Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

kế hoạch xúc tiến thương mại công ty tnhh ads spring tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 68 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN:

QUẢN TRỊ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐỀ TÀI

:

KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CÔNG TY TNHH ADS SPRING TẠI VIỆT NAM

GVHD: TH.S AO THU HỒI NHĨM SV THỰC HIỆN:

TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 03 NĂM 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM

ADS SPRING là một trong những công ty thương mại tiên phong trong việc liên kết và tiêu thụ những sản phẩm từ làng nghề thủ công mĩ nghệ truyền thống của Việt Nam. Bằng tâm huyết, bằng kinh nghiệm vốn có của những người thợ lành nghề chúng tôi tự tin mang đến những sản phẩm thủ cơng có thẩm mĩ cao, hồn thiện tốt và giúp nần tầm giá trị của bạn. Đến với chúng tôi bạn chắc chắn sẽ hài lòng về lựa chọn của mình.

Về sự thành lập của Cơng Ty:

Ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường những nhà sáng lập của chúng tôi đã giành một sự quan tâm sâu sắc với các sản phẩm thủ công mĩ nghệ truyền thống Việt Nam. Tuy nhiên, họ cũng nhận thấy rằng những sản phẩm này vẫn chưa hề được người tiêu dùng và thị trường nhìn nhận đúng với giá trị thực của nó. Vì vậy, sự ra đời của ADS SPRING đã được những nhà sáng lập của chúng tôi kỳ vọng là bước đầu tiên trong hành trình tìm kiếm giá trị cho sản phẩm thủ công mĩ nghệ Việt Nam.

Tầm nhìn của chúng tơi:

Bằng chính sự đam mê và không ngừng học hỏi, đội ngũ của ADS SPRING luôn cập nhật và bắt kịp xu thế thiết kế trong và ngoài nước. Mỗi sự nỗ lực cố gắng của chúng tôi đều đem lại cho khách hàng sự hài lịng.

ADS SPRING ln cố gắng hoạt động và đưa công ty phát triển lên một tầm cao mới.

Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực thương mại mặt hàng thủ công truyền thống Việt Nam

Trở thành một điểm tựa trong lĩnh vực thương mại cho các làng nghề truyền thống Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2. BỐI CẢNH VÀ KÌ VỌNG 1.2.1. Bối cảnh

Việt Nam là nước thuần nông nghiệp, tỷ lệ nông dân vẫn chiếm đa số trong cơ cấu ngành nghề lao động của cả nước. Muốn tận dụng và phát huy nội lực cho lực lượng này, thì mơ hình làng nghề truyền thống đang trở thành một điểm sáng trong bức tranh kinh tế. Làng nghề truyền thống gốm sứ Bát Tràng có truyền thống từ hơn 600 năm nay, các sản phẩm gốm sứ đã từng được thị trường trong nước và nước ngoài ưa chuộng bởi ngoài vẻ đẹp truyền thống, các sản phẩm mang tính thực dụng cao, hơn nữa, gốm sứ Bát Tràng cịn có những sản phẩm nghệ thuật được người tiêu dùng quan tâm và trân trọng. Sau khi được nhà nước quy hoạch để trở thành làng nghề điển hình của cả nước vào năm 2001, làng nghề Bát Tràng càng chứng tỏ vai trị của mình dựa trên những ưu điểm và lợi thế của riêng. Tuy nhiên, khi bước vào cơ chế thị trường mở, đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008, mơ hình làng nghề truyền thống gốm sứ Bát Tràng thể hiện rõ sự thiếu bền vững, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Điểm yếu lớn nhất đó là làng nghề Bát Tràng khơng có một chiến lược đồng bộ dẫn đến sự khủng hoảng và không bắt kịp với thị trường hiện tại thậm chí bị lấn lướt trong chính thị trường nội địa.

Trong quá trình phát triển nghề truyền thống, Gốm sứ Bát Tràng đã trải qua những bước thăng trầm, nhiều lúc tưởng như khơng thể phát triển, song nó vẫn tồn tại duy trì và đã có những chuyển biến tích cực trong sản xuất – kinh doanh như: Sản phẩm Bát Tràng đã nhận được nhiều giải thưởng cao về hàng chất lượng cao, mẫu mã đẹp tại các cuộc bình chọn trong và ngồi nước; xây dựng một thương hiệu đặc thù; với hơn 60 đơn vị kinh tế và khoảng 1.000 hộ sản xuất gốm sứ, tổng doanh thu những năm gần đây khoảng 300 tỷ; hàng hóa được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường… Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, còn rất nhiều nhược điểm mà làng nghề Gốm sứ Bát Tràng chưa khắc phục được, như việc các hộ gia đình vẫn sản xuất nhỏ lẻ, chưa liên kết được với nhau để hình thành những cơ sở sản xuất chuyên nghiệp, sản phẩm Gốm sứ Bát Tràng chưa cạnh tranh được so với các sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài, hoặc quan trọng hơn là việc xử lý các ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình sản xuất…

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Thời gian vừa qua, tình hình dịch bệnh xảy ra khiến hoạt động làng nghề nói chung và du lịch làng nghề nói riêng của Bát Tràng gặp nhiều khó khăn. Trái với khơng khí tấp nập khách du lịch như mọi năm, những ngày này có thể cảm nhận được khơng khí trầm lắng.

Nhưng vốn là những nghệ nhân cần cù, sáng tạo, trong thời điểm sản xuất đình trệ do dịch bệnh, làng nghề truyền thống Bát Tràng không trượt dốc mà đang miệt mài cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, sáng tạo ra những mẫu mã mới nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước.

Các nghệ nhân cũng trở nên năng động hơn, tìm tịi, ứng dụng cơng nghệ cải tiến chất liệu, xây dựng hướng phát triển thị trường, chuẩn bị các điều kiện để phục hồi sản xuất.

Ngồi việc tích cực đổi mới mẫu mã, chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình còn phải thay đổi nhận thức về vai trò thương mại điện tử và công nghệ số trong thời đại mới.

Nhiều hộ kinh doanh trước đây chưa coi trọng phương thức bán hàng online cũng đã bắt đầu chào hàng qua mạng, thực hiện ký kết các hợp đồng online. Trong thời gian này, phương thức bán hàng online thực sự đã trở thành biện pháp tối ưu để có thể thúc đẩy tình hình kinh doanh.

Bên cạnh đó, chính quyền thành phố Hà Nội cũng kịp thời có những biện pháp hỗ trợ, chính sách đặc thù giúp các làng nghề sớm khôi phục sản xuất, kinh doanh như các chính sách về xây dựng thương hiệu làng nghề, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách truyền thông làng nghề, xúc tiến thương mại,... nhằm phát huy tối đa nội lực sẵn có của làng nghề Gốm sứ Bát Tràng, đẩy mạnh mơ hình làng nghề truyền thống, phát triển, đồng thời vẫn giữ được những giá trị văn hóa tinh túy.

1.2.2. Kì vọng

Là một sản phẩm thủ công truyền thống, được ghi nhận qua hàng trăm năm sử dụng cả trong và ngoài nước, Bát Tràng có nhiều thế mạnh để xây dựng thành cơng thương hiệu chung của làng nghề. Điều đó cần nhiều ngành, nhiều cấp và người Bát Tràng phải chung tay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Với sự phát triển của các làng nghề nói chung và làng nghề Bát Tràng nói riêng hiện nay đã góp phần khơng nhỏ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết lao động, việc làm cũng như nhiều vấn đề xã hội khác cho các địa phương. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt khơng chỉ ở trong nước mà cịn tại thị trường nước ngoài, làng nghề cùng với các sản phẩm của mình đang đứng trước những thách thức để tìm cho mình một chỗ đứng. Hầu hết sản phẩm làng nghề đang gặp phải nhiều khó khăn, có sản phẩm xuất khẩu ra được một số thị trường nước ngồi nhưng cịn rất nhỏ lẻ, phải mang thương hiệu nước ngồi, rất ít sản phẩm có thương hiệu mang tầm quốc gia và quốc tế. Nhưng trong tương lai, với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của công nghệ, sự cải thiện của các nghệ nhân làm gốm trong việc tiếp cận các phương thức sáng tạo để phát triển làng gốm là rất dễ dàng và nhanh chóng. Trong thời gian đó, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu mang tầm quốc gia và quốc tế bền vững là hồn tồn có thể kỳ vọng trong vài năm tiếp theo nữa. Nói một cách cụ thể hơn, gốm sứ Bát Tràng phải đặc biệt chú trọng tới khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm giúp thị trường dễ dàng nhận diện sản phẩm của làng nghề; đồng thời thúc đẩy việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông vào hỗ trợ cho khâu lưu thông sản phẩm. y, thị trường gốm sứ Bát Tràng mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế nay.

1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA C Y

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nhiệm vụ và chức năng của các phịng ban trong cơng ty: Phòng marketing

- Nghiên cứu dự báo thị trường.

- Tổ chức triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới. - Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu. - Phát triển sản phẩm mới.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược Marketing. - Thiết lập mối quan hệ hiệu quả với giới truyền thơng.

Phịng kinh doanh

- Thực hiện cơng tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. - Tiếp cận mở rộng phạm vi thị trường và khách hàng tiềm năng.

- Lên chiến lược phát triển cho hoạt động kinh doanh của công ty, từ khâu sản xuất sản phẩm tới việc gia nhập thị trường và xây dựng quan hệ với khách hàng.

- Giám sát tiến độ thực hiện chiến lược kinh doanh, đảm bảo theo đúng quy trình và kế hoạch.

- Phụ trách tìm hiểu thơng tin, đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng, đối tác. Phối hợp cùng ban Marketing đề xuất những chiến dịch quảng bá nhằm tiếp cận khách hàng, tăng độ nhận diện thương hiệu, nâng cao doanh số. - Xây dựng chính sách bán hàng với lợi ích hấp dẫn riêng biệt cho từng nhóm

khách hàng.

- Lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động gia tăng độ tín nhiệm của khách hàng đối với cơng ty, duy trì và mở rộng lượt khách hàng mới.

- Quản lý hồ sơ thông tin khách hàng một cách khoa học, cẩn thận.

- Phòng ban chịu trách nhiệm chính đối với cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp.

- Mở rộng kênh phân phối và phát triển thương hiệu trong thị trường nội địa nhằm xây dựng kế hoạch phát triển thị trường và phối hợp nhà máy tổ chức thực hiện kế hoạch đã định và kiểm sốt q trình chất lượng hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Thực hiện quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển, giao nhận hàng hóa phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.

- Chịu trách nhiệm thiết kế hàng hóa, sản phẩm cho doanh nghiệp.

- Kiểm sốt mọi khía cạnh của hoạt động sản xuất. Bằng cách kiểm soát sản xuất, phịng sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực, máy móc, lao động một cách hợp lý, giảm thiểu lãng phí.

- Thực hiện hoạt động nghiên cứu nhằm cải thiện các sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách thay đổi hoặc đổi mới một phần hay tồn bộ sản phẩm. - Quản lý chi phí sản xuất, đảm bảo sản xuất sản phẩm với chi phí thấp nhất để

tối đa hóa lợi nhuận.

- Đảm bảo cơng ty ln có sẵn ngun liệu cần thiết cho sản xuất.

- Đảm bảo máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất ln được bảo trì, bảo dưỡng đúng cách.

- Quản lý và đánh giá chất lượng sản phẩm. Phòng tài chính – kế tốn

- Quản lý cơng tác tài chính của cơng ty.

- Tham gia tham mưu trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các công tác tài chính kế tốn của doanh nghiệp.

- Lập kế hoạch vay vốn ngân hàng, các hình thức huy động khác, đầu tư tài chính và đầu tư tiền tệ.

- Lập kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị, xây dựng cơ bản, phương tiện phục vụ cho các dự án của Công ty.

- Lập kế hoạch tài chính và báo cáo quyết tốn tài chính theo quy định của chế độ kế tốn – tài chính của Nhà nước.

- Quản lý các khoản thu - chi hằng ngày.

- Tổ chức kiểm tra các khoản thu, chi tiền vốn, sử dụng vật tư, thiết bị và tài sản. - Ngoài tham gia cố vấn cho cấp quản lý, phịng tài chính kế tốn cịn có chức năng phối hợp hoạt động với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Đóng góp ý kiến để cải hiện hiệu quả làm việc của các bộ phận.

Phòng nhân sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhân sự, các cơng tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.

- Tổ chức các công tác pháp chế, giải quyết khiếu nại, yêu cầu của nhân viên. - Tổ chức thực hiện các cơng tác hành chính, tổng hợp văn thư lưu trữ, lễ tân

tiếp khách, đối ngoại...

- Quản lý hợp đồng lao động, hồ sơ nhân viên, định biên nhân sự.

- Quản lý, lưu trữ các giấy tờ, thủ tục như hợp đồng lao động, bằng khen, thư từ, thủ tục nhận việc, nghỉ việc, hay chấm dứt hợp đồng,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH

2.1. MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ 2.1.1. Mơi trường kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,61%; khu vực dịch vụ tăng 5,42%. Về sử dụng GDP quý IV/2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 3,37%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,28%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 11,36%.

Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của tồn nền kinh tế; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%.

Tỷ lệ lạm phát

Bình quân năm 2021, CPI tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 12 tháng tăng 0,81%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 2.1 Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016-2021 (%)

Năm 2021, trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăng cao, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1,84% so với năm trước, thấp nhất trong 6 năm qua, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, tiếp tục là năm kiểm sốt lạm phát thành cơng.

Mức sống

Theo kết quả sơ bộ từ Khảo sát mức sống dân cư năm 2021, ước tính thu nhập bình qn 1 người 1 tháng năm 2021 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,2 triệu đồng , giảm 73 nghìn đồng so với năm 2020; tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều ước khoảng 4,4%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với năm 2020.

2.1.2. Mơi trường chính trị - pháp luật

Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Nhìn chung, trong những năm qua Việt Nam đều có quan hệ tốt đẹp với các quốc gia mà ta đã đặt quan hệ ngoại giao. Các hoạt động chính trị, pháp luật của Việt Nam khá ổn định và thông thoảng. Nhà nước luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ có quyền bình đẳng trong kinh doanh. Hơn nữa, cũng tạo điều kiện cho các đối tác nhập khẩu của Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

trong vấn đề thủ tục và giấy phép. Điều đó đã đặt nền móng cho quan hệ thương mại song phương và đa phương. Điều đó đã giúp thúc đẩy sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ.

2.1.3. Môi trường khoa học - kỹ thuật

Khoa học - kỹ thuật là một nhân tố không thể thiếu trong số các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua tác động tới chất lượng, chi phí sản xuất, và vịng đời của sản phẩm sản phẩm quốc tế. Trong những năm gần đây, vấn đề khoa học – công nghệ đã được nhà nước có những quan tâm đúng mức. Khơng ngừng hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp cận khoa họa kỹ thuật bằng việc tổ chức các triển lãm, hội trợ về khoa học cơng nghệ, ngồi ra cịn đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu đổi mới cơng nghệ.

2.2. MƠI TRƯỜNG VI MƠ 2.2.1. Các nhóm khách hàng

Khách hàng quốc tế: Thương hiệu Bát Tràng không chỉ biết đến ở thị trường Việt Nam mà gốm sứ Bát Tràng xuất khẩu từ lâu đã được phát triển sang thị trường châu Âu, châu Mỹ,…cụ thể như thị trường Mỹ, Đan Mạch, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,…được nhiều nơi trên thế giới biết đến bởi chất liệu men đẹp và chuẩn kết hợp mới mẫu mã độc đáo tạo nên một sản phẩm mang thương hiệu Bát Tràng – Việt Nam. Nhóm tiêu dùng trong nước: phụ nữ ở độ tuổi lao động - nhóm tiêu dùng nhiều hàng gốm sứ nhất. Người có thu nhập tương đối ổn định; họ có xu hướng muốn sử dụng sản phẩm gốm sứ Bát Tràng với chất lượng ngày càng cao hơn, chủng loại đa dạng, phong phú.

Hệ thống các nhà phân phối: đại lí, nhà bán sỉ, bán lẻ, siêu thị,...

2.2.2. Đối thủ cạnh tranh

Một số đối thủ cạnh tranh trong nước như: Thương hiệu gốm sứ Minh Long, Thương hiệu gốm Bàu Trúc tại tỉnh Ninh Thuận, Thương hiệu gốm Tân Vạn 300 năm tuổi, Thương hiệu gốm sứ Thanh Hà tỉnh Quảng Nam, Thương hiệu gốm sứ Cổ Chiên – Vĩnh Long, Thương Hiệu Gốm Gị Sành – gốm Chăm cổ Bình Định, Thương hiệu gốm Hải Dương – Gốm sứ làng Cậy 500 năm tuổi, Thương hiệu gốm sứ Đông Triều

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Thương hiệu gốm Lái Thiêu – Tân Phước Khánh – Thủ Dầu Một (Bình Dương),…

Trên phương diện cạnh tranh quốc tế, các sản phẩm gốm sứ thủ công Việt Nam phải cạnh tranh rất khốc liệt với các quốc gia sản xuất gốm sứ từ rất nhiều quốc gia ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan… Thị trường hàng gốm sứ toàn cầu rất lớn, chỉ tính riêng hàng gốm sứ để bàn (bát, đĩa, lọ hoa…) thì kim ngạch tồn cầu năm 2017 đạt 59 tỷ USD và ước đạt 75 tỷ USD năm 2022. Điều đó có nghĩa là thị phần hàng gốm sứ Việt Nam đạt chưa đến 1% nhu cầu của thị trường gốm sứ toàn cầu. Ngay tại chợ Bát Tràng, hàng Trung Quốc cũng được bày bán rộng rãi. Có khoảng 10-15% hàng hóa tại chợ gốm Bát Tràng có xuất xứ từ Trung Quốc, với mặt hàng chủ yếu là cốc chén, bộ bát đĩa và đồ lưu niệm bằng gốm

2.2.3. Sản phẩm thay thế

Các sơ sở sản xuất gốm khác như: gốm Đông Triều, gốm Lái Thiêu, gốm Bầu Trúc,…

Một số sản phẩm thay thế như: nhựa, thủy tinh, bê ca,…Thay vì sử dụng chén, đĩa, các đồ gia dụng đồ trang trí làm từ gốm thì chúng có thể được thay thế bởi sản phẩm bằng thủy tinh góp phần tinh tế và hồn mỹ cho ngôi nhà trở nên sang trọng hơn và có độ bền cao. Cịn đối với các sản phẩm nhựa, bê ca có giá thành rẻ, mẫu mã đa dạng đẹp mắt hơn là lựa chọn ưu tiên đối với. Với nhiều lợi ích từ sản phẩm thay thế tạo nên sự cạnh tranh gây gắt đối với làng nghề truyền thống này.

2.3. PHÂN TÍCH SWOT

- Là thương hiệu gốm sứ nổi tiếng trên khắp thế giới, gốm Bát Tràng có mặt ở khắp 5 châu.

- Giá trị xuất khẩu hàng năm của gốm Bát Tràng lên tới hàng triệu USD/năm

- Đồ gốm Bát Tràng còn được lưu giữ

- Ô nhiễm môi trường do chất thải của nghề.

- Du lịch cịn thiếu tính chun mơn cao, chủ yếu là cắt ngọn, chưa có định hướng cụ thể, chưa có tính chuyên môn cao.

- Du lịch Bát Tràng còn thiếu tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tại rất nhiều bảo tàng trong nước và trên thế giới

- Giao thông thuận lợi

- Gốm Bát Tràng tiếp đã chinh phục thị trường trong và ngoài nước bằng chất lượng cũng như giá trị nghệ thuật.

định hướng : hướng tới phát triển du lịch song song với phát triển làng nghề hay đơn thuần chỉ là phát triển công nghiệp sản xuất gốm sứ - Cơ sở hạ tầng cịn hạn chế: khơng có

chỗ lưu trú qua đêm cho những du khách muốn ở lại, nhà hàng bình dân chất lượng không cao, Các cơng trình phụ cận hỗ trợ đón tiếp khách du lịch cũng còn rất thiếu

- Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư, cơ sở phục vụ cho khách du lịch còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách.

- Tình trạng chèo kéo khách: hình ảnh điểm đến du lịch thân thiện đang bị ảnh hưởng xấu do thái độ và nhận thức của người dân đối với du lịch

- Nghề gốm truyền thống Bát Tràng được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và giới thiệu trên nhiều phương diện khác làng nghề tiêu biểu của Thủ đô - Khách hàng luôn hào hứng với điểm

- Các mặt hàng mới, các phương tiện kĩ thuật hiện đại nhanh chóng được áp dụng, chạy theo thị hiếu nhất thời (ở Bát Tràng hiện nay chỉ cịn lại rất ít nghệ nhân làm gốm bằng tay, hầu hết đã chuyển sang làm bằng khuôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

du lịch và sản phẩm gốm nơi đây - Hệ thống luật chưa được quan tâm, người dân và chính quyền chưa nhận thấy tầm quan trọng của luật đối với sự phát triển thương hiệu cũng như hình ảnh của làng nghề

- Mơi trường tự nhiên, bị ô nhiễm cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng vắng khách du lịch, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH XTTM

3.1 MỤC TIÊU XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI 3.1.1 Mục tiêu ngắn hạn

- Đưa sản phẩm đến được với nhiều người tiêu dùng trên khắp cả nước, tạo lợi thế cho sản phẩm nhờ vào những điểm mạnh đã khai thác được.

- Khai thác nhóm khách hàng tiềm năng, kích thích được hành vi mua hàng, khả năng quảng bá sản phẩm đến với nhiều người hơn thông qua các trang mạng xã hội như facebook, tiktok, Instagram,…

- Trong giai đoạn này cần thu thập số lượng data lớn của khách hàng, làm nên tảng cho hoạt động quảng bá sản phẩm cũng như hoạt động bán hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng.

3.1.2 Mục tiêu dài hạn

- Xây dựng hình ảnh đẹp, đồng thời củng cố lịng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp bằng chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ khách hàng chuyên nghiệp.

- Nâng cao mức độ thương hiệu

- Tăng doanh số bán hàng và thiết lập chuỗi giá trị bền vững với mức độ đa dụng về sản phẩm, dịch vụ và thị trường.

- So sánh với đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra được các chiến lược cạnh tranh hợp lý, thu hút thêm nhiều khách hàng.

3.2 MỤC TIÊU MARKETING 3.2.1 Mục tiêu ngắn hạn

- Khi mở rộng tiếp cận thị trường nội địa tại Việt Nam thì quá trình tìm khách hàng mới trong từng khu vực tại Việt Nam là rất quan trọng vì nó quyết định độ phủ của sản phẩm trong tương lai như thế nào.

- Lựa chọn kênh phân phối để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận sản phẩm Gốm Bát Tràng.

- Nắm bắt đặc điểm, nhu cầu và những thay đổi về hành vi mua của người tiêu dùng. Khảo sát sản phẩm gốm có được khách hàng mục tiêu đón nhận và quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tâm, để từ đó đưa ra những cải tiến, phương pháp quảng bá sản phẩm gốm một cách hiệu quả hơn.

- Thu thập thông tin về trải nghiệm của khách hàng sau quá trình sử dụng dịch vụ và sản phẩm, điều này giúp doanh nghiệp cải tiến chất lượng sản phẩm và cũng đóng vai trị chăm sóc khách hàng. Khi khách hàng được quan tâm, họ sẽ có ấn tượng tốt với doanh nghiệp và sản phẩm xúc tiến của doanh nghiệp đó.

3.2.2 Mục tiêu dài hạn

- Xác định và phân loại khách hàng rõ ràng làm cho doanh nghiệp có thể khai thác tối đa tiềm năng về lợi nhuận.

- Thu hút và tăng lượng khách hàng tiềm năng chất lượng.

- Đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình tư vấn, mua hàng và sử dụng và chăm sóc khách hàng sau khi mua.

- Nâng cao mức độ nhận diện của thương hiệu.

- Định vị và xây dựng những giá trị gắn liền với thương hiệu của doanh nghiệp. - Nâng cao uy tín của doanh nghiệp thơng qua các chương trình tài trợ, gây quỹ.

Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng.

3.3. PHÂN ĐOẠN VÀ ĐỊNH VỊ MỚI 3.3.1. Phân đoạn

Để phân đoạn nhóm khách hàng của sản phẩm Gốm Bát Tràng cần dựa trên các đặc tính về hành vi người tiêu dùng, giới tính và độ tuổi

- Về hành vi người tiêu dùng: Khách hàng có nhu cầu về sản phẩm gốm Bát Tràng thường là người có sự tinh tế, gu thẩm mĩ cao nhưng lại có phong cách sống khơng q năng động. Vì vậy u cầu về sản phẩm của họ sẽ đề cao những chi tiết và độ hoàn thiện sản phẩm hơn là sự khác biệt hay là xu hướng. Với những yêu cầu như vậy sản phẩm gốm Bát Tràng hồn tồn có khả năng đáp ứng được và sẽ phát triển mạnh trong phân khúc này.

-Về giới tính: Nếu xét về nhu cầu sử dụng các sản phẩm về gốm thì nam giới là nhóm có nhu cầu sử dụng nhiều hơn nhưng khách hàng thực tế theo ghi nhận tại sạp hàng thì nhóm khách hàng là nữ lại chiếm cực kỳ đơng đảo so với nam. Vì vậy đối với nhóm khách hàng này cần chú trọng vào những điểm như: thiết kế mang nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nét tinh tế , sản phẩm an toàn với sức khỏe và giá cả phải chăng. Để thâm nhập vào phân khúc này nên sử dụng những sản phẩm có giá trị sản phẩm có mức chênh lệch với thị trường thấp, chú trọng vào danh tiếng vốn có của gốm Bát Tràng để tạo sự an tâm và đưa sản phẩm về mức phù hợp với túi tiền của khách hàng mục tiêu.

- Về độ tuổi: Các sản phẩm của làng gốm Bát Tràng thường được sử dụng như một vật để trang trí nhiều hơn là một sản phẩm mang một cơng dụng cụ thể. Nhóm người sử dụng gốm để trang trí thường là những người có độ tuổi từ 40 tuổi trở lên, họ có thu nhập ổn định và cũng sở hữu nhiều đặc điểm của nhóm phân khúc theo hành vi như: có sự tinh tế trong đánh giá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm không theo xu hướng…. Đối chiếu với những đặc điểm của sản phẩm gốm ta có thể thấy đây sẽ là nhóm khách hàng vô cùng tiềm năng cho chiến dịch lần này.

3.3.2. Định vị sản phẩm

3.3.1.1. Chiến lược định giá

Vì các nhóm khách hàng có các nhu cầu và mức thu nhập khác nhau nên để làm chủ được tình thế cạnh tranh, giảm được chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận, cơng ty lựa chọn hình thức định giá phân biệt theo các nhóm khách hàng.

- Nhóm khách hàng là những khách sạn, nhà hàng, doanh nghiệp, tổ chức chính phủ sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã độc đáo sứ Bát Tràng chọn mức định giá cao.

- Nhóm khách hàng là hộ gia đình, cơng ty chọn chiến lược định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh với sản phẩm có mẫu mã mới, trắng, bóng, chịu va đập tốt và bền đẹp.

- Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn, công ty sẽ tiến hành chiết khấu theo số lượng và theo hình thức thanh toán để thu hút khách hàng. 3.3.1.2. Chiến lược phân phối

Để sản phẩm đến được với khách hàng với sự thuận tiện và chi phí thấp nhất sứ Bát Tràng sử dụng qua 2 kênh: trực tiếp và gián tiếp bao gồm:

Kênh trực tiếp:

</div>

×