Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.76 MB, 198 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
<small>Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật</small>
<small>Mã so: 9380101.01</small>
HÀ NỘI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu</small>
khoa học của riêng tơi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
<small>trong luận án đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung</small>
thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai cơng bố trong bat kỳ cơng trình nào.
TÁC GIA LUẬN ÁN
<small>Đặng Phương Hải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1.1. Cac cơng trình nghiên cứu lý luận về chế định Ủy ban thường vu
vụ Quốc hội ở Việt Nam... ¿2-52 S2+EEESEESEEEEE2E2EEEEEEEEEerreg 12
chế định Ủy ban thường vụ Quốc hội ở Việt Nam ...-- 16
1.2.1. Đánh giá tong quát...---:- ¿St E2 2121211211211 2111 1111 xe. 18
1.2.3. Những van dé còn bỏ ngỏ hoặc chưa được giải quyết thấu đáo
1.2.4. Những vấn đề được tiếp tục nghiên cứu trong Luận án... 22
1.4. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu của Luận án... 25
<small>1.4.2. Cau hỏi nghién CỨU...- - c2 119991199111 1 9 1111 ng rret 25</small>
KET LUẬN CHUONG l...--- 52 k+St+kÉEE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrkerkrkerkee 27
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.1. Cơ sở hình thành và phát triển của chế định Uỷ ban thường
vụ Quốc hội ở Việt Nam...-- 2-2 ©S SE 22221221 EExcrkrrkeeg 28 2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung chế định Uỷ ban thường vụ
Quốc hội ở Việt Nam...- 2-52 SE E2 E2 1211211211111 xe 32
2.2.2. Đặc điểm chế định Uy ban thường vụ Quốc hội...--- 33 2.2.3. Nội dung chế định Uy ban thường vụ Quốc hội ...--- 36 2.3. Chế định Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong các bản Hiến pháp
<small>M cm). ....4ã414...ÔÔ- 56</small>
2.3.1. Chế định Ban thường vu Nghị viện trong Hiến pháp năm 1946 ... 56
2.3.3. Chế định Hội đồng Nhà nước trong Hiến pháp năm 1980... 66
2.3.5. Chế định Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013 ... 74
và một số tham chiếu với Việt Nam...----2- 2 eccererereee 75
<small>2.4.1. Địa vị pháp lý...---- sc cs 2k2 2212211221211... ke 76</small>
QUOC HỘI O VIET NAM HIEN NAY...--5-55-csccc2 95 3.1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uy ban thường
vụ Quốc hộii...--- 2-5-2 2E2E12E1EE1E71E71711211211211211 11 1c xe. 95
3.1.2. Về hoạt động lập pháp...---¿- ¿+ s+Sk+EE+ESEEEEEEEEEEEEEEEEErkerkerkrreee 97
và các Uy ban của Quốc hội...--- 2-5 ©s£+E2E£2EE+£x+Exerxerxrred 113 3.1.6. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh...-- 2-2 2 +: 115 3.1.7... Một số nhiệm vụ khác...----::©c+++ccxtttrxxtrrrtrsrrrrrrrrrrrrrrrrret 120
và quan hệ công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ... 123 3.2.1. Cơ cấu tô chức, phương thức hoạt động và chế độ làm việc ... 123 3.2.2. Các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ...--- 125 3.2.3. Sự lãnh đạo của Dang và mối quan hệ công tác với các cơ quan,
<small>3.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm...- 5 55+ ss++s*>++ 128SEN Ni viên... 1283.3.2. Bait học kinh nghiỆm... c5 E311 E**EEEeEEeeererersreerrerre 130</small>
KET LUẬN CHUONG 3... - - Set EEEEEEEEEEEESEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrkrkrrrrr 133
4.1.1. Đối mới nhận thức về chế định Ủy ban thường vụ Quốc hội... 135
4.1.3. Đổi mới cần gắn với việc xây dựng môi trường dân chủ và pháp
4.2.1. Thu hẹp và tiến tới loại bỏ một số thâm quyền của Ủy ban
4.2.2. Đôi mới phương thức lãnh dao của Dang, chế độ làm việc va các
mảng hoạt động chính của Uy ban thường vụ Quốc hội ... 143
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">4.2.3. Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc của Ủy ban thường vụ
Quốc hộii...---- +5 StSkEEE SE SE 1111 11111111111111111 11111111 cE. 146
KET LUẬN CHƯNG 4... - - St St‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrkerkrkrree 153
<small>PHU LỤC...-©2252-22212+2221112211112211111222T 12.11001201 E1. 1 PL</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>BMNN Bộ máy nhà nước</small>
ĐBQH Đại biểu Quốc hội
<small>ĐCS Đảng Cộng sản</small>
DCTXVTC Doan Chủ tịch Xô-viết tối cao
KTTT Kinh tế thị trường
NNPQ Nhà nước pháp quyền
TANDTC Tòa án Nhân dân Tối cao
VKSNDTC Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao VPQH Văn phòng Quốc hội
<small>VUSTA Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Việt NamXHCD Xã hội công dân</small>
<small>XHCN Xã hội chủ nghĩa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MỞ ĐẦU
Hiến pháp năm 2013, “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng Nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” [38, Điều 6].
Quốc hội thực thi quyền lực một cách đầy đủ và thực chất nhất thơng qua các phiên họp tồn thể. Tuy vậy, Quốc hội chỉ họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, trong khi hiện phần lớn ĐBQH là kiêm nhiệm. Chính vi thé, trong cơ cầu
hiện nhiều nhiệm vụ, quyền han theo sự uỷ quyền của Quốc hội giữa hai kỳ
của Quốc hội. Những quyền hạn của UBTVQH bao gồm quyền quyết định tình trạng chiến tranh, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; xem xét báo cáo của Chính phủ về cơng tác đối ngoại; cho ý kiến về những vấn đề thuộc chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước trước khi trình Quốc hội...
<small>một cơ quan độc lập trong các lĩnh vực xây dựng luật, pháp lệnh, giải thích</small>
Hiến pháp, luật, pháp lệnh, giám sát Hiến pháp, luật và pháp lệnh, tổ chức
ngày càng chuyên nghiệp, hoạt động thường xuyên, việc đổi mới các cơ quan
xây dựng một Quốc hội chuyên nghiệp, hoạt động thường xuyên đòi hỏi phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">xem xét thu hẹp hoặc hạn chế thẩm quyền của UBTVQH theo hướng Uỷ ban
đảm quyên lực nhân dân, cần hoản thiện pháp luật dé bảo đảm rằng Quốc hội — cơ quan đại biéu cao nhất của Nhân dân - phải thực thi quyền lực chủ yếu và thực chất thơng qua các phiên họp tồn thé, thay vì thơng qua UBTVQH - cơ
nước là thơng nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (38, Khoản 3, Điều 4).
gian qua đã có những thay đổi nhất định theo hướng đáp ứng nhu cầu đã nêu, song vẫn chưa có nhiều thay đổi đáng kể, vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất các quan điểm, giải pháp đôi mới.
Trong thời gian qua đã có khá nhiều nghiên cứu về đổi mới tổ chức, hoạt
động của UBTVQH. Trong khi đó, những nghiên cứu về UBTVQH đã công bố hầu hết chưa bám sát các yêu cầu về đây mạnh công cuộc xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN, mở rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp,
hành pháp, tư pháp. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đổi mới tô chức và hoạt
<small>động của UBTVQH trong thời gian tới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.</small>
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Chế định Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam: Lý luận và thực tiễn ” dé thực hiện luận
án tiễn sĩ luật học chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>2.1. Mục đích nghiên cứu</small>
Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chế định UBTVQH — một chế định đặc biệt trong tô chức Quốc hội và tô chức quyền lực nha nước ở nước ta; phân tích, đánh giá thực trang của chế định UBTVQH nhăm chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của chế định này; từ
<small>Nam trong thời gian tới.</small>
<small>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>như sau:</small>
Thứ nhất, đánh giá tơng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
<small>Việt Nam.</small>
Thứ ba, phân tích những quy định về UBTVQH trong pháp luật Việt Nam từ trước tới nay, đặc biệt là trong Hiến pháp hiện hành, chỉ ra những điểm hợp
<small>lý, chưa hợp lý và nguyên nhân.</small>
UBTVQH trong thời gian gan đây chỉ ra những bat cập, hạn chế và nguyên nhân. Thứ năm, trên cơ sở giải quyết các nhiệm vụ cụ thê nêu trên, luận án nêu ra những quan điểm va dé xuất các giải pháp đổi mới chế định UBTVQH
<small>ở Việt Nam trong thời gian tới.</small>
<small>Đôi tượng nghiên cứu của Luận án là các vân đê lý luận, pháp lý và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>biệt trong giai đoạn hiện nay.</small>
<small>3.2. Pham vi nghiên cứu</small>
dung khác nhau. Trong Luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu chế định UBTVQH trên các phương diện:VỊ tri, vai trò, cơ cấu tô chức và hoạt động
<small>của UBTVQH ở Việt Nam.</small>
Quốc, Liên Xô (cũ) cũng được đề cập nhưng chỉ mang tính khái quát, nhằm
Vẻ thời gian:
Luận án nghiên cứu chế định UBTVQH kể từ khi được quy định trong
<small>4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu4.1. Phương pháp luận</small>
<small>Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện</small>
luận án cịn vận dung một sỐ lý thuyết của luật hiến pháp, luật hành chính dé phân tích làm rõ các van đề nghiên cứu đặt ra (các lý thuyết này được dé cập
cụ thé ở cuối Chương 1).
<small>4.2. Phương pháp nghiền cứu</small>
<small>quyết những nhiệm vụ nghiên cứu đê ra:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thu thập,
thực trạng tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, cũng như giúp đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của UBTVQHở Việt Nam. Với tính chat đó, phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở các Chương 1,3 của luận án.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này được áp dụng dé đánh giá các cơng trình nghiên cứu và các dữ liệu khác có liên quan đến đề tài luận án, từ đó rút ra những tri thức, thơng tin hữu ích cho việc giải quyết các
<small>chương của luận án, đặc biệt là các Chương 1, 2, 3.</small>
- Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu so sánh các quy định về UBTVQH qua các bản Hiến pháp của Việt Nam, và giữa quy định về UBTVQH trong pháp luật Việt Nam và pháp luật
tham khảo có thể áp dụng đối với Việt Nam. Phương pháp này được sử dụng
<small>- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được sử dụng</small>
Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Luật Hà Nội; Viện Nghiên cứu Lập pháp; Trường Đại học Kiểm sát) và các chuyên gia, người làm thực tiễn làm việc trong các cơ quan nha nước, tổ chức
kết quả phỏng van sâu được đính kèm trong Phụ lục 1 của Luận án này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Phương pháp tổng hop: Phương pháp này được sử dụng để liên kết, thống nhất các dữ liệu và tri thức về chế định UBTVQH Việt Nam mà có được từ hoạt động thống kê, phân tích, so sánh, tham vấn chun gia, trên cơ sở đó hình thành các luận điểm và đề xuất của tác giả trong luận án. Phương pháp này được sử dụng ở tất cả các chương, song quan trọng nhất là ở
<small>Chương 4 của luận án.</small>
khoa học thé hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Khang định, làm rõ tính chat đặc biệt của chế định UBTVQH trong tô chức Quốc hội, và rộng hơn là tô chức quyền lực nhà nước, ở Việt Nam;
- Chứng minh sự cần thiết phải đổi mới chế định UBTVQH để phù hợp
<small>với định hướng xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN cũng như những</small>
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Luận án đã củng cô cơ sở lý luận khoa học về chế định UBTVQH ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần định hình tư duy, cách tiếp cận hệ thống và toàn diện dé đổi mới chế định UBTVQH đáp ứng các yêu cầu về xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
<small>hiện nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Luận án là tài liệu tham khảo cho Quốc hội và các cơ quan có liên quan khác của Dang, Nhà nước trong việc đổi mới chế định UBTVQH nói riêng, đơi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội nói chung ở Việt Nam
<small>trong thời gian tới.</small>
7. Kết cầu của luận án
Ngoài Lời nói đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của Luận án được kết cầu gồm 4 chương như sau:
<small>Việt Nam.</small>
<small>Nam hiện nay.</small>
Chương 4: Quan điềm, giải pháp đổi mới chế định Ủy ban thường vụ
<small>CHƯƠNG 1</small>
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến dé tài luận án
Có thé khang định rang, từ Hiến pháp 1959 khi chế định UBTVQH
về Quốc hội và tô chức quyền lực nhà nước. Trong số đó, đáng lưu ý có các
<small>cơng trình sau:</small>
Trần Ngọc Đường, “Xây dựng mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động
lý luận của việc đổi mới mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc
<small>hội và Chính phủ trong NNPQ XHCN Việt Nam; đánh giá thực trạng và đưa</small>
2010 và các năm tiếp theo. Trong Phần I, Chương 2 (lý luận), Đề tài dành một phần nghiên cứu vi trí va chỉ ra thuộc tính đại diện của Quốc hội, vai trò đại diện Quốc hội trong hệ thống tơ chức quyền lực chính trị và tổ chức quyền lực
<small>nhà nước trong NNPQ XHCN Việt Nam; vi trí, chức năng, vai trị của</small>
UBTVQH trong điều kiện khuôn khổ của một Quốc hội không chuyên
<small>nghiệp, không thường xuyên ở Việt Nam.</small>
<small>Ngô Đức Mạnh, “Cơ sở lý luận và thực tiên về vị trí, vai trị, nhiệm vu,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Nam (qua bốn bản Hiến pháp)” [29]: Đề tài khảo sát cụ thé, logic về quá trình hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam qua bốn bản Hiến pháp.
Trong phần lý luận, đề tài có một số phân tích khái qt về vai trị, chức năng,
<small>vị trí của UBTVQH, trên cơ sở đó tập trung phân tích làm rõ các nhiệm vụ,</small>
một vai trị, vị trí quan trọng trong BMNN. Tuy khơng phân tích sâu về UBTVQH, cơng trình nêu ra nhận định là để Quốc hội hoạt động hiệu quả trong NNPQ XHCN, cần phải đảm bảo tính chất đại diện của Quốc hội theo hình thức thường xuyên, chuyên nghiệp. Đây là việc làm cấp thiết và quan
nhiệm vụ và quyền hạn của UBTVQH.
tham gia hội thảo cùng tên năm 2007. Một số bài viết gián tiếp thảo luận về
Đây là một trong nhiều góc nhìn về tính đại diện Quốc hội ở Việt Nam và về mơ hình UBTVQH của Việt Nam trong điều kiện Quốc hội hoạt động không
<small>chuyên nghiệp, không thường xuyên.</small>
nghiên cứu của Luận án, cuốn sách này cho thấy mơ hình cơ quan thường trực của Nghị viện không tồn tại trong các hệ thống Nghị viện hoạt động chuyên
<small>nghiệp, thường xuyên.</small>
Luận án Phó Tiến sĩ Luật học: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các
<small>cơ quan đại diện ở nước ta hiện nay” của Chu Van Thành [45] tập trung</small>
và địa phương) ở nước ta trong giai đoạn 1946 - 1992. Luận án khăng định
hội) hiện nay là bước quá độ nhằm chuyên Quốc hội sang hoạt động thường
làm việc mỗi kỳ họp của Quốc hội.
hội” của Nguyễn Quang Minh [32, tr. 69-78]; “Để mãi mãi xứng đáng là cơ
Đường [13, tr. 7-9]; “Tiêu chi và yếu tố bảo đảm hiệu quả tính đại diện của
38-41]... Những cơng trình này cũng đề cập một cách khái quát đến vị trí, vai
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cao nhất của nhân dân và nâng cao tính chuyên nghiệp của Quốc hội.
Mai Thị Mai, “Những vấn dé đặt ra đối với hoạt động cua Uy ban thường vu Quốc hội trong một Quốc hội chuyên nghiệp” [28, tr. 20-25]: Day là một trong những bai báo hiếm hoi phân tích trực tiếp những van dé lý luận và thực tiễn đặt ra đối với hoạt động của UBTVQH trong bối cảnh xây dựng
lập một cơ quan mang tính chất thường trực cho Quốc hội. Về nguồn gốc, sự ton tại của thiết chế này là sự học tập khía cạnh lý luận của mơ hình Liên bang Cộng hồ XHCN X6-viét, trong đó UBTVQH được trao nhiều quyền hạn, hoạt động với tư cách vừa là cơ quan giúp việc của Quốc hội, vừa là một
<small>cơ quan độc lập.</small>
Tran Ngọc Đường, “7c trạng và nhu cau giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh ở Việt Nam” [15, tr. 3-7]: bài viết cho rằng trong cơ chế phân công
quyền lực nha nước ở nước ta, theo Hiến pháp năm 2013, vẫn tiếp tục quy định chỉ UBTVQH có thẩm quyên giải thích chính thức Hién pháp, luật, pháp
lệnh là không hợp lý, bởi theo kinh nghiệm của các nước dân chủ, pháp quyền
việc giải thích Hiến pháp gắn liền với việc bảo vệ Hiến pháp, vì thế cần phải giao việc giải thích Hiến pháp cho một cơ quan bảo hiến chuyên trách.
Báo cáo nghiên cứu “Hoàn thiện pháp luật về hoat động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội" [72]: Báo cáo đã phân tích làm rõ một số van dé lý luận về hoạt động chat van giữa hai kỳ họp Quốc hội, bao gồm:
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">UBTVQH. Báo cáo cho rằng nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động chất van tại phiên họp của UBTVQH cho thấy về cơ bản, việc UBTVQH tổ chức hoạt động nay là phù hợp với những nguyên lý cơ bản và điều kiện tô chức và hoạt
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc
<small>hội và ĐBQH.</small>
<small>nghiên cứu này vẫn là những tư liệu tham khảo có giá trị cho luận án.</small>
Quốc hội ở nước ta hiện nay” [48, tr. 32-40] đã nhắn mạnh, sự hội nhập quốc
loạt vẫn đề của đất nước trong quá trình hợp tác quốc tế, cũng như các vấn đề hợp tác của Quốc hội với Nghị viện các nước và tô chức quốc tế, mà vốn là
Quốc hội chuyển sang chế độ hoạt động thường xun thì tính chất thường
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Sách chuyên khảo do Nguyễn Đăng Dung (Chủ biên) (2007), “Quốc hội Việt Nam trong Nhà nước pháp quyền ” [7] cũng nhân mạnh: do tính chất va tam quan trọng của Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cần
của Quốc hội. Luận án nhấn mạnh: việc Quốc hội chuyên sang hoạt động thường xuyên là thật sự cần thiết trước nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ,
ngày càng trở nên phong phú, phức tap và biến đổi mau chóng. Hoạt động
hợp tác với Nghị viện các nước và tô chức quốc tế mà vốn là các thiết chế
Luận án tiễn sĩ “Đảm bảo tinh đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cau
Hồng Minh Hiếu [20] đã khăng định: tính chất thường xuyên của Quốc hội,
chuyên sang chế độ hoạt động thường xun, thì tính chất thường trực của
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">UBTVQH cần phải được nghiên cứu lại theo hướng giảm dần sự uỷ quyền
pháp Việt Nam năm 2013” [43, tr. 3-9] nhận định, theo Hiến pháp 2013, UBTVQH khơng cịn nhiệm vụ “Cơng bé và chủ trì việc bau cử ĐBQH”, vi nhiệm vụ này đã được chuyển cho Hội đồng bau cử quốc gia (một thiết chế hiến định độc lập moi). Tuy nhiên, UBTVQH được giao một nhiệm vụ, quyền hạn hồn tồn mới đó là: “Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
nhiệm vụ, quyền hạn có thể nói là “mới nay, cũ xưa” của UBTVQH, đó là: “Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh tồn quyền của
Hiến pháp năm 1980).
Trong cơng trình dé tài cấp Nhà nước KX.04/16-20 (2020): “Van dé phát huy dân chủ trong điều kiện một Đảng lãnh đạo: Thực trạng, vấn đề đặt
<small>ra và giải pháp” do PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh làm Chủ nhiệm đã chỉ ra</small>
những kết quả, hạn chế trong hoạt động của UBTVQH trong thời gian qua, từ đó đánh giá rằng, chế định về Quốc hội nói chung và UBTVQH nói riêng trong Hiến pháp năm 2013 phản ánh mơ hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị Việt Nam mà đã được xác định tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bố sung, phát triển năm 2011) và Văn kiện Đại hội đại biéu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng. Chế định này kế thừa quy định của các bản Hiến pháp trước và tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm nước ngồi. So với trước đây, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tô
<small>chức bộ máy của Quôc hội, các cơ quan của Quôc hội, bao gôm UBTVQH</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">trong Hiến pháp 2013 được quy định đầy đủ, chặt chẽ và hồn thiện hơn, phù hợp với tình hình đất nước trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến đầu những năm 30 của thế kỷ 21.
Bên cạnh những nghiên cứu trên, cịn có một số nghiên cứu trực tiếp về thực trạng chế định UBTVQH, trong số đó có thê ké đến:
Mai Thị Mai, “Những van dé đặt ra đối với hoạt động cua Uy ban thường vụ Quốc hội trong một Quốc hội chuyên nghiệp” [28, tr. 20-25]: bài viết đã phân tích thực tiễn thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn của UBTVQH có được do được Quốc hội “uỷ quyền”, các nhiệm vụ, quyền hạn của riêng của UBTVQH được quy định trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Bài viết khăng định, soi chiếu vào thực tế ghi nhận trong các văn bản
quy phạm pháp luật hiện nay thì UBTVQH thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn này với tính cách là cơ quan thường trực của Quốc hội và cơ quan độc lập. Bài viết khang định sự ra đời của UBTVQH là phù hợp và cần thiết trong
đến thời điểm này khơng cịn nữa.
Tran Ngọc Đường, “Thuc trạng và nhu câu giải thích Hién pháp, luật, pháp lệnh ở Việt Nam” [15, tr. 3-7]: bài viết khăng định, việc giải thích chính
thức Hiến pháp, luật, pháp lệnh có vai trị quan trọng và nhu cầu ngày càng
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh cho UBTVQH là khơng hợp lý, cho thấy
trình đổi mới tơ chức và hoạt động của Quốc hội” của Phạm Thái Yên [78]: dù được thực hiện từ khá lâu (năm 2009, trước khi ban hành Hiến pháp năm 2013), Luận văn này đã khái quát được những vấn đề lý luận về vai trò của UBTVQH trong tô chức và hoạt động của Quốc hội qua các khía cạnh: q
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">trình hình thành, phát triển của UBTVQH; vai trị của UBTVQH trong các
Bài viết của Ngơ Đức Mạnh, “Đề xuất, kiến nghị hồn thiện quy trình, thủ tục chất van tại kỳ hop Quốc hội của Uy ban thường vụ Quốc hột" [30, tr. 8-11] đã chỉ ra những van đề chưa được làm rõ, chưa được quy định, ảnh hưởng đến
giải pháp nhằm đổi mới thủ tục chất van tại kỳ hop Quốc hội của UBTVQH.
xuất một số giải pháp khắc phục.
ghi nhận, cần được tiếp tục phát huy, song cũng nêu ra một số bất cập, hạn chế và phân tích nguyên nhân.
xuất một số quan điểm, giải pháp đôi mới chế định này, trong đó đáng lưu ý là
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">khảo do Trần Ngọc Đường, Bùi Ngọc Sơn chủ biên (2013), “Mot số vấn dé ly luận và thực tiên về việc xây dựng và ban hành Hiến pháp” [17]; Hồng Minh Hiếu (2014), “Đảm bảo tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cau xây dựng Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” [20]; bài viết của Lê Minh Thông (2015), “Đổi mới nâng cao chất lượng công tác lập
thường vụ Quốc hội trong một Quốc hội chuyên nghiệp”; Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội (2009), “Quốc hội và các thể chế trong Nhà
; Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội (2010), “Ban về Lập hiến” [41]; Văn phòng Quốc hội (2016), “Quốc hội Việt Nam 70 năm
hình thành và phát triển ” [T0]...
<small>đông thời với việc đôi mới chê định về các uỷ ban khác của Quôc hội nhăm</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>UBTVQH với Chủ tịch nước, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, UBTUMTTQ</small>
Việt Nam dé bảo dam nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động cua UBTVQH.
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những van đề mà Luận án cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá tổng qt
thiếu hệ thống.
Kết quả các cơng trình nghiên cứu được tổng quan đã cung cấp một lượng tri thức quan trọng về chế định Quốc hội nói chung và UBTVQH ở Việt Nam nói riêng. Đây là nguồn tư liệu rất quan trọng dé tiếp tục triển khai
với việc triển khai nghiên cứu dé tài.
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể nhận thấy một số nội dung
<small>Các công trình đêu thơng nhât quan điêm cho răng vi trí, vai trò, chức</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">khẳng định sự cần thiết, hợp lý của UBTVQH trong điều kiện Quốc hội chưa hoạt động chuyên nghiệp, thường xuyên ở Việt Nam. Tuy vậy, hầu hết các cơng trình cũng chỉ ra sự cần thiết phải nghiên cứu đổi mới tô chức và hoạt
nhiệm vụ, quyền hạn hiến định, ví dụ như quyền ban hành pháp lệnh, dé dap
Bên cạnh đó, nhiều cơng trình nghiên cứu về đổi mới chế định Quốc hội, UBTVQH dưới lăng kính của NNPQ, qua đó khang định là dé bảo đảm thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ
đổi mới đơi mới chế định UBTVQH là rất cần thiết và hợp lý.
Một số nghiên cứu còn chứng minh sự cần thiết và hợp lý đó từ góc độ q trình phát triển đất nước và hội nhập quốc tế mà đòi hỏi Quốc hội phải
Thứ hai, về mặt thực tiễn
Phần lớn các nghiên cứu đều khăng định trong thời gian qua UBTVQH đã hồn thành vai trị cơ quan thường trực của Quốc hội và gần đây đã có
và hoạt động của UBTVQH, trong đó bao gồm sự mâu thuẫn với các nguyên tac của nha nước pháp quyền XHCN mà Việt Nam đang xây dựng, cũng như
<small>những địi hỏi của xã hội va của q trình hội nhập quôc tê cua dat nước.</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Phần lớn các nghiên cứu hướng sự quan tâm đến việc hoản thiện các quy định pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của UBTVQH. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu nêu ra một số quan điểm, giải pháp đổi mới
chế định UBTVQH theo hướng chuyên cơ quan này thành một thiết chế có
Bên cạnh những van dé đã được dé cập va làm rõ, qua tổng quan tình hình nghiên cứu, nghiên cứu sinh nhận thấy nhiều vấn đề liên quan đến đề tài
Thứ nhất, về phương diện lý luận
mặt lý luận, bao gồm:
<small>định UBTVQH ở Việt Nam.</small>
biệt là về lịch sử chế định UBTVQH trong mơ hình chính thé XHCN và sự du nhập, phát triển chế định này ở Việt Nam. Sự ton tai, phat triển của chế định UBTVQH ở Việt Nam từ trước đến nay rất ít được nghiên cứu. Mặc dù một
<small>Việt Nam.</small>
<small>hội của Nhà nước Việt Nam</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy các cơng trình nghiên cứu trước
hình tổ chức Quốc hội của Nhà nước Việt Nam. Những đặc điểm của chế định
<small>UBTVQH ở Việt Nam cũng chưa được làm rõ trong các nghiên cứu so sánh với</small>
chế định cơ quan thường trực của Quốc hội trong các nước có mơ hình tương tự như Việt Nam. Các đặc điểm của chế định UBTVQH ở Việt Nam dù có được nêu ra trong một SỐ nghiên cứu với một số nhận định, đánh giá nhưng thiếu sự
(iii) VỊ trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBTVQH
Việc phân tích vi trí, chức năng, nhiệm vụ va quyền hạn của UBTVQH trong trong tổ chức Quốc hội và các cơ quan nhà nước trung ương và địa
lớn các nghiên cứu hiện có theo hướng khăng định, đề cao, có rất ít nghiên cứu phân tích có tính phê phán về vị trí, vai trị của UBTVQH trong bối cảnh
những luận điểm phê phán chưa được luận giải đầy đủ và khoa học, dựa trên những luận cứ, luận chứng về lý luận và thực tiễn.
<small>của UBTVQH</small>
Trong tương quan nghiên cứu về vi trí, vai trò, chức năng và thắm quyền của UBTVQH, các nghiên cứu về tổ chức của UBTVQH còn rất khiêm
Thứ hai, về phương diện thực tiễn
<small>Các nghiên cứu hiện có chủ yêu mới dừng lại ở việc đánh giá thực</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">những bat cập trong các quy định pháp luật về UBTVQH, mà thiếu đánh giá dựa trên bằng chứng thực tiễn. Đặc biệt, rất ít các nghiên cứu tập trung phân tích có tính phê phán những mâu thuẫn về tính đại diện theo cách tiếp cận về
Do những hạn chế trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các cơng trình
quy định pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của UBTVQH, thiếu các đề xuất có tính đột phá về đổi mới chế định UBTVQH ở Việt Nam. Mặc dù một
khăn, thách thức và các điều kiện bảo đảm để thực thi các quan điểm, giải
<small>pháp được nêu ra.</small>
tài, Luận án xác định sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:
Việt Nam, trong đó đặc biệt là những nội dung sau: cơ sở hình thành của chế định UBTVQH trong chính thể XHCN; lịch sử hình thành, phát sinh, phát triển của chế định UBTVQH ở Việt Nam; đặc điểm của chế định UBTVQH ở
<small>Liên Xô trước đây.</small>
biệt trên các phương diện: vi tri, vai trị, cơ cau tơ chức, hoạt động của UBTVQH theo cách tiếp cận phê phán để nhận diện rõ những hạn chế, bắt
<small>cập của chê định này.</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">mới lớn) cùng với những phân tích về những khó khăn, thách thức và điều kiện bảo đảm đề thực hiện các quan điểm, giải pháp đó.
<small>Ngồi phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ</small>
Luận án, cụ thé đó là: Lý thuyết về chủ nghĩa hiến pháp (constitutionalism); Lí thuyết về chủ quyền nhân dân (people's sovereignty); Lý thuyết về pháp quyền (hay nhà nước pháp quyền — Rule of Law). Những lý thuyết này khang
thế Nhà nước là “của dân, do dân, vì dân”. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước chủ yếu thông qua cơ
quan đại diện là Nghị viện (Quốc hột), vi thế tô chức và hoạt động của Nghị viên (Quốc hội) phải thé hiện đúng tinh chat là cơ quan đại diện của nhân dân.
Lý thuyết về phân công lao động quyên lực
Mơ hình tổ chức quyền lực nhà nước được áp dụng ở đại đa số các nước hiện nay là phân cơng lao động qun lực, theo đó quyền lực nha nước được phân định thành các nhánh khác nhau dựa trên bản chất và chức năng dé
triển của xã hội. Trong Luận án, lý thuyết này được sử dụng để làm cơ sở phân tích, đánh giá vị trí, vai trị của UBTVQH trong mối quan hệ với Quốc
<small>hội và trong tông thê câu trúc của bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay.</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>năng đại diện (dân chủ đại diện)</small>
<small>Nghị viện từ trước tới nay được xem là cơ quan đại diện dân cử, do cử</small>
tri trực tiếp bầu ra, đồng thời là biểu tượng của nhánh lập pháp, có chức năng chính là làm luật. Ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước XHCN trước đây và hiện nay, nghị viện được xem là cơ quan đại diện cao nhất và cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, vì thế có thâm quyền rất lớn trong bộ máy nhà nước,
giới (IPU) đã nhận thấy xu hướng quan tâm của công chúng là động lực chính thúc day Nghị viện trên thé giới thực hiện đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động. [88]. Nghị viện các nước trên thế giới đã và đang đứng trước yêu
vai trị của UBTVQH trong mối quan hệ với Quốc hội và trong tông thé cau
liên quan đến tính đại diện và tính dân chủ trong hoạt động của Quốc hội.
quốc gia vì sự phát triển [85]. Cách tiếp cận quản trị cho rằng, việc xây dựng
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">phương thức định sẵn và tránh việc áp đặt những mơ hình bên ngồi. Theo
Kaufmann và cộng sự (2010) [84], quản trị bao gồm ba khía cạnh: (i) Qua trình chính phủ được lựa chọn, giám sát và thay thé; (ii) năng lực xây dung và thực thi những chính sách tốt của chính phủ; (iii) sự tơn trọng của người dân đối với các thé chế và tình trạng của các thể chế đang chi phối quan hệ kinh tế - xã hội giữa họ. Trong đó, trụ cột thứ hai của quản tri quốc gia có tác động
1.4.1. Giả thuyết khoa học
Sự ra đời của chế định UBTVOH ở Việt Nam có tính lịch sử, bắt ngn từ mơ hình tổ chức cơ quan đại diện trong chính thé XHCN, để đáp ứng các yêu cau thực tien đặt ra của đất nước, khi mà Quốc hội chưa phải là một thiết chế chuyên nghiệp,
Quốc hội nói riêng và của bộ máy nhà nước nói chung, chế định UBTVOH cũng can
<small>1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu</small>
đó là: Chế định UBTVOH can phải được đối mới như thé nào dé phù hợp và
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Chế định UBTVQH ở Việt Nam được hình thành và phát triển như thế nào? Dựa trên triết lý, cơ sở chính trị và thực tiễn nào?
- Chế định UBTVOH ở Việt Nam có cịn phù hợp với bối cảnh hiện nay hay không? Bồi cảnh hiện nay của Việt Nam tác động đến chế định UBTVOH nh thé nào?
<small>hop với tình hình mới cua dat nước?</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">KET LUẬN CHUONG 1
Qua đánh giá tông quan tình hình nghiên cứu, có thé thé thay đã có một
định UBTVQH theo pháp luật Việt Nam. Một SỐ nghiên cứ đã bước đầu chỉ
một số đề xuất đổi mới dé khắc phục.
Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu chuyên sâu về đổi mới chế định UBTVQH ở Việt Nam vẫn cịn ít. Một số nghiên cứu trực tiếp về đề
<small>tài thì cịn ở mức độ khái quát, mới đưa ra các nhận định, đánh giá nhìn</small>
thực tiễn. Có thé khang định rang nghiên cứu về UBTVQH theo pháp luật Việt Nam hiện đang cịn nhiều khoảng trống và có nhiều van dé đang có những quan điểm khác nhau.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đã công bồ về đề tài, luận án sẽ
chỉnh về đổi mới chế định UBTVQH ở Việt Nam; cập nhật, bố sung, hoan
ro rang vé thuc trang ché dinh UBTVQH 6 Viét Nam; đồng thời đề xuất một hệ thống quan điểm, giải pháp toàn diện, dựa trên những cơ sở lý luận, thực tiễn xác đáng, về đổi mới chế định UBTVQH nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt
<small>ra với Việt Nam trong tình hình mới.</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>CHƯƠNG 2</small>
Ở VIỆT NAM
2.1. Cơ sở hình thành và phát triển của chế định Uỷ ban thường vụ
nhà nước cao nhất. Cơ sở lý luận cho việc xác định vi tri cua Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất trong chính thể XHCN là quan điểm của C. Mac, Lê Nin về nhà nước va cách mạng. Khi nghiên cứu về Công xã Paris, C. Mac chi ra đặc điểm nỗi bật đó là, cơng xã được hình thành với tư cách là cơ
<small>là mơ hình thích hợp cho các nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sau đó, V.I. Lénin</small>
trước cử tri của mình về những hoạt động, cơng tác do mình tiễn hành, về việc
<small>thực hiện những nhiệm vụ của mình. Trong Cơng xã Paris, cơ quan đại diện</small>
vẫn cịn, nhưng chế độ đại nghị, với tính cách là một hệ thống đặc biệt, một sự
<small>phân chia giữa công tác lập pháp và cơng tác hành pháp thì khơng cịn nữa.</small>
trước đây, bao gồm Trung Quốc, Việt Nam, trong một thời gian dai ghi nhận vị trí quyền lực cao nhất của Quốc hội trong BMNN. Ví dụ, Hiến pháp Trung
hội là cơ quan đại biéu cao nhất của nhân dân, co quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Cũng dựa trên nguyên tắc tập
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hiến pháp năm 1980 cịn quy định: “Quốc hội có thé định cho mình những nhiệm vụ va quyền hạn khác, khi xét thay cần thiết” (Điều 83 Hiến pháp năm 1980). Hội đồng Nhà nước không chỉ là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, mà còn là Chủ
của Quốc hội. Quốc hội thành lập ra các cơ quan nhà nước khác ở trung ương, giao cho các cơ quan đó các nhiệm vụ, quyền hạn, đồng thời thực hiện quyền giám sát tối cao việc thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn đó. Như vậy, Quốc hội không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng lập pháp, mà còn thực hiện các
vụ, quyền hạn mà mình giao cho.
Cách thức tổ chức quyền lực theo nguyên tắc tập quyền như vậy dan đến chế độ hoạt động kiêm nhiệm, không thường xuyên của ĐBQH. Các ĐBQH thường là các đại biểu kiêm nhiệm. Ngoài tư cách đại biểu, đa số các đại biểu còn đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng khác ở trung ương và địa
thường xuyên của ĐBQH cũng nhăm đảm bảo cho các ĐBQH có thể kết hợp được các hoạt động của Quốc hội với thực tế công tác, quản lý, hạn chế biểu hiện xa rời thực tế trong hoạt động lập pháp, quyết định các chính sách quan
hoạt động thường xuyên mà chỉ tô chức họp định kỳ thường là 2 lần một năm. Cách thức vận hành như vậy làm cho Quốc hội không trở thành các Quốc hội chuyên nghiệp như các nghị viện ở các nước tư bản — nơi việc tô
<small>chức nhà nước dựa trên nên tảng của nguyên tac phân quyên.</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Quốc hội giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp và trong các điều kiện, bối cảnh mà Quốc hội chưa thể giải quyết trong các phiên toàn thé. Ở Việt Nam, đây cũng là cách tiếp cận chính trong việc xác lập vị trí, vai trị, chức năng và thâm quyền của UBTVQH mà được thành lập một cách chính thức từ
Hiến pháp năm 1959 cho đến hiện nay.
những nhiệm vụ, quyền hạn mà lẽ ra phải thuộc về Quốc hội. [46a, tr. 53-54] Theo kết quả khảo sát khi thực hiện Luận an nay, 91,7 % chuyên gia được
chuyên trách là nguyên nhân cơ bản cho sự hình thành và duy trì chế định
<small>UBTVQH ở Việt Nam (Phuc lục 1).</small>
hội, đặc biệt là UBTVQH. Trên thực tế, tat cả Uỷ viên UBTVQH đều là Uy viên Trung ương, trong đó có 02 Uỷ viên Bộ chính trị. Đảng Đồn Quốc hội
với nhận định cho rằng xu hướng tập trung quyền lực, trong đó bao gồm sự
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">định rằng, một cơ sở chính trị khác cho sự hình thành và duy trì chế định UBTVQH ở Việt Nam là hệ thống chính trị một đảng cam quyền.
Trước Hiến pháp năm 1959, Việt Nam chưa có UBTVQH. Tuy nhiên, trong Hiến pháp 1946, do bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ đã dẫn đến sự ra đời của
<small>Ban thường trực Nghị viện và sau đó là Ban thường vụ Nghị viện nhân dân</small>
trong Hiến pháp năm 1946 với nhiều đặc tính của UBTVQH sau này. Điều đó
viện) Khố I khơng thể họp, vì thế cần phải có Ban thường trực để thay mặt Nghị viện giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn của Nghị viện. Theo Nguyên Chủ tịch Quốc hội (Nghị viện) khố I, cụ Ngơ Tử Hạ thì, “Đứng trước tình thé
thay mặt Nghị viện nhân dan và một ban Dự thao Hiến pháp” [21, tr. 457]. Trên thực tế, Ban thường trực Quốc hội (Nghị viện) khoá I đã được thành lập và đảm trách thực hiện nhiều nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn này [28, tr. 20-25], dù chính thể nhà nước theo Hiến pháp năm 1946 được thiết lập dựa
biệt được thiết lập cho phù hop tình hình thực tiến. Về vấn đề này, trong khảo sát của Luận án, 100% chuyên gia được hỏi cho rằng chế định Ban thường vụ Nghị viện nhân dân tỏ ra phù hợp với hoạt động của một Quốc hội (Nghị viện) trong chiến tranh (Phụ lục 1).
Việt nam, phù hợp với mơ hình Quốc hội và tổ chức quyền lực nhà nước trong chính thê XHCN. Chế định này tiếp tục được kế thừa (có một vài điểm thay đổi như chuyền thành Hội đồng Nhà nước trong Hiến pháp năm 1980)
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cho đến Hiến pháp hiện hành năm 2013. Dù hiện nay Quốc hội đang được đôi mới theo hướng ngày càng chuyên nghiệp, BMNN được tổ chức dựa trên nguyên tắc phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyên lập pháp, hành pháp và tư pháp, thi UBTVQH vẫn tiếp tục được duy trì như là một trong những đặc điểm cơ bản của tô chức
Ở các nước khác theo mơ hình chính thé XHCN như Liên Xô (trước
<small>hội, tương tự như UBTVQH Việt Nam. Chính vi vậy, trong khảo sát cua Luận</small>
một đặc thù của các nước XHCN, ra đời ở Liên Xô va ảnh hưởng đến các
<small>nước XHCH sau nay, trong đó có Việt Nam (Phụ lục 1).</small>
2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung chế định Uỷ ban thường vụ Quốc
<small>hội ở Việt Nam</small>
2.2.1. Khái niệm chế định Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thiết chế đặc thù ở các nước XHCN, trong đó có Việt Nam.
chính thể XHCN. Trước đó, như đã đề cập ở phần trên, một Uỷ ban với một
<small>(khơng phải là thường vụ, như tên gọi), thì Ban thường trực Nghị viện chu</small>
yếu thực hiện chức năng tô chức các hoạt động cho Nghị viện. Trong khi đó,
<small>32</small>
</div>