Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.47 KB, 27 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘIPHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>
<b>KHOA: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH</b>
<i><b>TÊN ĐỀ TÀI: VAI TRỊ CỦA LÃNH TỤ NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI </b></i>
<b>VỚI QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMBÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN</b>
<b>Học phần: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamMã phách:……….</b>
<b>TP. Hồ Chí Minh – 2022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<b>PHÂN MỞ ĐẦU ...1</b>
1. Lý do chọn đề tài ...1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ...2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...2
4. Phương pháp nghiên cứu ...2
5. Ý nghĩa nghiên cứu ...2
<b>PHẦN NỘI DUNG ...2</b>
<b>Chương 1: NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH...2</b>
1.1. Tiểu sử vắn tắt của Chủ tịch Hồ Chí Minh ...2
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Chương 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC KHI THAM GIA HOẠT ĐỘNG TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC...7</b>
2.1. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1920 và vai trò của Người trong giai đoạn này ...7 2.2. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm 1930 và vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này ...8 Tiểu kết Chương 2
... 11
<b>Chương 3: HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC ĐẾN SỰ THÀNH LẬP ĐẢNG </b>
3.3. Ý nghĩa lịch sử - sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3.4. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỞ ĐẦU1.Lý do chọn đề tài</b>
Gần bảy thập kỷ vừa qua, dân tộc ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cực kì khó khăn, gian khổ giành được những thắng lợi vẻ vang. Từ thân phận người dân mất nước, nhân dân ta đã anh dũng vùng lên, lần lượt đánh bại sự xâm lược của nhiều đế quốc lớn mạnh, đưa đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Lực lượng lãnh đạo nhân dân ta dành được những thắng lợi vĩ đại đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhìn lại quá trình lịch sử của cách mạng Việt Nam chúng ta thấy Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện vai trò lãnh đạo, tinh thần phụ trách trước giai cấp và dân tộc khi thắng lợi cũng như lúc khó khăn, khi thành công cũng như lúc sai lầm, khuyết điểm. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một điều tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc ở Việt Nam trong thời đại mới; là kết quả của một quá trình lựa chọn con đường cứu nước, tích cực chuẩn bị vê tư tưởng, chính trị và tổ chức của một tập thể cách mạng; là sự sàng lọc và lựa chọn nghiêm khắc của lịch sử cách mạng Việt Nam từ khi mất nước vào tay đế quốc thực dân Pháp. Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam.
Trước khi Đảng ra đời đã có rất nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhưng chúng đều bị thất bị trước sự đàn áp dã man của bạn thực dân Pháp. Chỉ đến năm 1924 Nguyễn Ái Quốc trở về thống nhất ba Đảng lúc bấy giờ thành một Đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam thì cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng mới được giải
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">quyết. Sự ra đời của Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Áí Quốc- Hồ Chí Minh, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam. Người là người Việt Nam đầu tiên nắm bắt chủ nghĩa Mác- Lênin và vận dụng sáng tạo vào đặc điểm lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam. Vai trò quan trọng của Người được thể hiện rõ nét trong quá trình thành lập Đảng cũng như trong q trình đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước.
Làm rõ vai trò lãnh tụ của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình thành lập Đảng, thơng qua các hoạt động ở nước ngồi, thông qua các hội nghị mà Người đã tham gia.
<b>3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu: lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.</b></i>
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động từ những năm đầu của </b></i>
thế kỷ XX đến năm 1930.
<b>4.Phương pháp nghiên cứu</b>
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: tiến hành thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, báo chí, giáo trình, tiến trình.
Phương pháp lý thuyết: nghiên cứu dựa trên lịch sử để lại. Phương pháp phân tích và tổng hợp: phân tích các dữ liệu và
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của Nguyễn Ái Quốc, tầm quan trọng đối với cách mạng Việt Nam.
<b>NỘI DUNG</b>
<b>Chương 1: Nguồn gốc và quá trình hình thành 1.1. Tiểu sử vắn tắt của Chủ tịch Hồ Chí Minh</b>
Chủ tịch Hồ Chí Minh (lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, khi đi học là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái Quốc và nhiều bí danh, bút danh khác) sinh ngày 19/5/1890 ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội.
Người sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, lớn lên ở một địa phương có truyền thống yêu nước, anh dũng chống giặc ngoại xâm. Sống trong hồn cảnh đất nước chìm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, thời niên thiếu và thanh niên của Người đã chứng kiến nỗi khổ cực của đồng bào và những phong trào đấu tranh chống thực dân, Người sớm có chí đuổi thực dân, giành độc lập cho đất nước, đem lại tự do, hạnh phúc cho đồng bào.
Với tình cảm yêu nước thương dân vô hạn, năm 1911 Người đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây để tìm con đường giải phóng dân tộc.
<b>1.2. Cơ sở lý luận1.2.1.Chủ nghĩa Mác</b>
<b>Chủ nghĩa Mác ra đời năm 1840, ông nghiên cứu xã hội tư </b>
bản và khẳng định rằng sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Ở phương Tây, cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản và vô sản diễn ra quyết liệt, tiêu biểu có các phơng trào: cơng nhân dệt Li-ông Pháp (1831-1834), cLi-ông nhân Xilidi Đức (1844), phong trào Hiến chương Anh (1838-1848). Các phong trào này đều thất bại do thiếu tổ chức, thiếu sự liên kết và khơng có lý luận soi đường.
Mác đưa ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lật đổ chủ nghĩa tư bản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa. Năm 1848 Mác tuyên bố: Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, đưa ra quy luật ra đời của Đảng Cộng sản: chủ nghĩa xã hội khoa học và phong trào công nhân.
<b>1.2.2.Chủ nghĩa Lênin</b>
Bối cảnh lịch sử: chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, hệ thống thuộc địa ra đời trên khắp thế giới, mâu thuẫn dân tộc ngày càng trở nên gay gắt.
Tất yếu: “sẽ khơng có một phong trào vững chắc nếu khơng có Đảng vững chắc lãnh đạo, hãy cho tơi một tổ chức của những người cộng sản, tôi sẽ làm đảo lộn cả nước Nga này”. Lênin chỉ rõ: Đảng Cộng sản là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
<b>1.2.3.Quốc tế cộng sản</b>
Đảng Cộng sản là thành quả từ sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin và phong trào công nhân.
<b>1.3. Cơ sở thực tiễn</b>
<b>1.3.1.Cách mạng trong nước</b>
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX: tiêu biểu là các phong trào Cần Vương, Cuộc
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">khởi nghĩa Yên Thế. Các cuộc khởi nghĩa này tuy diễn ra sôi nổi nhưng đều không thành công.
Các phong trào giải phóng dân tộc do các sĩ phu lãnh đạo, tiêu biểu như: Phan Bội Châu: chủ trương dùng biện pháp bạo động thông qua sự giúp đỡ bên ngoài chủ yếu là Nhật Bản. Phan Châu Trinh: con đường cải lương.
Ngồi ra cịn có các phong trào đấu tranh khác nhưng cũng đều thất bại. Thế nhưng các phong trào này đều không thành cơng.
Qua đó đã thể hiện: truyền thống u nước, tinh thần bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc Việt Nam; tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác- Lênin và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; tạo cơ sở cho phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự yếu kém trong tiến trình giải phóng dân tộc của giai cấp tư sản; những hạn chế về giai cấp, đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp rộng rãi được lực lượng dân tộc.
Nhìn thấy được con đường cứu nước của những nhà yêu nước đã lâm vào bế tắc, Nguyễn Ái Quốc quyết tâm rời quê hương đi tìm con đường cứu nước mới, tìm con đường giải phóng dân tộc.
<b>1.3.2.Cách mạng trên thế giới</b>
Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga giành thắng lợi, nhà nước của liên minh cơng- nơng dưới sự lãnh đạo của Đảng Bơnsơvích Nga ra đời, chứng tỏ q trình hiện thực hóa của chủ nghĩa Mác- Lênin, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong grafo đấu tranh của giai cấp công nhân, nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức ở các nước thộc địa. Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: Cách mạng tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay.
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời gắn với vai trò sáng lập của Leenin. Sự xuất hiện của Quốc tế III thúc đẩy hơn nữa sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công sản và công nhân thế giới. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản (1920) chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh “An Nam muốn làm cách mệnh thành cơng thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
<b>1.4. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc</b>
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trên lộ trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã nhìn thấy và nghiên cứu được những vấn đề hết sức có ý nghĩa trong việc giải phóng dân tộc qua các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới. Người nhận ra sâu sắc những hạn chế của các nhà yêu nước đương thời. Mặc dù khâm phục lịng u nước nhưng Người khơng đồng ý đi theo con đường cứu nước của họ. Và ở đây Nguyễn Ái Quốc đã vượt qua hạn chế của tầm nhìn để tìm cho dân tộc mình một con đường cứu nước khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Người đã thấy được cách mạng dân chủ tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng. Đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga, đi theo Quốc tế Cộng sản.
Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Người tham gia các hoạt động chính trị sơi nổi. Và vào tháng 6, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vecxai, nhằm tố cáo chính sách chính sách của Pháp và địi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Dù không được chấp nhận nhưng nó cũng đã gây tiếng vang với nhân dân Pháp và các nước thuộc địa của Pháp.
Tháng 7/1920, Nguyên Ái Quốc đọc bản sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Leenin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. “Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc. Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin”.
Tháng 12/1920, Người đến với chủ nghĩa Mác- Leenin, tán thành Quốc tế Cộng sản III, đặt cách mạng giải phóng dân tộc trong quỹ đạo cách mạng vô sản, trở thành một trong những nhà sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và là người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam Nguyễn Ái Quốc phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 18 Đảng Xã hội Pháp, ủng hộ Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Và từ đây, Nguyễn Ái Quốc đã nhận ra: chỉ có chủ nghĩa xã hội , chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ.
<b>Tiểu kết Chương 1</b>
Như vậy, đã thấy Nguyễn Ái Quốc khác với các nhà yêu nước đương thời, Người có một phương pháp nghiên cứu độc lập, tự chủ, sáng tạo, đem lý luận đối chiếu với thực tiễn, lấy mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội lfm tiêu chuẩn đánh giá các học thuyết, tiếp thu kinh nghiệm cách mạng thế giới có chọn lọc.
Tinh thần dân tộc, tự chủ, sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc đã được thể hiện nổi bật trong việc vận dụng học thuyết Mác- Lênin, vạch ra đường lối cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
<b>Chương 2: Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc khi tham gia hoạt động tìm đường cứu nước</b>
<b>2.1. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1920 và vai trò của Người trong giai đoạn này</b>
Ngày 5/6/1911, Bác Hồ với tên gọi Nguyễn Tất Thành đã rời bến cảng Nhà Rồng đi sang các nước phương tây tìm đường cứu nước.
Giữa tháng 12/1912, Nguyễn Tất Thành tới nước Mỹ, Người dành một phần thời gian để lao động kiếm sống, còn phần lớn thời gian dành cho học tập, nghiên cứu Cách mạng tư sản Mỹ năm 1776. Khi thăm pho tượng Thần Tự Do, Bác không để ý đến ánh hào quang trên đầu tượng mà chỉ xúc động trước cảnh những nô lệ đen dưới chân tượng. Cuối năm 1913, Nguyễn Tất thành từ Mỹ sang Anh. Năm 1917, Người từ Anh trở lại Pháp. Một thời gian sau,
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>2.2. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm 1930 và vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này</b>
Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công,Người tham gia những hoạt động chính trị sơi nổi ngay trên đất Pháp như: tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp. Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp.
Tháng 6/1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và địi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
Mặc dù không được chấp nhận, nhưng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó được nhiều người biết đến.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Người hồn tồn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III.
Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tour vào cuối tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">một bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường Cộng sản.
Năm 1921, Người sáng Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
Năm 1922, ra báo “Le Paria” (Người cùng khổ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng.
Năm 1923, sang Liên Xơ dự Hội nghị Quốc tế nơng dân, sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản.
Năm 1924, dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V. Ngoài ra, Người còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng “ Bản án chế độ thực dân Pháp”- đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp.
Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị) nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta. Thời gian này tuy chưa thành lập chính đảng của giai cấp vơ sản ở Việt Nam, nhưng những tư tưởng Người truyền bá sẽ làm nền tảng tư tưởng của Đảng sau này. Đó là :
* Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nước và nhân dân các thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.
* Xác định giai cấp công nhân và nơng dân là lực lượng nịng cốt của cách mạng.
* Giai cấp cơng nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Tháng 6/1925, Người thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội.
Tháng 7/1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đơng”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo, bồi dưỡng cách mạng.
Từ năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã xây dựng được cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt động của Hội góp phần truyền bá tư tưởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bước chuẩn bị chu đáo về chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.
Giữa năm 1927- 1930, Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan ) về Trung Quốc, với danh nghĩa đại diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.
<b>Tiểu kết Chương 2</b>
Như vậy trong giai đoạn này Người đã truyền bá tư tưởng Mac- Lênin vào Việt Nam và chuẩn bị tư tưởng cà chính trị cho việc thành lập Đảng. Người sáng lập và trực tiếp huấn luyện Thanh niên cách mạng đồng chí hội, Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp các
</div>