Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>MỤC LỤC</small>
<small>DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH v</small>
DANH MỤC BANG BIE vi DANH MỤC CÁC TỪ VIET TT... . vii 1.1.2. Nguồn gốc năng lượng mit 2 <small>1.2 Năng lượng mat tri trên thé giới v tim năng NLMT tai Việt Nam1.2.4 Quá tình phat rin và triển khai ứng dụng năng lượng mặt tri. 4</small> 1.2.2 Tinh hình ứng dụng năng lượng mặt trời trên thé giới § 1.2.3 Tiểm năng năng lượng mặt trời của Việt Nam. 8 L3 Bie điểm sản xuất nông nghiệp Ninh Thuận và ảnh hưởng của NLMT... I <small>14 Các phương phip khai thie sử đụng nang lượng mặt hồi. b1.4.1 Củng cắp nước nóng bằng năng lượng mặt rời “</small>
<small>142. Cùng cắp điện bing năng lượng mặt trời Is</small>
<small>1.4.3 Các phương pháp khai thác khác.. ee «ae dS</small>
1.5 Cie côngnghệ chế ạo pin năng lượng mặt trời l6 <small>15.1 Cấu go pin mat ti l61.5.2 Pin Silic tinh thể (Crytalline silicon solar cell) "14.3 Pin măng móng 18</small>
<small>1.54 Nguyễn lý hoạt động pin mặt rời ¬"...</small>
1.5.5. Mạch điện tương đương của tế bảo quang điện... . 19 <small>1.5.6 Điện áp hở mạch và dng ngắn mạch 20</small> 1.6 Hệ thống điện mat tri độc lập 21
<small>17 Hệ thông điện mat ti hồ lưới 23CHUONG 2 MƠ HINH TỐN HỌC MÔ TẢ NGUON NANG LƯỢNG MAT</small>
TROT M. ; . 25 2.1. Môhinhnguồn ning lượng mặt ri (PV generation mode!) 25
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1.1 Mơ bình dịng điện ngắn mạch. <small>2.1.2 Mơ hình điện áp hở mạch.</small>
2.1.3 Mơhinh tính tốn công suất đầu ra tắm pin mặt tồi.
<small>2.1.4 Khảo sắt sự phụ thuộc công suất đầu ra vào nhiệt độ và độ bức xạ.</small>
2.2 Mơ hình nguồn dự trữ (Storage Battery), <small>2.2.1 Trạng thấisạc của Acqui</small>
<small>2.2.2 Quả trình xa điện của Aequi2.2.3 Dung lượng của Acqui</small>
<small>2.3. Môhinh nguồn lưới điện (Grid model)</small>
<small>2⁄4. MG hinh tii (Loads) :</small> 2.5 __ Hệ thống kết nổi NLMT, Acqui, lưới điện.
<small>25.1 Hoat động của hệ th</small>
<small>2.5.2 Các điều kiện đảm bảo hoạt động của hệ thống2.5.3. Giám sắt ding năng lượng.</small>
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG BÀI TỐN VẬN HANH TƠI UU NGUON ĐIỆN MAT TRỜI - NGUÔN LƯU TRU HOA VỚI LƯỚI ĐIỆN
<small>3.1. Xây dung các rằng buộc vận hành</small>
<small>3.1.1 Các rằng buộc cơ bản trong mang lưới điện3.1.2 Các rằng buộc về chế độ vận hành cho mạng điện.3.2. Xây dựng hàm mục tiêu chỉ phí mua bán điện</small>
<small>3.3. Ap dung tối ưu hoạt động cho hệ thống NLMT nỗi lưới cho mang phụ tải nhỏ.</small>
3.3.1 Các thông số của hệ thông NLMT nổi lưới
3.4.2. Xây dựng mơ hình và tính tốn mơ phịng trên phần mềm GAMS
<small>3⁄43 Két qua tinh todn bi</small>
KET LUẬN VA KIÊN NGHỊ VE NHỮNG NGHIÊN CU TIẾP THEO ‘TAI LIEU THAM KHẢO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">ĐANH MỤC CÁC HÌNH ANH
<small>âu [4]</small>
tồn cầu giai đoạn 2004-2013 [4],
<small>Hình 1.5 Hi u ứng quang điện</small>
<small>Hình 1.6 Mạch điện tương đương của tế bào quang điện.</small>
1.8 HỆ thông điện mặt rồi độc lập 1-9 Hệ thống điện mặt trời hòa lưới <small>2.1 Sơ đồ tương đương pin mặt trời</small> lình 2.2 Mơ hình dịng điện ngắn mach <small>inh 23 Mơ hình điện áp hở mạch</small>
<small>Hình 2.4 Cơng suất của pin mặt rời theo từng thời điểm trong ngày</small>
1h 3.1 Hệ thông với các thiết bị do cơng suất Hình 3.3 Biểu đồ giá điện
3.4 Biểu đỗ công suất mua điện lưới
<small>h 3.6 Biểu đồ công suất lưới.</small>
<small>3.7 Biểu đồ ông suất nap của Acqui</small>
<small>Hình 3.8 Biểu đồ cơng suất xa của Acai</small>
Hình 3.9 Biểu đỗ cơng suất Acqui <small>ình 3.10 Biểu đỗ SOC cia Acqui</small>
h 3.11 Biểu đồ công suất hệ thông.
1.3 Hệ thống cung cắp nước nóng bằng NLMT theo kiễu đối lưu tự nhiền
<small>Hình 1.4 Hình dạng thực té và cấu tạo pin mặt trời</small>
inh 1.7. Đặc điểm dong và áp của té bào quang điện lúc trời có nắng và khơng.
ình 2.5 Sơ đỏ hệ thống PV nổi lưới kết hợp Acqui
<small>inh 1.1 Công suất phát điện mặt trời hing năm trong giai đoạn 2004-2013 trên toàn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bảng 1.1 Tốc độ tăng trưởng trung bình (%6) cơng suất phát điện NLT giai đoạn2008-2013 vả năm 2013. [4] 6Bảng 1.2 Năng lượng mặt tồi trên các vùng lãnh thé Việt Nam 9</small> Bang 2.1 Công suất, đặc tinh của PV cho bởi nha sản xuất theo các điều kiện 29 Bảng 2.2 Các công thức tỉnh công suất của pin mặt trời. 9] 30 Bang 2.3 Thơng số của các hệ số tính hiệu suất theo công thức: 34 <small>Bảng 2.4 Bảng tinh hiệu suit của pin mặt tri theo nhiệt độ. |9] 3s</small>
<small>Bảng 2.5 Công suất của pin MT theo nhiệt độ và độ bức xa trong ngày. 39</small>
Bảng 3.1 Thông số mỗi tim PV do trong điều kiện chuẩn, sử dung trong hệ thang PV. <small>37</small> Bảng 3.2 Thông số mỗi Acqui sử dung trong hệ thống lưu trữ. vs —.,
Bảng 3.3 Câu hình hệ thống PV (Hệ 48 VDC) s Bang 3.4 Các điều kiện ràng buộc cho hệ thống. 58 <small>Bang 3.5 Công sất ải và PV thay đổi trong ngày 39Bang 3.6 Giá mua và bản điện trong ngày. 61</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>NLMT Nang lượng mặt trời"T Năng lượng ti tạo</small>
NOCT (Nominal Operating Cell Temperature) Nhiệt độ hoạt động danh định ca tế
<small>bào quang điện</small>
<small>NTE (Nominal Terestrial Environment) Môi trường ngoàiPY (Photovoltaic) Pin quang điện; pin mặt trời</small>
<small>SOC (State of charge) Trạng thai sae</small>
<small>STC (Standard test condition) Điều kiện kiểm tra chuẩn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">MỞ DAU
<small>Năng lượng tái tạo, trong đó có năng lượng mặt trời đã và đang được cả thé giới quan</small>
tâm nghiên cứu và sử dung. Trên th giới, các nước phát triển đã có rắt nhiễu ứng dụng <small>trong dai sống và trong công nghiệp đề thu được các nguồn năng lượng này. Với ưu</small> điểm là sẵn có, dị <small>dào, là nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trưởng, năng,</small>
lượng mặt trời đang là giải pháp thay thé cho các nguồn năng lượng khác dang ngày cạn kiệt trên Trái Dat, Tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam việc sử <small>cdụng năng lượng mặt trời đã được quan tâm và khích lệ</small>
Hệ thống điện mặt trời mang tinh khả thi cao, dễ thực hiện, đặc biệt là các hệ thống <small>nhỏ. Tuy nhiên các hệ thống hiện tại chưa phát huy thể mạnhhi phi vận hành, các</small>
<small>hệ thống nhỏ chỉ tập trung cấp điện tai chỗ, chưa xan xuất điện để bán lúc dư thừa</small>
Ngày 11/4/2017, Thủ tướng chỉnh phủ đã ký quyết định mua đi
2086 đồng'KWVh, như vậy, hệ thống điện mặt trời có thể hồ lưới bằng hai chế độ để
<small>mặt trời với giá</small>
<small>bán khi thửa và mua khi thiếu.</small>
XViệc phát triển các lưới điện thông minh nhỏ (microgrid) bao gồm nguồn năng lượng mặt tồi, Ac qui (battery systems), và nguồn điện lưới là cằn thiết nhằm
~ Giảm áp lực lên đường dây truyền tải điện trong những giờ cao điểm.
<small>= Giảm tổn thất trên đường diy truyỄn ti và tang độ tin cậy cho mạng lưới cắp điện</small>
<small>= Dễ quản lý và vận hành, xử ý sự cổ</small>
<small>~ Mang lạ lợi fch kn tẾ cho các hộ sử dung năng lượng mặt trưi</small>
Để góp phin tích cực trong việc tận dụng nguồn năng lượng mặt trời phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, đồng thời góp phin giảm thiéu ơ nhiễm mơi trường. Mục đích tối ưu việc sử dụng nguồn năng lượng mặt trời, nguồn lưu trữ, kết hợp với nguồn từ lưới điện dim bão cung cắp cho các phụ tai cục bộ với chỉ phí thấp nhất. Để
Nghiên cửu chế độ vận hành ti mu cho hệ thắng điện mặt trời quy mổ nhỏ” đặt ra
<small>và giải quyết phù hợp với nhu cầu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ môi trường,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>và thiếu hụt năng lượng. Đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về giá điện thay đổitrong ngày sẽ được thực hiện bời nhà cung cắp điện lưới trong tương lai.</small>
<small>Luận văn nghiên cứu việc ứng dung pin mặt rời để phát điện; xây dựng mơ hình tốn.</small>
<small>học mơ tả nguồn năng lượng mặt rời (PV); Ac qui (battery); mơ hình tốn học mơ tả</small>
mạng điện (microgrid) hịa lưới và sử dung các thuật giải tối wu giải bài toán chỉ phí <small>vin hành.</small>
“Cấu trú của luận văn gồm 3 chương
<small>- Chương Ì: Năng lượng mặt tr và các phương pháp khai thie sử dụng</small> ~ Chương 2: Mơ hình tốn học mô tả nguồn năng lượng một trời
<small>~ Chương 3: Xây dựng bài toán vận hành tối wu nguồn điện mặt trời — nguồn lưu trữho với lưới điện</small>
Kt luận, đánh giá và đưa ra kết quả tính tốn tơi ưu chỉ phí vận hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>KHAI THÁC SỬ DỤNG</small>
<small>“Chương này luận vin sẽ trình bảy những nội dung tổng quan</small>
<small>~ Nguồn năng lượng mặt trời</small>
= Năng lượng mặt trời trên thể giới, tiểm năng NLMT tại Việt Nam và Ninh Thuận
<small>~ Các phương pháp khai thác sử dung năng lượng mat trời</small>
~ Các công nghệ chế tạo Pin MT
<small>= Hệ thống NLMT độc lập và nỗi lưới</small>
1,1 Nguồn năng lượng mặt trời <small>11.1. Bức xụ mặt rồi</small>
Mặt trời là quả cẩu lửa khơng lỗ với đường kính trung bình khoảng 1,39 triệu km và ở cách Trái dit khoảng 150 trigu km. Nhiệt độ bề mặt của mặt trời vào khoảng 580K, trong khi đỏ nhiệt độ ở vùng trung tâm của mặt trời rất lớn, vào khoảng 8.10°K đến 40.10°K. Mat trồi được xem là một lò phản ứng nhiệt hạch hoạt động iên tục
CO 2 loại bức xạ mặt trời (BXMT): BXMT đến bên ngoài bầu khí quyển và BKMT đến trên mặt đất.
<small>1.1.11 Bắc xe mặt trời đến bên ngoài bầu kh quyỗn</small>
BXMT đến bên ngồi bầu khi quyền có giá trị khá ốn định ứng với một vị trí khảo sát sự thể và có phương rit rỡ rằng, dé là đường ni từ mặt ti đến vị tí khảo sắt. Các
<small>khảo sắt thực tế cho thấy - về mặt giá trị - BXMT đến bên ngồi bầu khí quyển cũng,</small>
<small>6 những biển đổi nhọ, Có 2 lý do gây ra sự biển đổi này: sự biến đổi lượng bức xạ</small> cut phát từ mặt trời do các hiện tượng điễn ra trong nội bộ mặt trời và sự biển đổi của khoảng cách từ mặt rời đến Trái đt, Đôi với các bài tốn kỹ thuật, có thé xem cường độ bức xạ phát ra từ mặt rồi là ôn định và BXMT đến bên ngồi blu khí quyển là BXMT đến trên mặt đất nhưng khơng tính đến ảnh hưởng của bau khí quyển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1.1.1.2 Bức xạ mặt trời đồn trên mặt đắt
<small>Khi các tia BXMT di vào bầu khí quyển, do ảnh hưởng của bầu khí quyển và các vật</small>
<small>thể li ti có trong bầu khí quyển cho nên các tia BXMT sẽ phải chịu hiện tượng hấp thy</small>
và phân xạ. VỀ cơ bản, hiện tượng hip thụ các tia BXMT là do 6z6n và hoi nước, mức: <small>độ hap thụ kháe nhau tủy theo bước sóng. Ứng với các tỉa cực tím có bước sóng nhỏ</small> hơn 0,29m thì khả năng hp thụ các tia bức xạ của 6z6n rit mạnh, ứng với các ta cổ bude sóng lớn hon 0,294m thi khả năng hấp thụ của ôzôn giảm xuống đáng kể, khi
<small>bước sóng vượt qué 0,35m thi ơzơn khơng cịn khả năng hap thy các tia bức xạ được</small>
<small>nữa. Trong khi đó, hơi nước có khả năng hap thụ mạnh các tia hing ngoại. Đặc biệt, ở</small>
<small>trong vùng lân cận các bước sóng lạm, Ì.lum và I,äum thi khả năng hip thụ các tia</small> hồng ngoại của hơi nước rit mạnh. Chính hiện tượng bắp thụ làm giảm cường độ của sắc tia bức xạ và làm cho quang phổ của cúc tia bức xạ đến mặt đất thu hẹp lạ, cổ thé nói các tia bức xạ có bước sóng lớn hơn 2,3m rat khó đến được bẻ mặt Trái dat. Cùng với hiện tượng hấp thụ, hiện tượng phản xạ làm một bộ phận của tia bức xạ bị đổi
bị phản xạ không rõ rằng. Kết quả của các hiện tượng vừa nêu là, càng tién dé è cường độ của các tỉa bức xạ tông cảng. giảm. Một cách tổng quit, người ta xem lượng bic xa tổng di vào bầu khí quyển để cđến một bé mặt khảo sắt nào đó trên mặt dit bao gồm hai thành phần là trực xạ và khuếch tán. Thanh phần trực xạ có phương rõ ring, đó là đường thẳng nổi từ mặt trời đến dia điểm khảo sit. Trong khi đó, đối với thành phần khuốch tin, việc xác định
11.2 Nguẫn gắc ning lượng mặt tồi
Năng lượng mặt tời (NLM) có vai td quan trong đối với sự tổn tại và phát tiễn của các yêu tố sự sống trên Trái đất.
<small>“rước hết, NLMT là nguồn năng lượng khổng lỗ có tỉnh ti sinh. NLMT được sinh ra</small>
<small>do các phản ứng nhiệt hạt nhân tổng hợp các hạt nhân đồng vị Hydro (H) để tạo ra các</small>
hạt nhân Heli (He) liên tục xảy ra trên Mặt trời. Công suất bức xạ của Mặt trời là 3.863,10”°W, nhưng phần NLMT đến bề mặt trái đắt chil 7,57.10!9W.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">'Ngồi khí quyển Trái đất mật độ NLMT là 1.353W/mẺ. Nhưng khi
mật rời phải đĩ qua lớp khí quyên Trái đắt nên bị mắt khoảng 30% do các hiện tượng hap thy, tán xạ bởi các phân tử khí, hơi nước... của lớp khí quyền. Vì vậy, trên bể mặt “Trái đắt, mật độ BXMT chỉ còn khoảng 1.000W/mẺ. Mặc dù ở các vĩ độ khác nhau thi <small>mặt đất các tia</small>
<small>NLMT khác nhau, nhưng nhìn chung NLMT phân bố khắp trên bẻ mặt trái đất. Ở đâu.</small>
cũng có thể khai thác và ứng dung nguồn năng lượng này
<small>Bản chất của BXMT là sóng điện từ có phổ bước sóng trải từ 10 jum đến 10! um,</small>
trong đồ mắt người có thé nhận biết được dai sóng có bước sóng từ 0.4 đến 0,7m và <small>được gọi là ang sing nhìn thấy. Ving bức xạ điện từ có bước sóng nhỏ hơn 0,4mđược gọi là ving sóng tử ngoại. Cịn vũng có bước sống lớn hơn 0.7um được gọi là</small> vũng hồng ngoại. Do bản chất của sing điện từ nên NLMT là nguồn năng lượng
<small>khơng có phát thải, khơng gây 6 nhiễm mơi trường hay được gọi là nguồn năng lượngsạch</small>
Ngồi lớp khí qun tái đất BXMT chỉ có một thành phần. Dó là ác ta mặt tời đi
<small>thẳng phát ra từ mặt trời. Nhưng khi tới mặt đi</small>
<small>quyển Trái đất, bức xạ mat tời bị biển đổi và gồm 3 thành phần</small>
<small>. do các hiện tượng tin xạ trong lớp khí</small>
(1)- Thành phần trực xạ gồm các tia mặt rời đi thẳng từ mặt tời đến mặt đắt. Nhờ các <small>tia trực xạ này mã ta có thể nhìn thấy mặt trời;</small>
(2) Thành phần nhiễu hay tán xạ gồm các tia mặt trời tới mặt đất từ mọi phương trên.
bầu tời do hiện tượng tin xạ của tia mặt trời trên các phân từ khí, hoi nước, các hat
<small>bui,... Nhờ các tia tân xạ này mà chúng ta vẫn có ánh sing ngay cả những ngiy mây</small>
mù, không thé nhin thấy mặt trời, ở trong nhà, dưới bóng cây....:
“Tổng hai thành phần trên được gọi là ng xạ của bức xạ mặt rời ở mặt đất. Các trạm
<small>Khí tượng thường do các thành phần này nhiều lần tong một ngày và liên tye tong</small>
nhiều năm để có số liệu đánh giá tiềm năng NLMT.
<small>(G)- Thành phần phan xa từ mặt nền ở nơi quan sát bay nơi đặt bộ thu NL.MT, nó phụ</small>
thuộc vào hệ số phản xạ của mặt nền và tổng xạ tới. Thành phần này chỉ được phân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>toán các bộ thu NLMT, Trong trường hợp chung nó là một phần</small>
<small>rắt nhỏ trong thành phần bức xạ tần xe</small>
1.2 Năng lượng mặt trải trên thé giới và iềm năng NLMT tại <small>1.3.1. Quá trình phát tin và trién khai ứng dung năng lượng mặt trời</small> EMT trung bình trên bé mặt Trái đất nằm trong khoảng 150 đến 300W/
<small>dén 7,0kWhim'/ngay.</small>
<small>ay từ 3,6</small>
NLMT từ lâu đã được con người khai thác sử dụng bing các phương pháp tự nhiên, trực tgp và đơn giản như phơi sly (quần áo, vật dụng: nông, lâm, hải sn; sưởi ẩm...) <small>‘Tuy nhiên cách sử dụng NLMT theo các phương cách tự nhiên nói trên cị hiệu quả</small> thấp và hồn tồn thụ động
NLMT có thể sử dụng dưới dạng nhiệt hay biến đổi thành. <small>Điện từ mặt trời là</small> dạng điện năng được tạo ra khi biển đối NLMT thành điện năng nhờ hiệu ứng quang <small>điện (photovoltaic effect, viết tit PV) một cách trực tiếp, hoặc nhờ các hệ thống nhiệt</small> điện thông qua hiệu ứng hội tự tỉa mặt ti (concentrated solar power, viết tắt CSP) một cách gián tiếp. Các hệ thống CSP sử dụng các thấu kính hay các gương hội ty và "hệ thống “dõi theo mặt rời” (solar tracking systems) để hội tụ một diện tích lớn các tia ồn nhiệt hội tụ <small>mặt trời vio một diện tích nhỏ hơn (gọi là điểm hay đường hội tụ). Nex</small>
<small>này sau đó được sử dụng để phát điện. Các bệ thống này gọi là hệ nhiệt điện mặt tiđược gọi là hệ thống điện PV.</small>
{Ging dung quan trọng đầu tiên của pin mặt trời l nguồn dự phòng (backenp) cho về
<small>tinh nhân tạo Vanguard I vào năm 1958, nó đã cho phép truyền tin hiệu về Trải đất</small>
<small>hơn một năm sau khi nguồn Acqui điện hóa đã bị kiệt. Sự hoạt động thành công này</small>
của pin mặt ti trên vệ tỉnh đã được lap lại trong nhiều vệ tỉnh khác của Liên Xô và Mỹ. Vào cuối những năm 1960, PV đã trở thành nguồn năng lượng được được sử dụng. ring cho vệ tinh. PV đã có một vai tr rất quan trọng cơng nghệ vệ tỉnh thương mại và
<small>nó vẫn giữ vị tr đó đối với hạ ting viễn thơng ngày nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>"Nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ nên hiện nay con người đã biết khai thácNLMT một cách hiệu qua và chủ động hơn nhờ các công nghệ hiện đại. Nhà máy nhiệtđiện mặt trời thương mại đầu tiên được xây dựng trong những năm 1980, Nhà máy cócơng suất lớn nhất là 354MW xây dựng tại Sa mạc Mojave ở California (Mỹ). Các nhà</small>
<small>máy lớn khác như nhà máy Solnova (150MW) và Andasol (100MW), cả hai đều ở Tây</small>
<small>Ban Nha. [1]</small>
Sự cắm vận dầu năm 1973 và sự khủng hoảng năng lượng năm 1979 đã làm thay đổi <small>chính sich năng lượng trên thể giới và công nghệ NLMT được quan tâm thúc diy phát</small>
<small>triển, Chiến lược tiễn khai tập trung vào các chương trình ting tốc như: “Chương:</small>
<small>trình sử dung PV Liên Bang" ở Mỹ; "Chương trình NLMT” ở Nhật, Các cổ gắng khácgồm có sự xây dựng các cơ sở nghiên cứu ở Mỹ (SERI, nay là NREL), Nhật (NEDO),</small>
<small>và Đức (Fraunhofer Institute for Solar Energy Systems ISE).</small>
Gitta các năm 1970 và 1953 các dự án PV tang rất nhanh, nhưng đầu những năm 1980 <small>do giá dầu giảm nên làm giảm nhịp độ phát triển của PV, Từ 1991, sự phát triển của</small> PV lại được gia tốc do các vin đề khổ khăn về cung cắp dẫu và khí, do sự nồng lên của "ri đắt, và sự cải thiện của cơng nghệ sản xuất PV, dẫn đến tính kính tẾ của PV trở nên tốt hơn. Sàn xuất PV tăng trung binh 40%inim từ năm 2000 và công suất lắp đặt <small>đã đạt đến 10,6GW vào cuối năm 2007 và 14,73GW vào năm 2008. Đến đầu năm</small>
<small>2014 thứ bậc của 5 cường quốc điện mặt trời được sắp xếp theo thứ tự về tổng công</small>
suất tinh ng Gigawatt(s6 đầu) và tỷ lệ điện năng mặt tri trong tổng điện năng quốc <small>gia (66 thứ ha) như sau: Đức (35,65GW; 5.3%), Ý (ISOW; 9%), Trung Quốc(177GW; 0,15), Nhật (11,86GW; 0,8%) và Hoa Kỷ (11,42GW; 0,3 %). [3]</small>
<small>1.2.2 Tình hình ứng dụng năng lượng mặt trời trên thé giới</small>
<small>Năng lượng tái tạo (NLT) đã chiếm tỷ lệ 22,1% trong tổng sản xuất điện năng trên</small>
toàn cầu tinh đến nin 2013, Nếu kể thêm cả sản xuất nhệt thi tỷ lệ NLT trong tổng
<small>sản xuất điện năng trên tồn cầu cịn có tỷ lệ cao hơn nhiễu, Đặc biệt, giai đoạn </small>
<small>(Bảng 1.1). Trừ 2 nguồn thủy điện va địa nhiệt có tí</small>
<small>c độ tăng trưởng NLTT nói chung và NLMT nói riêng đạt giá trị khá cao</small>
<small>độ dưới 4%/nm thì các nguồn</small> NLTT khác có tốc độ tăng trường trên 10%6/năm. An tượng nhất là tốc độ tăng trưởng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>công nghệ NLMT: điện PV tang 55%; nhiệt điện mat trời (CSP) tang 48% vànhiệt mặt trời tăng 14%/năm. [4]</small>
<small>Xu thé chung ngày cảng rõ nét của tắt cả các nước trên thé giới hiện nay là tăng tỷphin NLTT và giảm năng lượng (NL) hóa thạch. Ví dụ, năm 2013, ở Đan Mạch và</small> ‘Tay Ban Nha, điện NL gió đáp ứng Lin lượt là 33,2% và 21% tổng nhu cầu điện; nhiều <small>sông đồng và vùng lãnh thổ đặt mục iêu sử dụng 100% điện NLTT vào năm 2020 như</small> Dijibouti, Scotland va các quốc gia đảo vùng Tuvalu; Đức đặt ra mục tiêu đến năm. 2020, khoảng 20 triệu din (rên tổng số 65 triệu) sống ở các vũng sử dụng 100% <small>NUTT. (4)</small>
<small>Bang 1.1 Tốc độ tăng trưởng trung bình (%) cơng suất phát điện NLTT giai đoạn 2008-2013</small>
<small>và năm 2013, [4]</small>
<small>|Giao thông vận tải</small>
<small>Tốc độ tăng trưởng về công suit điện NLTT (%4) Nhiệt (%)| (Nhiên liệu sinh</small>
<small>Thời học, %)</small>
<small>sa | Điện MT | Nhiệt Nhiệt | sx | sx</small>
<small>2008- |. 5 5</small>
<small>3m | 32 37 ss | 4 | a | um |sz | ou</small>
<small>203] 4 42 30 | 3s |4 | asa | $6 | nã</small>
<small>rong các năm gin diy, các công nghệ NLMT có tốc độ tăng trưởng cao và liên tục</small>
Lý do của xu hướng trên la: (1) Công nghệ ngày cảng hoàn thiện, dẫn đến giá NLMT cảng ngày cảng giảm sâu; (2) Vấn để an ninh năng lượng, NLMT là nguồn NL địa <small>phương nên không phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, và do đó khơng phụ thuộc vào cácbiển &</small> chính tri và các tác động khác; (3) Các nguồn NL hóa thạch đã
<small>trong lúc nhu cầu NL khơng ngừng tăng: (4) Ơ nhiễm mơi trường do khai thác sử dụng</small>
NL hóa thạch đã đến mức báo động, dẫn đến các hiện tượng biến đối khi hậu trên toàn. sầu. Việ cắt giảm phát thải, sử dụng các nguồn NL sạch trở nên cấp bách và có tính nghĩa vụ đổi với các quốc gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">'Tổng công suất PV đã lắp đặt giai đoạn 2004-2013 trên thể giới (hình 1.1). Đến nim <small>2013, tổng cơng suất PV toàn cầu đạt đến 139 GW. Nồi riêng, công suất PV lắp đặtcủa một số nước và vùng lãnh thổ dẫn đầu như: Năm 2013, Đức lấp thêm 3,3 GW, đưa</small>
ig suất đến 2013 lên 36 GW; Trung Quốc lắp thêm 12,
tổng côi GW, chiém khoảng 72% tổng cơng suất PV lắp thêm năm 2013 trên tồn thé giới, <small>vở thành nước có vị trí</small>
thứ 2, với tổng công sất khoảng 19 GW; Vị tri thứ 3 à Ý, với tổng công su đến <small>2013 khoảng 17,5 GW; Mỹ đứng vị tí thứ 5 sau Nhật Bản, có tổng công suất 12,5</small> GW, năm 2013 lắp thêm 4,8 MW: Nhật Bản lắp thêm 6.9 GW, tăng $0% so với cơng <small>suất đã xây dung trước đó, đưa tổng cơng suất lên khoảng 14 GW. 4]</small>
<small>Hình 1.1 Cơng suất phát điện mặtời hùng năm trong giả đoạn 2004:2013 trén ton cu [4]</small>
<small>Một trong các nguyễn nhân về sự phít tiễn mạnh mẽ của công nghệ PV là do giá PVliên tye giảm su. Trên hình 1.2, đầu tư vào các hệ nguồn điện PV trên toin cu tăng</small> liên tục, trong đó giai đoạn 2009-2011 tăng rất nhanh. Cùng với sự tăng đầu tư, thì <small>cơng suất phát điện PV cũng tang gần như cing tốc độ, Đặc biệt, rong năm 2013, dia</small>
<small>tur giảm 22% nhưng công suắt PV được xây dựng mới lai tăng lên 32% với công suất</small>
khoảng 39GW. Sự tăng mạnh đầu tư vào phát triển nguồn điện PV trong những năm gần đây chủ yến do giá mô đun PV và giá hệ thống PV giảm liền tục và khá nhanh. Đã
can tranh được với NI hỗa thach truyền thông
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>inh 12. Đầu tự (9 USD) và công uất điện PV (GW) xây dựng thêm hàng năm trên toàn</small>
<small>cầu giai đoạn 2004-2013 (4)</small> 1.2.3 Tiềm năng năng lượng mặt trời của Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là có nguồn ải nguyên NLMT vio loại cao trên thé giới
<small>Nguồn NL sạch và tiềm năng lớn này hồn tồn có thể tham gia đồng góp vào cân</small>
bằng NL quốc gia. Cho dé nt Khai thác, ứng dụng NLMT <small>côn rit hạn chế, trình độ thấp, qui mơ nhỏ lẻ, manh mún và tự phát. Lý do cơ bản cho</small>
<small>nay, các hoạt động nghiên</small>
<small>sự trì trệ đó là do trước đây chúng ta chưa có chỉnh sách về NLTT nói chung va</small>
NLM nó riêng. Tuy nhiên, đến 42017, Thủ tưởng chính phủ đã ký quyết dịnh mua điện mặt trời với giá 2086 đồng/KWh, như vậy, hệ thống điện mặt trời có thể hoà lưới bằng hai chế độ để bản khi thừa và mua khi thiếu. Đây căng là một lợi thể tốt để phát <small>triển nguồn điện mặt trời tại Việt Nam.</small>
<small>"Để đánh giá tiềm năng NLMT thường người ta dùng 2 đại lượng, đó là Mật độ NItrang bình ngày và số giờ nắng trung bình năm.</small>
<small>"Nhiều địa phương trên lãnh thổ Việt Nam có giá tri các đại lượng trên khá cao. Tính</small> trung bình cho cả nước thì bằng 4,5kWh/n'/ngay và khoảng 2000 giờ/năm. Tuy nhiên <small>do điều kiện tự nhiên mà NLMT trên các vùng lãnh thổ khác nhau cũng khác nhau nhưđược chỉ ra trong bảng 1.2.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Bang 1.2 Năng lượng mặt trời trên các vùng lãnh thổ Việt Nam</small>
<small>"Nguồn: Trung tâm Khi tượng Thủy văn quốc gia</small>
<small>Khu vực Đơng Bắc (trong đó có Hà Nội) do chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa nên</small> cả nước (3,3 - 4,IkWh/mÏ ngày; 1500 - 1800 giờinăm). Nhưng từ Đà Nẵng tử vào cho đến cục Nam dit nước, NLMT rit cao và tiềm năng NLMT là thấp nhất so ví
<small>chúng ở khu vực miễn Nam nước ta sẽ cho hiệu quả cao hơn.</small>
‘Theo Tổ chức NLMT của các nước ASEAN, tiềm năng NLMT phan loại thành 4 mức: Mii I (mite cao): Bức xạ trung bình ngày cả năm >4,8 kWhím ngày
Mức 2 (mức khá): Bức xạ trung bình ngày cả năm từ 3,8 đến 4,8 kWh/mỸ ngày,
Mức 3 (mức trung bình): Bức <sub>xạ trung bình ngày cả năm từ 3,2 đến 3,7 kWh/m”.ngày.</sub> Mức 4 (mức kém): Bức xạ trung bình ngày cả năm < 3.2 kWh/mẺ ngày
Theo chuẩn phân loại NLMT của ASEAN thi chỉ có vùng Đơng Bắc nước ta có <small>NLMT ở mức 3 là mức trung bình, còn các vùng khác thuộc mức khá và mức cao, tứclà những vùng có tiém năng NLMT cao, khai thác ứng dung có hiệu quả tt, đặc biệt là</small> Xhu vực miễn Nam (tr Dà Nẵng trở vào), Như vậy, Việt Nam có nguồn ti nguyễn
<small>NMT khá lớn, đây là nguồn tải nguyên rất quí giá của đất nước và cần được nghiên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>khai thắc, sử dụng có hiệu quả, phục vụ cho cơng cuộc xây dựng và phát triển</small>
<small>kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phố với biến đổi khí hậu</small>
Mặc đủ được đánh gi là có iểm năng rit đảng kể về NLMT, nhưng do nhiễu nguyễn <small>nhân khác nhau, tỉ trọng của NLM trong cán cân năng lượng chung của toàn đất nước:</small> vẫn còn rit hạn ché
<small>Dự án diện mặt rồi được nổi lưới đầu tiên là Nhà máy quang năng An Hội (Côn Đảo,Bà Rịa - Vũng Tau), Dự án được triển khai tr giữa tháng 3/2014 va hoàn thành việc</small> xây dưng lip đặt và đấu nối vào lưới điện của Điện lực Côn Dao vào đầu thing
<small>12/2014 với công suất 36 kWp, điện lượng hơn 50 MWh,</small>
“Trong Quy hoạch diện VII (điều chỉnh) cũng nêu rõ yêu cầu diy nhanh tiến độ các dự {in nguồn diện sản xuất từ năng lượng tá tạo, trong đồ có NLMT bao gồm cả nguồn NL tập trung lắp đặt trên mặt đắt và các nguồn riêng lè lắp đặt trên nóc nhà. Mục tiêu <small>nhằm góp phần nơng cơng suất nguồn diện mặt rời từ mức không dng ké nhưnay lên khoảng 850 MW vào năm 2020, khoảng 4.000 MW vào năm 2025 và khoảng</small>
<small>12.000 MW đến năm 2030. Theo lộ trình này, từ nay đến năm 2020, mỗi năm chúng ta</small>
<small>phải xây dựng các dự án điện mặt trời với công suất hơn 200 MW; từ nấm 2020 </small>
-2025, mỗi năm phải lắp đặt hơn 600 MW và 5 năm tiếp theo, mỗi năm phải ip đặt <small>1.600 MW mới đạt kế hoạch để rà</small>
Hiện nay, cả nước có khoảng 30 nhà đầu tư bắt đầu xúc tiến lập các dự án điện mặt trời có cơng suit từ 20 đến trên 300 MW tại một sé dia phương. tập trung chủ yến ở
<small>khu vực miền Trung. Trong đó đáng chú ý là 2 dự án của Cơng ty Đầu tư và Xây dựng</small>
<small>Thiên Tân (tại tinh Quảng Ngãi vi Ninh Thuận) và dự án Tuy Phong do Công ty</small>
<small>TNHH DooSung Vina (làn Quốc) đầu tư với quy mơ 66 triệu USD, cơng suất 30 MW</small>
<small>tại tỉnh Bình Thuận.</small>
<small>én lực Việt Nam (EVN) cit</small>
<small>triển 2 dự án trên đất iễn tại thủy điện Trị An (tinh Đồng Nai) và dự án nổi trên mặt</small>
<small>Tập doin đang dự định triển khai nghiên cứu phát</small>
nước ại hồ thủy điện Đa Mĩ (tinh Bình Thuận)
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Ngồi ra EVN cũng để xuất với tỉnh Ninh Thuận vé việc đầu tư dự án điện mặt trời</small>
<small>với tổng vốn đầu tw khoảng 8.000 tỷ đồng, công suất 200 MW trên diện tích 400 ha tại</small>
xã Phước Thái, huyện Ninh Phước, tinh Ninh Thuận. Dự kiến dự án này sẽ được tiễn <small>"hành khởi công trong năm 2018, [5]</small>
<small>“Tại hội thảo "Phát triển điện mặt trời tại Việt Nam - Cơ hội và thách thức do Hiệp hội</small>
[Nang lượng sạch Việt Nam tổ chắc tại Hà Nội, nhiều ý iển chuyên gia cho ring thách: thức lớn nhất đối với việc phát triển điện mặt trời tại Việt Nam lả biểu giá điện hiện hành chưa hip dẫn các nhà đầu tr; suất đầu tư hiện nay cồn rit cao. Cũng với đồ nhà đầu tr chưa tiếp cận được nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ NLTT mà phải ding nguồn vốn trong nước, đa phần các thiết bị đều phải nhập khẩu vì vậy giá thành của một đơn vị <small>sản phẩm cao.</small>
<small>13 Đặc đi</small> 'm sản xuất nông nghiệp Ninh Thuận và ảnh hướng của NLMT
<small>[Ninh Thuận là một ving khơ hạn có đặc điểm địa hố cảnh quan độc đáo ở Việt Nam.</small>
Ở đây, lớp i
thành phần vụn thô chiếm ưu thé, Các nguyên tổ kiểm, kiểm — thé
canh tác móng, nghéo vật chất hữu cơ, thành phần sét trong đất thi<sub>p.</sub> lý như các nguyên tổ vỉ lượng được gi li khá cao và có xu hướng tập trang tong đất, Tu đất
<small>Vũng Ninh Thuận luôn tiém ấn nguy cơ bị thối hố trong vùng khí hậu khắc nghiệt,</small>
<small>nhưng đất ở vũng khơ néng này cũng có th cải tạo, quy hoạch hợp lý để phát huy</small> những tiềm năng riêng mà các vùng khác ở Việt Nam khơng có
<small>vi</small> hi hậu, Ninh Thuận là vùng nắng nóng gay gắt nhất Việt Nam. Theo bản đỗ bức xa mặt trời của Meteonorm, Ninh Thuận là khu vực có nguồn bức xạ đồi do, khoảng 1.800 kWh/m2/năm. Mặt khác, sự chênh lệch về BXMT giữa các mùa trong năm. Không cao, diy là điều kiện rit thuận lợi cho việc khai thác hiệu quả nguồn NLMT, “Trung bình các tháng có thời gian chiếu sáng hơn 12 giờ mỗi ngày; dai nhất vio 2 thing 6 vi 7 với hơn 13 gið'ngiy: ngẫn nhất vào 2 tháng 12 và 1 cũng hơn 11 giờ 30 <small>phiivngiy. Do đó, Ninh Thuận có diều kin tiếp nhận hàng năm một lượng lớn BXMT.</small> Tang số giờ nắng trung bình ở Ninh Thuận là 2837. giờ/năm cao nhất trong cả nước <small>(so với Cam Ranh 2663,6 giờ/năm; Phan Thiết 2782.8 giờjnăm).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Ninh Thuận có tổng ditích khu vực cóm năng diện mặt tri là 1.640 ha, chiếm23.7% tổng diện tích tồn tỉnh. Diện tích này phân b chủ yếu tại huyện Ninh Phước,</small> ‘Tp. Phan Rang — Tháp Cham và một số khu vực thuộc các huyện Thuận Nam, Thuận Bắc, Ninh Sơn, Ninh Hải và Bác Ái. Với giá huyết mật độ bổ tri công suất tắm pin
<small>mặt tời là 0,5MW/ha thi tổng lượng công suất này được 39.820 MW, Cũng theo quy</small>
<small>hoạch, vùng phát triển điện mặt trời có quy mơ cơng nghiệp của tỉnh ước đạt khoảng</small>
<small>5.960 MW, tương ứng với điền tích chiếm đất là 11.930 ha, bằng 3,6% tổng điện tích</small>
<small>tồn tình.</small>
<small>Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận, đến năm 2020 thi</small> ‘Ninh Thuận phần đầu trở thành Trung tâm NLT. Việc ứng dụng điện mặt trời và điện <small>gió được tỉnh quan tâm phát triển, nhằm tạo tăng trường kinh tế nhanh và bền vững</small> theo hướng xanh, sạch. Hơn nữa, theo dự báo về những tiến bộ mới trong công nghệ sản xuất các tắm pin mặt tồi với hiệu suit hiện nay là 12 - 16%, sẽ tăng lên tới 25%
<small>vào năm 2030 và có thể tăng tới 40% vào năm 2050 và tuổi thọ tắm pin dự báo cũng</small>
<small>tăng tử 25 năm lên đến 40 năm, dẫn tới suit đầu tư nhà may và giá hành điện mặt</small>
<small>trời sẽ thập. Đồng thời, giá mua điện của Tập đoàn EVN cũng sẽ tăng din theo lộ</small>
trình. Do xậy, thời gian thụ hồi vỗn đầu tư sẽ ngắn hơn và sin xuất, kinh doanh điện <small>mặt trời sẽ có lợi nhuận.</small>
<small>[Ninh Thuận từ trước năm 2000, ngành Bưu điện đã có ứng dụng điện mặt trời (hệ độc</small>
<small>lập) để cấp điện cho các Bưu cục ở các xã vũng sâu, vùng xa của tỉnh chưa có lướiNăm 2006 ~ 2007, thực</small>
<small>điện quốcDy án nghiên cứu ứng dụng công nghệđiện mặt trời cung cấp điện cho cá vũng đặc thù và trang trại cin nuôi chưa có luớiđiện đi qua, với cơng suất 2 kWp cho 2 trang trại nơng nghiệp, đèn tín hiệu khu vựcbi ria để và 10 hộ dân ở huyện Ninh Sơn, với kinh phí mua sắm máy móc thiết bị là23744 triệu đồng (suất đầu tư 168,7 triệu déng/kWp). Năm 2010, Cơng ty TNHH Tập</small>
<small>đồn Quốc tế Kim Đỉnh (Hà Nội) tài tr thiết bị và lắp đặ tại Quảng trường 16 thing 4</small>
2 trụ đến chiếu sing, công suất 35Witru ứng dụng điện mặt tời và điện giá. Ngày
<small>17-12-2012, 18 khánh thành công trinh hệ thông phát điện sử dụng NLMT (nổi lưới), công</small>
suất 10 kWp do Công ty Hanvit, Hàn Quốc tải trợ cho thôn Bi Hang, xã Vĩnh Hải
<small>huyện Ninh Hải. Ngày 30-12-2012 ban giao sử dựng tram diện mặt trời (hỗn hợp) tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Xhu vực Văn phỏng UBND tinh Ninh Thuận, với công suất 14,82 KWp. Năm 2013, từ
<small>nguồn kính phi hỗ trợ 100 triệu đồng của Công ty Holeim, Trường Đại học Bách khoa.</small>
“TP.Hồ Chi Minh phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thục hiện Mơ hình tưới phun mưa sử dung NLMT cho hộ nông dân thuộc xã An Hải, huyện Ninh Phước, với công suất 0,8
"Đồng thi, đ niền khai nhân rộng ứng đụng điện mặt rồi sắp i, Sở KH&CN tinh đã
<small>khảo sát, đánh giá nhu cầu phụ tải điện, mặt bằng mái nha và xây dựng phương án ứng.</small>
<small>cdụng điện mặt trời (hỗn hợp) cho các cơ quan hành chính cấp ti ih đồng trên đa bảnTp. Phan Rang — Tháp Chàm, gồm: Sở Công Thương (6,08 kWp}; Sở Khoa học và</small>
<small>Công nghệ (6,08 kWp); Sở Kế hoạch và Dau tư (3,8 kWp); Sở Xây Dựng (6,84 kWp);</small>
Sở Tải Chính (7,6 kWpy; Sở Tai ngun và Mơi trường (13,68 kÂMp); Sở Văn hóa, Thể
<small>thao và Du lịch (5,32 kWp) và Trường THPT Chuyên Lê Quỷ Đôn (15,2 kWp). [6]</small>
Đến nay, Ninh Thuận đã ký kết biên bản ghỉ nhớ với Cơng ty TNHH Sinenergy <small>Holdings (huge Tập đồn SHS Holdings Singapore) về việc nghiên cứu, triển khai dựấn điện mặt trời quy mô lớn (300MAW), kết hợp sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,</small> gắn với xuất khẩu tại Ninh Thuận. Theo đề nghị của Sinenergy Holdings, doanh nghiệp này sẽ đầu te nhà mấy sản xuất điện mặt tờ kết hợp nông nghiệp công nghệ <small>cao tại xã Phước Hữu (Ninh Phước) trên diện tích 832ha, với tổng vốn dầu tư 7.920 ty</small> đẳng. Quy mô đầu tư của dự án là 300MW điện mặt ti, kết hợp nông nghiệp công <small>nghệ cao (</small>
<small>Singapore và thé giới</small>
<small>1g rau, cả chua, táo, tỏi...) và rau sạch xuất khẩu sang thị trường</small>
Tôm lạ, Ninh Thuận là tinh cổ tim năng NLMT lớn, các đự án điện mặt rời đặt ở <small>đây sẽ có tinh khả thì cao. Nhưng ngun ngân sách của tính cơn han chế nên các dự án</small> điện mặt trời hiện tại chỉ dựa vào các nguồn tài trợ, các dự án nhỏ lẻ mang tính tự phát <small>theo khả năng của từng hộ gia đình.</small>
<small>1.4. Các phương pháp khai thác sử dụng năng lượng mặt trời</small>
Mặc dù được đánh giá là có tiềm năng rit ding kể về NLMT, nhưng do nhiều nguyễn
<small>nhân khác nhau, tỉ trọng của NLMT trong cán cân NL sử dụng chung vẫn cịn rất nhỏ.</small>
Tuy vậy, có thé thấy rỡ NLMT đã được nghiên cứu và đưa vào sử dung từ rất lâu. Bên
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">sanh các phương thức khai thác truyền thống. đơn gin, mang tinh dân gian như phot <small>nông sản và siy khô các loại thủy hai sin, các hoạt động ny</small>
<small>NLMT cho đến hi</small>
<small>liên cứu và sử dụngnay thường tập trung vào các Tink vực như cung cấp nước nóng.ding trong sinh hoạt và phát điện,</small>
1.41. Cang cắp mước năng bằng năng lượng mặt rồi
<small>Sử dung năng lượng mặt trời qua quả trình trao đổi nhiệt theo kiểu.</small>
<small>‘Nase ning đến moi sử đụng</small>
<small>1 Cấp nước lạnh</small>
<small>1- Colleetor mặt trời 2 Ông nước ning tin hồn:3. Bình chứa nước ning 4- Ơng nước lạnh tuẫn hồnHình 1.3 Hệ thơng cung cắp nước nóng bằng NLMT theo kiểu đối lưu tự nhiên</small>
<small>Tới tác động của các ta BXMT, nước tong collector mặt tồi (1) sẽ gia tổng nhiệt độxà din dẫn đi lên theo đường ông din nước nóng (2). Tương ứng, nước có nhiệt độ</small> thấp hơn sẽ chảy từ bình chúa (3) đặt ở phía trên để di vào collector (1) theo đường ống dẫn nước lạnh tuần hoàn (4) và tạo nên ving tuần hồn khép kín. Trong trưởng <small>hop này chuyển động của nước là hồn tồn te nhiễn, có nghĩa là không do tic độngcủa bơm, chuyển động này được tạo nên là do sự sụt giảm khối lượng rếng cửa nướckhi nhí</small> độ nước gia tăng. Cứ tiếp tục như thể nhiệt độ của nước trong. <small>chứa sẽtang dẫn. Khi BXMT ở mức còn đủ để làm n1g nước thi nước trong bình chứa bị</small>
<small>theo nhiệt độ, theo đó nhiệt độ của nước ở vị trí</small>
<small>phân lớp khá đáng cao honlá trị lớn hơn. Nguyên tắc làm việc cơ bản của các hệ thống loại này là sự tích lay din</small> nhiệt lượng nhận được từ các tia BXMT từ sing cho đến chiễu, do vậy thường chỉ nên sử dụng nước nóng mặt rồi ừ cuối buổi chi trở đi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>“ủy vio đặc điểm của từng hệ thống cụ th, và tủy vào tỉnh hình thời tiết cụ thể, ma</small>
<small>nhiệt độ trung bình của nước vio cuối mỗi buổi chiễu có thể biến đổi trong khoảng từ</small>
45°C cho đến khoảng gần 70°C.
<small>1.4.2. Cung cấp điện bằng năng lượng mặt trời</small>
`VỀ mặt nguyên lý, pin mặt tri được tạo nên từ những chất bán dẫn. Dưới ức động của <small>sắc tia BXMT, các điện từ sẽ được tách ra khôi các nguyên tứ sự chuyển động của các</small>
<small>điện từ khi được đầu nối qua vật dẫn điện sẽ tạo nên dịng điện. Q trình biển đổi từ</small>
<small>các tia sáng mặt trời (Photons) thành điện (Voltage) được gọi là hiệu ứng quang điện.</small>
<small>(Photovoltaic Effect). Cho đến nay, v8 mặt thị trường, vật liệu thường được sử dựngtrong công nghiệp chế tạo pin mặt trời là Sile tinh thé và Sie vơ định hình. Trong</small> những năm gin đầy, một số nhà nghiền cứu có xu hưởng chuyén sang ché tạo pin mặt <small>trời trên cơ sở nano-TiO; tim chất nhạy quang (Dye-Sensitized Nanocrystalline TiO;</small> Solar Cell). Tùy theo cau tạo và loại vật liệu được sử dung mà hiệu suất pin mặt trời có. <small>thể</small> đồi trong khoảng từ 11,1% cho đến 27.3%. Thông thường mỗi tắm pin mặt trời được tạo nên từ nhiều module giống nhau, bằng cách ghép các module theo một cách nào đô người ta cổ thể chế tạo ra các tắm pin mặt tr có mức điện áp và cơng suất khác nhau. Do khả năng cung cấp điện của pin mật trời có quan hộ chặt chế với <small>cường độ BXMT, mà cường độ BXMT lại thường xuyên biến đổi, cho nên không thể</small>
<small>biểu điển công suất của pin mặt ti ở dạng W (Watt) mà phải là Wp (Wattpeak)</small>
‘Theo định nghĩa, Wp là công suất điện một chiều của pin mặt trời được đo đạc trong các điều kiện <small>tu chuẩn như sau:</small>
~ Cường độ sing: 1000W/án”
<small>- Nhiệt độ môi trường: 25°C</small>
~ Quang phổ của nguồn sáng thử nghiệm phải tương tự như quang phổ của BXMT tương ứng với hệ số khối lượng không kh là 1,5
<small>1.63. Cle phương pháp khai thác khác</small>
<small>Như đã tỉnh bay ở trên, ngoại trừ nước nóng mặt trời và in mặt ri, việc ứng dụng</small>
<small>LMT vào các Tinh vực khác được xem là không đáng ké, Tuy nhiên, trong số các ứng</small>
dụng tôi còn hi, sấy và nu ăn bằng năng lượng mặt ôi có về vẫn được ch ý nhiều
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>hơn do giá thành rẻ và công nghệ chế tạo đơn giản. Hiện nay, ở một số nơi người ta</small>
<small>ứng dung NLMT để sấy nông hai sản, chủ yếu là nông sản. Phương pháp sấy thưởng</small>
<small>được ứng dụng là làm nóng khơng khí trực tiếp bằng NLMT, có nghĩa là không thông</small>
{qua trung gian của những chất tải nhiệt khác. Tuy nhiên, do cầu tạo của hệ thống sấy thơ sơ cho nên hiệu quả vẫn cịn khá thấp. Để làm nóng khơng khí người ta thưởng ding collector mặt trời dạng phẳng, trong trường hợp này khơng khí có thể được cho
<small>trường hợp khác, việc lim</small>
sóng khơng khí có thể được thực hiện bởi các ống 2 lớp bọc bằng plastic có tiế
<small>đi phía trên hay phía dưới của bé mặt hắp thy, Trong một.</small>
<small>tròn. Cùng với sấy, hiện đang có một vài dự án triển khai các bếp mặt trời cho các</small>
<small>Ving sâu, ving xa. Phương án thường được sử dụng là chảo parabol. Trong trường</small>
hp này người ta đặt vật cần nhận nhiệt ở tiêu điểm của parsbol. Noi chung công nghệ sản xuất chảo parabol khá đơn giản. Thinh thoảng cũng xuất hiện các bếp mặt trời dang hình hộp. Nhin chung bếp mặt trời vẫn chưa hấp dẫn được nhiều người do vận
<small>"hành không én định và do những bắt tiện khác.</small>
15 Các công nghệ chế tạo pin năng lượng mặt tri
Pin mặt tri là phương pháp sản xuất điện trực tiếp từ NLMT qua thiết bị biến dỗi
<small>quang điện. Pin mặt trời có ưu điểm gon nhẹ có thể lắp bắt kỳ ở đâu có ảnh sng mặt</small>
trời. Ứng dụng NLMT dưới dạng này được phát triển vớ tốc độ rất nhanh, nhất là các nước phát rin và dẫn dần thay thế nguồn năng lượng truy thống
L&1. Cấu tgo pin mặt trời
<small>"Hình 1.4 Hình dang thực tễ và cẫu tạo pin mặt trời</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>‘Vat liệu chủ ycho pin mặt trời là các silie tinh thé, Pin mặt trời từ tỉnh thể silie đượcchia lâm 3 loại</small>
<small>~ Một tinh thể hay đơn tỉnh thể module sản xuất dựa trên quả trình czochralski. Đơn</small> tinh thể loi này có hiệu suất tới 16%. Chúng thường rit đất tiền do được cất từ các thỏi hình dng, các tắm đơn thé này có các mặt trồng ở góc nỗi module.
<small>~ Đa tỉnh thé làm từ cc thỏi đúc = đúc từ siie nung chảy edn thận được làm nguội và</small>
<small>lâm rắn. Các pin nảy thường rẻ hơn các đơn tỉnh thể, tuy nhiên hiệu suất km hơn</small>
nhưng chúng có th tạo thành các tắm vuông che phủ bề mặt nhiều hơn đơn tỉnh thé bà <small>lại cho hiệu suất chip.</small>
~ ii slic ạo ra từ các miếng phim mỏng từ ilie nóng chảy và cổ cu trú đa tinh thể. Loại này thường có hiệu suất thấp nhất, ty nhiên loi này rẻ nhất trong các loại vi khong edn phải cắt từ silicon.
Một lớp tiếp xúc bán dẫn P-N có khả năng biến đổi trự tiếp năng lượng BXMT thành
<small>điện năng nhờ hiệu ứng quan điện bên trong gọi là pin mặt trời. Pin mặt trời được sản.</small>
xuất và ứng dung phổ biến hiện nay là các pin mặt trời được chế tạ tử vậ liệu tỉnh thể
<small>bán dẫn silicon (Si) có hóa trị 4. Từ tỉnh thé silie tinh khiết, để có vật liệu tinh thể bán</small>
<small>Si loại N, người ta pha tạp chất donor là photpho có hóa trị 5. Cịn vật liệu bán</small>
tinh thể loại P th tạp chất acceptor được ding để pha vào sic là Bo có hóa tỷ 3, DS với pin mặt trời từ vật liệu tinh thé sili khi BXMT chiếu đến thì hiệu điện thé hở. <small>mạch giữa 2 cực khoảng 0,55V và đồng điện đồn mach của nó khỉ BXMT có cường</small>
<small>độ 1000W/m2 vào khoảng 25-30mA/em*</small>
Hiện nay, người ta đã chế tao pin mặt trời bằng vật liệu sili vơ định hình (a-Si), So với pin mặt tời nh thể Sỉ thì pin mặt tri a-Si giá thành rẻ hơn nhưng hiệu suất thấp
<small>hon và kém én định hơn.</small>
<small>1.5.2 Pin Silic tình thé (Crytalline silicon solar cell)</small>
<small>Tinh thé</small> icon (e-Si là chất bán dẫn đã được sử dung nhiều nhất tong tế bio NLMT, mặt đù nó là một chất hap thy ánh sáng tương đối nghẻo va đòi hỏi một độ day đáng. <small>kể (vai tram micron) của vật liệu. Tuy nhiên nó đã chứng tỏ vị trí thuận tiện vì nó</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">mang lại sự ổn định cho các tế bảo NLMT với hiệu quả tt. Có hai loại silicon tinh thé <small>được sử dung trong ngành công nghiệp chế tạo:</small>
~ Đầu liên là monocrystalline, sản xuất bằng cách cắt mảnh bán dẫn (đường kinh dây tir 150 mm và lên đến 350 microns) từ một phối tinh thể lớn, việc làm này tốt kém rất nhiễu chỉ phí. C rất cao và có một cầu trúc tinh thé gần<small>silicon phải có độ tinh ki"hồn hào.</small>
= Loại thứ hai là mulierytalline silicon, sử dụng các công nghệ sản xuất mới, một <small>phương pháp phát triển một ribbon của silicon bằng cách kéo ra tir một silon nóng</small>
<small>chảy. Các tế bảo NLMT được làm từ các tắm bán dẫn đơn tỉnh thể nói chung là quá</small>
đất đối với sản xuất hing loạt quy mô lớn. Đây chính là lý do tại sao xu hướng sẵn xuất các t bao tinh thể silicon chủ yếu là chuyển hưởng sản xuất da inh thé, mặc đà các tế bào đa tỉnh thể có kết quả khơng hiệu quả như silicon tỉnh thể đơn lẻ.
<small>1.53. Pin ming mong</small>
<small>Pin ming mong (Thin-Film CIGS and CaTe Photovoltaic Technologies) vơ định hình</small> thường được gọi tắt la pin mảng mỏng hoặc pin vơ định hình. Vật liệu cốt Ioi dé chế tạo pin mảng mỏng la slic vơ định hình. Cơng nghệ này thay vì sử dụng các tắm tỉnh thể rắn silicon mong sử dụng khí silane (SiH4) mà là một hợp chất hóa học có chi phi <small>sản xuất thấp hon so với silicon tinh thể,</small>
<small>Pin NLMT được sản xuất từ vật liệu màng mỏng có hiệu suất khoảng 4%, Nếu so</small>
sánh với hiệu suất 1 <small>của in mặt ồi sĩ đụng vt iu sii inh thể tì rỡ răng hiệusuất của vật liệu ming mỏng thấp hơn nhiều. Những với vit liệu pin ming mỏng</small> không cần ánh sáng mặt trời chiều trực tiếp vẫn có thể chuyển đổi BXMT thành điện năng điều này có nghĩa là thời gian chuyển đổi BXMT think điện năng bằng vật liệu <small>này sẽ kéo di hơn so với vật liệu đơn nh th</small>
<small>1.5.4 Nguyên I hoạt động pin mặt trời</small>
Cấu tạo vật ý của tế bio quang điện (pin mặt rồi) tương tự như các Diode cổ điền với
<small>một lớp tiếp xúc PAN. Khi lớp tiếp xúc hip thụ BXMT thi năng lượng của các photon</small>
bite xạ được truyền đến các hạt electron các cẻ <small>ron này thông thường nằm ở lớp,</small>
<small>ngai cùng nên chúng kết dính với nguyên tử lân cận và không thể di chuyên di xa</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Khi các electron được kích thích trở thành dẫn điện, các electron này di chuyển tự do</small>
<small>trong bán dẫn điều này dẫn đến nguyên tử sẽ thiểu di một electron và sinh ra lỗ trồng.</small>
Lễ tring này sẽ tạo điều kiện cho các electron nguyên tử bên cạnh di chuyển đến điền vào lỗ trống, điều này sẽ tạo ra một lỗ trống mới cho nguyên ti lân cận. Cứ tiếp tục như vậy lỗ trồng sẽ di chuyển xuyên suốt mạch bán dẫn và sinh ra điện. Hiện tượng <small>này gọi là hiệu ứng quang điện bên trong (hình 1.5)</small>
<small>Hình 1.5 Hiệu ứng quang di</small>
<small>1.5.5 Mạch điện tương đương của tế bào quang điện</small>
<small>trúc vật lý phúc tap của tế bảo quang điện được đại diện bởi một mạch điện tương</small>
<small>đương như hình 1.6,</small>
<small>Hình 1.6 Mạch điện tương đương của té bio quang điện</small>
<small>“Các thông số mạch như sau:</small>
Đông điện Iai ngõ ra sẽ bằng với đồng điện hy do BXMT sinh ra và nó nhỏ hơn dịng <small>diện di qua Diode lạ và đồng lạu của diện trở shunt Rey. Điện trở mắc nối iếp Re đại</small>
<small>điện cho trở kháng tại dòng chảy của dòng điện hiện tại và nó phụ thuộc vào độ sâu.</small>
<small>của tiếp xúc PN, tạp chất và ding điện của điện trở. Tại điều kiện lý tưởng của tế bào</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>cquang điện Rạ= 0, Rạ= ø, Với những.ìo quang điện chất lượng cao, trong 1 Inchvng thi Rs có giá trị từ 0,05 đến 0,10 @ và Rou có giá trị từ 200 đến 300 @. Sự</small> chuyển đổi của hiệu ứng quang điện thay đối với sự thay đỗi rất nhỏ từ Rs nhưng nó <small>khơng chịu ảnh hưởng của Rey. Khi Rs tăng một lượng nhỏ sẽ làm giảm đáng kể công</small>
<small>suất của tế bảo quang điện.</small>
“Trong mạch tương đương thi đồng tải bên ngoài bằng với ding ti I. nhỏ hơn lạ và
<small>Igy Điện áp hở mạch Vọc của t bảo quang điện được tin khi ding điện của tải bằng</small>
<small>0. Nghĩa li hi T= 0 thì Vọc sẽ được tính the bigu thức</small> 'T: Nhiệt độ quy đổi tuyệt d6i°K
<small>Dịng tải sẽ được tính bằng biểu thức:</small>
<small>1.%6 Điện áp hở m</small> ch vi đồng ngẫn mạch
Hai thông số quan trọng nhất được sử dụng rộng rã dé mô tả hiệu suất của tế bảo
do bằng cách làm ngin mạch các thiết bị đầu cuối và được đo bằng các thiết bị đo <small>lường.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">“Công suất lớn nhất cũ tế bào quang điện được sản xuấtheo điện áp hở mạch Voc. Bỏ <small>cqua sự rồ rỉ của đồng điện và</small>
Phân số KT/Q được thể hiện trong điện áp 0,026 V tại nhiệt độ 300°K. Trong thực tế <small>0 thì điên áp hở mạch được tính theo biểu thức:</small>
sắc tế bio quang điện có đồng đặt lớn hơn dịng bio hỏa ngược do 46 điệp áp hở mạch sẽ gấp nhiều lin phân số KT/Q.
<small>Ving sing</small>
<small>THình 1.7 Đặc điểm ding và áp của tế bảo quang điện lie rồi có nắng và không6 nắng. (7)</small>
1.6 Hệ thống điện mặt trời độc lập
Hệ thống điện mặt trời độc lập là hệ thống sử dụng NLMT d tạo ra điện, tự hoạt động,
<small>mà không cằn nối vào lưới công cộng; gồm 2 thành phần chính: Thành phần lưu trừ</small>
năng lượng và các bộ biển đổi bán dẫn
<small>> Thanh phần lưu giữ năng lượng (Hệ thống Acqui)</small>
Hệ thống độc lập cin phải có khâu lưu giữ điện năng để có thể phục vụ cho tải trong. những hồi gian thiểu nắng, ánh sing yếu hay vio ban đềm. Có nhiễu phương pháp lu
<small>trữ năng lượng trong hệ thống. Phổ biến nhất vẫn là sử dụng Aequi để lưu trữ năng</small>
<small>do vệ và đảm bảo cho tuổi thọ</small> lượng. Acqui cin phải có một bộ điều khiển nạp
<small>của Acqui</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">“Các bộ bán dẫn trong hệ thống gồm có bộ biển đổi một chiều DC/DC; bộ sạc Acqui và
<small>bộ biển đổi DC/AC (Inverter, Bộ DC/DC ding để xác định điểm làm việc có cơng</small>
suất lớn nhất của pin và làm ổn định nguồn đi <sub>một cl lay từ pin mặt trời đi</sub>
<small>cấp cho tải và Aequi. Bộ biển đổi DC/DC còn cổ tác dụng điều khiển chế độ nạp và</small>
Bộ DC/AC có nhiệm vụ chuyển đổi nguồn 1 chiều sang xoay chiều (110 hoặc 220 VAC, tin số 50Hz hoặc 60Hz) a phục vụ cho các thiết bị xoay chiều. Có nhiều kiểu. <small>bộ biến đội DC/AC, chúng có</small>
<small>chiều sang một chiễu, Nhìn chung, bộ biển đổi DC/AC trong hệ thống độc lập có thể</small>
.ở mức điện áp một chiều là 24, 48, 96, 120, 240 VDC tùy từng hệ. Bộ <small>làm việc cả hai chế độ là từ một chiềsang xoay,</small>
<small>làm vi</small>
đổi ding trong hệ thống độc lập có những đặc điểm như sau <small>~ Điện áp ra hình Sin,</small>
<small>~ Điện áp và tin số nằm trong giới han cho phép</small>
~ Bam sát được sự thay đổi của điện áp vào. - Điều chỉnh điện áp ra
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>igu quả cao đối với tải nh</small>
<small>~ it tạo sóng hài để tránh làm hư hại đến các thiết bị điện khác như tivi, tránh gây tốn</small>
bao cơng suất, làm nồng thiết bị
<small>= Có thé chịu qué ti trong một thời gian ngẮn trong trường hợp dịng khi động lớnnhư của máy bom</small>
- Có bảo vệ quá áp, bảo vệ tần số, bảo vệ ngắn mạch. ~ Tên hao khơng tải thấp,
<small>Hệ thống này thích hợp cho ving khơng có điện lưới như: nơng thơn, hải đảo. vùngsâu vùng xa, miễn núi, ....Hoặc những nơi có điện nhưng điện lưới không én định,hoặc nhà phổ ở khu đơ thị muốn có hệ thống điện NLMT ding dự phòng khi cúp điện</small>
<small>1.7. Hệ thống điện mặt trời hồ lưới</small>
<small>Hệ thống điện mặt trời hịa lưới là hệ thống bao gm: các tắm pin NLMT, Inverter nỗi</small>
<small>lưới, lưới điện và các phụ tải đang sử dụng</small>
<small>Điện thu được từ các tắm pin NLMT (Hệ thống PV) là điện 1 chiều (DC), điều chỉnh</small>
(DC/DC) và đến bộ hòa lưới điện (Inverter) có nhiệm vụ đổi ngui DC sang điện AC cũng pha (1 pha hoc 3 pha) cing tin sổ với điện lưới và hỏa chung với điện <small>lưới</small>
Hệ thống này cũng có thể cho phép tự duy tri hoạt động của tii bằng nguồn năng <small>lượng dự trữ Acqui và đồng thời có thé bơm phần năng lượng dư thừa vào lưới điện để</small> năng lượng điện thì nguồn năng lượng dư thửa. <small>ing</small>
<small>hay mua, pin mặt trời không sinh ra đủ năng lượng dé đáp ứng cho phụ tải thi hệ sẽ lắ</small>
ban, Khi nguồn mặt trời sinh ra nỉ
<small>sẽ được chuyển lên lưới điện, còn trong những điều kiện thời , khơng có</small>
<small>điện từ lưới. Hệ thơng này có thé trở thành một phần của lưới điện lớn. Cầu trúc của hệ</small> còn phụ thuộc vào quy mô của hệ va đặc tinh phụ tải sử dụng. Khi hệ thống được nổi với lưới, nguồn công su cỏ hai chiều hưởng. Lưới sẽ hip thụ nguồn điện mặt rời khi thừa và sẽ cũng cấp cho cúc thếtbị tiêu thụ khí hệ théng khơng thé sinh ra điện vào thời gian yếu ánh sing hoặc vio ban đêm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Hệ ting</small>
<small>Hình 1.9 Hệ thống điện mặt trời hòa lưới</small>
đầu ra của bộ. Hệ thống được nỗi với lưới điện ở đầu ra của bộ ngất đồng bộ phia cud
<small>46i điện. Dong chảy công suit phụ thuộc vào cả hai hướng của điểm tiếp nỗi với bộ</small>
ngất. Các yêu cầu cơ bản đối với điện áp tại điểm nổi như sau
<small>~ Biên độ và pha của điện áp phải cân bằng với biên độ và pha của đồng công suất,</small>
Điện áp được điều khiển bằng hệ <small>trong hệ</small>
<small>đổi máy biển áp hoặc góc mở bộ DC/ACkhiển mạch vịng kín.</small>
~ Phải đảm bảo đồng bộ với tin số của lưới bằng cách sử đụng tin số cho tin số đồng mỡ của bộ DC/AC.
<small>~ Hệ thống phải được bảo vệ ngắn mach, quá dòng, quá áp, nói đất, chống sét và bảo.</small>
<small>vệ tách biệt...</small>
Kếthuận chương 1
Trình bày sự cần thiết và cấp bách của việc ứng dụng NLMT dé sản xuất điện; những. Xiến thức cơ bản về pin NLMT và các hệ thống điện mặt trời cơ bản. Hình thành nên những kiến thức tổng quan về NLMT, Tuy nhiên, để hiểu rõ và sâu hơn về hệ thống <small>'NLMT đặc biệt là những hệ thông quy mô nhỏ, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu xây</small> dựng, tính tốn và mơ phịng mơ hình hệ thống cụ th trong chương 2.
<small>z</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">'CHƯƠNG 2 MO HÌNH TỐN HỌC MƠ TẢ NGUON NĂNG LƯỢNG MAT TROL
<small>“Trong chương này, tác giả sẽ trình bay mơ hình tốn học cũng như các ring buộc hoạtđộng của hệ thống NLMT.</small>
<small>~ Tổng quan về mơ hình tinh cơng suất NLMT.</small>
<small>~ Mơ hình nguồn lưu trữ (Aequi) cho q trình phóng và nap.</small>
~ M6 hình hệ thơng điện lưới.
<small>~ Mơ hình tải</small>
~ Hoạt đơng của hệ thống kết nối nguồn PV, Acqui, lưới, tải.
2.1 Mơ hình nguồn năng lượng mặt trời (PV generation model)
Khi được chiếu sing, néu ta nỗi các bán dẫn P và N của một tiếp xúc PAN bằng một
<small>đây dẫn, thi in mật trời phát ra một dòng quang điện lạ (hinh 2.1), Vi vây trước hết</small>
<small>pin mặt trời có thé xem như một nguồn dong.</small>
<small>Lớp tiếp xúc bán dẫn P-N có tính chỉnh lưu tương đương như một Diode. Tuy nhiên,</small>
khi phân cực ngược, do điện trở lớp tiếp xúc có giới hạn, nên vẫn có một dịng điện <small>được gọi là đơng rị qua nó. Đặt trưng cho dong rơ qua lớp tiếp xúc P-N người ta đưa</small>
<small>vào đại lượng điện trở Shunt Ry. Dòng quang điện chạy trong mạch phải di qua các</small>
lớp bón dẫn P và N, các điện cực, các tiếp xúc,.... Đặt trưng cho tổng các điện trở của sắc lớp đó là một điện trở Ry nối tiếp trong mạch (có thể coi là nội trở của pin mặt
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Từ sơ đồ tương đương cia pin mặt trời, ta có phường trình đặc tuyển Volt-Ampere của <small>pin mặt trời là</small>
<small>“Trong đó,</small>
<small>Iya: Dong điện do pin mặt trời sinh ra (A)Ip: Dòng điện qua Diode (A)</small>
<small>J: Dong qua nội tờ Shunt Ra (A)</small>
<small>1: Ding điện chạy qua tải và nội ở nỗi ti</small>
1: Dang điện bão hòa của Diode (thường lấy ly = 810A)
<small>Ry, Ry: Là nội trở song song và nội trở nỗi tiếp của pin mặt trời</small>
<small>V: Điện áp trên tải (V).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Dang điện ngắn mạch (1,) là đồng điện trong mạch của pin mặt trời khi làm ngắn</small>
<small>mạch ngồi tức là lúc này điện áp V = 0</small>
<small>Dịng điện của pin mặt trời lúc này được tính theo cơng thức (2.2)</small>
‘Trong điều kiện chiều sing bình thường (khơng có hội ty) thi hiệu ứng điện trở nỗi tiếp
<small>R, có thể bỏ qua, và Ip = 0, đo đó có thé suy ra cơng thức dong ngắn mạch (2.3)</small>
<small>21.2 Mơ hình điện áp hở mach</small>
<small>inh 2.3 Mơ hình điện áp hở mạch</small>
1 điện thé đo được khi mạch ngoài của pin mặt rồi hở <small>Điện áp hở mạch (Vag) là</small>
<small>mạch. Khi dé ding diện mạch ngoài I = 0. Dat giá tri này vào đặc tuyển U-J và giả</small> thuyết rằng Rạ rit lớn ta được điện áp hi mạch tỉnh theo cơng thúc (24)
NKT (Tạ <small>\</small>
<small>v„=® Tn “tài 04)</small>
<small>qh}</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">2.3. Mơ hình tink tốn cơng suất đầu ra tắm pin mặt tr
<small>“Công thức cơ bản để tinh công suất đầu ra của pin mặt rời bằng tích điện áp và dongđiện lớn lớn nhất đo tải ngõ ra</small>
<small>Ð,=V„1, =(EE),I, 25)</small>
<small>Trong đó,</small>
<small>VY: Điện áp tương ứng tại điểm cực đại trên đặc tinh AY</small>
<small>Iq: Dang ditương ứng tại điểm cực đại trên đặc tinh /-V“ấp hở mach (V)</small>
nc: Dong điện ngắn mạch (A)
2.1.3.1 Công suất đầu ra của PV
'Công suất đầu ra của PV phụ thuộc vào các yếu tổ sau: <small>~ Điều kiện làm việc như độ BXMT thực tế (GI)</small>
<small>~ Nhiệt độ làm việc (Ty)</small>
<small>- Cich dit sim PV (mouting)~ Tốc độ gió</small>
6 các điều kiện chuin, công suất PV được cho bởi nh sản xuất, Tuy nhiễn, ở điều <small>kiện làm việc thực tế, công suit PV thường được ue lượng bởi cc phương tỉnh phụ</small>
<small>thuộc vào độ bức xạ (Gy) và nhiệt độ làm việc của tắm PV (T,) và các tham số chuẩn.</small>
<small>Ty =F (Tuas Ge NOCT)</small>
Trong [8], tác giả đưa ra cơng thức tính cơng suất đầu ra của mơ dun PV như sau
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Trong dé,</small>
<small>Ppy: Cơng suất ra của pin mặt trời tai MPP (W)</small>
Phy.sre: Công suất MPP tại điều kiện kiểm tra chuẩn (STC); được cho bởi nhà sin xuất Gx: Mức độ chiếu xạ tại STC (W/m*) (theo điều kiện làm việc)
<small>TeNhiệt độ pin mat trời (°C)</small>
<small>Nov: Số lượng mô đun nồi tiếp trong hệ thống.</small>
"nụ; Số lượng mô dun song song trong hệ thẳng
<small>Tana: NỈđộ môi trường.</small>
<small>NOCT (Nominal Operating Cell Temperature): Nhiệt độ hoạt động danh định của pin</small>
<small>mặt ti; được đo khi hở mach PV. NTE (Nominal Terrestrial Environment): Mơi</small>
<small>trường danh định ngồi trời.</small>
<small>Bảng 2.1 Cơng suất, đặc tinh của PV cho bởi nhà sản xuất theo các diễu kiện</small>
<small>OCT (Nominal Operating | STC (standard test condition)Cell Temperature)</small>
Gr (iradiance) 800 Wim? 1000 Wim?
<small>Nhiệt độ PV (cell 2ựC 2stC</small>
<small>‘temperature- T)</small>
<small>“ắc độ gió (wind speed) IS mvs</small>
Trong [9], cơng suất đầu ra của pin mặt trời cũng được tinh theo công thức:
<small>29</small>
</div>