếu (dt, cát pha, tit nhẹ v thịt trung bình)</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu HH Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

= Từ kết quả nghiên cứu các điều kiện địa chất thuỷ văn đã thực hi

<small>tinh Bi</small>

<small>„trên địa bản</small>

Phước ồn ti 8 ting chứa nước và 4 thành tạo địa chất rất nghèo nước, trong đĩ cả § tầng chứa nước đều cĩ ý nghĩa sử dụng đĩ là: tầng chứa nước lỗ héng Pleistocen dưới (gpl), ting chứa nước lỗ hồng Pliocen giữa (n22), ting chứa nước khe <small>nứt các thành tạo phun trào bazan Pliocen giữa - trên (fin22-3), ting chứa nước khe nứt</small> sắc thành tạo phun trio bazan Miocen trên (Jnl3), ting chứa nước khe nứt Jura trên = <small>Creta dưới (3-K1), ting chứa nước khe nứt Jura dưới - giữa (J1-2), ting chứa nước khe</small> nức Trias giữa (12), ting chứa nước khe nứt Pecmi trên - Trias dưới (p3-t1).

<small>= Trong các ting chứa nước trên thì cĩ ý nghĩa hơn cả là các ting chứa nước lỗ hồng</small>

Pleistocen dưới (qp1), Pliocen giữa (n22), ting chứa nước khe nứt các thành tạo phun. trào bazan Pliocen giữa - trên (Jn22-3) và ting chia nước khe mit các đã trim tích <small>Jura 1-2). Với nước lỗ hẳng các khu vực cĩ mức độ giàu nước trung bình tập trung ở</small>

<small>phía nam, tây nam như khu vực Chon Thành, Bình Long vi Đồng Phú, với nước khenứt các khu vực cĩ mức độ chứa nước từ trung bình đến gidu tập trung ở khu vực Bùi</small>

<small>›, Lộc Ninh, phía Tây Nam Phước Long, thị xã Bình Long, Chon Thanh, thị xã</small>

<small>Đồng Xồi và phía Tây Đẳng Phú.</small>

1.12. Điều kiện xã hội <small>1.12.1. Dan số</small>

= Tinh đến ngày 31/12/2015, dn số của tỉnh Bình Phước 1 950.416 người trong đồ <small>in số nơng thơn chiếm đa số khoảng 83,9%, dân số thành thị chỉ chiếm khoảng</small> 161%. Mật độ dân số trung bình là 138 người km2. Bình Phước cĩ 41 dân tộc dang nh sống, chủ yến là người Viet, Siếng, Kher, Ning, Tây... số lượng đồng bảo dân tộc thiểu số chiếm gần 20% dan số tồn tinh. Tinh cĩ mặt bằng dân trí tương đổi thấp, <small>4i din hàng năm cao, nhất là di din tự do. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn cịn nhiều (5,58%), cơ</small> sở hạ ting phục vụ phát iển kinh t - xã hội cơn hạn chế, Dân eu tập trung cao nhất ở thị xã Đồng Xội, thị xã Bình Long với mật độ lần lượt là 363 ngườikmØ, 185 <small>người omơ, dân cự huyện Bi Đăng thưa thớt nhất 73 người km,</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 15 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

~_ Bình Phước hiện có cơ cầu dan số trẻ, số người trong độ tuổi lao động cao là lợi thể về nguồn nhân lực để phát tiễn. Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm chiếm 81%, nhưng đa số là lao động. giản đơn, chưa qua dio ụo chuyên môn, kỹ thuật, chỉ 11% trong số này có trình độ từ sơ cấp trở lên.

<small>112</small> 2. Tiềm năng kinh tế

-_ Bình Phước là một tinh thuộc miễn Đông Nam Bộ, nằm trong wing kinh tẾ trọng

<small>điểm phía Nam, có 260,433 km đường biên giới giáp với vương quốc Campuchia</small>

Tinh la cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên và Campuchia. Thể

<small>manh của tỉnh là cây công nghiệp (điều, hồ tiêu, cao su, ca eao...), với tổng diện tích</small>

cây lầu năm ước đến hết năm 2012 là 391.174 ha, trong đó cây điều, cao su của tỉnh <small>vẫn đồng vai tỏ thủ phủ của cả nước. Tinh hiện có 18 khu cơng nghiệp (diện tích hơn5.211 ha), tập trùng chủ yếu ở huyện Chon Thành, Hớn Quản, Đồng Phú, thị xã Đồng,</small>

<small>"Xoài và một khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Hoa Lư (huyện Lộc Ninh) với tổng điện tích.hơn 28.300ha,</small>

~ Binh Phước dang là điểm đến lý tưởng và môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các

<small>nhà đầu tu trong và ngồi nước, với hằng loạt chính sich mở, wu đãi và thơng thoảng,</small>

<small>Tỉnh có tải ngun phong phú, quỹ đất sạch dỗi dào, giao thông thuận tiện, nguồn</small> nhân công giá rẻ, đồng thời là vựa rin cây công nghiệp và bằng nông sẵn ...đã và

<small>dang là thể mạnh "hút" nhà đầu tư.</small>

-_ Binh Phước có điều kiện tự nhiên, khí hậu, đặc biệt là đắt có chất lượng cao chiếm

<small>tới 619 điện tích rit phù hợp với các loại cây cơng nghiệp có giá tri cao như cao su,</small>

điều, cả phê, tiêu và một số cây trồng hang năm như bắp, mì, đậu đỗ. Đây là yếu tổ cơ bản nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển cơng nghiệp chế biển, xuất khẩu. Có nguồn tải nguyên khoáng sin, trong đo đáng lưu ý là mỏ đá vôi Tà Thiết

<small>cung cấp nguyên liệu cho sản xuất xi ming, cao lanh, đá xây dựng,St, gạch ngồi.</small>

<small>đảm bao cho nhu cầu phát triển trong tỉnh. Tỉnh cũng có tiềm năng lớn về rùng và đất</small>

<small>rừng có thể phát triển và khai thió hiệu quả tiềm năng này</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 16 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>~ Binh Phước cổ vi tí địa lý, có điều kiện kết cấu hạ ting tuy mới bước đầu hình</small>

<small>thành (viễn thông, điện, giao thông...) nhưng tương đối thuận lợi cho phát triển. VỀ</small> điện có đường điện 500 kV đi qua, có thuỷ điện Thác Mơ cơng suất 150 MW và thuỷ điện Cin Đơn công suất 72 MW đã được xây dựng. VỀ giao thơng, ngồi các tuyến nội <small>tinh khá thuận lợi, còn hai đường quốc lộ lớn xuyên suốt và nỗi liền tinh Bình Phước.</small>

<small>với các tinh trong cả nước, nước bạn Campuchia và đặc biệt là mỡ ra hướng giao lưukinh tế - xã hội với các vùng Tây Nguyên và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đó là</small>

những lợi thể so sinh nỗi tội của tỉnh, tiền để cho tỉnh phát triển vững chắc kinh tế

<small>xã hội</small>

1.2. Khái quit chung về huyện Lộc 124, Điều kiện tự nhiên

<small>12.1.1. Vị tí địa lý</small>

<small>= Lộc Ninh là một huyện miễn n Bắc của tinh Bình Phước. Phíabiên giới phí T</small>

<small>và Tây huyện giáp Vương quốc Campuchia; Phía Nam giáp huyện Binh Long;</small>

<small>Phía Đơng giáp huyện Phước Long và huyện Bù Đốp; Một phần nhỏ diện tích của</small>

<small>huyện phía Tây - Nam giáp tinh Tây Ninh.</small>

<small>~ Huyện Lộc Ninh có đường biên giới di hơn 100 km tiếp giáp với huyện Sanuol</small>

tính Krate và Mimo, tính Congpongcham của Campuchia. Có 01 cửa khẩu quốc tế Hoa Lư - của ngõ thông thương của Vùng kinh tế trong điểm phía Nam với khơng chỉ

<small>‘Campuchia mã cịn với các nước trong khu vực ASEAN.</small>

<small>-_ Huyện Lộc Ninh có 16 đơn vị hành chính gdm 1 thị trin và 15 xã, trong 6 có 7/16đơn vị hành chính có biên giới với Vương quốc Campuchia, đây là một trong những</small>

lợi thé quan trong về vi tí địa lý, thuận lợi cho. giao thương kính tế với nước bạn

<small>“Campuchia trong phát triển kinh tế - xã hội thông qua cửa khẩu quốc tế Hoa Lư.1.2.1.2, Địa hình, khí hậu.</small>

~_ Lộc Ninh cỏ địa hinh cao từ phía Bắc, thấp din về phía Nam, nằm trong vùng khí bậu nhiệt đói giõ mũ rỡ rồ, ma mưa từ thắng 5 đến tháng 10, mia khơ từ ding LÍ <small>«én thắng 4 năm sau</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 7 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>1.2.13. Tài nguyên</small>

~_ Lộc Ninh có tổng điện tích tự nhiên là 86.297,52ha, trong đỏ dit rừng chiếm 68.714 ha, côn lại là đất nông nghiệp với phần lớn là đắt đỏ bazan có độ phì nhiều cao, phù hợp các loại cây trồng có thu nhập cao như: cà phê, điều, hỗ tiêu, cao su.

<small>12.2. Điều kiện xã hội1.1.2.1. Dân số</small>

<small>~ Dân số của huyện Lộc Ninh véa khoảng 114.982 người, với trên 10 dân tộc anh emcùng sinh sống. Dân số nơng thơn có 104.162 người chiếm 90,6%, Dân số thành thị có</small>

10.820 người chiếm 9.4% dân số toàn huyện. Mật độ dân số khoảng 133,6 người km2,

<small>1.2.2.2. Tiềm năng kinh tế</small>

<small>= Nền kinh tổ của Lộc Ninh dựa chủ yếu vào nông nghiệp và phát tiễn các loại câycông nghiệp như cao su, cả phê, điu, tiêu va các loại cây ăn qua lâu năm.</small>

= Trong những năm qua kinh tế của huyện đạt ting trưởng cao, quy mô kinh tế ngày <small>cảng lớn. Giai đoạn 2010 - 2015: Phin đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình</small> “quân hàng năm tăng từ 13.5% tở lên. Đến năm 2015, tổng GDP đạt 2.050 tý đồng (eid

<small>so sinh 1994), tăng 1,96 lin so với năm 2010 tóc khoảng 3.960 tỷ đồng (giá thực t)</small>

1g thu ngân sách địa phương đạt trên 300 tỷ đồng, bình quân hing năm tăng khoảng 12%. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 17.500.000 đồng (gi

<small>1994), giá thực tế 33.000.000đ. Cơ cấu kinh tế: Ty trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản</small> chiếm 65%

<small>so sánh</small>

Công nghiệp. xây dựng chiếm 17%: thương mại, dich vụ chiếm 18%;

<small>Giảm ty lệ hộ nghèo xuống đưới 8% trong đó tỷ lệ nảy đối với đồng bảo dân tộc thiểusố la dưới 11% (theo tiêu chỉ mới).</small>

<small>~_ Huyện Lộc Ninh dang tip tục dy mạnh chuyển dich cơ edu kinh tế, cơ cầu đầu tơ</small>

cơ cấu lao động theo hướng tích cực; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,

<small>thể mạnh của địa phương dé đáp ứng nhu cdu tăng trường kinh tế - xã hội, đồng thôi</small>

đấy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư vào lĩnh vực công — thương nghiệp. một cách hợp lý. Từ đó, đưa nn inh tế huyện ngày cing phát triển đứng hướng. gp <small>phần nông cao đồi sống nhân đân trong huyện</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 1 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

13. Thực trạng khai thác va sử dụng nguồn nước

<small>1.2.1. Trên địa bàn tỉnh Bình Phước</small>

c tiềm năng NDD của tỉnh Bình Phước là.

<small>vào khoảng: 2.286.600 m3/mgiy. Trong đó: trữ lượng tinh là: 491.900 mâ/ngày, trữ</small>

<small>= Theo kết quả tính tốn, trữ lượng khai thị</small>

<small>lượng động tự nhiên là: 1.794.700 m3ingiy. Trừ lượng có thể khai thác nước dưới đắt</small>

<small>của tỉnh Bình Phước lấy 60% trữ lượng động là: 1.371.960 m/ngày.</small>

<small>~ Tai tỉnh Bình Phước, nước dưới đất được khai thác cho nhu cầu din sinh (giếng</small>

khoan, giếng dio) và công - nông nghiệp (giếng công nghiệp) có lưu lượng khai thác

<small>trung bình Q < 10s</small>

~ Dé khai thác nước dưới đất phục vụ cho hoạt động công nghiệp và sản xuất kinh

<small>doanh, theo số liệu thống kế của Sở Tài nguyên và Môi trường, đến hết năm 2014, tên</small>

<small>địa bàn tỉnh hiện đang có 58 cơ sở sản xuất</small>

lên đến 19.456,8m3/ngiy đềm. Số doanh <small>nghiệp, cơ sở được cắp phép thăm dò nước dưới đắt là 08 cơ sở; cắp phép hành nghề</small>

<small>kinh doanh được cấp phép khai thác sử</small>

dụng nước đưới đất với tổng công s

<small>khai thác nước dư:</small> ất là 03 doanh nghiệp,

<small>= Ngoài a, hiện dang cổ 01 dự én đầu tư khai thác nước dưới đắt quy mô lớn phụe vụcho hoạt động sản xuất công nghiệp tại KCN Minh Hung III, xã Minh Hưng, huyện.</small>

<small>(Chom Thành thuộc sự quản lý của Cơng ty TNHH MTV cắp thốt nước Bình Phước.</small>

Dy án nhà máy nước đưới đất Minh Hung III: tổng công suất Q = 2.990 m3/ngày với

<small>13 giếng khoan Q = 228m3/ngiy ở độ sâu từ 23 - 50m trung bình đầm (ting chứa</small>

nước Pleistocen có chiều đây trung bình là 17m)

= Với mục dich cấp nước sinh hoạt trên dia bản tinh Bình Phước tinh đến năm 2012 số 20.177 giếng khoan khai thác nước đưới dit tuy nhiên các cơng trình phân bổ khơng đồng đều trên diện tích toàn tỉnh cũng như ở các huyện, thị, thành phố và các xã, phường, thị trấn thể hiện trên Bảng 1. Số lượng công trinh khai thác phụ thuộc vào ân số cũng như mức độ phát triển kinh tế xã hội, loi hình sản xuất và mức độ bao

<small>phủ của các hệ tcung cấp nước của từng địa phương.</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 9 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Baing 1: Ting hop số lượn cơng trình sử dụng giếng khoan tình Bình Phước

Huyệnthị xã Giéngkhoan Qh tink CN

<small>6 | Huyéa Hin Quin 327 :7— |Huyéa Lie Ninh Lo 4</small>

~_ Trong giai đoạn 2006 — 2012, Chương trình về cấp nước sạch và vệ sinh mỗi trường, nơng thơn đã đầu tr xây dựng hồn thành đưa vào sử dung 14 cơng tình cấp nước <small>sinh hoạt tập trung tại các xã Thọ Sơn, Đức Liễu, Phước Sơn của huyện Bi Đăng;</small> Hưng Phước, Tân Tién của huyện Ba Bép: Binh Thing, Bà Gia Mập của huyện Bi

<small>Gia Map; Lộc Thiên huyện Lộc Ninh; Thanh Phú của TX.Binh Long; Tân Phướchuyện Đồng Phủ; Nha Bich, Minh Lập của huyện Chom Thành: Minh Đức của huyệnHom Quản</small>

~ Các cơng trình hiện khai thác sử đụng nước dui dit phân bổ khơng đồng đều trên

<small>điện tích tồn tinh cũng như ở các huyện, thị, thành phổ va các xã, phường, thị trấn. SỐ</small>

<small>lượng công trinh khai thác phụ thuộc vio dân số cũng như mức độ phát triển kinh tế xã</small>

hi, loại hình sản xuất va mức độ bao phủ của các hệ thống cung cấp nước của từng

<small>địa phương. Mật độ công trinh khai thác so với diện tích của tồn tinh là 23,1 cơngtrình/km2. Mật độ cơng trình khai thác so với số hộ dân của tồn tình là 0,</small>

~_ Kết quả điều tra cho thấy tồn bộ 97 xã, phường của tinh Bình Phước có sử dụng.

<small>NDD phục vụ các nhu cầu của cuộc sống. TX Phước Long có số các cơng trình khai</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 20 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

thác NDD của dn cư là ít ơng cắp nước tip trung của các nhà máy nước dưới đất Các TX Bình Long, Đẳng Xồi ó dưới 10,000 cơng tinh kha thác và các huyện cỏn lại có số lượng trong khoảng 10.000 — 30.000 cơng trình khai thác.

<small>~ Mật độ cơng trình khai thác trung bình tồn tinh là 23,1 cơng trinh/km2, Huyện</small>

Đồng Phú và TX. Dồng Xồi có mật độ cơng trình khai thác cao nhất là 52,77 giếng/km2 và 53,37 giếng/km2, mật độ thấp dưới 10 công trnh'km2 ở huyện Chon

<small>“Thành. Các huyện edn lại có mật độ thay đổi trong khoảng 10 - 30 cơng tìnhkmơ.</small>

“Chỉ tiết thể hiện trong Bảng 2

<small>= Tồn tỉnhPhước có khoảng 736.147 người sử dụng NDĐ trong sinh hoạt, sản</small>

xuất vi nuôi trồng thủy sản. Trong đó, TX Phước Long có số lượng hộ dùng NDĐ. ip nhất là 9.460 người và huyện Bù Gia Map cổ số lượng cao nhất là 155.647 người

<small>- Tổng lưu lượng khai thác sử dụng NDD của toàn tỉnh 71.297,5 m3/ngày, lượng khai.</small>

thác thấp nhất ở TX Phước Long là 682 m3/ngiy và cao nhất là 12.567 m3 ngày ở

<small>huyện Bù Gia Map. Cúc huyện cịn lại có lượng khai thắc thay đổi trong khoảng 2.000~ 10.000 m3ingay.</small>

<small>“Bảng 2: Một độ cơng trình khi thắc nước theo các huyện tinh Bình Phước</small>

Số lượng ơng trình, Mặt

ŸŸ Hesénthist | yea ich ring | lds | Gling | COR TU Go| Kream curr |GiếnghmỒ 1 | Hlayén Ba Dang [7459 [20881 [20107 |3im |? 3556 2 [Huygaidip [al8as [11217 | 10729 |4 3522

<small>huyện Bi Gia Map | 1067 [T7 [10701 |443 toa</small>

4 [Hien Chon] lung [rages JadS ios | foaa

<small>3 _[Huygadingrha |3541 |0 | 1706s [a0 [e 2m</small>

<small>6 [HuyệnHớnQun [559.75 [19308 (1603 [aa77_[5 Ee)7_[Huyéa be Ninh |75410 [850 |I737 |LIAO |4 246</small>

® ÏTXBmhLmg |M57 |šmMS [aos [ass [4 3461

<small>9 [Tx PhudeLong |H238 [1705 T158 | 127 1547</small>

<small>10 [TX Bing Xoai [11280 [soos [seas |3S | 2 5337</small>

<small>11 [HuygaPhúRing [ore [18260 | L090 | 17.467 [3 20</small>

<small>“Tông tàn inh 630834 |MS6I 12546 |2077 |US |23MIB</small>

<small>Học viên: Cao Văn Hiểu, 2 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

= Mật độ khai thác sử dụng nước dưới đắt toàn tinh là 11,65 m3/ngày/km2. Trong đó, ‘TX Phước Long có mật độ khai thác thấp nhất 6,20 m3/ngiy/km2 và TX Bb<small>ng Xồi</small>

có mật độ cao nhất là 41.35 m3/ngay/km2, Các huyện còn lại có mật độ thay đối trong

<small>khoảng 7 - 33 m3/ngiy/km2. Chi tiếthiện trong Bảng 3.</small>

<small>Bảng 3: Mật độ khai thắc nước theo các luyện tỉnh Bình Phước</small>

<small>ign (St gm Kl hae ing.) mem</small>

STT TVCBN HÀ, uy (GỂm lon aes age te s2

<small>ú io |hôm [hạng [0 ngày</small>

<small>1 THuyệnBùĐmg |IS0393)9491 jS0A J6 — Js9 sai2 THuẽaBaDip [307.86 (440 [4291 [194 Hass5 Huyén Bi Gia Mip | 1067/4459 j42g [17 8l4 Huyéa Chon Think |32541 [10821 126 [4218 [AsO [3825</small>

S Huygn Bing Phi [845,65 [9.186 [6827 [at 2ã0 [10.86

<small>6 Huygn Hin Quin [359,40 j8463 |64i0 [131 [7488 [15.13</small>

<small>7 Huyén Loe Ninh [63353 [7028 j6970 Jws JI9 1203</small>

<small>1.3.2. Trên địa bàn huyện Lộc Ninh.</small>

<small>= Dan cư trên địa bản huyện Lộc Ninh thường sử dụng các giếng khoan hộ gia định</small>

và giếng đào đ <small>cung cấp nước sinh hoạt. Các giếng khoan hộ gia đình có độ sâu chủ</small>

yu từ 20 60m, Một số khu vực khai thác nước đưới đắt ở ting chưa nước có độ stu khoảng 80m, thậm chỉ một số nơi độ sâu khai thác có thé là 120m.

<small>Bang 4: Thẳng kê số lượng và công suất giéng theo xã, huyện Lộc Ninh</small>

<small>Giéng công suất 20-200 m3/ngd</small>

<small>Huyện xa nam. e+a+</small>

<small>ve “Tổng số giếng “Tổng công suất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>~ Tổng số gi1g khoan khai thác sử dụng nước dưới đt có lưu lượng khai thắc từ 20</small>

m3/ngđ dùng cho phục vụ cấp nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, chế biển nông sản là 539 giếng với tổng lượng nước khai thác là 10780 m3/ngày đêm. Trên địa bàn.

<small>huyện Lộc Ninh khơng có cơng trình nào có lưu lượng khai the trên 200 m3/ngd. Kết</small>

quả điều tra hiện trạng phân bố giếng khoan khai thác nước dưới đất của huyện Lộc.

Ninh thể hiện chi tiết trong Bảng 4.

<small>Học viên: Cao Van Hiệu Ey Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>CHUONG 2</small>

CO SỞ PHƯƠNG PHAP LUẬN PHỤC HỘI, NÂNG: HIỆU S

<small>GIENG KHOAN TRONG THANH HỆ ĐÁ MONG NUT NE</small>

<small>2.1. Các nguyên nhân gây suy thoái giếng khoan trong thành hệ đá móng nứt né24.1. Tổng quan và nguyên nhân gây suy thối giếng trong thành hệ móng nứt</small>

© Hồn tt gi ig chứa nước trong trim tích <small>hạt vụn, giếng khai thác nude trong thành hệ móng nứt nẻ thường được hoàn tắt giếng.</small>

<small>1g trong thành hệ mồng nút né: khác với</small>

<small>dạng thân trằn (Open-hole completion), không cin dung ống chống (đoạn đá móng)</small>

cũng như ống lạc (đoạn thu nhân nước). kết cẩu hồn tắt thơng dụng được minh hea

<small>trên Hình 2.</small>

“Hình 2: Mặt cất hồi in hình trong móng nứt né Ting quan nguyên nhân chủ yẫu gay suy thối giếng:

<small>= Một là do thiết kế giếng khoan khơng phủ hợp với lên địa chất, dia chất thay</small>

văn của khu vực đặt giếng khai thác. Các vẫn để chủ yêu có thé gặp phải bao gồm: lựa chọn vị trí giếng khoan, độ sâu ting chứa nước khai thác, độ sâu giếng khoan, kết cầu giếng bao gồm ống chống, ông lọc, ống lắng, đường kinh lỗ khoan. Nếu giếng không một cách phủ hợp thi sau khi đưa vào vận hình giếng có thé gặp một

<small>Học viên: Cao Văn Hiểu, ” Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi</small>

<small>trong những vấn dé nêu trên dẫn đếthắc, giảm hiệu quả mà giếng đem lại</small>

~_ Hai là đo q trình thi cơng giếng khơng đảm bảo đúng với hồ sơ thiết kể cũng như. không dat chất lượng như hỗ sơ phê duyệt. Có rt nhiều vin đề trong sổ đó phải ké đến như: cơng nghệ khoan khai thác lạc hậu làm lỗ khoan không thing đứng, thành lỗ khoan không ổn định, công tác làm sạch thổi rửa giếng chưa đạt yêu cầu, công tác hoàn thiện và trầm thinh giếng, boc sởi thi công không được ố:. Các vẫn để gặp phải

<small>lựa chọn đơn vj thi cơng có đầy đủ máy móc, thiết bị, nhân lực.</small>

<small>có chất lượng, có kinh nghiệm trong thi công.</small>

~ Ba là do các vấn đề gặp phải bởi các nguyên nhân nội tại của tang chứa nước. Sự suy giảm của ting chữa nước do quả tình khai thắc liên tục, vượt quá khả năng hồi <small>phục của tằng dẫn đến sự suy giảm lư lượng khai the, Hom thé nữ, chất lượng nước</small> của ting khá thác cũng là một trong những nguyên nhân có thé dẫn đến suy thối

<small>giếng khoan. Thành phần hóa học của nước ngắm cộng với các yếu tổ môi trường làm</small>

xuất hiện các mảng sim hỏa học, mảng bảm vi sinh vật dẫn tối sự bít kín, lắp nt các <small>bộ phận của giếng như Sng chẳng. ông lọc din tối uy giảm lưu lượng khai thác hay</small> cũng chính là suy thoái giếng khoan.

<small>2.1.2. Nguyên nhân do thiết kế và thi công giếng không phù hợp</small>

= Khi thiết kế hoặc xây dựng một giếng nước mới, một nhã thầu khoan phải đưa ra những quyết định cuối cùng mà chúng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước và năng suất &t định này bao gồm vị tí và độ sâu của giếng,

<small>loại và kích thước của dng chẳng và ống lọc thu nước, việc có sử dụng lớp sơi lọc hay</small>

khơng, và vị trí đặt máy bơm trong giếng. Những sự lựa chọn khơng tốt có thể gây ra những vin đề với sự nhiễm bản, cặn lắng trong nước hoặc với năng suit khai thác của giếng. Nếu có nghỉ ngờ rằng giếng khoan đã được thiết kế hoặc thi công không đạt chit lượng, nhà thầu thi công khoan ging nên được iên hệ đ kiểm trach tết

~_ Lựa chon và điều tra ác vi ti khoan giếng ban đầu là rit quan trọng trong việc xây dmg tổng thé và ảnh hưởng đến hiệu suất của một giéng khoan. Độ sâu khai thác, chỉ

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>phí xây dựng, và tim quan trọng tương đối của một giếng khoan cắp nước thưởng sẽ</small>

quyết dinh khối lượng điều tra yêu cầu

~_ Các điều kiện địa chất và địa chất hủy văn tại một vị trí cụ thể ảnh hưởng đến việc

<small>lựa chọn một thiết kế giếng và phương pháp khoan thích hợp. Trước kh lắp đt giéng,</small>

<small>việc thăm dị lỗ khoan và kiểm tra các bé mat bên dưới có liên quan thường phải được.</small> thực hiện để xác định địa chấ <small>dưới vị tri đồ và để đánh giá được đường đi của</small>

<small>dng chảy nước ngằm vi van tốc. Mẫu thành tạo địa chất và các dữ</small>

<small>in thí</small>

<small>wu khác thu thập</small>

<small>được từ công việc nay đề xác định các đặc điểm thủy lực của các thành phân.</small>

dia chất, Các bản ghi của các lỗ khoan được sử dụng để tương quan đơn vị địa ng vi

<small>trí khoan,</small>

<small>= Việc hiểu</small> sắc thông số của các địa ting, bao gém sự liên tục theo chitu ngang và bề đây theo chiều dọc của các thành tạo bên dưới vị trí lỗ khoan, là cần thiết để xác định vũng vật liệu cổ tính thắm cao hoặc các đặc điểm như mặt phẳng ting đây, các <small>vất đứt gây hoặc các kênh dẫn nước ngắm. Những khu vực này sẽ ảnh hưởng đến</small> hướng của đồng chảy nước ngằm và sự vận chuyển chất gây 6 nhiễm dưới vi ti khoan. Do sự xuất hiện và chuyển động của nước ngằm ở dưới bề mặt có liên quan chất chế <small>với địa chất, các điều kiện địa chất tại khu vực này ảnh hướng đến vị tr thiết kế và</small> phương pháp sử dụng để xây đựng giếng khoan khai thắc nước ngằm

~_ Các cơ quan cấp phép khai thác nước dưới đắt và tư vin đặc điểm địa chất thủy văn <small>số thể cung cấp thông tin và lời khuyên, nếu cần đưa ra một đánh giá sự sẵn cố của</small>

<small>nguồn nước ngầm trong một khu vực cụ thé mà họ đang quan tâm. Nó có thé bao gồm.</small>

các dữ liệu có sẵn từ cơng việc khoan trước đó trong một khu vực (ví dụ vị tr, chiều sâu nước, lượng nước bơm, loại hình chứa nước và chất lượng nước) và hồ sơ địa chit và địa vật lý khác. Tùy thuộc vào mức độ của công việc cần thiết để cung cấp đánh <small>giá, chi phí cơ thé phát sinh. Thơng tin địa phương cũng có thể có sẵn từ các đơn vị</small>

<small>khoan khác và từ các chủ đất láng giéng,</small>

~ Các thình tạo địa chất tại vị tr khoan, cho đù cổ kết hay bở rồi, cũng ảnh hướng

<small>dn phương pháp hoàn thiện ging, Trong các rằm tích ở rồi, man lưới lạc được thất</small>

kế theo cách đặc trưng. Giếng khoan có thể có hoặc là một lớp lọc tự nhiên hoặc được <small>Học viên: Cao Van Hiệu E3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>đặt nhân tạo, tùy thuộc vào sự phân bố kích thước hạt của vật iệu chứa nước. Lớp lọc</small>

nhân tạo và lưới lọc thu nước cũng thường được yêu cầu lắp đặt trong các thành tao kém đặc chắc dé giảm thiểu việc tạo thảnh hang rỗng của các lỗ khoan và lim giảm độ. dye trong mẫu nước lấy từ giống đã hoàn thành. Trong một số thành tạo cổ kết, giống <small>khoan có thể được hồn thiện như một lỗ khoan chống ống khơng có lưới lọc thu nước.</small> hoặc lớp sỏi lọc, Trường hợp sinh ra đường ống dẫn như là một vẫn đ tong các thành

<small>tao địa chất đặc chắc, một lớp sởi lọc nhân tạo và một lưới lo thu nước có thé được</small>

yeu cầu lip đặtthêm

<small>~_ Phương pháp khoan phải được lựa chọn dựa trên it nhất một phần những kết quả</small>

tính tốn địa chất. Các thành tạo địa chất cứng, đặc chắc làm hạn chế hoặc loại bỏ một

<small>số phương pháp khoan nhất định. Ví dụ, trong thảnh tạo đá vôi, những lỗ trống trong,</small>

các hang động đặt ra những vẫn dé quan trong trong việc duy trì sự tuần hồn và bảo sác thiết bị khoan. Các <small>mm tích bở rời</small>

<small>trọng cho các phương pháp khoan khác nhau. Một số kỹ thuật khoan không thể đượcAng có thé gây ra những hạn chế nghiêm</small>

sử dụng ở nơi những tảng đá lớn có sự hiện diện. Ngược lại, các trằm tích địa chất kết <small>dinh và kết quả sự ôn định đem lại của các lỗ khoan cổ thé mở rộng ty chọn khoan.</small> Sự đa dạng của các thiết bị, kỹ thuật khoan va thủ tục lắp đặt có thé rất cắn thiết để: khác phục những hạn chế cụ thể khi sử dụng một phương pháp khoan cụ th.

~_ Xem xét các đặc điểm địa chất thủy văn tại các vị trí khoan giéng cũng rất quan trọng khi lựa chọn một phương pháp khoan. Độ sâu mà giếng phải được khoan để

<small>giám sát một khu vực chứa nước được lựa chọn có thể vượt quá độ sâu khoan trên thựccủa một kỹ thuật khoan cụ thé nào đó. Ngồi ra, một số tài liệu địa chất bão hịa,dưới ấp lực thủy tinh ao, có thé hoặc là 1) dp đặt tang lực cân ma sắt (tức là sự trương:</small>

nở của đất sét) làm giới hạn độ sâu thực tế đạt được bằng một số phương pháp khoan. hoặc 2) ạo ra điều kiện lỗ khoan khơng én định (cổ cá) mà có thé ngăn cin việc sử

<small>cdụng một số phương pháp khoan để lắp đặt giếng khoan khai thác nước.</small>

2.4.3. Nguyên nhân do quá trình làm sạch giếng khơng hồn tồn

~ Trong q trình khoan, bin và min cất lỗ khoan một phin có thé ket vào các ting nước ngim, Các vật liệu này phải được loại bỏ hoàn toàn bởi các nhà thầu khoan giếng được cấp phép để nước có thé xâm nhập vào giếng một cách tự do. Thủ tục nay là một <small>Học viên: Cao Van Hiệu Ey Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

phần cia sự làm sạch khơi thông giếng. Nếu giếng chưa được làm sạch khơi thơng hồn tồn, bạn có thể gặp vin dé với cặn lắng trong nước hoặc năng suit giéng thi

<small>trong qua trình khai thác sử dung,</small>

<small>~ Quá trình lam sạch ging thích hợp sẽ đảm bảo rằng tit cả phần dung dich khoan vàiin khoan tạo ra được loại bỏ, cho phép nước tự do chảy vào gi</small>

lạ. Nếu quy trình

<small>này khơng được thực hiện một cách chính xác, các vịvới cặn lắng trong nước.</small>

hoặc năng suất giếng khoan thấp có thể xay ra, Do đó, các thợ khoan hoặc đơn v hi công giếng phải đảm bảo rằng giếng được làm sạch hoàn toản va đúng cách.

<small>~_ Các hoạt động làm sạch đất sết và min khoan áp dụng trong qué tình khoan cũng</small>

như phần het min của các ting chứa nước rực tiếp xung quanh lưới lọc giếng khoan trước khi đưa giếng vào phục vụ khai thúc được gọi là "quả trình làm sạch giếng". Các <small>biện pháp làm sạch giống có hiệu quả nếu như: nó làm tăng tốc độ đi chuyển của nước</small> tirting ngậm nước vio giếng: làm én định các ting ngậm nước dé ngăn chặn bơm ct, <small>do đó sản xuất nước chất lượng tốt hơn và tăng tuổi thọ của các trụ bơm và giếng; và</small> loại bd các chit hữu cơ và v6 cơ có thé gây de chế quá trình khử rùng giếng hiệu quả

<small>~ Quá trình lâm sạch giếng cần được tp tục cho đến khi nước xã ra là sạch và tắt cả</small>

các nguyên liệu rơi ra từ giếng và ting ngậm nước lân cận đã được gỡ bỏ hoàn toản. “Thai gian cin thiết cho việ lãm sạch ging ph thuộc vào bản chit của cúc lớp chia nước, độ dày của lưới lọc thu nước so với kích thước hạt của ting nước ngầm, khối lượng vật chit rửa sạch ra khỏi giếng trước khi đặt các lớp lọc, và các loại thiết bị và

<small>mức độ làm sạch cần đạt được theo yêu cầu như thể hiện trên Hình 3. Yêu cầu nguồn</small>

<small>năng lượng làm sạch lớn để loại bỏ chất lỏng khoan (dung dịch khoan) có chứa các</small>

phụ gia và thành phần gốc sé giúp ôn định thành giếng khoan khi thi công

~_ Các phương pháp làm sạch giếng khoan đều dựa trên việc thiết lập vận tốc dòng

<small>chiy lớn hơn so với vận tốc sản sinh ra từ bơm theo thiết ké đối với một giếng đã hoàn</small>

<small>thành, Một cách lý tưởng nhất, điều này được kết hợp với sự đảo chiều mạnh mẽ của</small>

<small>dng chiy (tăng cao) để ngăn chặn các hạt cất tạo cầu nối với nhau. Sự dịch chuyển</small>

chi theo một hướng, như khi bom từ giếng, không tạ ra hiệu ứng làm sạch đúng din

<small>các hạt cát có thể tạo kết nối với khoảng trồng xung quanh lưới lọc. Các kích động từ</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu Ey Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>bơm trong khi sử dụng mấy bơm ở chế độ thơng thường có thể gây ra các cầu nỗi này</small>

4 phá vỡ the thời gian và cất được bom. Lượng cắt này sẽ hoạt động giống như giấy nhám trong thân xi lanh bơm va sẽ gây ra cho lớp vỏ bơm sẽ bị mai mòn và kết qua là

<small>bơm sẽ bị hư hỏng trong vòng một vài ngày hoặc vài tuần.</small>

<small>Hình 3:Lớp sạn si lọc của giống trước và sau khí được khơi thơng</small>

<small>~ Qui trình lâm sạch giếng khoan được thực hiện để mang lại cho một giếng khoankhoan, năng lực.</small>

khi thác, tinh ôn định củ lớp vit iệu ting chữa nước nằm, và kiểm soát các chất rắn khả năng khai thác tối đa của nó bằng cách ti ưu hóa hiệu st

<small>lơ lửng. Sự làm sạch thường liên quan đến việc sử dụng các phương pháp vận động.</small>

<small>hóa học hoặc cơ khí khác nhau, việc lựa chọn đó sẽ phụ thuộc vào loại thiết bị có sẵn,việc xây dựng các giếng khoan và loại ting nước ngằm. Như đã thảo luận, có một số.</small> kỹ thuật cổ thé được sử dung để làm sạch các giếng mới được xây dựng bao gồm:

<small>phương pháp hóa học, phương pháp vật lý cơ học.</small>

~_ Các phương pháp làm sạch hóa học bao gồm việc sử dụng các chất phân tán và chất

<small>ty nửa để lâm ớt, phá vỡ và vật liệu sét phải được loại bỏ từ sự hình thành phát triển</small>

<small>thường là bằng phương pháp cơ học.</small>

~_ Bit cứ phương pháp cơ học được sử dụng, mục dich là để loại bỏ từ các khoảng trống, giữa lưới lọc thu nước và tường lỗ khoan, các loại đất sét hoặc các vật liệu lắng đọng kết quả từ các hoạt động khoan, cũng như các vật liệu mịn có sẵn trong các lớp

<small>chứa nước của chính nó.</small>

<small>Học viên: Cao Văn Hiểu, 2 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>3:14... Nguyên nhân do thành lỗ khoan không én định</small>

~_ Các vấn đề về ôn định lỗ Khoan có thể gây ra do phẫn ơng chống và lưới lọc bị hư <small>hong, sự sụp đỗ của vách lỗ khoan, sự ăn mn hoặc vận tốc dòng nước quá lớn ở trong</small>

giếng. Dé tránh những van dé kiểu này, thi điều cần thiết là lựa chọn được loại vật liệu

phù hợp trong giai đoạn thiết kế và xây dụng giếng khoan. Một nhã thầu khoan nên được liên lạc để xác định xem liệu sửa chữa giếng khoan có khả thi về mặt kinh tế.

<small>~_Sự kết hợp của các nguyên nhân như vật liệu kém, lưới lọc thủ nước không đặt</small>

<small>đăng chỗ và sự liên kết nghèo nàn của lớp vữa trim cách ly lâm cho nó khơng có hiệu</small>

ig đó, Do vậy, nếu qua kinh tế nếu sử dụng các biện pháp duy tri và khơi phục lại giế

<small>khơng có hiệu quả, giếng khoan nên được ngừng hoạt động đúng cách và khoan một</small>

giếng mới dé khai thác vận hành.

<small>Nguyên nhân do bơm lên cát</small>

<small>~ Trong các giếng khoan cũ, bơm lên cát có thể được gây ra bởi sự ăn môn một cáchtử từ bề mặt kim loại của phần ông chống. Các ngun nhân khác có thé cho việc bơmlên cát baokích (hước khơng phù hợp của khe, vĩ tí của giỗng khơng ding, bơm</small>

nước qui mức, hoặc sự tích rồi nhau của ống chống, Một nhả thầu khoan nên được

<small>tham vấn để xác định chính xác ly do cho việc bơm lên cát</small>

<small>~ Qua thời gian, cát và bùn xâm nhập vào giếng khoan và ling xuống đáy. Cudi cing,</small>

<small>mức tăng đến điểm bơm khuấy bin, và nó hút cát cùng với nước mà nó hút lên từ phn</small> diy giếng. Lượng cit này sớm lim mòn các bộ phận của bơm, cuối cũng dẫn đến bơm

<small>bị hur hại. Đôi khi các kỹ thuật viên cũng có thể đặt lại vị trí may bơm đến một vị trí</small>

cao hơn, giữ cho cát ra khói nguồn nước. Giải pháp này cũng giúp ích khi bom ban

<small>dau được đặt quá gần với day của giếng.</small>

= Ong lọc của giếng cho phép nước lọc vào lỗ trong khi vẫn giữ cát sỏi, đất ra khối

<small>giếng, nếu bộ lọc này bắt đầu xuống cấp cát sẽ chảy vio giếng. Nếu giếng khoan đủ</small>

lớn, đôi khi có thể để thêm một bộ lọc riêng biệt xung quanh các máy bơm, nhưng van 4 này đổi hỏi phải thay thé võ tốt. Đôi khi giải pháp là để nắp giếng hiện có và khoan

<small>một cái mới</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu Ey Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

2.1.6... Nguyên nhân do lớp võ cứng bám trên giếng khoan

~_ Khi nước được bơm lên từ giếng, sự thay đổi của áp suất và nhiệt độ xảy ra. Điều

<small>này tạo điều kiện lý tưởng cho các khống chất được tích tụ li tong các lớp s6i xung</small>

quanh ống lọc hoặc trên bé mặt của lưới lọc, ông chống hoặc bơm. Những chat tích tụ

này có thể giảm bớt lượng nước di chuyên qua và làm giảm năng suất khai thác của

<small>giếng khoan.</small>

~_ Sự kết tủa xây ra trong một giếng khoan khi điều kiện tồn tại như hoạt động sinh

<small>học, ăn mòn, oxy hia tan, pha trộn nước ngầm (vi đụ. các ting chứa nước khác nhan)</small>

Khi điều kiện phản ứng như vậy tôn tại, chúng sẽ tạo ra kết tủa hóa học ma chúng bám.

<small>chật các lớp lot bên trong và bên ngoài của ống chống và lưới lọc thu nước của giếng.</small>

Nhiều loại nguyên nhân có thể dẫn tới kết quả tạo ra các mảng cặn bám có thể, theo.

<small>cách tương tự như sự lắp nhét bai trim tích, mảng cặn bam thường rõ rét ảnh hưởng</small>

<small>én kha năng cụ thể của một giếng như sự tích tụ bắt đầu đóng dẫn của thu nước của</small> tưới lọc của giếng.

<small>~_ Có ba hình thức chủ yếu của lớp v6 cứng bám trên giếng khoan bao gồm: (i) lớp vỏ</small>

cứng tir canxi và magie cacbonat, (i) lớp vỏ cứng từ sắt và mangan, (ii) lớp vỏ cứng gây 1a bởi vi khuẩn sắt san xuất ra các chit nhờn (mang bám sinh học).

= Cha sở hữu giếng có thể có các biện pháp phòng ngừa để giúp ngăn chặn các lớp

<small>mảng bảm cứng. Giải pháp sốc clo thường xuyên có th giúp kiểm soát mảng bám sinh</small>

<small>học, và giảm hệ số bơm có thể giúp kiểm sốt lớp mảng bám cứng do các khống chất</small>

2.1.7. Mang bám hóa học (Canxi, Sắt, Mangan)

<small>= Mang bảm hóa học là sự lắng dong của các khoảng chất trén lưới lọc thu nước cũng</small>

như trên lớp sỏi bọc quanh mà chúng có tác động làm hạn chế sự đi chuyển của nước. vào giếng khoan khai thác nước. Ming bim hỏa học được gây ra bởi sự kết tủa của cấc 'khống chất hịa tan trong nước ngằm do thay đổi dòng chảy hoặc điều

giếng. Ming bảm hóa học thơng thường bao gồm các khoáng chit của

<small>oxit hoặc canxi và magie cacbonat hoặc muỗi sunfit,</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>= Những mảng bém cứng có thé là kết quả của sự kết tủa của hợp chất eacbona, chủ</small>

yếu là cand, từ nước ngầm gần khu vực lưới lọc của giếng khoan. Các loại hợp chất khác, chẳng hạn như các mudi nhôm siicat và các hợp chất sit, cũng có thé góp phần

<small>‘vo các lớp trim tích và lâm suy giảm đồng chảy của nước (Hình 4).</small>

~ Sir đổi màu của nước thường gây ra bởi sự biện diện của sắt hoặc mangan trong thành phần của nó. Khi có sự vượt quá giới hạn của sắt, các sản phẩm sau khi git ủi, <small>| hoặc mau</small> vàng. Mangan đồng một vai trỏ tương tự, nhưng gây ra những vết miu nâu den.

các món ăn và đồ đạc có thể được tìm thấy với những vết miu đỏ, ni

<small>~ Ming bám hóa học có thể được giảm bớt bằng cách xác định vị trí chính xác của</small>

phần trim cách ly giếng, bằng cách tỷ lệ của dong chây theo chiều dọc trong giếng, và

<small>~ Mang bám sinh học là sự tích tụ của vi khuẩn sẵn sinh các chất nhờn (Hình 5). Các</small>

ấu hiệu thường gặp của mảng bám sinh hoc bao gồm sự tắc nghẽn, ăn mịn, mùi và vị

khó chịu của nước giếng khoan từ việc tích lũy sinh học và các hoạt động phân hủy

<small>sinh học. Với mảng bám sinh học, sự gia tăng chất nhịn thường có thể được quan sắt</small>

thấy trên các b mặt tiếp xúc với nước, ching hạn như bên trong bổn rửa nha vệ sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

"Hình 5: Hình ảnh mảng ba vỉ nh vật dưới Kính hiển ví

<small>~ Măng bảm sin học có thé ảnh hưởng đến ốc độ in mơn hóa học bằng cách sin</small>

xuất các chất chuyển hóa hữu cơ / vơ cơ có thể làm giảm độ pH, tăng nồng độ hydrogen sulfide, và tăng khả năng của chất long mang theo một dong điện và tạo ra các té bao, Sự hình thành của các tế bảo này cung cấp cơ chế ăn mòn điện hóa xây ra

<small>= Hai điều kiện cần thiết cho sự ăn mònhoa xây ra. Những điều kiện này bao</small>

<small>sẳm sự khác biệt về tiểm năng điện của các bé mặt kim loại và một dung dịch kết nồi</small>

<small>các vậ liệu có khả năng để tạo ra một dong di</small> Săn mịn điện hồn thường được kết

<small>hợp với an mơn điện có liên hệ đến iếc sử dụng các kim loại khác nhau, chẳng hạn</small>

như sự ăn mòn kết hợp với các kết nỗi của một ống đồng vào một đường ống gang. Tại

<small>phần k</small> nối giữa ống đồng và ống gang, một té bảo ma hoặc điện được hình thành “Các ông đồng hoạt động như một cathode và các Ống gang hoạt động như anode. Diện

<small>tích cathode được xác định bởi sự tích tụ hoặc nhận của các ion và các Khu vực anodelà sự mất hay cho của các ion</small>

2.19. - Sự lấp nhét của lưới lọc và các thành tạo địa chất xung quanh.

~ Sự tắc nghền của ming lưới lọc với các mảnh vật chất nhỏ trong ting chứa nước là một vin đề tương đối phổ biến với giếng khoan và có thé dẫn đến suy giảm năng suất

giếng khoan khai thác nước, Nó thường có thể được quan sát thấy trong các giếng đã

được làm sạch không đúng hoặc lớp sỏi lọc hay lưới lọc đã được thiết kế khơng tốt. Nó cũng có thể là do bơm nước ở mức cao hơn so với công suất mà giếng đã được thiết

<small>kếly do này, các đơn vị khoan giếng khuyến cáo hệ sé bơm không nên bị vượt quámức cho phép. Sự tắc nghẽn của lưới lọc va các thành tạo địa chất xung quanh cũng có.</small>

thể được quan sắt thấy trong các giếng cũ, đã được sử dụng thường xuyên. Các hạt min

<small>từ từ di chuyển vào khu vực xung quanh lưới lọc và có thé làm giảm năng suất khai</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thác của giếng. Dối với một tim lưới lọ và thành tạo địa chất xung quanh đã bị tắc

<small>nghẽn, cần có một nhà thầu khoan để làm sạch lại giếng</small>

<small>~ Trong giai đoạn khơi thông làm sạch của quá tinh xây dựng giếng. dung dich</small>

khoan còn lại và sin phẩm cắt dính chặt vio giếng khoan và lớp sối lọc được xung động và nới lỏng để chúng có thể được rút ra khỏi giếng. Tương tự như vậy, như q trình làm sạch khơi thơng với các trim tích mịn (giảm kích thước xuống như hạt phù. sa) từ ng nước ngằm cũng bị bắt và kéo vào giống tăng cường tính thắm của các thành tạo địa chất gin trồng lỗ Khoan, Kết quả à, dng chảy nước ngằm từ cắc tổng <small>chữa nước được dễ dàng hồn thành hơn</small>

~_ Khi được kim sạch và khơi thơng đúng đắn và đầy đủ, giếng mới được xây dựng sẽ

<small>cho thấy các khả năng phát triển của n6 trong quá trình bom hút nước thử nghmm bạnkhai</small>

ing cũng được so sinh. Như đã nỗi ở trên, khi giếng được đưa vào sử dụng,

<small>của nó, Bnày sau đó sẽ trở thinh điểm chuẩn để khi tính tốn năng su</small>

<small>một số giếng trong số đó để rải nghiệm việc lắp nhét lưới lọc thu nước của giếng</small>

<small>khoan. Các báo cáo tổng hop cho rằng sự lắp nhét giéng như Vậy xay ra thường xuyênhơn trong các giếng được bơm liên tục trong thời gian kéo dài với tốc độ không đi</small>

<small>(tức là, khơng có thay đổi trong tỷ lệ hoặc định kỳ đóng ngắt bơm). Dây là loại kịch</small>

<small>bin hoạt động được cho li để thúc day sự di chuyển chậm của các trim tích min tử các</small>

<small>ting nước ngằm. Khi điều này xảy ra, đơi khi trim tích mịn được tập trung trong các</small> lớp sỏi lọc và xung quanh lưới lọc thu nước. Sau đó các nhà điều hành có thé phát hiện

<small>một sự suy giảm đáng kể trong khả năng khai thác nước của giếng khoan.2.110.</small>

~_ Ăn mòn là sự suy thoái của một loại vật liệu, mà là kết quả của một phản ứng với môi trường của nỗ (Hình 6). Mơi trường này bao gồm các điều kiện vật lý, hóa học và

<small>cơ học hoặc mơi trường xung quanh của vật liệu. Trong khi các kim loại và PVC là</small>

những vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất cho vỏ giếng, đã có sự gia tang trong việc

<small>sử dụng ede vật liệu kim loại mau (ví dụ nhiệt đèo, sợi thủy tỉnh) để sử dụng trong các:</small>

ứng dụng chuyên ngành (xử y 6 nhiễm) và môi trường khắc ng

hiền, chương này ập trung vào các vẫn đ liên quan đến sự ăn môn vỏ giếng và ông

<small>lọc vật liệu thường được sir dung (ví dy thép cacbon, hợp kim, thép không gi).</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu Ey Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

~_ Sự ăn mòn kim loại den trong nước ngầm có thé được gây ra bởi các q trình điện

<small>hóa. Các loại khác nhau của sự ăn mịn có thể được tạo ra từ sự tiếp xúc giữa các thành</small>

phin nước giếng, nước đưới đất bao gồm điện, đường nứt va ăn mòn điện hoặc vi

<small>"khuẩn gây ra sự ăn mon, quá trinh vật lý cũng có thé ăn mịn các kim loại thơng qua</small>

<small>tác động chất lịng hoặc hại. Ngồi các ngun vật liệu, thiết kế và hoạt động của</small>

<small>giếng nước sẽ tác động tới hiệu suất của gi</small> <sub>i.</sub>

<small>= Ăn mơn có thé gây ra sự mở rộng của các khe lưới lọc hoặc sự phát triển của các lỗ</small>

trên đến hiện tượng bơm lên cát

<small>g chống của giếng (Hình 7). Điều này có th</small>

<small>ĐỂ loại bd sự ăn mơn, nhà thầu có th sử đụng các loại vt Higa như nhựa và sợi thủy</small>

tỉnh để làm ống chống hoặc lưới lọc bằng thép khơng gi có khả năng chống ăn mịn. trong khi xây đụng một giếng khoan mới. Một lớp lớt bằng nhựa có thé được cải đặ bbén trong các giếng khoan bằng thép cũ để kéo dai tuổi thọ của giếng

Hình 6: Sự ân mịn Ong chống. dng lọc của giỗng Khoan

~_ Xói mịn liên quan đến sự ăn mịn điện hóa và sự tương tác cơ học của nước và các hạt bên trong nó và cic bé mặt kim loại. Các bÈ mặt kim loại bị ăn mơn thường được

<small>đặc trưng bởi các hỗ hoặc rãnh. Xói mơn có thể xảy ra thơng qua sự mãi mồn cơ họcsửa bề mặt kim loại đặc biệt là từ các bạt bị cuỗn theo và loại b bắt kỹ bé mặt lưới</small>

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>bảo vệ dé tin công. Nó có thể là đáng kế khi tốc độ dịng chảy và hạt dang ở trênngưỡng quan trọng. Một giới hạn thực tẾ của cát trong nước dựa trên mặc bơm chìm</small>

<small>thường là khoảng 5-§ mg/l</small>

"phá hủy của dng lọcgiêng khoan

<small>- Ăn mịn lỗ hồng liên quan đến sự hình thành và sup đổ nhanh chóng của bong bing</small>

khí trong nước. Các bong bóng khí hình thành trong khu vực áp suất thấp, sau đó nỗ. tung dưới điều kiện áp suất cao. Khi điều này xay ra đối với một bé mặt kim loại, sự <small>thay đổi áp lực cục bộ có thé tạo ra một bé mat bị hư hỏng, thiệt hai xảy ra trong điều</small>

<small>kiện lưu lượng rất hỗn loạn và là</small> tương đối hiểm trong võ bọc tốt

~ Các thiết bị bơm bao gồm các mặt hang máy bơm, đường ống sử dụng để truyền nước bơm lên bể mặt. Sự ăn mòn của thiết bị nảy có thể xảy ra do các nguyên vật liệu và thay đội tính chất vật liệu rong q trình lắp dat máy bơm và bảo tr.

2.1.11, Nguyên nhân do bản thân ting chứa nước

<small>= ‘rong khi hẳu hết các vin đề của giếng khoan đều có liên quan đến việc xây dụng,</small>

<small>khơi thông làm sạch và vận hành của giếng, đặc điểm thành tạo địa chất khu vực</small>

<small>khoan giếng cũng có th là một nguồn gốc của vin đề</small>

~_ Sự suy gm tữ lượng nước ngim trong các ting chứa nước có thé được gây ra bồi thiểu sự bổ cập nước. Vĩ dụ như lượng nước bơm rút ra có thé vượt quả lượng nước bổ sung từ mưa và tuyết tan chảy. Đôi khi sự suy giảm mực nước ngắm diễn ra theo mùa.

<small>Học viên: Cao Văn Hiểu, 36 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Lug văn Thạc,</small>

<small>“hông thường mực nước ngim cao hơn vio mùa xuân và thấp hơn vào mùa thu. Việc</small>

mia khơ kéo dài cũng có th tác động tới mục nước ngằm, đặc biệt là trong các ting chứa nước ngim nông.

<small>~ Kiểm tra mực nước ngằm trong giếng là một quy tình bảo dưỡng quan trọng. Kết</small>

qué kiém ta cho phép xác định được xu hướng biến đổi mục nước ngm và xác định

được các vin đề của gi ng khon gặp phải hoặc sự cạn kiệt của ting chứa nước ngim trước khi các vẫn đ này trở nén nghiêm trọng

<small>~ Cạn kiệt nước ngằm thông thưởng xảy ra do sự bơm nước (hưởng xuyên tử trên mặt</small>

<small>đất. Khi sản lượng khai thác nước lớn hơn so với khả năng bổ cập, dẫn đến tỉnh trang</small> thiểu hụt nghiêm trọng trong việc cung cấp nước ngằm.

<small>2⁄2... Tổng quan hệ phương pháp phục hồi, nâng cao hiệu suất giếng khoan trong</small>

<small>phức hệ chứa nước móng nứt nẻ2.2.1. Hệ phương pháp thông dụng.</small>

~_ Phương pháp thông dụng phục hồi, nâng cao hiệu suit cho hi hết các giếng bị suy <small>thoải, sục với thiết bị hoặc bằng nén khí, bơm tia phản lực, Chủi cọ thinh giếng làphương pháp quan trọng đối với cả giếng trong thin hệ bở rồi lẫn thành hệ móng nút</small>

~_ Phương pháp phục hồi đơn gián và kính t, có thé được thực hiện trên nhiều chủng loại giản khoan. Trong đó chỉ cần có thiết bị tơi cáp hai chiều trong khoảng thời gian

<small>thích ứng.</small>

~_ Một điểm khắc biệt quan trọng giữa hai phương pháp gọi đồng ging khoan mới và phục hồi giếng a việc sử dung nước nhiệt độ cao, khí CO2 lạnh hóa lỏng, ha chất ăn mơn, độc hại. Nhân sự tham gia quá trình xử lý phục hồi phải có kiến thức nghề, cũng

<small>như ý thức về tương tác với hóa chất, uc khí nóng lạnh một cách an toàn</small>

2:22. Hệ phương pháp tiên tiến

~_ Ngoài các phương pháp đã nêu, hiện nay nhiều phương pháp cơ học tiên tiền được áp đụng trong các Tinh vục cung cấp nước, khai thác đầu khí, bổ cập và các loại giếng

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Khoan khác bao gồm bắn nỗ min, nứt via thủy lực, bơm tỉa cao áp hoặc các phương <small>pháp hỗn hợp</small>

<small>khả thi</small>

= Can cứ công nghệ và thiết bị xử lý, các phương pháp xử lý giếng tiên ễ

trong thành hệ móng nứt nẻ gồm bé cập nhân tạo nước dưới đắt, nứt via bằng khi CO2 hóa lịng lạnh, bắn nỗ min tạo xung, và mở rộng tiết diện thu nhận nước (khoan doa),

<small>Học viên: Cao Van Hiệu 3 Lip: 24CTNIT - CS2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>“Trường Đại Học Thủy Lợi Tuận văn Thạc sĩ</small>

<small>CHƯƠNG 3</small>

DE XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIEU SUAT GIENG KHOAN TRONG VUNG ĐÁ CỨNG NUT NE 41. Đề xuất các phương án

3.1.1... Bồ sung nhân tạo nước dưới đất

3.1.1.1. Khái niệm bỗ sung nhân tạo nước dưới đắt

<small>~ Bổ sung nhân tạo nước dưới đắt là quá trình làm cho nước mặt từ bin chứa, hồ đảo,</small>

kênh mương hoặc các phương tiện chứa khác ngắm vào đất đá và bổ sung cho ting

chứa nước đưới đắt như được thể hiện trên Hình 8,

<small>Hình 8: Cau trúc nhà máy bỏ sung nhân tạo cho nước dưới đắt tai Dosebacka, vingGoteborg, Thụy Điền</small>

= Các tác dụng thủy lực được tạo ra bằng cách bổ sung nhân tạo cơ bản có hai loại, đó là ảnh hưởng của áp suất và ảnh hưởng của thé tích. Các ảnh hưởng của áp suất gây ra việc gia ting áp suất bé mặt, cường độ của nó phụ thuộc vào điều in dia chất và thủy lực của các ting chứa nước được bổ cập va loại, vị trí, năng suất và thời gian của co

<small>chế bổ sung đó.</small>

~_ Các ảnh hưởng của thể tích có liên quan đến năng suất cụ thể, hệ số bổ sung, hệ số.

thầm thấu và ranh giới địa chất và (hủy lực của ting nước ngằm. Nghiên cứu về mơ hình đã được kiểm tra thơng qua các thí nghiệm đã chứng minh rằng phần lớn nước bổ sung di chuyển theo hai dạng ding chảy, một lả hiệu quả lan rộng với tốc độ có sự liên

TL igs

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

hệ đế chiy ngằm

đồng chảy bổ sung và một là hiệu ứng trượt, với tốc độ liền quan đến dng 3.1.1.2. Sự cần thiét phải bd sung nhân tao nước dưới đắt

~_ Sự bổ sung tự nhiên của nại nước ngắm là một qué trình chậm và thưởng không

<small>thể theo kịp với việc khai thác quá mức và liên tục các nguồn tài nguyên nước đưới đất</small>

ở các ving khác nhau. Điều nảy đã dẫn đến sự suy giảm mực nước ngằm, cạn ki nguồn nước ngằm trong khu vụ đó.

<small>= Các nguồn bổ sung tự nhiên cho ting chứa nước ngằm thường bị giới hạn trong</small> khoảng thời gian mùa khô. Các kỹ thuật bổ sung nhân tạo nhằm mục dich tăng thời <small>gian bổ sung vào khoảng thời gian sau mùa mưa sao cho đài nhất có th, dẫn đến sự bd</small> sung lâu dai bền vững, nâng cao các nguồn nước ngằm trong mia khô hạn. Ở những, nơi có điều kiện Khí hậu khơng thuận lợi cho việc lưu trừ bé mặt, kỹ thuật bổ sung <small>nhân tạo phải được áp dụng để chuyển hướng hầu hết các lưu tt b& mặt sang nguồn</small> chữa nước ngim rong thi gian ngắn nhất có thể

<small>BLL</small> .Mục dich và nguyên lý bỗ sung nhân tạo nước dưới đất

<small>= Có nhiều lý do để nước được cổ ý đưa vào dự trữ trong các nguồn chứa nước ngằm.</small>

Một tỷ lệ lớn các dự án bỗ sung nhân tạo được thiết kế đẻ bổ sung nguồn nước ngắm ở.

<small>tổng nước ngằm bị cạn kiệt và để tiết kiệm nước sử dụng trong tương lai. Cúc dự ấn</small>

<small>khác bổ sung nước nhằm các mục tiêu khác nhau như kiểm soát xâm nhập mặn nguồn</small>

ước, lạc nước, kiểm soát lún đất, xử lý chất thai và tha hỗi dầu từ các mo dẫu cạn kiệt

<small>một phần.</small>

= Tai các khu vực ven biển ở một số nơi trên thể giới, hệ thống bổ sung nhân tạo để ngăn chặn sự xâm ln của nước biển vào nội dia dang được vin hành. Hằu hết các chiến lược đều dựa trên việc bơm nước ngọt thông qua các giếng để xây dựng lên một rio cin áp lực để làm châm hoặc đảo ngược sự xâm lin của nước mặn gây ra do sự <small>khai thác nước quá mức từ các giếng. Trong các đề án như vậy, hiu hết nước dùng đểbơm là khơng trực tiếp có sẵn để sử dụng, nhưng phục vụ như một cơ chế thủy lực để</small>

<small>cho phép sử đụng tốt hơn các nguồn dự trữ nước ngằm hiện có như thé hiện trên Hình9.</small>

Học viên: Cao Van Hiệu En Lip: 24CTNIT - CS2

</div>

×