Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành Thủy văn học: Nghiên cứu sự biến động của bùn cát vùng đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.03 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

00100115... +—ŒH.... |

1.1.2 Đặc điểm địa hình...--s:-cs+ccxtttEtrtkrttrtrrtrrrrrrrrtrrrrrrrrirrre 6

1.1.4 Chế độ khí DAU... eeceeccecseeeesseessneesseeesneesseeesneessneesneecsneesneeesneenseees 11 1.1.5 Chế độ thủy Vane. ececcccccccscccscssescsscscsscsesscsesscsesscsessesessesessesesseseess 13

1.2. Các nghiên cứu liên quan đến bùn cát vùng ĐBSCL...-- 25

CHƯƠNG2._ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...--.:--c:cc+>se+2 30

2.1. Phuong pháp thu thập và phân tích tơng hợp thơng tin, dữ liệu... 31

2.3.3. Thiết lập mơ hình 2D-FEM cho vùng nghiên cứu...- 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

3.2... Kết quả tính tốn him lượng phù sa từ tương quan. 3.2.1... Kết quả xây dựng tương quan tại các trạm...

<small>3.2.2. Su thay đổi bin cát lơ hing theo thời gian3.2.3. Sự thay đổi bùn cát lơ lừng theo không gian</small>

3.3. Kết quả mơ từ mơ hình 2D-FEM. 3.3.1. Kết quả mô phỏng thuỷ lực

3.3.2... Kết quả mô phỏng ham lượng phù sa...

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

DANH MỤC CÁC HÌNH ANH

<small>Hinh 1.1: Bản dé vùng Đẳng bằng sông Cửu Long và Khu vực phụ cận...4</small>

“Hình 1.2: Bản đồ thẻ hiện địa hình vùng tính tốn _ T Hình 1.3: Sơ hoạ độ déc dọc sông Mê Kông từ nguôn sông đến cửa ra. 8 Hình 1.4: Biểu đồ lượng muea trung bình thắng tại một sé trạm. " Hình 1.5: Bản đồ phân bổ lượng mưa trung bình năm lưu vực sơng Mê Kơng. 12 Hình 1.6: Mang lưới sơng ngịi, kênh rạch ving Đồng Bằng sơng Cửu Long... 14 Hinh 1.7: Hệ thống thủy hệ vùng Đồng bằng sông cửu long... IS

<small>Hinh 1.8: Ảnh vệ tinh thé hiện khu vực ngập trận lũ tháng 9/2000 (Viện“Hình 1.11: Mạng lưới trạm thủy văn trên lưu Vực... s55 24</small>

Hinh 1.12: Diễn biển hàm lượng phù sa, chat rắn lơ lửng tram Kratie 28 Hình 1.13: Diễn biển hàm lượng phù sa, chất rắn lơ lừng tram Kratie bình quân

<small>thắng 28</small>

Hình 1.14: Thay đổi hàm lượng phù sa Kratie các tháng đầu mùa mưa. 29 Hinh 2.1: Sơ đồ thé hiện các phương pháp và nội dung nghiên cứu trong luận

<small>Hinh 2.2: Sơ đồ tổng quit của mơ hình phần te hiữu han hai chiêu 2D-FEM... 35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tình 2.3: Sơ để thể hiện các đặc tag dòng chy và hệ to độ trong phương

<small>trình đặc trưng của module this} động lực...-s-cs-scs-essesecsee 3</small>

“Hình 2.4: Sơ đỏ quả trình tính tốn của module thuỷ động lực. 40 Hình 2.5: Sơ dé q trình tính tốn của module vận chuyển bùn cát. 45 Hinh 2.6: Sơ đồ thé hiện các sông nhánh đỗ vào vùng biển hồ Tonle Sap

<small>(Campuchia) 4</small>

Hình 2.7: Giới hạn vùng tính tốn (bên phải) và ví dụ về 6 lưới tam giác (bên

<small>trái) dùng để thể hiện lại vùng tỉnh tốn... «sec 4T</small>

Hình 2.8: Lưới tính tốn của vùng đồng bằng sông ha lau sông Mé Kông, gầm

<small>128,815 nút và 255,996 6 lưới tam giác 49</small>

Hình 2.9: Bản dé thé hiện dia hình vùng tính todn 50

<small>Hình 2.10: Đường quá trình mực nước tại tram Kratie năm 2000 sỊ</small>

Hình 2.11: Đường quá trình dong chảy của 12 nhánh nhập lưu đồ vào biển ho

<small>Tonle Sap năm 200...5s55sscssssststeeetrererrrrrsrerrrorero 52</small>

Hình 2.12: Đường quá trình dong chảy của 3 nhánh nhập lưu dé vào biển hỏi

<small>Tonle Sap năm 2011 53Hinh 2.13: Đường quá trình mực nước tai tram Kratie năm 2011 53Hinh 2.14: Đường quá trình mực nước tại biên ha lưu năm 2000 “4Hình 2.15: Đường quá trình mực nước tại biên hạ lưu năm 2011 “4Hinh 3.1: Quan hệ giữa bìn cát lơ lừng và lưu lượng tại tram Kratie... 58Hinh 3.2: Quan hệ giữa bìn cát lơ lừng và lưu lượng tại trạm Tân Chat ooo 5Hình 3.3: Quan hệ giữa bitn cát lơ lừng và lưu lượng tại tram Châu ĐỐc... 59Hình 3.4: Quan hệ giữa bàn cát lơ lừng và lưu lượng tại tram Vàm Nao... 59Hinh 3.5: Quan hệ giữa bàn cát lơ lừng và lưu lượng tại tram Mỹ Thuận... 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hình 3.6: Quan hệ giữa bùn cát lơ lửng và lưu lượng tại trạm Cẩn Thơ... 60)

<small>Hình 3.7: Đường quá trình bùn cát lơ lừng (trên) và lưu lượng nước (đưới) tại</small>

Hình 3.13: Bùn cát lơ lửng hay hàm lượng phù sa trung bình năm tại một số vị

<small>trí tong ving nghiên cứu [Ẵ]...e-se<eeseeeeeeersesreseeseesroooBTình 3.14 : Ham lượng phầ sa trưng bình tháng trên dịng chính sơng Mê Kơng</small>

<small>68Hinh 3.15: Nông độ biin cát lơ lửng các thời kỳ khác nhau năm 2000. 70“Hình 3.16: Nẵng độ bàn cát lơ lừng các thời kỳ khác nhau năm 2011 lìHình 3.17: Đường q trình mực nước tính tốn và thực do tại: a) Kompong</small>

Cham, b) Neak Luong, c) Mỹ Thuận và d) Cẩn Thơ... T3 Tình 3.18: Kết quả mơ phỏng độ sâu ding chảy tại dời điềm 12 giờ ngày

25-09-2000. ¬.... 4

<small>Hình 3.19: Đường q trình mực nước tính tốn và thực do tại Cần Thơ chokiểm định mơ hình 75</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Hình 3.20: Đường quá trình mực nước tính tốn và thực đo tại Mỹ Thuận cho</small>

kiểm định mơ hình on 76 Hình 3.22: Kết quả mơ phỏng phân bé độ sâu và vận tắc dịng chảy trong vùng

<small>tính tốn tai thời điểm 12:00:00 ngày 01 thắng 10 năm 2011... TT</small>

Hình 3.23: Đường quá trình bìn cát lơ lừng tại Tân Châu (trên) và Châu Đắc

(đưới) 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG BIEU

<small>Bảng 1.1: Lượng mưa trung bình thẳng, năm tại một số trạm [3]... 13</small>

Bảng 1.3: Tổng hợp thống kê chuối số liệu thủy văn các trạm thủy văn trên dong

<small>chính 23Bảng 1.5: Tai lượng phù sa trung bình nhiều năm trên dịng chính sơng Mê</small>

B5] 2

<small>Kơng tại tram Krai</small>

Bảng 2.1: Tên và kí hiệu các chuỗi s liệu mực nước tại các biên hạ lư...I

<small>Bảng 3.1: Tương quan giữa bùn edt lơ ling và lưu lượng nước tại mội số trạmrong vùng nghiên cứa...«---essseeseeeeesreerrrerrroooouoe 56Bang 3.2: Biin cát lơ lừng (hàm lượng phù sa) trung bình tháng tại một số vi trítrong vùng nghiên cứu [3] 68</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ ĐẦU

Sông Mê Kông được xếp. hàng thứ 9 trong các hệ thông. sơng lớn nhất trên thế

<small>giới, có nguồn nước tương đổi dồi dio với tổng lượng nước bình quân hing nim</small>

khoảng 475 tý m) Phin lớn lãnh thd cia Lào (97%) và Campuchia (86) nằm trong

<small>lin vực Mê Kông. 36% điện tích của Thai Lan (vùng Đơng Bắc) nằm trong lưu vực.Phần điện ích của Việt Nam chiếm khoảng 11%, trong đó có 2 phần chính là vùng</small>

Tây Ngun và vùng đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL), 82% tổng lượng dịng chảy được hình thành từ bốn nước hạ lưu: Lào 35%, Thái Lan 18? 2 và Việt Nam 11. Phần ding chảy đồng gốp từ hai nước thượng lưu chiếm khoảng 18% tổng

<small>Camuchia 1</small>

<small>lượng dịng chảy cả năm, nó được đánh giá là phần đóng góp quan trọng trong dịng.cchay mùa kiệt cho lưu vực,</small>

Đồng bing sông Cửu Long là ving đồng bằng quan trọng nhất của nước tá, với

<small>điền tích tự nhin vào Khoảng 4 triệu ha (xip xi 1/9 điện tích của cả nước), đã đóngốp hơn 50% sin lượng lương thực (là nền ting an ninh lương thực Quốc gia), hơn</small>

0£ sản lượng gạo xuất khẩu, chiếm hơn 70% san lượng nudi rằng thủy sin và 57%

<small>tổng sản lượng thủy sin của cả nước. Tuy là một đồng bằng có giàu iễm năng, nhưng</small>

vẫn cịn nhiều vấn để tổn tại liên quan đến nước như: lũ lụt hàng n năm, xói lở bờ sơng,

<small>ven nguồn nước, DB-SCL nằm ở hạ nguồn hưu vực sông Mê Kông, các tác động do phat trién ở thượng lưuhư gia tăng điệ tích nơng nghiệp. xây đựng thủy điện, đặc biệt à phát iển thủy điệntrên đồng chính được xem là nguy cơ đe dog, ảnh hưởng đến nguồn lợi phù sa và thủy</small>

<small>sản, có thé làm gia tăng xói lở bờ và biến đổi lòng dẫn... đây là nguy cơ cho sự phát</small>

triển én định của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

<small>ô nhị„ Xâm nhập mặn, hạn hắn, đắt phèn và nước pl</small>

“Trong những năm gần đầy, hiện tượng xó lở ở phía hạ du vùng Đẳng bằng sơng Cửu Long phát triển mạnh và gây ảnh hưởng xiu đến khu vực din cư. Có nhiều

<small>ngun nhân gây ra tình trạng sạt lở nghiệm trọng này. Một trong những nguyên nhângây nên hiện tượng xói lở được cho là lượng bùn cát đỗ ra biển từ thượng nguồn sông</small>

ME Kông suy giảm. Các nghiên cứu cho thấy, tổn ti nhiễu nguyên nhân dẫn đến sự

<small>suy giảm lượng bùn cất trên hệ thẳng sông này. Luận văn được đặt ra v ‘ede mục tiêu</small>

tim hiểu sự biển động của bùn cát lơ lừng trong ving Đồng bằng sông Cứu Long

<small>Mặc dù đã có một số nghiên cứu về sự biển động bùn cát lơ lừng trên hệ thống</small>

sông ME Kông và đánh giá các nguyễn nhân gây ra sự biển động đó. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chủ yêu tập trung vào sự đánh giá sự biến động bùn cát lơ lửng tại các vị tí cụ thể va x tập trung vào việc mơ phịng

<small>cho tồn vùng hạ lưu sơng Mê Kơng cũng như tồn bộ vùng Đồng bằng sơng CửuLong khi sử dụng các mơ hình tốn phức tạp như mơ hình hai chiều hoặc ba chiều. Để</small>

<small>phục vụ cho các nhu cầu nói trên, cần thiết phải có một cơng cụ hỗ trợ kỹ thuật để</small>

đánh giá được tình hình biển động của bùn cát ở ving đồng bằng sơng Cửu Long. Do đó, đề tài luận văn "Nghiên cứu sự bién động cũa bùm cát ving Đằng bằng sơng

<small>c định mã chưa có nghiên cứu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Ciau Long” đã đựa lựa chọn. Cũng cần phải nhắn mạnh rằng luận văn sẽ chủ yếu tập</small>

trùng nghiên cứu và tìm higu sự biển động của bùn cát lơ lng hạt mịn có kích thước

<small>nhỏ hơn 62 sơn, trên cơ sở phân tích sự biến đổi lưu lượng và bùn cất quan trắc được</small>

tại các trạm thủy văn (khi sir dụng phương pháp thống ké ~ các quan hệ tương quan. Ngoài phương pháp thống kê ra, luận văn cũng mạnh dạn sử dụng mơ hình phần từ hữu han hai chiều 2D-FEM để mô phỏng thuy Ive và bùn cát lơ lửng trong vùng

<small>nghiên cứu</small>

Ngoài phần mở đầu và kit luận, luận văn được bổ cục như sau. Chương Ì tỉnh

<small>bay khái quát chung về Đồng bing sông Cửu Long. Chương 2 giới thiệu về phương</small>

pháp thống kê dùng để xây dựng các tương quan giữa lưu lượng nước và hàm lượng

<small>phù sa, phương pháp mơ hình tốn cụ thé là mơ hình hai chiều 2D-FEM. Chương 3trình bày cụ thé các kết quả tính toán của luận văn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CHƯƠNG I: TONG QUAN 1,1. Tổng quan vùng nghiên cứu.

LLL Vj ar va điều kiện địa lý ự nhiên

Sông Mê Kông là một trong những con sông lớn nhất trên thể giới, bắt nguồn tử

<small>cao nguyên Tây Tang (Trung Quốc) chảy qua 6 nước (Trung Quốc, Lio, Myanmar,</small>

Thái Lan, Campuchia và Việt Nam) trước khi đổ ra Biển Đơng, với chiều dài sơng

<small>chính và diện tích lưu vực lần lượt là 4.800 km và 795 000 km? [1, 2, 3, 4]. Lưu vực</small>

sông Mê Kông trải dài từ 9° đền 35° Vĩ Bắc và 93° đền 107° Kinh Đơng (Hình 1.1)

<small>Lưu vực sơng Mê Kơng có thé chia thành 2 vùng chính là thượng lưu và hạ lưu</small>

(Hinh 1.1). Ving thượng lew giới hạn từ nguồn sông kéo dài đến biên giới Trung “Quốc, Myanmar và Lào, với chiều dài sơng chính trên 3.000 km, chiếm khoảng 24%

<small>diện tích tồn lưu vực và đóng góp khoảng 18% lượng nước chảy vio sơng Mê Kơng.</small>

<small>“Trong vùng thượng lưu, lưu vực sơng hẹp, dịng chảy mạnh, lịng sơng hep và sâu,</small>

<small>nhiều ghénh thác và chảy qua nhiều vùng núi cao có địa hình phức tạp. Xói mịn làmột trong các vấn đề lớn ở vũng này, Ước tinh khoảng 50% tram tích trên sơng MêKơng bất nguồn từ ving thượng lưu. Lượng này theo đồng chảy di chuyểnxuống hạ lưu, một phần bồi lắng trên sơng, hay các bãi bồi ven sơng trong q trình di</small>

chuyển, một phần tích tụ trong hỗ Tonle Sap và phần còn lại bồi lắng ở các ving thuộc ‘ang bằng sông Cửu Long.

Vùng ha lin gi hạn từ Bắc Viendane (Lio) đến Biển Đơng, có thể chi thành

<small>vũng giới hạn từ Bắc Vientiane (Lao) đến Stungtreng-Kratie (Campuchia) và vùng</small>

<small>dng bằng giới hạn từ Kratie đến Biển Đông.</small>

<small>= Ving giới han từ Bắc Vientiane (Lào) đến Suungtreng_Kratie (Campuchia) cóchiều dài sơng chính trên 750 km và chiếm khoảng 57% diện tích tồn lưu vue.Trong vũng này, sơng chảy song song với dãy Trường Sơn băng qua một cao</small>

nguyén sa thạch không lồ với các tầng dia chất nằm ngang. Ở tả ngan, sông nhận

<small>nước từ các phụ lưu như sông Nam Re, Nim U, Nam Suông, Nam Ngừm, Nim</small>

<small>Thung, Sẽ Bang Phai, Sẽ Bang Hiện, 3ê Đôn trong khi ở hữu ngạn, sông nhận</small>

<small>nước từ phụ lưu Nam Mum (bao trầm cao nguyên Carat) và phụ lưu Ménam</small>

<small>Xongkhram. Đoạn này có hai thác rất lớn là thác Kemmarat (có dang một hẻmvựe) và thác Khone (rấ hiểm trở)</small>

Trong vùng giới hạn từ Bắc Vientiane (Lào) đến Stungtreng-Kratie (Campuchia)

<small>thuộc lãnh thổ Campuchia, sông Mê Kông nhận nước từ () các phụ lưu như sôngSéKong, SéSan, Sérépok (từ Tây Nguyên Việt Nam d6 xuống ở tả ngạn) và (i)hỗ TonLe Sap (6 Tây Bắc Campuchia) đổ vào. TonLe Sap có chế độ sông hỗ, ởđây tổn tai một hỗ nước không lồ ở giữa ding TonLe Sap (với chiều dài 150 km</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

và ngang nơi rộng nhất là 32 km) hay cịn gọi là Biển HỒ. Diện tích mặt

“ước hồ Tonle Sap thay đổi từ 3.500 km? trong các tháng mùa khô đến 14.500 km trong các thắng mùa lũ. Độ sâu dòng chảy hỗ TonLe Sap thay đổi từ 6 đến 9

<small>sm (tong các thắng IX và X), trong kh đỏ độ sấu dòng chảy nhỏ nhất khoảng 0.5</small>

1m (do được vào cuối tháng IV). Với dung tích khoảng 60 tỷ m’, hỗ Tonle Sap có tác dụng rit lớn trong việc điều tiết ding chảy cho vùng Ding bằng sông Cứu

<small>Long, đồng thời đây cũng là nơi có nguồn thủy sin to lớn của Campuchia [3].</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Vào các tháng mia lũ, mực nước trên dịng chính sơng Mê Kơng cao hơn mycnước trong hỗ Tonle Sap, do đó nước từ dịng chính sơng Mê Kông chảy ngược.</small>

một phin vào hỗ. Dang chảy ngược này như một quả trình điễu tiết tự nhiên giáp, làm giảm đảng kể lượng nước lũ chảy xuống Đồng bing sông Cửu Long và điều tiết lũ cho vùng hạ lưu hd. Ngược hại, rong mùa kiệ, khi mực nước trong hồ Tonle Sap cao hơn mực nước trên sông chính thì nước từ hồ Tonle Sap lại chảy.

<small>ra đồng chính sơng Mé Kơng và tiép tục chảy vào sơng Tiên và sông Hậu, cung</small>

cắp nước cho tưới và giúp giảm xâm nhập mặn vào sâu trong đất iễn trong vũng

<small>Đồng bằng sông Cứu Long vào mùa khô 3]</small>

<small>~ Ving đồng bằng giới hạn từ Kratie dén Biển Đơng có chiều dài sơng chính và</small>

diện tích lần lượt là 450 km và 5,5 triệu ha, với địa hình bằng phẳng. Lưu ý ring,

<small>từ Phnom Pênh (Campuchia), sông Mê Kông chia thành hai nhánh chính (li sơng</small>

Tiền và sơng Hậu) cháy vào nước ta. Ở đồng bằng sông Cit Long, sông Tién và

<small>xông Hậu lại tiếp tục mỡ rộng dẫn và thốt ra Biển Đơng qua 8 cửa (Cửa Tiểu,Cửa Đại, Cửa Ba Lai, Cửa Hàm Luông, Cửa Cổ Chiên, Của Cung liễu, Của</small>

Định Anh và Cửa Trần Đề),

<small>Lưu vực sông Mẽ Kông được biết đến là quê hương của khoảng 70 triệu người</small>

100 din tộc khác nhau thuộc 6 nước sinh sống và là một trong những vũng da dạng văn hố nhất trên thể giới. Ngồi nguồn tải ngun nước dBi dio, lưu vực sơng

<small>Mê Kơng có tiềm năng thuỷ điện, nguồn lợi thuỷ sản, đt đai và thảm phủ thực vật</small>

<small>phong phú. Ngồi ra, sơng Mê Kơng được đánh giả là khu vực có mức độ đa dang sinh.</small>

học cao so với nhiễu khu vực khác trên th giới [3]. Lưu vực là nơi sản xuất một lượng:

<small>lúa gạo dit nuôi sng 300 triệu người trong năm và là một tron những vùng có sản</small>

lượng cá nước ngọt lớn nhất trên th giới. Trong lưu vực có trên 769 lồi cá sinh sống

<small>độ dịng chảy dao động theo mùa đã cưng cắp môi trường và thức ăn cho cácloài động vật thuỷ sinh của lưu vực</small>

Mặc dù được đánh giá là con sơng có ngn tài ngun thiên nhiên phong phú và

<small>«6 mức độ đa dạng sinh học cao, lưu vực sông Mé Kông vẫn được xem là khu vục cổnền kinh tế kém phát trién và tỷ lệ đói nghèo cao. Hiện nay, tắt củ các nước trong lươvite Mê Kông đều tim cách đẫy mạnh phát triển kinh t, kế cả việc tìm cách khai thác</small>

<small>ngày càng nhiễu các lợi thế về tải nguyên nước và các tài nguyên liên quan của lưu</small>

vực Mê Kông va coi đó là biện pháp cần thiết dé vượt qua nghèo đói. Một trong những. ch phát triển và sử dụng nguồn tii ngun nước khơng bin vũng có nguy cơ đe ddoa môi trường ~ đa dạng sinh học và sinh ké của hàng trigu người dân ven sông-ninh lương thực và an sông-ninh quốc gia và khu vực, nhất là đối với khu vực vùng đồng bằng hạ lưu thuộc lãnh thé của nước ta (hay còn được biết đến với tên gọi là Đồng

Bing sông Cửu Long

ng sông Cứu Long, nằm trọn trong vũng đồng bằng hạ lưu sông Mé ố lần lượt khoảng 40.576 km? và 17,5 triệu người thuộc 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tinh và thành phố (Long An, Bến Tre, Tiên Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, An Giang,

<small>‘Vinh Long, Trà Vinh, Tho, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu va Cà Mau). Trongsố 13 tinh và thành phố viing Đồng bằng sông Cửu Long có 2 tinh nằm trong vũngkinh tẾ trong điểm phía Nam (Tin Giang và Long An) và 4 tỉnh nằm trong vùng kinh</small>

1É trong điểm ving Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và “i Mau). Thế mạnh của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long chủ yếu là nông nghiệp, đặc

<small>biệt à lúa nước (với sản lượng lần nước của vùng chiếm Khoảng 57% của cả nước) và</small>

môi trồng, chế biến thủy sản 1-12 Đặc diém địa hình:

<small>Địa hình khu vực hạ lưu vực khu vực sơng Mê Kơng khá là phong phú, 20 địa</small>

<small>hình tại ha lưu vực là đổi núi, độ cao khoảng trên 1,000m đến 2.000 so với mặt nướcbiển. Địa bình cao tập trung tại vị trí đường biên giới giữa Trung Quốc, Lào và </small>

My-anma, Hạ lưu sông tại Campuchia, Thái Lan và Việt Nam đa số là đồng bằng. Phin

<small>chủy trên lãnh thổ Trung Quốc tương đổi cao, phổ bin trên 1.000 m, địa hình sơng</small>

đốc đứng. Phin qua Lào va Thái Lan có địa hình bình ngun với cao độ từ 100 đến. 250 m. Phin hạ lưu thuộc Campuchia và Việt Nam địa hình phỏ biển từ 2-50m [3,4].

<small>“Theo bản đỗ địa hình, địa hình lịng sơng Mê Kông từ thượng nguồn, phần qua</small>

lãnh thé Trung Quốc là tương đối đốc, từ độ cao 4.500 m giảm xuống còn 400 m trên

<small>tổng chiều dai khoảng 2.000 km. Phần qua Lao, Thái Lan và Campuchia đến thượnglưu Kratie cao độ lịng sơng giảm dẫn từ 400 m xuống cịn 10 m. Phin hạ lưu Kraie ra</small>

biển độ dốc thấp, lịng sơng mở rộng dẫn từ 1.000 đến 3.000 m, phiin qua Việt

<small>Nam có độ đốc ngược (Hình 1.3)</small>

Đồng bing sông Cửu Long là vùng đồng bằng khá bằng phẳng và hơi thấp, cao

<small>độ phổ biến từ (0,3+2,0)m, trừ một số đổi núi ở phía Tây Bắc thuộc tỉnh An Giang,</small>

Kiên Giang, tồn bộ. đất đai cịn lại có cao độ dưới 5 m. Ngồi ra cịn có những gờ đất

<small>ven sơng và cn ít en biển tương đố ao, hai vùng ting nhất à Đồng Thấp MườiVà Tế Gide Long Xuyên, Bo ign tập với một số nh nhỏ, các Mi biện ngập nướcải triều lên. Vũng đồng bằng sông Cửu Long là một miễn tring Kainozoi Mê Kông.</small>

được lắp dy chủ yéu bằng các tim tích hỗn hợp sơng biển, Đồng bing cịn có các

<small>trim tích có nguồn gốc khác nhau như bồi tích, trằm tích trên các giếng cất e6 nguồn</small>

sốc biển, tram tích nguồn gốc hỗ và trim tích hỗn hợp đầm lẫy sơng va dim lẫy

<small>-“Trong đồng bằng sông Mê Kông cỏ năm nhỏm dit chỉnh: đất phèn, đắt mặn, đ</small>

phủ sa, đất xâm và đắt cát ở các "giồng” cát ven sông và ven biỂn cịn có một số đất Khác như đất đỏ vàng, than bùn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hinh 1.2: Bản đồ thé hiện địa hình vàng tính tốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>‘Mekong River Profile from Headwaters to Mouth</small>

Hinh 1.3: Sơ how độ đốc dọc sông Mê Kông tử nguén 1.1.3 Địa chất, thé nhưỡng.

<small>Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng cực nam của Việt Nam, còn được.</small>

sọi là Vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc Vùng Tây Nam Bộ, là một bộ phận của châu thổ

sơng Mé Kơng, hình thành từ trim tích phù sa và bai dẫn qua những kỷ nguyễn thay đổi mực nước biển. Việc tim hiễu rõ về đặc điểm địa chất vùng đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) rit có ý nghĩa, nhằm tìm ra mỗi quan hệ giữa các diễn biến x6 lơ bồi tạ bd sông và bở bi với ác yếu tổ địa chất của vùng.

Các phân vị địa chất ở ĐBSCL có tuổi từ Devon đến Holocen. Trong đó các. thành tạo có tudi rước Holocen lộ ra trên các khối núi, đồi, gò sốt, phân bổ rải rác ở

<small>tỉnh An Giang, Kiên Giang, Bắc Đồng Tháp, Bắc Long An. Còn các thành tạo trim</small>

tich cổ tuổi Neogen đến Pleistocen muộn, tì hầu hết bị phủ hồn tồn bởi các trim tích Holocen dưới độ sâu từ 0,5m đến 76m. Riêng các trim tích Holoeen Ira rộng ri trên bể mặt ĐBSCL (19 phân vị).

~ Các trim tích Holocen hạ (Q21): lộ ra dạng thêm sót, cao 2- 3m, phân bổ rải rác với diện tích hẹp dọc khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia (Sa Rai - Hong Ngự, tinh Đồng Tháp, Vinh Hưng. Mộc Hỏa, Đức Huệ. tỉnh Long An): ở phía nam đồng bằng bắt gặp trong các lỗ khoan từ độ sâu 1.5m đến 76,8m .Cúc trim tích Holocen hạ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

được xác định có nguồn gốc sơng, hỗn hợp sơng — biển (am) và hỗn hợp biển - đầm ly (mb), Thành phần thạch học trim tích theo nguồn gốc cụ thé như sau

+ Nguồn gố sông (a: cuối, 6, cát, bột xế maxi vàng nâu

+ Nan gốc sông ~ bin (am): st bột, bột, sốt cấ ẫnít min thực vật, mâu xảm

+ Nguồn gốc biển — đầm lầy (mb): cát, sét, di tích thực vật, màu xám vàng nâu. Các tằm tích này có kiến trúc hạt trung đến mịn, cẩu tạo nằm ngang song song hoặc xiên nghiêng, kế cầu trơng đối chặt. BE diy trim tích thay đồi từ 0.5m đến 40m,

<small>= Trim tích Holocen trung phin thấp (Q221): Tén tại dạng đoạn sót thém biêncao 2-4m lộ ra phân bổ ở khu vực Hà Tiên - Kiên Lương, Tịnh Biên, Tri Tơn (An</small>

Giang), Vinh Hưng, Mộc Hóa (Lonh An); thường gặp trong các lỗ khoan từ Om đến độ. sâu 35m. Đây là trim tích biển tiến Holocen trung, có nguồn gốc biển (m), thuộc. tầng Hậu Giang với thành phần thạch học gồm: sét, sét bột, cát trung mịn, đôi chỗ lẫn cắt bột chứa nhiều dĩ tích võ sị, ốc. Các tram tích có kiến trúc hạt mịn đến thô, cấu tạo

<small>nằm ngang song song, xiên chéo, kết cầu tương đối chặt. BE day trim tích thay đổi từ</small>

<small>1m đến 33m.</small>

~ Các trim tích Holocen rung, phin cao(Q222) lộ ra từ giỗng Vũng

<small>phía tay bắc thuộc khu vực Ding Thập Mười, giữa sông Tin, sông Hâu, tế giác Long</small>

<small>Xuyên và gặp trong các lỗ khoan từ Om đến độ sâu 36m. Đây là các trim tích thuộcgiai đoạn biển thối Holocen, cố các nguồn gốc: sơng ~ đầm ly (aby; sông ~ biển</small>

(am); biển (m) và biển - dim lay (mb).

+ Nguồn gốc sông- đầm lẫy (aby: phân bổ từ Tịnh Biển (An Giang) đến Mỹ

<small>Hưng (Rạch Gia ~ Kiên Giang). rộng 0.1 ~ 10km, đài gin 10km. Thành phần thạch</small>

học gồm: sốt, bột di tích thực vật, than bản, mâu xâm đen. B diy >1,0m.

+ Nguễn gốc sông ~ biên (an): phân bổ ven sông Tiền, sông Hậu, ti rộng đến

<small>Tịnh Biên - Tri Tôn. Thành phan tram tích gồm sét, sét bột chứa cát lẫn đi tích thực</small>

vit, xm vàng, đm vàng loang 16. B& day chưa khống chế, khoảng >Sin,

<small>khu vực Hịn</small>

Xgn gốc biển - dim lẫy (mb): phân ất (Kiên Giang). “hành phần gồm sét bột lẫn thực vật mẫu xim den, BE diy chưa không chế, khoảng

<small>+ Nguôn gốc biển/m): phân bổ trên các giồng cát ở khu vy Hon Dat. Thành phần</small>

trằm tích gồm edt bột xim nâu, xám xanh. Chưa rỡ bé day, vào khoảng >1m-1,Sm

<small>Các trim tích Holocen trung phần cao này có kiến trúc hạt rung đến mịn, cấu Ho</small>

song song lượn sóng, đt đoạn, hỗ độn kết cầu mềm bở đến tương đối chặt. B dy

<small>trim ích thay đổi từ 0m đến 25m,</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Các trim tích Holocen thượng phần thấp (Q231): lộ ra phân bổ ở khu vực đồng. bằng ven bién, thuộc c Kiên Giang, Cả Mau, Bạc Liêu, Sóc Tring, ở trên các

<small>sing cát và tring giữa giồng tại các tỉnh: Tién Giang, Bến Tre, Tra Vinh và gặp trong</small>

<small>sắc lỗ khoan từ Om đến độ sâu 26m, Các tim ích này có nhiều nguồn gốc: sơng (a);</small>

sơng ~ đầm lầy (ab); sông ~ biển (am); biểm (m); biển ~ dim lay (mb). Thành phần thạch học theo nguồn gốc như sau:

<small>mầu xám mhạt, xám nâu,</small>

+ Nguin gốc sông (a) cát, cát pha bột, s

+ Nguồn gốc sông đầm lẫy (ab): cắt bột, sắt di tích thực vật, than bin, mã xám

<small>den, xám nâu den.</small>

<small>+ Naud gốc sông- biển (am): sét, bột, cát lẫn di tích thực vật, mau xám nâu, đen</small>

+ Nguồn gốc biển (m): cát mịn lẫn it bột, màu xám.

+ Nguễn gốc biển- (mồ): sất bột có di tích sinh vật, mẫu xámnâu, xâm

<small>nâu den</small>

Các trim tích Holoeen thượng phần thấp nh

<small>mịn, cấu tạo lượn sóng song song không liên tụ, kết edu yêu bở rời, BE dy các tim</small>

<small>tích thay đổi từ 0,5 ~22,5m,</small>

- Các trim tích Holocen thượng phẫn cao (Q232): lộ ra phân bổ ở bãi bai ven bờ sơng, trong lịng sơng, bãi bồi ven bờ biễn của đồng bằng từ Gị Cơng (Tiền Ging) đến Hà Tiên (Kiên Giang) và gặp trong các lỗ khoan ở độ sâu tir Om đến 10m. Tay theo vị

<small>trí hình thành và phân bổ, trim tích có nguồn gốc khác nhau. Đến nay đã xác định</small>

được trim tích có các nguồn gốc sau: sơng(a), biển(m), đầm lằy(b), sơng-biển(am), sơng đầm liy(ab), biển-đầm lằy(mb)

<small>chung có kiến trúc hạt trung đến</small>

“Thành phần thạch học theo nguồn gốc:

<small>+ Nguồn gốc sông (a): sét, sét bột, miu xám, xm nâu.</small>

lốc biển (m): cất, bột, s

<small>+ Naud gốc dim lay (b: sốt, bột than bùn, màu xám nâu, xám den</small>

<small>+ Nguôn gốc biểm-đầm lẫy (mb): cát, bột, sét, di tích thực vật, màu xám, xám.</small>

++ Nguồn gốc sông: biển (amy: sắt bột chứa mảnh vỏ số, mẫu xâm nhạt, xâm nâu

Cac tram tích trên đều có kiến trúc hạt trung đến mịn, cấu tạo song song không, đều, không liên tục đến hỗn độn, kết cầu mềm yếu, bở rời. BE diy trim tích thay đổi từ 0,5m đến 10m.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.14 Chế độ khí hậu

Nim trong vùng nhiệt đối gió mùa nên nền khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long

cquanh năm nắng ấm và sự phân mùa khô - ẩm rit sâu sắc tuỷ theo hoạt động của hồn

lưu gió mùa, Mùa khơ thường trùng với mùa it mưa, đây cũng là thời kỳ khơng chế

<small>của gió mũa Đông - Bắc kéo đài khoảng tir thắng XI đến tháng IV năm sau, có khí hậu</small>

đặc trumg là khơ, nóng và rit ít mưa. Mùa âm trùng với mia mưa, là thời kỳ khơng chế của gió mùa Tây-Nam kéo dai từ tháng V đến tháng X, có khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm và mưa nhiều. Đồng bằng sông Mê Kông thường xuyên chịu ảnh hưởng của các. trận bão nhiệt đới khắc nghiệt. Gió mùa Tây Nam kết hợp với bio là nguyên nhân gây

<small>tra các thám họa lũ lụt tại đây. Trận lũ năm 1961 có định lũ cao nhất trong vịng gần 55</small>

năm qua, hình thành do mưa của năm con bão đổ bộ vào Việt Nam.

<small>Đặc biệt, khí hậu ở đồng bằng sơng Cửu Long có sắc th riêng, đó là khí hậu nhiệt</small>

<small>đới ẩm, gió mùa cận xích đạo, nắng nhiễu, nhiệt độ cao quanh năm, mia mưa về cơbn là mùa hè, mùa khô xuất hiện vio các tháng giữa và cuối mùa đông, đầu mùa hệ;</small>

<small>sự tương phân về mưa giữa mia mưa va mũa khô rit sâu sắc.</small>

<small>xm) Lượng mưa trung bình tháng tại các trạm đo</small>

"Hình L4: Biễu đồ lượng mưu trung bình thing tại mội số tram.

<small>Bảngl.1 thé hiện lượng mưa rung bình thắng tại một số trạm thủy văn trên lưu</small>

vực nghiên cứu. Có thé thấy ring, mùa mưa hing năm xuất hiện vio các tháng V-XI, tong đó ba thing có lượng mưa trung bình thing lớn nhất xuất hiện vào các thẳng 'VII-IX. Lượng mưa trung bình tir tháng IV đến tháng IX ở vùng đồng bằng sông Cửu.

<small>Long là (1.300-1.500) mm nhưng cổ sự thay đổi đáng ké giữa các năm. Lượng mưa</small>

năm trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vỉ từ dưới 1.400 mm ở khu vực giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sông Tiền mg Hậu ở các tinh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long tăng lên trên.

<small>2.400 mm ở bán đảo Ca Mau. Lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng (88-95)% lượng.</small>

mưa năm; ba thing liên tục mưa nhỏ nhất xuất hiện vào các thing [II và chỉ chiếm

<small>cđưới 3% lượng mưa năm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Bang 1.1: Lượng mara trung bình thắng, năm tại một sé trạm [3]</small>

<small>Lượng tơ trung bình năm</small>

<small>THuyn THIS</small>

APIỐC TT fam fv fw XI vm [vm as [x | xt | xt) sam

<small>path | H792005 [22 lì fas [are | va | mía | av | sét sửa fama [aaa lan | oe</small>

CCingLong | 19782005 [x [24 [aso ones |r | a | vans [ase | we

<small>MỹThs 19092005 Ja Chỉ [ss fae Chờ ose {my [ser | ane | | ois an | 93cinta | w97e2004 [6s [av [3| aes | wer | mac | fam [ase | | ase | | seSốc Trăng | 1978-2005 [95 [se os [ee [ane | as | xét fame [amr [oor | |e | wos</small>

caotinh | 19792004 fas rà [ve | ves | my | ne ner | |S

<small>Rachais | 1979-2005 | we |e | san | sue [as ase | asChâu Đốc | 1979-2007 [xs [20 [ase] mea | sss | nr [ur [omer | vs [anes | Re</small>

<small>BacLiey | 1980-2005 [v4 [2s | roe) me Lit | mốt [mas fans [are fons | ame | as | oe</small>

<small>ccaMan | 9792005 | + nà [sez |r | ara | see | mui eo | sae [es | ane | a | ams</small>

1.1.5 Chế độ thi văn

<small>Ving ĐBSCL có mạng lưới sơng, rạch khá phát tiển do địa hình và ảnh hưởngcủa sông Mê Kông. Từ hạ lưu cửa sông Tonle áp, sông Mê Kông tách thành 2 nhánh:nhánh phía đơng được gọi sơng Mé Kơng và nhành phía tây được gợi là sông </small>

<small>Bas-sac. Hai nhánh sông này chảy qua biên giới Việt Nam — CamPuChia vào ĐBSCL với</small>

<small>xông Mê Kông được goi à sông Tiên và sông Bassac được gọi là sông Hậu và cả 2sng chiy ra biển bằng 9 cửa: Tu, Dai, Ba Lai, Him Loông, C6 Chiên, Cung Hi,</small>

Định An, Trin Dé và Bát Thác Trong đó, sơng Tiên chảy qua Tân Châu, Sa Đức, Vinh

<small>Long rồi chia ra làm nhiều phân lưu, đồ ra biển đông tai 6 cửa: Tiểu, Đại, Ba Lai,</small>

‘Ham Luông, Cổ Chiên và Cung Hau; sông Hậu chảy qua Châu Đốc, Long Xuyên, Can ồ é tại các cửa: Định An, Bassac và Trần Dé. Tuy.

<small>9g vùng của sông cia Bat Thát tên sông Hậu đã khôngcồn và của Ba Lai của sông Tiên cũng đã được xây cổng ngăn mặn</small>

<small>Hiện tại, chỉ có một phin nhỏ tổng lượng nước của sông ME Kông được khai</small>

thác sử dung để đáp ứng nhu cầu tưới nông nghiệp, phục vụ sinh hoạt và hoạt động

<small>cơng nghiệp. Các đặc diém chính của thủy hệ trong việc gây ngập lồ, chua phen, xâmnhập mặn và thiếu nước ngọt trong mùa khô của vùng ĐBSCL. Do chế độ thủy văn</small>

của mạng lưới sông, rạch chịu tác động trực tiếp của dong chảy thượng nguồn, chế độ triều biển Đông, một phần của triều biển Tây, cùng chế độ mua trên toàn đồng bing,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ngoài ra, đặc điểm của thủy hệ đều lịng rộng, sâu và có địng chảy uốn khúc. Phía Bắc — Đơng Bắc của ving ĐBSCL cịn có các sơng Vim Có Tây, sơng Vàm Có Đơng, sơng Vim Cư, sơng Sai Gịn, sơng Đồng Nai, sơng Sồi Rạp và các chỉ lưu của chúng, cùng với hệ thông kênh đảo các cấp I, Il, II, IV chẳng chị. Mang lưới sông rạch, kênh đảo là kênh dẫn nước, thoát nước khi bị mưa lũ, lụt hay bị triều cường dâng cao. Do đó, việc sử dung hợp lý và bảo vệ nguồn tải nguyễn nước và các tài nguyên liên. quan đã và đang trở thành một yêu cầu trong phít triển bền vững.

“Hình 1.6: Mạng lưới sơng ngồi, kênh rach vàng Đông Bằng sông Cứu Long ‘Thuy triều có ảnh hưởng mạnh đến dong chảy vùng ven bién DBSCL. Vũng ven biển phía Đơng từ Cần Giờ đến mũi Cả Mau chịu ảnh hưởng của thuỷ triều biển Đơng; vùng ven biển phía Tây từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên chịu ảnh hưởng của thuỷ triều biển Tay, Thuỷ triểu vùng ven biển Đơng có chế độ bán nhật tiểu không đều, mỗi ngày nước Ken xuống 2 lẫn, có 2 đình và 2 chân. Hai đỉnh triều chênh lệch nhau i, nhưng 2 chân chênh lệch nhau nhiều. Với dạng triều này sẽ có tác dung đưa nước vào nội đồng nhiều hơn. Xu thể thuỷ triều ven biển Đông là từ Vũng Tàu đến Gành Hào. biên độ triểu tăng lên, nhưng thời gian xuất hiện định triều chậm dẫn. Thuỷ triéu ven biển Tây thuộc loại hỗn hợp thiên về nhật tru, trong ngày có 2 đính, 2 chân nhưng những dao động lớn hoàn toàn chiếm ưu thể và thiên về nhật triều. Có nghĩa li 2 đỉnh

<small>chênh lệch nhau đáng kể nhưng 2 chân xắp xi nhau. Dạng triều này có thời gian duy.</small>

trì mức nước thấp dài nên tạo ra việc tiêu tháo nước thuận lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1.L5.1 Đặc diém thấy hệ

`VỀ mùa khơ, dịng chảy cơ bản rất nhỏ không tạo nguồn sinh thủy nhiều, nhưng, trong mùa lũ, lưu vực sơng lại chính là khu trữ và chuyên lũ tràn từ Mê Kông sang.

<small>Việt Nam.</small>

~ Hệ thống sông Cái Lớn-Cái Bé là các sông vùng triều, xuất phát từ trung tâm.

<small>bin dio Cả Mau (BDCM) và đỏ ra biển qua cửa Cái Lớn. Doạn cửa sông có lịng rất</small>

<small>tơng nhưng khơng sâu. Do nổi với sơng Hậu bởi nhiều kênh đảo lớn nên chế độ dòng,</small>

chay của Cái Lớn.Cái Bé cũng chịu ảnh hưởng chế độ dịng chảy tử sơng Hậu.

~ Hệ thống sơng Mỹ Thanh, gồm có sơng chính Mỹ Thanh, các chỉ lưu Cỏ Co, Nhu Gia là trục tiêu, dẫn nước mặn và cũng là trục đường giao thông thuỷ cực ky

<small>quan trong của ving bán đảo Ca Mau.</small>

<small>- Hệ thống sông Gành Hào, gồm có sơng chính là Gành hào và các chỉ lưu Tắc</small>

‘Tha, Dam Doi và Dam Chim. Sông là trục tiêu, lay nước mặn và cũng là trục đường. siao thông thủy cục kỳ quan trong cho vùng bản đảo Cà Mau.

~ Hệ thống sông Đốc, bao gồm sông Đốc, các chỉ lưu Cái Tau, Biện nhị - Cán

<small>Gio, là trục tiêu chính của vùng U Minh.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Hệ thong kênh đảo ở ĐBSCL được phát triển chủ yếu trong vòng hơn 1 thé ky</small>

<small>nay, Với mục địch chính là phát trgn sin xuất nơng nghiệp và gino thông thủy, Đếnnay, hệ thông kênh dio đã được xây dựng khá dầy trên phạm vi toàn vùng ở 3 cắpmật độ khoảng 3- 5 km cấp 1; L.Š - 2knvcp2: hệ thơng cấp 3 và nội đồng cịn phát</small>

triển ở mức thấp. Hệ thống kênh trục trong đồng bằng bao gồm: Hệ thẳng kênh trục

<small>ối sông Hậu với biển Tây; sông Tiền với sông Vàm Cỏ Tây và sơng Tiên với sơng</small>

<small>Hậu. Ngồi ra tại vùng Đồng Tháp Mười (DTM) cịn có các trục chạy dọc từ biên giớiViệt Nam-Cảm Pu Chia với sông Tiền</small>

1.1.5.2. Đặc điễm chế độ thiiy vin

Hệ thing sông Cứu Long được kể từ Tân Chân trên sông Tiên và Châu Đốc trên ng Hu ra đến biên. Hàng năm sông Cửu Long chuyển trên 500 tỷ m? nước ra đến biển với lưu lượng bình quân là 13500 ms, trong 3⁄4 đưa vỀ trong mũa mưa lũ kếo dài 5 tháng tử tháng 5 đến tháng 10 hing năm; 1/4 lượng nước đưa ra biển trong 7

<small>tháng còn lại. Lưu lượng cue đại rên sông hing năm vào tháng 9, thang 10 và lưu</small>

<small>lượng đạt cực tiểu vào tháng 4. Mặc dù sông Cửu Long có lưu lượng và tong lượng.</small>

nước khá lớn nhưng các đặc trưng đồng chảy khác không lớn lắm do lưu vực của sơng.

<small>khí rộng</small>

<small>+ Module dong chay M= 17.2 Us km2,+ Độ sâu dong chảy Y = 542,42mm;+ Hệ số dịng chảy «= 0,25-0,30.</small>

<small>Nguồn nước cung cấp cho dịng chảy trong sơng chủ yếu là mưa. Ở đây, ta cũng</small>

xét đến yếu tổ thủy triều và yếu tổ khí tượng tác động đến dịng chảy. Thủy triều ở

<small>biển Đông truyén rit sâu vào đất liền và chỉ phối đáng ké chế độ thủy văn đồng bằng,</small>

<small>Về mùa khô, tiểu tiến nhanh vào dat iễn mang theo một khối lượng nước man khá</small>

ổn, về mùa lũ thủy riểu cũng là một yéu tổ làm ding cao mực nước trong hệ thống

<small>sơng và ngăn can sự thốt lũ ra biển,a. Chế độ dong chay</small>

<small>95% tổng lượng dồng chảy năm là từ trung thượng hd vio DBSCL. Mùa lĩ</small>

thường xuất hiện vào các tháng 7 11 hing năm với lượng dòng chảy mùa lũ chiếm

<small>khoảng (70-85)% lượng dong chảy năm và thường gây ngập lụt ở ĐBSCL. Mùa cạn</small>

tử tháng 12 đến thang 6 năm sau, lượng dong chảy mùa cạn chiếm khoảng (15-30)% đồng chảy nim. Sơng Cứu Long có dong chảy nhỏ nhất xuất hiện vào các tháng 2 - 4

<small>hay tháng 3 — 5 diễn ra 3 tháng liên tục.</small>

<small>b. Chế độ lũ lụt</small>

<small>sông Mê Kông chảy vào ĐBSCL qua sông Tiền, sông Hậu và tran qua biên</small>

giới vio vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và khu giữa sông Tién-séng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Mậu. Tổng lưu lượng đỉnh lũ trung bình chảy vào DBSCL khoảng 38.000 m's.Theo</small>

kết quá điều tra khảo sát trong thời kỳ 1991-2000, tổng lưu lượng lớn nhất của sông.

<small>Mê Kông chảy vào ĐBSCL khoảng (40 000 - 45.000) mls, trong đó qua sông Tiền vàsông Hậu khoảng (32.000 - 34.000) mvs, chiếm (75-80), trong đó (24.000- 26.000)</small>

m3/s qua sơng Tiền tại Tân Châu, chiếm (82-86)%, (7.000- 9.000) m‘Vs qua sông Hậu

<small>tại Châu Đốc); tran qua biên giới khoảng (8,000-12,000) ms, trong đó tràn vào TứGiác Long Xuyên (2.000-4.000) ms, tran vio Đồng Thấp Mười (6.000-9.000) ms“Tổng lượng lũ sông Mê Kông chảy vào ĐBSCL khoảng (350-400) ms, trong đó (80.</small>

<small>85)% qua dịng chính, (15-20)% tràn qua biên giới. Trong các trận lũ lớn nhất hangnăm, mực nước cao nhất sông Tiễn tại Tân</small>

tại Châu Đốc khoảng (15-45) cm. Mực nước đỉnh lũ cao nhất trong khoảng 60 năm

<small>«qua tại Tân Châu trên sông Tién và Châu Đốc trên sông Hậu tương ứng là 5,12m và</small>

4,89m đều xuất hiện vào trận là thing 10/1961, riêng trận lũ lịch sử năm 2000 tương

<small>{img bằng 5,06m và 4,90m, xuất hiện vào ngày 23/9 được coi là một trận lũ lịch sử vàđã gây ra thiệt bại rit lớn với 45.000 kmÊ diện tích bị ngập, 800 người bị chết và tác</small>

<small>động xấu đến môi trường</small>

<small>"hậu thường cao hơn mực nước sông Hậu</small>

Kết quả Khảo sit va tham khảo efe ti liệ liên quan, cho thấy hơn phân nữa digs

<small>ích châu thỏ sơng Cửu Long đều bị ngập lĩ từ 3 đến 4 tháng trong năm. Hãng năm từthing 7 đến tháng 11 là mùa lũ với cực đại của đình lũ vào tháng 9 ~ 10, vi vậy thôngthường mye nước định lũ ở Tân Châu được sử dụng để xác định cắp lũ, dưới 4m là</small>

áp lũ nhỏ, trên 4,5m là cấp lũ lớn. Độ sâu ngập 10 trong lịch sử trước đây năm 2000 ở.

<small>Đồng Thấp Mười ti 1-1,8m, ở Tứ giác Long Xuyên khoảng Im.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>lũ lụt hàng năm đã gây ra xói lở lở và bồi tụ lịng, bờ sông.</small>

<small>Mite độ xối lỡ bờ sông phụ thuộc tỷ lễ thuận với cường độ mạnh yếu của lũ ht. CácKhảo sát cho thấy vio mia mưa lũ lụt nhiễu và mạnh thì xây ra xối lờ bờ sơng nhiều</small>

hơn vào mùa khô. Đồng thời nhận thấy các diễn biến x6i lỡ, xạ lỡ bờ sông xây ra nhiều nhất tập trang ở phần thượng nguồn sông Tiền đoạn từ Hồng Ngự đến Sa Đức, sông Hậu đoạn từ Châu Đốc đến Long Xuyên, mà nguyên nhân là 2 đoạn sơng này bị

<small>tốn khúc nhiều, chỉ có một dịng chính, chưa phân nhánh, nên lưu lượng dòng chỉ</small>

tập trung lớn và mạnh. Tuy nhiên Ki cũng mang lại nguồn phù sa bồi bổ cho đất

<small>nguồn thuỷ sản phong phú và có tác dụng tốt rong việc vệ sinh đồng ruộng. Nguồnnước ngọt của sơng rất quan trong và có tính quyết định đổi với ĐBSCL, cung cấp cho</small>

đại bộ phận điện tích ĐBSCL để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

<small>re!lượng nước sông.</small>

<small>Độ đục cát bùn lơ lừng trung bình năm của sơng Mê Kơng thường khoảng </small>

<small>(500-1.660) g/m' trong các tháng 7 - 11. Trên các kênh rach, độ đục cát bùn thường dưới 50,e/mâ, một số noi tới (70 -100) g/m*. Tổng lượng cát bùn lơ lửng trung bình năm của.</small>

<small>sơng Mê Kơng khoảng 215 triệu tắn.</small>

<small>Độ khống hố trung bình năm của nước sơng khoảng (100-150) mg/l. Nước</small>

<small>sơng thuộc lớp hydro cácbonát nhóm Canxi kiéu I; ion HCO3- chiếm (75-80)% tổng.đương lượng các anion, in Ca++ chiếm khoảng 50% tổng đương lượng các cation. Độ.pl khoảng (6,7-7,7). Độ cứng khoảng 1 mạ-e/l hơi lớn hơn độ kiểm</small>

<small>Nhìn chung, nước sơng ngồi, kênh rạch trong vùng ĐBSCL cịn tốt, nhưng đã va</small>

dang bị ơ nhiễm với mức độ khác nhau bởi nước thải và chất thải không qua xử lý lầm,

<small>sạch từ các khu dân cư, các đô thị, khu công nghiệp, các tầu thuyén trên sông và tửđồng ruộng sử dụng thuốc trữ sâu và phân hóa học, Ngồi ra, nước mặt cịn bị nhiễm</small>

<small>shua phèn và bị nhiễm mặn ở vùng ven biển4. Chit lượng nước ngằm</small>

<small>Ving ven biển ĐBSCL, có nguồn nước dưới</small>

sắc ting chia Holocen c. phức hệ lỗ hồng (ct) và các khe nứt (đá). Tuy nhiên cũng như tinh trạng chung của ĐBSCL do nhiều vùng nước. ngầm bị nhiễm mặn nên trữ lượng tắt bị hạn chế và sự phân bổ nude có chất lượng tốt rất khơng đều. Theo nghiên cứu của Liên đoàn địa chất 8, nước ngằm ĐBSCL thuộc. Jogi nước ngắm có nguồn bd sung

<small>it khá phong phe, Pleistocene, Pliocene, Miocent</small>

<small>k, chứa đựng trong</small>

Nước ngim ting nơng chứa trong

<small>nước mặn, chit lượng nước xấu vì bị nhiễm mặn, phèn và 6 nhiễm vi sinh, Tuy nhiên</small>

<small>một số nơi như Vĩnh Châu (Sóc Trăng), Trả Vinh ở các có thể khai thác</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nude ngim ting sâu chủ yếu chứa trong các ting Pleistocene, Pliocene, Miocene

<small>và có sự phân bổ rt phức tap cả về điện cũng như chiễu sâu. Một cách tổng quát sự</small>

phân bd như sau:

+ Khu vực ven biển và cửa sông thuộc các tỉnh Long An, Tiễn Giang, Bén Tre và một phần tỉnh Trà Vinh, nước ngầm các ting gin mặt đắt bị nhiễm man cao nên

phải ở độ sâu trên 300m mới có thé khai thác được nước có chất lượng tốt. Một số nơi

như Bến Tre, Gị Cơng khai thie nước ngằm chất lượng tốt rất khó khăn.

+ Các khu vực phía Tây tỉnh Trà Vinh, Sóc Tring, Bạc Liêu, các huyện Dim Doi, Ngọc Hiển, Thị xã Cà Mau (tinh Cà Mau) khá thác nước ngằm khá thuận tên, độ sâu khoảng 100 +120m là có thé khai thác được nước ngằm chất lượng tốt.

ngằm khá thuận tin. Với độ sâu 120 +150m có thể khai thác được nước ngằm có chí lượng tốt, nhưng cũng có những nơi cục bộ ở độ sâu trên 200m vẫn chưa tim thấy

<small>nước ngằm có chất lượng tốt</small>

<small>+ Khu vực ven biển TGLX từ Hòn Đắt đến Hà Tiên khai thác nước ngầm khó.</small>

khan vi các ting ngm gin mặt đất bị nhiễm mặn cao

<small>Hinh 1.9: Bán đồ tiền năng trữ lượng nước ngẫm vàng ĐBSCL (ViệnKHKTIV&MT - 2010)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>e. Phân phối lượng chảy</small>

<small>Linu lượng bình quân nhiều năm của sông Mekong khi chảy qua Kratie </small>

(Campu-chia) vào khoảng 13.500 m /s, tương ứng với tổng lượng dòng chảy (W) đến 430 tỷ

<small>°/näm, Khi gặp đồng TongLêSáp, lưu lượng bình quan tăng lên đến 13.644 mvs và</small>

bất đầu xâm nhập vào Việt Nam bằng 2 nga Tân Châu và Châu Bée. Lưu lượng bình quân tại tân Châu là 11,000 mŸ/s (chiếm 80% W), còn tại Châu Doc là 2.650 m'/s (chiếm 20% W). Sự khác biệt này là địa hình lịng sơng của khu vực, mye nước tại ‘Tan Châu cao hơn Châu Đốc. Phin lớn lượng nước đều đỗ ra biển Dang, lưu lượng.

<small>Đình quân ở cửa sông lên đến 15.854 ms (khoảng W = $00 tym nước năm), côn lại</small>

<small>khoảng 5% - 10% theo các sông rach và kênh đào đỏ vào Vịnh Thái Lan như kênh Tri</small>

“Tơn, Ba Thê, Cái Sin, Ơ Môn, Thốt Not, ... và một kênh mới khác qua vùng Tứ giác

<small>Long Xu</small>

Sông Vàm Nao nỗi lễn sông Tiền và sơng Hậu, chuyển một lượng nước khí lớn

<small>tử sơng Tién qua sông Hậu làm nước sông Hậu tăng lên khoảng 3 lần. Sau sông Vam</small>

<small>Nao, lượng nước sông Tién và sông Hậu bằng nhau: Bắc Mỹ Thuận dé ra biển 51%W</small>

(lưu lượng bình quân 7.662 m)/s); Bắc Cần Thơ đỗ ra biển 49% W (lưu lượng bình.

<small>quân 7.503 mV) Dae biệt sự phân phối nước ở Tân Châu và Châu Đốc thay đổi theo</small>

<small>mùa do ảnh hưởng của địa hình ở đáy sơng PhnomPénh tác động:+ Mia lũ: Tân Châu chiếm 79% W, Châu Đốc 21% W.</small>

<small>+ Mùa kiệt Tân Châu chiếm 96% W, Châu Đốc 4% W.</small>

“Tính chất đặc thù của sông Cứu Long là mùa kiệt rat thiểu nước, lưu lượng bình. quân lớn nhất trong mùa kiệt là %920mƯS, lưu lượng bình qn là 1.700m/s và lưu

<small>lượng bình quân nhỏ nhất là 1.200mŸ/s (xảy ra vào 17/4/1960). Lượng nước mùa kiệt</small>

khơng đủ tưới cho tồn bộ diện ích canh tc, nhiễu noi sơng rạch khơ cạn sắt đấy, nước mặn từ biển trin sâu vào đất iễn và đất bị bo hoang rất nhiều trong mùn khơ.

<small>Đây là vấn đề cần nghiên cứu để bổ trí cơ edu cây trồng theo mùa vụ theo nh cầu</small>

<small>nước một cách hợp lý.</small>

<small>Hình 1.10: Phân bổ dịng chảy kiệt tính tốn theo mơ hình triều bán nhật (Hà</small>

<small>lan, 1974)</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Ê Đặc điểm hai văn</small>

~ Chế độ, biên độ thuỷ triều.

<small>Vang biển ven bờ ĐBSCL thuộc phạm vi khu vực bán nhật triều không đều. Hau</small>

hết các ngây đều có 2 lần nước lên, 2 in nước xuống. Chênh lệch giữa đình và chân triều, vào những ngày triều lớn, có thé từ 2,5 tới 3.5m. Chênh lệch giữa đình và chân triều vào những ngày triều kém thường dưới Im. Biên độ hằng ngày ky triều cường.

<small>thường lớn gấp 1.5 lần đến 2 lần kỳ triều kém. Biên độ hủy triều giảm dần về phía</small>

Mai Cả Mau (1-2m). Vùng biển phía Tay Bán đảo Cà Mau có chế độ nhật trigu, biên độ thủy triều khoảng 0,5-1,0m. Khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ thủy.

<small>triều Vịnh Thái Lan. Các sông, rạch ở châu thỏ sông Cứu Long thưởng xuyên tiếp</small>

nhận nguồn nước biển do thủy triều đầy vào, mực nước các sông hing ngày đều có. dao động theo sự chỉ phối của (hủy triễu. Cảng vào sâu trong sông, biến độ triều càn

<small>giảm do sự nâng lên của chân sóng trigu là chính. Khi bắt đầu vào trong sơng độ lớnsóng triểu giảm còn khoảng 90% và sâu vào trong độ lớn sóng triều chỉ cịn xắp xi</small>

<small>75%, Mia lũ, ảnh hưởng của nước nguồn không lớn, song cũng lam tiết giảm độ lớn</small>

sóng triều thêm khoảng 10 đến 20em. Sóng triều truyền vào sơng với tốc độ trung. bình trên dưới 30knwgiờ đối với các xơng lớn. Cịn đối với những sông nhỏ, hoặc

<small>mạng lưới kênh rạch, sự truyễn triều diễn ra phúc tạp hơn. Ở đâu cơn có hiện tượng,</small>

giao thon sóng triều tại những con sơng có sự truyền triều từ hai phía. Sự truyễn t

<small>ào trong sơng tuy có gây một số khó khăn như đưa nước mặn vào nội địa, khiến cho.</small>

<small>Vùng cửa sông thiểu nước ngọt nghiêm trọng vào mùa khô. Những ngiy lũ lớn, nêu</small>

gặp kỳ triều cường, nước ding to sẽ gây ngập lụt... Song với vùng xa cửa sông, mặn

<small>không tối được thi dao động thủy triều trong ngày có tác dụng khơng nhỏ cho công</small>

„ thau chua, rửa mặn. Khi triều dâng, mực nước ngọt trong sông được

<small>diy lên cao, người ta có thể lợi dụng để lấy nước vào ruộng. Ngược lại, khi triều rút,</small>

<small>mực nước xuống thấp, có thé xả nude, thau chua từ ruộng ra sơng. Ngồi ra, người ta</small>

cũng còn lợi dụng nước lớn và lợi dụng dòng chảy hai chiều của sông rach để đưa tàu. thuyền có trong tải lớn vào bến, hoặc đi lại theo chiêu dòng chây, tết kiệm được nhiên

<small>liệu. Sự truyền triều vào sông cũng khiến cho nguồn thủy sinh vật vùng cửa sơngphong phú thêm.</small>

<small>- Dong thủy triều</small>

Dong thủy triểu đóng vai trỏ rất lớn trong chế độ động lực khu vực ven bờ biển

<small>ĐBSCL, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh tế, xã hội đối với các khu vực venbiển. Sự vận chuyên bùn cát khu vực các cửa sông cũng chịu tác động lớn của dongthủy tru.</small>

<small>Tốc độ dong triều rút ứng với gió Tây Nam đạt cực đại (max) hon 0 Sms tại</small>

<small>vùng biển phía Bắc và Nam Cơn Đảo. Vùng ven bờ đạt 0,1-0,2m/s. Dịng triều lên nhỏ.hơn dang chảy rit đạt max tại phía Tây Cin Đảo với mức 0.4-0.5nvs, ven bờ</small>

0.102m/s, Tốc độ đồng triều rút ứng với gid Đông Bắc đạt cực đại hơn 0.Smis ti

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>vùng biển phía Bắc Cơn Đảo. Vùng ven bờ đạt 0,1-0,2m/s. Dịng triều lên lớn hơn.đồng chay rat dat cực đại tại phía Tây Bắc và Tây Nam C</small>

<small>ven bở 0.2m/s, Trường hợp này có thể gây ra xóilở lớn đến vùng ven bién và đườngbờ</small>

<small>Đồng chảy bÈ mặt</small>

Dong chảy bé mặt sinh ra chủ yếu do tác động của gió, do vậy chế độ dòng chảy. Š mặt tại vùng ven bờ DBSCL có hai xu hướng chính chịu tác động của gió mùa. Đông Bắc và Tây Nam, Dang chảy mùa đông đạt tốc độ Om/s vùng biển phía nam

<small>Cn Đảo, phía bắc Côn Đảo đạt cục đại (max) O,3mvs. Ven bờ phổ biến khoảng </small>

<small>0,1-0.2m/s. Mùa hè chỉ đạt lớn nhất là 0.25 mis tại phía Bắc và phía Nam đảo Côn Đào</small>

Ven bờ khu vực nghiên cứu tốc độ thường nhỏ hơn 0,0Sm/s, nhỏ hơn nhiều vào mùa.

<small>Đảo với mức hơn 0,5m/s,</small>

<small>Dang chảy đấy it phụ thuộc vào chế độ gió bé mặt, mà phu thuộc chủ yếu vàođịa hình đấy và bi biển. Tinh rung bình cho cả năm thì đồng chây đáy có xu hướng đivào Vịnh Thái Lan qua ving Mũi Cả Mau theo hướng Tây, Tay bắc với độ lớn 0.203ms</small>

Khu vực bién ven bờ ĐBSCL và thềm lục địa kế cận chịu sự tác động mạnh của

<small>sắc chế độ giớ mùa và các hiện tượng thời tiết đặc trmg cho vàng khí hậu nồng am,</small>

nhiệt đới gió mùa và đặc bit la chế độ dịng tiểu. Đối với các q tình biến đơi dài

<small>hạn (ong term) vùng biển chịu ảnh hưởng rit lớn bởi tác động thủy văn của hệ thống</small>

xông Cứu Long qua nhiễu năm,

đặc trưng chế độ hải văn như sau:

<small>Dang tiểu lên lớn hơn đồng chay nit đạt giá tị lớn nhất tại phía Tây Bắc và TơNam khu vực phia Đơng Mũi Cả Mau với mức hơn 0.5m/s, ven bờ 0.2mvs. Trường</small>

hợp này có thể gây ra xi lờ lớn đến ving ven biển và đường ba. Tốc độ dòng tiểu rút

<small>ứng với gi Tây Nam đạt lớn nhất hơn 0.5m tại vùng biển phía Bắc và Nam Cơn</small>

<small>Đảo. Vùng ven bờ đạt 0,1-0/2m/s. Dòng triều lên nhỏ hơn dòng chảy rút đạt cực đại</small>

<small>(max) tại phía Tây Cén Đảo với mức 04-0.Sms, ven bờ 0,1-0.2 mis</small>

<small>Vao mùa đông (tháng 1) hưởng gió chủ yếu là hướng Déng Bắc, các hướng cịn</small>

lại chiếm rắt it. Tốc độ gió trung bình từ 2 ~ Tm. Sóng có hướng Đơng Bắc với độ cao 0,25-1,25m chiếm đa số, Vào mùa hè (thing 7) hướng gió chủ yéu là hướng Tay

<small>và Tây nam, các hướng cịn lại chiếm ưu thé khơng đảng kể. Tốc độ gió trung bình tir</small>

2ˆ 6mis. Sơng hưởng Tay Nam có độ cao 0.25-0,75m chiếm da số, Mùa dng độ cao,

<small>ng tại khu vực ven biển lớn hơn mùa hè. Hình thái động lực có những quy luật hoạt</small>

động theo mùa, với ác biểu hiện rất khác nhau

<small>- Chế độ sóng</small>

Sóng biển đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong các quả trình động lực ven.

<small>bờ, đặc biệt Ia vận chuyển trim tích. Nồi chung vùng biển nelphù hợp hồn tồn với chế độ gió.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tháng 1 là tháng đặc trưng cho gió mùa Déng Bắc, sóng tập trung chủ yếu vào. hướng Đơng Bắc (chiếm 86.69%). Độ cao sóng trong gió mùa Đơng Bắc khí lớn Tĩnh trung bình có khong 6% số trường hợp quan trắc được độ cao sống từ 2m trở Jen (cấp V trở lên). Tháng 7 là thing đặc trưng cho mùa gió Tây Nam, trường sóng tập

<small>trung vào các hướng Tây và Tây Nam chiếm 44,11% và 3641% tổng số trường hop</small>

tương ứng. Độ cao sóng cũng nhỏ hơn so với gió mùa Đơng Bắc trong tháng 1

Thing 4 và thing 10 là hai tháng đặc trưng cho thi kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa 6 nên có tin suất xuất hiện phân bổ tương đổi rộng the tắt cả các hướng

<small>- Chế độ mực nước.</small>

<small>ih chất huỷ tiểu ở vùng biển ven bờ ĐBSCL, thuộc loại hỗn hợp tiểu, thiênVỀ bán nhật tiểu. Hầu hết số ngày trong tháng có bai Lin nước lên và hai lần nước</small>

<small>xuống với sự chênh lệch đáng kể của hai độ lớn triều trong ngày. D6 lớn triều trong ky</small>

<small>nước cường có thể đạt tới trên đưới âm. Kỷ nước cưởng thường xảy ra vào thời kỳ</small>

trăng non và trăng trồn (ức là vio đầu tháng và giữa tháng âm lịch). Xu th thuỷ triều

<small>ven biển Đông là từ Vũng Tàu đến Gành Hao biên độ tiểu tăng lên nhưng thời gian</small>

xuất hiện đỉnh tiểu chậm din

<small>1.1.5.3 Mạng lưới tram khí tượng, thấy văn</small>

<small>Bảng 1.2: Bang tổng hợp các trạm thủy văn trên dong chính sơng Mê Kong</small>

THỊ TM | esin | (SSN | Tân suit —

<small>1 ‘Chiang Saen ‘Thai lan H Ngày 1960. Hiện nay:2 [wang Prabang [Lio 1</small>

<small>3 [ChangKhm [Thain | H roe10 [Sting Treng |Campshia H v0 |AT | Rraie Campachia H ima </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>[-Hình 1.11: Mạng lưới trạm thủy vẫn trên lưu vực.</small>

“Các trạm thủy văn dịng chính được quản lý bởi các quốc gia thành viên (Việt "Nam, Lào. CamPuChia và Thái Lan) và chia sẻ số liệu với Ủy hội sông Mê Kông quốc 16, Các số liệu bao gồm các số iệu mực nước quan trắc hàng ngày. Số iệu lưi lượng chủ yếu được tính từ tương quan giữa mực nước và lưu lượng. một số tram hạ lưu Tân

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

“Châu, Châu Dốốc được quan trắc lưu lượng trong những năm gin đây. Số liệu tram ngắn nhất từ 1969 đến nay. Bản đồ vị trí trạm và sé liệu các trạm được thể hiện như

<small>trên Hình 1.11 trong khi đó bảng thống kê các trạm được liệt kê như Bang J.2</small>

1.2. Các nghiên cứu liên quan đến bùn cát vùng ĐBSCL

<small>12.1 Các nghiên cứu nước ngoài</small>

Dong bằng sông Cửu Long được biết đến là một trong những lưu vực rất quan. trong đối với sinh kế và an ninh lương thực của hing trigu người Việt Nam, Lào và Campuchia, Né còn được gọi là "bát cơm” của Đông Nam A bởi lượng phủ sa đồi dio

<small>tir sơng Mé Kơng mang lại. Có th thấy ring bin cát lơ lừng đóng một vai trồ quantrọng trong sản xuất nông nghiệp và (hủy sin của ving đồng bằng sông Cửu Long.</small>

<small>‘Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đang phải đổi mặt với sự suy giảm lượng phù</small>

<small>sa nghiêm trọng do (i) sự phát triển lớn của các đập thủy điện [33-42], (ii) biến đổi khí.hậu (BDKH) và nước biển dâng và (ii) do các hoạt động của con người.</small>

Phin lớn các đập được lên kế hoạch hoặc đang được xây dựng doc theo nhánh:

<small>chính của sơng Mê Kơng có thé làm thay đơi đáng kế chế độ vận chuyển bin cất ởvùng ĐBSCL, Theo Kummu etal [38], các hỗ chứa thủy điện có th tích trữ 67% tằm</small>

tích đến trên dịng chỉnh chảy xuống vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, nếu tit cả các

<small>lập đã quy hoạch được xây dmg. Trong một nghiên cứu gin đây, Kondolf t al [43]tước tinh ring tong trường hợp tit cả các dip được lên kế hoạch được xây dựng thì96% lượng phù sa trong dòng chảy sẽ bi giữ lại. Theo báo cáo của Uy hội sông Mê:Kông [19], 136 đập thuỷ điện đã được xây dụng trong 40 năm qua trong khu vực,</small>

<small>trong đó 31 đập đang xây dựng và 82 đập sẽ được hồn thành trong vịng 20 năm. Việc.</small>

xây đựng cúc đập thuỷ điện này dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ của hệ thống thuỷ văn, ân chuyển, và bi lắng bản cát [20]

<small>Biển đổi khí hậu (BĐKH) được dự báo sẽ đồng thời làm tăng cả lượng mưa vànhiệt độ khơng khí tại vùng Đơng bằng sơng Cứu Long [11]. Do vậy, sự thay đổi dịng</small>

<small>chảy dự báo bởi các mơ hình khí hậu khác nhau ở giai đoạn 2032-2042 so với giai</small>

<small>đoạn 1982-1992 giao động từ ~11% đến +15% trong mùa mưa và ~10% to +13%</small>

‘rong mùa khô. BDKH cũng làm tan bing ở các cực của trái đắt va làm nước biển giãn

<small>nở, do đó làm mực nước biển tăng cao. Số liệu từ ảnh vệ tinh và các trạm quan trắc</small>

<small>trên mat đất và vệ tinh cho thay nước biển đã dâng lên với tốc độ 1.7 mm/năm trong</small>

giai đoạn 1900-2009, trong đó tốc độ ding trong giai đoạn 1993-2009 là 3 mn/năm [12]. Dự báo đến năm 2100, mực nước biển được sẽ ding từ 39 - 85 cm so với mực

<small>"ước biên trung bình trong giai đoạn 1986-2005 [13]. Nước biển dâng cịn gây ra hiệndo sói lỡ ba sơng và đường bir biển [14]. Đối với khu vực ĐBSCL,nghiên cứu gan đây [15] dự báo nước biển trong khu vực sẽ dng từ 46-77 cm vào</small>

cuối thé 21. Với đặc điểm địa hình bằng phẳng và hệ thống kênh rach dày đặc khiến cho ĐBSCL rit nhạy cảm với nước biển dâng, gây mắt đất và gián tiếp gây ánh hưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>đến sản xuất nông nghiệp và hệ sinh thái trong khu vực. Nước biển dâng cũng làm.</small>

ting cường xâm nhập mặn và ô nhiễm nước ngằm, đặc biệt là những tháng mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 hing nămơ [7], Theo ước tính, khoảng 1.8 iệu ha đất của

<small>ĐB-SSCL sẽ chịu tác động của xâm nhập mặn trong mia khơ, trong đó 1,3 triệu ha điện tíchmi trồng có nồng độ muối tăng hơn 5 (g/)</small>

<small>Bên cạnh ảnh hưởng của BĐKH, hiện tượng sụt lún do các hoạt động khai thác</small>

nước ngim đã làm vin đề mắt đắt nghiêm trọng hơn [10]. Nghiên cứu gin day [9] cho

<small>thấy ĐBSCL đang lún với tốc độ 1.6 em/năm do khai thác nước ngằm. Tốc độ sụt lún4o khai thác nước ngằm lớn hơn đáng kể so với tốc độ của nước biển dâng. Khai thác</small>

<small>nước ngằm quá mức còn gây ra xâm nhập mặn và ô nhiễm Asen trong các ting chứa</small>

nước ngầm [16-18]. Sự suy giảm phù sa bồi dip do xây dựng các hồ chứa thuy điện

<small>phía thượng lưu cũng là một nguyên nhân khác gây mắt đắt ở DBSCLL. Một lượng lớnbi cát lo lửng được vận chuyén trong sông và các bãi bồi cung cấp dinh dưỡng va</small>

phù sa cho sản xuất nơng nghiệp, và giữ một vai trị quan trong đối với đa dang sinh

<small>học cho toàn bộ vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, nghiên cứu về các quá trình vận chuyển và</small>

boi lắng bùn cát trên ĐBSCL vẫn đang có nhiều hạn chế do thiếu các dữ liệu đo đạc và sybiến đổi phức tạp theo thời gian của các hiện tượng này,

<small>1.2.2. Các nghiên cứu trong nước</small>

Cho đến nay, các nghiên cứu trong nước về sự thay đổi của lượng phủ sa nói riêng và vận chuyển bùn cát nói chung ở vùng ĐBSCL còn rất hạn chế. Một số nghiên. fu tập trừng kháo sit sự thay đổi của bùn cát ti một số vị tỉ nhất định trên sông mà

<small>gẵn như chưa cô một nghiên cứu nào đánh giá sự thay đổi của bin cất trên phạm vitoàn vùng ĐBSCL, trong sự kết nổi với các yêu tổ ảnh hưởng từ lãnh thổ Campuchia</small>

<small>Một số nghiên cứu trong nước xem xét vận chuyển và lắng đọng trim tích trong một</small>

số đoạn sông bằng cách sử dụng các mô hình tốn 1D, 2D và 3D (MRCS / WUP-FIN, mạnh lại rằng các nghiên cứu đó chỉ dừng lại ở sắc vùng cụ thể (vi dụ như ving Déng Tháp Mười - phần phía đơng bắc của DBSCL).

<small>và chỉ tập trung vào việc thể hiện Ini các con sông và kênh chính. Hay như nghiên cứu</small>

ân chuyển trim tích và lắng đọng trim tích ở Tứ giác Long Xuyên [44] „ ling đọng

<small>trằm tích và xói lở ở vùng đồng bằng ngập lụt [46-47] và trằm tích - lắng đọng dinh</small>

“dưỡng ở vùng đồng bằng ngập lụt [48-49]

Tom lại, mặc dù đã có một số nghiên cứu nước ngồi và trong nước về bùn cát

<small>nối chung và sự biển động của phù sa nổi riêng ở vũng ĐBSCL. Tuy nhiễn, như đã</small>

nhắn mạnh ở trên, hầu hết các nghiền cứu chủ yu tập trung vào các vùng cụ thé của

<small>Vũng hạ lưu sông Mê Kông mà hầu như chưa xem xết kết nỗi với các diện tích và vùng</small>

lân cận. Mặt khác, do sự phức tạp của hệ thống sông/kênh cũng như các cơng trình &

<small>ving ĐBSCL mi vic nghiền cứu bùn cát nồi chung và phủ sa nt ring ở vũng nàcing cơn gặp rất nhiễu khó khăn và hạn ché. Hơn nữa, do điện ích ving ĐBSCL l rt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

lớn nên các số liệu và dữ liệu, nhất là các số liệu về bin cát, cũng rất là hạn chế, Hẳu "hết các số liệu bùn cát tai một số vị tí nhất định trong ving được thu thập hoặc đo đạc thông qua các dự án và trong các khoảng thời gian khảo sit nhất định.

<small>1.3. Tình hình thay đổi bùn cát vùng ĐBSCL.</small>

Xgn số liệu phủ sa đo đạc rên lưu vực là khá ít và rồi rae, một số kết quả đo

<small>đạc him lượng phù sa ti các trạm thủy văn trên đồng chính sơng Mê Kơng. Tai lượng,phù sa trung bình nhiều năm trên dịng chính sơng Mé Kơng tại trạm Kraie được thểhiện ở Bảng 1.5. Vào những thing mùa Ia từ thắng VII đn tháng X, ải lượng phù sa</small>

Tăng cao và hấp nhất vào tháng IL

<small>Bang 1.3: Tải lượng phù sa trung bình nhiễu năm trên dịng chính sông Mé Kông tại</small>

<small>trạm Kratie [5]</small>

<small>Đơn vị: ngàn tấn</small>

<small>Tháng 1 family [VI vn [vm TY |x [xt | xm) TingKeale 183] 87 S0 85 |431|253 8865 15959 21247 7516) 3.214 713 60.918</small>

<small>“Từ kết qua rên cho thấy, nếu căn cứ vào số liệu do đạc từ phủ sa lo lửng từ các</small>

trạm, lượng phủ sa lơ lửng về ĐBSCL vào khoảng hon 60 triệu tắn/năm. Kết quả tổng. phù sa về Kratie được đưa ra từ Hình 1.10 đến Hình 1.12, bao

<small>diễn biến hầm lượng phù sa lớn nhất,à rung bình theo các tháng trong suốt giai đoạn và phù sa ở một số năm đặc</small>

trưng; thay đổi phù sa ở một số tháng có biển đối lớn nhất, các tháng đầu mùa mưa, Kết quả phân tích cho thấy, nhìn chung xu thé phù sa về hạ lưu giảm đáng kẻ (Hình 1.10), phù sa về ĐBSCL năm 2016 chỉ nằm đưới đường tung bình nhiều năm (ni:

phù sa suy giảm chủ yếu vào các thing dầu mia mưa và thời ả lũ lên,

<small>Tháng 7 đến Tháng 9 (Hình 1.11), do thông thường tai lượng phi sa thường cao ở các</small>

tháng lũ lên, nay do ảnh hưởng của các hé thủy điện, phẩn lớn phù sa bị giữ lại trong. om lạ lượng phù sa hạt min lắng đọng chim thốt về ha hm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hình 1.13: Diễn biển hàm lượng phù sa, chất rắn lơ lừng trạm Kratie bình quân thang

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

<small>Dé dat được cúc mục tiêu đã đặt ra, luận văn sử dựng kết hợp các phương phipkhác nhau như (i) phương pháp thu thập và phân tích thơng tin, dữ liệu sổ liệu. (i)</small>

phương pháp thơng kê để xây dựng các tương quan và (iii) phương pháp mơ hình tốn. cạnh vige kết hợp với cúc công cụ GIS. Lưu ý rằng công cụ GIS được sử dụng để xây dumg và thực hiện các chức năng về bản dd, nội suy không gian cũng như mô tả sit

<small>thay đổi của bùn cát lơ ling trong vàng nghiên cứu. Sơ đồ tổng quát thể hiện cácphương pháp (cũng như các nội dung nghiên cứu chính của luận văn) được thể hiện</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>2.1. Phương pháp thu thập và phan tích tổng hợp thơng tin, dữ liệu.</small>

Thu thập thông tn, dữ liệusở liệu liên quan đến các điều kiện khí tượng, thuỷ

<small>văn, bản đồ địa hình, mạng lưới cơng trình thuỷ lợi, thay đổi bùn cát, dn sinh kính tế</small>

từ các nghiên cứu, dự án/đề tài đã thực hiện trong vùng nghiên cứu, cụ thé như sau:

<small>~ _ Thu thập cht lưu lượng đồng chảy va bùn cát lo lửng ngày tại ở cáctrạm trên đồng chính từ Ủy hội sơng Mê Kơng.</small>

- Thu thập bản đồ, số iệu địa hình và mơ hình số độ cao (DEM), bản đồ và các

<small>dạng dữ liệu GIS khu vực nghiên cứu</small>

<small>~ Thu thập các bản đồ về mạng lưới sơng/kênh, các cơng trình thủy lợi</small>

<small>tác động đến đồng chấy khu vực nghiên cứu</small>

“Từ các số liệu thu thập xử ý, biên tập toàn bộ các nguồn dữ liệu sin có phân tích

<small>chi tit đồng chảy đến vị tr tram Kratie (nơi cổ khoảng cách so với Phnom Penh tínhtheo đồng chính sơng Mê Kơng là 215 km và cách biên giới Việt Nam khoảng 310</small>

km). Đối với các trạm thủy văn khác, sử dụng kết quả được phân tích số liệu trạm

<small>Kratie làm cơ sở dé phân tích các đặc trưng chính về dong chảy, so sánh đánh giá các.</small>

<small>thay đổ: lưu lượng bình quân tháng lớn nhất, tháng nhỏ nhất và lưu lượng theo các tin</small>

suất. Để phân tích đánh giá các thay đổi thủy văn dịng chảy, một số phân ích thơng

<small>kế vat</small>

<small>suất với các đặc trưng cơ bản về dịng chảy. Thêm vào đó, một số phân tích</small>

sâu cũng được thực hiện để hiểu rõ hơn vé sự thay đổi dong chảy góp phần làm rõ hơn.

<small>các qui luật và nguyên nhân của các thay đổi. Để hiểu rõ hơn sự thay đổi dòng chảy về</small>

<small>Kratie theo các giai đoạn, nghiên cứu phân tích thực trạng q trình phát triển trên lưu.‘vue sơng Mê Kông,</small>

2.2. Phương pháp thống kê

<small>Bùn cát lơ lừng trên sông là một phần cia trạng thai hoạt động của dòng chảy</small>

trong sông. Vi dụ, bùn cit lơ kimg được lắng đọng khi lưu lượng đồng chảy thấp (hoặc

<small>vân tốc dòng chảy nhỏ) và vận chuyển trong điều kiện lưu lượng dòng chảy (hoặc vậntốc đồng chảy) lớn. Thời gian vận chuyển của bùn cát lơ lửng có thể iên quan đến các</small>

<small>thành phan bùn cát, đường đi và hướng của dong chảy, cũng như sự bo sung bin cat tir</small>

sấc các nguồn và vị khác nhau dọc theo đồng sông

Van chuyển bùn cát lơ lửng trong sơng có thể được mơ hình hóa bằng cách sử

<small>dung các mơ hình tốn hay các quan hệ tương quan. Các quan hệ tương quan trong</small>

một số trưng hợp có th là một phương pháp cho phép cúc ước tín tốt về bản cit lơ

<small>lừng từ các điều kiện về dong chảy. Tuy nhiên, một hạn chế lớn của phương pháp.</small>

<small>tương quan là nó khơng thé dự. đốn được bùn cát lơ lửng khi</small>

<small>đọng và thời gian cũng cấp bi</small>

<small>«quan datlý thuyết có thé khơng thé mơ phỏng được mơ hình vận chuyển bùn cất</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>liên quan đến dòng chảy một cách chính xác. Thay vào đó, các mỗi quan hệ thực.</small>

<small>nghiệm giữa bùn cát lơ lừng và lưu lượng dòng chảy thường được áp dụng.</small>

Cụ thể, khi số liêu đo đạc trong vùng nghiên cửu đủ dải thì phương pháp tương quan thường hay được sử dụng để xác định giá trị của một đại lượng chưa biết từ các dại lượng đã biết (hay còn gọi là các đại lượng có số liệu đo đạc). Nói cách khác, khi

<small>số liệu đo đạc dong chảy và bin cát lơ lửng trong vùng nghiên cứu đủ dai thì tương.«quan giữa lưu lượng nước và bùn cát lơ hing thường được sử dụng. Trong cúc tương</small>

<small>«quan giữa hai đại lượng nêu trên (ương quan dạng tuyén tính hoặc tương quan dạng</small>

phi tuyển) thì tương quan dạng phi tuyến thường được sử dụng rộng rãi trong ước tính

<small>bùn cát lơ lửng từ lưu lượng nước. Trong số các quan hệ phì tuyến thì quan hệ dạng</small>

<small>‘ham mũ được sử dụng rộng rãi nhất [7, 8].</small>

<small>€ =a0" en</small>

trong đó C là bin et lơ lửng (mi), Ở là ưu lượng nước (ms), a và lẫn lượt là các hệ số tương quan hay còn gọi là các hệsố hồi quy được xác định bằng thực nghiệm:

<small>Độ chính xác của đường cong ước tinh bùn cát lơ lửng tử lưu lượng dịng chảy có</small>

<small>thể chấp nhận được. Độ chính xác của đường cong này phần nào liên quan đến sự</small>

<small>phân tincạn kiệt bùn c:</small>

tường hỏi quy. có thể do các biến th trong việc cung cắp bin cất và sự Mie dù độ chính xác của kết quả ước lượng bin cất lơ ông theo phương trình

<small>(2.1) vẫn cịn một số tranh cãi, nhưng quan hệ trên vẫn thường được sử dụng cho nhiễu.</small>

mục đích tính tốn khác nhau, với những điều chinh nhất định. Ví dụ thay vì sử dụng.

<small>«quan hệ hàm mũ như phương tỉnh (21) thì một quan hệ biển đổi dưới dạngbăm log-log cũng thường được sử dụng đề tăng độ chính xác của kết quả tính tan (9</small>

log(C) = log(a)+blog(@) 22)

<small>Dễ dàng nhậniy ring phương trình (2.2) thể bi</small>

<small>"hai đại lượng log(C) và log(Q). Điều đó có nghĩa là một quan hệ đường thẳng đã được</small>

<small>sử dụng thay vì quan hệ đường cong (dang him mũ) như phương trình (2.1). Do đó,</small>

các hệ số tương quan a và ở khi đó cũng dé dang được xác định từ quan hệ tuyển tính. Vige sử dạng trực tiếp phương trình (21) hay quan hệ biến đổi dưới dạng hàm

<small>log-log theo phương tỉnh (22) tuỷ thuộc vào từng nghiên cứu và tính toán cụ thé“Trong phạm vi nghiêm cầu của luận văn này thì quan hệ heo phương trình (1) được</small>

<small>sir dung (ương tự như các nghiên cứu trước diy) để ước tính bùn cất lơ lừng từ lưu</small>

lượng nước cho 6 vị trí khác nhau trong vùng tính tốn. Vị trí và chỉ về số liệu đo.

<small>đạc tại 6 vị tí nêu trên sẽ được tình bày chỉ it và cụ thể trong Chương 3. Các hg số</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>tương quan a và sẽ được xác định dựa trên các số iệu đo đạc lưu lượng nướct lo lững mà luận văn thu thập được dựa trên các nghiên cứu trước đây.2.3. Phương pháp mơ hình tốn</small>

Cùng với sự phát triển nhanh chĩng của các phương pháp số và các tiến bộ vượt

<small>bậc của cơng nghệ mấy tinh, các mơ hình toắn ngày cùng được phát tiển Khơng</small>

ngimg, đã và đang được áp dụng thành cơng trong nhiều nghiên cứu về thuỷ động lực

<small>cũng như mơ phỏng diễn biến sự thay đổi của bùn cát trong các vùng ngập nước. Dựa</small>

<small>ào tiêu chí v8 sự phụ thuộc của các yếu tố mơ phỏng vào khơng gian, các mơ hình</small>

tốn cĩ thé phân chia thành ba loại sau: (i) mơ hình một chiều (1D) thường được biết én là các mơ hình tung bình mặt cắt. (i) mơ hình hai chi (2D) bao gdm các mơ Mình hai chiễu trung bình d sâu và ai chiều rong bình chiều ngang sơng, và (ii) mơ

<small>hình ba chiều (3D).</small>

<small>Liên quan đến Đồng bing sơng Cứu Long, một số mơ hình một chiều nỗi bật do</small>

các cán bộ trong nước phát triển cĩ thể được nhắc đến là: VRSAP, KODI, HydroGIS, MK4, SAL, DELTA [11-13]. Các mơ hình một chiều kể trên đã và đang được sử dụng

<small>với một số thành cơng nhất định trong nghiên cứu và tính tốn bùn cát trong vùng</small>

ngập nước nổi chung và Ding bằng sơng Cit Long nĩi riêng. Phần lớn các mơ hình một chiều được xây dựng trong hệ toa độ phẳng và giải các phương trình bảo tồn khối lượng và động lượng (momentum) của dong chảy cùng với phương trình lan truyền. chit sử dụng phương pháp sai phân hữu hen, Bởi vì các mơ hình một chiễu u cầu số

<small>gu ít, địi hỏi bộ nhớ máy tính khơng nhiễu và đơn giản khi dùng, cho nên các mơ.</small>

Mình một chiều vẫn là một cơng cụ tính tốn hữu ích trong một số trường hợp khi mà

<small>sắc đội hồi chỉ iế chưa tit sự cần thiết</small>

Bên cạnh các mơ hình đo các cán bộ nghiên cứu trong nước phát triển thi một số.

<small>mơ hình nước ngoải (phi thương mại hoặc thương mại) cũng được sử dụng dé đáp ứng.</small>

yêu cầu của thực tiễn quy họach và sử đọng ti nguyên nước ở vùng Ding bằng sơng Cứu Long. Các phần mim từ nước ngồi được du nhập vio Việt nam theo con đường các dự án (rong đĩ các phần mềm kèm theo được tính vào tiễn dự án, ức là

<small>phải mua phần mm) hoặc bing con đường của du học sinh hoặc hợp tác song</small>

Một số mơ hình nước ngội thuộc nhĩm mơ hình phi thương mại cĩ thể kể đến

<small>như Duflow, Sobek/Wendy, Tolemax, Qual2-E, Wasp6. Các mơ hình phi thương mạiđược du nhập qua các các con đường của anh em du học sinh hoặc các đự án nhỏ song</small>

phương. Đổi với các dự án quốc tế thì đây cũng là các bộ phần mềm thương mại, phải ‘mua bản quyển nên khi sử dung thường được cơ quan cắp phần mềm khuyến cáo ring

<small>cĩ thể chấp nhận một số rủi ro gây thiệt hại do khơng được dio tạo, tập hun va khơng</small>

biểu biết những hạn chế của mơ hình nên khí áp dung gây lỗi. Vi khơng cĩ mã nguồn nến Khơng hiểu được hết phần lõi bên trong xử lý ra xao (như thuậ tốn, ác xử lý đặc

<small>3</small>

</div>

×