Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.06 MB, 138 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI CÁM ƠN
<small>“rong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi</small>
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình và trực tiếp của các Thay, Cỏ hướng dẫn, tơi xin bày tị lơng biết ơn chân thành và âu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Văn Thing - Khoa Môi trường, Trường Đại học Thủy Lợi - đã tận tình chí bảo, hướng dẫn tơi hồn thành nội dung nghiên cứu đề tải và mang lại ết quả ngày hôm nay:
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo Trường Đại học“Thủy Lợi, Phòng Đảo tạo đại học và sau đại học Trường Đại học Thủy Lợi, Lãnh đạovà tập thể giảng viên Khoa Môi Trường - Trường Đại học Thủy Lợi.</small>
<small>Xin chân thành cảm ơn giúp đỡ quý báu của chị Phan Thị Thúy, chuyên gia dự án pháttrién lâm nghiệp Hoa Bình và Sơn La(KFW7), cing tập thể lãnh đạo và cần bộ Sở Tainguyên và môi trường tinh Sơn La, Uy ban nhân dân huyện Bắc Yên, Quy bảo vệ và pháttriển rừng tinh Sơn La và Quỹ bảo vệ và phát tiễn rừng huyện Bắc Yên đã giúp tơi hồnthành luận văn này.</small>
Nhân dip này tơi xin bảy t long biết ơn chân thình ti gia din, bạn bẻ đồng nghiệp đã
<small>giúp đỡ, động viên tôi trong q trình hồn thành luận văn này.</small>
<small>Luận văn khơng ránh khỏi những thiểu sốt tối mong muốn nhận được những ý kiến</small>
đồng gop của các thy cô giáo và các chuyên gia các ban đọc dễ tối hoàn thiện hơn.
<small>Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Hai Nội, thắng 01 năm 2018</small>
<small>Võ Thị Mỹ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
<small>3.1. Đối tượng nghiên cứu.</small>
<small>32 Phạm vingiên cứu</small>
<small>4. Cách tip cận và phương pháp nghiên cứu</small>
1 Cp cn,
<small>42.Phương pháp gh ci</small>
1) Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp thơng tin số liệu
<small>2) Phuong pháp nghiên cứu hiện trang3) Phường pháp thẳng kê</small>
5. Kết quả dat được 6. Kết cấu của luận văn.
CHUONG 1 TONG QUAN VE CHITRA DỊCH VỤ MỖI TRUONG RUNG
<small>1.1. Các khái niệm về chỉ trả địch vụ môi trường rừng1.2. Giá trị khoa học của chỉ trả dịch vụ môi trường rừng.</small>
1.3. Chỉ trả địch vụ môi trường rừng trên thể giới
<small>1.3.1. Cle hoạt động chỉ dich vụ môi tường ởchâu Mỹ.</small>
132 Hot động Chả dịch vụ mỗi tường rừng ở chân Á
<small>1.23. Xu hướng mới wong phat wién dịch vụ môi tường rừng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1.4. Chỉ trả dich vụ mơi trường rừng ở Việt Nam. 201.4.1. Chính seh chỉ trả địch vụ môi trường rùng ở Việt Nam. 21.42. Các nghiên cứu có iên quan đến chi trả dich vụ mơi trường rừng đã có ở trong nước... 221.43, Vai td sự giúp đỡ của cáctổchức quốc tế rong việc xây dựng và thục hiện chính sich chỉ trả</small>
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHITRA DICH VỤ MỖI TRƯỜNG RUNG TREN DIA BAN HUYỆN BAC YEN 26 2.1 Giới thiệu khu vục nghiền cứu: Huyện Bắc Yen, tinh Sơn La 26
<small>2.11. Bae diém nhiên 262.12. Dae đểmkihxãhội 282.13. Hign ang sử dụng dt kim nghiệp, quan bow vp tiến rừng 28</small>
<small>2.14, Đánh giá chung vềnhững han chổ còn tn tai tong quản ý, bio ệ va sr dụng rừng...2)</small>
<small>2.2. Thu thập số ig, điều tr hiện rường về thực hiện chỉ tr dịch vụ mơi tưởng rừng tỉ</small>
<small>23. Q trình chỉ trả chỉ trả dich vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên... 4</small>
<small>23.1. Tình hình các bên sử dung và cung ứng Dịch vụ môi trường rừng trên địa bànhuyện 3423.2 Nội dụng tình tự ee bước lip phương án un Ibo vệrừng và kế hoạch thu ch, sử đụngtần chỉ tr dịch vụ môi tường rừng bê dia bàn, 36</small>
<small>24.1.Chiẳnh; 38243.6 che bio vệ và nghiệm tu 382.4.4. Quy trình thấm định và chi trả Dịch vụ mơi trưởng. 2924.5. Nghiệm thu. 4025.Dyrtodn chi tr dich vụ môi rường rừng ti địa bàn “25.1, Phương pháp tin toán chỉ trả ch vụ môi rường rừng áp dụng tid bàn “</small>
2.52. Kết quả chỉ trả dich vụ môi trường rừng tại buyện Bắc Yên theo số liệu thống kê. 4B
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>2.53. Diện ich rimg nhận và hủ nhập từ chỉ trả địch vụ môi trường của các hộ sĩ2.5.4, Nhận xét đánh giá về phương pháp tinh toán chỉ, trả đã áp dụng, SI</small>
2.6. Dánh gi thực hiện chính sách chỉ tra dịch vụ mơi trường rừng trên dja bàn huyện Bắc
2.6.1 Đánh giá về chính sách và việc thục hiện chính sách chỉ trả dich vụ môi trường,
<small>từng tại địa bàn sĩ262. Dánh giá về tổ chúc thụ hiện chỉ tả dịch vụ môi rường rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên</small>
cđến hiệu quả bảo vệ rừng 2 2.63. Đănh giá hiệu qua của vig chỉ trả ich vụ mỗi tường rừng tai huyện Bắc Yên. o CHUONG 3 DE XUẤT GIẢI PHAP NHÂM NANG CAO HIỆU QUA TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHITRA DỊCH VỤ MOI TRƯỜNG RUNG VÀ BẢO VE RUNG DẦU NGUON TẠI HUYỆN BAC YEN. 1
<small>3.1. Đánh</small> chung về những tn ta rong quản ừng dầu nguồn huyện
<small>Bắc Yên và trong thực i địa bàn</small>
3.3. Mục tiêu đặt ra trong bảo vệ rừng đầu nguồn và thực hiện chính sách chỉ tra dịch vụ mơi
<small>trường rừng tại địa bàn. T6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC CÁC HÌNH
Hinh 2.1. Bản đồ địa lý huyện Bắc Yên %
<small>Hình 2.2, Sơ đỗ nội dung chính sich chỉ trà dich vụ mơi trường rừng. 36</small>
<small>THình 2.3, Quy trình lựa chọn điện tích rừng và thôn bản cho chỉ trả dich vụ mỗi trường</small>
<small>Hình 2.4, Quy tình thẳm định và chỉ trả địch vụ mơi trường 34</small>
Tình 2.5, Ding lu chuyển tiền chỉ trả dịch vụ mơi trường rừng trong chương trình .43
<small>Hình 2.6, Diện tích rồng được chỉ trả cho các hộ ở 12 bàn nghiên cứu 2</small>
<small>Hình 27. Nhóm nơng din nịng cốt hồn thành ban đồ về diện tích rừng và phương án</small>
<small>bảo vệ tần tra 3Hình 3.1 Bà con huyện Bắc Yên cham sóc rừng. 7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>DANH MỤC BANG</small>
<small>Bảng 2.1. Tổng hop nguồn thu thập si liệu chính, 2</small>
Bang 2.2. Tổng hợp ty lệ số hộ tham gia phỏng vin, 3
<small>Bảng 2.3. Tổng hợp diện tích va tổng số tiễn chỉ tả dich vụ môi trường rừng nguồn</small>
<small>năm 2016 cho các chủ rừng là hộ gia định, nhóm hộ, tổ chức và cộng đồng trên địa bànBang 2.6. Đặc trưng của các hộ gia đình thuộc khu vực nghiên cứu có tham gia chỉ trả.dịch vụ mỗi trường rimg 50</small>
‘Bang 2.7. Tơng hợp diện tích và tiền chi tra của các hộ nghiên cứu. 51
<small>Bảng 28. Tổng hợp twin tra của tổ bao vệ rimg thôn bản qua các thời điểm... 515</small>
<small>Bảng 2.9. Kết qua dinh giá các chức năng của rừng của người dân tại các thôn nghiên</small>
<small>su 62Bảng 2.10. Bang kết quả tổng hợp về tỷ lệ các động lực báo vệ rừng của người dân .64Bảng 2.11. Đánh giá của người dân về hiệu quả của công tác bảo vệ rừng. 65Bảng 3.1. Tổng hợp một số trường hợp điều chỉnh của huyện 79</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGO
ARBCP: Chương trình bảo tn đa dạng sinh học vùng Châu A,
<small>Bộ NN&PTNT: BO Nông nghiệp và phát triển nông thôn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MỞ DAU 1. Tính cấp thiết cin ĐỀ tả
Rũng ở Việt Nam đông va trở rt quan trọng trong bảo vệ mỗi trường chống x6i mòn đất, bào vệ các hệ sinh thái và phát tiễn kinh tế. Khẳng định vai trò to lớn của rồng chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chỉ trả địch vụ môi trường rừng (Chỉ tr dịch vụ mỗi trường rùng) và Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên tại châu Á ban hảnh và triển khai chính sách ở cắp quốc gia. Mục tiêu của chính sách nâng cao chit lượng
<small>chỉ trả địch vụ môi trường rừng là bảo vệ diện tích rừng hiện</small>
<small>rừng, gia tăng chất lượng rừng và nâng cao đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền</small>
kinh tế quốc dân giảm nhẹ gánh năng lên ngân sách Nhã nước, chất lượng đầu tr, bảo
<small>vệ và phat triển rừng.</small>
Son La li tinh nằm ở vị í trung tâm của vùng Tay Bắc có diện ích đắt quy hoạch lãm "nghiệp là 934.039 ha, chiếm 65% điện tích đất tự nhiên và chiếm 40% di
<small>rừng của các tỉnh phía Bắc. Trong những năm qua cơng tác bảo vệ</small>
<small>phát triển rừng,gặp nhiều khó khăn do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tng, kinh doanh</small>
<small>lâm sản chưa phát triển thu hút các nguồn đầu tư vào xã hội hóa nghề rùng rit cịn hạn</small>
chế, Nguôn lực đầu tư cho nghề rừng chủ yếu tử nguồn ngân sách Trung ương chiếm
<small>30% tổng điện tch rừng tồn tỉnh cơn li 70% diện ích các chủ rừng phải tự quản lýtheo Luật</small>
“Xuất phát từ thực trang nêu trên năm 2008 Sơn La là một trong hai tính được chính phủ lựa chọn cho phép thực hiện chính sách chỉ trả địch vụ môi trường rừng theo. Quyết định số 380/QD-TTg và thực hiện dại trả tên cả nước theo Nghị dinh số
<small>.99/2010/NĐ-CP. Có thể khẳng định đây là chính sách đúng đắn phi hợp với thực tiễn</small>
<small>“của công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa ban tỉnh Sơn La nói</small>
riéng và các tính phía Bắc nói chung
<small>rừng phịng hộ lớn của vùng lưu vực sông Đà là lưu vực</small>
của nhiều nhà may thủy diện, điều tết nguồn nước cho ving đồng bằng Bắc Bộ. Chính sách đã đi vào cuộc sống gin kết lợi ích giữa người sử dụng dịch vụ và người bảo vệ rừng to ra lợi ich kinh tế mang tinh bn vũng giữa người sử dung dich vụ và người
<small>'</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">cung ứng dich vụ môi trường rừng. Hw hết cần bộ và nhân dân trong toàn huyện đã nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng về thực hiện chính sách này, thấy được
<small>trách nhiệm, quyền lợi của người cung ứng địch vụ thông qua bảo vệ rừng nhờ vậy.</small>
công tác bảo vệ rùng được thực hiện ngày cảng tốt hơn
<small>‘Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện thì chỉ trả dịch vụ môi trường rừng tại</small>
huyện Bắc Yên vẫn cịn những tnt, hạ chế như
<small>~ Tình hình thu nộp nợ đọng tiễn chỉ trả địch vụ môi trường rừng đối với các đơn vị sử</small>
<small>dụng dich vụ kếo dai ;</small>
<small>hi tả dich vụ môi trường rùng chỉ trả thấp và khơng đồng đều;</small>
~ Chưa có các hệ thơng giám sát đánh giá hiệu quả;
<small>- Thiếu sự tăng cường tính rằng buộc điền vẫn được chỉ trả ngay cả khi có vi phạm</small>
<small>+ Thiu các hướng din cụ thé về việc sử dụng iền chỉ tr từ chỉ ti dich vụ mơi trường</small>
<small>rimg có thé dẫn tới visử dụng tiễn không đúng mục dich ở cấp độ thôn bản và cơng.</small>
<small>= Chưa có một hg thống ghi nhận khiếu nại hoặc phản hồi.</small>
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiền hành: “Đánh giá hiệu quá chính sách chỉ trả dich
<small>vụ mai trường rừng đến quân lý và bảo vệ rừng đầu nguằn ở huyện Bắc n, tình</small>
<small>Son La</small>
2. Me đích đề
+ Đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những tôn tại ong thực hiện chỉ rả
<small>dich vụ môi trường rùng tại huyện Bắc Yên, tinh Sơn La;</small>
xuất được những ý kiến cãi tiễn về thể chế chính sich, cũng như công cụ kỹ
<small>thuật và tổ chúc thực hiện chỉ trả địch vụ môi trường rừng để nâng cao hiệu qua bảo về</small>
ning đầu nguồn tại vùng nghiên cứu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">3..Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
<small>4.1, Đối tượng nghiên cứu</small>
~ Chính sách chỉ trả dịch vụ môi trường rừng huyện Bắc Yên, tinh Sơn La
<small>4.2 Phạm vi nghiên cứu</small>
~ Phạm vi không gian: khu vực huyện Bắc Yên.
<small>- Phạm vi thời gian: căn cứ vào các số liệu công bổ các năm chi trả thực hiện từ năm.</small>
<small>2011 đến năm 2017 của huyện Bắc Yên,</small>
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
<small>41. Cách tiếp cận</small>
Tiếp cận khảo sắt hiện trường: Học viên sẽ di thực tế ti huyện Bắc Yên, và nghiên
<small>iru kỹ hơn tại một số xã trọng điểm quanh khu vực rừng Tà Xia. Tiếp xúc với nhân.</small>
dân, chính quyển sở ti, nắm bắt tâm tơ, nguyện vọng của người din và chính quyền
<small>dia phương trong cơng tác chỉ trả dịch vụ mơi trường rừng, mang lại lợi ích, hiệu quả</small>
én đâu, cỏ những thiểu sot nào, có những bắt cập nào trong công tắc quản lý, sử dụng
<small>tiễn chỉ trả dich vụ môi trường rừng. Học viên ghỉ nhận, tô1g hợp, chọn lee, đánh giátổng quan công tác chỉ trả dịch vụ môi trường rừng</small>
<small>42. Phương pháp nghiên cứu</small>
"Để thực hiện dé tải nghiên cứu này, luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên
<small>cứu sau đây:</small>
<small>1) Phương pháp thu thập, phân tích, ting hợp thơng tn sb</small>
Bao gồm thu thập, phân tích tổng hợp các thơng tin số liệu sau đây
<small>~_ Thu thập các văn bản pháp luật Nghị định. thơng tư và các văn bản hướng dẫn về</small>
<small>chính sách chỉ trả dich vụ môi trường rừng</small>
~_ Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dung đắt, quản ly
<small>bảo vệ rừng... rong vũng nghiên cứu</small>
~_ Các văn bản pháp luật của các cấp có liên quan đến chi trả dịch vụ mơi trường rừng,
<small>~_ Tình hình thực hiện chi trả địch vụ mỗi trường rừng qua các năm 2011-2016,</small>
= Các kết quả nghiên cứu về xác định giá trị môi trường rừng đã được thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>2) Phương pháp nghiên cứu hiện trường</small>
<small>“Tiến hành nghiên cứu tại hiện trường các nội dung sau đây:</small>
4) Điễu ta thu thập thông tin, xố liệu côn thiếu như thông Gin về hiện trang vùng
<small>nghiên cứu, nh hình quản lý bảo về rừng, thue hiện chi tả dich vụ môi trường rừng</small>
của các thành phin có liên quan (đối tượng được chỉ trả và đối tượng phải chi trả địch
<small>vụ mỗi trường rùng);</small>
<small>b) Thục hiện đánh giá tại hiện trường về thực hiện và higu quả thực hiện chỉ trả dich</small>
<small>én cứu của luậnvụ môi trường rừng để xây dựng bộ dữ liệu phục vụ cho đánh giá, ng</small>
<small>văn, cụ thé như sau</small>
<small>Sử dụng phương pháp RRA (phương pháp đánh giá nhanh) và phương pháp PRA(hương pháp đánh gi có sự tham gia) để đình giá tại hiện trường</small>
Xây dựng phiếu phỏng van và thực hiện phỏng vấn như sau: + Phong vẫn nhôm các cần bộ và các đối tượng liên quan.
<small>+ Phong vấn ngẫu nhiên các hộ gia đình các để đánh giá ảnh hưởng của chí trả dich</small>
~ Binh giá được sự phù hợp của việc xác định đối tượng thụ hưởng của chỉ trả dich vụ
<small>môi trường rừng, tinh hình thực hiện chỉ trả dịch vụ mơi trường rừng (người thực hiện,đối tượng, định mức chỉ hộ nh hình sử dung tiền quỹ của cộng đồng,</small>
<small>- Thông qua các số liệu thu thập, điều tra đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện</small>
chỉ trả dịch vụ môi trường rừng và các tồn tại cần giải quyết tại vùng nghiên cứu;
<small>~ Binh giá được chất lượng rừng dầu nguồn được bảo vệ bởi cộng đồng thơn bản từkhi có chính sách chỉ tra dich vụ mơi trường rừng;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>chính sách chỉ</small>
Š xuất được các giải pháp để khốc phục các tồn ti trong thực hi
<small>trả dich vụ môi trường rừng tại vùng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng</small>
đầu nguồn.
<small>6, Kết cầu của luận văn</small>
<small>Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương chính và phần kết luận</small>
<small>Mở đầu</small>
<small>“Chương 1: Tổng quan vé chỉ trả dich vụ môi trường rừng</small>
<small>“Chương 2: Dinh giá hiệu quả thực hiện chính sich chỉ tr địch vụ mỗi trường rừngtrên địa bàn huyện Bắc Yên</small>
Chương 3: Để
dịch vụ mỗi trường rimg và bảo vệ rừng đầu nguồn huyện Bắc Yên
giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách chỉ trá
<small>Kết luận và kiến nghị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">CHƯƠNG 1 TONG QUAN VE CHI TRA DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RUNG
<small>1.1. Các khí</small> lệm về chỉ vụ môi trường rừng
<small>Chỉ trả địch vụ hệ sinh t(Payment or Ecosystem Services ~ Chi tra dich vụ mơitrường) hay cịn được gọi là chỉ trả cho dich vụ môi tường (Payment for</small>
Environmental Services) được xem là cơ chế nhằm thie đẩy việc tạo ra và sử dụng các.
<small>dich vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dich vụ và người sử dụng dich vụhệ sinh thái</small>
Một khái niệm hẹp hơn về chỉ trả môi trường được dưa ra năm 2005 là: * Chi trả dich
<small>vụ mỗi tường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện ma ở đồ dich vụ môi trường đượcxác định cụ thé (hoặc hoạt động sử dụng đất dé đảm bảo có được dịch vụ này) dang</small>
được người mua (ối thiểu một người mua) mua của người bản đối thiểu một người
<small>bán) khi và chỉ khi ngưidich vụ môi trường nay” [1]</small>
cung cấp địch vụ môi trường đảm bảo được việc cung cấp. ~ Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vit, nước, đắt, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường rừng cổ các giá tri
<small>sử dụng đối với nhủ cầu của xã hội và con người, gi là giá trị sử dụng của mỗi trường</small>
răng, gm: bảo vé đt, diều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chẳng thiên ta, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trả và sinh sản của các loải sinh vật, gỗ và lâm sản khác,
<small>+ Dich vụ mới trưởng rừng (Dịch vụ mtrường rừng) là công việc cung img các giátrị sử dung của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội va đời song của.</small>
nhân din, bao gồm các loại dich vụ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
<small>- Chi trả dich vụ môi trưởng rừng là quan hệ cung ứng và chi tra giữa bên sử dụngđịch vụ môi trường rừng trả tiễn cho bên cung ứng dich vụ môi trường rừng theo quyđịnh tại Điều 6 của Nghị định 99/2010/NĐ-CP.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>+= Các loại rừng và dịch vụ mỗi trường rừng được trả tiền dich vụ mỗi trường rừng làcác khu rùng có cũng cắp một hay nhiều dịch vụ mơi trườrừng gầm: rừng phịng.</small>
hộ, rừng đặc dung và rừng sản xuất. Các loại dich vụ môi trường rừng được chỉ trả tiễn dich vụ môi trường rùng gồm:
+ Bao vệ dit, hạn chế xói mơn và bồi lắng lịng hỗ, lịng sơng, lịng s ++ Điều tiết và duy tr nguồn nước cho sản xuất vã đồi sống xã hội:
<small>+ Hấp thụ và lu</small> giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng
<small>các biện pháp ngăn chặn suy thối rùng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bén</small>
<small>+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tổn đa dang sinh học của các hệ sinh thái rừng</small>
<small>phục vụ cho dịch vụ du lịch;</small>
<small>+ Dịch vụ cung ứng bai đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước.</small>
từ rững cho môi trồng thủy sin,
<small>Theo Quyết định 380/2008/Q-TTạ và Nghị định 99/2010/NĐ-CP. Hiện nay các loại</small>
<small>dịch vụ môi rường rừng được tinh Sơn La chính thức chỉ trả gdm:</small>
+ Định vụ về điề it và cụng ứng nguồn nước;
<small>« Dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xi mịn, chống bồi lắng lòng hồ;1.2. Giá trị khoa học của chỉ trả dịch vụ môi trường rừng</small>
nghiên cứu đã khẳng vai tr lo lớn của rừng trong việc phòng hộ đầu nguồn
<small>“Các chức năng này bao gầm: giữ đất ~ và đo đó kiểm sốt xói mon và q trình lắng</small>
đọng bùn cit; điều tiết đồng chảy hạn chế 10 Iu, cung cắp nguồn nước, kiểm soát chất
<small>lượng nước,...Việc mắt i lớp rimg che phủ có thé dẫn đến hậu qua nghiệm tongdiễn ra việc khai thác gỗ bừa bãi hoặe sử dụng đất không hợp lý [2]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Chúng ta phải trả giá đất cho việc suy giảm các vùng đầu nguồn do phá rừng và sit</small>
dụng đắt không hợp lý. Ngày nay, một phần năm dân số thể giới bị thiểu nước sạch để ng và một nữa din số thé giới thiểu nước cho các nhu cầu vệ sinh [3]
ige tin phá rừng đầu nguồn đã góp phần làm tăng các thảm hoa tư nhiễn gây ảnh hưởng lớn đến đời sông và sản xuất. Chẳng hạn như lũ lụt hàng năm làm hing ngàn. người bị tiệt mạng, hing vạn gia đình mắt nhà của. Thiệt hạ về tải sản tr gi <small>hing tỷdla, Sự bồi lắng tại các hỗ chứa thay điện lâm giảm tuổi thọ của hỖ chứa và tăng</small>
thêm chỉ phí trong việc sản xuất điện năng. O nhiễm nguồn nước de doa cuộc sing của các loài cá, động và thực vật trong hệ sinh thái nước vốn rất nhạy cảm, đồng thời de dọa cả chất lượng nước mà con người sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày:
<small>Nhu vậy có thé thấy hai chức năng quan trong của rừng trong việc duy trì khả năng</small>
<small>phịng hộ của các vùng đầu nguồn là:</small>
Thứ nhất rừng hạn chế xơi mịn dit và bồi lắng, Xói mơn đất là một vẫn đỀ nghiệm
<small>trong đối với sản xuất nông, lâm nghiệp ở nhiều vùng nhiệt đới và á nhiệt đới và là</small>
một trong những ngun nhân chính gây thối hố đắt và sa mạc hóa. Rừng bi tin phá
<small>dẫn đến bề mặt đắt ai chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước mưa, đồng chảy bé mặt và là</small>
nguyên nhân cơ bán làm cho xi min đất tăng nhanh,
Thứ hai rừng diễu it dòng chảy hạn chế lũ lụt, cung cấp nguồn nước. Rừng và nguồn
<small>nước khơng thể tích rời nhau. Rừng và nước xuất hiện đồng thời, và thường xuyên có</small>
tác động qua lại. Các loài cây đều sử dụng nước cho đến khi nó bị chặt hạ. Sự xuất
<small>hiện của thực vật là chỉ thị cho sự sẵn có của nguồn nước. Vì vậy, trong ving nhiệt đói</small>
lớp thảm thực vật sẽ phát triển tốt tươi ở những nơi có nguồn nước déi dào. Nguồn.
<small>nước dư đặt sau khi được thự vật sử dụng sẽ thắm xuống đắt rừng, tham gia vào mực</small>
nước ngầm và bỗ sung vào dong chảy sông suối trừ một lượng nước nhỏ bốc hơi vật lý và thoát khỏi đất rừng hoặc đồng thành băng. Nguồn nước nhả ra tờ rimg và đất rimg
<small>thường mang lạ lợi Ích to lớn đối với đồi sống và sinh hoạt của con người</small>
Lượng gi giá trị của rùng trong phòng hộ đầu nguồn cũng đã được nghiên cứu. Giá tị
<small>của rừng trong hạn chế xói mịn là rất đáng kẻ, Xói mơn đắt ở nơi phát rừng làm rẫy</small>
<small>6 rừng tự nhiên.</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">“Các nhà khoa học Trung Quốc cho ring giá trị của rừng tong phòng hộ đầu nguồn là
<small>rit lớn, Hàng năm giá tị của rừng trong bảo vệ cổ dịnh đất là 11,5 tỷ NDT (khoảng</small>
1.4 ý USD); báo về độ phì đất là 226,6 tý NDT (khoảng 28 tỷ USD): phòng chống lũ lạt li 78.5 tỷ NDT (khoảng 98 tỷ USD) và tăng nguồn nước là 93,6 tỷ NDT (khoảng
<small>116 tý USD)</small>
<small>Rõ rằng là rừng đóng vai trị cực kỳ quan trong trong phịng hộ đầu nguồn mà nhờ đó.</small>
hạn chế được xói mịn đất va lũ lục q trình bồi king và đồng thời đảm bảo ngờ
<small>nước sạch đồi dào phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và làm thuỷđiện</small>
1.2.2. Giá rị bảo tồn Da dang sink học
Rimng được coi là sinh cảnh cục kj quan trong xé về mặt đa dạng sinh học mà chúng
<small>sở hữu, Lay số lượng loi làm ví đụ minh chứng cho tinh da dạng sinh học. Tổng số</small>
<small>sinh vật được mô tả và phát hiện lên đến khoảng 1,75 tiloài vả người ta phịng</small>
<small>đốn rằng con số này chỉ chiếm 13% số lượng thực tế. Có nghĩa là số lồi thực tế có</small>
<small>thé là 13,6 triệu [4],[5]. Bao nhi</small>
<small>giới vẫn là điều chưa được biết đến. Wilson (1992) cho rằng có lẽ một nữa trong số</small>
trong tổng số này trì ngụ ở các cánh rừng rên thé sắc loài được biết đến sống ở rừng nhiệt đới và cịn rất nhiễu lồi sẽ tiếp tục được
<small>khám phá ở các khu rừng nhiệt đổi</small>
<small>Mắt rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đối ~ môi trường sống quan trọng của đa dang sinh</small>
học, đồng ng <small>với việc mắt di tỉnh đa dạng sinh học của nhân loại. Theo thống</small>
cia Tổ chức Nông Lương thé giới (FAO), ước tính khoảng 24% các lồi động vật có vii trên trái đất vả khoảng 12% các loài chim đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
<small>"Nguyên nhân chính dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài vật kế trên là chúng bị mắt đi</small>
môi trường sống quen thuộc, mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng. Theo Viện Tài nguyên thể giới vi <small>chặt phá rừng nhiệt đới ước tinh sẽ làm mit đi 5 ~ 15% các loàisinh vật trên trái đắt trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2020,</small>
Đinh giả gi tr bảo tồn da dang sinh học đã dược một số quốc gia quan tâm thực hiện
<small>“Các nghiên cứu đều khẳng định giá trị to lớn của đa dạng sinh học trong các hệ sinh</small>
thái rừng nhiệt đới. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thầy giá
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tr đa dang sinh học của rừng Trung Quốc là 703048 ty NDT (Khoảng 878 tỷ USD). Trong đồ giá tj da dang sinh học của rừng nhiệt đối là cao nhất, khoảng
59.346 NDTiha (tương đương 7.418 USD/ha) và thấp nhất là rừng ở khu cao nguyên
<small>‘Thanh Tạng, bình quân là 4.39SNDT/ha (khoảng 549,4 USD). Giá trị da dạng sinh học</small>
của rừng Trung Quốc bình quân cho mỗi hécta mỗi năm lả $8,474 NDT (khoảng 7,039
<small>USD) [6]</small>
<small>Việt Nam là một trong các quốc gia có tính da dạng sinh học cao nhất thể giới, được</small>
công nhận là một quốc gia tr tiên cao cho bảo tơn tồn cầu. Các bộ sinh thi của Việt Nam gidu có và đa dạng với nhiều kiểu rừng, dim lầy, sông suỗi...cùng tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng sé loài chim và thủ trên toàn edu, Nhiễu loài động, thực vật độc đáo của Việt Nam không cỏ ở nơi nào khác trên thé giới, đã khiến cho
<small>Việt Nam trở thành nơi tốt nhất — trong một số trường hợp là noi duy nhất - để bảo tổn</small>
<small>các loài đó,</small>
<small>Mặc dù chưa có con số chính thức đánh giá giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam,</small>
nhưng không thể phủ nhận giá trị to lớn và tằm quan trong của bảo tổn đa dạng sinh học. Do vậy, đầu tư cho bảo tồn da dang sinh họ từ Chính phủ và ác nhà tải trợ quốc
<small>tế có xu hướng tăng nhanh trong những năm gan đây. Trong giai đoạn 1996 — 2004,</small>
tổng đầu tr cho bảo tồn đa dạng sinh học đạt 256 trigu USD, trong đổ từ ngân sich
<small>chính phủ là 81,6 triệu USD (chiếm 32%) và từ các nhà tài trợ quốc tế là 177 triệu</small>
USD (chiếm 68%), Riêng trong năm 2005, tổng đầu tr cho bảo tổn đa dạng sinh học
<small>só thé đạt 1,8 tiệu USD [7}</small>
1.2.3. Giá trị cổ định, hắp thy các bon và điều hoa Khi hậu
<small>a số các nhà khoa học mơi trường cho rằng việc gia tăng các khí nhà kính gây ra hiện</small>
tượng nóng lên tồn cầu, có thé sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng thêm nhanh chóng tir 1 đến SOC. Hiện tượng này có thể đẫn én việ tn băng, từ đồ sẽ gây ra những thay đổi
<small>đối với các hệ sinh thái ở diy Himalaya, day Andes, và các vùng đất thấp hơn chịu ảnh.</small>
hưởng của các diy ni này. Băng tan ở hai đầu cục của trải đất sẽ làm đồng mực nước
<small>biển và làm ngập các vùng đất thấp ven biển như phía Nam của Bangladesh, đồng</small>
<small>bằng sông Mê kong ở Việt Nam và một phần lớn điện tích các bang Florida và</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Louisiana của Mỹ. Nhiề én mắt<small>hòn đảo trên biển Thái Bình Dương s m bản độthể giới. Những tác động khác của hiện tượng thay đổi khí hậu tồn cầu là khí hậu</small>
ngày cảng trở nên khắc nghiệt, xói mỏn bở biển, gia tăng q trình mặn hóa và mắt di
<small>những rạm san hơ.</small>
Việc đốt cháy các nguồn năng lượng hóa thạch như xăng, dầu diézel và than đá trong.
<small>công nghiệp và giao thông đã tạo ra khoảng 65% khí nhà kính. Trên tồn cầu, ngành</small>
nơng nghiệp, tình cả việc đốt nương trong canh tae du canh, cũng tạo ra khoảng 20% khí nhà kính. Tổng số khi cácbon thải ra của thế giới là khoảng 1,1 tắn/người-năm.
<small>Con số này là cao, nhưng lượng khí thải r từ ác nước phát vgn là 3,1 tha, và ở</small>
tiêng Mỹ là 5,6 tắn ha
Nhằm hạn chế phát thải và sự biển dồi khí hậu tồn cầu, Nghị định thư Kyoto được 180 quốc gia ky kết năm 1997, đạt được cam kết của 38 nước công nghiệp phát triển trong việc cắt giảm phát hải khí nhà kinh vào năm 2012 xuống mức 5,2%4,hắp hơn so
<small>với mức phát thải năm 19908]</small>
“Thực vật sống mà chủ yếu là các hệ sinh thấi rừng giữ lại và tích trữ, hay hip thụ sácbon trong khí quyển. Vì thé sự tồn tại của thực vật có vai rd ding kể trong việc chống lại hiện trợng ấm lên toàn cầu, Sự phân hủy hoặc đốt các vật chất hữu cơ sẽ tr
<small>lại cácbon vào khí quyển.</small>
<small>Nhiều nghiên cứu đã xác định lượng các bon và các bon hấp thụ ở nhiễu loại rùng</small>
<small>khác nhau. Brown và Pearce (1994) [9] có đưa ra các số.u đánh giá lượng carbon vàtỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Một khu rừng nguyên sinh có thể hấp thu được</small>
280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon nếu bị chuyển thành du canh du cư
<small>và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông</small>
nghiệp. Rừng trồng có thé hấp thụ khoảng 115 tin carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3
<small>1/4 khi rừng bị chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp. Với sự ra đời của Nghị địnhthự Kyoto, vai trò của rừng trong giảm phát thải khí nhà kính và sự nóng lên tồn cầu</small>
<small>hđã được khẳng định. Giá trị này của rừng,phin nào được ước.</small>
<small>Xét trên phạm vi toàn cu, số liệu thống ké năm 2003 cho thấy lượng cúc bon lưu giữ</small>
trong rừng là khoảng 800 ~ 1,000 tỷ tắn. Trong một năm rừng hip thu khoảng 100 tỷ
<small>"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tấn khí các bon nie và thải ra khoảng khoảng 80 tỷ tin oxy (10). Nếu quy đổi thành
<small>tiền theo cơ chế phát rid</small>
<small>— 18.350 ty USD và hang năm giá trị hap thu khí các bon nic là khoảng 1.835 tỷ USD.(ước tỉnh theo giá SSitin CO2),</small>
<small>sạch thi giá trị cỗ định/lưu trữ các bon của rừng là tir 14.680</small>
<small>1.2.4. Giá trị du lịch và giải trữ vẻ đẹp cảnh quan</small>
<small>Du lịch sinh thai đang ngày cảng phát triển và là biện pháp sử dung rừng nhiệt đới</small>
<small>không cần khai thie nhưng lại đem lại giá trị kinh tế cao và đầy dm năng. Tuy nhiên</small>
clin lưu ý rằng điểm edt lõi là người được hưởng lợi phải là nguời sống rong khu rimg
<small>hay người sử dụng rừng; nguồn thủ từ du lich thường rơi vio ti các nhà tổ chức du</small>
lich, những người không sống trong hay sống gin khu vực rừng và thậm chỉ có thể khơng phải là người bản xú: bản thin du lich cũng phải "bỀn vũng”, phải giới hạn
<small>lượng khách tối đa có thể vào khu rồng. VỀ nguyên tie, bit kỳ khu rừng nào có thé tới</small>
<small>được</small> Jing đường bộ hay đường sông gi trị du lịch
<small>Các nghiên cứu về giá trị cảnh quan du lich của các khu vực có rừng nhiệt đới đã được.</small>
tiến hành, Một số khu vực du lịch sinh thai thu hắt một lượng lớn khách đụ lịch và do đồ cổ giá tí kinh Ế tinh tn mỗi hecta rit cao, Tuy nhiên khổ có thể đưa ra một con số giá trị tiêu biểu bởi giá trị thay đổi theo khu vực vả tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ. thể, Vi dy toán gi tr du lich giá trí hằng năm ở Trung Quốc cho thấy giả
<small>trị này là khoảng 220,9 - 10.564,4 NDT/ha (tương đương 27,6 — 1.320 USD/ha). Trongnăm 1996, người Bristish Clumbia chiâu khoảng 1.9 tỷ USD cho các hoạt động dulich sinh thái, đồng gp cho ngành thué của địa phương là 116 triệu USD [11]. Cơ chế</small>
chỉ trả cho địch vụ giải tri va du lịch ở Chau âu và Bắc Mỹ được xác định theo mức. “Bằng ling chỉ trả - WTP (Willingness To Pay) với mức
(David W. Pearce va Corin G T Pearce, 2001). Liên quan đến giá trị này Elsser (1999) cho rằng gid tì du lịch giải tỉ của rừng ở Đức được xác định là khoảng 22 tỷ
<small>iá từ 1- 3USD/người lần</small>
<small>1.28, Giá tị lựa chọn và tin tai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">"Ngoài các giá trị nêu trên, các giá t lựa chọn và tổn tại cũng được để <small>p. Giá tị này</small>
<small>thể hiện sự sẵn lòng trả tiền cho việc bảo tồn rừng hoặc hệ sinh thái mặc dù người sin</small>
lòng trả tiền khơng hé nhận được lợi ch gì từ rừng. Có ba tỉnh huỗng dẫn đến giá tị
<small>(a) Một người sẵn lòng trả tiền để bảo tồn rừng nhằm mục dich sử dụng rừng trong</small>
<small>tương lai, chẳng bạn như cho mục dich giải ti. Giá tri nay được gọi ltrị lựa chọn</small>
<small>(b) Mot người sin lông trả tiền để bảo tổn rừng mặc dù họ khơng sử dụng và cũng</small>
<small>khơng có ý định sử dụng rimg. Mong muốn của họ là con cấi bo hoặc thể hệ sau có cơhội sử dụng rừng. Đây là một dang giá trị lựa chọn vi lợi ích của người khác, đơi khicịn được gọi là giá trị để lại</small>
(©) Mbt người sin lơng trả tiền để bảo tổn rừng mặc dù họ không sử dụng và cũng
<small>Khơng có ý định sử dụng rừng hay không nhằm để người khác sử dụng rừng. Đơn giản</small>
chỉ là vi họ muốn ring tiếp tục sống. Mong muốn của họ cũng rt khác nhau, tử ÿ thức
<small>về giá trị đích thực của rừng tới giá trị về tinh thin, tôn giáo, quyền của những sinh vật</small>
sống khác, v.v, Dây được go là giá tị tổn ti
<small>“Trên thực tế, rất khó phân biệt các động cơ kể cả khi áp dụng phương pháp wu tid</small>
định trước như đánh giá ngẫu nhiên. Carson (1998) [12] cho rằng các biện pháp đánh
<small>giá ngẫu nhiên - khi các câu trả lồi cho khả năng chỉ trả được goi ÿ cụ thé trong bản</small>
câu hỏi — có liên quan trực tiếp đến việc định giá rừng nhiệt đới. 1.3. Chỉ trả dịch vụ mỗi trường rừng trên thé giới
<small>Chi trả dịch vụ môi trường rừng là một lĩnh vực đã có tử lâu trên thé giới, trong những</small>
năm 90 của thể kỷ XX mới được ede nước trê th giỏi quan tâm thực <small>Với những</small>
<small>giá tị và lọ ch bền vững của việc chỉ trả địch vụ môi trường rừng đã thú hút được sự</small>
<small>quan tâm đáng ké của nhiều quốc gia, nhiều nha khoa học và các nha hoạch định chính.</small>
sách trén thể giới. Chỉ rả dịch vụ môi trường đã nhanh chống trở nên phổ biến ở một
<small>số nước và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp hột, Hiện nay chỉ tả địch vụ môitrường được xen như một chiến lược đựa vào thị trường để quản ý ti nguyên thiênnhiên, khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong công đồng và xã hội.</small>
<small>B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Các nước phát triển ở Mỹ La Tỉnh đã áp dụng thực hiện các mơ hình chỉ trả dịch vụ</small>
mơi trường sớm nhất. Ở Châu Âu, chính phủ một số nước cũng đã quan tâm đầu tư và
<small>thực hiện nhiều chương trình, mơ hình chỉ trả địch vụ mơi trường. Chỉ trả dịch vụ rừng.</small>
phòng hộ đầu nguồn hiện dang được thực hiện tại các quốc gia Costa Rica, Ecuador,
<small>Bolivia, An Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong hẳu hết các trường hợp này thực.</small>
<small>hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng phịng hộ đầu nguồn thơng qua các hệ hổng chỉ trả</small>
<small>đều mang lại kết quả g6p phần giảm nghèo. Ở Châu Ue, Australia đã lập pháp hồn</small>
<small>sở hữu</small>
quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyề
<small>hip thy cacbon của rùng. Chỉ trả dịch vụ moi trường cũng đã được phát tiển và thựchiện thí điểm ở Châu Á như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam.bước đầu đã xây dựng được các chương trình chỉ tr dịch vụ mơi trường có quy môlớn, chỉ trả cho các chủ rừng để thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng nhằm tăng cường</small>
cung cấp cúc địch vụ thủy văn, bảo tổn da dang sinh học, chống xôi môn, hip thụ
<small>cacbon, tạo cảnh quan du lịch sinh thái, và đã thu được một số thành công nhất định</small>
trong công cuộc bảo tổn đa dạng sinh học và xóa đối giảm nghèo cho nhân dân ving đầu nguồn
Chỉ trả cho các dich vụ môi trường rừng đang được thực hiện ở một số nước trên thé
<small>giới, Đơng Nam A nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm 2002, Trung tâm Nông</small>
<small>lâm thé giới (ICRAF) đã tích cực giới thiệu khái niệm chỉ trả dịch vụ mỗi trường rừng</small>
(Chỉ trả dịch vụ môi trường) vio Việt Nam, Quỹ phát triển Nông nghiệp quốc tế
<small>(FAD) đã hỗ trợ dự án cho người nghèo ving cao cho các Chỉ trả dich vụ môi trường</small>
mà họ cung cấp tại Indonesia, Philippines và Nepal là *xây dựng co chế mới để cải
<small>thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu A” thông</small>
môi trường họ cung cắp cho các công đồng trong nước và rên phạm vỉ tin cầu
<small>1.3.1. Các hoạt động chỉ trả dịch vu môi trường ở châu Mỹ.</small>
<small>Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mơ hình chỉ trả dịch vụmôi trường sớm nhất, ngay từ giữa thập ky 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỷ đã thực hiện</small>
“Chương tình duy tr bảo tồn", ở Hawali đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua
<small>nhượng quyền để bảo tổn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy tì, cải thiện nguồn nước mặt và</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nước ngằm, phục vụ đời ống sin hoot, phát tiễn dụ lich, nông nghiệp và các ngành
<small>nghề khác, Ở Oregon, Porland ấp dụng chínhách bảo tổn vi phát tiển cá Hồi và môi</small>
trường sinh thái của chúng. Từ việc xác định và đầu tư đúng mục tiêu sẽ hình thành sắc dich vụ hệ nh thái, cụ th họ đã phát riễn du ịc nh thái, iy đồng sông nơi cá
<small>Hồi dé là nơi tham quan về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xưa kia là.</small>
<small>nơi giáo dục cho học sinh, sinh viên và du khách.ý thức bảo vệ rừng, v.v.. Ở New</small>
<small>York, chính quyền thành phổ đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch và</small>
bảo vệ vùng chương tinh hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng cấc
<small>phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cục hạn chế các nguy cơ 6 nhiễm đối với</small>
nguồn cung cấp nước cho thành phổ, Các hoại động hi trợ sản xuất cho chủ đắt được
<small>đầu tư từ nguồn iền nước bán cho người sử dụng nước ở thành ph, kể cả du khách</small>
<small>“Chính quyền thành phố đã lập ra công ty phi lợi nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này</small>
và hỗ trợ các hộ nơng dân là chủ đất đã nhượng quy sử dụng đắt cho thành phố.
<small>ai Costa Riea, năm 1996, Chỉ trả dich vụ mỗi trường thơng qua Quy Tài chính</small>
phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động như một người trung gian
nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liga hoá thạch, bin in chỉ cacbon, ti trợ
<small>nước ngoài và khoản chỉ trả từ các dich vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và nhà máy thủy,</small>
diện chỉ trả cho các chủ rimg tư nhân cung cấp dich vụ rừng phòng hộ đầu nguồn
<small>khoảng 45USDha/ nim cho hoạt động bảo vệ rừng của mình, và 116 USD/ha' im</small>
cho phục hội rồng [13]. Một số Khách sạn tham gia vào cơ chế chỉ tr địch vụ mỗi
<small>trường dé bảo vệ lưu vực. Cơ sỡ của việc chỉ tả này là mỗi tương quan chặt chế giữa</small>
người cung cấp dịch vụ mơi trường nước do bảo vệ, duy trì cải thiện chất lượng nước.
<small>và đồng chây với người hưởng lợi là ngành du lịch. Lý do là các hoạt động ngành du</small>
<small>lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lượng và chất lượng nước. Vì vậy, từ năm 2005 một số</small>
khích sạn chỉ trả hàng năm 45.5 USD cho mỗi ha đất củ các chi rừng địa phương và trả 7% trong tổng số chỉ phí hành chính của mơ hình chỉ tr dịch vụ mỗi trường, Tuy nhiên, cũng ở Cét-xo-ta Ri-ca, “vẫn chưa có một cơ chế được thừa nhận chung nào. dựa vào lợi ch của mọi người được chỉ tả trựctếp từ vẻ đẹp cảnh quan và bảo tổn da dạng sinh học” gần đây tại Tan-za-ni-a có một nhóm 5 cơng ty du lịch đã liên kết cùng
<small>Is</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhau làm hợp đồng với một làng nằm trong khu vục ding cỏ ở địa phương để bảo vệ
<small>các loài hoang đã chủ yếu thơng qua chỉ trả tài chính hàng năm [14].</small>
+= Tại Eeuador, Năm 1999 Quỹ bảo tổn nước quốc gia (FONAG) được thành lập các công ty nước đô thị ở Quito và Pimampiro xây đụng bằng cách áp phí lên nước sinh hoạt. Theo đó, tat cả các đơn vị cơng cộng sử dụng nước dành 1% doanh thu đóng góp. vào FONAG. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tổn lưu vực du nguồn và chi rã trực tiẾp cho các chủ rừng
<small>+ Tại Colombia, những người sử dụng nước phục vụ công — nông nghiệp ở Thung lũng</small>
<small>Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chỉ trả tự nguyện cho các chủ rừng để</small>
cải thiện dịng chảy va giảm bơi lắng 0,5 USD/m` nước thương phẩm [15]
<small>~ Tại Bolivia, hai công ty năng lượng Mỹ phối hợp với một tổ chức phí chính phủ củaBolivia và Uy ban bảo vệ thiên nhiên để tải trợ cho việc ngừng khai thác gỗ và các</small>
hoạt động khác nhằm mở rộng điện tích và chất lượng của Vườn Quốc gia Noel
<small>Kempif với mục dich tăng cường hắp thụ cácbon,</small>
<small>I và Mexico, Chương tình về dich vụ mi trường thủy vănHiệp</small>
<small>+ Tại khu vực Trung \</small>
<small>(PSA-H) là chương trình chỉ trả dịch vụ mơi trường lớn nhất châu Mỹ. P'</small>
trung vào bảo tôn các rừng tự nhiên bị de dọa nhằm duy tri các dòng chảy và chất
<small>lượng nước. Mexico đã thành lập Quy Thủy Lợi năm 2002, thực hiện Chỉ trả dịch vụ</small>
<small>môi trường từ việc sử dụng đắt. Uy ban Thủy Lợi Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất</small>
<small>để quản lý nhằm duy tỉ các dich vụ đầu nguồn. Ngồi ra người nơng din ở Ugada vàMexico đã tiến hành lên kết với nhau để tham gia thị trường cac bon quốc tế, bên mua!</small>
là cơng ty sản xuất bao bì Tera Pak có trụ sở tại Vương quốc Anh, Nhóm nơng dân
<small>này đã lin hệ với tổ chức phi chính phủ Ecotrusto6 tu sở tại Uganda, sau đ tổ chức</small>
này lại phối hợp với Trung tâm quân lý các bon Edinburg. Theo hợp dng, nhơm nơng: dân phãi trồng các lồi cây bản dia. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, những cây
<small>này sẽ hap thy được 57 tấn các bon và họ sẽ nhận được 8 USD/ tấn. Trong khi cây</small>
<small>trồng đang lớn, ho có thể ni đê duin cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử</small>
<small>dụng hoặc bán số gỗ đó[15]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>~ Tại Brazil, Nhà nước phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ các khu rừng</small>
<small>phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở Parana cũng như ở</small>
Minas Gerais, 5% doanh thu từ lưu thơng hing hóa và địch vụ (ICMS) ~ một loại thuế gián tiếp đảnh vào tiêu dùng hàng hóa và dich vụ được phân b cho các thành phổ có
<small>sơ quan bảo tơn hay diện tích rừng cần bảo vệ hoặc cho các thành phổ cung cấp nước</small>
cho các hành phố lin cận 1ð] Chính phú cũng đã thực hiện "Chương trình ủng hộ mơi
<small>trường” trong đó, chỉ trả để thúc đấy sự bên vững mai trường của khu vực Amazon,như dự án Plantar được tài trợ bởi</small>
Một số sáng kiến cacbon cũng đã được thực hig
him cung cắp các biện pháp kinh tẾ cho việc cũng cấp gỗ bền
<small>vững dé sản xuất gang ở Bang Minas Gerais</small>
1.3.2. Hoạt động Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở châu A
“Trong những năm gin đây, các chương tình vé chỉ trả dich vụ mỗi trường đã được
<small>phát triển va thực hiện thí điểm tại các nước châu A như Indonesia, Philippines, Trung</small>
Qube, An Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế chỉ trả
<small>dich vụ môi trường. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điễn</small>
"hình về chỉ trả dich vụ môi trường đổi với việc quản lý lưu vực đầu nguồn.
“Từ năm 2001-2006, nhiễu nhà tài trợ cũng đã khảo sắt khả thi các chương tinh chỉ trả
<small>dịch vụ mai trường ở châu A. Trong khuôn khỗ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phat tiên</small>
nông nghiệp (IFAD), Trung tim Nông ~ Lâm thé giới (ICRAF) đã đồng vai trồ quan
<small>trọng trong việc nâng cao nhân thức về khái niệm chỉ trả địch vụ moi trường bing</small>
chương trình chỉ tả cho người nghéo vũng cao dich vụ môi trường ở châu A. Chỉ trả
<small>dich vụ môi trường đang tích cực thực hiện các chương trình thí điểm ở Indonesia,Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao dich vụ từ các chức.năng rimg phòng hộ đầu nguồn. Khách hing của Công ty PDAM (40.000 hộ gia đình)ở Mataram ding ý trả 0,15-0,20 USD hàng thing cho cơng tác bảo tin chức năng</small>
phịng hộ đầu nguồn ti huyện Tây Lombok
<small>Năm 1998, Trung Quốc đã bỗ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi thường sinh</small>
thấi rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bai thường giai đoạn 2001-2004, Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thường lợi ích sinh tái rừng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Tại Bakun (Philippines), Chính phủ cơng nhận các quyển sở hữu khơng chính thức về
<small>đất dai d tổ tiên để lại. Việc được giao đất ở Bakun được xem là một hoạt động chỉ</small>
trả cho việc quản lý đất bên vũng, Về phía cơng đồng, tt cả mọi người đều được chỉ trả, hướng lợi trong việc trao đổi cung cấp các dich vụ đầu nguồn
<small>Tại Kulekhani (Nepal), Ban quản lý rừng địa phương và Uy ban Phát triển thôn xây</small>
dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. KẾ hoạch này được coi là một văn bản pháp lý,
<small>quy định về quản lý rừng và các biện pháp sử dụng đắt hợp lý đối với chỉ trả dịch vụmôi trường. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ cơng trình thuỷ điện cho cộng động</small>
vì các hoạt động bảo tổn đầu nguồn và sử dụng đất bin vũng
Cho đến nay, có nl <small>“u nghiên cứu về chỉ trả dich vụ môi trường đã được xây dựng &</small>
nhiều quốc gia. Từ các mơ hình chi trả dịch vụ mơi trường ở các nước cho thấy, quản
<small>lý bảo vệ đầu nguồn đóng vai trỏ quan trong trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên</small>
và da dạng sinh học, nhằm tạo nguồn tải chính bền vững và chia sẽ lợi ch cho cộng
<small>đồng trong công tác bảo vệ rừng, và hướngđới giảm nghèo,1.2.3. Xu hướng mới trong phát triễn dich vụ môi trường rừng</small>
Trong những năm gần đây, trên phạm vi toàn cầu nhận thức về vai trò và giá trị của
<small>rimg đã được nhìn nhận một cách đầy di hơn, đặc biệtlà giá tri mơi trường rừng. Theo</small>
đó, rừng có tác dụng cung cắp các dịch vụ môi trường gồm: Bảo tồn đa dạng sinh học, hip thụ cacbon, bảo vệ đầu nguồn, vé đạp cảnh quan, ww. Cơ cấu giá ti cho các loại
<small>dịch vụ môi trường của rừng được các nhà khoa học nghiên cứu xác định cho hắp thụcacbon chiếm 27!</small> „ Bảo tồn da dang sinh học chiếm 25%, bảo vệ đầu nguồn chiếm
<small>21%, Vẽ đạp cảnh quan chiếm 17% và giá tr khác chiếm 10% [5]. Giá trì dich vụ dohệ sinh thái rừng trên toản trái đất được ước tinh 33.000 ty USD/năm. Riêng ở BristishClub, rừng đlúp cho cộng đồng địa phương trắnh được chi phí xây đựng các nhà</small>
máy lọc nước, ước tính khoảng 7 triệu USD/nhà máy và 300.000 USD vận hảnh mỗi
<small>năm [16]</small>
<small>"Những kết quả nêu trên cho thấy, giá trị của rừng là Lit to lớn và đặc biệt là giá trị môi</small>
<small>trường đã và đang mang lại những lợi ich cho cộng đồng địa phương và quốc tế. Với</small>
tằm quan trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành các cơ chế khác nhau nhằm, quản lý địch vụ môi trường trên quan điểm coi địch vụ môi trường là một loại hàng.
<small>hóa. Theo 4các khái niệm và thuật ngữ được thửa nhận để chỉ sự thương mại các</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">dich vụ môi trưởng như: chỉ trả (Payments), đền đáp (Reward), thị trường (Market),
<small>Bồi thường (Compensation) [17]. Đây được coi là những xu hưởng mới nhằm quản lýchỉ trả dịch vụ môi trường và hưởng tới phát triển bên vững đến sự kết hợp chặt chẽ,</small>
hợp, hải hỏa giữa ba mặt: Phát iển kinh tế, công bằng xã hội vã bảo về môi trường,
<small>Chỉ trả Dịch vụ môi trường rừng về hắp thự cacbon.</small>
<small>Trong những thập kỳ gần diy, biển đổi khí hậu đã được nhận thức là một tong những</small>
<small>toàn cầu mà con người phải đối mặt. Nhiều sáng kiến đã được đưa ra nhằm ứngphó với mỗi đe dọa hiện hữu nay và vớigiải rằng, một trong những nguyên nhân</small>
chính của biến đổi khí hậu là nạn phá rừng và suy thoái rừng. Nhằm đối phó với biển
<small>đổi khí hậu tồn cầu, Nghị định thư Kyoto đã được thơng qua vào 11/12/1997 và cóhiệu lực ngày 16/2/2005, đây là một thỏa thuận quốc tế trong khuôn khổ Công ước</small>
khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, trong đồ yêu cầu một số nước công
<small>nghiệp và công đồng Châu Âu phải cắt giảm phát thảithà kính. Tổng lượng cắtgiảm đến năm 2012 tương đương với trung bình 5% của năm 1990, Nghị định thư đặt</small>
<small>ra một số cơ chế thị trường nhằm giúp các nước tham gia déng gốp vào các nỗ lực</small>
phát hiển sạch (CDM); Đồng thực hiện (J). Thông qua các ky hội nghị quyết định về
<small>“giảm phát thải từ mat rừng và suy thoái rừng (REDD) đã được thông qua. Tại COP15 ở C6-pen-ha-ghen, một bước phát triển của REDD gọi là REDD+ được nhắn mạnh,</small>
<small>Vì nồ ghi nhận vai trò của quân lý rừng bén vững và các lợi ích khác từ rừng như giảm,</small>
pit thải từ mắt rừng, giảm phátthả ừ suythoái rừng, bảo tên tr lượng cacbon rồng,
<small>quản lý rừng bn vũng, và tăng cường trữ lượng cacbon rimg [14]. CDM, JT, REDD+</small>
là ba cơ chế dự án phù hợp với thị trường cacbon cho phép các nước công nghiệp cùng.
<small>thực hiện dự án với các nước dang phát un, trong khi CDM bao gồm dầu tr cho các</small>
dự án phát triển bền vững giúp giảm phát thải ở các nước đang phát triển. Ở cấp quốc 16, REDD+ còn bao gồm thiết lập các cơ chế chỉ trả cho các nước dang phát triển để
<small>giảm phát thải từ mắt rừng và suy thoái rừng,</small>
- Thị trường cacbon tự nguyện: Ap dung cho các công ty và cả nhân quan tâm đến môi
<small>trường phải giảm phát thải khí nhà kính (KNK). Ho tự nguyện mua để tải trợ cho các</small>
dự án sản xuất sạch hơn, bù cho phần phát thai do các hoạt động phát thai của họ, gin
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">đây thị trường này phát iễn rất mạnh. Tuy nhiễn, tị trường này khơng có cơ chế
<small>tiết chung được chấp nhận trên tồn cầu,</small>
Năm 2010, tổng cơng 131 triệu tin CO; đã được giao dịch qua thị tường tr
<small>nguyện, với tị gid 424 triệu USD so với tổng số 98 triệu tin CO, và 415 triệu USD</small>
được giao dịch trong năm 2009, Lượng CO; được giao dịch tăng 34% và số tiền
<small>nhận được cũng cao hơn. Theo báo cáo của Bloomberg New Enegy Finance, dự</small>
đoán năm 2011 lượng giao dịch trên thị trường sẽ là 213 triệu tn, Báo cáo này dự báo sự tăng trưởng nhanh của thị trường giai đoạn sau năm 2015, đạt tới 1,6 tỷ tắn
<small>năm 2020, Dự báo này dựa trên cơ sở là một mạng lưới các thị trường quy chuẩn vàthị trường bán quy chuẩn cấp khu vực sẽ tăng lên, và sẽ sử dụng cách tiếp cận thịtrường tự nguyện [14]</small>
Năm 2009, NORAD (Cơ quan phát triển Na Uy) cung cấp hỗ trợ tài chính cho. RECOFTC trong khn khổ sing kiến rừng và khí hậu 2009 — Hỗ trợ xã hội dân sự để
<small>thực hiện dự án “Đảo tạo và tăng cường năng lực cho các bên có liên quan đến lâm.</small>
nghiệp cắp cơ sở nhằm giảm phát thải do mắt rừng và suy thoái rừng (REDD) khu vực Châu A Thấi Bình Dương" hay gọi tit là dự án NORAD-REDD. Giai đoạn 1
<small>(8/2/2009-7/2010) dự án được thực hiện ở 3 nước Indonesia, Lào và Nepal. Giai đoạn.</small>
I (8/2010-7/2013) dự án vận hảnh tại 4 nước thêm Việt Nam là nước đầu mỗi nữa. ngoài 3 nước đã nêu. Mục tiêu tổng thé của dự án là * Các bên có liên quan đến Lâm.
<small>nghiệp cấp cơ sở khu vực Châu A Thái Bình Dương tích cực đồng góp vào thành cơng,của cơ chế REDD+ và được vận dụng đầy đủ wu điểm của lợi ich do REDD+ mang lại</small>
<small>kinh t</small>
đối với phát <small>xã hội địa phương”.1.4. Chỉ trả địch vụ môi trường rừng ở Việt Nam</small>
<small>1.4.1. Chính sách chỉ trả dich vụ môi trường rừng ở Việt Nam</small>
Năm 2007, Bộ NN&PTNT đã yêu cầu ARBCP giáp xây dựng một chính sich thí điểm
<small>VỀ chỉ trả Chỉ trả địch vụ mơi trường ở Việt Nam, Kết quả ngày 10 tháng 04 năm</small>
2008, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 380/QĐ-TTg về “chính sách thí điểm
<small>chỉ trả dịch vụ mơi trường rừng" với các hoạt động dự kiến thực hiện đến tháng 12</small>
năm 2010, nhằm Igo cơ sở cho xây đựng khung phip ý về chính sách chỉ tr địch vụ
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>môi tường rừng áp dụng rên phạm vỉ cả nước. Trên cơ sở những thi điểm ban dẫu,“Chính phủ Việt Nam đã tiến hành đánh giá giữa kỳ ở Hà Nội vào ngày 9 tháng 3 năm</small>
2010 để đánh giá kết quả và quá trình thực hiện chính sich thí điểm Quyết định số 380/QĐ-TTg. Tư vẫn của Winrock International đã tiền hành hỗ trợ cho chính quyền
<small>Lâm Đồng đánh giá chính sách thí điểm bằng việc tién hành một khảo sát kinh tế ~ xã</small>
<small>hội ở lưu vực Đa Nhim đối với các tổ chức quản ý và bảo vệ rồng: các hộ dân (nhữngngười được chỉ trả dịch vụ môi trường): các công ty và các cá nhân sử dụng chỉ trảdịch vụ mỗi trường (những người chỉ tri địch vụ mỗi trường) và các cơ quan chínhquyền địa phương tham gia rong việc thu, quản ý và chỉ tr địch vụ môi trường. Sauhai năm thực hiện và đánh giá kết quả của việc thực hiện thành công chỉnh sách chỉ trả</small>
dich vụ môi trường rùng ở Lâm Đồng và Sơn La là việc Thủ tướng Chính phủ đã phê “duyệt Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về "chính sách chỉ trả dich vụ mơi trường rừng” và bit đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Nghị định chỉ tra dich vụ mỗi trường đã
<small>thay đổi cách nhìn và quản lý rừng ở Việt Nam, là một chiến lược dya vào thị trường</small>
để quản ý ải nguyên thiên nhiên nhằm huy động các nguồn lực xã hội để bảo vệ, phát triển rừng: tạo điều kign d& ngành lâm nghiệp hoạt động đúng quy luật của nén kinh tẾ sản xuất bàng hố, đồng thơi to a các nguồn tả chính bn vũng và tăng cường trích nhiệm của các bên liền quan cho cơng cuộc bảo vệ rừng bin vũng ở Việt Nam.
<small>Chi trả dịch vụ môi trường rừng đang ngày cảng nhận được nhiều mỗi quan tâm từ cả</small>
<small>các nhà lập chính sách lẫn các nha khoa học như một cơ chế để chuyển các giá trị phithị trường của môi trường thành các khuyến khích tài chính cho người dân địa phươngcó vai trị cung cắp địch vụ mơi trường được mua bởi người mua (là người hưởng lợitử dich vụ môi trường) khi và chỉ khi, người cung cấp (là người dân sinh sống hoặc là</small>
chủ đắt ở địa phương) đảm bảo việc cung cắp địch vụ mơi trường đó [1Š].
Ca chế thực hiện chi trẻ dịch vụ môi trường rất đơn gi: kế ni <small>ác nhà quản lý rừng</small>
<small>6 địa phương với người sử dụng dich vụ môi trường rừng thông qua chỉ trả trực tiếp</small>
<small>(Wander 2005). Nhing người sử dụng địch vụ môi trường rimg ở vùng hạ lưu trả tiễncho những người quản lý bảo vệ rừng đầu nguồn [19]. Xác định "những người mua</small>
dịch vp" la Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) và Tổng Công ty cấp nước Sài Gin (SAWACO) chỉ trả cho dich vụ điều tết nước và bảo vệ dit, các Doanh nghiệp
<small>du lịch ở Lâm Đồng và Son La chỉ trả cho dịch vụ thẩm mỹ cảnh quan. Dựa vào các.</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>nghiên cứu của Winrock ác cơ sở,sản xuất thủy,</small>
hành, đưa ra mức chỉ rẻ là 0 đồng lAVh từ
40 đồng/m” nước sạch từ các Doanh nghiệp sản xuất nước ạch, và
<small>0,5-2% tổng doanh thu của các Doanh nghiệp du lịch, và xác định.hồng người cùng</small>
cắp dịch vụ”. quy định ring cá nhân, hộ, cộng đồng nông thôn được giao rừng sẽ là
<small>những người hưởng lợi chính tử chính sich chỉ trả Dịch vụ mỗi trường rừng.</small>
<small>Tỉnhthing 12 năm 2010, các chỉ trả Chi trả dich vụ môi trường tổng công là87.067.200.000 đồng (4,46 triệu USD) đã được thực hiện cho 22 ban quản lý rừng và</small>
các doanh nghiệp lâm nghiệp và 9.870 hộ gia đình trong đó, 6.858 là hộ dân tộc thiểu
<small>số, bảo vệ được 209.705 ha rùng . Trong năm 2010, mức chỉ trả trung bình trén hộ là10,5 đến 12 triệu đồng (khoảng 540 đến 615 USD), tương đương mức tăng 3-4 lẫn sovới các chỉ trả của Chính phủ Việt Nam trước đây.</small>
<small>Tinh Sơn La ấp dụng cách chỉ trả gián tiếp, Các nghiên cứu rộng rải đã được tiến hành</small>
<small>để đảnh giả cách thiết lập mức chỉ trả chỉ trả dich vụ mỗi trưởng đựa vio chit lượng</small>
<small>rừng, và mức độ de doa và cuối cùng là một hệ số K đã được áp dụng. Tuy nhin, các</small>
<small>cộng đông ở Sơn La chọn cách chỉ trả như nhau dé đảm bảo chỉ trả bình đẳng và trinh</small>
xung đột. Trong năm 2009 ~ 2012 tỉnh Sơn La tiến hành chỉ trả cho các chủ rimg trên lưu vực sông Da với đơn giá từ 110.000 đến 130.000 đồng/ha|20]
<small>1.42. Cúc nghiên cứu có liên quan đến chỉ trả địch vụ mơi trường rừng đã có ở</small>
<small>trong nước</small>
Nghiên cứu đầu tiên v8 chỉ tr dịch vụ mỗi trường (Chi trả dịch vụ mỗi trường) ở Việt
<small>Nam do các nhà khoa học tai Trung tâm nghiên cứu sinh thi và môi trường rừng</small>
thé giới thực hiện và xuất ban ấn phẩm “Chitra dich vụ môi trường cho người dân ving sao về dich vụ môi trường mà họ cung cấp”. Nghiên cứu này đã gớp phn lồng ghép chỉ
<small>sách hỗ tro cho Chỉ</small>
<small>trả địch vụ môi trường vào Luật đa dang sinh học, xây dựng các chí</small>
<small>trả dịch vụ mơi trường và đặc biệt tập trung xác định mức chỉ trả của những người sử</small>
dụng điện cho những người bo vệ rừng đầu nguồn
<small>- Dự án phát tiền Thủy Lợi xã hội sông Đà (SFP): Là Dự án hợp tác kỹ thuật doChính phủ Cộng hồ Liên bang Đức tity thực hiện ại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La</small>
thời gian 1992-2004. Nội dung và kết quả Dự án: xây dụng phương pháp luận về quy
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">hoạch sử đụng đất và giao đắt giao rừng có người dân tham gia; phương én xây dưng
<small>kế hoạch phát triển rừng, lập kế hoạch phát t rời dânén kinh tế xã hội cấp bản có nụ</small>
tham gia và phương pháp luận về khuyến nơng có sự tham gia của người dân, Đầu tư. trồng mới 160 ha rừng, khoanh mối tá sinh rồng: 65 ha
~ Dự án tăng cường năng lực lập báo cáo nghiên cứu khả thi và lập kế hoạch các dự án 1g rừng lại Việt Nam do tổ chức hợp tác kỹ thuật Nhật Bán (ICA) tải trợ (gồm 5 tỉnh Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam, Lâm Đồng và Long An) gọi tit là Dự án FICAB: Nội dung hoạt động chủ yếu là tập huần nâng cao trình độ lập báo cáo nghiên
<small>cứu khả thi, lập kế hoạch trồng rừng cho cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT, Chỉ cục</small>
Thủy Lợi, Đoàn Điểu tra quy hoạch Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cần bộ phịng Kinh tế huyện Mai Sơn và Ban quản lý dự án 661 Mai Sơn.
~ Dự án thí điểm Thủy Lợi cộng đồng: Do quy hỗ trợ ngành Thủy Lợi tài trợ thực hiện. tại 4 xã (xã Nà Gt, Phiêng Cằm huyện Mai Son và xã Mường Do, Mường Lang huyện
<small>Phù Yên) trong 2 năm từ (2007- 2008). Nội dung chủ yếu hướng dẫn quản lý rừng.</small>
<small>sông đồng thông qua các hoạt động xây dựng quy hoạch bảo vệ & phát iển rồng và</small>
lập kế hoạch giao đất, giao rừng, hỗ trợ thành lập quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã Đây là mơ hình quản lý mới về tài chính, huy động sự tham gia của cộng đồng và.
<small>người dân</small>
Chi trả địch vụ môi trường rừng đã được thử nghiệm ở hai tỉnh Lâm Đồng và Son La, Š chỉ
<small>trong giai đoạn 2008-2010. Sau đó, Chính phủ đã phê duyệt một chính sách mới vitrả dịch vụ môi trường rừng (Nghị định số 99/ND-CP), được áp dụng kể từ ngày01/01/2011 rên phạm vi toàn quốc</small>
Tải liệu của nhiều tắc giả (Hoàng Minh Hà, Vũ Tn Phương và etv, 2008) vé “Chi trả dich vụ môi trường: Kinh nghiệm và bai học tại Việt Nam” đã đề cập đến những vấn
<small>bạn</small> liên quan đến chỉ trả Dịch vụ môi trường ring ở Việt Nam như: Tạo ngu
<small>vợ cho hoạt động bảo vệ vùng đầu nguồn sông Đồng Nai do Co quan phát triểnDANIDA của Dan Mach và các đtúc nghiên cứu nhằm giải quyết vấn để 6 nhiễm tại</small>
<small>hồ Trị An và vùng hạ lưu sông Đồng Nai. Xây dựng cơ chế chỉ trả hp thụ cacbontrong Thủy Lợi, một nghiên cứu điểm tại huyện Cao Phong, tính Hồ Bình. Dự án</small>
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>được Trường Đại học Thúy Lợi và Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường phốihợp xây dựng[21]</small>
Thông tự số š0/2011/TT-BNNPTNT, ngày 23/11/2011 hướng dẫn phương pháp xác định tiền chỉ trả địch vụ môi trường rừng cho chủ rùng, hộ nhận khốn theo Nghị định số 99/ND-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
Nghiên cứu xắc định hệ số hiệu chỉnh mức chỉ tr dịch vụ môi trường rừng ở Sơn La
<small>của GS.TS Vương Văn Quỳnh Trường Đại học lâm ngh ập theo phương pháp so sánh</small>
tương đối, xác định các bệ số hiệ chỉnh mức chỉ trả DVMRT theo các tiga chỉ. Nguồn
<small>sốc rừng, trang thấi rừng, mục dich sử dung, mức độ khó khăn trong bảo vệ rừng,</small>
nhằm để khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng với những địch vụ môi trường ngày. cảng tốt hơn theo Nghị định số 99/ND-CP ngày 24/9/2010 của Chính phi
<small>Hoạt động chỉ trả địch vụ môi trường rừng là lĩnh vực đã thực hiện Việt Nam từ năm</small>
finh vực đã được nhiều nha khoa hoc
<small>2008. Do vậy, các nghiên cứu chuyên sâu</small>
<small>trong và ngoải nước quan tâm, với những cơng trình ngh ên cứu vừa qua là cơ sở khoahọc cho qua trình nghiên cứu va thực hiện chính sách chỉ trả địch vụ mơi trường rừng</small>
cho những năm tếp theo
1.4.3. Vai trị sự giáp đỡ của các tổ chức qué
<small>chính sách chỉ trả dịch vụ mai trường rừng</small>
<small>trong việc xâp dựng và thực hiện</small>
<small>Ngay từ khi hình thành Chi trương xây đựng chính sich chỉ trả địch vụ moi trường,</small>
Chính phú Việt Nam đã xác định rõ vai td quan trọng của việc hợp tác quốc để giúp
<small>đỡ thúc dy xây dựng chính sách chỉ trả địch vụ môi trường của Việt Nam, Tổ chức'Winroek International đã tham gia triển khai ngay tir đầu, giúp đỡ Việt Nam xây,</small>
dụng chính sich chỉ trả dịch vụ mỗi trường rất kip thời và toàn diện cả về kinh
<small>nghiệm tổ chức, nội dung chuyên môn và tài chính nên đạt được hiệu quả rất thiết</small>
<small>thực. Đồng th, tổ chức Winrock Intemational hỗ trợ cho các chuyên gia làm chính</small>
<small>sich Thủy Lợi của Việt Nam đi nghiên cứu, trao đổi và học tập kinh nghiệm từ một</small>
số quốc gia trên thể giới để góp phần xây dựng chính sách chỉ trả địch vụ mỗi trường
<small>của Việt Nam tốt hơn. Có thể nổi ring sự thành cơng trong xây dựng chính sách chỉ</small>
trả dich vụ mơi trường của Việt Nam đều có sự hỗ trợ thiết thực và hiệu quả của tổ chức Wintock và GIZ, đồng thời chính sách chỉ trả dich vụ mơi trường của Việt Nam
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đã xây dựng, tiếp thủ được những kinh nghiệm quý bảu của nhiều nước trên thể giới
<small>vé giải quyết chính sách đối với phát triển ngành Thủy Lợi và bảo vệ mỗi trường.</small>
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng Châu A (ARBCP), tinh Sơn La đã thành lập Quy Bảo vệ và phát triển rừng cấp tinh đầu tiên ở Việt
<small>Nam. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Sơn La là một hợp phhn chính của cơ chế phân</small>
cấp tải chính của Việt Nam, Quỹ được giám sát bởi một Hội đồng quản trị độc lập và
<small>urge kiểm tra bởi kiểm toán độc lập để dâm bảo sự sử dụng minh bạch và đúng mụcdich của các khoản nộp và các khoản chi cho các dich vụ bảo vệ rừng.</small>
Trong giai đoạn 2 năm thí điểm, Chương trình bảo tồn da dạng sinh học ving Châu A (ARBCP) đã hỗ trợ chính quyển tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện các chương tình thơng tin chỉ tả dich vụ môi trường, gdm: Dựng nhiễu bảng panô, phân
<small>phát hơn 14.200 tờ rơi, tổ chức các cuộc họp và hội thảo cho các bên liên quan, Quy</small>
<small>Bio vệ và phát triển rừng Lâm Đồng đã thực hiện một chương trình trị giá 438 triệu.</small>
đồng vào năm 2009 để cung cấp thông tin về Chi tra địch vụ môi trường thông qua
<small>Bộ NN&PTNT xây dựng một đoạn phim.</small>
30 phốt về thực hiện Chỉ tr địch vụ môi trường và được phát sóng rên đài truyền hình
<small>truyền hình và dai phát sóng. ARBCP git</small>
<small>Đây cũng là bai học quý báu trong quả trình xây dựng và phát triển đối với ngành Lâm,nghiệp Việt Nam,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">CHUONG 2 DANH GIÁ HIỆU QUA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHITRA DICH VỤ MOI TRUONG RUNG TREN DIA BẢN HUYỆN BAC YEN
24. Gi cứu: Huyện Bắc Yên, tinh Sơn La<small>thiệu khu vực nghỉ31-1. Đặc diém te nhiên</small>
Bắc Yên là huyện vùng cao, nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Sơn La. Có diện tích tự nhiên là 1.103,71 km2, phía Bắc giáp huyện Trạm Téu, tinh Yên Bái; phia Đông giáp
<small>huyện Phù Yên; phía Nam giáp huyện Mộc Châu và Yên Châu; phía Tây giáp huyện</small>
Mai Sơn và Mường La, huyện cách Thành phố Sơn La 100 km về phía Tây. Tồn huyện có 16 xã, thị trấn, 152 bản, tiểu khu, trong đó có 111 bản đặc biệt khó khăn. Dân xổ là 61.723 người, có 7 dân tộc anh em cùng chung sống (Thái, Mường, Mông, Dao, Kinh, Tay, Kho Mii) trong đó dân tộc Mơng chiếm 42.1%.
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Huyện Bắc n có đặc thù địa hình phức tạp, đốc đứng, nhiều nổi cao, khe sâu, diện
<small>tích đất bằng rit ít, 85 % diện tích có độ dốc hơn 25°, Độ cao trung bình 1.000 m sovới mực nước biển; cổ con Sông Đà chủy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua 6 xã</small>
(Bắc Ngi, Chim Văn, Mường Khoa, Song Pe. Tạ Khoa, Ching Sai) với chiều dài gin
<small>70 km; hệ thống suỗi tương đối nhiều: Sudi Lừm, Suối Chim, suối Sai, suối Pe, suối.</small>
<small>Sip. suCao, Suỗi Nhạn, suỗi Khoa... cung cắp nguồn nước phục vụ cho sẵn xuất vàsinh hoạt của nhân dân các xã trong huyện. Huyện nằm tén trục Quốc lộ 37, sông Đàgiao thơng đường thủy quan trong trong giao lưu hàng hóa và phát triển kinh.tế của huyện|22].</small>
Hệ thống giao thơng cịn gặp nhiều khó khăn; ngoai 3 xã Phiêng Ban, Song Pe, Mường, Khoa và Thị trấn có đường Quốc lộ 37 chạy qua và 4 xã: Tà Xùa, Làng Chéu, Xim
<small>Vang, Hang Chủ có đường tinh lộ 112 rải nhựa đến trung tâm xã; cịn lại 8 xã đã có</small>
<small>đường giao thơng nơng thơn tới trung tâm.nhiều khó khăn.</small>
<small>nhưng việc đi lại vio maa mưa còn gặp</small>
‘Tuy nhiên, với địa bình chia cắt, nhiễu núi cao, khe si <small>độ dốc lớn, có đỉnh Phusaphincao 2.879m ở xã Hing</small> 6 nhiều hang, động nằm rà rác ở các xã như: hang A Phù tại xã Hồng Ngài, hang Tầng ở bản Na Don xã Chiễng Si, hang bản Phù, hang
<small>bản En, hang bản Nhém xã Phiêng Côn. hang Mỏ Tôm, hang Doi, hang Lạnh ở bản</small>
<small>Pe, hang Mong, hang Có Thái ở bản Mong xã Song Pe..néu khai thác t sẽ có nhiều</small>
<small>‘uu thể đối với hoạt động du lich vì có sự kết hợp của nhiều dạng địa hình, vừa thể hiệnvẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên, vừa có khí hận mát mẻ, khơng khí trongphong cảnh đẹp phù hợp cho hoạt động du lịch: Đỏ là cácthúc nước, hang động. rừng cấy với thé giới sinh vật tự nhiên vô cùng</small>
phong phú, đồng thời Bắc Yên còn là nơi cư tri của đồng bào các dân tộc it người với. đời sống và nén văn hoá da dang đặc sắc. Với sự kết hợp của địa hình, khí hậu, nguồn
<small>nước, tài ngun thực - động vật và bản sắc văn hoá của cộng đồng cádân tộc ít</small>
người, trong tương Ini sẽ là nguồn tài nguyên du lịch tổng hợp có thể phát triển được
<small>nhiễu loi inh da lich khác nhau và có sức hắp dẫn đối với du khách.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">2.1.2, Đặc diém kinh t= xã
“Tổng sản phẩm trong huyện năm 2017” ước đạt 1.974 ty đồng, bằng 101,61% so với
<small>kế hoạch giao, ting 13,22% so với năm 2016, trong đó: giá trị nông, lâm, thủy sản ước</small>
đạt 736 tỷ đồng, bằng 95.83% so với kế hoạch giao, ting 1,67% so với năm 2016; giá tej công nghiệp ~ xây dựng ước đạt 527 tỷ đồng, bằng 113,64% so với kế hoạch giao,
<small>tăng 29,56% so với năm 2016; giá tị dịch vụ ước đạt 71 tý đồng, bằng 100,0% so với</small>
<small>kế hoạch giao, ting 16,0% so với năm 201622]</small>
2.1.3, Hiện trạng sử dụng dit lâm nghiệp, quản lý ảo vệ và phát triển rừng
“ủng sin phẩm huyện Bắc Yên đã thực hiện tốt cơng tác quản lý và bảo vệ vốn rùng,
<small>nhí</small> là rừng trồng vùng dự án; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm luật
<small>bảo vệ và phát tiên rừng. Năm 2017 đã phát hiệ và điều tra xử lý 27 vụ vi phạm</small>
tổng tang vật tịnh thụ gồm 16,404 m° gỗ xẻ các loại, O1 cá thé trăn chuột 6.5kg, 02 cá thể rin hỗ mang bình 1,05 kg tng tiền xử phạt hình chính 109.000.000 đồng, Đồng
<small>thời lãnh đạo UBND huyện cũng chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm bám sắt cơ sở thực biện</small>
tuyên tnyỄn và kiểm tra công tác quản lý bảo vệ rùng, phòng chiy chữa chiy rừng: tiễn khai kế hoạch phòng cl rà sốt diện tích đất lâm nghiệp. chun bị diy da giống cây, phân bon... tổ chức trồng rừng năm 2017
<small>với tổng diện tích 919,87 ha (rừng phịng hộ 122,73 ha, rừng sản xuất 797,14 ha)iy, chữa chấy rừng xuống c:</small>
<small>Huyện Bắc Yên cũng thực hiện tốt công tác chăm sóc diện tích rừng trồng các năm.</small>
trước với tổng số 820,36 ha (rime phòng hộ 558,93 ha, rừng sản xuất 261,43 ha). Tô chức trồng cây phân tin trên địa bàn huyện được 14.436 cây. Tỷ lệ che phủ rừng năm,
<small>2017 đạt 39%[22].</small>
Căn cứ Luật Dit đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đắt đai dn nay công tác quy hoạch, ké hoạch sử dụng đt trên địa bàn huyện da đạt được những kết quả như = Hồn thành cơng tác kiểm kê đất đai năm 2014 theo Chỉ thị số 2I/CT-TTg ngày
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">~ Hồn thành cơng tác thẳm định trình phê duyệt và công khai quy hoạch sử dụng đắt đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất S năm (2011-2015) của huyện Bắc Yên và 16 xã, thị trấn trên địa ant 2,
~ Xây dựng Kế hoạch sử dụng đắt hàng năm của cấp huyện. trình UBND tỉnh, Hội ơng nhân dân nh phê duyệt theo quy định Luật Đắt đai năm 2013
<small>* Phân bổ diện tích các loại đắt trong năm kế hoạch 20171221:</small>
Đắt ông nghiệp là 67.687.43 hai chiếm 61.61% diện tích tự nhiễn; Đắt phi nơng nghiệp la 5 435.33 ha chiếm 4.995: diện tích tự nhện: ~ Bit chưa sử dụng là 6.690,98 ha: chiếm 33,40% diện ich tự nhiên
~ Nhìn chung: Cơng tác kiểm kê đất đai năm 2014; Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kể hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) trên địa bàn huyện Bắc Yên được
<small>thực hiện theo đúng quy trình, sát với tình hình phát triển của địa phương góp phần.</small>
<small>‘quan lý đất dai trên địa bàn chặt chẽ, sử dụng dat đúng mục đích theo quy hoạch|22]</small>
'Cơng tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đắt đã được thực hiện đảm bảo
Luật. Quy hoạch, ké hoạch sử dụng dit đã được phê duyệt là căn cứ để thu hồi, giao đất, cho thu
<small>lượng theo quy định của Luật Dit dai và các văn bản hướng dẫn thi hành</small>
<small>chuyển mục đích sử dụng đất đúng trình tự và quy định của phápluật</small>
<small>Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất lúa, việc sử dụng đượcthực hiện đúng mục dich,kiệm, hiệu quả và bảo vệ mơi trường sinh thái. Việc</small>
<small>chuyển mục đích sử dụng các loại đất (đặc biệt là đất trồng lúa, đắt rừng phòng hộ,</small>
đất rừng đặc dung) đã được Uy ban nhân dân huyện quan tâm chú trọng. Việc chuyển
<small>đội các loại đất được thục hiện trên cơ sở tuân thủ theo quy hoạch sử dung đắtcquy hoạch khác được phê duyệt|22]</small>
<small>2.1.4. Đánh giá chung về những han chế còn tồn tại trong quản lý, bảo vệ và sử</small>
<small>dụng rừng</small>
“Thứ nhất, chính sich đầu tự cho bảo vệ và phát triển rừng chưa đáp ứng được yêu cầu
<small>suất đầu tư thấp mang tính hỗ trợ nên người trồng rùng vừa có thu nhập thấp mà chất</small>
<small>lượng rừng lại không cao,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Thứ hai, bộ phận bạn quản lý rừng đa số là kiêm nghiệm nên khơng được tồn tâmtồn ý cho công tắc bảo vệ rừng,</small>
"Thứ ba, ý thức của một bộ phận khơng nhỏ người dân cịn thấp, rừng còn bị xâm lần cho mục dich trồng cây lương thực, cùng với nạn cháy rừng, khai thác và buôn bán các
<small>lồi động thực vật hoang dã khiến cho cơng tác xây dựng và phát triển rừng còn chậm,</small>
chưa xửng với tm năng của một huyện miễn núi
<small>Thứ tư, sự phối hợp giữa các cơ quan lê quan thiếu chặt che có các dấu hiệu bảo kếcho tội phạm phá rừng. Khai thác gỗ ở Tả Xia thậm chí cịn được phản ánh qua các</small>
phóng sự. Gin đây nhất vio khoảng thing 8 năm 2013 hing loạt các điểm tập kết gỗ đã được phát hiện trong rừng, khu vực xung quanh. To, nơi gỗ được tập kết chuyển ra ngồi. Trong khoảng thai gian đó, kiểm lâm tỉnh cũng thụ được 3,7m` gỗ po nu[13], Theo đó các tác giả cho biết “hơn 40 khối đã được khai thác tái phép tập kết
<small>tại khu vue này” và để khai thác một lượng gỗ lớn như vậy lâm tặc phái “mắt vài thingtrời ăn rừng, ngủ rừng". Họ cũng kết luận rằng "đường như cánh rừng này là vô chủ và</small>
<small>đang bị tàn pha không thương tiếc”[23]}</small>
‘Tir một số hạn chế kể trên, việc xây dụng và triển khai một dự án mới về quan lý va bao vệ rừng là hết sức cắp thiết. Do đó, huyện Bắc Yên với tiém năng lớn về rừng và những wu thé nhất định đã được chọn thực hiện dự án Chỉ trả dịch vụ môi trường rừng. 2.2. Thu thập số liệu, điều tra hiện trường về thực hiện chi trả dịch vụ môi trường.
<small>rừng tại vùng nghiên cứu2.2.1. Chọn diém nghiên cứu</small>
Trong số 16 xã triển khai chỉ trả địch vụ môi trường rừng, học viên đã chọn 04 xã đại
<small>diện va đặc trưng cho huyện gồm:</small>
1. Xã Hing Đồng là xã bao gồm rừng giao nhận bao gồm cả rừng phòng hộ, rừng sản xuất đối tượng nhận giao khốn rừng cằm cả hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức.
<small>2. Xã Làng ChuẾ3. Xã Phiêng Ban4 Xã Tà Xa</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hoe viên chọn xã Tà Xùa, Hing Đẳng nằm trong khu rừng đặc dụng Tả Xt và hai xã
<small>vùng độm khu rừng đặc dụng Tả Xia li Ling Chué và Phiêng Ban. Vi khu rimg đặcdung Tả Xủa có nhiều sinh cảnh độc đáo và lưu trừ được nhiều loài động thực vật quý.hiểm là nơi có điện ích rimg tập trung khá lớn, da dang vé các hệ sinh thấi cần đượcbảo tôn và phát triển.</small>
RDD Tả Xùa nằm ở sườn Đông Nam của diy Hồng Liên Sơn, địa hình cao đốc, độ
<small>idm trở có nhiều định cao trên 2000m dọc theo dy Pu Sa Pl</small>
<small>chia cắt mạnh,</small>
nhất là đinh Pu Chiêm Son, có độ cao 2.765m.
“Tà Xùa coi là một trong nơi có nhiều quần thé hạt tein quan trọng nhất ở phía Bắc của
<small>Việt Nam, Ta Xia nổi tếng là nơi có nhiều nghiền và por mu. Kết quả điều tra cho</small>
<small>thấy Ta Xủa có 129 họ thực vật bậc cao, thuộc 364 chỉ với 671 lồi của 5 ngành</small>
Trong đó nhiều lồi có giá trị da dạng sinh học cao như Po Mu (Fokenia hodgirsii),
<small>Sén Mật (Madhuca pasquieri), Trầm Hương (Aquilaria crassna)... Trong tổng số 671</small>
loài thực vật đã biết của RDD có tới 5 lồi q hiểm. Trong đó có 49 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam (2007); 3 loài nằm trong Danh lục đỏ của TUCN 2007; 15 loài nằm
<small>trong ND số 32/2006 NB-CP; 5 loài nằm trong phụ lục I của cơng cơng ước CITES.</small>
<small>vvé địa hình khí hậu va sinh cảnh tạo cho khu hệ động vật Ta Xủa phong phú về thànhin cùng với sự da dangở vị trí đặc biệt, ảnh hưởng bởi các khu hệ động vật lân</small>
<small>phần và số lượng. Qua nghiền cứu bước đầu tại RBD Tả Xùa có 282 lồi động vật (thí</small>
<small>58 lồi, chim 175 loi, bị sát 32 lồi, lưỡng cư 17 loài) thuộc 90 ho, 27 bộ thuộc 4</small>
<small>Tả Xia là nơi sinh sống của 4 dân tộc là HÈmơng, Mường, Dao, Kinh. Trong đó dântộc Himơng chiếm số lượng nhiều nhất với khoảng 70% tổng số dân trong khu vực,</small>
đặc biệt xã Hing Ding dân tộc H'méng chiếm tới 100%. <sub>fay nơi đây đáng được</sub> quan tim nghiên cứu nhất từ kế sinh nhai của người dân nghèo vũng dân tộc tiểu số ‘va bảo tồn đa dang sinh học,
<small>4L</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">2.2.2, Thu thập số liệu thứ cấp
<small>BE thực hiện luận văn này tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp được thuthập từ các văn phòng chức năng như: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Sơn La, Ủy</small>
ban nhân dan huyện Bắc Yên, Hạt Kiểm lâm huyện Bắc Yên, Quy bảo vệ và phát triển
<small>rừng tỉnh Sơn La, Quy bảo vệ và phát triển rừng huyện Bắc Yên, UBND các xã,</small>
1015 đến tháng 12/2017,
<small>nghiên cứu, Thời gian thực hiện thu thập số liệu từ tháng 02</small>
<small>các số liệu này làm cơ sở cho việc đánh giá và nghiên cứu luận văn. Các số liệu thứ</small>
<small>cắp gdm: Kế hoạch quan lý bảo vệ rừng, kết quả nghiệm thu kết quả cung ứng địch vụ</small>
<small>môi trường rừng... và các tải liệu khoa học (báo cáo, bài báo khoa học, sách....) đãđược xuất bản và cơng bổ có lên quan ti để ti và khu vục nghiên cứu</small>
2.2.3, Thu thập sổ liệu sơ cấp
Bang 2.1. Tổng hợp nguồn thu thập số liệu chính
li tượng, số người cung cấp thon; Noi dung chín!
<small>x gunn don yj | DECI aw con chp Ong lội dung chính</small>
<small>inbo up Phó giảm đốc quỹ tink Tình hình nghiệm thu và chỉ trả</small>
<small>Căn bộ quỹ tỉnh</small>
ý. 08 cần bộ Hiệu quả quan lý rừng
<small>Cấn bộ quỹ huyện, xã — [02cánbộ huyện “Tỉnh hình nghiệm thu vi chỉ tá09 cần bộ xã Hiệu quả quân lý rồng</small>
<small>Phong vẫn nhôm: Căn bộ | sc, cản bộ thom bản + 12 nhóm, | Phương án bảo vệ rừngvan bản + tổ bảo vệ gu quả quản ý</small>
<small>teats ot - |laugwang Hiệu quả quản lý</small>
<small>Người din địa phương _ |316hộ din “Tĩnh hình kinh tế hộ, bảo vệ rùng</small>
2.2.4, Phỏng vẫn cắn bộ chủ chốt
<small>Học viên đã gặp sờ và trao đổi với những cán bộ địa phương, cán bộ các phòng banth bình thựcchỉ trả dịch vụ mơi trường rừng trên địa bàn nghiên cứu dé thu thập thông tin.chuyên môn và người din có khả năng cung cấp các thơng tn cơ bản v8</small>
Danh sách những người cung cắp thông tin chính, bao gồm cán bộ quỹ tỉnh, cán bộ quỹ huyện, các cin bộ cắp xã
Điều tra băng hỏi
<small>n kinh</small>
Nhằm thu thập thông tin cấp hộ về đặc hộ, tỉnh hình nhận khoản rùng
<small>căng như đánh gid của người dân và iếc sử dụng quỹ học viên đã sử dụng phiếu điều</small>
<small>tra và tiến hành điều tra 316 hộ nhận khoắn bảo vệ rùng thuộc 12 hôn bản. Mẫu phiếu</small>
<small>2</small>
</div>