Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

những hạn chế yếu kém của quốc hội nước ta trong quá trình chính sách hiện nay là gì làm thế nào để nâng cao chất lượng xây dựng chính sách pháp luật của quốc hội liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 42 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

ĐỀ BÀI:

Những hạn chế, yếu kém của Quốc hội nước ta trong q trình chính sách hiện nay là gì? Làm thế nào để nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật của Quốc hội? Liên hệ thực tiễn?

BÀI LÀM:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến khoa Hành chính học, giảng viên học phần chính trị và chính sách công học đã tạo điều kiện nghiên cứu triển khai và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Thị Minh Ngọc

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI CAM ĐOAN

Xin cam đoan: Đề tài nghiên cứu là của riêng cá nhân tôi, không sao chép của ai do bản thân tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp và thực hiện. Nội dung lý thuyết trong khóa luận tơi có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, chương trình phần mềm và những kết quả trong đề tài là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một đề tài nào khác. Nếu không đúng sự thật tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỤC LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BMNN: Bộ máy Nhà nước MTTQ: Mặt trận Tổ quốc TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tổ chức bộ máy nhà nước, Quốc hội là thiết chế có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo thực thi quyền lực Nhân dân. Điều 6, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”. Điều 69 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...”.

Sự hiến định này cho thấy ở Việt Nam, thuật ngữ “cơ quan đại biểu cao nhất” được hiểu đồng nhất với khái niệm cơ quan đại diện cao nhất trong bộ máy nhà nước. Đại diện trở thành một thuộc tính của Quốc hội xuyên suốt và chi phối vị trí, vai trị, cơ chế hoạt động, cơ cấu đại biểu, hiệu lực đại diện và thể hiện tập trung nhất qua việc thực hiện các chức năng: lập hiến, lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đát nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước. Nói một cách khác, tính đại diện cao nhất của Quốc hội Việt Nam bắt nguồn từ bản chất nhà nước dân chủ nhân dân mà chúng ta đã lựa chọn từ năm 1945. Điều đó được quy định bởi:

Một là, Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra dựa trên các nguyên tắc: phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đây là những quy định đảm bảo cho mỗi người dân tự do bầu cử, lựa chọn những nhà đại diện theo ý chí của mình.

Hai là, các đại biểu Quốc hội không chỉ đại diện cho Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà cịn đại diện cho Nhân dân cả nước. Bởi vậy, Quốc hội có trách nhiệm cao cả là thay mặt Nhân dân thực hiện đúng và đầy đủ quyền lức nhà nước, trở thành “đầu dây thần kinh” kết nối các lợi ích trong xã hội.

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ba là, là cơ quan quyền lức nhà nước cao nhất, có quyền năng đặc biệt, song Quốc hội chịu giám sát, chịu trách nhiệm trước Nhân dân, có thể bị bãi nhiệm bởi Nhân dân khi khơng thực hiện trọng trách chính trị đã được giao phó.

Tuy nhiên hiện nay, việc nghiên cứu Quốc hội với tư cách là cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân chưa được làm rõ cả về lý luận và thực tiễn. Ở phương diện lý luận, khái niệm đại diện của Quốc hội chưa được luận giải thống nhất là tính chất hay là một chức năng của Quốc hội. Nhiều vấn đề mang tính hệ thống về đại diện của Quốc hội chưa được nghiên cứu như: nội dung đại diện, Hình thức thực thi đại diện, tỷ lệ đại diện (chuyên trách, kiêm nhiệm), tư cách đại diện khi xử lý mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia, dân tộc với lợi ích nhóm cử tri của đơn vị bầu cử...

Ở phương diện thực tiễn, hoạt động của Quốc hội chưa tương xứng với vị trí và vai trị hiến đinh, Quốc hội chưa mạnh, chưa thực quyền trong quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, trong giám sát tối cao hoạt động của nhà nước.

Trong điều kiện đẩy mạnh cơng cuộc xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; mở rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp thì việc tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn về vai trò đại diện, các điều kiện đảm bảo để Quốc hội thực thi hoạt động đại diện Nhân dân tối cao nhất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Với nhận thức nói trên, tác giả muốn nói đến Những hạn chế, yếu kém của Quốc hội nước ta trong q trình chính sách hiện nay làm đề tài tiểu luận với mong muốn nghiên cứu làm rõ và đóng góp giải pháp thêm vào kho tàng lý luận về Quốc hội ở nước ta để nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật của Quốc hội.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực tiễn làm sáng tỏ những hạn chế, yếu kém của Quốc hội nước ta trong quá trình chính sách hiện nay. Trên cơ sở đóng đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật của Quốc hội.

2.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài nghiên cứu có nhiệm vụ:

- Khảo cứu các cơng trình khoa học về đại diện của Quốc hội ở trong và ngồi nước. Từ đó rút ra những giá trị tham khảo và hướng nghiên cứu mới cho đề tài.

- Phân tích và làm sáng tỏ những hạn chế, yếu kém của Quốc hội trong q trình chính sách hiện nay; nghiên cứu các chính sách cơng Quốc hội ban hành để rút ra các giá trị có thể kế thừa và phát triển trong xây dựng chính sách.

- Chỉ ra và đánh giá thực trạng hình thức thực hiện và ban hành chính sách, pháp luật của Quốc hội

- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật của Quốc hội Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Những hạn chế, yếu kém của Quốc hội nước ta trong q trình chính sách hiện nay.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề chính sách cơng của Quốc hội Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

4.1. Cơ sở phương pháp luận

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ đặt ra, nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác – Lenin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bản chất nhà nước, về tổ chức và hoạt động của BMNN nói chung, của Quốc hội nói riêng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu và có sự phối hợp giữa chúng khi nghiên cứu, đó là các phương pháp cơ bản sau đây:

- Phương pháp phân tích: phương pháp này được sử dụng chủ đạo trong nghiên cứu để làm rõ các vấn đề hạn chế, yếu kém của Quốc hội trong chính sách hiện nay cũng như xác định giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật Quốc hội Việt Nam.

- Phương pháp lịch sử, so sánh: được sử dụng khi nghiên cứu chính sách, pháp luật cũ; đánh giá thực trạng, rút ra các giá trị có thể kế thừa và phát triển trong xây dựng chính sách.

- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để khái quát, hệ thống hóa các vấn đề; tổng kết lý luận, lịch sử, thực tiễn, kinh nghiệm pháp lý của một số nước trên thế giới; đánh giá thực trạng các chính sách cơng, hoạt động của Quốc hội Việt Nam hiện nay.

- Phương pháp khảo cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá, tổng kết các cơng trình đã nghiên cứu, kinh nghiệm nước ngồi. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài

Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách Quốc hội – cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân Việt Nam nên có một số đóng góp mới sau đây:

- Phân tích sâu sắc và tồn điện những kết quả chính sách Quốc hội đã đạt đước, chỉ ra những hạn chế trong việc thực thi.

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Chất lượng cao của chính sách và pháp luật giúp tăng cường tuân thủ và sự phát triển của hệ thống pháp luật. Các quy định rõ ràng, công bằng và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi pháp luật và tránh tình trạng tham nhũng, lạm quyền hoặc lạm dụng quyền lực. Tăng cường lòng tin và sự tơn trọng của người dân: Khi chính sách và pháp luật được xây dựng một cách chất lượng, người dân tin tưởng hơn vào quyết định và hành động của chính phủ. Điều này tạo ra sự tơn trọng và lịng tin từ phía cơng dân và thúc đẩy sự tương tác tích cực giữa chính phủ và cộng đồng. Đáp ứng nhu cầu và thách thức mới: Xã hội và nền kinh tế thay đổi liên tục, đòi hỏi chính phủ có khả năng đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả đối với những thách thức mới. Với chất lượng cao của chính sách và pháp luật, Quốc hội có thể tạo ra các quy định linh hoạt và sáng tạo để đối phó với những tình huống mới và nhu cầu phát triển của xã hội.

Tóm lại, nâng cao chất lượng xây dựng chính sách và pháp luật của Quốc hội là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự công bằng, minh bạch và phát triển bền vững trong một quốc gia. Việc này mang lại lợi ích cho cả chính phủ, doanh nghiệp và người dân, góp phần xây dựng một xã hội và nền kinh tế mạnh mẽ và bền vững.

3.1 Đề xuất giải pháp nâng cao chính sách và pháp luật 3.1.1 Đề xuất của Quốc hội

3.1.1.1 Đề xuất cụ thể

Quốc hội Việt Nam đã đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng chính sách và pháp luật. Dưới đây là một số điểm mới được đề xuất:

1. Chuyển đổi cách tiếp cận: Quốc hội đề xuất chuyển đổi cách tiếp cận từ "bảo đảm và ổn định" sang "ổn định và phát triển". Điều này nhằm gắn kết quản lý phát triển xã hội bền vững, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người và an ninh xã hội

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

2. Mở rộng phạm vi chính sách xã hội: Quốc hội đề xuất mở rộng phạm vi chính sách xã hội ra tồn bộ các nhóm chính sách cho tất cả các đối tượng trên ngun tắc bảo đảm tính tồn dân, tồn diện. Các nhóm chính sách bao gồm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, chính sách lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực, chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách về nâng cao phúc lợi xã hội và đảm bảo tiếp cận dịch vụ xã hội, chính sách đối với nhóm yếu thế và người nghèo.

3. Xây dựng hệ thống chính sách xã hội bền vững: Quốc hội đề xuất xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và cơng bằng đến năm 2030. Mục tiêu là hồn thiện chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm và bền vững. Đồng thời, cần phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả và hội nhập quốc tế.

4. Đưa ra hệ thống giải pháp đồng bộ: Quốc hội đề xuất hệ thống 9 nhóm giải pháp đồng bộ, tồn diện trên tất cả các lĩnh vực về chính sách xã hội. Các nhóm giải pháp bao gồm nâng cao nhận thức, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, cung cấp dịch vụ xã hội, hợp tác quốc tế, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng [6].

Tổng hợp các đề xuất trên, Quốc hội Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng chính sách và pháp luật bằng cách chuyển đổi cách tiếp cận, mở Quốc hội Việt Nam đã đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng chính sách và pháp luật. Dưới đây là một số điểm mới của Nghị quyết 42 và ý kiến của đại biểu Quốc hội về việc thay đổi chính sách và pháp luật để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống.

1. Nghị quyết 42 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội

- Chuyển đổi cách tiếp cận từ "bảo đảm và ổn định" sang "ổn định và phát triển". <small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Mở rộng phạm vi ra tồn bộ các nhóm chính sách xã hội cho tất cả các đối

2. Ý kiến của đại biểu Quốc hội về việc thay đổi chính sách và pháp luật - Đại biểu Nguyễn Thị Hồng Hạnh (Đoàn TPHCM) đã góp ý về kết quả rà sốt hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Bà đánh giá cao sự quyết liệt của Chính phủ và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện rà soát và thay đổi các văn bản pháp luật để phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của xã hội. 3.1.1.2 Biện pháp cụ thể

Quốc hội Việt Nam đã đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng chính sách và pháp luật. Dưới đây là một số thông tin về các biện pháp này:

1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội:

- Quốc hội Việt Nam đã ban hành Nghị quyết lần thứ tám về việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội. Nghị quyết này nhấn mạnh về sự cần thiết của việc chăm lo cho con người, đặt con người làm trung tâm, chủ thể và mục tiêu của chính sách xã hội. Nghị quyết cũng đề xuất các biện pháp nhằm giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, cải thiện chất lượng giáo dục và y tế, đảm bảo nhà ở và nước sạch cho người dân.

2. Nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững:

- Thủ tướng Phạm Minh Chính đã nhấn mạnh về sự cần thiết ban hành Nghị quyết mới về đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội. Nghị quyết này

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm và bền vững. Điều này đòi hỏi sự tập trung vào việc cải thiện chất lượng các lĩnh vực như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, nhà ở và nước sạch. [7]

3.1.2 Đề xuất của nhân dân

1. Đảm bảo tính đại diện và đa dạng: Quốc hội nên đảm bảo tính đại diện của các thành viên trong việc xây dựng chính sách và pháp luật. Điều này đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra phản ánh các quan điểm và lợi ích của nhiều người dân trong xã hội. Đồng thời, cần đảm bảo sự đa dạng về dân tộc, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp và địa phương để đảm bảo một quyết định cơng bằng và tồn diện. Tính đại diện và đa dạng trong Quốc hội Việt Nam là mục tiêu quan trọng và cần được đảm bảo để đại diện cho quyền và lợi ích của toàn bộ dân cư Việt Nam:

- Đại diện chủ nghĩa: Quốc hội Việt Nam bao gồm các đại biểu đến từ các đơn vị hành chính tại cấp tỉnh và các cơ quan hành chính cấp dưới theo nguyên tắc đại diện chủ nghĩa. Điều này đảm bảo rằng các khu vực địa phương và các lĩnh vực khác trong xã hội đều được đại diện trong Quốc hội.

- Đa dạng dân tộc: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với hơn 50 dân tộc khác nhau. Để đảm bảo tính đại diện và đa dạng dân tộc, Quốc hội Việt Nam có sự tham gia của các đại biểu đại diện cho các dân tộc thiểu số thông qua việc bầu cử và đại diện tỷ lệ dân tộc trong Quốc hội.

- Đa dạng giới tính: Quốc hội Việt Nam đã chú trọng đảm bảo tính đại diện giới tính. Quy định về đại diện giới tính đã được thực hiện, trong đó có mục tiêu đề cao về tỷ lệ đại biểu nữ trong Quốc hội. Điều này nhằm đảm bảo giọng nói và quyền lợi của phụ nữ được phản ánh và bảo vệ một cách tốt nhất.

- Đại diện các ngành nghề và lĩnh vực: Quốc hội Việt Nam cũng cố gắng đảm bảo tính đa dạng về ngành nghề và lĩnh vực trong việc chọn đại biểu. Điều này nhằm đảm bảo rằng các quyết định và chính sách được đưa ra bởi Quốc hội

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

phản ánh đúng nhu cầu và quan điểm của các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau trong xã hội.

Tuy nhiên, việc đảm bảo tính đại diện và đa dạng trong Quốc hội là một quá trình liên tục và vẫn đang tiếp tục được cải thiện. Các biện pháp trên có thể được điều chỉnh và bổ sung để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đại diện và đa dạng của xã hội Việt Nam. Quốc hội Việt Nam đảm bảo tính đại diện và đa dạng thông qua cơ cấu và quy trình bầu cử của nó. Một số thơng tin chi tiết về cách Quốc hội Việt Nam đảm bảo tính đại diện và đa dạng:

- Cơ cấu của Quốc hội: Quốc hội Việt Nam là cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân, được bầu cử từ các đại biểu đến từ các đơn vị hành chính cấp dưới như tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, và các đơn vị tương đương. Quốc hội Việt Nam có tổng số đại biểu được bầu cử theo tỷ lệ dân số và địa bàn, đảm bảo tính đại diện cho các khu vực và tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội.

- Quy trình bầu cử: Quốc hội Việt Nam tổ chức bầu cử đại biểu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật về bầu cử. Quy trình bầu cử đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch và đa dạng. Mọi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có quyền tham gia bầu cử và được bầu cử làm đại biểu Quốc hội. Quy trình bầu cử đảm bảo tính đa dạng bằng cách đảm bảo sự đại diện của các tầng lớp dân cư, dân tộc, và giới tính trong Quốc hội.

- Hoạt động của Quốc hội: Quốc hội Việt Nam họp công khai và thường xuyên để thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp, và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Quốc hội Việt Nam cũng có các Ủy ban và Hội đồng dân tộc để đảm bảo tính đa dạng và đại diện cho các dân tộc thiểu số và các cộng đồng dân cư đặc biệt. [8]

<small>27</small>

</div>

×