Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

phân tích và đánh giá tài nguyên du lịch vùng núi tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM</b>

<b>PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÙNG NÚITÂY BẮC</b>

<b> Lớp: DL07</b>

<b> GVHD: ThS. Sui Nghiệp Phát</b>

<b>Thành Phố Hồ Chí Minh – 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM</b>

<b>PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÙNG NÚI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

Mở đầu...4

1. Lý do chọn đề tài...4

2. Mục tiêu chọn đề tài...4

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...4

3.1. Đối tượng nghiên cứu...4

3.2. Phạm vi nghiên cứu...4

4. Phương pháp nghiên cứu...5

5. Bố cục bài báo cáo...5

Chương 1: Giới thiệu và khái quát về vùng núi Tây Bắc...6

Chương 2: Đánh giá tài nguyên du lịch vùng núi Tây Bắc...8

1. Tài Nguyên Du Lịch Tự Nhiên Ở Tây Bắc...8

1.1. Tài nguyên địa hình...8

1.2. Tài nguyên khí hậu...8

1.3. Tài nguyên nước...8

1.4. Tài nguyên sinh vật...9

2. Tài Nguyên Du Lịch Văn Hoá Ở Tây Bắc...10

Chương 3: Các loại hình du lịch chủ yếu của vùng núi Tây Bắc...14

Kết luận...15

Tài liệu tham khảo...16

Danh mục từ viết tắt...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Mở đầu1. Lý do chọn đề tài</b>

Hiện nay, trên thế giới du lịch đang phát triển mạnh để trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng. Theo tổ chức du lịch thế giới, du lịch đang là ngành kinh tế mũi nhọn, năng động nhất trên thế giới, đem lại nguồn lợi đáng kể và đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới những năm qua. Việt Nam, nhà nước ta đã xác định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, quan trọng mang nội dung văn hố sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của các tầng lớp nhân dân, của khách du lịch trong nước và quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, du lịch càng góp phần thúc đẩy giao lưu, phát triển văn hố giữa các vùng, miền trong cả nước và quốc tế.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch thế giới, trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam đang từng bước tỏa sáng và khẳng định thương hiệu của mình trên trường quốc tế. Điều này được minh chứng bằng rất nhiều sự kiện nổi bật như các lễ hội du lịch theo chủ đề được tổ chức tại các vùng miền như Festival Hoa Đà Lạt, Festival Huế, Lễ hội bắn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng (được tổ chức hàng năm), Lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội (2010), Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) được cơng nhận là một trong bảy Kì quan Thiên nhiên thế giới (2012), Festival Đờn ca tài tử Bạc Liêu (2014) …

Những năm gần đây, khách du lịch đến với Tây Bắc ngày một tăng bởi những đặc trưng riêng biệt khơng có ở nơi nào khác trên đất nước Việt Nam. Vùng Tây Bắc bao gồm các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn và Hịa Bình. Tây Bắc được thiên nhiên ban tặng một vẻ đẹp hùng vĩ, địa hình trùng điệp và hệ sinh thái đa dạng độc đáo. Đây còn là nơi sinh sống của rất nhiều tộc người. Với đặc thù về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và nét đặc sắc về văn hóa của các tộc người sinh sống ở đây đã tạo nên sự hấp dẫn cho du lịch Tây Bắc và khiến nó trở thành trọng tâm phát triển kinh tế xã hội của vùng. Chính vì vậy, phát triển du lịch bền vững vùng Tây Bắc là rất quan trọng.

<b>2. Mục tiêu chọn đề tài</b>

Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc và không ngừng của xã hội, của nền kinh tế tri thức đã đưa con người thoát khỏi sự ràng buộc của nhu cầu sinh tồn mà hướng đến thỏa mãn nhu cầu cao hơn, là nhu cầu hưởng thụ. Do đó, hoạt động du lịch ngày càng trở thành một hoạt động không thể thiếu trong đời sống hiện đại.

Vì vậy, chúng em tìm hiểu và phân tích tài nguyên du lịch vùng núi Tây Bắc nhằm mở rộng và phát triển du lịch của vùng

<b>3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứu</b>

Phân tích và đánh giá tài nguyên vùng núi Tây Bắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.2.Phạm vi nghiên cứu</b>

Trong phạm vi vùng núi Tây Bắc

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết

<b>5. Bố cục bài báo cáo</b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu và khái quát về vùng núi Tây Bắc

Chương 2: Đánh giá tài nguyên du lịch vùng núi Tây Bắc Chương 3: Các loại hình du lịch chủ yếu của vùng núi Tây Bắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương 1: Giới thiệu và khái quát về vùng núi Tây Bắc</b>

Vùng đất Tây Bắc sở hữu nguồn tiềm năng du lịch rất lớn với thiên nhiên kỳ vĩ, văn hóa đặc sắc và lịch sử hào hùng. Được thiên nhiên ban tặng một vẻ đẹp hùng vĩ, riêng có về địa hình, khí hậu, địa chất, cảnh quan và hệ sinh thái, Tây Bắc có sức hấp dẫn du lịch đặc biệt. Tây Bắc có đỉnh Fansipan được mệnh danh là nóc nhà Đơng Dương, là niềm khát khao chinh phục của rất nhiều người; Sa Pa – Thị trấn trong mây với khí hậu quanh năm mát mẻ; Danh thắng quốc gia Ruộng bậc thang Mù Căng Chải với những khu ruộng bậc thang nổi tiếng; Hồ Pá Khoang rộng lớn nằm giữa một vùng thiên nhiên cảnh đẹp hùng vĩ với thảm thực vật phong phú, khí hậu ơn hịa; rừng Mường Phăng là một trong những khu bảo tồn tự nhiên với nhiều loại động thực vật quý hiếm của tỉnh Điện Biên; Thung lũng Mai Châu bình yên với sắc màu của cây cỏ, đồng lúa và xen lẫn những mái nhà nhỏ; Cao nguyên Mộc Châu rộng lớn và tươi đẹp với những loài hoa nở rất nhiều ở vùng núi Tây Bắc như hoa ban, hoa mận, hoa đào… Vẻ đẹp khơng đâu có của núi rừng và văn hóa Tây Bắc luôn thôi thúc lữ khách lên đường rời xa những đô thị sôi động để đến với vùng đất trời rộng mở, hùng vĩ, bình n và bí ẩn.

Cùng với cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ, văn hóa truyền thống của các dân tộc cũng là điểm nổi bật trong tài nguyên du lịch nơi đây. Tây Bắc là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như Tày, Nùng, Thái, Mường, Mông, Dao, Kinh, Hoa, Khơ Mú, Lào, Lự, Hà Nhì, Kháng, La Hủ, Si La, Phù Lá, Bố Y, Mảng, Giáy, Xơ Đăng, Lô Lô, Pà Thẻn, Phù Lá, Cờ Lao, La Chí… với một khơng gian văn hóa rộng lớn và phong phú. Nhiều dân tộc cịn lưu giữ ngun vẹn bản sắc văn hóa truyền thống của mình trong phong tục, tập quán, lễ hội, trang phục, nhạc cụ, các điệu dân ca, dân vũ như lễ hội Lồng Tồng, chợ tình Khâu Vai, múa sạp, múa xịe, hát then, nhạc cụ Pí cặp, pí sên, khèn môi… hay trong ứng xử cộng đồng, kiến trúc nhà ở, các phiên chợ bản… Ẩm thực Tây Bắc mang những nét đặc trưng, khác biệt hẳn so với các vùng khác với gà mọ, cá suối nướng úp, nộm da trâu, thịt trâu gác bếp, thắng cố… là tiềm năng du lịch hấp dẫn cho những du khách thích khám phá và trải nghiệm.

Cùng với đó là những giá trị văn hóa, lịch sử thiêng liêng gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc như: Quần thể di tích chiến trường Điện Biên Phủ minh chứng của một thời "lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu" ghi lại chiến công hiển hách của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; Khu di tích lịch sử Mường Phăng nơi đặt Sở chỉ huy Chiến dịch Điện Biên Phủ; Khu di tích lịch sử cấp Quốc gia Căng và Đồn Nghĩa Lộ - nơi đã diễn ra những trận chiến đấu ác liệt và chiến thắng năm 1952 giải phóng Nghĩa Lộ; Di tích Quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La - nơi giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ…

Những năm gần đây, khách du lịch đến với Tây Bắc ngày một tăng, nhưng lượng khách phân bổ không đều giữa các địa phương, tính mùa vụ cao, tập trung vào các lễ hội đầu năm (Năm 2015, Lào Cai đón gần 2 triệu lượt khách; Hịa Bình đón hơn 2,5 triệu lượt khách; Sơn La đón gần 1,6 triệu lượt khách; Yên Bái đón khoảng 466.000 lượt khách; Điện Biên đón khoảng 420.000 lượt khách; Lai Châu đón 182.400 lượt khách); Thời gian lưu lại trung bình rất ngắn, dưới 1,5 ngày; Du lịch nghỉ dưỡng cao cấp chiếm tỷ trọng khơng đáng kể, do đó, nguồn thu từ du lịch chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế của địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Gần đây, khách nội địa đến từ các thị trường xa như các tỉnh phía Nam đang có xu hướng tăng. Tỷ trọng khách quốc tế chủ yếu đến từ châu Âu, Úc và Nhật Bản đến Điện Biên, Hịa Bình, Lào Cai; khách Trung Quốc qua các cửa khẩu Lào Cai là chủ yếu. Phương tiện tiếp cận các điểm đến Tây Bắc chủ yếu theo đường bộ.

Hiện tại, tồn vùng có 307 cơ sở lưu trú được xếp hạng với gần 9.000 buồng. Trong đó, có 3 cơ sở 4 sao, 13 cơ sở 3 sao, 94 cơ sở 2 sao và 197 cơ sở 1 sao và chưa có cơ sở nào đạt tiêu chuẩn 5 sao. Hệ thống cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng, ăn uống, giải trí tại Tây Bắc vẫn cịn thiếu. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch cịn yếu. Hệ thống giao thơng vùng Tây Bắc chưa được đầu tư đồng bộ, đường xá đi lại cịn gặp nhiều khó khăn.

<b>Tiểu kết chương: Qua chương một cho chúng ta thấy được Tây Bắc là một vùng có</b>

tài nguyên du lịch rất phong phú nơi đây có nhiều tộc người thiểu số sinh sống nên rất đa dang về văn hố và cịn nhiều khu di tích lịch sử nổi tiếng với những tiềm năng trên đã khiến Tây Bắc thu hút được một lượng khách du lịch lớn cả trong và ngoài nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chương 2: Đánh giá tài nguyên du lịch vùng núi Tây Bắc1. Tài Nguyên Du Lịch Tự Nhiên Ở Tây Bắc</b>

<b>1.1.Tài ngun địa hình</b>

Tây Bắc có địa hình đồi núi hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi chạy dọc theo hướng Tây Bắc – Dông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số đỉnh núi cao trên từ 2.800 đến 3.000 m. Dãy núi Sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1.800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sơng Đà. Ngồi sơng Đà là sơng lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sơng nhỏ và suối gồm cả thượng luxi sơng Mã. Trong địa máng sơng Đà cịn có một dăy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản. Đi liền các cao nguyên đó là các thung lũng, các lòng chảo đất đai khá màu mỡ như Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh... Tiểu vùng Tây Bắc có khá nhiều đèo dốc, nổi tiếng nhất là đèo Ô Quý Hồ (Lào Cai), Khau Phạ (Yên Bái), đèo Pha Đin (Điện Biên). Đây là 3 trong số tứ đại đỉnh đèo của miền núi phía bắc nước ta. Những dốc đèo miền núi Tây Bắc tuy rất hiểm trở nhưng cũng rất ngoạn mục, dễ say lòng khách du lịch, nhất là khách du lịch ưa khám phá.

Do địa hình có độ chia cắt sâu lớn nên ở vùng này sơng có nhiều thác ghềnh, tạo ra những cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ, hấp dẫn khách du lịch, nhất là khách du lịch mạo hiêm.

<b>1.2.Tài nguyên khí hậu</b>

Tiểu vùng du lịch Tây Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa

Ở mùa hè nhóm gió tây nam nóng khơ mưa nhiều, hay có các hiện tượng thời tiết cực đoan như áp thấp nhiệt đới, bão gây nên sạt lở, lũ quét.

Ở mùa xuân có hiện tượng mưa phun sương mù ảnh hưởng xấu đến việc vận chuyển khách do tầm nhìn xa hạn chế, đường đèo quanh co rất nguy hiểm.

Ở mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc lạnh, ít mưa.

Nếu xét về khí hậu, thời gian lý tưởng để đi du lịch vùng này là mùa thu và mùa đông. Trên các vùng núi có độ cao trên 1000m như Sapa, Phan Xi Păng..., tuân theo quy luật phi địa đới, nhiệt độ bao giờ cũng thấp hơn nhiệt độ ở chân núi, ở đồng bằng từ 6 đến 10<small>o</small>C. Đây là một trong những lý do các địa danh trên trở thành điểm đến du lịch quen thuộc cho khách du lịch, đặc biệt vào các dịp hè nóng bức. Hiện tượng băng giá và tuyết rơi ở các vùng núi cao về mùa đông thực sự là một sự kiện thiên nhiên kỳ thú đối với cư dân vùng nhiệt đới. Do vậy, cứ mồi dịp dự báo thời tiết lạnh tràn về, hàng trăm khách du lịch từ mọi miền đều đổ về Sapa để mong gặp được cảnh tuyết rơi.

<b>1.3.Tài nguyên nước</b>

Tài nguyên nước ở vùng này có thể xem xét ớ các khía cạnh mạng lưới sơng ngịi, hồ và nước khống. Do có độ dốc lớn nên nước các sơng suối, đặc biệt là sơng suối ở phía tây chảy siêt, có nhiêu thác, ghênh, tạo nên nhiều cảnh quan ngoạn mục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Theo tính tốn của Trần Tuất và cộng sự (1987), mật độ sông suối ở Tây Bắc là 0,5-1,0 km/ km (dần theo Vũ Tự Lập, 2004). Lê Bá Thảo (1998) đánh giá cao giá trị thủy năng<small>2</small>

của hệ thống sông suối khu vực Tây Bắc do mức độ chia căt sâu ở vùng này lớn hơn hẳn khu vực Đông Bắc. Chính vì thế, có thể thấy hồ ở khu vực Tây Bắc chủ yếu là hồ nhân tạo với đặc điểm rộng, nhiều đảo và có giá trị thủy điện lớn. VD: Hồ Thác Bà-Hịa Bình, hồ Sơn La, hồ Lai Châu, Nhà máy thủy điện Hịa Bình, Nhà máy thủy điện Sơn La…Bên cạnh giá trị về thủy điện, thủy sản, những hồ cịn có tiềm năng để phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch thể thao nước, du lịch nghỉ dưỡng.

Theo đánh giá của các nhà địa chất thuỷ văn, trong tiểu vùng miền núi Tây Bắc có khoảng 100 điểm nước khoáng các loại, chiếm 30,31% tổng sổ nguồn nước khoáng đã biết ở Việt Nam. Nguồn nước khoáng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía tây như n Bái, Điện Biên, Hịa Bình... Tuy nhiên, trừ nguồn nước khống ở Kim Bơi (Hịa Bình) đã được đưa vào khai thác từ lâu, du lịch nước khoáng chủ yếu mới chỉ ở dạng tiềm năng, việc khai thác mới đang ở hình thức nhở, lẻ. So với tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ, việc khai thác giá trị của các nguồn nước khoáng phục vụ phát triển du lịch ở đây còn hết sức hạn chế.

<b>1.4.Tài nguyên sinh vật</b>

Vùng có rất nhiều đồi núi nên sự đa dạng về sinh học khá cao nên nơi đây có rất nhiều VQG. Khi khách du lịch đến các VQG là Hoàng Liên, Xuân Sơn trong khu vực, họ có thê tham quan, tìm hiểu khám phá hay nghiên cứu các hệ sinh thái rừng thường xanh, rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thâp, àrng thường xanh đât thâp, rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa, rừng phục hồi sau kiiai thác, m ng trồng, trảng cây bụi, trảng cỏ. Đặc biệt khách du lịch có thể tìm hiểu kiểu rìmg ngun sinh trên núi đá vôi ở VỌG Xuân Sơn, kiểu rừng á nhiệt đới núi cao ở VQG Hoàng Liên. ở Tây Bắc, nói về sinh vật phải kể đến VQG Hoàng Liên (Lào Cai) với hệ sinh vật phong phú và đa dạng. Năm 2006, VQG Hồng Liên được cơng nhận là Vườn di sản ASEAN. VQG Hoàng Liên nằm ở độ cao tìr 1.000 - 3.000 m so với mặt nước biển. Vườn có kiểu sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao với hệ động vật, thực vật phong phú, đa dạng ừong đó có nhiều lồi q hiém và nhiều sinh cảnh đặc hữu. Thực vật tại VQG Hồng Liên có 2.024 lồi thuộc 200 họ, trong đó có 66 lồi trong Sách Đỏ Việt Nam, 32 lồi q hiếm, 11 lồi có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng... Có tới trên 700 lồi cây được dùng làm thuốc, trong đó có những cây dược liệu được khai thác và đưa vào sử dụng tìr lâu như thiên niên kiện, đương quy, thục địa, đỗ ữ ọn g... số lưọng các loài thực vật đặc hữu chiếm tới 25% các loài thực vật đặc hữu tại Việt Nam, khiến VQG Hoàng Liên sở hữu kho tàng gen cây rừng quý hiếm bậc nhất trong các VQG Việt Nam. v ề động vật, tại VQG Hoàng Liên có 66 lồi thú trong đó có 16 lồi nằm trong Sách Đỏ Việt Nam, nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng như vượn đen tuyền, hồng hoàng, cheo cheo, voọc bạc má. Vườn có 347 lồi chim, trong đó có những lồi q hiếm như đại bàng đốm to, trĩ mào đỏ, chim hét mỏ vàng; có 41 lồi động vật lưỡng cư, 61 lồi bị sát.

VQG Xn Sơn là một VQG có đa dạng sinh học cao, địa hình, cảnh quan rất phong phú lý thú và hấp dẫn. VQG Xn Sơn có 1.179 lồi thực vật có mạch thuộc 650 chi và 175 họ trong đó có 52 loài thuộc ngành Quyết và ngành Hạt trần. Hệ thực vật ở đy vừa có nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

gốc Mã Lai, vừa có nguồn gốc từ Hoa Nam kết hợp với nguồn gốc bản địa. Riêng rừng chò chỉ ở Xuân Sơn được đánh giá là một trong những rừng chò ch đẹp và giàu nhất miền Bắc Việt Nam. Về động vật, trong VQG Xuân Sơn có 91 lồi cá, 75 lồi bị sát và lưỡng cư, 241 loài chim, 76 loài thú. Điểm đặc trưng của Xuân Sơn là VQG duy nhất có hệ sinh thái rừng nguyên sinh trên núi đá vôi.

Như vậy, về mặt tài nguyên sinh vật, ở khu vực Tây Bắc lại phát triên nhiều hệ sinh thá từ hệ sinh thái rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh núi thấp (Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái) với sinh khối và năng suất thấp, hệ địa sinh thái rừng thưa á chí tuến gió mùa hơi ẩm lá kim, tới hệ địa sinh thái rừng ơn đới gió mùa cây lùn đỉnh núi cao. Tây Bắc là nơi phố biến các loài thực vật của luồng Himalaya như cây lá kim như thng hai lá, thông ba lá, pơmu...

Với sự đa dạng về sinh vật của vùng núi Tây Bắc đã thu hút được rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến đây.

<b>2. Tài Nguyên Du Lịch Văn Hoá Ở Tây Bắc</b>

Về cơ bản, vùng Tây Bắc là không gian sinh sống chú yếu của người Thái, người Mường, người Si La, người cống, người La Hủ, người Lự, người Mảng, người Hà Nhì, người Kháng, người La Ha, người Xinh Mun, người Lào ... Bên cạnh đó, khu vực này cũng là nơi sinh sống của người Kinh, người Hoa, người Bố Y, người Dao, người Giáy, người Khơ Mú, người La Chí, người Lơ Lơ, người Mơng, người Phù Lá..., những tộc người có thể gặp cả ở vùng Đông Bắc và một số vùng khác.

Điều kiện địa lý khác biệt trong vùng đã ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa, tạo nên sự đa dạng văn hóa. Đó chính là yếu tố địa văn hóa. Dựa trên sự phân hóa quần cư theo độ cao, Ngô Đức Thịnh (2004) đã phân biệt ba loại sinh thái tộc người điến hình.

Vùng rẻo cao (đỉnh núi) là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngơn ngữ Mơng -Dao, Tạng Miến như người Mơng, -Dao, Hà Nhì, Lơ Lơ..., với phương thức lao động sán xuất chủ yếu là phát nương làm rẫy, phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên.

Vùng rẻo giữa (sườn núi) là nơi cư trú của các tộc người thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn -Khmer như người Khơ mú, Kháng, Xinh mun, Mảng... với phương thức lao động sản xuất chính là trồng lúa cạn, chăn ni gia súc và một số nghề thủ công.

Vùng thung lũng, chân núi là nơi sinh sống của các tộc người thuộc nhóm ngơn ngữ Việt - Mường, Thái - Kadai như người Thái, người Mường, người Lự, người Lào... Đây là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triến nơng nghiệp và các ngành nghề khác. Chính sự khác biệt về điều kiện sinh sống và phương thức lao động sản xuất là một trong những nguyên nhân quan trọng tạo nên sự khác biệt văn hóa, đa dạng văn hóa của vùng.

Văn hóa nơng nghiệp người Thái, Mường ở Tây Bắc nôi tiếng với hệ thống tưới tiêu khá chú động. Một trong những đặc điểm văn hóa của Tây Bắc khơng thể khơng nhắc đến là hệ thống thủy nơng “mương, phai, lái, lịn”.

Trang trí trang phục, chăn màn, đồ dùng của người Thái có màu sắc gam nóng, màu sắc sặc sỡ (đỏ, vàng, cam, tím, xanh da trời). Họa tiết, hoa văn rất phong phú, cầu kỳ, trang

</div>

×