Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

bctt phạm ngọc tuân báo cáo thực tập tại phú thọ cty cổ phần bia rượu nước giải khát bia viger

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.54 MB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

<b>KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ </b>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP 1 HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TẬP TRUNG </b>

<b>Ngành: Kỹ thuật điện, điện tử </b>

<i><b><small> </small></b></i> <small>Họ và tên sinh viên: Phạm Ngọc Tuân</small>

<i><b><small> </small></b></i> <small>Lớp</small><i><b><small> : 2018D41A </small></b></i>

Việt Trì, năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

<b>KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ </b>

NGHIÊN CỨU H쨃⌀ TH퐃ĀNG ĐIU KHI N  CHO MÁY NGHIN, NẤU VÀ LỌC BIA

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT VIGER.

<small>NGƯỜI THỰC HIỆ</small><i><b><small>N: </small></b></i><small>PHẠM NGỌC TUÂNGIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ VĂN DŨNG</small>

<small>VI쨃⌀T TRÌ, NĂM 2023 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3. Đối tượng và ph m vi nghiên c u ... 3ạ ứ 3.1. Đối tượng nghiên c u: ... 3ứ 1.1 Giới thiệu chung: ... 6 1.2 Hệ thống điều khiển cho máy nghi n, n u và l c bia: ... 7ề ấ ọ Chương 2

KẾT QU NGHIÊN C U ... 8Ả Ứ 2.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên c u: ... 8 ứ 2.2. Th c tr ng vự ạ ấn đề nghiên c u: ... 14ứ 2.2.1. H thệ ống điều khiển máy xay nghi n - n u bia: ... 14ề ấ 2.2.2. H thệ ống điều khiển quy trình lọc bia: ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 1.1 Cơng ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger Hình 1.2 Hệ thống điều khiển quy trình nghiền nấu nhiên liệu Hình 1.3 Sơ đồ vận hành các thiết bị

Hình 1.4 Hệ thống máy nghiền nguyên liệu Hình 1.5 Hệ thống nấu nguyên liệu

Hình 1.6 Tủ vận hành sử lý nguyên liệu và các chế độ nấu Hình 1.7 Tủ vận hành hệ thống nước nóng – CIP – lọc bã - hublon Hình 1.8 Bảng điều chỉnh và hiển thị nhiệt độ cho nồi nấu Hình 1.9 Hệ thống điều khiển quy trình lọc bia Viger Hình 1.10 Hệ thống lọc bia Viger

Hình 1.11 Điều khiển hệ thống làm lạnh Hình 1.12 Điều khiển hệ thống nghiền nấu Hình 1.13 Sửa chữa tủ điều khiển hệ thống làm lạnh Hình 1.14 Kiểu tra thiết bị điện tủ điều khiển hệ thống lọc bia Hình 1.15 Kiểm tra sửa chữa tủ điện CIP

Hình 1.16 Sửa chữa động cơ điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1 </small>

<b>A. MỞ ĐẦU </b>

1. Đặ ấn đề<b>t v nghiên c u: </b>ứ

<b>1.1. S c n thi t ph</b>ự ầ ế ả<b>i nghiên c u: </b>ứ

Trong ngành công nghiệp bia và rượu nước giải khát, hệ thống điều khiển cho máy nghiền, nấu và lọc bia đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và tăng cường hiệu suất sản xuất. Một hệ thống điều khiển hiệu quả và ổn định có thể điều chỉnh và kiểm sốt các thơng số kỹ thuật quan trọng như áp suất, nhiệt độ, lưu lượng và thời gian hoạt động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ thống điều khiển hiện tại tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger có thể khơng đáp ứng được u cầu chất lượng và hiệu suất mong đợi. Do đó, nghiên cứu về hệ thống điều khiển là cần thiết để tìm hiểu, phân tích và cải thiện các yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty.

Hệ thống điều khiển trong quá trình máy nghiền, nấu và lọc bia đóng vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh và điều hướng quy trình sản xuất. Bằng cách đảm bảo các thông số kỹ thuật quan trọng được kiểm soát chặt chẽ, hệ thống này giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa hiệu suất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ thống điều khiển hiện tại tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger có thể khơng hoạt động hiệu quả, gây ra sự không đồng nhất và giảm hiệu suất sản xuất.

Sự cần thiết phải nghiên cứu hệ thống điều khiển trong ngành công nghiệp bia và rượu nước giải khát là khơng thể phủ nhận. Qua việc tìm hiểu, phân tích và cải thiện hệ thống điều khiển, có thể xác định và khắc phục những vấn đề và hạn chế hiện tại, đồng thời đảm bảo quá trình sản xuất bia và rượu nước giải khát đạt được chất lượng cao và hiệu suất tối ưu. Điều này sẽ mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm:

a) Nâng cao chất lượng sản phẩm: Hệ thống điều khiển tối ưu sẽ giúp đảm bảo rằng các thông số kỹ thuật quan trọng như áp suất, nhiệt độ và lưu lượng được điều chỉnh và kiểm sốt chính xác. Điều này đồng nghĩa với việc sản xuất bia và

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>2 </small>

rượu nước giải khát với chất lượng đồng nhất và đáp ứng được các yêu cầu chất lượng cao từ khách hàng.

b) Tăng cường hiệu suất sản xuất: Bằng cách tối ưu hóa hệ thống điều khiển, có thể cải thiện hiệu suất của quy trình máy nghiền, nấu và lọc bia. Điều này bao gồm tăng cường khả năng điều chỉnh và ổn định quy trình sản xuất, giảm thiểu thời gian chết và tăng tốc độ sản xuất. Kết quả là tăng cường năng suất sản xuất và giảm chi phí sản xuất.

c) Giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhân lực: Hệ thống điều khiển tự động và tối ưu hóa sẽ giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhân lực. Bằng cách áp dụng công nghệ và quy trình tự động hóa thơng minh, cơng ty có thể giảm yêu cầu về lao động và tối ưu hóa sự sử dụng nguồn lực nhân lực có sẵn.

d) Tăng tính cạnh tranh: Với sự cải thiện chất lượng và hiệu suất sản xuất, cơng ty có thể nâng cao sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp bia và rượu nước giải khát. Sản phẩm chất lượng cao và hiệu suất sản xuất tối ưu sẽ giúp tăng cường vị thế thương hiệu, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.

<b>1.2. Căn cứ khoa học và th c ti</b>ự <b>ễn:</b>

- Căn cứ khoa học: Nghiên cứu hệ thống điều khiển trong ngành công nghiệp bia và rượu nước giải khát đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích. Các cơng trình nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu về các phương pháp và kỹ thuật điều khiển hiện đại để tối ưu hóa quy trình sản xuất. Các ngun lý khoa học như điều khiển tự động, điều khiển phản hồi và điều chỉnh tham số đã được áp dụng thành công trong ngành để nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường hiệu suất sản xuất.

- Căn cứ thực tiễn: Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger đang mắc phải những thách thức về chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất. Việc nghiên cứu và cải tiến hệ thống điều khiển là một nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường ngày càng cạnh tranh. Cơng nghệ và quy trình mới cũng đã phát triển trong ngành để cải thiện hiệu suất và giảm chi phí sản xuất. Sự kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>3 </small>

hợp giữa căn cứ khoa học và thực tiễn sẽ đảm bảo tính khả thi và ứng dụng thực tế của các giải pháp và cải tiến được đề xuất trong nghiên cứu này.

<b>2. M c tiêu nghiên c u c</b>ụ ứ ủa đề<b> tài: 2.1. M c tiêu chung:</b>ụ

- Gắn lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn, thực tế hoạt động của các địa phương, cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh,… từ đó hình thành ý thức và tình cảm nghề nghiệp. Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để rèn luyện và hình thành các kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên môn.

- Nghiên cứu hệ thống điều khiển cho máy nghiền, nấu và lọc bia tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger nhằm tìm hiểu, phân tích và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa hiệu suất sản xuất trong quy trình sản xuất bia và rượu nước giải khát.

<b>2.2. M c tiêu c th</b>ụ ụ <b>ể:</b>

- Nghiên cứu hiện trạng hệ thống điều khiển hiện tại và phân tích các vấn đề, hạn chế và yếu điểm của nó.

- Đề xuất các cải tiến và giải pháp để tối ưu hóa hệ thống điều khiển, bao gồm việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật điều khiển hiện đại, cải thiện quá trình điều chỉnh và kiểm sốt các thơng số quan trọng như áp suất, nhiệt độ, lưu lượng và thời gian hoạt động.

- Đánh giá hiệu quả của các giải pháp và cải tiến đề xuất thông qua việc thực hiện thí nghiệm và đo lường các chỉ số chất lượng và hiệu suất sản xuất.

- Đề xuất các khuyến nghị và hướng phát triển để triển khai và áp dụng hệ thống điều khiển cải tiến trong quy trình sản xuất bia và rượu nước giải khát tại Công ty Viger.

<b>3. Đối tượng và ph m vi nghiên c u </b>ạ ứ

<b>3.1. Đối tượng nghiên c u: </b>ứ

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống điều khiển cho máy nghiền, nấu và lọc bia tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các thành phần, thiết bị và quy trình liên quan đến máy nghiền, nấu và

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>4 </small>

lọc bia, bao gồm các thiết bị điều khiển, cảm biến, bộ điều khiển tự động, hệ thống giao tiếp và các quy trình điều khiển liên quan.

<b>3.2. Ph m vi nghiên c u: </b>ạ ứ

- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hệ thống điều khiển cho máy nghiền, nấu và lọc bia, bao gồm các khía cạnh quan trọng như điều khiển áp suất, nhiệt độ, lưu lượng, thời gian hoạt động và các thông số liên quan khác.

- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hệ thống điều khiển tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger. Khu 7, phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

- Về thời gian: Nghiên cứu sẽ được thực hiện trong 12 tuần, từ ngày 24/04/2023 đến ngày 15/07/2023.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu: </b>

Trong nghiên cứu này, em sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu đa dạng để tìm hiểu và cải tiến hệ thống điều khiển cho máy nghiền, nấu và lọc bia tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger. Các phương pháp chính em sẽ áp dụng bao gồm:

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: iến hành tìm hiểu và phân tích các nghiên cứu, T lý thuyết và tài liệu có liên quan về hệ thống điều khiển trong ngành công nghiệp bia và rượu nước giải khát. Sự tìm hiểu này sẽ cung cấp cơ sở lý thuyết để hiểu về nguyên lý và phương pháp điều khiển hiện đại.

- Phương pháp thực nghiệm, thực hành, khảo sát thực tế: hực hiện các thí nghiệm T và thực hành trực tiếp trên hệ thống điều khiển thực tế trong quy trình sản xuất bia và rượu nước giải khát. Thông qua việc thu thập dữ liệu và quan sát trực tiếp, đánh giá hiệu suất hiện tại của hệ thống và xác định các vấn đề và hạn chế cần được cải thiện.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: ham khảo ý kiến và kiến thứcT từ quản lí, kỹ thuật viên tổ cơ điện của công ty Bia Rượu Nước Giải khát Viger và giảng viên hướng dẫn cụ thể là thầy Lê Văn Dũng, các giảng viên trong bộ môn Điện Điện - tử trường Đại học Hùng Vương về các vấn đề liên quan đến báo cáo thực tập 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>5 </small>

Bằng cách kết hợp các phương pháp nghiên cứu này, em hy vọng sẽ có cái nhìn tồn diện và chính xác về hệ thống điều khiển và các giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng và hiệu suất sản xuất trong ngành công nghiệp bia và rượu nước giải khát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>6 </small>

<b>B. N I DUNG NGHIÊN C U </b>Ộ Ứ

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔNG QUAN V V</b>Ề ẤN ĐỀ<b> NGHIÊN C U </b>Ứ

<b>1.1 Giới thiệu chung: </b>

Hệ thống điều khiển là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất bia, giúp điều chỉnh và kiểm soát các giai đoạn quan trọng như máy nghiền, nấu và lọc bia. Và trong dòng sản phẩm hệ thống điều khiển cho máy nghiền, nấu và lọc bia, Viger là một trong những tên tuổi nổi tiếng và đáng tin cậy.

Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành công nghiệp sản xuất bia, Viger đã nghiên cứu và phát triển các hệ thống điều khiển tiên tiến, được thiết kế đặc biệt để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn cao nhất của ngành công nghiệp này. Hệ thống điều khiển của Viger sử dụng công nghệ hiện đại và tích hợp các thành phần thơng minh để đảm bảo hiệu suất tối đa và chất lượng sản phẩm.

Hệ thống điều khiển của Viger không chỉ đảm bảo các quy trình cơ bản trong sản xuất bia mà cịn cung cấp các tính năng và chức năng mở rộng để nâng cao hiệu suất và linh hoạt. Hệ thống có thể được tùy chỉnh và điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng nhà máy sản xuất bia.

Một điểm đáng chú ý khác của hệ thống điều khiển của Viger là khả năng kết nối và tích hợp với các hệ thống khác trong nhà máy sản xuất bia. Hệ thống này có khả năng giao tiếp và truyền thông dữ liệu với các thiết bị và máy móc khác như máy nghiền, bồn lên men, bồn lọc và các hệ thống kiểm soát khác. Điều này tạo ra một mơi trường tự động hố linh hoạt và đồng bộ, giúp cải thiện quá trình sản xuất và giảm thiểu sai sót.

Hơn nữa, hệ thống điều khiển của Viger được thiết kế với giao diện người dùng thân thiện và dễ sử dụng. Người điều khiển có thể dễ dàng thao tác và giám sát q trình sản xuất bia thơng qua màn hình hiển thị và các cơng tắc điều khiển. Hệ thống cũng cung cấp các báo cáo và thông tin liên quan để giúp quản lý hiểu rõ hơn về hiệu suất và hoạt động của nhà máy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>7 </small>

<b>1.2 Hệ thống điều khiển cho máy nghiền, nấu và lọc bia: </b>

- Một trong những phần quan trọng của hệ thống điều khiển của Viger là quá trình máy nghiền bột mạch. Hệ thống này giúp kiểm sốt q trình nghiền bột mạch, đảm bảo kích thước hạt chính xác và đồng đều. Điều này đảm bảo rằng bột mạch được nghiền đúng cách, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hương vị của bia.

- Hệ thống điều khiển cũng chịu trách nhiệm điều chỉnh quá trình nấu bia. Nhiệt độ, thời gian và các thơng số khác đều được điều chỉnh và kiểm sốt một cách chính xác để đảm bảo q trình nấu bia diễn ra đúng theo quy trình. Điều này đảm bảo rằng bia được nấu chín đều, giữ được hương vị tốt và đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng cao.

- Hệ thống điều khiển cũng giúp kiểm sốt và quản lý q trình lọc bia. Việc lọc bia đúng cách là quan trọng để loại bỏ các tạp chất và tạo ra một sản phẩm sạch và trong suốt. Hệ thống điều khiển của Viger sẽ tự động điều chỉnh các thông số như áp suất, lưu lượng và thời gian để đ ảm bảo rằng quá trình lọc bia diễn ra hiệu quả và đạt được mức độ sạch mong muốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>8 </small>

<i><b>Chương 2 </b></i>

<b>KẾT QU NGHIÊN C U </b>Ả Ứ

<b>2.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên c u: </b>ứ

Hình 1.1 Cơng ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger

Nhà máy Đường Việt trì trước kia tiền thân của Cơng ty cổ phần Bia rượu - Viger ngày nay, được khởi công xây dựng ngày 01 tháng 7 năm 1959 và hoàn thành vào đúng dịp Kỷ niệm 71 năm ngày sinh nhật Bác (ngày 19-5-1961). Từ năm 1986 đến 2003, thực hiện Công cuộc đổi mới của Đảng và Nghị quyết lần thứ VI Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phú là: “Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp,, lâm nghiệp, cơng nghiệp, trong đó tập trung cho sản xuất lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Tổ chức lại công tác phân phối lưu thông, ổn định và cải thiện một bước đời sống cán bộ, công nhân và lực lượng vũ tran,g làm tốt công tác giáo dục và rèn luện đảng viên, tập trung củng cố tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh, nâng cao năng lực và đổi mới phong cách lãnh đạo”. Dưới ánh sáng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>9 </small>

của Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, cả nước nô nức thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhất là đổi mới tồn diện nền kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, đối ngoại, chủ yếu là kinh tế; thực hiện đổi mới tư duy, trọng tâm là tư duy kinh tế, bố trí lại cơ cấu sản xuất, thực hiện 3 chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, xác định nền kinh tế nhiều thành phần; thực hiện đổi mới quản lý xóa bỏ cơ - chế tập trung quan liêu, bao cấp. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đúng vào lúc nhà máy đứng trước những khó khăn chồng chất, cán bộ, đảng viên và người lao động của nhà máy một lần nữa phải gồng mình để vượt qua thách thức, vừa đổi mới cơ chế quản lý theo đường lối đổi mới, vừa giải quyết những tồn tại của cơ chế quản lý cũ để lại và tiếp tục duy trì sản xuất đảm bảo thực hiện kế hoach Nhà nước giao, đồng thời đảm bảo thời vụ, đời sống cho nông dân trồng mía. Vùng nguyên liệu mía tiếp tục phát sinh nhiều khó khăn, phức tạp mới, nơng dân địi hỏi khắt khe hơn về cơ chế đầu tư, thu mua, vận chuyển, thanh toán, chế độ cho người trồng mía. Cùng với đó, do dây chuyền máy móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, hỏng hóc gây ách tắc sản xuất, mía về khơng ép kịp, tình trạng mía chờ máy, cơng nhân chờ việc, chất lượng mía giảm, thu hồi thấp, chi phí sản xuất tăng cao, dẫn đời sống của công nhân gặp rất nhiều khó khăn, chính sách giá, lương, tiền chi phối. Vùng nguyên liệu tiếp tục gặp khó khăn từ việc khoán 10 đã thực sự làm thay đổi phương thức quản lý trong nông nghiệp; hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị kinh tế tự chủ, tự quản, hộ xã viên là đơn vị nhận khoán, đất đai chia thành nhỏ, lẻ, manh mún, người nơng dân tự hạch tốn và làm chủ trên ruộng đất của mình. Những nơi đất tốt chuyển trồng cây có giá trị kinh tế cao, đất trồng mía thuộc loại 3, 4 lại ở những nơi chịu nhiều rủi do như lũ lụt, nắng hạn, đường giao thơng khó khăn, thiếu bền vững…

Đứng trước tình hình đó, tập thể Ban chấp hành Đảng ủy, Ban giám đốc nhà máy đã xây dựng nhiều phương án, giải pháp nhằm tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu qủa lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề và lực lượng lao động, khắc phục tồn tại, vượt qua khó khăn để đảm bảo sản xuất, để nhà máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>10 </small>

trụ vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nhiệt, mặt khác tiếp tục mở rộng, phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa nghành nghề sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên. Các phong trào thi đua lao động, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, luyện tay nghề, thi thợ giỏi, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm được phát động, duy trì thường xuyên và đạt hiệu quả cao. Phong trào công nhân viên chức được đẩy mạnh thông qua hoạt đông của các tổ chức quần chúng Cơng đồn, Thanh niên, Nữ công, đã đi đầu trong nêu cao tinh thần làm chủ tập thể, làm chủ máy móc thiết bị, phương tiện, tổ chức tốt các phong trào văn hóa, thể thao, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, tập trung các nguồn lực để xây dựng, phát triển nhà máy. Song song với thực hiện nhiệm vụ sản xuất đường, cồn, rượu các loại theo kế hoạch của Nhà nước giao, năm 1989 nhà máy đã đầu tư xây dựng, lắp đặt dây chuyền sản xuất bia hơi 1.000.000 lít/năm, đây là sản phẩm bia hơi đầu tiên tại khu vực phía Bắc trung du Vĩnh Phú. Mặc dù chỉ trong một thời gian ngắn hoàn thành và đi vào sản xuất, dây chuyền đã phát huy hết công suất; công tác tiêu thụ sản phẩm đã được mở rộng trong tỉnh Vĩnh Phú và các vùng phụ cận, sản phẩm bia hơi được nhiều khách hàng ưa thích. Đặc biệt, từ khi ra đời sản phẩm bia đã giải quyết có hiệu quả việc bố trí, sử dụng lao động theo mùa vụ của nhà máy và đạt hiệu quả về kinh tế.

Được sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú, năm 1992 nhà máy đầu tư thay thế dây chuyền sản xuất đường cơng suất 500 tấn mía cây/ ngày, lên 700 tấn mía cây/ ngày của Trung Quốc. Dây chuyền mới này có quy trình sản xuất khép kín từ khâu ép đến khâu tận dụng bã mía đốt lị hơi cung cấp đủ hơi, điện đủ phục vụ sản xuât và hòa lưới điện Quốc gia, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và năng lượng, giảm chi phí tiêu hao, hạ giá thành sản phẩm. Sau hơn 200 trăm ngày, đêm, miệt mài với sự nỗ lực, cố gắng cao độ của cán bộ, công nhân, lực lượng kỹ thuật của nhà máy cùng với đội ngũ cán bộ, kỹ sư của Công ty lắp máy LILAMA, cả nhà máy như một công trường, dây chuyền đã được lắp

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>11 </small>

đặt hoàn chỉnh đi vào sản xuất vụ 1993 1994 và đạt hiệu quả như mong muốn, -giải quyết kịp thời hàng trăm ha mía, đảm bảo thời vụ sản xuất của các địa phương trồng mía. Dây chuyền đi vào hoạt động ổn định đã tạo niềm tin tưởng, tự hào, phấn khởi cho cán bộ, công nhân và nông dân vùng nguyên liệu mía. Cùng lúc đó nhà máy tiếp nhận tồn bộ cơ sở vật chất- lao động của Xí nghiệp Mỳ sợi bàn giao sang, tiếp tục đầu tư tổ chức lại sản xuất bánh, kẹo tại khu B, thay thế gói kẹo thủ cơng bằng tự động, tăng năng lực sản xuất, giải phóng sức lao động thủ cơng, dây chuyền đã góp phần đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng lực sản xuất kinh doanh của nhà máy và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 1997, nhà máy tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị bia công nghệ mới của cộng hịa Liên bang Đức cơng suất 5.000.000 lít, 3.000.000 lít nước giải khát /năm, xây dựng tại Khu B (xí nghiệp Mỳ sợi trước đây). Ngày sau đầu tư, sản phẩm sản xuất ra đã đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng khu vực phía Bắc, thị trường được mở rộng ở các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Tuyên Quang và chỉ trong vòng hơn hai năm dây chuyền bia đã sản xuất, tiêu thụ vượt công suất thiết kế. Năm 1998 nhà máy đựơc đổi tên thành Cơng ty Đường rượu bia Việt Trì, với hai sản phẩm mũi nhọn là đường và bia.

Mặc dù trong muôn vàn khó khăn, song dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ, Ban giám đốc Công ty, cùng tập thể CBCNVC và người lao động đã năng động, sáng tạo, nhạy bén trong nền kinh tế thị trường, nỗ lực đưa nhà máy vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo Nghị quyết của Đảng. Với những thành tích đó, năm 1993 nhà máy vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba lần thứ hai; năm 1994 vinh dự được đón Chủ tịch Nước Lê Đức Anh về thăm và làm việc với cán bộ, đảng viên, công nhân viên của nhà máy. Đây là nguồn động viên to lớn đối với Đảng bộ, các thế hệ cán bộ, công nhân của nhà máy, tạo ra động lực mới thúc tinh thần lao động say mê, sáng tạo, tự lực vươn lên của nhà máy. Thực hiện chương trình 1.000.000 tấn đường vào năm 2000 của Chính phủ, được sự tạo điều kiện, giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Tổng cơng ty Mía

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>12 </small>

đường I, Công ty tập trung đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía trên hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc với mục tiêu đạt 1.100ha đủ công suất ép cho dây chuyền. Quá trình thực hiện dự án khơng đạt chỉ tiêu kế hoạch do khi chuyển đổi cơ cấu quản lý từ bao cấp sang cơ chế thị trường, cây mía chịu sự cạnh tranh với nhiều cây trồng khác có hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực hơn cây mía cho người nơng dân, vùng quy hoạch mía tỉnh Vĩnh phúc bị co hẹp. Trước tình hình đó UBND tỉnh Phú Thọ đã Quyết định phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu mía với diện tích 1.100ha, thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh. Với sự cố gắng hết mức của Công ty, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, sát sao của Tỉnh ủy, UBND, Ban chỉ đạo của tỉnh và Tổng công ty Mía Đường I. Kết quả đến năm 2002 mới chỉ đạt trên 800ha cho thu hoạch, thiếu nguyên liệu sản xuất, hàng năm Công ty phải tổ chức thu mua trên 30% mía ngồi vùng đầu tư nhưng cũng chỉ đạt 70-80% công suất thiết kế. Thực trạng vùng ngun liệu đầu tư diện tích khơng tập trung, không bền vững, cự ly vận chuyển xa, mía vùng đồi năng suất thấp do nắng hạn khơng đạt lợi ích cho người trồng, mía vùng bãi năng suất cao nhưng chất lượng thấp, chịu rủi do cao do lũ lụt, thiên tai, dẫn đến chi phí đầu tư, vận chuyển, sản xuất cao, giá đường bán thấp, hiệu quả kinh tế từ sản xuất đường không đạt chỉ tiêu kế hoạch, Công ty rơi vào tình trạng thua lỗ, nợ đọng kéo dài. Mặt khác dây chuyền sản xuất đường tồn tại giữa thành phố công nghiệp và du lịch, tốc độ đơ thị hóa cao, đất sản xuất nơng nghiệp thu hẹp nên khơng cịn phù hợp. Được sự thống nhất chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND tỉnh Phú Thọ, Tổng cơng ty Mía Đường I đồng ý cho cơng ty dừng sản xuất đường vụ 2003-2004 để chuyển hướng sản xuất. Thực hiện chủ trương dừng sản xuất đường, chuyển hướng tiếp tục phát triển sản xuất, tập trung phát triển sản phẩm có thế mạnh đó là sản xuất Bia, NGK. Đầu tư nâng công suất nhà máy Bia từ 5 triệu lít lên 15 triệu lít/năm, sản xuất rượu, cồn; cơ cấu lại tổ chức, rà soát, hỗ trợ người lao động về nghỉ hưu theo Nghị định 41/CP. Thực hiện nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, cổ phần hóa doanh nghiệp. Được sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Tổng công ty Mía Đường I Cơng ty đã tích cực xử lý các khó khăn về tài chính, lao động và

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>13 </small>

đã giải quyết cho hơn 100 lao động tự nguyện xin nghỉ chế độ theo Nghị định 41 của Chính phủ, đảm bảo đầy đủ mọi chế độ, quyền lợi cho người lao động.

Ngày 27/12/2006 Công tiến hành Đại hội đồng cổ đông sáng lập và chuyển đổi hoạt động theo mô hình Cơng ty CP từ ngày 01/01/2007 và được đổi tên thành Công ty cổ phần bia rượu Viger. Do có sự chuẩn bị tốt trong q trình thực hiện cổ phần hóa nên khi bước sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần Cơng ty vẫn giữ vững tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong giai đoạn 2005-2010 sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, do Cơng ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều hãng bia, rượu lớn trong nước. Trước khó khăn, thách thức tập thể Đảng ủy, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc đã phát huy truyền thống vượt khó, tự lực, tự cường, tận dụng tối đa các nguồn lực, đồn kết thống nhất hoạch định chính sách, đề ra các phương án, biện pháp, giải pháp, phát huy nội lực để đạt mục tiêu do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đơng đề ra.

Do có sự chuẩn bị tốt trong quá trình thực hiện cổ phần hóa nên khi bước sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần Cơng ty vẫn giữ vững tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong giai đoạn 2005 2010 sản xuất kinh doanh -gặp nhiều khó khăn, do Cơng ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều hãng bia, rượu lớn trong nước. Trước khó khăn, thách thức tập thể Đảng ủy, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc đã phát huy truyền thống vượt khó, tự lực, tự cường, tận dụng tối đa các nguồn lực, đồn kết thống nhất hoạch định chính sách, đề ra các phương án, biện pháp, giải pháp, phát huy nội lực để đạt mục tiêu do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đề ra.

Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger có sứ mệnh là mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao, an tồn và thân thiện với mơi trường. Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển các công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý chất lượng và bảo vệ môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>14 </small>

Công ty cũng chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu uy tín và gắn bó với khách hàng, đối tác và cộng đồng.

Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger có nhiều sản phẩm nổi tiếng và được yêu thích trên thị trường, như bia Viger, rượu Viger, nước ngọt Viger, nước khoáng Viger và các loại nước trái cây Viger. Các sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Công ty đã nhận được nhiều giải thưởng và danh hiệu uy tín trong và ngồi nước, như Huy chương Vàng Hội chợ Triển lãm Quốc tế Việt Nam, Giải thưởng Sản phẩm Chất lượng Quốc gia, Giấy chứng nhận ISO 9001:2015 và ISO 14001:2015.

Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước Giải khát Viger là một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội cao. Công ty luôn hỗ trợ các hoạt động văn hóa, thể thao, từ thiện và phát triển cộng đồng. Công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy năng lực và sáng tạo. Cơng ty mong muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước và hạnh phúc của người dân.

<b>2.2. Th c tr ng v</b>ự ạ ấn đề<b> nghiên c u: </b>ứ

<b>2.2.1. H th</b>ệ <b>ống điều khiển máy xay nghi n - n u bia: </b>ề ấ

Hệ thống điều khiển quy trình nghiền nấu nhiên liệu bao gồm các thiết bị

</div>

×