Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Thủy văn học: Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mô hình mưa tiêu thiết kế cho khu vực Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHẠM MỸ LINH

ĐÁNH GIÁ ANH HƯỚNG CUA BIEN DOI KHÍ HẬU DEN MƠ HÌNH MƯA TIÊU THIẾT KE CHO KHU VUC HÀ NOI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘNÔNG NGHIỆP VA PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHẠM MỸ LINH

ĐÁNH GIA ANH HUONG CUA BIEN DOI KHÍ HẬU DEN MƠ HÌNH MƯA TIÊU THIET KE CHO KHU VỰC HÀ NỘI

<small>Chuyên ngành: Thủy văn họcMã sé:</small>

NGƯỜI HƯỚNG DAN: _1.TS. Nguyễn Thanh Thủy

<small>2. PGS.TS. Ngô Lê An</small>

HA NỘI, NĂM 2020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi xin cam đoan đây là công trinh nghiên cứu của bản thân. Các kết qua nghiên cứu và</small>

các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bắt kỳ một nguồn nào và dưới bất kỹ hình thie nào. Việc tham khảo các nguồn tả liệu đã được thực hiện trích

<small>cdẫn và ghỉ nguồn tải liệu tham khảo đồng quy định.</small>

<small>‘Tac gid luận văn</small>

<small>Phạm Mỹ Linh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ON

<small>Luận văn * Đánh giá ảnh hưởng của biển đổi khí hậu đỗn mơ hình mm tiêu thế kế</small>

cho khu vực Hà Nội” đã hoàn thành theo đúng nội dung của đề cương nghiên cứu, được Hội đồng Khoa học và Bio tạo khoa Thủy văn và Tài nguyên nước phê duyệt. Luận văn đánh giá ảnh hưởng của biễn đổi khí hậu đến mơ hình mưa tiêu cho khu vực Hà

“Trước hết tác giả xin chân thành cảm on tới Ban giám hiệu nhà trường, phòng Đảo tạo

<small>Đại học va Sau đại học, khoa Thủy văn và Tài nguyên nước trước đây và khoa Kỹ thuật.</small>

Tải nguyên nước hiện nay và các Thấy giáo, Cổ giáo trong khoa da tận tỉnh truyền dat

<small>kiến thức về chuyên môn và kinh nghigiúp đỡ tác giả trong suốt q trình học vàlàm luận văn</small>

Dé có kết quả như ngày hôm nay, ác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc ới TS, Nguyễn

<small>Thanh Thủy, PGS.TS, Ngô Lê An khoa Kỹ thuật Tai nguy</small>

<small>Lợi đã tận tình hưởng dẫn, chỉ bảo va đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt quá trình</small>

<small>sn nước, trưởng Đại học Thủythực hiện luận văn.</small>

<small>Xin tr trong cảm ơn Trung tâm Thơng tin dữ liệu Khí tượng, Thủy văn, Tổng cục Khí</small>

<small>tượng Thủy vin đã nhit tình giúp đỡ cung cắp các thông tin, số liệu cần thiết cho luận</small>

<small>Xin chân thành cảm ơn tới đồng nghiệp, tập thé lớp 26V11 trường Đại học Thủy lợi,cùng tồn thé gia đình, bạn b đã giúp đỡ, động viên, khích lệ để tác giá hoàn thành luậnvăn đúng kế hoạch đề ra.</small>

<small>Cuối cùng, tác giả xin cám on sự hỗ trợ kinh phí thực hiện luận văn của đề tải "Đánh</small>

giá hiểm hoạ ngập lụt đơ thị Hà Nội trong điều kiện khí hậu hiện tại và tương lai", mã

<small>số VN2019SIN367A 101, hợp ác giữa trường đại học Thuy Lợi và KU Leuven ~ Vương:</small>

<small>Quốc Bi từ quỹ VLIR-OUSXin trân trọng cảm ơn!</small>

<small>MỤC LỤC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI CAM DOAN 1

<small>LOI CAM ON. "</small>

DANH MỤC HÌNH ANH. Vv DANH MUC BANG BIE vn CÁC TỪ VIET TAT VÀ GIẢI THICH THUẬT NGỮ... -vm MO ĐẦU .. ve

<small>1, TÍNH CAP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI2. MỤC TIÊU NGHIÊN CÚU.</small>

<small>3. ĐÔI TƯỢNG VÀ PHAM VINGHIÊN CUU.</small>

<small>4. CÁCH TIEP CAN VA PHƯƠNG PHLAP NGHIÊN CỨU. 2</small>

CHƯƠNG 1 TONG QUANNGHI " a)

<small>122. Đặc điểm thủy văn</small>

<small>1.2.3. Khí hậu thời tiết "1.2.4 Đặc điểm thảm phủ thực vật. 16</small>

1.2.5. Tình hình kinh tế xã hội 16

<small>1.3 Tổng quan nghiên cứu về mưa thiết kế "</small>

<small>13.1 Nghiên cứu ở nước ngoài "13.2. Nghiên cứu trong nước 21</small>

1.4 Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến mưa thiết kế 25

<small>14.1 Nghiên cứu nước ngoài 251⁄42. Nghiên cứu tong nước mr</small>

1.5 Kết luận chương | 29 CHƯƠNG2 _ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VA DỮLIỆU 30

<small>2.1 Phương pháp nghiên cứu. 302.1.1. Các bước nghiên cứu 302.1.2 Hàm phân bổ xác suất. 312.13 Hiệu chỉnh phân vị kinh nghiệm mưa của mơ hình khí hậu. 33</small>

2.1.4 Phương pháp tỷ lệ đơn giản để chỉ it hoá lượng mưa thời đoạn ngắn...38

<small>2.1.5: Xây dựng mơ hình mưa tiêu thết kế 3722 Dữ liệu 402.2.1 Dữ liệu thực do 40</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2⁄22. Phân tích đặc trưng các trận mưa22:3. Dữ liệu mơ phịng BDKH</small>

<small>2.24 Các kịch bản nghiên cứu</small>

CHƯƠNG3 KÉTQUÁ NGHIÊNCỨU, 3.1 Kết quả hiệu chính sử số ừ mơ hình mưa

<small>3.2 Biến động mưa một ngày lớn nhất.</small>

<small>3.3 Xây dựng đường IDF theo phương pháp Tỷ lệ don giản3.3.1 Xác định các thông số của phương pháp tỷ lệ đơn giản.3.3.2. Xây đựng đường IDF theo di liệu thực do thời đoạn ngắn3.33. Xây dung đường IDF theo phương pháp TY lệ đơn giản.</small>

<small>3.4 Xác định mưa thiết kế theo kịch bản khí hậu tương lai3.4.1. Xác định đường IDF theo kịch bản BDKH</small>

<small>3.4.2. Sự thay đối của mơ hình mưa tiêu thết kế</small>

KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ,

<small>1. Ker LUẬN</small>

<small>2. KIÊN NGHỊ...</small>

<small>DANH MỤC CONG TRÌNH ĐÃ CƠNG BOTÀI LIỆU THAM KHẢO... «PHU LUC wan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC HÌNH ANH

<small>Hình 1. 1 Vị íđị ý, hành chính Hà Nội 1inh 1.2 Biểu đồ khí tượng Tram Láng is</small>

Hình 1.3. Khu vue n Hịa quận Cầu Giấy én Google Earth Error! Bookmark not

<small>Hình 1.4. Hình ảnh ngập lụt ngõ 35 phd Hoa Bằng trận mưa 03/08/2019... Error!Bookmark not defined.</small>

<small>Hình 1. 5. Hệ thống thốt nước ngõ 90 phố Hoa Băng. Error! Bookmark not defined.Hinh 1. 6 Phân bo xác suất của các trận mưa cực đoan nhất tại HHinois [1] 19Hình 2. 1 Các bước nghiên cứu. 31Hình 2. 2 Mối quan hệ giữa hàm phân bổ tích lũy và đường cong mua IDF (Lê Minh.Nhật, 2007) [42] 35Hình 2. 3. Minh hoa tinh chất quy mơ don và quy mơ phức (Lê Minh Nhat, 2007)[42]</small>

<small>Hình 3. 1 Quan hệ giữa thời đoạn va moment bậc q tai trạm Láng 45Hình 3. 2 Quan hệ giữa thời đoạn và moment bậc q tại trạm Hà Đơng, 46Hình 3. 3 Quan hệ giữa 7g và hệ số moment q. 47Hình 3.4 Đường quan hệ cường độ mưa ~ thời đoạn - tan suit thực do tại Lang 49Hình 3. 5 Đường quan hệ cường độ mưa ~ thời đoạn tần suất thực do tai Hà Đơng.50Hình 3.6. Đường IDF tính tốn theo phương pháp Ty lệ đơn giản (mơ phịng) so với</small>

<small>thực do cho tram Lắng 20 năm 32Hình 3.7. Đường IDF tink tốn theo phương php Ty If đơn giản (mơ phịng) xo v</small>

<small>thực do cho tram Hà Đơng 20 năm 33Hình 3.8 Đường quan hg IDF ti Láng iai đoạn 2030-2089, Đường nét đậm là giai</small>

<small>đoạn nền, đường nét mỏng tong ứng li kết quả mô phịng của một RCMtone 10năm 55Hình 3, 9 Mơ hình mưa thiết kể ta tram Láng thời kj nền (nét đậm) và tương lai theo</small>

<small>sác mơ hình RCM (nét mảnh) hồi ky 50 năm.... Error! Bookmark not defined.Hình 3, 10 Mơ hình mga thit kế tại trạm Láng thời kỹ nên (nét đậm) và trong ai theo</small>

<small>các mơ hình RCM (nết mảnh) Error! Bookmark not defined.</small>

Hình 3. 11 Mơ hình mưa thiết kể tại tram Hà Đông thời ky nén (nét đậm) và tương lai

<small>theo các mồ hình REM (nết mảnh) Error! Bookmark not defined.</small>

in 3. 12 Mơ hình mưa thiết kế tại tram Hà Đông thời kỳ nén (nét đậm) và tương lai

<small>theo các mơ hình RCM (nét mảnh) Error! Bookmark not defined.Hình 1. Dường IDF tinh tốn theo phương pháp Tỷ lệ đơn giản (mô phỏng) so với</small>

<small>thực đo cho tram Ling 50 năm THình 2. Đường IDF tinh tốn theo phương pháp TY lệ đơn giản (mơ phịng) so với</small>

<small>thực đo cho tram Ling 100 năm. 8Hình 3. Dường IDF tinh toán theo phương pháp Tỷ lệ đơn giản (mơ phịng) so với</small>

<small>thực đo cho trạm Láng 200 năm. 19Hình 4. Đường IDF tinh tốn theo phương pháp Tỷ lệ đơn giản (mơ phịng) so với</small>

<small>thực đo cho trạm Hà Đơng 50 năm 80Hình 5. Dưỡng IDF tinh tốn theo phương pháp Ty lệ đơn gin (mơ phịng) so với</small>

<small>thực do cho trạm Hà Đơng 100 năm, si</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Hình 6. Đường IDF tinh tốn theo phương pháp Ty lệ đơn giản (mô phỏng) so vớithực đo cho tram Hà Đơng 200 năm. 2Hình 7. Đường quan hệ IDF tại Láng giai đoạn 2030-2059. Đường nét đậm là giai</small>

<small>đoạn nền, đường nét mỏng tương ứng là kết quả mơ phỏng của một RCMurong 20</small>

năm 83

<small>Hình 8. Đường quan hệ IDF tại Láng giai đoạn 2030-2059. Đường nét đậm là giaiđoạn nền, đường nét mỏng tương ứng là kết quả mô phỏng của một RCM trong50 năm. 84Hình 9. Đường quan hệ IDF tại Láng giai đoạn 2030-2059. Đường nét đậm là giai</small>

<small>đoạn nền, đường nét móng tương ứng là kết qua mơ phỏng của một RCM tong100 năm $5Hình 10. Đường quan hệ IDF tại Láng giai đoạn 2060-2089. Đường nét đậm là giai</small>

<small>đoạn nền, đường nét mỏng tương ứng là kết quả mô phỏng của một RCM trong10 năm. $6Hình 11. Đường quan hệ IDF tại Láng giai đoạn 2060-2089. Đường nét đậm là giai</small>

<small>đoạn nền, đường nét mỏng tương ứng là kết quả mơ phỏng của một RCM trong</small>

<small>20 năm 87</small>

<small>Hình 12, Đường quan hệ IDF tại Lang giai đoạn 2060-2089, Đường nét đậm là giaiđoạn nền, đường nét mỏng tương ứng là kết quả mơ phỏng của một RCM trongS0 năm $8Hình 13. Đường quan hệ IDF tại Lang giai đoạn 2060-2089. Đường nét đậm là giai</small>

<small>đường nét mỏng tương ứng là kết quả mô phỏng của một RCM trong,s0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC BANG BIEU

<small>Bang 1. 1 Dac trưng mực nước trung bình các tháng của sơng Héngtai trạm Hà Nội từnăm 2001-2010. 8</small>

Bang 1, 2 Các hồ thuộc nội thành.

<small>Bảng 1. 3 Đặc trưng nhiệt độ khơng khí trung bình lớn nhất cáBang 1. 6. Đặc trưng lượng mưa trung bình các thángrại trạm Láng, Ha Nội 4</small>

Bảng 1. 7 Đặc trưng lượng bốc hơi trang bình các thingtai trạm Láng, Hà NOi 15

<small>Bảng 1. 8. Thống kế một số trận mưa lớn gây ngập lụt ở Hà Nội... Error! Bookmark</small>

<small>not defined.</small>

Bảng 2.1. Thống kê cdc trận mưa rt to 40

<small>Bang 2. 2 Các mơ hình khí hậu sử dụng trong nghiên cứu. 41</small>

Bảng 3. 1 Đánh giá phương pháp higu chỉnh ai số cho lượng mưa một ngày lớn nhấ43 Bang 3. 2 Sự thay đối (%) đặc trưng lượng mưa một ngày lớn nhất 43 Bảng 3.3 Trị số trang bình mưa th đoạn ngắn với các bộc q khác nhau 44

<small>Bảng 3. 4 Trị số rong bình mưa thời đoạn ngắn với các bậc q khác nhau “</small>

<small>Bảng 3. 5 Các tị số đường IDF tại Láng (mm) 48Bảng 3. 6 Các tị sb đường IDF tại Hà Đông (mm). 48</small>

Bang 1. Số liệu mưa một ngày lớn nhất sau hiệu chỉnh giai đoạn nền (Hà Đông) 70

<small>Bảng 2. Số liệu mưa một ngày lớn nhất sau hiệu chỉnh giai đoạn nền (Láng)...71Bảng 3. Số liệu mưa một gay lớn nhất sau hiệu chỉnh gia đoạn tương li trạm Hà Đông</small>

<small>4</small> Š liệu mưa một ngày lớn nhất saw hiệu chỉnh gia đoạn tương ai trạm Láng74

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CÁC TỪ VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ <small>"Mơ hình khí hậu tồn cầu</small>

Cường độ - Thời đoạn ~ Tin suất

<small>Mơ hình mưa</small>

<small>Mơ hình khí hậu vùng“Tiêu chuẩn Việt Nam“Tài nguyên và Môi trường.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

<small>Việt Nam được đánh giá là một trong những nước chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến</small>

<small>đổi khí hậu. Theo báo cáo của Bộ TN&MT năm 2016, nhiệt độ trung bình của khơngkhí tăng từ 0,42°C trước năm 1985 tới 0,62°C trong khoảng từ năm 1985 đến năm 2016,</small>

Sự gia ting nhigtd6 Lim cho ác trận mưa thay đổi civ cường độ va tn st

ở khu vục đơ thi, bién đồi khí hậu kết hợp với hiện trợng đảo nhiệt âm cho nhiệt độ tăng cao, thời ki nắng nóng kéo đài, mưa biển đổi bắt thường. Từ đó, nguy cơ ngập lụt trong điều

<small>gia tăng. Việc</small>

<small>kiện biển đổi khí hậu là cin thiét, Nói cách khác, ảnh hưởng của bién đổi khí hậu đến.</small>

<small>tốn, xem xét lại khả năng thốt nước của hệ thống ti</small>

<small>các mơ hình mưa tiêu thiết ké cần được phân tích đánh giá.</small>

<small>‘Theo TCVN7957-2008, cường độ mưa tinh tốn có thể được xác định dựa vào đường‘quan hệ IDF hay công thức kinh nghiệm. Trong đó, cơng thức của Wenzel đơn giảnnhưng không không phản ánh được ảnh hưởng của các đặc trưng lưu vực đến cường độmưa. Hay với công thức kinh nghiệm cịn lại có xem xét tới ảnh hưởng của lưu vực đến.cường độ mưa. Tuy nhiên các ảnh hưởng này được tổng hop rong ác hộ số nh nghiệm</small>

<small>và không đánh giá được ảnh hưởng của biển đổi khí hậu đến cường độ mưa. Vì vậy,</small>

<small>trong luận văn sẽ đánh giá ảnh hưởng của của biển đổi khí hậu đến mưa thết kế thơng</small>

«qua xây đựng đường cong IDF ứng với điều kiện khí hậu hiện tại và các kịch bản biển đổi khí hậu trong tương lai. Cùng với đó, mơ hình mưa tiêu t chic chắn có sự thay. đổi khi cường độ mưa ~ thời đoạn —tẫn sut bị thay đối do tác động của biễn đổi khí hậu, Diễu này có thể

<small>sẽ khơng cơn phù hợp và đối mặt với rủi ro ngập lụt do cơng trình khơng đáp t</small>

kế về tiêu thốt nước trước day đến các kết quả tính tốn thiế

<small>1g được</small>

cơng suất yêu cầu. Do vậy, bài toán nghiên cứu đánh giá ảnh hướng của biển đổi khí

<small>hậu đến mơ hình mưa tiêu thiết kế có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.</small>

<small>Hà Nội là đô thị trung tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước. Hệ thống tiêu thoát</small>

nước của Hà Nội được xây dựng đầu tiên vào những năm 1950 và được nâng cấp sửa.

chữa nhi lẫn cho tới nay. Tuy nhỉ ng vẫn không dp ứng được như cầu do

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

dân số gia tăng nhanh chồng, biển đổi khí hậu và quả tinh đơ thị hóa. Sự xuất hiện của

<small>sắc ta nhà cao ng và các cơ sở hạ ng lâm ting diện ích khơng thắm, giảm khả năng:</small>

thấm và ting ding chảy mặt chảy vào hệ thống tiê thoát nước. Nhimg sự thay đổi này

<small>không được xem xét hoặc không được đánh giá chính xác trong các quy hoạch và quản</small>

<small>lý dẫn ôi rủi ro ngập lụt gia ting gây thiệt hại vé người và tải sin của người ân. Ngoàira, Hà Nội là một trong những nơi có số liệu quan trắc khí tượng thủy văn dai và chỉ tiết</small>

nhất Việt Nam, Dây là dữ igu tốt cho việc đánh giá và phân tích các ác động của biển

<small>đổi khí hậu. Vì vậy, luận văn đã lựa chọn Hà Nội là khu vực nghiên cứu.</small>

‘Voi tính cắp thiết cả về mặt nghiên cứu và thực tiễn, học viên lựa chọn luận văn nghiên

<small>cứu với tên *</small> Xánh giá ảnh hưởng của biển đỗ khí hậu đến mơ hình mua thiết kế cho

<small>Khu vực Hà Nội”:</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

"Mục tiêu chung: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến mơ hình mưa tiêu thiết kế

<small>cho khu vực Hà Nội.</small>

Kết quả luận văn đại được

<small>+ Xây dựng bộ đường cong cường độ mưa ~ thời đoạn ~ tin suất (IDE) cho khu vực Hà"Nội với số liệu mưa thực đo và kịch bản biển đổi khí hậu (BDKH),</small>

<small>+ - Đánh giá ác động của BĐKH đến đường IDF</small>

+ _ Đánh giá sự thay đổi của đường IDF đến mô hình mưa tiêu thiết kế đưới tác động của

3.. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

<small>Đổi neyng nghiên cứu: mưa thời đoạn ngắn và sự thay đổi của nô theo thời gian.</small>

Pham vi nghiên cửu: luận van tập trang vào bài toàn mưa tiêu thiết kế với vũng lựa chọn

<small>là khu vực 6 thị của Hà Nội, số liệu mưa được đo đạc tại tram Láng và trạm Hà Đông.4.. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>41. Cách tấp cận</small>

"Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra thì hưởng tiếp cận của đề tà sẽ là

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

= Tiếp cận cơ sỡ lý luận cơ bản v khoa học quân lý dự án; ~_ Tiếp cận thực tế ti khu vực nghiên cứu

<small>42. Phương pháp nghiên cứu</small>

Một số phương phip nghiên cứu mà luận văn sử dụng để hoàn thành nội dung nghiên

<small>cứa là</small>

<small>"Phương pháp ké thừa: Kế thừa các tài I„ kết quả tinh toán của các nghiên cứu đã thựchiện trên khu vực nghiên cứu.</small>

Phương pháp điều tra, thu thập: ĐiỀu tra, thu thập các tai liệu trong vùng nghỉ bao gằm các tả iệu v8 điễu kiện ự nhin, ti liệu về khí tượng, thủy văn,

“Phương pháp xác suất thống kẻ: Xác định các phân bỗ xác suit, Xây dựng đường IDF,

<small>hiệu chink sai số, ti Ig đơn giản.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHUONG 1 TỎNG QUAN NGHIÊN CỨU

L1 Mgt 6 định nghĩa

<small>+ Vùngtiêu</small>

<small>Diện tích đất được khoanh vùng để tiêu nước cho cây trồng và cácnước.</small>

<small>+ Mơ hình mưa tiêu thiết</small>

“Trân mưa có thể xuất hiện trong vùng tiêu tương ứng với tin suất thết kể, Mơ hình trận mưa tiêu thiết kể bao gồm: số ngày mưa của trận mưa, tổng lượng mưa của cá trận mưa tương ứng với tin suất thiết kế và phân phối lượng mưa theo thi gian cũa trận

<small>mưa. Theo u cầu tính tốn, mơ hình trận mưa tiêu thiết kế được chỉa thành các loại cơbản sa</small>

<small>3) Mơ hình mưa ngày: Mơ hình trận mưa có lượng mưa phân phối theo ngày;</small>

Ð)Mơ hình mưa giờ: Mơ hình tận mưa có lượng mưa phân phổi theo giờ

©) Mơ hình mưa bit loi: Mơ hình trận mưa tiêu có ngày mưa lớn nhất nằm ở những, ngày cub

<small>+ Đổi tượng cin tiêu nước</small>

Loại diện tích đất đi điện cho một nhôm dắt trong hệ hông thủy lợi cổ yêu cầu tiêu nước tương tự nhau được lựa chọn dé tính tốn hệ số tiêu. Đối trong cần tiêu nước còn

<small>si li hộ cin tiga nước, Trong tiêu chun này chiara ác loi đổi trợng cần tiều nướcsau đây:</small>

<small>3) Đắt nông nghiệp</small>

<small>- Đất trồng lúa nước</small>

= Dat trồng hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày;

<small>- Đất tồing cây ăn quả, cây lâu năm;</small>

b) Đất ở (đất thổ cư):

<small>6 nông thôn;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>= Di ở đô this</small>

3) Dit khu công nghiệp và làng nghề,

4 Bit chuyên đăng trong các khu đơ thị đã được cứng hố phần lớn bề mặt; $)Đắt công viên cây xanh;

<small>9 Dit sông suối:</small>

<small>8) Bit ao hỗ (gọi chúng là đắt hồ)</small>

= Hồ tự nhiên chưa được cải tạo (cồn gọi là h thông thường);

<small>= Hồ đã được cải tạo để chuyên nuôi trồng thủy sản (gọi chung là hồ nuôi thủy sản):</small>

- Hồ điễu hoài

<small>h) Các loạikhác.</small>

<small>1.2. Tổng quan lưu vực nghiên cứu.121 Vịtríđie lý</small>

“Thành ph Hà Nội nằm chéch về phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thd Sơng Hồng, Hà Nội có vị tr từ 2053" đến 2I*23" vĩ Bắc và 105993" đến 10602” độ

<small>kinh Đông, tiếp gi:</small>

Binh ở phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng n ở phía Đơng, Ha Bình cũng Phú

<small>với các tinh Thai Nguyên, Vinh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hịa.</small>

<small>Thọ ở phía Tây.</small>

“Từ thắng E năm 2008 tồn bộ hệ thống chính trì của thành phổ Hà Nội sau hợp nhất. mở rộng địa giới hành chính thủ 46 bao gdm: Thành phố Hà Nội, tinh Hà Tây, Huyện Mê

<small>Linh- tinh Vĩnh Phúc và 04 xã thuộc huyện Lương Sơn, Hịa Bình. Thủ đơ Hà Nội sau.</small>

Khi được mử rộng cổ diện tích tự nhiên 3.334.92 km nằm ở cả hai bên bở sông Hồng

<small>nhưng tập trung chủ yếu ở bên hữu ngạn lớn gắt</small>

<small>“Thủ đô trên thé</small>

3 lần trước day và đúng vào tốp 17 ơi có điện ích rộng nhất ân số thi đồ Hà Nội hiện nay ắp sỉ 10 triệu

<small>người gdm 30 đơn vị hành chính cắp quận, huyện, tị xã, S77 xã, phường, thị tần</small>

Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và địa hình thắp dn tr Bắc xuống Nam, từ Tây sang

<small>‘Dang, trong đó đồng bằng chiếm % điện tích tự nhiên của thành phố. Độ cao trung bình</small>

‘eta Hà Nội từ 5 đến 20m so với mặt nước biễn, các đồi núi cao đều tập trung ở phía Bắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

và phía Tây phần lớn tập tung ở các huyện Sóc Sơn, Ba Vi, Quốc Oai, Mỹ Die. Các

<small>định cao nhất là Ba Vi 1.281m, Gia Dé 707m, Chân Chim 462m, Thanh Lanh 427m và</small>

Thiên Tri 378m... Khu vực nội đơ có một số gị đồi thấp như gị Đồng Đa, núi Ning

<small>Thủ đơ Hà Nội có 4 điểm cục là</small>

+ _ Cục Bắc làxã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.

<small>+ ˆ Gye Tay là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì® _ Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức.© Cực Đơng là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>122 Đặcdm thủy văn</small>

<small>“Trong ving nghiên cứu có mạng lưới thuỷ văn khá diy đặc, các sơng chính chảy qua là</small>

sơng Duống, sơng Nhuệ. Ngồi 3 sơng ké trên cịn có các con sơng nhỏ, sơng đảo khác.

<small>như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu v.v.</small>

<small>1.22.1 Các sông</small>

<small>Sông lớn nhất là sông Hồng chảy qua Hà Nội, là sự hợp lưu của 3 dng sông l sông</small>

Đà, sơng Lơ, sơng Thao, ngồi ra cịn chịu sự điề tiết của hỗ Hồ Bình, Chi rộng cũa sơng thay đổi tir 480m đến 1.440 m. Theo số liệu của trạm Hà Nội: lu lượng nước lớn nhất 12700m⁄s (năm 2001), tốc độ lớn nhất 2,08nv, lượng chất lơ lừng lớn nhất

<small>13:200kg/s (14/7/2001), mực nước trung bình thing lớn nhất là 9,79m (thing 8/2002),</small>

<small>mực nước thấp nhất 0,84m (tháng 2/2005), mực nước trung bình trong vịng 10 năm tro</small>

Sơng Nh là chỉ lưu của sông Hồng. mực nước và lưu lượng phụ thuộc chủ yếu vào sông Hồng thông qua cổng Thụy Phương. Sơng rộng trung bình 15 + 20m, nhỏ nhất là

<small>13m (cằu Noi, lớn nhất là cầu Ha Đông 34m. Chiều đây lớp nước trong sông mùa khô</small>

trung bình 1,52m, lớn nhất là 3,46m, Lưu lượng đồng nhỏ nhất mùa khô là 4,08 + 17,44

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>m/s, Chiều diy lớp bùn cảng xa thượng lưu cảng day (Cầu Noi 0,48m; cầu Hà Đông,0,87m), Thành phẩn bùn chủ y</small>

<small>++ 0/0149m/ng (Cầu Noi).</small>

số thấm của lớp bùn 0,012 (cầu Hà Đơng) ©. Sing Dưống

Sơng Budng là một phân lưu của sông Hồng, bắt đầu từ làng Xuân Canh (Gia Lâm).

<small>sơng có chiều dai 67 km, chảy theo hướng tây - đơng rồi đỗ vào sơng ‘Thai Bình ở Phả</small>

<small>Lại. Đoạn sơng nằm trên địa phận nghiên cứu có clđài 30 km, do lồng sông rộng và</small>

ất lớn từ sâu, độ dốc lớn nên hàng năm sông Đuống chuyển một lượng nước và ph

sơng Hồng sang sơng Thái Bình. Ding chảy rong bình nhiều năm đo ở Thượng Cát

<small>khoảng 915mŸ/s, đặc biệt</small>

<small>kiệt lưu lượng giảm xuống chỉ còn 91,Sm)/s, Năm 2004 lưu lượng dòng chảy lớn nhất</small>

là 5.930m'/s (ngày 24/7) thấp nhất là 402m 's (ngày 6/4). Mực nước cao nhất tại Bến

<small>là tein lũ năm 1971, lưu lượng đạt tới 9.150m'%. Trong mùa</small>

<small>Hồ là 8,40 m (năm 1971) và thấp nhất là 0,99m (năm 1963). Theo tà liệu thuỷ văn năm</small>

2004, mực nước cao nhất là 831m (ngày 24/8), thập nhất là 1.32m (ngày 64). trung

<small>bình là 3,78m.4. Sông Tô lịch</small>

Sông Tô Lịch bắt nguồn từ Hỗ Tây chảy qua nội thành và nhập vào sông Nhuệ tại Thanh. “Tủ, sơng có chiều rộng nhất là 25.5 m, nhỏ nhất à 4.7 m, trung bình 10 +15 m. Trước

<small>kia sơng có chiều dày lớp nước | + 1,5 m và chiều dày lớp bùn khá lớn 0,43 + 1,32 m,</small>

nhưng gin diy sông được cải tao nên chiều dày lớp bùn nhỏ đi và chiều day lớp nước

<small>tăng lên. Doe hai bờ sôi<6 rt nhiều cổng nước thải sinh hoạ, nước tha công nghiệp</small>

xã trực tiếp vio sông. khoảng 25,000m ng khiến nước 6 nhiễm nghiém trọng. H

<small>thắm lớp bùn day sông thay đổi 0.0106 0.023 mis. Lưu lượng mùa khô 2.339 + 4,143</small>

<small>e- Sông Kim Ngư</small>

Sông Kim Ngưu bắt nguồn từ các hồ nội thành chảy theo hướng bắc nam tới Thanh Tri

<small>nhập với sông Tô Lịch, sông rộng 6 đến 12 m, chiều day lớp nước trong sông 0,5 + I.35</small>

hẳm là 00113

<small>m, Lưu lượng dong về mùa khô 3,4 mỀ⁄4, chỉ1 đầy lớp bùn là Lm,</small>

0013 ming. Giống như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu cũng đ và đang được ải tạo,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhưng nước thải do sinh hoạt hay nước thải công nghiệp vẫn thải trực tiếp xuống sông niên nước sông cũng bị ơ nhiễm nặng.

<small>12.22 Các HÀ</small>

Viing nghiên cứu có hàng trăm hồ lớn nhỏ: Hỗ Tây, bồ Bay Mẫu, hồ Hoàn Kiếm, hồ

<small>Thuyền Quang, hồ Văn Chương, hd Giảng Võ, hồ Thủ Lệ và nhiều hỗ nhỏ khác nhưng,</small>

nay hồ đ bị lắp nhiề vì đồthị hod

<small>£ Hé Tây</small>

Hồ Tây có diện tch mặt nước khoảng 526 ha lớp nước h biển đổi ừ 1,5 dn 2,3 m, kết quả quan trắc trạm thuộc mạng quan trắc chuyên Hà Nội cho thấy mực nước lớn

<small>nhất vo mia mưa trung bình li 6.34 m, mực nước nhỏ nhất trung bình 5,56 m.</small>

& Hồ Trúc Bạch

Hỗ Trúc Bạch có diện ích 26 ba, chiều dây lớp nước trung bình là 20 m, h. Hồ Quảng Bá

Hồ Quảng Bá có chiễu sâu lớn nhất khoảng 15,8 m.

<small>Bang 1.2 Các hồ thuộc nội thành</small>

srr] tinh [PERNT ser | renns - | DừNNh

12 [Ha Bay 23,10 | 28 [HO Hao Nam 130

v3 [He | súp | 29 [nb Din cine 700

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

srr] tenn |Đt#AShHbÏgerỈ ren gn ch

<small>14 | Hồ Hai Ba Trung 1,30 30_ | Hồ Linh Đàm. 67,50</small>

<small>15 | Hồ Giáp Bat 190 | at_[ HO Tay 56700</small>

16 |HôThương Mại | S200 | 32 | HaDigohba Yen Se | 4560

<small>32nỗ 36275</small>

<small>Ngư Cong Thu tốc Hồ NH 2070</small>

Các kết quả điều tra cho thấy nhì chung mực nước các sơng và hồ những năm gin đây

<small>đều có dẫu hiệu suy giảm, nguyên nhân à do thai it khô bạn kéo dài, sự phát triển độ</small>

<small>thị hoá gây cản trở các dòng mặt thâm ch rất nhiễu hd bi lắp và thu hẹp về diện ích</small>

64,49% và bị nhiễm nghiêm trọng từ chất thải sinh hoạt và cơng nghiệp.

<small>Nhìn chung, tt cả các hỗ hiện có đều bị ơ nhiễm năng do việc xã nước tải chưa qua xử</small>

ổ và nước mưa ơ nhiễm ến hiện tượng phì dưỡng xảy ra ở hầu,

<small>"hết các hỗ làm cho hỗ bị nông dẫn theo thời gian, với lớp bùn diy 0,5 + 1m.</small>

Nhiều hồ bị lin chiếm làm nhà ở, đường xá dẫn đến kha năng điều hoà của các hồ ngày. cảng giảm. Hiện nay ở Hà Nội chỉ côn 20 hỗ với ting diện tích mặt nước khoảng 592

<small>ha, Hệ thống hồ điều hòa bị giảm dẫn chức năng do bị bi lắng, san lắp để xây dựng</small>

Dung tich hữu ích của các hỗ giảm xuống một cc đáng

"Nước hồ bị nhiễm bản ảnh hưởng khơng ít đến chit lượng nước dưới đt, đặc biệt là các

<small>hỗ có mối quan hệ với nước dưới đất như hỗ Tây.</small>

Ngoài các hồ kể trên, vũng nghiên cứu còn khá nhiều dim như: Bim Vân Tri (Đơng Anh), Dim Mực (Thanh Trì)... Hiện nay một số đầm đã được cải tạo thành hỏ ni cá, hồ câu, hồ xử lý nước thi

<small>1.2.3 Khí hậu thời tiết</small>

<small>Nằm trong vùng nhiệt đối gió mùa, khi hậu Ha Nội có đặc tung ndi bật là gié mùa âm,</small>

<small>ống và mưa nhiễu về mùa hề, lạnh và ít mưa về mùa đông; được chin hành bốn mùa</small>

ro rêt rong năm: Xuân, Hạ, Thủ, Đông, Mùa xuân bất đầu vào thing 2 (hay thing giéng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt <small>từ thắng 8 đến tháng 10, trời địu mat, lá ving rơi. Mùa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đông bắt đầu tithing 11 đến thing 1 năm sau, thời tit giá lạnh, khô hanh. Ranh giới

phân chia bốn mùa chỉ có tính chat tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm rét

muộn, có năm nồng kéo di, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xung thấp dưới

1 Nội quanh năm tp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá di đo. Tổng lượng bức

<small>xạ trung bình hàng năm khoảng 120 keal/cmÈ, nhiệt độ trung bình năm 24,9°C, độ ẳmtung bình 80 - 82%, Lượng mưa trung bình trên 1700mnvnăm (khoảng 114 ng</small>

“rong lich sử phát triển, Hà Nội cũng đã nhiều lẫn trái qua các biến đổi bắt thường của khi hậu - thời tết. Thắng 5 năm 1926, Ha Nội chứng kiến một dot nắng khủng khiếp có ngày nhiệt độ lê tới 42,8°C. Thắng 1 năm 1955, mùa đông gi buốt nhất trong lịch sử,

<small>Hay thing 11 năm 2008,sau khi vừa mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội húng chịu một cơn mưa dữ dội chưa</small>

trong cái gi lạnh xuống đến 2,7°C. Va gần đây nl

ting thấy, Hầu như tắt cd các tuyển phổ đều ngập chim trong nước, lượng mưa lớn vượt

<small>quá mọi dự báo đã gây ra một trận lụt lịch sử ở Hà Nội, lâm nhiều người hết, gây thiệt</small>

hại vật chất đáng kể.

Dự báo vào năm 2100 tại Hi Nội mùa hè sẽ kéo dai hơn va sẽ xuất hiện mức nhiệt 48°C,

<small>nơi có tuyết vào mùa đông ở Hà Nội là Ba Vi trước đây vào 6h sing ngày 24/1/2016 vớimức nhiệt khoảng 0°C.</small>

‘Theo số liệu của Trung tim Tư liệu Khí tượng Thủy van tại trạm Láng (Hà Nội), tử nấm

<small>2000 đến năm 2010, nhiệt độ khơng khí trung bình lớn nhất 35,5°C (tháng 6 năm 2010),</small>

nhiệt độ trung bình thấp nhất 12,1 (thing 2 năm 2008) và nhiệt độ trung bình trong 10 ở lại đầy là 25,2°C, Nhiệt độ cao nhất là 40°C (ngày 19/6/2010), thấp nhất là 67C,

<small>(ngày 02/02/2008)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Theo s liệu của Trung tim Tụ liệu Khí tượng Thủy văn tại trạm Lắng (Hà Nội 2000 đến năm 2010, độ Am khơng khí trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Bang 1. 5 Đặc trưng độ âm khơng khí trung bình các tháng tại trạm Láng, Hà Nội từ</small>

<small>Lượng mưa phân bồ không đều, 87 + 89% tổng lượng mưa tập trung vào các tháng mùamưa. Tổng lượng mưa lớn nhất là 2267, mm (năm 2008) nhỏ nhất 1239mm (năm 2010),</small>

trung bình là 1344,7mm, Thing có tổng lượng mưa lớn nhất 576,7mm (năm 2001) Lượng mưa nhiều nhất vào thing 6, 7, 8 lên đến khoảng 264mm, cịn mưa ít nhất vio

<small>thắng 12 và thing 1,2 năm sau khoảng 17,7 đến 25,1mm,</small>

<small>Bang 1.6. Đặc trưng lượng mưa trung bình các thángtại tram Láng, Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>2m sáo [s6 [on [s52 [ma |3 Jøy 335 L666 7</small>

<small>E3 đói frag [ant [139 |7 [ra [783 |745 [aie [49 759em s79 [wa [Hà [ios [ior [sia [g2 [122 [ood 886 s3</small>

20m sat [476 [ans [unt [997 [a7 [asa [us [917 [863 (912

<small>205 S98 [29 [10s [10s [938 [oo [972 [986 [ors 49779</small>

<small>2 so [73 [oo |2 [ox [547 [woe |9 [908 765 A05am 352 [os [out [99 | 92 [re [756 | 797 [108 77</small>

2008 aa [ois] ms [as [8 [26 [oo [ors [oo ws

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>1.34. Đặc diém thâm phủ thực vật</small>

<small>Đặc điểm nỗi bật của lớp phủ thực vật vùng nghiên cứu la gin như toàn bộ lớp phủ thực</small>

vực vat tự nhiên đã được thay thé bằng lớp phủ thực vật nơng nghiệp, trong đó tỷ lệ các. cây rau mẫu, cây ấn quả so với cây lương thực rit cao; ngoài ra đất tng hoa cũng chiếm

<small>tỷ lệ đáng kể so với đắt trồng cây lương thực,</small>

"Một đặc điểm cũng cần chủ ÿ là năng suất, ving quay cây trồng thường cao hơn các

<small>vũng khác do nông dân sớm nhận thức về tinh thị trường trong kinh tế nơng nghiệp, nên</small>

đã tích cực lựa chọn giống cây tring, áp dung khoa học kỹ thuật vào sin xuất rong đồ

<small>đáng chú ý là sử dụng (thậm chí là lạm dụng) phân bón, hóa chit bảo vệ thực vật</small>

1.2.5. Tình hình kinh tế xã hội

Kinh tế Thủ đơ đã phát triển nhanh và khá tồn diện: cơ cấu kinh tế cơng nghiệp- dich vụ: nơng nghiệp hình think rõ rt và đang dịch chuyển nhiều hơn sang dich vụ: cơng

<small>nghiệp- nơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa, Hà Nội là một trong những thành phố đầu</small>

<small>tu kinh tế Việt Nam.</small>

<small>Binh quân giai đoạn 2016 - 2020, tổng sản phẩm trên địa ban (GRDP) tớc tang 7.3944.</small>

GRDP ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, khoảng 45 tỷ USD; GRDP bình

<small>quận đầu người ước đạt 5.500 USD, gắp 1,3 lần so với năm 2015, gắp 1,8 lần bình quân.Naim 2020, quy mô</small>

<small>cả nước. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn liên tục tăng và vượt dự toán; lũy kế giai</small>

đoạn 5 năm qua túc đạt gin 1.200 nghìn tỷ đồng, tang 11.1%nam, gắp 1,64 lẫn giai

<small>đoạn 2011-2015</small>

CCác ngành dịch vụ, dù lịch và bảo hiểm giữ vai trồ quan trọng trong cơ cấu kinh tế của thành ph,

<small>Trong lĩnh vực cơng nghiệp, Hà Nội đã xây hồn chỉnh 9 khu công nghiệp va 11 cụm.</small>

công nghiệp vừa và nhỏ. Nhiễu sin phẩm cơng nghiệp trong đó có một số sản phim như công nghiệp điện tử, công nghiệp phần mẻm, chế tạo khuôn mẫu..., đã đứng vững trên

<small>thị trường.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>“rong khi tốc độ đồ thị héa tăng nhanh, nông nghiệp phải chuyên dịch cơ cầu dé tăngnăng suất, chất lượng và hiệu quả. Giá trị sản xuất nơng-lâm-thủy sản tăng, ước tínhdat 56,2 triệu đồng/ha, thúc day phát triển nông thôn và đời sống của nông dân,Diện mạo của Hà Nội đang thay đối. Các công trình xây dựng làm Ha Nội trở nên khang,</small>

trăng, ty nhất thỏi cũng gây 6 nhiễm mỗi trường,

"Thời gian tới,thành phd Hà Nội sẽ tiếp tục chuyển mạnh cơ cầu kinh té theo hướng dich

<small>vụ-công ngl>nông nghiệp, phát tiễn các ngành, các lĩnh vực và sản phẩm cơng nghệ</small>

«ao, Bing thời, phát iễn cơng nghiệp có chọn lọc, utiên phát tin các ngành: tr động

<small>hod, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, tập trung phát triển các ngành va nhóm.</small>

sản phẩm có lợi thể, thương hiệu

<small>Bên cạnh đó, thành phố cũng phát triển thêm và cải tạo chất lượng các ngành dich vụ,</small>

đặc biệt à địch vụ chất lượng cao như: cơng nghệ thơng in, bưu chính viễn hơng, ti

<small>chính, ngân hàng và y tẾ</small>

hit tiển con người, đào tạo và thụ hột nhân i, phát tiễn cộng đồng cũng được đỄ cập én trong mục iêu phát triển chung của thành phố

Xây dựng và quản lý đô thị có bước phát triển mới: kết cầu hạ ting đô thị được cải Ề dân sinh bức xúc như điện, nước,

<small>thiện một bước theo hưởng hiện đại; các vin</small>

<small>vận tải hành khách công cộng, xử lý môi trường...đều được quan tâm giải quyết.</small>

Mà Nội là đầu mei giao thông của đất nước. Với các sin bay, nhà ga, bên xí <small>bến cảng,và các tuyến đường hàng khơng, sắt, bộ thủy tir Hà Nội có thé di khắp các tỉnh trong cảnước và nhiều nước trên th giới một cách thuận lợi</small>

1.3. Tổng quan nghiên cứu về mưa thiết kế

<small>131 Nghiên cứu ở nước ngồi</small>

<small>Phương pháp xác định mơ hình mưa thiết kế đã được nghiên cứu bởi nhiều tác gi trên</small>

<small>thể giới, hiện nay chia làm 3 nhóm:</small>

<small>Nhóm phương pháp thứ nhất: Xác định mơ hình mưa thiết kế dựa vào phân bỗ mưa từtrận mưa điển hình đã xảy ra. Ví dụ như: mơ hình mưa thiết kế của Huff (1967) [1], đã</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

dưng mô hình mưa thiết ké dang phân bổ theo thời gian cho ving Ilinois: Yen và ‘Chow (1980) [2] đã đề xuất mơ hình mưa dạng tam giác cho 4 vùng của Mỹ ; Cơ quan

<small>bảo vệ đất Hoa Kỳ (SCS, 1966) [3] đã xây dựng 4 mơ hình mưa thiết kế với thỏi gianmưa 6 giờ và 24 giờ và phân vùng sử dụng các mơ hình mưa đó cho tồn lãnh thé Hoa</small>

Kỳ... Nhóm phương pháp này có tu điễm là: dạng phân bổ của mua gin giống với các

<small>trận mưa đã xảy ra. Nhưng có mặt hạn chế là chưa có tiêu chỉ cụ thể để nhận dạng trận</small>

<small>mưa điể</small> nb, đồng thời kết quả phụ thuộc vào chữ quan của người tính tín và

<small>nhiều thời gian.</small>

Nhóm phương pháp thứ hai: Mơ hình mưa tiêu thiết kế được xác định dựa vào quan hệ lượng mưa: thời gian mưa- tin suất (ODF) và cường độ mua-thai gian mưa- tin suất (IDF) điển hình như: Chow (1988) [4] đã đề xuất mơ hình mưa khối xen ké dựa trên môi quan hệ DDF; Keifer và Chu (1957) [5] đã đề xuất một mơ hình mưa giả để thid

<small>thống thốt nước ở Chicago... Uis</small>

<small>‘cua phương pháp này là các mô hình mưa tiêu</small>

được xác định nhanh thơng qua kết quả quan hệ DDF và IDF. Tuy nhiền cũng có nhược điểm đó là dang phân bổ của mơ hình mưa khơng giống trận mưa thết kế,

"Nhóm phương pháp thứ ba: Cơ sở của phương pháp lựa chọn mơ hình mưa thiết kế thích. hợp đưa trên kết quả mồ phơng mưa fon liệt các trận mưa xây ra trung gu khứ, ví đụ

<small>như Cao (1994) [6]; Alfieri (2008) [7] và Nguyễn Tuần Anh (2013) [8] với ngun tắc</small>

là: mơ hình mưa tiêu thất kể được gợi làthích hợp nhất khi nó tạo ra đồng chảy lớn nhất

<small>xác định được tr phân ích thn suất iệt dịng cháy đo đạc hoặc ligt dịng chảy mơ phỏng:</small>

<small>từ các ân mưa đã đo đạc, Ưu điểm của phương pháp là qua mô phỏng tồn Hit sẽ lựa</small>

chọn được mơ bình mơa tốt nhất là mơ hình mưa ạo ra đồng chiy có thn suất xuất hiện sát nhất với tin suất thiết kế của trận mưa đã xảy ra trong quá khứ. Tuy nhiên phương. pháp này có nhược điểm là khối lượng tính tốn lớn do đó mắt nhi thời gian

<small>Mơ hình mưa thiết kế của Huff (1967) [1]: Huff thiết lập các quan hệ phân bố theo thời</small>

<small>gian của các trận mưa rio lớn trên cúc diện tích rộng t61 400 m2 tại Iinois. Mơ hìnhphân bổ theo thời gian được xây dựng cho 4 nhóm xác sui, từ mưa cực đoan nhất (nhóm</small>

1) đến nhóm mưa ít eve đoan nhất (nhóm 4). Hình 1.3 trình bảy phân bổ xắc suất của các trận mưa io thuộc nhóm đầu tiên. Đó là những đường cong trơn phản ảnh phân bổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>theo thời gian của lượng mưa trung bình và không thé hiện được các tinh đặc trưng thayđổi của các trận mưa rào thực tế.</small>

<small>PHAN TRAM LUY TICH THỜI GIAN TRAN MƯA.</small>

1.3 Phân bố xác suất của các trận mưa cực đoan nhất tai IHinois{1]

“Theo Petrovie và mnk, 1996 [9] nhìn chung có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định

<small>lưu lượng định cho các dự án mưa tiêu đơ thị với ba trường phái chính: (1) Tiếp cận lưu</small>

ân suất từ số li

lượng lịch sử: thiết ké dng chảy dựa trên phân tí thực do lưu lượng,

<small>‘trong quá khú; (2) Tiếp cận mưa lịch sử: thiết kế lưu lượng dựa trên dịng chảy tính tốntừ chuỗi các trận mưa lịch sử; (3) Tiếp cận mưa tiêu thiết thiết kế lưu lượng dựa trên.</small>

sắc trận mưa tiêu thiết kế với thời đoạn và và chu kỹ lap lại cổ định. Nghiên cứu cho

<small>thấy mặc đà tiếp cận lưu lượng lich sử cho kết quả tốt hơn cả, nhưng bị hạn chế do</small>

những khô khăn sự hạn chế về mat phân bổ không gian của dữ liệu, hay dữ liệu không

<small>4 đài, hoặc bị thiều ghỉ chép một vải năm. Do đó, phương pháp mưa tiêu thiết kế được</small>

sử dung phổ bin hơn cả trong thực én, cho kết quả sắt với thực đo (theo kết quả tính tốn cho lưu vực Belgrade trong nghiên cứu). Trong đó, mơ hình mưa tiêu thiết kế dang

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

khối cho kết quả kém nhất trong khi các mô hình thiết kế biến thiên theo thời gian cho kết quả tốt hơn cả. Tuy nhiên, tiếp cận mưa tiêu thiết kế cho khu vực nghiên cứu chỉ cho.

<small>kết qua tốt nhất với các chu kỳ lặp ngắn (2 ~ $ năm).</small>

<small>Khái niệm mưa tiê thiết kế được phổ biển và quan tâm nhiều tại Canada. Các vin đề</small>

chính đối với các phương php mưa tiêu thiết kể ở đây bao gồm sự dịch chuyển của các

<small>phân bổ thời gian thiểu thực tế va không được kiểm định bằng các số liệu thực đo. Theo</small>

Marsaleck và nnk, 1984 [10] có bai loại mưa tiêu thiết kể được quan tâm bao gồm dạng

<small>mưa tiêu thiết kế có cường độ mưa ding nhất được ứng dụng phù hợp cho các phương,</small>

pháp thuẫn túy và dạng mưa tiêu thiết kế có cường độ mưa khác nhau (én định). Trong, đồ, dạng có cường độ mưa đồng nhất dễ thực hiện với đầy đủ thông tin vé cường độ mưa đại biểu (AES) đựa trên đường cong IDF với điều kiện cần cải thiện phương pháp. tính tốn (hệ số đồng chảy, và thơi gian để đạt trạng thi bão hòa), Đồi với các mưa thiết

<small>kế có cường độ thay đi i khái niệm về mưa thiết ké cin bao gồm đặc điểm hình thái của</small>

biểu đồ mưa (cho một khu vực, chu kỳ lặp và thời gian kiến nghị nhất định), quy trình tính tốn và các điều kiện ban đầu.

<small>Trên cơ sở nhận định các vùng khác nhau có các phương pháp va tiêu chí đánh giá, lựa.</small>

chọn dữ liệu mưa đầu vào khác nhau trong tinh toán thiết kể hệ thống tiêu thốt (như. tiêu chí chu kỳ lập), Vaes và nnk, 2002 [11] nghiền cứu so sánh mưa tiếu thết kể cho hệ thống tiêu kết hợp giữa ving Tây Bắc Châu Âu và Hà Lan. Kết quả cho thấy sự khác

<small>biệt lớn giữa hai vùng mặc dù có chung các tiêu chí đánh giá và tính tốn mưa thiết kế.</small>

"Nghiên cứu đã tổng hợp các thông tin điều tra và các yêu cầu cơ bản trong lượng mưa. đầu vào cho thiết kể hệ thống tiêu thoát két hợp và so sánh thông tin này với cách tiếp cận tại Hà Lan và tây bắc Châu Âu. Đồng thời nghiên cứu cũng chi ra mức độ ảnh hưởng. của việc lựa chọn trận mưa thiết kế đến các thông số thủy lực qua việc so sinh kết quả

<small>mơ phịng thu được từ các trận mưa thiết kế khác nhau.</small>

Mét trong những nghiên cấu gin đây nhất bởi Laouacheia và nnk [12], mặt khác đã

<small>điều tr, đánh giá tác động của lượng mưa thiết kế đến kết quả mô phỏng thủy lực cho</small>

hệ thing tiêu thốt mưa Azzba, Đơng Bắc Algcria bằng cách sử đụng mơ hình quản lý

<small>mưa SWMM. Bồn kịch bản của các trận mưa thiết kế được so sánh với các chu kỳ lặp.</small>

10, 25 và 50 năm bằng phương pháp tam giác kép và đường cong tổng hợp dé xác định

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

trận mưa thiết ké, Kết qua tính tốn cho thấy tác động của việc lựa chọn mưa thết kế

<small>quế tình in tốn hệ thông iu dost nước mưa, dẫn đến ủi ro lớn với ết quả mô</small>

phông theo phương pháp tam giác kép trong thời gian ngắn. Điều này dẫn đến xá suất chiy trăn các hộ thơng tiêu thốt mưa và gây ngập lt thành phố với sự khác bit v8 lưu

<small>lượng định ốc tính khoảng 62,97% và 54% cho các trận mưa 2h và 3h so với lưulượng đỉnh được mô phỏng bằng phương pháp mưa tổng hợp.</small>

<small>13.2, Nghiên cứu trong nước</small>

<small>Phương pháp thu phóng trận mưa dihình: Ở Việt Nam, trong công tác quay hoạch,</small>

thiết kế các hệ thống tiêu nước mặt (gồm cả vùng nông nghiệp ma chủ yếu là lúa nước

<small>và các vùng dân cư, đô thị...) hiện nay thường sử dụng phương pháp thu phóng trận</small>

mưa điễn hình với ti liệu mưa ngày, mưa giờ để xác định trân mưa thiết kể, Phuong pháp này cổ uu điểm: Dựa vào ti liệu thống kẻ, đo đạc sẵn có qua nhiều năm của các trạm để chon ra mơ hình mưa tiêu thiết kể, phương pháp này đơn giản dễ xây dng

<small>Trinh Kim Sinh (2009) [13] đã nghiên cứu ảnh hưởng của dạng mỏ hình phân phổi mưachế độ</small>

<small>năm của liệt tài liệu đo mưa ngày</small>

nước mặt ruộng lúa, qua phân tích số liệu thống kê mưa ngày lớn nhất

<small>12 năm (từ 1985 đến 2006) của Trung tâm Dự báo khítượng hủy văn tỉnh Hà Nam, đã xác định được mồ hình mưa tiêu tiết kế áp dụng cho</small>

vũng nghiên cứu nên chon mơ hình mưa 5 ngày lớn nhất có din mưa rơi vào ngày thứ

<small>3 và thứ 4 là bắt lợi cho tiêu vì kết quả tính tốn hệ số tiêu là lớn nhất để đảm bảo an.</small>

<small>toàn cho vi</small> tiêu ng. Tuy nhiên với kết quả này dùng để tinh toán thiết kế hệ thơng tiêu sẽ có quy mơ hệ thống cơng tình tiêu lớn dẫn đến

<small>êu lớn nhất</small>

Nguyễn Mạnh Hùng [14] đã thực hiện nghiên cứu xây dựng mơ hình mưa ngảy theo phương pháp khôi xen kế với bộ số liệu mưa ngày lớn nhất trạm Lắng - Hà Nội

<small>(1961-2001) và mơ hình mưa giờ theo phương pháp khỏi xen kẽ với số liệu mưa giờ lớn nhắc</small>

năm trạm Láng - Hà Nội (1985 ~ 2004). Kết quả của nghiên cửu đã lựa chọn mỗ hình mưa tiêu thiết kế thích hợp nhất và đã áp dụng phương pháp này cho lưu vực tiêu Hữu

<small>Hịa - Thanh Trì - Hà Nội.</small>

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Lã Thanh Hà [15] thực.in nghiên cứu xây dưng mơ hình mưa ngày theo phương pháp.</small>

lớn nhất năm trạm đo mưa tự ghi Nam Định (1985

<small>khối xen kế với bộ số.</small> <sub>mưa gi</sub>

2004). Nghiên cứu đã lựa chọn mơ hình mưa tiêu thiết kể thích hợp nhất và đã áp dụng

<small>phương pháp nảy cho lưu vực tiêu đô thị là thành phố Nam Định,</small>

Lẻ Phương Đông, Dương Thanh Hii (2012) [16] đã đưa ra kết quả nghiên cứu về mỗi

<small>quan hệ giữa hệ số tiêu thiết ké và tỷ ệ đ thị hóa của một lưu vực iêu điển hình ở khuđơ</small>

vực đồng bằng Bắc Bộ với các kịch bản đơ thị hóa thay đơi từ mức độ 0 (di

<small>thi chiếm 0% tổng điện tích lưu ve) đến mức độ 7 (điện ích đơ thị chiếm 100% tổngdiện tích lưu vực). Trong q trình tinh tốn, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm.</small>

SWMM để mơ phóng các thành phần của hệ thống tiêu Tây Mê Linh. Kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng dé xác định hệ số tiêu cho các lưu vực trong vùng Đồng bằng. Bắc Bộ the tỷ lệ đô thị hóa của lưu vụ đồ.

Bén cạnh đồ nghiên cứu: “Anh hưởng của bước thời gian mưa thiết kế đến kết quả tinh

<small>É"- Nguyễn Tuần Anh (2013) [8] giới thiệu</small>

đánh giá ảnh hưởng của bước thi gian mưa thiết kế đến kết quả tính hệ siêu cho ving ết quả nghiên cứu.

nông nghiệp, nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bước thời gian của mơ hình mưa. tiêu thiết kế có ảnh hướng lớn đến kết quả tính tốn hệ số tiêu thiết kể. Khi gi tỷ bước

<small>thời gian tăng lên thì giá trị hệ số tiêu thiết kế của các đối tượng giảm xuống, mức đội</small>

giảm hệ số tiêu của các đối tượng không phải 1à la lớn hơn mức độ giảm hộ số tiêu của

<small>lúa. Nghiên cứu đã thiết lập được một bảng tra giá trị K là tỷ số giữa hệ số tiêu thiết kế</small>

<small>tính theo bước thoi gian Th và hệ số tiêu thiết kế tinh theo bước thời gian là Ì ngày.quả nghiên cứu này có thé được ứng dụng dé xác định lưu lượng tiêu thiết kế ứng với</small>

mơ hình mưa giờ của các cơng trình tiêu khi biết hệ số tiêu thiết kể tính theo mơ hình

<small>mưa ngày.</small>

<small>Nguyễn Anh Hùng (2014) [14] đã đánh giá ảnh hưởng của thời gian mưa thiết kế đến</small>

<small>lưu lượng thiết kệtủa hệ thống thoát nước quận Thanh Xuân, Ha Nội và ứng dụng phần</small>

<small>mắm SWMM để mơ phịng mua đồng chảy với các mơ hình mưa thiết kế, Kết quả</small>

<small>lưu vue cửa xã thuộc địa phận quận Thanh Xuân phạm vi lưu vực Sông Tô Lịch, ứng</small>

cứu đã xây dựng mơ hình mưa thiết kế với các thời gian mưa khác nhau cho các

<small>dụng mơ hình thủy văn và thủy lực SWMM để mơ phịng mưa- đồng chảy với tải liệu2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đầu vào là các trận mưa thiết kế hoặc các trận mưa toàn liệt và sử dụng đường tan suất nằm để tính tốn lưu lượng lớn nhất thiết kế từ chuỗi lưu lượng lớn nhất được mồ phỏng bởi các trận mưa tồn ig. Thơng qua phân tích, so ánh lưu lượng lớn nhất thiết kể giữa

<small>mö phỏng các trận mưa thiết kế và mơ phỏng các trận mưa tồn liệt tại các vị trí cửa xa,</small>

bo cáo lựa chọn, kiến nghị mơ hình mưa thiết kế phủ hop cho từng lưu vực cửa xã như

<small>sau: Lưu vực cửa xã 2 và 1 (lưu vục có điện tích trong khoảng từ 33,4 ha đến 34,1 ha)</small>

chọn thời gian mưa thiết kế là 6h, Lưu vực cửa xã 3 (điện tích 244 ha) chọn thời gian mưa thếtk là 24h, Lưu vực cửa xa 4, 5 và (lưu vực có diện tích trong khoảng tử 289 ‘ha đến 30,9 ha) chọn thời gian mưa thiết ké là 3h.

<small>Đăng Ngọc Hanh (2014) [17] giới thiệu một phương pháp tính tốn tiêu nước để xây</small>

dựng chuỗi quan hệ giữa hệ số tiêu động lực (HST) với diện tích ting ngập và chỉ số nội hoàn kinh tế (EIRR) trong hệ thống bơm động lực lim cơ sở lựa chọn HST thiết kế dim

<small>bảo hiệu quả kinh tế trong nghiên cứu “Phương pháp xác định hệ sé tiêu theo hiệu quả</small>

<small>kinh</small> ho vùng Đồng bing sơng Hồng- Mơ hình tại tram bơm tiêu Triều Dương". Kết

<small>«qua nghiên cứu ở tram bơm tiêu Triều Dương, ứng với chuỗi lượng mưa max 10 năm</small>

gắn nit thi HST có biệu quả kinh, kiến nghị để thiết kế nên chọn ở m ức 55s (hấp

<small>hơn 23% HST quy hoạch đến năm 2020) mà vẫn đảm bao tiêu nước. Khi đồ chỉ số EIRR,</small>

(tiêu lưu vực) 12,66% và EIRR (tiêu riêng cho đắt nông nghiệp) 17,48%, đảm bảo đạt

<small>tiêu chuẩn về hiệu qua kinh tẾ trong đầu tư dự n t,t</small>

<small>Nguyễn Tuấn Anh, Lê Văn Chín (2016) [18] đã nghiên cứu lựa chọn thời lượng mưa</small>

thiết ké mô phỏng kiểm tra hệ thống thốt nước mưa đơ thị. Nghiên cứu vả xem xét (07 mồ hình mưa thiết kế dạng khối xen kế với lượng mưa li 30p, 60p, 120p, 150p, 360p,

<small>T20p, 1440p được xác định tử tải liệu mưa tự ghi tại trạm Láng, Ha Nội. Nghiên cứu sử:dụng phương pháp so sánh lưu lượng xác định từ mô phỏng mưa- dong chảy trận mưathiết kế và mô phỏng mưa dịng chảy tồn liệt q khứ trên các lưu vực con khác nhau</small>

cửa một lưu vực thoát nước ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời lượng mưa

<small>thiết kế phù hợp phụ thuộc vào diện tích của lưu vực thốt nước, lưu vực cảng lớn thì</small>

lượng mưa thiết kế phù hợp cảng ải. Sơ bộ có thể chọn hồi lượng mưa thế kế 30p đối

<small>với lưu vue có diện tích nhỏ hơn 3ha, chọn thời lượng 6h đối với lưu vực có diện tích</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khoảng từ 20-50ha, chọn thời lượng 24h đối với các hm vụ có điện ích khoảng từ 200

<small>đến 300 ha.</small>

“Trong công tác quy hoạch, tiết kế các hệ thống tiêu thoát nước mưa cho các khu đồ thị,

<small>dân cw tập trung và khu công nghiệp thường áp dụng phương pháp cường độ mưa giớihạn và cơng thức tính cường độ mưa thikế, Do vậy để xác định được lưu lượng tkế phù hợp của các tuyến cổng thoát nước mưa, vixây dựng các cơng thức để tính</small>

là rắt cần th

chính xác cường độ mưa thi "Nguyễn Thị Việt Hồng, Nguyễn Tuấn

<small>‘Anh (2018) [19] giới thiệu các bước và kết quả xây dựng quan hệ IDF cho khu ve Đồng</small>

Bằng Bắc Bộ. Dựa trên các phương trình IDF va các bản đồ đẳng trị của tham số nay,

<small>có thể xác dinh được giá trì cường độ mưa tại các vỉ trí khơng có trạm mưa trong vùng</small>

Đồng Bằng Bắc Bộ,

Đặng Minh Hai (2020) [20] đã nghiên cứu sự gia tăng b mặt khơng thắm nước đã làm

<small>tăng lưu lượng đình và giảm thời gian tập trung dòng chảy nước mưa vào hệ thống thốt</small>

<small>nước, gây ngập lt trong đơ thị, Bé giảm thiểu ngập lạt đơ thị, giải php kiém sốt đông:</small>

chảy nước mưa tại nguồn (LID-Low Impact Development) dang được quan tâm rộng

<small>rãi. Mục tiêu của bai báo là đánh giá ảnh hưởng của các đặc trưng của các mô hình mưa.</small>

thiết kế đến hiệu quả kiểm sốt th tích và lưu lượng kim nhất của các phương án LID

<small>khác nhau. Các phương án LID được tô hợp từ các loại cơng trình mái nhà xanh vật liệu.</small>

lát thẩm nước và hộp trồng cây, Mơ hình SWMM (Storm Water Management Model)

<small>được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các giải pháp LID so với giải pháp thoát nước.</small>

tuyển thống. Kết quả cho thấy chu kỳ lặp In của trận mưa thiết kể tăng lên th hiệu quả

<small>giảm thể tích dong chảy và lưu lượng lớn nhất sẽ giảm. Ngược lại khi thời gian mưa</small>

tăng lên thi hiệu quả giảm thể tích, giảm lưu lượng lớn nhất sẽ tăng. Hiệu quả giảm thé tích và giảm lưu lượng lớn nhất khơng rõ rột khi thời gian xuất hiện dình mưa thay đổi. Két quả của bài báo sẽ góp phần cùng cắp thêm cơ sở khoa học cho vige lựa chọn và

<small>tính tốn các cơng thức LID.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

14 Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến mưa thiết kế

<small>LAL Nghiên cứu nước ngoài</small>

<small>Mưa tiêu thiết kế thường được sử dụng dé đánh giá và xây dựng các cơng trình thủy lợivà thường được xác định từ các dữ iệu mưa lịch sử. Tuy nhiễn, dưới nguy cơ biển đổilượng mga cực đoan do tác động của con người và BĐKH, ác thiết kể thủy văn trong</small>

tương lai dựa trên dữ liệu lịch sử trở nên khó khăn và thiéu tính chính xác. Trên thé giới hiện nay, có rất nhiễu nghiên cứu khác nhau đánh giá tác động của BĐKH tới mưa tiêu thiết kế bằng các phương pháp khác nhau, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu đánh giá tồn điện nào cho ới thời điểm này đánh gi nh tn cậy của các phương pháp thay thé

<small>trong ước tính lượng mưa thiết ké trong tương lai. Nghiên cứu được thực hiện bởi Li vàmnk, 2017 [21] đề xuất đánh giá và so sinh 9 phương pháp dé ước tinh mưa tiêu thiết kếcho kịch bản khi hậu hiện tai và các kịch bản thay dồi trong tương lai cho vùng GreaterSydney. Phuong pháp Monte Carlo được sử dụng để kiếm định quy trình so sánh và</small>

tốn mưa tiêu thiết kế. Kết

<small>cđảnh giá khả năng ứng dụng của các phương pháp trong</small>

qua cho thấy, sai số độ lệch của lượng mưa năm lớn nhất dựa trên phân bồ thực kết hop

với các phân tích tần suất khu vực được cho kết quả chính xác nhất với thực đo. Trong

<small>khi phân tích tin suất khu vực có nhiều hạn chế trong tinh tốn mưa tiêu thiết kế cho</small>

kịch bản nên, phương pháp này lại cho kết quả chặt chế và hợp lý hơn về mặt không

<small>gian trong tương lai và được đề xuất để ứng dụng cho mọi đánh giá tác động tới mưa</small>

tiêu thiết kế. Nhìn chung, mặc dù có sự khác biệt giữa các phương pháp khác nhau, nhưng lượng mưa thiết kể ở khu vực ven biển được dự báo tăng đến 20 ~ 35%

Tương tự, nghiên cứu bởi Nguyen và nnk, 2010 [22] 42 xuất phương pháp tớc tinh mưa thời gian tối ưu cho thiết kế mưa iêu đồ thị ở miễn Nam Quebe, Canada tong bi cảnh

<small>BDKH, Dựa trên bước đánh giá hệ thống khả năng ứng dụng của 8 mơ hình mưa tiêuphổ biến cho các lưu vực đơ thị điển hình, nghiên cứu cho thấy mơ hình mưa từ Trungtâm Dich Vụ Khí tượng Mơi trường Canada AES và mơ hình Desbordes (với 1 địnhcường độ thời đoạn 30 phút) là chính xác nhất dé ước tính lưu lượng đính dịng cháy.</small>

trong khi mơ hình Watt cho kết qua ước tính lượng đồng chảy mặt tốt nhất, Từ các phân

<small>tích trên, tác giả đã đề xuất mơ hình mưa tối ưu cho khu vực phía Nam Quebec. Kết quả</small>

ảnh giá cho thấy mơ hình đề xuất khả phù hợp với thiết kể thốt nước đơ thị khu vực

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>phía Nam Quebec do mơ hình này có khả năng ước tính chính xác cả về lưu lượng đỉnhvà lớp đồng chảy</small>

<small>'Bên cạnh đó, Mamoon va nk, 2016 [23] đã đánh giá các tác dộng tiém năng của BĐKII</small>

đến mưa tiêu thiết kế cho Qatar, Kịch bản BĐKH A2 được sử dụng dựa trên bảo cáo. hàng năm AR4 do Ủy ban Liên Chính phủ về Biển đội khí hậu IPCC, 2007. Chuỗi sử

<small>liệu mưa cục đại hàng năm 24h được dự báo bằng mô hình tồn cầu kịch bản </small>

ướiNCAR-CCSM và kịch bản khơ CSIRO-MK3.5 trên đơn vị 6 lưới được trích xuất cho ba thời

<small>m nên (2000-2029), tương lại gần (2040 = 2069) vàcuổi thể kỳ (2080-2099)</small>

"Dựa trên tiếp cận chỉ số tin suất L-moment, các vùng đồng nhất được xác định và phân

<small>bố phủ hợp nhất được lựa chọn để tính tốn lượng mưa cho các chu ky lap lại trung bình</small>

(ARIs) từ 2, 5, 10, 25, 50 và 100 năm. Kết quả cho thấy khơng có sự thay đổi đáng ké về lượng mưa thiết ké 6 Qatar trong thời kỹ từ 2040-2069; tuy nhiên, sự thay đổi đáng

<small>kể được dự đoán vào cuỗi thể kỷ 2080-2099, Lượng mưa thiết kế cập nhật được ước</small>

tính da trên các kịch bản biến đổi khí hậu trong giai đoạn 2080-2099 bằng cách li

<small>«qua trùng bình từ các kịch bản khí hậu khơ và ớt. Sự gia tăng lượng mưa tối da hàng</small>

năm trong 24 giờ trong giai đoạn 2080-2099 (so với giai đoạn 2000-2029 hiện ti) nằm trong khoảng 68 và 76 đối với ARI 100 năm. Đối với các ARI thiết kế điển hình trong 10-20 năm, sự gia tăng lượng mưa thiết kế nằm trong khoảng 43 và 54%. Phương pháp.

<small>được trình bảy trong nghiên cứu nảy có thể được áp dụng cho các vùng khô hạn khác,đặc biệt là các nước Trung Đơng.</small>

Trong nỗ lực đánh giá giảm thiểu tính chắc chắn và anh hưởng của BĐKH đến các dạng

<small>‘ia BĐKHthời tiết cục đoan, Xu và nnk, 2012 [24] nghiên cứu mô phỏng các tác đi</small>

đến mưa cực đoan (thé hiện qua mưa thiết kể 24h) tại 7 trạm do mưa trên lưu vực sông. Qiantang, miền Dang Trang Quốc. Nghiên cứu trch xuất dỡ liệu khu vực bằng mô hình thời tiết tại nghiên cứu Long Ashton từ dữ liệu dự báo tồn cầu GCMs. Hiệu quả áp

<small>dụng mơ hình thời tiết được đánh giá qua ba cách tiếp cận bao gồm phương pháp kiểm.</small>

<small>tra Kolmogorov ~ Smirmoy, thống kế so sinh L.~ momen và lớp mưa thiết kế 24h, Lớp</small>

mưa thiết kế 24h trơng li tại 7 trạm thủy văn được dự bảo bằng phân bổ Pearson II và tiếp cân L-momen, Đồng hồi, nghiền cứu cũng phân tích mức khơng chắc chin từ 3 mơ hình tồn cầu qua các kịch bản phát thải khí nhà kinh khác nhau cho các thời đoạn tương,

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lai gồm những năm 2020 (2011-2030), những năm 2050 (2046 ~ 2065). và những năm 2090 (2080 ~ 2099), Kết quả thu được cho thấy lớp mưa thiết kế trong 24h gia tăng ở hầu hết ca tram theo ba ich bản phát thai GCMs. Đại biểu, tai trạm Hàng Châu, lượng mưa thiết kế 100 năm có sự thay đổi tương đổi từ -16% đến 113%, Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra tính khơng chắc chắn lớn trong việc dự bảo lớp mưa thiết kế 24h tại 7

<small>trạm bắt nguồn từ các mơ bình tồn cầu GCM, kịch bản phát thải KNK cũng như các</small>

<small>nguyên do khác</small>

"Nghiên edu bởi Karsten và nnk, 2013 [25] đã tổng hợp các phương pháp mới nhất trong

<small>phân tích đánh</small>

thiết kế ở khu vực đô thi. Qua tổng hợp cho thấy các phương pháp này vẫn còn nhiều

<small>é tác động của BDKH tới mưa cực đoan phục vụ tính tốn mưa tiêu</small>

sai sót, Khi dự đoán các cực đoan vé mưa trong tương lai có hai vin dé lớn bao gồm (1)

<small>“Các mơ hình khí hậu mới chỉ đánh giá các tác động do con người gây ra mà chưa xemxét mỗi tương tác giữa các thay đổi tự nhí</small>

<small>song hành; (2) Bau la những giả định được.lập cho mơ hình khí hậu và những giả thiết này có ảnh bưởng đến kết qua dự báo.như thé nào?. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra tính khơng đảm bảo khá lớn của cáccdự báo khi bậu do được tính tốn bởi một nhóm các mơ hình với cùng mức độ hiểu biếtvé qua tình, thậm chí cũng một lược dé hay các tham số. Do đó, khi sử dụng bắt kỳ mơi"hình tinh toán tác động của BDKH, giá trị chênh lệch và thay đổi nên được hiểu là khả</small>

năng biến động dự kiẾn trong trơng la chứ không phải là kết quả chính xác

<small>1.42. Nghiên cứu trong mước</small>

“Các nghiên cứu trong nước về BDKH đến mưa thiết kế còn chưa nhiều và tập trung chủ

yếu vào bài toán mưa cực tị. Một số các nghiên cứu điển hình có thé liệt ké như sau.

Va Thanh Tâm và cộng sự đã nghiên cứu “Áp dụng phương pháp chỉ tết hóa thống kế và “Máy” tạo thời tiết LARS-WG dé đánh giá các đại lượng mưa cực trị theo các kịch. bản biến đổi khí hậu cho vũng đồng bằng ven biển huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị

<small>(2012)" [26]. Nghiên cứu đã chia sẻ kinh nghiệm áp dụng phương pháp chỉ tiết hóa.</small>

<small>(Weather Generator) LARS-WG để phân ích</small>

ố đặc trưng khí hậu cực tr (thời gian mua/khô hạn, lượng mưa cực ti) thống ké kết hợp với “máy” tạo thời

<small>và đãnh giá một</small>

cho vùng đông bằng Gio Linh theo 3 kịch ban BĐKH dựa trên số liệu tính tốn từ mơ. bình hồn lưu chung toin cầu GFDL-CM2.1, Để kiểm chứng độ tin cậy, kết quả phân

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>tích được so sánh với Báo cáo Kịch ban BDKH, NBD cho Việt Nam năm 2012. Dựa</small>

trên kế ang đưa ra một số<small>quả phân ích các đặc trưng thống kế núi rên, bi báo này</small>

nhận định ban đầu về ảnh hưởng của BĐKH đến ti nguyên nước trong vùng nghiền

Ned Lê An và nnk đã nghiên cứu tính tốn lại lĩ tiết kế hỗ chưa A Vương có xét đến

<small>tác động của Biến đổi khí hậu. [27] Trong nghiên cứu Biển đổi khí hậu dẫn đến sự thay</small>

đổi về i nguyên nước, đặc bi là cúc đặc trưng lũ như lưu lượng, định lũ tằn suất lồ

<small>Vi vậy, các hỗ chứa được thiết kế trước đây có nguy cơ đối mặt với những rủi ro do sự</small>

thay đổi về lũ gây ra, Bài báo đã đưa ra một cách tiếp cận để tính tốn lũ thiết kế trong

<small>điều kiện biến đổi khí hậu cho hồ chứa A Vương theo các kịch bản phát triển RCP 4.5</small>

và RCP 8.5 của mơ hình HadCEM2-AO và HadG EM3-RA. Kết quả cho thấy lưu lượng

<small>đình lũ thiết kế có xu hướng tăng thêm từ 25-35% với cùng thn suất</small>

Lẻ Thị Hai Yến và nnk đã nghiên cứu tác động của BDKH đến mưa lớn ở khu vực Nam Trang Bộ. Nghiên cứu đã sử dụng nhiều mơ hình khí hậu khác nhau nhằm mơ tả tốt hơn bức tranh bin động vỀ mưa cực tị cho vũng nghiên cứu. Kết quả của nghiên cửu chỉ ra sự biến động của mưa 1, 3, 5 ngày lớn nhất trên tồn bộ lưu vực có sự khác biệt giữa

<small>các mơ hình khí hậu. [28]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

L6 Kếtuận chong 1

(Qua các tổng quan nghiên cứu ở trên cho thấy, nhìn chung các nghiên cứu về BĐKH.

<small>đến mưa cx tri, đặc bit à mơ hình mưa thiết ké cịn chưa nhiễu. Các nghiên cấu cũngchỉ ra có sự khác biệt lớn giữa các mơ hình khí hậu mơ phỏng theo các kịch bản biến</small>

đổi trong trơng li, Do vậy, việc nghiên cứu tác động của BDKH đến mơ hình mưa thiết “kế nên sử dụng nhiều mơ hình khí hậu khác nhau nhằm thể hiện được độ tin cậy của kết

<small>‘qua nghiền cứu,</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DU LIEU

<small>2.1 Phương pháp nghiên cứu2.1.1. Các bước nghiên cứu</small>

<small>a có nhiễu các nghiên cứu về tác động của BDKH đến đường quan hệ cường độ mưa</small>

— thời đoạn — tần suất cũng như mơ hình mưa thiết kể. Nhìn chung, các cách tiếp cận

<small>chỉnh của cúc nghiên cứu này i đựa trên phân ích xu thé chuỗi dt iệu thực do hoặc sử</small>

dụng các kết quả mơ phịng mưa bằng các mơ hình khí hậu. Đối với phương pháp phân tích xu thé, một số nghiên cầu đã xác định các xu thể biển đổi theo thôi gian đặc tng

<small>rong tương lai [29],mưa các thời đoạn từ dữ liệu mưa thực do để từ đó xác định chúng,</small>

<small>mơ phịng các các đặc trưng mưa trong tương lai. Sự biển đổi lượng mưa trong thời đoạn</small>

đới cách tiếp cận thứ hai, các nghiên cứu thường sử dụng các mơ hình khí hậu

ngắn có thể được mơ phỏng trực tiếp bằng các mơ hình khí hậu hoặc được ước tính bằng các phương pháp thống kê da trên mỗi quan hệ giữa thời đoạn ngin-dai (31), [32]

<small>(Prodanovic and Simonovie, 2007; Wang, Huang and Liu, 2014). Cách tiếp cận thứ nhất</small>

6 ưu điễm đơn giản nhưng không gắn trực tiếp với một kịch bản BĐKHI cụ th. Với

<small>cách tiếp cận thứ bai, số lượng số liệu edn mô phông và thu thập, phân tích đời hỏi rất</small>

<small>lớn, đặc biệt với trường hợp sử dụng mơ hình khí hậu mơ phỏng các đặc trưng mưa thời.đoạn ngẫn. Do vậy, các nghiên cứu hiện nay thường sử dụng kết hợp các mơ hình khí</small>

hậu mơ phỏng khí hậu tương lai và sau đó sử dụng các phương pháp thống ké để ưới

<small>tính sự thay đổi các đặc trưng mưa các thời đoạn khác nhau. Đây cũng là cách tiếp cậncủa nghiên cứu này</small>

<small>Các bước nghiền cứu đảnh giá tác động của BĐKH đến đường quan hệ cường độ mưa</small>

thời đoạn ~ tần suất cũng như mơ hình mưa thiết kế được thể hiện ở hình 2.1. Tử số liệu mưa thực đo thời đoạn ngắn, báo cáo sử dụng phân bổ cực trị Gumbel tính tốn và

<small>xây dựng đường quan hệ cường độ mưa ~ thời đoạn — tn suất. Sau đó, phương pháp chỉ</small>

<small>tiết hố mưa thời đoạn ngắn Tỷ lệ đơn giản (Simple Scale) được xây dựng va tính toán</small>

<small>thir nghiệm cho giai đoạn nền.</small>

<small>30</small>

</div>

×