Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

kiểm soát tài sản thu nhập tại việt nam thực tiễn áp dụng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TÊN BÀI TẬP</b>

<b>KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP TẠI VIỆT NAM – THỰC TIỄN ÁPDỤNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN</b>

<b>HỌC PHẦN: PHỊNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG KHU VỰC CÔNG</b>

<b>Họ và tên học viên: Võ Thị Trà MyMã số học viên: 2102QLCC007Lớp: QLC Quảng Nam</b>

<b>ĐÀ NẴNG – 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÀI LÀM</b>

<b>A. NỘI DUNG KIỂM SOÁT TÀI SẢN THU NHẬP TẠI VIỆT NAM1. Khái quát chung về kiểm sốt tài sản thu nhập</b>

Các Luật Phịng chống tham nhũng năm 2005 khơng có khái niệm kiểm sốt tài sản thu nhập mà chỉ có nhắc đến kiểm sốt thu nhập và xác minh tài sản mang tính chất chung chung và hoạt động kê khai tài sản chỉ dừng lại ở mức độ kê khai và cất, thậm chí có các cơ quan cịn cất theo chế độ mật, ít được mọi người quan tâm đến. Mục đích của hoạt động kê khai tài sản thu nhập khơng được phát huy.

Đến Luật Phịng chống tham nhũng năm 2009, có thêm những điểm mới đó là ngồi nội dung kê khai còn bổ sung nội dung xác minh tài sản thu nhập.

Đến Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018, nội dung kiểm soát tài sản thu nhập được quy định cụ thể gồm 24 Điều trong tổng 96 Điều của Luật (từ Điều 30 đến Điều 54). Kiểm soát tài sản thu nhập trở thành 1 trong 6 nội dung phòng chống tham nhũng và được xếp vào nhóm phịng ngừa tham nhũng.

Ngồi quy định trong Luật Phịng chống tham nhung năm 2018 thì nội dung kiểm soát tài sản thu nhập được cụ thể hóa trong Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, (gồm 25 điều quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018) và Quyết định số 56- QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Đặc biệt trong Quyết định số 56-QĐ/TW của Bộ Chính trị đã quy định cụ thể cơ quan kiểm sốt tài sản thu nhập và những vị trí nào phải kê khai tài sản thu nhập (phần này em xin được trình bày trong phần nội dung kiểm soát tài sản thu nhập và do đây là văn bản mật nên bản thân chỉ tìm hiểu ở những nội dung được cơ quan phổ biến lại chứ không được tiếp cận toàn bộ văn bản).

Như vậy theo Quy định Pháp luật (Nghị định 130/2020/NĐ-CP) Kiểm soát tài sản, thu nhập là hoạt động do cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của pháp luật để biết rõ về tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.

<b>2. Nội dung kiểm soát tài sản thu nhập theo quy định pháp luậtViệt Nam</b>

Pháp luật về Phịng chống tham nhũng đã có quy định cụ thể về các nội dung kiểm soát tài sản thu nhập, trong phạm vi bài làm em xin được khái quát lại 4 nội dung cốt lõi về kiểm soát tài sản thu nhập tại Việt Nam được mọi

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

người quan tâm đến đó là cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập, kê khai tài sản thu nhập, xác minh tài sản thu nhập và cơ sở dữ liệu tài sản thu nhập, cụ thể như sau:

<b>2.1 Cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập </b>

<b>2.1.1 Cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập khối chính quyền</b>

Theo quy định Luật Phịng chống tham nhũng năm 2018 thì cơ quan thanh tra đóng vai trị chủ chốt trong nội dung kiểm soát tài sản thu nhập tập trung vào 2 chủ thể chính sau:

Ở Trung ương là: Thanh tra Chính phủ Ở địa phương là: Thanh tra tỉnh

Nhưng Thanh tra Huyện lại không được đề cập tới.

Ngồi 2 chủ thể chính như trên theo quy định Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 cịn có các chủ thể sau:

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Văn phịng Quốc hội kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai cơng tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

- Văn phịng Chủ tịch nước kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai cơng tác tại Văn phịng Chủ tịch nước.

- Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai cơng tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm tốn nhà nước.

- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.

<b>2.1.2 Cơ quan kiểm sốt tài sản thu nhập khối Đảng </b>

Đến năm 2022 Quyết định số 56-QĐ/TW của Bộ Chính trị quy định cơ quan kiểm sốt tài sản thu nhập chia làm 3 cấp:

- UBKT Trung ương - UBKT Tỉnh ủy - UBKT Huyện ủy

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Như vậy theo quy định mới của Bộ Chính trị, cơ quan có thẩm quyền kiểm sốt tài sản thu nhập không dừng lại ở 2 cấp như phía nhà nước nữa và thẩm quyền kiểm sốt tài sản thu nhập của Giám đốc các Sở không phải là Thanh tra Chính phủ nữa mà là UBKT tỉnh ủy.

<b>2.2 Kê khai tài sản, thu nhập: </b>

Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.

Người có nghĩa vụ kê khai là cán bộ, công chức, sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phịng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Theo quy định Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 thì viên chức khơng thuộc đối tượng kiểm soát tài sản thu nhập.

Tài sản thu nhập phải kiểm soát bao gồm tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên của đối tượng có nghĩa vụ kê khai.

Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm: Quyền sử dụng đất, nhà ở, cơng trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, cơng trình xây dựng; Kim khí q, đá q, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; Tài sản, tài khoản ở nước ngoài; Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Nội dung kê khai và hình thức cơng khai bảng kê khai tài sản thu nhập được quy định rất cụ thể trong Nghị định số 130/NĐ-CP.

<b>2.3 Xác minh tài sản, thu nhập: </b>

Xác minh tài sản, thu nhập là việc kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai và xem xét, đánh giá, kết luận của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

về trình tự xác minh tài sản, thu nhập, gồm: 1. Ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập. 2. Yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình. 3. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập. 4. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập. 5. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập. 6. Gửi và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, cụ thể từng bước như sau:

- Bước 1: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh và thành lập Tổ xác minh. Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản,

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 của Luật PCTN hoặc 15 ngày kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 41 của Luật PCTN. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:Căn cứ ban hành quyết định xác minh; Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh tài sản, thu nhập; Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Nội dung xác minh;Thời hạn xác minh; Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phối hợp (nếu có). Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.

- Bước 2: Tổ xác minh yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình. Yêu cầu người được xác minh giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó.

- Bước 3: Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật PCTN; Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập; Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ cho việc xác minh. Giữ bí mật thơng tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.

- Bước 4: Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập phải báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bằng văn bản cho người ra quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng khơng q 90 ngày. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây: a) Nội dung được xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh; b) Đánh giá về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; c) Kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Bước 5: Kết luận xác minh tài sản, thu nhập. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng khơng q 20 ngày. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của việc kê khai tài sản, thu nhập; tính trung thực trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập. Người ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, trung thực của Kết luận xác minh. + Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu cầu, kiến nghị xác minh quy định tại Điều 42 của Luật PCTN.

- Bước 6: Công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập:Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập có trách nhiệm công khai Kết luận xác minh. Việc công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện như việc công khai bản kê khai quy định tại Điều 39 của Luật PCTN.

<b>2.4 Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập</b>

Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập bao gồm thông tin về bản kê khai, Kết luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật này.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được xây dựng và quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ.

CSDL quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập là nội dung mới hiện nay chỉ mới bước đầu đưa vào triển khai thực hiện và trên thực tế chưa có phần mềm cụ thể, vẫn cịn đang trong q trình triển khai.

<b>B. THỰC TIỄN ÁP DỤNG</b>

<b>1. Thực tiễn thực hiện nội dung kiểm soát tài sản thu nhập tại ViệtNam</b>

Mặc dù được quy định trong Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 nhưng cho đến khi có chủ trương đốt lị của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thì nội dung kiểm soát tài sản thu nhập mới được mọi người quan tâm đến, đặc biệt là khối đảng.

Bản thân nhìn thấy trên thực tế phải qua đại dịch covid 19, từ năm 2022 trở lại đây thì kiểm sốt tài sản thu nhập mới trở thành chủ đề không chỉ cán bộ công chức nhà nước quan tâm mà cả người dân cũng rất quan tâm đến nội dung này. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam có thể thấy trên những nội dung sau:

<b>a) Cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập</b>

Chưa thơng qua thực tiễn mà chỉ nhìn nhận về mặc quy định pháp luật, chúng ta có thể thấy sự chồng chéo trong cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập: cùng 1 đối tượng như có đến nhiều cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập. vd Trong bộ máy Nhà nước hiện nay, có những người vừa giữ chức vụ trong bộ máy chính quyền địa phương, vừa giữ chức vụ trong tổ chức đảng. Ví dụ như Giám đốc Sở, đồng thời là thành viên BTV Tỉnh ủy. Nếu theo quy định của

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Luật Phịng, chống tham nhũng thì thanh tra Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền của Đảng (UBKT Tỉnh ủy) đều là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sốt tài sản, thu nhập của người đó. Vấn đề này có thể dẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp trong cơng tác kiểm sốt.

Hai là, có sự chưa rõ ràng trong phân định thẩm quyền kiểm soát giữa một số cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và chưa bao quát hết các đối tượng cần phải kiểm sốt.

Theo quy định tại Điều 30 của Luật Phịng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ kiểm sốt tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp cơng lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước. Thanh tra tỉnh kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền kiểm sốt của Thanh tra Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra Chính phủ.

Tuy nhiên, hiện chưa có quy định về cán bộ tương đương giám đốc sở tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước. Nếu xác định theo hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,9 như Giám đốc sở ở địa phương thì chưa bảo đảm căn cứ pháp lý chặt chẽ và không làm rõ được đối với những vị trí lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề này có thể dẫn đến một bộ phận người có nghĩa vụ kê khai khơng biết do Thanh tra Chính phủ hay do bộ, ngành, thanh tra tỉnh kiểm sốt, khó khăn ngay từ việc giao nộp bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Hiện nay mặc dù không quy định cụ thể nhưng thực tế như ở Thanh tra tỉnh Quảng Nam thống nhất lấy tiêu chí: phụ cấp chức vụ 0.9 để xác định).

<b>b) Kê khai tài sản thu nhập</b>

Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2022 hoạt động kê khai tài sản được đội ngũ cán bộ công chức rất quan tâm. Các cơ quan nhà nước thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn kê khai tài sản, chỉ ra những nội dung thường kê khai sai để mọi người chú ý, thực hiện đúng theo Quy định NĐ 130/NĐ-CP.

Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn một số hạn chế như:

Quy định pháp luật chưa đồng bộ, chưa xác định hết được những đối tượng phải kê khai vd Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 quy định lãnh đạo giữ chức vụ tương đương Phó Trưởng Phịng cấp huyện thuộc đối tượng phải kê khai tài sản thu nhập như vậy vơ tình bỏ sót mất 1 đối tượng là PCT

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

UBND xã, sau này khi Quyết định 56-QĐ/TW chủ thể này mới được xác định.

Thứ 2, bản kê khai có một vài nội dung dễ gây hiểu nhầm cho người kê khai: vd trường hợp góp vốn mua đất nhưng khơng đứng tên thì đưa vào mục đất hay mục góp vốn; mẫu kê khai tài sản, thu nhập đã quy định khá cụ thể và rộng về các loại tài sản như đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây cảnh, tranh, ảnh, các loại tài sản khác… có giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên thuộc diện bắt buộc phải kê khai. Tuy nhiên, việc xác định giá trị để kê khai vào tờ khai cho đúng cịn gặp nhiều khó khăn.

Thứ 3, hoạt động kê khai tài sản tại một số cơ quan vẫn còn mang tính hình thức, chưa trung thực, đặc biệt là che dấu tài sản của vợ, chồng, con, kê nhưng không khai.

Thứ 4, công khai bản kê khai tài sản thu nhập: Một trong những kênh kiểm soát tài sản của cán bộ, cơng chức là từ phía xã hội, trong đó báo chí và người dân là lực lượng cơ bản. Trong thời gian qua, báo chí và cơng luận đã góp phần quan trọng trong việc phanh phui những hành vi thu lợi bất chính và giúp cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý người vi phạm. Tuy nhiên trên thực tế nội dung này rất ít cơ quan nhà nước quan tâm đến, nếu có chỉ dừng lại ở cơng khai về mặc hình thức chứ không đúng như ý nghĩa thực sự của sự cơng khai. Mục đích của cơng khai là để mọi người biết, giám sát theo dõi nhưng thực tế thì sau khi tổng hợp các bảng kê khai treo tại địa điểm công khai nhưng không thông báo cho ai biết . vd tại cơ quan tôi công tác, bản<small>. </small> niêm yết công khai chỉ treo đó nếu có thì chỉ có chánh thanh tra sở quan tâm đọc cịn lại trong cơ quan khơng ai chú ý đến. Do đó, cán bộ, cơng chức cơ quan, đơn vị và nhân dân hầu như không nắm được số liệu kê khai tài sản, thu nhập của các đối tượng có nghĩa vụ kê khai. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc so sánh, đánh giá đúng những tài sản mà người có nghĩa vụ kê khai đang sở hữu. Vì vậy, việc kê khai đúng hay khơng, hợp lý hay khơng hợp lý khó định danh được chính xác.

Thứ 5, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức không quan tâm triệt để đến việc kê khai tài sản, thu nhập; thường chỉ triển khai khi có nhắc nhở, đơn đốc hoặc chỉ đạo theo kiểu “đến hẹn lại lên”. Quá trình triển khai được giao cho bộ phận chức năng thực hiện (thường là bộ phận làm công tác tổ chức trong cơ quan, đơn vị). Bộ phận phụ trách việc này hầu hết đều làm qua loa, không hướng dẫn và cũng khơng thực hiện kiểm tra để kiểm sốt nội dung khai. Sau khi tiếp nhận các bản khai chỉ được rà sốt dưới hình thức đếm số lượng người kê khai đủ hay thiếu, người kê khai đã ký hay chưa ký, rồi đưa vào tủ hồ sơ lưu và báo cáo cơng việc đã hồn thành. Người đứng đầu đơn vị cũng dựa trên báo cáo đó để phản ánh với cấp trên hoặc đánh giá trước hội nghị cơ quan, đơn vị.

<b>c) Xác minh tài sản thu nhập</b>

Thứ nhất, mặc dù việc xác minh kê khai tài sản, thu nhập mới đưa vào tiến hành thực hiện từ năm 2022 đến nay nhưng đã có hiệu quả nhất định, tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

được đồng thuận, hưởng ứng của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm là điểm mới, phát huy được vai trò hiệu quả của hoạt động xác minh. Tuy nhiên trên thực tế kế hoạch xác minh vẫn cịn mang tính hình thức: vd năm 2023 Thanh tra tỉnh Quảng Nam xây dựng kế hoạch xác minh, sau đó sổ xố 10% trong tất cả các đối tượng kê khai tài sản bốc trúng cơ quan nào cơ quan đó bị, và cứ như thế 5 năm sau lại lặp lại ở cơ quan đó như 1 vịng lặp. Thay vào đó, các đối tượng tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, có dấu hiệu kê khai khơng trung thực tại thời điểm đó lại bị bỏ sót.

Thứ 2, hoạt động xác minh trên thực tế liệu có hiệu quả chưa?

Hiện nay các cơ quan có sự phối hợp rất chặt chẽ trong công tác xác minh tài sản thu nhập cụ thể là công an, ngân hàng, Văn phòng đăng ký đất đai, thanh tra tỉnh, ….. Việc kiểm soát tài sản thu nhập của các đối tượng kê khai rất chặt chẽ. Các cá nhân kê khai muốn che dấu tài sản thu nhập là rất khó.

Tuy nhiên, bản thân nhìn nhận trên thực tế hoạt động xác minh cịn mang nặng tính hình thức, phát hiện ra đối tượng kê khai sai rất dễ nhưng hầu như khi phát hiện ra những điểm kê khai chưa hợp lý thì các đối tượng kê khai đều có hướng giải trình và hợp thức hóa các con số đã kê khai sai thành đúng và cơ quan xác minh cũng đồng tình theo. Hiện nay, Việt Nam vẫn là nước chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán tiền mặt nên rất khó khăn trong việc kiểm sốt được vàng và tiền mặt của đối tượng kê khai.

Thứ 3, như đã trình bày ở nội dung kê khai tài sản thu nhập, người kê khai đã gặp khó khăn trong quá trình xác định giá trị tài sản của các tài sản như đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây cảnh, tranh, ảnh, các loại tài sản khác… có giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên thuộc diện bắt buộc phải kê khai. Thì hoạt động xác minh giá trị của những loại tài sản đó càng khó khăn hơn, và thực tế, cơ quan kiểm tra hay bỏ qua giá trị những tài sản này.

Thứ 4, Xác minh để làm rõ tài sản thu nhập thơng qua đó thu hồi các tài sản tham nhũng.

Mặc dù pháp luật thi hành án dân sự, pháp luật PCTN quy định tài sản bị tịch thu gồm tài sản tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng nhưng những hành vi tham nhũng trá hình như tội làm giàu bất chính, tội nhận q biếu có giá trị lớn thì lại chưa được hình sự hóa. Cùng với đó, ở Việt Nam chưa kiểm soát được việc tiêu dùng và thanh toán bằng tiền mặt nên đã gây ra một số khó khăn trong thực tiễn khi phải chứng minh nguồn gốc của tài

Hiện nay vẫn có tình trạng đứng tên hộ trong việc đăng ký tài sản, do đó nếu khơng biết rõ nguồn gốc tài sản thì rất khó kiểm sốt được. Khi có dấu hiệu phạm tội, tiến hành xác minh tài sản thu nhập thì họ đã kịp thời đưa tẩu tán tài sản đó qua nước ngồi bằng nhiều hình thức khác nhau mà khơng thể thu hồi tài sản do tham nhũng mà có trở lại được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thứ năm, chính hoạt động xác minh tài sản thu nhập bị biến tướng, lợi dụng kẻ hở để phát sinh các hiện tượng tham nhũng khác ngay từ chính hoạt động kiểm sốt tài sản thu nhập này.

Thứ sáu, trong các văn bản pháp luật có quy định các hình thức xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Nhưng trên thực tế, quy định này hầu như chưa được thực hiện, vì có kê khai nhưng không công khai (hoặc công khai trong phạm vi hẹp); kê khai nhưng không kiểm tra, xác minh, đánh giá, kết luận thì sẽ khơng có kết quả để biết bản kê khai đó có trung thực hay khơng. Vì vậy, người có nghĩa vụ phải kê khai tùy hứng kê và khai, nội dung kê khai mang tính đại khái, khơng trung thực, thậm chí “phóng đại” nguồn tài sản, thu nhập.

Thứ bảy, hiện nay trên địa bàn 1 tỉnh chỉ có Thanh tra tỉnh và UBKT tỉnh ủy, UBKT huyện ủy thực hiện xác minh tài sản thu nhập, trong đó chủ yếu là cơ quan Thanh tra tỉnh. Hằng năm 1 tỉnh số lượng người kê khai tài sản thu nhập rất nhiều, 1 phòng nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh phải mất ít nhất 5 năm mới kiểm tra hết được tất cả, tạo áp lực lên cơ quan xác minh, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát tài sản thu nhập.

<b> d) Cơ sở dữ liệu kiểm soát tài sản thu nhập</b>

Cơ sở dữ liệu kiểm soát tài sản thu nhập là căn cứ để bất kỳ công dân, cơ quan tổ chức nào muốn tra cứu tìm hiểu thơng tin tài sản thu nhập của cán bộ công chức có thể tiếp cận được. Một trong những nội dung giúp cho việc công khai tài sản thu nhập được hiệu quả nhất. Ở các nước Bắc Âu, Úc: tài sản thu nhập của cán bộ công chức được công khai trên phần mềm, chị cần tra cứu là ra ngay chứ không như ở Việt Nam, bản kê khai tài sản được lưu trữ kỹ tại kho lưu trữ của Thanh tra tỉnh.

Hiện nay Việt Nam chưa có cơ sở dữ liệu kiểm soát tài sản thu nhập, thay vào đó cơ quan thanh tra đang từng bước thực hiện số hóa văn bản liên quan đến kê khai tài sản với mục đích khi cần tra cứu có thể tra cứu trên máy tính, thuận tiện trong cơng tác tra cứu và tìm kiếm.

<b>2. Nguyên nhân tồn tại hạn chế</b>

Nguyên nhân đã được lồng ghép trong phần thực tiễn triển khai thực hiện ở trên, em xin được khái quát lại một vài nội dung chính sau:

Thứ nhất, quy định pháp luật chưa rõ ràng, cụ thể, chưa có sự thống nhất giữa khối chính quyền và khối Đảng gây khó khăn cho q trình kiểm sốt.

Thứ hai, ý thức chấp hành về kê khai tài sản, thu nhập trong một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, chủ yếu vẫn dựa trên tinh thần tự giác. Do nhiều lý do nên khơng ít người đã tìm kẽ hở của pháp luật cũng như cách thức tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập để kê khai đối phó hoặc khơng trung thực.

</div>

×