Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 16 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>NHÓM SV:Bùi Thảo LinhBùi Nguyễn Thanh HàNguyễn Phước LộcNguyễn Thị Mỹ LinhThái Đăng Hoàng Dương</b>
<i>Đà Nẵng, 2024</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán</b>
<b>1.1. Khái niệm lao động và ý nghĩa của việc lao động</b>
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, tính chất quyết định của lao động đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu hiện rõ rệt.
<b>1.2. Khái niệm tiền lương </b>
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng, nhưng mức tăng tiền lương về nguyên tắc khơng được vượt mức tăng năng suất lao động. Ngồi tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn được nhận các khoản tiền thưởng do những sáng kiến trong quá trình làm việc như thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng tăng năng suất lao động.
<b>1.3. Ý nghĩa tiền lương</b>
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là địn bẫy kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
<b>1.4. Nhiệm vụ kế toán</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau: + Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp đầy đủ, kịp thời chính xác số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính tốn và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương và các đối tượng hạch tốn chi phí một cách chính xác, hợp lý.
+ Tổ chức hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương.
+ Tính tốn chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích theo đúng chế độ qui định. + Tổ chức lập báo cáo về lao động, tiền lương, trợ cấp BHXH và qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có những biện pháp nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
<b>2. Phân loại lao động và tiền lương2.1. Phân loại lao động</b>
Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp rất đa dạng về chun mơn, trình độ, tuổi tác...tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên để thuận lợi cho cơng tác quản lý và hạch tốn, cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Lao động trong doanh nghiệp thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
<b>2.1.1. Phân theo thời gian lao động </b>
Theo cách phân loại này, tồn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại sau:
+ Lao động thường xuyên: Là lao động làm việc tại doanh nghiệp làm việc một cách thường xuyên trong suốt thời hạn hợp đồng (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn).
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">+ Lao động tạm thời: Là lao động làm việc tại doanh nghiệp mang tính thời vụ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định được các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác.
<b>2.1.2. Phân theo mối quan hệ với người sản xuất</b>
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động để có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với u cầu cơng việc, có chính sách trả lương hợp lý, phân bổ chi phí nhân cơng theo đúng đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hồn thành một cách chính xác.
<b>2.1.3. Phân loại theo chức năng trong quá trình sản xuất, kinh doanh</b>
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại sau:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, nhân viên phân xưởng...
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là bộ phận lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nhân viên nghiên cứu thị trường...
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là bộ phận lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
<b>2.2. Phân loại tiền lương</b>
Do tiền lương có nhiều loại khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế, tiền lương được phân thành các loại khác nhau căn cứ vào các tiêu thức khác nhau.
<b>2.2.1. Phân theo tính chất lương</b>
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành các loại sau:
a) <i>Tiền lương chnh:</i> Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
b) <i>Tiền lương ph:</i> Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng chế độ qui định được hưởng lương như nghỉ phép, hội họp, học tập, la, tết, ngừng sản xuất...
<b>2.2.2. Phân theo đối tượng được trả lương </b>
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành các loại sau:
a) <i>Tiền lương trc tip:</i> Là bộ phận tiền lương trả cho đối tuợng lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ.
b) <i>Tiền lương gián tip:</i> Là bộ phận tiền lương trả cho đối tượng lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<b>2.2.3. Phân theo chức năng tiền lương</b>
Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành các loại sau:
a) <i>Tiền lương sn xuất:</i> Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động thực hiện chức năng sản xuất.
b) <i>Tiền lương bán hàng:</i> Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">c) <i>Tiền lương qun lý:</i> Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động thực hiện chức năng quản lý.
<b>2.2.4. Phân loại theo hình thức trả lương</b>
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành các loại sau :
a) <i>Tiền lương theo thời gian:</i> Là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
b) <i>Tiền lương theo sn phẩm:</i> Là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng của sản phẩm, khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn thành được nghiệm thu.
<b>3. Các phương pháp tính tiền lương3.1. Tính tiền lương theo thời gian</b>
Tiền lương theo thời gian được tính trên cơ sở bậc lương và thời gian làm việc thực tế của người lao động và thường áp dụng cho lao động làm việc cơng tác văn phịng như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán - tài vụ.
Mỗi ngành thường qui định các thang lương cụ thể cho các công việc khác nhau, trong từng thang lương lại chia thành các bậc luơng căn cứ vào trình độ chun mơn, nghiệp vụ hoặc thành thạo kỹ thuật của người lao động.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau:
* <i>Tiền lương tháng:</i> Là tiền lương trả cố định hằng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương theo chế độ tiền lương của Nhà nước.
Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương ngày * Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lương ngày = (Mức lương tối thiểu * Hệ số lương và phụ cấp)/ Số ngày làm việc trong tháng theo qui định
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">* <i>Tiền lương tu+n:</i> Là tiền lương được trả cho một tuần làm việc và được xác định như sau:
Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng * 12 tháng)/ 52 tuần
* <i>Tiền lương giờ:</i> Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định như sau:
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày/ Số giờ làm việc trong ngày Như vậy, tiền lương theo thời gian về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc của người lao động. Cách trả lương này mang tính bình qn, chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của họ. Để khắc phục nhược điểm trên, một số doanh nghiệp áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
<b>3.2. Tính tiền lương theo sản phẩm</b>
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã xong được nghiệm thu. Để hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, cần xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc và phải kiểm tra nghiệm thu các sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gồm các hình thức sau:
* <i>Tiền lương theo sn phẩm trc tip:</i> Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương của sản phẩm (khơng hạn chế số lượng sản phẩm hồn thành).
Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá lương
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
* <i>Tiền lương theo sn phẩm gián tip:</i> Là hình thức tiền lương trả cho ngưòi lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…
Tiền lương của bộ phận lao động này được xác định theo tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương của bộ phận này phụ thuộc vào tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, bởi lẽ chất lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp tuỳ thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp này.
* <i>Tiền lương theo sn phẩm có thưởng, phạt:</i> Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp thưỏng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm). Ngược lại, nếu ngưịi lao động làm lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị phạt lương.
* <i>Tiền lương theo sn phẩm luỹ tin:</i> Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá lương được phân theo từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối lượng sản phẩm hồn thành vượt một định mức nào đó. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương phải trả = ∑ Số lượng sản phẩm hoàn * Đơn giá i=1 thành mức i lương mức i Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
<i>* Tiền lương khốn khối lượng cơng viê 6c: Là hình thức tiền lương trả</i>
theo khối lượng cơng việc hồn thành. Mức lương được xác định theo từng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">khối lượng cơng việc cụ thể. Hình thức này thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như: khốn bốc vác, khốn vận chuyển NVL, thành phẩm…
<i>* Tiền lương theo sn phẩm tâ 6p th8: Là hình thức trả lương cho cả một</i>
tập thể khi cùng thực hiện chung một khối lượng cơng việc. Theo hình thức này, trước hết phải tính lương chung cho tập thể (tổ):
Tổng tiền lương của cả tập thể = Số lượng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá lương
Sau đó tiến hành phân phối tiền lương cho từng người trong tập thể có thể tiến hành theo các phương án khác nhau:
<i>a) Chia lương theo cấp bâ 6c tiền lương và thời gian lao động thc t c=at>ng người lao động trong tâ 6p th8</i>
Hệ số chia lương = Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của cả tập thể/ Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của tập thể Tính tiền lương cho từng người:
Tiền lương được lĩnh từng người = Tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng người * Hệ số chia lương
<i>b) Chia lương theo cấp bâ 6c công viê 6c, thời gian làm viê 6c thc t c=at>ng người lao động kt hợp với viê 6c b@nh quân chấm đi8m c=a t>ng ngườilao động trong tâ 6p th8 đó: </i>
- Xác định tiền lương tính theo cấp bậc cơng việc và thời gian làm việc cho từng người:
Tiền lương Theo cấp bậc Công việc = Thời gian làm việc * Đơn giá tiền thực tế (ngày, giờ) lương theo
cấp bậc (ngày, giờ)
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng tiền lương tính theo cấp bậc cơng việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lương tăng năng suất lao động, chia theo số điểm được bình của của từng công nhân trong tập thể.
Tiền lương năng suất của từng người = (Tổng tiền lương do tăng Năng suất của tập thể/ Tổng số điểm được bình của tập thể) * Số điểm được bình của
từng người
- Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần lương tính theo cấp bậc cơng việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng năng suất lao động.
<i>c) Chia lương theo b@nh công chấm đi8m hàng ngày cho t>ng người laođộng trong tâ 6p th8 đó:</i>
Tuỳ thuộc vào tính chất cơng việc được phân công cho từng người lao động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao v.v…để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lượng lao động của mình.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên để hình thức tính lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">việc, lao vụ một cách khoa học hợp lý. Bên cạnh đó DN phải xây dựng được chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng luỹ tiến thích hợp với từng loại sản phẩm, cơng việc lao vụ. Việc nghiệm thu sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức quản lý một cách chặt chẽ đảm bảo đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định. Các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp vật tư, thiết bị điện, các điều kiện về an tồn, vệ sinh cơng cộng v.v…
<b>3.3. Quỹ kinh phí cơng đồn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảohiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)</b>
<b>3.3.1. Kinh phí cơng đồn</b>
Kinh phí cơng đồn là khoản kinh phí sử dụng cho hoạt động cơng đồn trong doanh nghiệp. Kinh phí cơng đồn được hình thành bằng 2% quỹ tiền lương, tiền cơng đóng BHXH (Lương cơ bản), toàn bộ khoản này do người sử dụng lao động (doanh nghiệp) đóng và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Các doanh nghiệp, nơi có tổ chức cơng đồn hoạt động. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm trích, nộp đủ kinh phí cơng đồn mỗi quý một lần vào tháng đầu quý cho cơ quan cơng đồn theo qui định của tổng liên đồn lao động Việt Nam.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghịêp nộp lên tổ chức cơng đồn cấp trên 50% quỹ kinh phí cơng đồn, 50% giữ lại để chi cho hoạt động cơng đồn cơ sở.
<b>3.3.2. Quỹ Bảo hiểm xã hơ pi</b>
Bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm đến chính sách an sinh xã hội để đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho những người lao động trong các trường hợp đặc biệt như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao
</div>