Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Chuyên đề thực tập: Xuất khẩu gạo của việt nam sang thị trường trung đông đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.06 MB, 57 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN VIEN THUONG MẠI VÀ KINH TE QUOC TE

CHUYEN DE THUC TAP

DE TÀI: XUẤT KHẨU GAO CUA VIỆT NAM SANG THỊ TRUONG TRUNG ĐƠNG DEN NĂM 2025

<small>Sinh viên: Trân Qc Tuân</small>

Ngành: Kinh tế quốc tế

HÀ NỘI - tháng 3 - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN VIỆN THUONG MẠI VÀ KINH TE QUOC TE

CHUYEN DE THUC TAP

DE TAI: XUAT KHAU GAO CUA VIET NAM SANG THI TRUONG TRUNG DONG DEN NAM 2025

Sinh vién: Tran Quéc Tuan Nganh: Kinh té quéc té

Lop: Kinh té quéc té 61B Mã số SV: 11195575

<small>Giảng viên hướng dan: GS.TS. Đỗ Đức</small>

HÀ NỘI - tháng 3 — 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CÁM ƠN Kính gửi Thầy, Nhà trường và Cơ quan thực tập,

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy, Nhà trường và Cơ quan thực tập vì <small>đã giúp đỡ và hỗ trợ em trong quá trình thực tập vừa qua.</small>

<small>Trước tiên, em xin cảm ơn GS.TS. Đỗ Đức Bình đã trở thành người hướng dẫn và</small>

giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Thầy đã giúp đỡ em nắm bắt được những kiến

thức cần thiết và cung cấp cho em những kinh nghiệm quý báu dé phát triển và hồn thiện kỹ năng của mình. Em đã học hỏi được rất nhiều từ Thầy và hy vọng được học tập thêm nhiều từ Thay trong tương lai.

Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Nhà trường và Cơ quan thực tập vì đã cung cấp cho em cơ hội thực tập tại đơn vị của mình. Thời gian thực tập của em đã là cơ hội dé em trải nghiệm thực tế, rèn luyện kỹ năng làm việc và tích lũy thêm kiến thức. Em sé luôn trân trọng những kinh nghiệm và bài học mà em đã học được trong suốt quá trình

<small>thực tập.</small>

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thay, Nhà trường và Cơ quan thực tập vì

những giúp đỡ và hỗ trợ trong suốt quá trình thực tập. Em hy vọng sẽ có thêm cơ hội

được học tập và làm việc với các đơn vi của Thay, Nhà trường va Cơ quan thực tập

<small>trong tương lai.</small>

<small>Trân trọng,Tuân</small>

<small>Trân Quôc Tuân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bé trong bat kỳ nghiên cứu nào khác.

<small>Sinh viên</small>

<small>Trân Quôc Tuân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

PHAN MO ĐẦU...---222+tE HH ng re. | Chương 1: Một số van đề cơ bản về xuất khẩu gạo của một quốc gia và Khái quát về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia Trung Đông ... 3

1.1. Khái quát một số van đề lý luận về xuất khâu gạo của một quốc gia... 3 1.2. Các nhân tô ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo ...--- ¿s©sz+cx+zxzsrxd 9 1.3. Khái quát về quan hệ ngoại giao, kinh tẾ, thương mại, đầu tư, văn hóa,.. giữa

<small>Việt Nam với Trung Đơng. ...-- - + + +13 vn ng rệt 19</small>

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Đông từ năm 2016 <small>En NAM 2020 20000Ẻ008Đ8Ẻ8... 21</small>

2.1. Lợi thé va bat loi của gạo Việt Nam khi xuất khâu sang Trung Đông ... 21 2.2. Khái quát hoạt động xuất khâu của Việt Nam những năm gần đây... 23

2.3. Tình hình xuất khâu gạo của Việt Nam sang Trung Đơng giai đoạn 2016 —

2.4. Các chính sách và giải pháp của Việt Nam đã thực hiện để đây mạnh xuất khẩu gạo sang Trung Đông trong thời gian qua...----2- 5:2 s2sz+zxzseze: 31

2.5. Đánh giá chung về thực trang xuất khâu gạo của Việt Nam sang Trung Đông

<small>trong thOd Gian QUA... a5... 32</small>

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị giúp thúc day xuất khâu gạo Việt Nam sang thị trường Trung Đơng đến năm 2025 ...- 2-2-2 ©E+SE+EE£EEEESEEE2EE2EE2E12E12Ex2Erxee 38

3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới xuất khẩu gạo sang Trung

Đơng đến năm 2025 ...-2- 2© + +EE+2EE£EEEEEEEEE2E171127171127171171211 21c xe 38 3.2. Mục tiêu và định hướng xuất khâu gạo của Việt Nam sang Trung Đông tới

<small>I0 5n... ... 40</small>

3.3. Quan điểm đầy mạnh xuất khâu gạo của Việt Nam sang Trung Đông đến năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đây mạnh xuất khẩu gạo sang Trung Đông đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG, HÌNH

Hình 1.1: CƠ CẤU THỊ TRUONG GAO TẠI TRUNG | Trang 16

Hình 2.1: KIM NGẠCH XUẤT KHAU HÀNG HOA _ | Trang 25

CUA VIỆT NAM GIAI DOAN 2016 — 2020

Bang 2.1: TRI GIÁ XUẤT KHẨU THEO CHAU | Trang 24

<small>LUC, KHÔI NƯỚC VÀ MỘT SO THỊ TRƯỜNG LON</small>

<small>TRONG NĂM 2022 VÀ SO VỚI NĂM 2021</small>

Bang 2.2: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GAO CUA Trang 27 VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHAN MỞ DAU

1. Tinh cấp thiết của đề tài

Việt Nam được đánh giá là có độ mở kinh tế hàng đầu châu Á; một tiêu chí đánh giá chủ yếu là tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khâu chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP

cả nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta tăng cao ké từ khi gia nhập Tổ chức

Thương mại Thế giới (WTO). Riêng sau năm 2016, nước ta thặng dư cán cân thương mại, trong đó xuất khâu nơng sản có đóng góp đáng kể. Lúa gạo là một trong những

nơng sản quan trọng của nước ta. Việt Nam có sản lượng xuất khâu gạo cao nhất thế

giới và các sản phâm của chúng tôi rất đa dạng và dễ tiếp cận với nhiều thành phần thị trường. Ngoài các thị trường trọng điểm như Philippines, Trung Quốc, Ghana,

Trung Đông là một thị trường rất hứa hẹn cần được đầu tư do có sức mua lớn và giá

gạo cao so với các nước khác. Tuy nhiên, gạo xuất khẩu chưa phù hợp với khả năng của thị trường này. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài xuất khâu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Đông đến năm 2025 dé nghiên cứu.

<small>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị chủ yếu nhằm

thúc đây xuất khâu gạo sang thị trường Trung Đông đến năm 2025.

<small>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:</small>

+ Một số van dé lý luận về xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia và khái quát

quan hệ hợp tác, thương mại, đầu tư, văn hóa, khoa học công nghệ giữa Việt Nam

<small>và Trung Đông.</small>

+ Phân tích thực trạng xuất khâu gạo sang Trung Đơng từ năm 2016 đến năm

<small>+ Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị chủ yếu nhằm đây mạnh hoặc thúc</small>

đây xuất khâu gạo sang Trung Đông đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những van dé lý luận và thực tiễn về xuất khâu hang hóa của một quốc gia sang 01 quốc gia

<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Về không gian: nghiên cứu xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Đông

+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng xuất khâu gạo của Việt Nam sang Trung Đông từ năm 2016 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp và một số kiến nghị chủ yêu nhằm day mạnh hoặc thúc day xuất khâu gạo sang Trung Đông đến năm 2025.

+ Phạm vi chủ thể nghiên cứu: Góc độ vĩ mơ và vi mơ. Trong đó, đề xuất giải pháp đối với chính phủ, Bộ ngành, các tinh/thanh phố nơi cung cấp hàng xuất khẩu. Đồng thoi đề xuất kiến nghi với doanh nghiệp, nhà sản xuất và cung cấp hàng xuất khẩu và Hiệp Hội Ngành hàng.

4. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như thống kê, mô tả, so sánh, đối chiếu, phân tích và tổng hợp,... 5. Kết cấu của CĐTT: Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,

danh mục bảng biéu,... chuyên đề gồm 03 chương:

<small>Chương 1: Một sô vân dé cơ bản vê xuât khâu gạo của một quôc gia và Khái quát</small>

về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia Trung Đông

Chương 2: Chương 2: Thực trạng Xuất khâu gạo của Việt Nam sang Trung Đông từ năm 2016 đến năm 2020

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đây xuất khẩu gạo từ Việt Nam sang

Trung Đông đến năm 2025

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Chương 1</small>

<small>Một sô van dé cơ bản về xuât khẩu gạo của một quôc gia và Khái quát về quan</small>

hệ hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia Trung Đông 1.1. Khái quát một số vấn đề lý luận về xuất khâu gạo của một quốc gia 1.1.1. Khái niệm về xuất khâu hàng hóa (trong đó có mặt hàng Gạo)

Theo Điều 28 của bộ Luật thương mại quy định thì “Xuất khâu hàng hóa là

việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thô Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt

năm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của

pháp luật.” Như vậy, theo quy định của nhà nước Việt Nam, xuất khẩu là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ quốc gia hoặc là đưa vào các khu vực đặc biệt như: khu chế xuất, khu thương mại tự do.

Xuất khâu còn được hiểu là sản phẩm được bán từ quốc gia này sang quốc gia

<small>khác (Theo Feenstra and Taylor).</small>

Xuất khẩu là q trình đưa hàng hóa ra nước ngoài, nhằm thực hiện giá tri và giá trị sử dụng của chúng. Thông thường, những mặt hàng xuất khẩu là những sản

phẩm được sản xuất hoặc chế tạo trong nước và có nhu cầu tiêu thụ ở quốc gia khác.

Được coi là một trong những phần chủ chốt của nền kinh tế thế giới, xuất khâu là một

phương pháp thâm nhập thị trường dé tăng doanh thu cho các cơng ty và quốc gia,

góp phan tăng thêm việc làm và thúc đây kinh tế tăng trưởng.

<small>Theo tinh chat nghiên cứu của chuyên đê, bài việt chọn khái niệm xuât khâu</small>

dựa trên quy định của Điều 28 trong bộ Luật thương mại.

Xuất khẩu là phương thức thâm nhập thị trường tiết kiệm chỉ phí và rủi ro thấp nhất so với các cách gia nhập thị trường khác như: dau tư trực tiếp, nhượng qun,

<small>chìa khóa trao tay, liên doanh...</small>

Xuất khâu có hai hình thức phổ biến là xuất khẩu trực tiếp và xuất khâu gián tiếp.

Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động trao đổi sản phẩm và dịch vụ giữa nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ với nhà nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ

<small>đó.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Xuất khẩu gián tiếp: là việc đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở nước ngoài có sự đóng góp của bên trung gian. Bên trung gian mua bán có thể là: cơng ty quản lý xuất nhập khẩu, đại lý và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong đó, đại lý là tổ chức hoặc cá nhân đứng ra đại diện cho bên xuất khâu thực hiện một hay một số hoạt động nào <small>đó ở nước ngồi.</small>

Gao là loại thực phẩm chính được sản xuất từ hạt lúa mì, và là nguồn cung cấp lương thực và dinh dưỡng quan trọng cho nhiều nước trên thế giới. Gạo được trồng

chủ yếu ở các nước nhiệt đới và châu Á chiếm vị trí quan trọng nhất trong việc cung

cấp lương thực cho thé giới.

Xuất khẩu gạo là quá trình bán hàng gạo từ nước này sang các nước khác.

Nhiều quốc gia trên thé giới có nhu cầu lớn về Đạo và cần phải nhập khẩu dé cung cấp

đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Ngược lại, các quốc gia sản xuất gạo có thể xuất khẩu gạo của mình đề kiếm được tiền và tăng cường giao thương quốc tế.

Việc xuất khẩu gạo đóng góp rất lớn cho nền kinh tế của các nước sản xuất gạo, đặc biệt là trong các khu vực nông thôn. Xuất khâu gạo cũng là một trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng nhất của thế giới và có tác động đến giá cả và nguồn

cung ứng của gạo trên thế giới.

1.1.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu gạo

Hoạt động xuất khẩu gạo bao gồm các bước sau:

+ Nghiên cứu thị trường: Trước hết, doanh nghiệp cần phải khảo sát một cách chỉ tiết về thị trường xuất khâu tiềm năng sản phẩm của mình, bao gồm các quy định, chính sách của quốc gia đó về nhập khâu, các giấy tờ cần thiết, đối thủ cạnh tranh và thị trường tiềm năng.

+ Xác định sản phẩm: Sau khi đã thực hiện bước Một, doanh nghiệp cần xác

định hàng hóa mà họ muốn xuất khẩu.

+ Kiểm tra các quy định về xuất khâu: Công ty xuất khâu gạo cần kiểm tra và tuân thủ những chính sách quy định và thủ tục hải quan của quốc gia mà họ muốn xuất khâu đến. Nếu không tuân thủ, doanh nghiệp có thể bị phạt hoặc tạm ngưng hoạt <small>động.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Lập hồ sơ xuất khẩu: Doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ như hóa đơn xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ cùng với một số giấy tờ khác dé đáp ứng các yêu

<small>câu hải quan.</small>

<small>+ Vận chun hàng hóa: Sau khi hồn thành các thủ tục xuât khâu, công ty gạoxuât khâu cân đóng gói sản phâm và vận chuyên đên điêm đên. Điêu này bao gôm</small>

việc chọn phương tiện vận chuyền, địa chỉ và thời gian giao hàng.

+ Thanh toán: Doanh nghiệp cần thực hiện thanh toán cho khách hàng theo các điều khoản thỏa thuận, bao gồm thời hạn và phương thức thanh tốn.

Nhìn chung, việc xuất khâu gồm nhiều thủ tục phức tạp và đòi hỏi sự chuẩn bị hết sức day đủ từ các công ty. Đề thành công trong việc xuất khẩu hàng hóa, các cơng ty cần có phương hướng cùng chiến lược phù hợp, tìm hiểu kỹ về thị trường tiềm năng, tuân thủ các quy tắc và thủ tục hải quan, chọn phương tiện vận chuyên và đảm bảo các điều khoản thanh toán đã cam kết.

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu hàng hóa

Các tiêu chí đánh giá xuất khâu hàng hóa bao gồm:

- Chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố then chốt trong quá trình nâng giá sản phẩm cho xuất khâu. Tiêu chuan chất lượng quốc tế và nhu cầu khách hàng phải được đáp ứng bởi chất lượng sản phâm. Dé đảm bảo chất lượng và tính đồng nhất, các sản phẩm phải được sản xuất bằng các kỹ thuật kiểm soát chat lượng chặt chẽ.

- Giá cả cạnh tranh: Khi chọn một sản phẩm, ngân sách của người tiêu dùng là một cân nhắc quan trọng. Do đó, giá xuất khâu phải cạnh tranh với giá của sản phâm tương đương từ các quốc gia khác.

<small>- Độ tin cậy và thời gian giao hàng: Khách hàng mong đợi nhận được đơn đặt</small> hàng của họ một cách kịp thời và đủ số lượng. Do đó, sự hài lịng đáng tin cậy của khách hàng và giao hàng đúng hạn là những cân nhắc quan trọng trong việc đánh giá xuất khẩu.

- Điều kiện vận chuyên: Việc đánh giá xuất khẩu hàng hóa cũng tính đến hồn cảnh vận chun. Vận chuyền hàng hóa an tồn là cần thiết dé duy trì chất lượng sản phẩm đặc biệt là sản phẩm dễ bị âm mốc như gạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Dịch vụ hậu mãi: bao gồm dịch vụ bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật và sửa chữa sau

bán hàng cũng là yếu tố không thé bỏ qua trong việc đánh giá xuất khâu hàng hóa. Người tiêu dùng cần được hỗ trợ và tư van trong quá trình sử dụng hàng hóa.

Tóm lại, các tiêu chí đánh giá xuất khẩu hàng hóa bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh, độ tin cậy va thời gian giao hàng, điều kiện vận chuyền và dịch vụ hậu mãi. Các yếu tố này đóng vai trị quan trọng trong việc xác định sự thành

<small>công của việc xuât khâu hàng hóa.</small>

<small>1.1.4. Vai trị của xt khâu hàng hóa đơi với qc gia</small>

<small>Việc xt khâu sản phâm có ý nghĩa không nhỏ đôi với nước xuât khâu và quôc</small>

<small>gia tiép nhận hàng hóa.</small>

<small>Đơi với qc gia xt khâu:</small>

+ Động lực phát triển nền kinh tế: Xuất khẩu hàng hóa là một động lực lớn trong phát triển kinh tế. Nhiều nước trên thế giới đã phát triển các chiến lược của riêng mình đề thiết lập các nền kinh tế chú trọng vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, với Nhật Bản là một ví dụ điển hình. Chính phủ Nhật Bản áp dụng nhiều chính sách khuyến khích phát triển hoạt động xuất khẩu, trong đó có việc phá giá tiền tệ khiến đồng Yên Nhật giảm giá, cho phép doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ngay cả khi thị trường xuất khâu khơng có cải thiện. Tuy nhiên, do sự thay đổi của tỷ giá tiền tệ, doanh nghiệp xuất khẩu vẫn có lãi. Từ đó, doanh nghiệp có vốn dé phát triển sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ, nâng cao thu nhập cho người dân.

+ Mở rộng sản xuất, kinh doanh: Khi cạnh tranh ở trong thị trường nội địa khốc liệt, việc tạo ra và cung cấp hàng hóa trở nên khó khăn hơn, các cơng ty phải tìm kiếm thị trường mới. Khi so sánh với các lựa chọn thay thé khác, xuất khẩu hàng hóa là cách hiệu quả nhất và tối thiểu rủi ro dé thâm nhập thị trường. Khi doanh nghiệp sản xuất hàng hóa dư thừa cho thị trường trong nước thì có thể xuất khâu sang các thị

trường khác để tiêu thụ, giúp dòng tiền được luân chuyền và có lãi. Các cơng ty phải

phát triển sản xuất kinh doanh đề đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng ở ở thị trường khác. Điều này là khó thực hiện đối với những doanh nghiệp mới tại thị trường quê nhà, nhất là khi thị trường này đang tạo ra sự bão hòa và những bất đồng cực kỳ gay

<small>zgắt.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Tăng thu nhập cho người lao động: Như đã nói, xuất khâu hàng hóa giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh. Từ đó tạo thêm việc làm, nâng cao thu

nhập cho người lao động. Nhiều việc làm hơn giúp người dân cải thiện điều kiện sống, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao tốc độ tích lũy vốn, vốn được đầu tư dé nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, nâng cao kỹ năng, giúp nền kinh tế phát triển hơn

+ Tận dụng nguồn tài nguyên: Thế giới có khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng mỗi quốc gia đều có lợi thế cạnh tranh riêng. Một số quốc gia sở hữu nguồn

tài nguyên thiên nhiên rộng lớn, chăng hạn như các quốc gia OPEC, có nền kinh tế

chủ yếu dựa vào khai thác, xuất khẩu dầu mỏ. Trung Quốc và An Độ có lực lượng lao

động lớn nhưng chi phí lao động của họ thấp hơn đáng kế so với các nước giàu có khác. Việc Chính phủ các nước thực hiện chiến lược phát triển kinh tế dựa vào thế

mạnh của từng quốc gia là điều khách quan. Có quốc gia xem trọng phát triển cách

ngành thâm dụng nguồn tài nguyên, có quốc gia lại lựa chọn thâm dung lao động, có

quốc gia lại lựa chọn các ngành nghề thâm dụng vốn. Điều này làm cho sản xuất các mặt hàng này quá nhiều so với nhu cầu tiêu dùng trong nước, do đó, họ bán hàng hóa dư thừa ra nước ngồi giúp phát triển nền kinh tế, và tận dụng được nguồn tài nguyên déi dào của từng quốc gia, thúc day nền kinh tế tăng trưởng.

+ Tạo năng lực cạnh tranh: Nhằm có thé xuất khẩu dạt hiệu quả, các cơng ty xuất khẩu phải nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chỉ phí sản xuất và hợp lý hóa quy trình sản xuất. Điều này cải thiện khả năng cạnh tranh của nước xuất khâu trên thị trường quốc tế.

<small>Đôi với quoc gia nhập khâu:</small>

+ Thuế nhập khâu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu của hầu hết các chính phủ. Thuế là cơng cụ quan trọng dé Nhà nước thực hiện vai trò kinh tế, đáp ứng chi tiêu thường xuyên, xây dựng cơ sở hạ tang, đảm bảo an sinh xã hội... Nguồn thu chính của ngân hàng là thuế nhập khẩu hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu phải hồn thành các thủ tục hai quan dé có lưu hành trên thị trường và trị

giá hải quan được sử dụng để tính thuế vào kho bạc.

+ Đáp ứng nhu cầu của thị trường sản phẩm: Khi xã hội phát triển và thu nhập

<small>của người dân gia tăng, làm cho nhu câu vê san phâm cũng tăng theo cả về chủng loại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

và số lượng. Nhằm thảo mãn với nhu cầu tiêu dùng của người dân, thị trường cần có

nguồn cung day đủ và quảng cáo đa dạng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có một điểm

mạnh mang lại lợi thế cạnh tranh so với các quốc gia khác. Do đó, yêu cầu khách quan

của học thuyết kinh tế hiện đại nhân tạo là tập trung phát triển nền sản xuất hàng hóa phù hợp với bối cảnh của mỗi nước. Hệ quả là khi nhu cầu của người tiêu dùng đa dạng, tình trạng thiếu hụt một số mặt hàng không phải là thế mạnh của nền kinh tế sẽ không thể tránh khỏi. Nhập khẩu là một lựa chọn cấp thiết đề giải quyết vấn đề trên.

+ Đa dạng hóa nguồn cung cấp: Nhập khẩu cũng giúp quốc gia đa dạng hóa các nguồn cung ứng, giảm thiểu rủi ro khi có sự thay đổi trong nguồn cung cấp. Nếu

quốc gia chỉ phụ thuộc vào nguồn cung cấp trong nước, nó sẽ dễ bị tác động bởi một

sỐ yếu tố như thời tiết, tai nạn và các sự kiện khác.

+ Tăng tính cạnh tranh: Nhập khâu cũng góp phần làm tăng tính cạnh tranh

trên của đất nước trên thị trường toàn cầu. Nhập khẩu các mặt hàng từ nước ngồi khác có thé giúp một quốc gia tiết kiệm chi phí kinh doanh, sản xuất đồng thời tăng

năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tẾ..

+ Góp phan phát triển kinh tế: Nhập khẩu có thê giúp nền kinh tế của một quốc gia phát triên. Nhập khẩu sản phâm giúp tiết kiệm tiền cho đất nước trong sản xuất, kinh doanh và nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự thịnh vượng kinh tế của

đất nước.

<small>Từ những vai trị của hoạt động xt khâu ta có thê đưa ra một sơ vai trị củahoạt động xt khâu gạo đôi với nước ta như sau:</small>

<small>Đâu tiên, Xuât khâu gạo mang lại doanh thu cho các nước sản xuât gạo. Cácnước này có thê sử dụng thu nhập của mình nhăm phát triên kinh tê và đâu tư vào các</small>

danh mục khác như giáo dục, y tế và cơ sở hạ tầng.

Thứ hai, Việc xuất khâu gạo có thể khuyến khích sản xuất gạo ở quy mơ lớn hơn, giúp cắt giảm chi phí sản xuất và gia tăng năng suất sản xuất. Từ đó sẽ giúp tăng

<small>lợi nhuận và cải thiện sản xuât gạo ở các quôc gia sản xuât.</small>

Thứ ba, Xuất khẩu gạo đồng thời cung cấp thêm việc làm cho người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và liên quan đến sản xuất gạo. Điều này có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện mức sống cho người dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thứ tư, Bên cạnh tác động tích cực đến sản xuất gạo, xuất khâu gạo cũng góp phần thúc đây thương mại quốc tế và tăng cường quan hệ mối quan hệ hợp tác giữa các nước. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu gạo sẽ giúp các quốc gia tìm kiếm cơ <small>hội thương mại mới và mở rộng môi quan hệ với các quôc gia khác.</small>

Thứ năm, Gạo xuất khẩu cũng có thé giúp ích cho nền kinh tế thế giới bằng cách cung cấp nguồn lương thực cơ bản. Điều này đặc biệt cần thiết đối với những nước đang phát triển có dân số phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu gạo dé nuôi sống

Xuất khâu gạo có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Gạo là

cây lương thực quan trọng của Việt Nam và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của

<small>nước ta.</small>

Đặc biệt, xuất khẩu gạo sở hữu vi tri quan trọng kim ngạch xuất khâu của Việt Nam. Năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 6,15 triệu tấn gạo, giá trị 3,2 tỷ USD, chiếm khoảng 16% thị phần toàn cầu và đứng thứ 3 toàn cầu. Gạo xuất khâu cũng

<small>giúp tăng trưởng GDP và tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người dân, đặc biệt làở khu vực nông thôn.</small>

Gạo xuất khẩu cịn góp phan tạo dựng và phát triển thương hiệu Việt Nam trên thị trường toàn cầu. Việt Nam nỗi tiếng về chất lượng gạo, sản xuất ra các hàng hóa đạt tiêu chuân quốc tế, được đánh giá là một trong những nước sản xuất gạo hang đầu thế giới. Điều này giúp gạo Việt Nam gia tăng tính cạnh tranh và tiếp cận nhiều thị trường tiêu thụ gạo khơng chỉ trong khu vực ASEAN mà cịn trên thế giới.

Qua các vai trò trên ta thấy xuất khẩu gạo đóng góp đáng ké cho nền kinh tế Việt Nam, giúp thúc đây GDP, tạo việc làm và củng cố vị thé của nước ta trên thi trường toàn cầu.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo

1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc về quốc tế, khu vực và quốc gia nhập khẩu 1.2.1.1. Các nhân tố quốc tế: tình hình, bối cảnh của quốc tế

Những năm gần đây, tình hình nền kinh tế thế giới trải qua nhiều biến động. Năm 2017 là chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, hai quốc gia này liên tục áp thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

lên các mặt hàng của nhau. Chủ nghĩa bảo hộ một lần nữa lên ngôi, nổi bật nhất là sự

kiện Anh nộp đơn ra khỏi EU do bat đồng lợi ích.

Đại dịch Covid 19 tàn phá nên kinh tế toàn cầu một cách nghiêm trọng, khiến <small>cho chuỗi cung ứng bị đứt gãy, các công ty lao đao đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ</small> do nguồn vốn hạn hẹp khơng thể duy trì được sản xuất dẫn tới phá sản. Qua hậu quả của đại dịch, ta có thé thay nền kinh tế thế giới dé bị tổn thương tới nhường nào. Khi Trung Quốc, cơng xưởng của thế giới duy trì chiến dịch Zero Covid, hàng hóa khi nhập khẩu vào Trung Quốc phải trải qua các cuộc kiểm tra an ninh nghiêm ngặt, nêu phát hiện có mầm bệnh sẽ ngay lập tức bị trả về. Cơng nhân thì liên tục phải nghỉ việc

do các biện pháp phòng dịch nghiêm ngặt khiến cho việc sản xuất hàng hóa bị gián

<small>đoạn làm giá cả tăng cao trong khi thu nhập của người dân bị sụt giảm gây nên cuộc</small>

khủng hoảng nặng nề. Điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp FDI phải tìm nhiều

giải pháp dé khắc phục, ho lựa chọn các thị trường khác dé xây dựng nhà máy, chuyên đổi khu vực sản khác ngoài Trung Quốc.

Mới đây nhất là cuộc chiến tranh giữa Nga và Ukraina, vô cùng thảm khốc và

để lại nhiều hậu quả. Cuộc chiến khiến cho giá dầu khí tăng cao, khiến cuộc sống

người dân châu Âu những người sử dụng khí đốt từ Nga dé sưởi 4m cho mùa đông bị ảnh hưởng nặng nề. Giá dầu khí tăng cao dẫn tới giá các mặt hàng khác cũng tăng một

cách phi mã. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã liên tục đây lãi suất đồng USD tăng

lên khiến nhiều ngân hàng trung ương của các quốc gia khác cũng phải đồng thời tăng

lãi suất tiền gửi nhằm duy trì sự ơn định của tỷ giá hối đoái. Lãi suất tiết kiệm tăng cao làm cho nền kinh tế bị trì trệ do người dân có xu hướng gửi tiếp kiệm nhiều hơn khiến dòng tiền trong nên kinh tế bị hạn hẹp, doanh nghiệp khó vay vốn dé mở rộng sản xuất kinh doanh, làm cho nhiều lao động bị thất nghiệp do cắt giảm nhân cơng vì thiếu don hàng. Mặc dù vậy, đây cũng là tiềm năng, cơ hội dé nhiều nghành nghề mới được ra đời, và đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải cải tiến bộ máy sản xuất, thay đổi cơ cau quản lý sao cho phù hợp dé duy trì hoạt động của mình.

Một số nhân tố chính của bối cảnh quốc tế khiến hoạt động xuất khẩu gạo của

<small>nước ta qua Trung Đơng bị ảnh hưởng:</small>

<small>+ Tình trạng thương mại và các chính sách đơi ngoại của các nước: Các biệnpháp thương mại như thuê quan, cước phí vận chuyên, các hạn chê nhập khâu và xuât</small>

<small>khâu sẽ tác động đên hoạt động xuât khâu gạo.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>+ Thị trường thê giới và giá cả: Thị trường thê giới và giá cả của gạo có thê</small>

<small>thay đôi do tinh trạng thời tiệt, mức độ sản xuât và câu hỏi của các quôc gia sản xuât</small>

<small>và tiêu thụ gạo.</small>

+ Phương pháp sản xuất và tiêu thụ: Phương pháp sản xuất và tiêu thụ của các quốc gia có thé thay déi và phát triển, ảnh hưởng đến cạnh tranh và xuất khẩu gạo.

+ Tình hình chính trị và kinh tế của các quốc gia: Tình hình kinh tế và chính

<small>trị của các nước sản xuât và tiêu thụ gạo có thê tác động đên hoạt động xuât khâu gạo.</small>

+ Các yếu tơ khác như tình trạng thời tiết, dịch bệnh và môi trường: là mặt hàng nông sản, những yếu tố trên khơng những có thể tác động đến sản lượng gạo sản

<small>xuât của các quôc gia mà cịn tác động tới nhu câu tiêu thụ gạo.</small>

Nhìn chung, tình hình quốc tế có thé ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo, do đó người trồng lúa, doanh nghiệp sản xuất và đại lý phải duy trì sự linh hoạt và thích ứng với các điều kiện thay đối dé tối đa hóa hoạt động. Hoạt động sản xuất và xuất khâu của nó.

1.2.1.2. Các nhân tổ khu vực: tình hình, bối cảnh của khu vực thị trường

Trung Đơng là khu vực có nhiều cuộc xung đột và chiến tranh, đây là nguyên

nhân chủ yếu khiến giảm lượng xuất khâu gạo sang khu vực này. Những cuộc xung đột có thê dẫn đến gián đoạn trong hoạt động vận tải và giao thương.

Trung Đơng có vị trí dia lý chiến lược, sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt. Các quốc gia này có nền kinh tế tương đối phát triển nhờ có động lực to lớn từ khai thác dầu mỏ và xuất khâu. Khu vự này được xem

là điểm nóng của thế giới vì các cuộc xung đột vũ trang giữa các quốc gia hồi giáo với nhau và các quốc gia khác trên thế giới. Cuộc xung đột giữa Israel và Palestine,

Liban với Syria chưa có dau hiệu hạ nhiệt kéo nhiều thập kỷ. Các quốc gia này liên tục chạy đua vũ trang gây nên sự bất ôn trong khu vực, các cuộc nhién nhỏ lẻ liên tục diễn ra gây ra nhiều đau thương mat mát. Nồi bật nhất là sự ra đời của nhà nước Hồi giáo tự xưng IS. Nhờ có sự can thiệp của các quốc gia lớn và Liên hợp quốc thì tơ chức hơi giáo này đã bị tiêu diệt, tuy nhiên một số tan du của tổ chức vẫn tiếp tục chạy đua vũ trang, tuyên thêm binh lính để tiếp tục duy trì sự bat 6n trong khu vực. Nhìn chung, bối cảnh Trung Đơng vơ cùng phức tạp đòi hỏi những nước trong khu vực này

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cần ngồi vào bàn đàm phán dé đưa ra những yêu sách thỏa đáng nhằm giảm bớt sự căng thăng, phát triển mối quan hệ ngoại giao hịa bình, 6n định hon, cần phải xem trọng lợi ích của khu vực tương xứng với lợi ích quốc gia nhằm duy trì sự 6n định trong khu vực đề duy trì phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.

Do tổn tại nhiều sự bat ồn tại khu vực, việc hợp tác kinh tế giữa các nước khác với các quốc gia vùng Vịnh gặp nhiều trở ngại. Cung cầu hàng hóa rat dé bị gián đoạn nếu có bất cứ cuộc xung đột nào nồ ra, khiến cho các nhà xuất nhập khẩu đối diện với

vô số rủi ro. Day là bài tốn khó cho các quốc gia xuất khâu sản phẩm sang Trung

Đơng, địi hỏi các nhà kinh tế phải có những chiến lược phù hợp.

Một số nước Trung Đơng đã thực hiện các chính sách giảm nhập khẩu hoặc áp thuế cao đối với gạo nhập khẩu, có thé tác động đến sản lượng xuất khâu gạo của Việt

<small>Nam sang khu vực.</small>

1.2.1.3. Các nhân tổ thuộc về quốc gia nhập khâu (Trung Đông)

+ Cung cầu gạo tại Trung Đông bị nhiều yếu tố khác nhau tác động, có thé kế

<small>dén là:</small>

Khí hậu: Trung Đơng là khu vực khơ hạn, chỉ có một số khu vực có đất đai phù hợp để trồng lúa gạo. Vì vậy, sản lượng gạo của Trung Đông không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng tại khu vực này.

Dân số: Dân số tăng nhanh tại Trung Đông, đặc biệt là các nước đang phát triển như Saudi Arabia và UAE. Nhu cầu tiêu thụ gạo gia tăng khiến cho cung cầu gạo trong khu vực này không cân bằng.

<small>Xuât khâu dâu mỏ: Trung Đông là vùng sản xuât dâu mỏ lớn nhât thê giới. Sảnxuât dâu mỏ mang lai cho các nước trong khu vực này thu nhập cao và là nguồn tài</small>

nguyên chính dé họ nhập khẩu gạo từ các nước khác.

Chỉ phí sản xuất: Chi phí sản xuất gạo tại Trung Đông cao hơn so với một số

quốc gia khác. Điều này là do khí hậu khơ hạn, đất đai can cỗi, và tài nguyên nước bị

giới hạn. Vì vậy, nhiều nước trong khu vực này nhập khâu gạo từ các nước khác, có

thé kể tới là An Độ, Pakistan và Thái Lan.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Tóm lại, cung câu gạo tại Trung Đông bị ảnh hưởng bởi nhiêu yêu tô khác</small>

<small>nhau. Tuy nhiên, do nhu câu tiêu thụ cao và sản lượng sản xuât thâp, nhiêu nước trong</small>

khu vực này phải nhập khâu gạo từ các nước khác.

+ Thị hiếu, tập quán tiêu dùng của Trung Đông đối với sản phâm nhập khẩu

<small>nói chung và với mặt hàng gạo nói riêng</small>

Thị hiếu của người dân Trung Đơng đối với hàng nhập khẩu có thể khác nhau tùy thuộc vào đất nước và văn hóa cụ thé. Tuy nhiên, nói chung thì người dân Trung Đơng thường rất chú trọng tới chất lượng sản phẩm và giá bán.

Trong một số quốc gia như UAE, Saudi Arabia và Qatar, hàng nhập khẩu thường được xem là dang cấp và được coi trong hơn so với hàng sản xuất trong nước. Người dân ở đây thường có thu nhập cao và thích mua sắm hàng hóa cao cấp từ nước

Tuy nhiên, ở một số quốc gia khác như Syria, Yemen hay Iraq, người dân thường có thu nhập thấp hơn và do đó họ thường tìm kiếm các sản phẩm giá rẻ hơn. Ho có thé khơng q quan tâm đến nguồn gốc của sản phâm, mà chỉ quan tâm đến giá

Trung Đông là một khu vực sản xuất lúa mì và lúa gạo, vì vậy thị hiéu của người dân Trung Đông đối với gạo không cao bằng so với các nước châu Á như Việt Nam, Thái Lan, An Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên, gạo vẫn là một sản phẩm quan trọng trong chế độ ăn uống của người dân Trung Đông và được sử dụng rộng rãi trong

<small>các món ăn như com, pilaf, biryani và các món ăn trun thơng khác.</small>

Tại các quốc gia Trung Đơng, gạo là thức ăn căn bản, được dân trong nước và người nước ngoài tiêu thụ với số lượng đáng kể. Trong bán đảo A rap, sự lựa chon của người dân thay đôi khác nhau. Cùng một loại gạo nhưng lại có tên gọi khác nhau trong bn bán giữa vùng này và vùng khác. Các nước xuất khẩu cũng dùng các tên

<small>gọi khác nhau cho cùng một loại gạo.</small>

Phía Tây bán đảo, người tiêu dùng thích loại gạo hạt dài đã hấp chín của Mỹ. Số gạo này chiếm 80% số gạo đã bán ra. Loại gạo Basmati, cũng được gọi là loại gạo Peshwan, loại gạo trăng, hạt dài và thon và gạo Sela Basmati vàng đã được hấp chín, chiếm khoảng 15%, cịn 5% là loại gạo trung bình Calrose và một số loại gạo khác.

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tại miền Bắc và Trung bán đảo, ba loại gạo được cung cấp phô biến trên thị

<small>trường là gạo Basmati, gạo Sela Basmati và gạo Calrose hoặc gạo Ai Cap.</small>

Phía Đơng bán đảo, phần đơng người dùng ưa chuộng loại gạo Basmati Án Độ, hoặc gaoj trăng Pakistan hoặc các loại gạo tương tự thơm và dài thon. Các loại gạo trên có thể chiếm tới trên 80% tổng số gạo bán ra trên thị trường, thị phần còn lại thuộc về gạo Calrose hoặc gạo Ai Cập, hạt trung bình và gạo hấp chín, hạt dài của Mỹ

<small>và Thái Lan.</small>

Tại Trung Đông, người tiêu dùng gạo chủ yếu là các công nhân, họ làm trong công nghiệp dầu khí và các xí nghiệp lớn, tiêu thụ gạo có phảm chất kém chủ yếu là

gạo Thái Lan và gạo Calrose hoặc gạo Maris hạt trung bình. Cơng nhân An Độ và

Pakistan mua nhiều lại gạo Basmati Pakistan hoặc Basmati Ấn Độ hoặc các loại gạo tương tự khác thon và thơm. Dân Kerala An Độ đông nhasats ở miền Đông bán đảo A Rap ưa loại gạo trung bình và hạt ngăn phan lớn được hap chin và được nhập khẩu hạn chế từ Trung Quốc.

Loại gạo Thái Lan hạt dài, được hấp chín trong một năm được bán ra chiếm 10% đến 15% trên thị trường của vùng. Đó là loại gạo B 100%, hoặc gạo tối đa 50%

tam do các nhà xuất khẩu Thái Lan đã không chú tâm đến pham chat của gạo, nên

phần gạo họ bán trên thị trường Trung Đong đã giảm giá khá nhiều. Các loại gạo

Basmatin Pakistan và gạo Mỹ được xem là loại tốt nhất. Còn gạo Basmatin Án Độ trộn chung với gạo Patua hạt dài hơn được xem là loại xấu hơn.

+ Quy định của quốc gia nhập khẩu

Hiệp hội các quốc gia vùng Vịnh — GCC gồm các nước A rap Xê út, Baren, các nước Ả rập liên kết, Oman, Cô oét, Gata đã định mục tiêu hợp tác giữa các nước về vấn đề mua bán gạo. Thuế nhập khẩu gạo của Trung Đông tương đối giống những nước khác và giữa các quốc gia trong khu vực cũng có sự chênh lệch tương đối thấp. Mức thuế dao động trong khoảng 0% đến 5% tùy theo từng quốc gia và loại gạo, duy chỉ có Thổ Nhĩ Kỳ áp dụng mức thuế 36% với gạo lứt và 45% với gạo đã xay xát và

tam. Với mức thuế tương đối thấp, đây là thị trường tiềm năng đáng để các doanh

nghiệp Việt Nam khai thác, mở rộng thị phần, gia tăng sản lượng xuất khẩu.

Ngồi những quy định về thuế quan, thì rào cản phi thuế quan là vẫn đề cũng đáng được lưu tâm khi xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Trung Đơng. Trong

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đó, chứng nhận Halal là chìa khóa quan trọng nhất đề giúp thâm nhập vào vùng Vịnh. Đây là tiêu chuẩn khắt khe trong sản xuất và vận chuyên hàng hóa. Quy định sản phẩm khơng được có bat cứ tiếp xúc nào với các thực phẩm mà các quốc gia theo đạo Hồi cam như là thịt lợn, thịt bị, thịt chó, thịt khi... hàng hóa phải được sản xuất theo quy trình riêng biệt, cụ thể hàng hóa khi sản xuất chung dây chuyền với các hàng hóa Haram (hàng hóa bị cắm) sẽ ngay lập tức bị trả về khi các nước này kiểm định có dấu hiệp sai phạm. Hàng hóa của các nước xuất khâu phải được chấp nhạn hợp pháp bởi

Đại sứ quán của các nước Trung Đông tại quốc gia xuất khẩu. Vì vậy, trước khi muốn xuất khâu gạo sang Trung Đông, quốc gia xuất khẩu cần phải liên hệ với Dai sứ quán

đề xin chứng chỉ cho loại hàng hóa đó. Mục đích của việc hợp tác nhằm xác định đúng giá trị thị thực, nguồn gốc của hàng hóa nước xuất khâu, tránh gian lận thương mại và trốn thuế của hàng hóa nhập khẩu.

Quy định nhập khâu gạo vào Trung Đông thay đổi tùy theo nhu cầu và chính sách của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, một số thông tin chung liên quan đến quy tắc nhập khẩu gạo ở một số quốc gia Trung Đông được cung cấp dưới đây:

Saudi Arabia: Ả-rập Sau-đi là một trong những nước nhập khẩu gạo lớn của

Trung Đông. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Ả-rập Xê-út quy định gạo nhập khâu tại A-rap Xê-út. Các cơng ty muốn nhập khẩu gạo phải có chứng chỉ nhập

khẩu và tuân thủ các quy định về chất lượng và tiêu chuẩn.

United Arab Emirates (UAE): UAE là một qc gia Trung Đơng khác có nhu

cầu tiêu thụ gạo cao. Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp phụ trách các quy tắc nhập khẩu

gạo của UAE. Công ty muốn nhập khẩu gạo phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng

<small>và vệ sinh an toàn thực phâm..</small>

Kuwait: Kuwait là một thị trường khác cũng có nhu cầu nhập khâu gạo. Các

chính sách nhập khâu gạo cua Kuwait được quản lý bởi Cục Thực phẩm và Y tế. Các

công ty muốn xuất khẩu gạo phải có giấy phép nhập khẩu va đáp ứng các điều kiện về chất lượng cảu sản phẩm.

Quy định nhập khâu gạo của các nước Trung Đơng có thé khác nhau. Quốc gia hay doanh nghiệp nào muốn nhập khẩu gạo vào các nước này, các cơng ty trước hết phải tìm hiểu kỹ luật pháp cùng với tiêu chí của từng quốc gia, qua đó đưa ra các yêu

<small>sách phù hợp với từng nước mà mình lựa chọn.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>+ Cạnh tranh trên thị trường gạo tại Trung Đông</small>

Biểu đồ 1.1: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG GAO TẠI TRUNG DONG

<small>mẤnĐộ =Pakistan =TháiLan = Việt Nam</small>

Thị trường gạo Trung Đông rất lớn và đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành này rất gay gắt do sự cạnh tranh giữa các nước sản xuất gạo khác nhau

trên toàn thế giới.

Một số quốc gia sản xuất gạo chính như Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan và

<small>Myanmar cũng đang cạnh tranh mạnh mẽ với Việt Nam trên thị trường gạo tại TrungĐông. Moi quôc gia đêu có ưu thê và nhược diém riêng.</small>

Có 5 nước xuất khâu gạo lớn nhất vào thị trường Trung Đông: Thái Lan, An

Độ, Palestine, Trung Quốc và Việt Nam. Nhập khẩu gạo sỐ lượng lớn do nhà nước

tiền hành. Đó là trường hợp mua bán của GCC và xuất khẩu của Thái Lan sang Iran, Trac. Vì gạo Basmati chiếm tỉ trọng lớn trong số gạo tiêu thụ trên bán đảo Ả Rập, việc ký kết mua bán giữa các nước thành viên GCC đã có ảnh hưởng tới mua bán ở Trung Đông. Chi Pakistan và An Độ mới được giao gạo Basmati với bat kỳ số lượng nào.

Những nhà cung cấp mới gặp tương đối nhiều khó khăn khi cạnh tranh với hai quốc

<small>gia trên và họ buộc phải bán với giá hạ loại gạo không quên thuộc, không có nhãn</small>

<small>hiệu riêng.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Mỹ là quốc gia cung cấp cho A Rập phan lớn loại gạo hat dài đựng trong bao 100lb. Nhưng nhu cầu tiêu thụ gạo đóng gói sẵn khơng ngừng tăng lên. Thị trương này có thể cho các nhà cung cấp mới khai thác, tuy nhiên sẽ gặp phải sự cạnh tranh với loại gạo có danh tiếng, do đó sẽ mat nhiều chi phí cho việc quảng cáo và gia tăng

kênh phân phối.

Ai Cập đã hạn chế việc bán gạo hạt trung bình và hạt ngắn, nhưng do lãi xuất

xuất khẩu giảm, nên việc nhập gạo Calrose và các loại gạo tương tự khác của Úc, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý và Trung Quốc mới đây không ngừng gia tăng. Các nước đang phát triển cung cap các loại gạo trên có thê khai thác một số vùng tiêu thụ trong vùng. Các ngân hàng đã cho phép chuyền đổi ngoại tệ một cách dé dang qua các cơ quan ngoại tệ nội địa cùng với Nhóm ngân hàng quốc tế. Những tín dụng thư được phát hành với

danh nghĩa Nhà nhập khâu dé nhập hàng.

1.2.2. Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu gạo

1.2.2.1. Cơ chế chính sách thúc đây và tạo điều kiện của Chính phủ, Bộ Ngành và các

<small>địa phương sản xuât và xuât khâu gạo.</small>

Chính sách hỗ trợ giá: Nhà nước hỗ trợ giá gạo dé đảm bảo rang các nơng dân có giá bán 6n định và đủ thu nhập dé duy trì sản xuất. Điều này cũng giúp giảm chi phí sản xuất và giúp hộ nông dân tăng năng suất.

<small>Hồ trợ vôn đâu tư sản xt: Chính phủ cùng các bộ, ngành cho nơng dân vay</small>

<small>von với lãi suât ưu đãi đê ho trợ họ mua phân bón, giơng và các cơng cụ sản xuât</small> khác. Điều này góp phan tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

Xây dựng hạ tầng sản xuất: Chính phủ, Bộ Ngành và các địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng sản xuất như các khu công nghiệp, đường giao thông, công hộp, hệ thống tưới tiêu... để hỗ trợ sản xuất gạo. Điều này cũng giúp sản phẩm trên thị trường

<small>tăng tính cạnh tranh.</small>

Khuyến khích đầu tư vào R&D: Chính phủ cùng các địa phương của Việt Nam đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào R&D để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm của họ.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Quản lý chất lượng sản phẩm: Các bộ, ngành tạo dựng những quy chế chất lượng sản pham, kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất. Điều này nâng cao kha năng cạnh tranh trên thị trường và bảo đảm chất lượng sản phẩm.

Tạo điều kiện thuận lợi để xuất khẩu: Việt Nam đã đàm phán với các nước dé đạt được các thỏa thuận thương mai về xuất khẩu gạo. Ngoài ra, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, bao gồm giảm chi phi logistics, mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo dựng, quảng bá thương hiệu.

1.2.2.2. Các giải pháp thực hiện từ phía các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và

<small>xuât khâu gạo.</small>

Tăng chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gạo can chú trọng đến chất lượng hàng hóa trong suốt quá trình sản xuất, từ khâu chọn giống, ni cấy đến thu hoạch, chế biến, đóng gói. Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần

<small>nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và giá trị thương hiệu.</small>

Hàng hóa cơng nghệ hiện đại đang được áp dụng: Các nhà sản xuất gạo mới nổi dang đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại dé gia tăng hiệu quả đồng thời cắt giảm chỉ phí sản xuất. Điều này làm tăng sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Phát triển thương hiệu là quá trình doanh nghiệp làm việc với thương hiệu của minh dé tăng tính cạnh tranh và giá trị cho sản phẩm của mình. Điều này có thé được thực hiện với quảng cáo, tiếp thị và thiết kế bao bì sáng tạo.

Các doanh nghiệp đã ráo riết tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới để mở rộng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro. Điều này có thê được thực hiện băng cách tìm đối tác thương mại, tham gia phát triển khu công nghiệp, tham dự các triển lãm thương mại quốc tế và đầu tư vào quảng bá thương hiệu.

Hợp tác với các đối tác địa phương: Các nhà sản xuất và đại lý gạo có thê hợp tác với các đối tác địa phương như nông dan và trang trại dé duy trì nguồn cung cấp nguyên liệu ồn định đồng thời giảm chi phí sản xuất. xuất khâu.

Áp dụng quản lý khoa học: Các doanh nghiệp cần áp dụng quản lý khoa học dé quan lý tài nguyên và giảm thiêu chi phí sản xuất. Điều này giúp gia tăng năng suất

<small>và lợi nhuận của mình.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.3. Khái quát về quan hệ ngoại giao, kinh tẾ, thương mại, đầu tư, văn hóa... giữa Việt

<small>Nam với Trung Đơng.</small>

Nước ta và Trung Đơng đã có mỗi quan hệ ngoại giao hòa hảo từ lâu. Cuộc

cách mạng tháng Tám của Việt Nam là động lực to lớn cô vũ các quốc gia Trung Đơng thốt khỏi ách độ hộ của thực dân. Mối quan hệ ngoại giao ngày càng được phát triển và có nhiều thành tựu đáng ghi nhận.

<small>Quan hệ ngoại giao:</small>

Việt Nam và các nước Trung Dong đã duy trì quan hệ ngoại giao từ nhiều năm nay. Đến năm 2022, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với phần lớn các quốc gia trong

khu vuc, bao gồm Bahrain, Iran, Iraq, Jordan, Kuwait, Lebanon, Oman, Palestine,

Qatar, Saudi Arabia, Syria và Mỹ, Yemen và Các Tiểu vương quốc A Rap Thống nhất

Quan hệ kinh tế và thương mại:

Nước ta và các quốc gia Trung Đơng đã có mối quan hệ thương mại đáng kê trong những năm gần đây. Các quốc gia này là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm của Việt Nam như dầu khí, nơng sản, thủy sản, điện tử, đóng tàu và dịch vụ. Các quốc gia này cũng là nguồn cung cấp quan trọng của Việt Nam về các sản phâm như khí <small>dot, dâu mỏ, hóa chat và vật liệu xây dựng.</small>

<small>Đâu tư:</small>

Việt Nam và các nước Trung Đông đang nỗ lực tăng cường quan hệ đầu tư.

Dầu khí, năng lượng tái tạo, bất động sản, thực phẩm và đồ uống, du lịch và bán lẻ

đều là những lĩnh vực được quan tâm ở Trung Đông. Các công ty Việt Nam cũng đang tìm kiếm cơ hội đầu tư trong lĩnh vực này.

Ủy ban hỗn hợp giữa Việt Nam và các nước Trung Đơng hoạt động tích cực và đóng vai trị không nhỏ trong việc thúc đầy hợp tác song phương. Tuy nhiên, đề có

được hiệu quả cao hơn, hoạt động xúc tiễn thương mại cần được đây mạnh, khuyến

khích các hoạt động giao lưu văn hóa, giáo dục, đầu tư cũng như tìm kiếm các giải pháp cụ thé dé nâng cao hiệu quả kinh tế. giúp gia tăng quan hệ kinh tế giữa hai bên.

Hơn nữa, các hệ thống và thủ tục hành chính phải được cải thiện để thúc day hoạt động đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp hai nước.

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hợp tác thương mại đã đạt được một số kết quả: Kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và khu vực đạt 7,4 tỷ USD năm 2012, tăng 878% so với năm 2002 (889 triệu USD). ) Mỹ), trong đó kim đã vượt qua một số đối tác và đã vượt mốc 1 tỷ USD/năm. Các mặt hàng xuất khâu chính của nước ta ra quốc tế là cà phê, cao

su, sản pham ttr cao su, san pham 26, hạt tiêu, san phẩm hóa chất, nguyên liệu nhựa,

sản phẩm nhựa, hải sản, hàng may mặc, gốm sứ và nông sản. Mặt khác, Việt Nam nhập khâu các mặt hàng như gỗ, dầu thô, v.v.

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Điều kiện tự nhiên: Việt Nam có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi để

trồng cây lúa nước. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa âm, lượng mưa trung bình

dao động từ 1500-2000 mm, với hơn 1800-2100 giờ năng, với nhiều con sông lớn như sông Hồng, sông Mê Công tạo nguồn nước đồi dào dé cung cấp cho việc tưới tiêu. Tương ứng với đó là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long phì nhiêu màu mỡ hàng năm vẫn được phù sa sông bồi đắp nên rất thuận lợi trong canh tác lúa nước. Trong hai đồng bằng trên, đồng bằng sông

<small>Cửu Long được xem là vựa lúa của cả nước, sản lượng lúa khá lớn trong vùng ĐBSCL</small>

với tơng diện tích gieo trồng trung bình năm 216.385 ha, sản lượng trên 1,368 triệu tan/nam cung cấp lượng lúa gạo đồi dao cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu lúa gạo.

+ Năng lực sản xuất lớn: Nước ta là một trong những nước sản xuất gạo hàng đầu thế giới, với năng lực sản xuất lớn và cơ sở hạ tầng phong phú. Quy định này giúp Việt Nam có thê sản xuất và cung cấp một lượng gạo không lồ cho thị trường quốc tế.

+ Kinh nghiệm trồng lúa gạo từ lâu đời: Cha ông ta từ xưa đến nay vẫn xem nông nghiệp là ngành chủ đạo và cây lúa nước là cây trồng canh tác chủ yếu. Với kinh nghiệm hàng ngàn năm trồng lúa nước, người nông dân đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm dé cây trồng này đạt được năng suất cao, không chỉ công tác thủy lợi, việc bón phân cho cây trồng cũng cực kỳ thuần thục.

+ Lúa gạo là mặt hàng nơng sản có tiềm năng phát triển nhằm đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu ra nước ngồi, nhà nước có vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển. Nhiều quyết định đã được Chính phủ ban hành nhăm thúc day sản xuất và tiêu dùng lúa gạo, trong đó có các bước hỗ trợ giống và phát tín hiệu cho cộng đồng,

<small>nông dân sản xuât lúa gạo.</small>

<small>21</small>

</div>

×