Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Quản trị tài chính
I. Tổng quan về cơng ty:...4
1. Giới thiệu cơng ty:...4
2. Lịch sử hình thành và phát triển:...4
3. Lĩnh vực kinh doanh:...4
4. Quy mô công ty:...4
5. Chiến lược công ty:...5
6. Đặc điểm và môi trường kinh doanh của ngành:...5
II. Phân tích cơ cấu tài sản:...6
III. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:...7
IV. Thơng số tài chính:...9
1. Thơng số khả năng thanh toán:...9
1.1. Khả năng thanh toán hiện thời:...9
1.2. Khả năng thanh tốn nhanh:...10
1.3. Vịng quay phải thu khách hàng:...11
1.4. Kỳ thu tiền bình qn:...12
1.5. Vịng quay hàng tồn kho:...13
1.6. Chu kỳ chuyển hố hàng tồn kho:...14
1.7. Vịng quay phải trả người bán:...15
2. Thông số nợ:...17
2.1. Thông số nợ trên vốn chủ sở hữu:...17
2.2. Thông số nợ trên tài sản:...18
2.3. Thông số nợ dài hạn:...18
2.4. Số lần đảm bảo lãi vay:...19
3. Thông số thị trường...20
3.1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu hiện hành:...20
3.2. Giá trên thu nhập:...21
3.3. Giá thị trường trên giá trị sổ sách:...22
3.4. Giá cổ phiếu trên ngân quỹ:...24
4. Thông số khả năng sinh lời:...25
4.1. Lợi nhuận gộp biên:...25
4.2. Lợi nhuận ròng biên:...26
4.3. Vòng quay tổng tài sản:...27
4.4. Thu nhập trên tổng tài sản (ROA):...28
4.5. Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE):...28
5. Tổng hợp và kết luận tình hình tài chính của cơng ty:...30
V. Đánh giá mức độ thực hiện công việc của từng thành viên:...33
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Quản trị tài chính
Tên công ty: CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HỒ PHÁT Tên tiếng anh: HOA PHAT GROUP JOINT STOCK COMPANY
Năm 1992: Thành lập Cơng ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hịa Phát – Cơng ty đầu tiên mang thương hiệu Hịa Phát.
Năm 1995: Thành lập Cơng ty CP Nội thất Hịa Phát. Năm 1996: Thành lập Cơng ty TNHH Ống thép Hịa Phát.
Năm 2000: Thành lập Cơng ty CP Thép Hịa Phát, nay là Cơng ty TNHH Thép Hịa Phát
Ngày 9/3/2015: Ra mắt Công ty TNHH MTV Thương mại và sản xuất thức ăn chăn ni Hịa Phát nay là Cơng ty TNHH Thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n, đánh dấu bước phát triển mới trong lịch sử Tập đoàn khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Tháng 10/2018: Lần đầu tiên, sản lượng tiêu thụ của Thép xây dựng đạt kỷ lục 250.000 tấn. Tháng 11/2019: Thép Hòa Phát lần đầu cán mốc 300.000 tấn trong tháng 11, thị phần thép vượt 26%.
Tháng 12/2020: Tập đồn Hịa Phát tái cơ cấu mơ hình hoạt động với việc ra đời các Tổng công ty phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Tập đồn. Theo đó, 4 Tổng Cơng ty trực thuộc tập đoàn đã được thành lập, bao gồm: Tổng Công ty Gang thép, Tổng Công ty Sản phẩm Thép, Tổng Công ty Bất động sản, Tổng Công ty Nông nghiệp.
Sản xuất và kinh doanh thép, ống thép, tôn mạ; Kinh doanh thiết bị phụ tùng;
Kinh doanh nội thất; Kinh doanh điện lạnh;
Đầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, bất động sản thương mại nhà ở; Sản xuất chế biến thức ăn chăn ni, chăn ni heo, bị và gia cầm
Các ngành nghề khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
Sản xuất thép là lĩnh vực cốt lõi chiếm tỷ trọng 90% doanh thu và lợi nhuận tồn Tập đồn. Với cơng suất 8 triệu tấn thép thơ/năm, Hịa Phát là doanh nghiệp sản xuất thép lớn nhất khu vực Đơng Nam Á.
Tập đồn Hịa Phát giữ thị phần số 1 Việt Nam về thép xây dựng, ống thép và thịt bò Úc. Hiện nay, Tập đồn Hịa Phát nằm trong Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, Top 10 DN lợi nhuận tốt nhất, Top 5 DN niêm yết có vốn điều lệ lớn nhất thị trường chứng khoán 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Quản trị tài chính
Việt Nam. Vốn hóa thị trường của HPG đạt 11 tỷ đô la Mỹ, nằm trong top 15 cơng ty thép có mức vốn hóa lớn nhất trong ngành thép thế giới.
Trở thành một trong 50 doanh nghiệp thép lớn nhất thế giới với doanh thu trên 100.000 tỷ đồng mỗi năm từ 2020;
Đẩy mạnh công tác xây dựng và vận hành hiệu quả Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi với quy mô 4 triệu tấn/năm, khép kín chuỗi giá trị các sản phẩm thép từ quặng sắt đến phôi thép, thép xây dựng, thép chất lượng cao, thép cuộn cán nóng, ống thép, tơn mạ, thép dự ứng lực;
Giữ vững thị phần số 1 về sản xuất thép xây dựng, ống thép và nội thất văn phòng tại Việt Nam;
Tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống phân phối và tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm thiết bị điện lạnh và thiết bị xây dựng;
Xúc tiến mở rộng đầu tư các dự án bất động sản khu công nghiệp, dự án nhà ở, khu đô thị; Tham gia sản xuất chế biến thức ăn chăn ni, chăn ni heo, bị và gia cầm theo quy mô công nghiệp với định hướng bền vững.
Dù ngành Thép Việt Nam đang phải đối mặt với các khó khăn, thách thức đến từ nhiều phía, cạnh tranh trong ngành gia tăng có phần gay gắt, nhưng ngành Thép Việt Nam vẫn được đánh giá tích cực trong dài hạn do mơi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, các dự án cơ sở hạ tầng đầy tham vọng của Chính phủ và dịng vốn FDI tiềm năng chảy vào quốc gia.
Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển, nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng tăng, khiến nước ta trở thành nước tiêu thụ Thép lớn nhất Đông Nam Á. Việt Nam năm 2016 đã vượt Thái Lan về nhu cầu sử dụng thép. Năm 2018, nhu cầu sử dụng thép đã vượt qua 22,3 triệu tấn, tăng 3% so với năm trước. Tính theo đầu người, mỗi người Việt Nam tiêu thụ 240kg thép/năm, gấp bốn lần so với Indonesia.
Ngành Thép Việt Nam có sự ổn định cao hơn thế giới do có tốc độ tăng trưởng và mức độ tập trung cao, các doanh nghiệp lớn vẫn chiếm đa số thị phần, do vậy giá thép trong nước khá ổn định.
Sự ổn định của hệ thống chính trị, luật pháp, chính sách của một quốc gia có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định và khả năng phát triển của ngành kinh tế nói chung. Ngành thép Việt Nam cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó. Trong quyết định số 55/2007/QĐ – TTg phê duyệt Danh mục 10 ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn giai đoạn 2007 – 2010, tầm nhìn đến năm 2020, ngành thép cũng nằm trong danh sách những ngành công nghiệp ưu tiên phát triển. trong quyết định số 698/QĐ – BCT ngày 31/01/2013 về quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép giai đoạn đến năm 2020, có xét đến 2025, Chính phủ đặt ra kế hoạch đầu tư chi tiết, ưu tiên phát triển ngành thép thành ngành kinh tế mạnh.
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Đầu tư tài chính
Tài sản: Ta thấy, tài sản ngắn hạn giảm mạnh trong giai đoạn 2018 – 2019, sau đó có sự phục hồi trở lại nhưng vẫn thấp hơn năm 2017. Ngược lại, tiền và các khoản tương đương tiền dù giảm trong giai đoạn 2018 – 2019 nhưng có sự phục hồi mạnh trong giai đoạn 2019 – 2020 và đến cuối năm 2021, đạt 12,61% (so với 8,04% vào năm 2017). Điều đó cho biết rằng, khả năng thanh tốn của Hồ Phát vẫn đang ổn định và rủi ro về việc chi trả các khoản phải trả người bán là khơng cao.
Trong khi đó, tài sản dài hạn lại cho thấy điều ngược lại so với tài sản ngắn hạn. Đặc biệt, trong giai đoạn 2018 – 2019 tốc độ tăng trưởng tài sản cố định rất nhanh. Cộng với việc hàng tồn kho ở tài sản ngắn hạn cũng tăng Hoà Phát đang trong giai tăng quy mơ sản xuất của mình
Nguồn vốn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu ở giai đoạn 2018 – 2020 cho ta thấy một sự trái ngược, trong khi nợ phải trả tăng lên thì vốn chủ sở hữu trong giai đoạn này lại cho thấy sự giảm sút. Điều đó đến từ việc gia tăng quy mơ sản xuất của doanh nghiệp, Hồ Phát phải bán bớt cổ phần của mình để thu về vốn cho hoạt động kinh doanh.
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Quản trị tài chính
(Lãi) lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại lệ
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi lưu động
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN (SỬ DỤNG
Tiền chi để mua sắm và xây dựng tài sản -27,594 -20,825 -11,916 -11,621
Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -116
Tiền thu cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Quản trị tài chính
Nhận xét: Đầu tiên là về lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh mang dấu (+) và tăng chậm ở giai đoạn 2018 – 2019, tăng nhanh từ giai đoạn 2019 - 2021. Từ các chỉ số trên, ta nhận thấy hoạt động đầu tư của cơng ty đang có những biến chuyển khơng tốt khi con số lỗ từ hoạt động đầu tư tăng nhanh qua các năm. Kèm theo đó là các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng cũng là nguyên nhân khiến hoạt động kinh doanh của công ty chưa được hiệu quả.
Tiếp đến là về lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, cơng ty Hịa Phát chi ra một số tiền lớn để mua sắm, xây dựng tài sản và cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác nhưng số tiền thu về trong hai năm đầu có hiệu quả (17.443; 6.832) cịn hai năm sau đó (5.003; 31.076) thì khơng.
Cuối cùng là lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính, trong giai đoạn 2018 – 2021 khoản tiền công ty thu được từ phát hành cổ phiếu khá khiêm tốn, thay vào đó thì các khoản vay của cơng ty rất lớn và tăng nhanh qua các năm. Mặc dù dòng tiền vào từ đi vay là rất nhiều nhưng dòng tiền ra từ trả nợ gốc vay cũng không kém.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Năm 2018, vì dịng tiền chi ra cho các hoạt động đầu tư là quá lớn so với dòng tiền vào từ các hoạt động kinh doanh và tài chính nên con số lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là chi ra 1,748 tỷ đồng.
Năm 2019, dòng tiền chi ra từ hoạt động đầu tư giảm xuống khoảng 2000 tỷ và dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh và tài chính tăng hơn 1000 tỷ so với năm 2018 nên lưu chuyển dòng tiền thuần trong kỳ là thu vào 2,029 tỷ đồng.
Năm 2020, dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh và tài chính lớn hơn dịng tiền chi ra là đầu tư, một phần vì các khoản vay và các khoản phải trả của công ty tăng nhanh nên lưu chuyển dòng tiền thuần trong kỳ là thu vào 9,146 tỷ đồng, Năm 2021 cũng tương tự như năm 2020 nhưng vì cơng ty chi ra một khoản tiền lớn cho việc cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác nên con số thu vào là ít hơn năm ngoái, cụ thể là 8,792 tỷ đồng.
Khoảng chênh lệch giữa các khoản tiền và tương đương tiền đầu kỳ so với cuối kỳ nhìn chung cũng tăng qua các năm, điều này cho thấy, công ty vẫn đang từng ngày cải thiện trong việc quản lý dòng tiền, đây là một đấu hiệu tốt đối với công ty.
Kết luận: Qua những phân tích trên, ta có thể thấy việc quản lý dịng tiền của cơng ty Hịa Phát vẫn chưa được hiệu quả, công ty chi ra một lượng lớn tiền cho việc đầu tư nhưng không mang lại hiệu quả cao. Vì thế cần phải có những kế hoạch tỉ mỉ hơn trong việc đầu tư và kinh doanh để mang lại hiệu quả, đồng thời giảm bớt gánh nặng từ việc đi vay và trả lãi vay, Ngồi ra cần phải có những kế hoạch hợp lý cho lượng hàng tồn kho và những khoản phải thu đang tăng dần qua các năm.
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Quản trị tài chính
Để có thể so sánh các chỉ số của CTCP Tập đoàn Hoà Phát với bình qn của ngành, nhóm em đã sử dụng thêm số liệu về báo cáo tài chính của hai cơng ty khác trong ngành. Đó là:
CTCP tập đồn Hoa Sen (Mã cổ phiếu trên HOSE: HSG) Báo cáo tài chính đính kèm: TẠI ĐÂY
CTCP Thép Nam Kim (Mã cổ phiếu trên HOSE: NKG) Báo cáo tài chính đính kèm: TẠI ĐÂY
Sở dĩ nhóm lựa chọn hai cơng ty này vì đây đều là những cơng ty thép có thị phần cao tại Việt Nam và cổ phiếu của hai công ty trên đang khá nổi trên thị trường chứng khốn.
1.1. Khả năng thanh tốn hiện thời:
Một trong những thơng số phổ biến và được sử dụng nhiều nhất để đo lường khả năng thanh tốn là thơng số khả năng thanh tốn hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện thời thể hiện khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn. Hay nói cách khác, nó phản ánh việc cơng ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không. Cơng thức tính khả năng thanh tốn hiện thời:
KHẢ NĂNG THANH TỐN HIỆN THỜI
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Nhận xét: Dựa vào đồ thị ta thấy, khả năng thanh toán hiện thời của Hồ Phát có sự biến động nhưng nhìn chung đã giảm so với mức 1,79 vào năm 2017. Giai đoạn 2018 – 2020, khả năng thanh toán hiện thời của Hoà Phát giảm đi đáng kể, đến năm 2020 chỉ số này đã giảm còn 1,09. Mặc dù đã tăng lên mức 1,28 vào năm 2021 nhưng so với năm 2017, khả năng thanh toán hiện thời trong giai đoạn 2017 – 2021 đã giảm đi khá nhiều. Tuy có sự giảm sút nhưng khả năng thanh toán hiện thời của Hồ Phát vẫn cao hơn so với bình qn ngành, cho thấy tình hình tài chính của Hồ Phát đang khá tốt, khả năng hoàn trả được các khoản nợ vẫn đang ở mức cao (khả năng thanh toán hiện thời qua các năm đều lớn hơn 1). Khả năng thanh toán hiện thời giảm dần đến từ việc tốc độ gia tăng tài sản ngắn hạn thấp hơn tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy Hoà Phát đang sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hợp lý.
1.2. Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh cho biết cơng ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho nợ ngắn hạn.
Cơng thức tính khả năng thanh tốn nhanh:
KHẢ NĂNG THANH TỐN NHANH
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nhận xét: Nhận thấy rằng, khả năng thanh tốn nhanh của Hồ Phát đã giảm đi đáng kể, từ mức 1,15 vào năm 2017 sau đó giảm mạnh và đến năm 2019, khả năng thanh toán nhanh của Hồ Phát chỉ cịn 0,41. Sau đà giảm mạnh, chỉ số này của Hồ Phát có sự tăng nhẹ trong các năm 2020 và 2021. Năm 2021, khả năng thanh tốn nhanh của Hồ Phát đạt mức 0,71. Sở dĩ khả năng thanh toán nhanh giảm mạnh trong giai đoạn 2018 – 2019 là vì tốc độ gia tăng hàng tồn kho ở thời điểm này của Hoà Phát đang khá cao, điều đó khiến cho việc chuyển hố hay thanh lý tài sản khó khăn hơn. Nhìn chung, khả năng thanh tốn nhanh của Hồ Phát đã giảm đi trong giai đoạn 2017 – 2021, tuy nhiên vẫn cao hơn so với mức bình qn ngành. Điều đó cho thấy khả năng thanh tốn của Hồ Phát vẫn ở mức cao và ổn định so với ngành.
1.3. Vòng quay phải thu khách hàng: Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu Cho biết khả năng thu hồi nợ của DN
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">VÒNG QUAY PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta thấy, vịng quay phải thu khách hàng Hồ Phát dao động qua các năm nhưng nhìn chung có sự tăng nhẹ. Từ mức 26,03 vào năm 2017 tăng lên mức 33,55 tại năm 2021. Và điều quan trọng hơn, vòng quay phải thu khách hàng của Hoà Phát tại giai đoạn 2017 – 2021 đang cao hơn bình quân ngành tại cùng giai đoạn. Điều này cho thấy rằng tốc độ thu hồi nợ của Hoà Phát đang nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền cao giúp cho Hoà Phát nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
1.4. Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình qn mà phải thu khách hàng của cơng ty có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">KỲ THU TIỀN BÌNH QN
Nhận xét: Nếu như vòng quay phải thu khách hàng của Hồ Phát cao hơn bình qn ngành thì ngược lại kỳ thu tiền bình qn của Hồ Phát đang thấp hơn so với bình qn ngành. Điều đó chứng mình rằng thời gian thu hồi được nợ và thời gian chuyển hố thành tiền phải thu khách hàng của Hồ Phát đang nhanh hơn so với bình quân ngành. Đây là một điều đáng mừng, cho thấy rằng Hoà Phát đang có chính sách tín dụng chặt chẽ cũng như thu hồi tiền thanh tốn một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, về lâu dài Hoà Phát cũng nên xem xét lại chính sách tín dụng của mình vì nếu các điều khoản tín dụng quá nghiêm ngặt sẽ làm cho các khách hàng tìm kiếm những nhà cung cấp mới doanh số và lợi nhuận có thể sẽ bị giảm sút.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Nhận xét: Vòng quay hàng tồn kho của Hoà Phát dao động và ổn định qua các năm, ở mức 3,23 năm 2017, đến năm 2021 chỉ số này ở mức 3,17. Điều này cũng xảy ra tương tự với mức bình quân ngành. Vịng quay hàng tồn kho của Hồ Phát trong giai đoạn 2017 – 2021 thấp hơn mức bình quân ngành. Tuy nhiên, điều này khơng nói lên việc Hồ Phát quản trị hàng tồn kho kém. Sở dĩ vòng quay hàng tồn kho thấp đến từ việc Hoà Phát là một doanh nghiệp sản xuất nên việc dự trữ hàng tồn kho là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, Hồ Phát cũng nên xem xét lại q trình tồn kho khi hàng tồn kho bị ứ đọng quá lâu sẽ làm giảm thời hạn sử 13
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Quản trị tài chính
dụng, chậm chuyển hố. Khi hàng tồn kho quá hạn phải đem đi thanh lý, vì vậy là giảm đi một phần hàng tồn kho vốn được xem là khả nhượng.
1.6. Chu kỳ chuyển hoá hàng tồn kho: Xác định số ngày dự trữ hàng trong kho
CHU KỲ CHUYỂN HỐ HÀNG TỒN KHO
Nhận xét: Với việc vịng quay hàng tồn kho cao hơn bình quân ngành, điều này đồng nghĩa rằng số ngày dự trữ hàng tồn kho của Hoà Phát cũng cao hơn so với bình quân ngành. Dao động ỏ mức 113 đến 115,14 trong giai đoạn 2017 – 2021. Tuy nhiên, số ngày dự trữ hàng tồn kho của Hoà Phát cao hơn khơng đáng kể so với bình qn ngành (109,2 năm 2017 và dao động ổn định đến năm 2021 ở mức 92,76). Hồ Phát nên có những chính sách để hạ chu kỳ
14
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Quản trị tài chính
hàng tồn kho của mình xuống ít nhất là ngang bằng với bình quân ngành để tránh việc phải giảm giá sản phẩm của mình để giải phóng hàng tồn kho.
1.7. Vịng quay phải trả người bán:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào.
Cơng thức:
Trong đó: Doanh số bán hàng thường niên= Giá vốn hàng bán + Tồn kho cuối năm – Tồn kho đầu năm
Khoản phải trả bình qn
VỊNG QUAY PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Nhận xét: Ta thấy, vòng quay phải trả người bán của Hoà Phát dao động và giảm qua các năm. Từ mức 9,31 vào năm 2017 và đến năm 2021, chỉ số này giảm còn 7,18. Vịng quay phải trả người bán của Hồ Phát thấp hơn mức bình qn ngành. Điều này cũng có nghĩa rằng, thời gian phải trả các khoản nợ của Hoà Phát dài hơn các công ty trong ngành. Điều này cho thấy rằng, Hồ Phát có khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhiều hơn so với các cơng ty khác trong ngành, giúp Hồ Phát giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
16
</div>