Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án bất động sản tại công ty TNHH Truyền thông Núi Lửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.19 MB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN

KHOA BAT DONG SAN VÀ KINH TE TÀI NGUYEN

DE TAI:

HOAT DONG TU VAN CHIEN LUQC

TRUYEN THONG MARKETING CHO DỰ AN BAT DONG SAN

TAI CONG TY TRUYEN THONG NUILUA

Giảng viên hướng dẫn —:‘ Ths. Trần Thị Minh Thư

<small>Họ tên sinh viên : Do Trọng Đức</small>

<small>Mã sinh viên : 11191081</small>

Lớp : Kinh doanh Bắt động sản 61B

HÀ NOI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ƠN

Trong toan bộ quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện chuyên đề: “Hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án bắt động sản tại công ty

<small>Truyền thông Núi Lửa”, em đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thé ban</small>

lãnh đạo, cán bộ giảng viên khoa Bat động sản và Kinh tế Tài nguyên, các thầy cô Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Em xin gửi lời cảm cảm ơn chân thành tới các thầy cô.

Em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Trần Thị Minh Thư đã định hướng, hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Hồng Vân và Công ty Truyền thông Núi Lửa (Volcano) đã tạo điều kiện và hỗ trợ nhiệt tình cho em trong quá trình

<small>thực tập tại cơ quan.</small>

<small>Sau cùng, em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bẻ và người thân đã</small>

ln bên cạnh ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp.

Nội dung của báo cáo chuyên đề thực tập khó tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô dé luận văn này được

<small>hoàn thiện hơn.</small>

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>2. Mục tiêu nghiÊN CỨU... G5 9 9 9 9.9 99 949.9909.900 00400006 .ø 2</small> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...---s-scsecsses 3 <small>3.1. Đôi tượng nghiên CỨU...-- s1 ng ng nưệt 33.2. Phạm vi nghiÊn CỨU...-- - 6 G63 E1 1E911311 E93 E911 11911 vn ng ng vrh 34. Phương pháp nghién CỨU... << 5 S 9 9.99... 09. 99098995088 3</small> 5. Cấu trúc luận văn...-.-e--s-s- se se se ©ssExsESsEEseEsstxstrserserssssserserssre 3 CHUONG I: CO SỞ LÝ LUẬN VE HOẠT ĐỘNG TU VAN CHIEN LƯỢC TRUYEN THONG MARKETING CHO DỰ AN BAT DONG SẢN... 4

1.1 Dự án bất động SAM ...--s-s- << s° se se seSsESsEssEseEsersersersessessesse 4 <small>In Kai MiG oe ... 4</small>

1.1.2 Đặc điểm của dự án bất động Same... eeceececcecsesseeseessessesssssessessesseesseeees 6 1.1.3 Vai trò của dự án bất động sản... ---¿- 2 s+cx2E2Eerkerkrrrrrkerxee 7 1.2 Hoạt động tư vấn chiến lược truyền thơng marketing ...-- 9

1.2.1 Khái niệm, vai trị của chiến lược truyền thông marketing... 9

1.2.2 Nội dung hoạt động tư van chiến lược truyền thông marketing ... 11

1.2.3 Tư van các bước phát trién chương trình truyền thơng...-. 12

<small>1.2.4 Tư vấn xác định phối thức truyền thông ...--- 2 s2 sec: 16</small>

1.2.5 Tư vấn xác định ngân sách truyền thông ...---2- 2 s2 17 1.3 Các yếu tố ảnh hướng tới việc tư vấn chiến lược truyền thông marketing

<small>cho dự án BDS ... << sọ Họ nọ THỌ 00000001000 0096 008 18</small>

1.3.1 Yếu tố chủ quan ...-- ¿+ 2 2+ 2+E£+E£EE£EEEEEEEEEEEEEE2112121 21212. re, 18 1.3.2 Yếu tố khách quan...---:- 2-2 22522 +E£EE#EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrrrei 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CHIẾN LƯỢC TRUYÈN THÔNG MARKETING CHO DỰ ÁN BĐS TẠI CÔNG TY

TRUYEN THONG NUI LUA ...e- 2s << se se ssessesseessezssessee 20

2.1. Giới thiệu về cơng ty truyền thơng Núi Lửa...--.---ss« 20

<small>2.1.1 Q trình hình thành...- -. .-- 2c 2 2211112111311 1111115151111 x£, 20</small>

2.1.2 Cơ cấu tỔ chỨC...--- ¿S6 t+SE+EE2EE2EE2EEEEEEEE19E1212112111111 11111. 1eU 21 2.1.3 Kết qua kinh doanh ....ccecceccecccccssssessesseseseesessessessessesessessesessessesesseaees 22 2.2. Hoạt động tư van chiến lược truyền thông marketing cho dự án bat động sản, minh họa bằng dự án Masteri Waterfront của công ty truyền

<small>thông Núi LỬ...-- << 5 <<... G000 0001000005080 86 24</small>

2.2.1. Tổng quan về dự án Masteri Waterfront...-- ¿5c s5sccsczssceee 24 2.2.2. Quy trình tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS của 2.2.2. Nội dung hoạt động trong dịch vụ tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án Masteri Waterfront của công ty truyền thơng Núi Lửa

<small>¬...Ả... 262.2.2.1. Phân tích dự án...--- - - - -- << E221 1111112531111 1199531111 kg vn 262.2.2.2. Xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu...-- - ---«<+ 28</small>

2.2.2.3 Đề xuất chiến lược truyền thông ...--- 2 2 2 s+x+£x+£zzxzxxez 32 2.2.2.4 Đề xuất chiến thuật truyền thông ...--- 2-2 2s x+£s+£szz+zxeez 34

<small>2.3. Đánh giá ChUng... << <6 55 < %4 994 9939994 998940089489948989088994869408646 39</small>

2.3.1. Kết quả đạt đượỢC...----:-©22-55¿22x22x2EEE2E 2212112112112. crkrcrki 39 2.3.2. Tồn tại, nguyên nhân...----¿- ¿+ ++++Ex+2EE+EE+tEE++rxvzrxrrxrerkesred 43

CHUONG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOAT ĐỘNG TU VAN CHIEN

LUQC TRUYEN THONG MARKETING CHO DU AN BDS TAI CONG TY TRUYEN THONG NUI LLỬA...2--«°ss+Evesettrxseerrxseerrreseee 44 3.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động tư van van chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS của công ty truyền thông Núi Lửa ... 44

<small>3.1.2. Phương hướng ... ..- - --- -- 2 +11 v1. TH nh ng ng gnrưy 44</small>

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tư vấn vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS của công ty truyền thông Núi Lửa ... 45

<small>3.2.1. Lựa chọn tệp khách hàng mục tiêu là các CDT nhỏ lẻ ... 45</small>

<small>3.2.2 Phát triển hệ thống nguồn nhân lực ...-- 2 2 + s2 s2 s+zs+se+: 45</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.2.3. Phối hợp các kênh Digital Marketing ...--- c5 scs+csscee: 46 3.2.4 Hoàn thiện nội dung hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông

<small>18.5 117177... uAad.4.^.^"-.:.. 46</small>

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tư vấn chiến lược truyền

<small>thông marketing cho dự án BĐS... G5 s99 909 9958865589666 46</small>

3.3.1. Kiến nghị với co quan nhà nước ...-- 2-2 2 2 2+s+x+£x+zx+zszxxez 46 4000900075 ...,ơƠỎ 48 DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHÁO...---2- 2-5252 ©ss5sse5see 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC TỪ VIET TAT

Từ viết tắt Nội dung BĐS Bat động san CDT Chủ dau tư

<small>NSNN Ngân sách Nhà nước</small>

QSDD Quyền sử dung dat

<small>TNHH Trach nhiệm hữu han</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG

Bảng 2.1.3 Tình hình tài chính công ty 2 năm gần đây ...-..--- 23 Bảng 2.2.2.4(a): Hành trình khách hàng tiếp cận dự án MWF... 36 Bảng 2.2.2.4(b): Timeline truyền thông dự án Masteri Waterfront... 37 Bang 2.2.2.4(c) Nội dung hoạt động truyền thông qua từng giai đoạn của chiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2.3.1: Hệ thống truyền thơng marketing ...----:---- 2 5z: 12

Hình 1.2.3.2 Mơ hình biểu diễn các phan tử của q trình truyền thơng... 13

Hình 2.1.1 Logo Cơng ty TNHH Truyền thơng Núi Lita ...--- 20

Hình 2.1.2 Sơ đồ phân cap quản lý cơng ty TNHH Truyền thơng Núi Lửa... 21

Hình 2.1.3(a) Biéu đồ doanh thu của công ty trong 22 năm gần đây ... 23

Hình 2.1.3(b) Biểu đồ lợi nhuận của Cơng ty Newhomes từ 2021 — 2022... 24

Hình 2.2.1 Quy trình tư vấn chiến lược truyền thơng Marketing của cơng ty <small>VOICANO oo. cece ... 26</small>

Hình 2.2.2.2 Tháp nhu cầu của Maslow. ...cccsesscsssessessessessessessessessessessessesseesess 32 Hình 2.3.1.1(a) Website cơng ty TNHH Truyền thơng Núi Lửa...-- 40

Hình 2.3.1.1(b) Trang chủ Facebook cơng ty TNHH Truyền thơng Núi Lửa... 41

Hình 2.3.1.1 (c) Kênh Youtube của công ty TNHH Truyền thông Núi Lửa... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

LOI MO DAU

1. Lí do lựa chọn đề tài

Bối cảnh nên kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong vai năm trở lại đây có những biến chuyên rõ rệt, đó là sự phát triển về mặt kinh tế đi kèm với tốc độ đơ thị hóa mạnh mẽ. Tuy có sự cản trở của đại dịch COVID-19 gây ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các ngành nghề bao gồm cả bat động sản trong hơn 2 năm gần đây, nhưng về cơ bản nước ta vẫn có những biện pháp phịng chống dịch tương đối tốt. Kèm theo đó là sự kiện về chiến tranh thương mại giữa các cường quốc phát triển đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho ta trên con đường trở thành một đất nước phát triển của thế giới.

Dịch bệnh có tác động tiêu cực về nhiều mặt, nhưng việc tăng dân số là khơng thể dừng lại. Bên cạnh đó là sự có hạn của quỹ đất, nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng cao đặc biệt trong các khu vực đơ thị “đất chật người đơng”. Từ đó đã góp phan thúc day sự phát triển tương ứng của lĩnh vực bat động sản trên cả nước. Một quy luật là càng phát triển thì càng cạnh tranh gay gắt, mà “vũ khí” lợi hại nhất

<small>trong thị trường khó khăn này chinh là năng lực của mỗi doanh nghiệp.</small>

Việc tạo ra một bất động sản với cơ sở hạ tầng chất lượng phù hợp với nhu

cầu của khách hàng là một điều tất yêu đối với chủ đầu tư, nhưng đó chưa đủ dé tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Việc kết nối giữa doanh nghiệp và thị trường ngày nay chủ yếu thông qua hoạt động Marketing. Đây được xem như một “quả tim” giúp doanh nghiệp có thê quảng bá thương hiệu, sản phẩm tới khách hàng, đồng thời tăng độ nhận diện và uy tín trong mắt khách hàng, đối tác và người

<small>tiêu dùng.</small>

Truyền thông marketing thật sự là kim chỉ nam cho các doanh nghiệp dé chiếm lĩnh thị trường và tiếp cận, nâng cao hình ảnh uy tín đối với khách hàng.

“Nếu công ty của bạn không được hỗ trợ bởi một hoạt động tiếp thị hiệu quả và năng động, xu hướng của nó sẽ ln đi xuống” (Genis Hayes), “Internet đã biến những gi từng là một thông điệp có kiểm sốt và đơn hướng thành một cuộc đối

<small>thoại trong thời gian thực với hàng triệu người” (Danielle Sacks). Theo báo cáo</small>

toàn cảnh ngành Digital năm 2021 trong bối cảnh dịch bệnh khá căng thăng và Internet đang ngày càng chiếm vị thế trong cuộc sông của con người, WeAreSocial và Hootsuite đã thống kê tính đến tháng 1/2021 dân số Việt Nam đạt 97,8 triệu dân trong số đó khoảng 68,17 triệu người sử dụng Internet. Dễ dàng nhận thấy được

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

con số 70,3% dân số là rất lớn và sự cần thiết của Digital Marketing gần như là tất yếu đối với cả khách hàng và doanh nghiệp.

Ngành bat động sản với những sản phâm có giá trị lớn nên rất cần phải nắm bắt xu thé truyền thông marketing. Trong đề tài “Marketing bất động sản: Nhìn từ thị trường thầm lắng” (2012), PGS TS. Nguyễn Minh Ngọc và TS Phan Thị Bích Hang đã nghiên cứu và chỉ ra rang Marketing bất động sản là quá trình quản lý của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu về bất động sản và các môi trường liên quan của khách hàng để đáp ứng nhu cầu đó tốt hơn so với các đối thủ cạnh

Bước sang năm 2023, tuy vẫn còn sự tồn tại của đại dịch gây nên nhiều khó khăn nhưng ngành bắt động sản ở nước ta nói chung và tại Hà Nội nói riêng vẫn có những biến chuyên đầy tích cực. Với sự ra đời của loạt dự án mới với cơ sở hạ tang chất lượng dé đáp ứng nhu cầu của người dân đã giải quyết phần nào những cơn “khát nhà” trước tình trạng “đất chật người đông” trong khu vực nội thành. Xu hướng dịch chuyên dan qua các khu vực ven đô đang hiện hữu khá rõ, nhưng khu vực nội đô cũng mới xuất hiện rất nhiều dự án mới như Vinhomes Smart City,

The Matrix One Mễ Trì, The Zei Mỹ Dinh, Feliz Homes. . . Nhiều dự án được hình thành, đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn. Vì vậy, mỗi CDT cần có một chiến lược truyền thơng marketing phù hợp dé có thé tồn tại và đạt

<small>được những mục tiêu như mong đợi.</small>

Tuy nhiên sau khi thực tập tại Công ty TNHH Truyền thông Núi lửa và nghiên cứu thực tế thực tế các doanh nghiệp khác trên thị trường, em nhận thấy hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai cơng việc đối với nhân viên marketing nói riêng và cơng ty nói chung. Chính vì vậy em cảm thấy đề tài “Hoàn thiện hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án bất động sản tại công ty TNHH Truyền thông Núi Lửa” càng mang tính cấp thiết sâu sắc.

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

e Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tư van chiến lược truyền thông

<small>marketing cho dự án BĐS.</small>

e Phân tích và đánh giá được thực trạng về hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS tại cơng ty Truyền thơng Núi Lửa (Volcano). Tìm

<small>ra được hạn chê và nguyên nhân của những hạn chê đó.2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

e Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS tại công ty Truyền thông Núi Lửa

<small>(Volcano) trong thời gian tới.</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông

<small>marketing cho dự án BĐS.</small>

<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

3.2.1. Về không gian

Đề tài tập trung vào hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho các dự án BĐS tại công ty Truyền thông Núi Lửa (Volcano).

3.2.2. Về thời gian

Đề tài tập trung vào nghiên cứu từ 2021 đến nay.

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Trong báo cáo thực tập này em sử dụng chủ yếu 2 phương pháp:

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở những tài liệu nghiên cứu xung quanh vấn đề này từ đó tập trung làm rõ chức năng nhiệm vụ hoạt động tư vấn cùng một số yếu tố khác dé thấy được thực trạng hiện tại của doanh nghiệp.

- Khảo cứu tài liệu, kế thừa các kết quả đã nghiên cứu: doc, tìm hiểu các văn bản pháp luật, những bài báo, những bài nghiên cứu có chủ đề về phát triển dự án bất động sản, marketing; kế thừa những kết quả của các bài nghiên cứu phù hợp với phạm vi nghiên cứu của chuyên đề, từ đó học tập được cách giải quyết, tìm ra các giải pháp dé hồn thiện hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing của Công ty Truyền thông Núi Lửa.

5. Cấu trúc luận văn

- Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án bất động sản.

- Chương II: Thực trạng hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS tại công ty Truyền thơng Núi Lửa.

- Chương III: Giải pháp hồn thiện hoạt động tư van chiến lược truyền thông marketing cho dự án BĐS tại công ty Truyền thông Núi Lửa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE HOAT DONG TƯ

VAN CHIEN LƯỢC TRUYEN THONG MARKETING CHO DU AN BAT DONG SAN

1.1 Dự án bat động san

<small>1.1.1 Khái niệm</small>

Bất động sản (BĐS) hay nhà đất là một thuật ngữ pháp luật tại một số quốc

gia như Anh, Mỹ, Canada, Úc có ý nghĩa bao gồm đất đai và những tài sản gắn liền vĩnh viễn với mảnh đất. như là nhà cửa, ga ra, kiến trúc ở trên hoặc dầu khí, mỏ khống chất ở dưới mảnh đất đó. Những thứ có thé đỡ ra khỏi mảnh đất như nhà di động,lều, nhà tạm thì khơng được xem là bất động sản. Người sở hữu bất động sản được phép sử dụng, mua bán, cho thuê, làm quà tặng, dùng dé ký quỹ, dé

di chúc lại cho người được thừa hưởng, hoặc dé yên bat động sản của mình. Nguồn gốc thuật ngữ BĐS:

Từ “bất động sản” trong tiếng Anh là "real estate" hay "real property" có nghĩa trái ngược với “động sản” ("personal property"). Từ "real" có nguồn gốc từ từ "res" trong tiếng Latinh có nghĩa là "vật", để phân biệt với "người". Vì vậy, pháp luật thường phân biệt rat rõ ràng giữa bất động san ("real property") và động sản ("personal property"): ví dụ, quần áo, đồ nội thất, v.v...). Sự khác biệt về khái niệm giữa "bất động sản" và "động sản" là ở chỗ: bất động sản được chuyên nhượng cùng với đất đai, cịn động sản thì khơng. Việc phân biệt giữa khái niệm “bất động sản” và “động sản” đã được con người tiễn hành từ xa xưa. Một số tài liệu lịch sử đã xác nhận lần đầu tiên thuật ngữ tiếng Anh của "bất động sản" được sử dụng vào năm 1666. Theo đó “ bất động sản khơng chỉ là đất đai, của cải trong lịng đất. Mà cịn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. Bắt động sản bao gồm các cơng trình xây dựng, mùa màng. Cây trồng... và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai. Những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ.” Điều này chứng tỏ sự coi trọng của giai cap phong kiến đối với đất đai cũng như quyền sử dụng đất.

Pháp luật của mỗi quốc gia lại quy định về bất động sản theo những cách khác nhau. Tại Pháp, Điều 520 Luật dân sự quy định “mùa màng chưa gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là BĐS. Nếu bứt khỏi cây được coi là động sản”. Quan niệm này cũng được tìm thấy tương tự trong Luật Dân sự của Nhật Bản. Luật pháp Thái Lan lại quy định bat động san là “ đất đai, những vật gan liền với đất đai hoặc hợp

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thành một hệ thống thống nhất. Với đất đai, BĐS bao gồm cả những quyền gắn với việc sở hữu đất đai...”

Trong luật dân sự Nga năm 1994 còn đưa ra khái niệm về bất động sản là “

những đối tượng mà dịch chuyển sẽ làm tôn hại đến giá trị của chúng” Nếu theo khái niệm do luật này đưa ra thì tài biển, máy bay, phương tiện dưới nước hoặc vũ

trụ. Cũng sẽ là bất động sản dù không liên quan đến đất đai.

Đối với Việt Nam, theo điều 107 bộ Luật Dân sự năm 2015: “ Bất động sản là các tài sản bao gồm: đất đai. Nhà cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, ké cả các tài san gắn liền với nhà. Cơng trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định”.

Bắt động sản có thể phân thành ba loại:

Bat động sản có đầu tư xây dung: bat động sản nhà đất (bao gồm dat dai và các tài sản gắn liền với đất đai), bất động sản nhà xưởng và cơng trình thương mại

- dịch vụ, bất động sản hạ tầng, bất động sản trụ sở làm việc, v.v... Nhóm bat động

sản nhà đất là nhóm cơ bản, tỷ trọng rất lớn, tính chất phức tạp cao, chiếm tuyệt

<small>đại đa sô các giao dịch trên thị trường bât động sản của một nước.</small>

Bắt động sản không đầu tư xây dựng: Đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy

<small>sản, đât làm muôi, đât hiêm, đât chưa sử dụng, v.v...</small>

<small>Bât động sản đặc biệt: các công trình bảo tơn qc gia, di sản văn hóa vật</small>

thé, nhà thờ họ, đình chùa, miéu mao, nghĩa trang, v.v...

Như vậy, có thê hiểu BĐS là đất đai và những gì dính liền vĩnh viễn với mảnh đất đó. Người sở hữu Bắt động sản được phép sử dụng, mua bán, cho thuê, làm quà tặng, dùng dé ký quỹ, dé di chúc lại cho người được thừa hưởng, hoặc dé yên Bắt động sản của bản thân.

Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện

<small>trong một khoảng thời gian có han, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là</small>

nguồn tài chính có giới hạn dé đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, dự án là tổng thé những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định. Dự án bao gồm dự án dau tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sản pham phải được đánh giá cao và chất lượng.

Như vậy, dự án BĐS là “dự án đầu tư xây dựng cơng trình được lập, thâm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Dự án BĐS bao gồm: dự

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

án đầu tư xây dựng nhà và cơng trình xây dựng; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tang dé chuyền nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật”. BĐS đưa vào kinh doanh là các loại nhà, cơng trình xây dựng gan liền với đất và các loại đất được phép chuyền nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất” quy định tại Điều 5 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.

1.1.2 Đặc diém của dự án bat động sản

Dự án BĐS mang những đặc điểm chung của dự án đầu tư.

Thứ nhất, dự án BĐS có tính mục tiêu. Bat kì dự án nào cũng đều có một số mục tiêu rõ ràng. Những định hướng mục tiêu luôn được duy trì trong suốt dự án. Sản phẩm cuối cùng ln được đánh giá xem có phù hợp, có đạt được mục tiêu

<small>không. Các mục tiêu phải liên quan đên dự án</small>

Thứ hai, dự án BĐS có các hạn định rõ ràng, lịch biểu được xác định trước. Các ngày bắt đầu, ngày kết thúc rõ. Các mốc được theo dõi và đem ra đánh giá.

Thứ ba, dự án BĐS có sự giới hạn. Ở đây mỗi dự án sẽ có những giới hạn về nguồn lực, kinh phí và thời gian.

Dự án đầu tư kinh doanh BĐS, ngoài việc mang những đặc điểm chung của

một dự án đầu tư kinh doanh, còn mang những đặc điểm riêng biệt bởi đối tượng

đầu tư kinh doanh là BĐS.

Thứ nhất, đầu tư kinh doanh BĐS là ngành nghề kinh doanh có điều kiện được thực hiện gan lién voi QSDD cua chu thé 1a chu dau tu cung diéu kién 1a thông qua sự cho phép của Nhà nước. Các chủ thé có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật (hay gọi là chủ đầu tư) thực hiện dự án bằng cách bỏ vốn xây dựng dự án BĐS (đầu tư trực tiếp) hoặc bỏ vốn dé thực hiện đầu tư vào các dự án BĐS đã có sẵn và nắm giữ phan vốn góp hay cổ phần của mình (đầu tư gián tiếp). Trong đó, đối với dau tư trực tiếp, chủ đầu tư phải có được QSDD hợp pháp thơng qua hình thức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất trước khi thực hiện dự án.

Thứ hai, dự án đầu tư kinh doanh BĐS cũng là một bat động sản, được xây

dựng trên một địa bàn lãnh thô nhất định. Bởi BĐS bao gồm đất đai; nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng và tài sản khác theo quy định của pháp luật. Và, dự án đầu tư là tài sản gan liền với đất, được xây dựng trên một diện tích đất cụ thé, tại một địa điểm cụ thé và mang tinh địa phương. Thêm vào đó, chủ dau tư còn được thé hiện quyền

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>sở hữu của mình đơi với dự án dưới dạng giây tờ chứng nhận đâu tư và hô sơ liên</small>

Thứ ba, dự án đầu tư kinh doanh BĐS yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn và thực hiện dài hạn, dẫn đến, thời gian thu hồi vốn chậm. Hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS đòi hỏi vốn đầu tư lớn từ chủ đầu tư và các nguồn huy động vốn khác dé thực

<small>hiện các dự án như: khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp,.. — những nơi đóng</small>

vai trị là nơi ở và hoạt động sản xuất của người dân. Vì vậy mà quy mơ dự án thường vừa và lớn, dẫn đến cần nguồn vốn nhất định và lâu dài bởi không chỉ huy động vốn trong q trình hồn thiện dự án mà cịn sử dụng trong q trình mua bán, cho th; tính thanh khoản thị trường kém làm cho chủ đầu tư khó khăn trong

việc thu hồi vốn.

1.1.3 Vai trò của dự án bất động sản

Dự án bất động sản có vai trị cực kỳ quan trọng và đem lại lợi ích to lớn cho

<small>CĐT, Nhà nước cũng như xã hội.</small>

Lợi ích của Nhà nước: thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là khoản lợi ích trực tiếp nhất mà Nhà nước thu được khi các dự án đầu tư bất động sản được triển khai. Theo Bộ Tài chính, số thu từ tiền sử dụng đất giai đoạn 2012 — 2017 chiếm khoảng 6,6% tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN), tương đương 9,1% tổng thu nội địa và 14,7% tông thu ngân sách địa phương. Trong số thu NSNN từ tiền sử

dụng dat, tỷ lệ tiền sử dụng đất do các Chủ đầu tư dự án nộp cho nhà nước là những

con số không hề nhỏ, mang lại nguồn thu đáng kê cho NSNN. Bên cạnh đó, các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiép/thué thu nhập cá nhân phát

sinh khi Chủ đầu tư và/hoặc các tổ chức cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh bat động sản thuộc dự án cũng là một nguồn thu đáng ké cho NSNN.

Thêm vào đó, với tư cách chủ thé quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư dự án bat động sản, thông qua việc xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án bat động sản nhà nước có thể thực hiện mục tiêu điều tiết sự phát triển hạ tầng, phát triển kinh tế giữa các vùng miền, địa phương: thực hiện kiểm soát sự phát triển của các dự án bất động sản theo quy hoạch được phê duyệt. Bên cạnh đó, dự án đầu tư bất động sản được triển khai sẽ đồng nghĩa với việc hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật gắn liền với dự án cũng được chủ đầu tư dự án xây dựng, tạo nên sự đồng bộ trong hệ thống hạ tầng của nền kinh tế, tạo nên diện mạo mới hơn, hiện đại hơn cho đất

nước. Từ đó góp phần giảm thiêu các khoản chi từ NSNN cho dau tư phát triển hạ

<small>tâng cho nên kinh tê. Ngoài ra, các dự án bât động sản, đặc biệt là các dự án bât</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

động sản nghỉ dưỡng, sau khi đi vào vận hành cũng góp phần giải quyết cơng văn việc làm cho hàng nghìn người lao động. Ví dụ, Cơng ty Cổ phần Tập đoàn FLC, quan thé du lịch nghỉ dưỡng sinh thái FLC Quy Nhơn ngay sau khi đi vào vận hành đã tạo công ăn việc làm cho gần 1200 lao động của địa phương, góp phan giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ôn định đời sống cho chính những người dân địa phương nơi triển khai dự án. Như vậy, cùng với việc các dự án đầu tư bất động sản

được triển khai và đi vào vận hành, áp lực của nhà nước trong việc giải quyết việc làm cho người lao động cũng giảm tải.

Lợi ích của người dân: trong rất nhiều quan điểm, dự án bất động sản được ví như “cái bắt tay” của Nhà nước và chủ đầu tư và người dân ln là chủ thê thiệt

thịi nhất trong sự phát triển của các dự án bất động sản. Thé nhưng, nhìn nhận một

cách khách quan, tác động tiêu cực mà dự án bất động sản tới người dân là có, nhưng, những lợi ích mà người dân được nhận/thụ hưởng là những lợi ích đa chiều,

trên nhiều phương diện. Cu thé:

Đầu tiên, thông qua các dự án bất động sản, nhu cầu về nhà ở phù hợp với

nhu cầu của từng đối tượng, nhu cầu về mặt bằng/hạ tầng phục vụ cho các hoạt

động sản xuất, kinh doanh của nhiều đối tượng người dân sẽ được đáp ứng. Khi nhu cầu nhà ở, địa điểm sản xuất, kinh doanh được thỏa mãn, các giá tri tinh than như sự 6n định về nơi cu trú, ôn định về nơi kinh doanh được đảm bảo là những

lợi ích gián tiếp mà người dân nhận được từ các dự án bất động sản.

Thứ hai, về lợi ích kinh tế, dự án bất động sản là nơi “sản xuất” ra các sản phẩm bat động sản cho nền kinh tế. Những “hàng hóa” đặc biệt này cũng chính là cơng cụ cho không chỉ chủ dau tư mà các tổ chức, cá nhân khác trong nền kinh tế, có vốn và có năng lực kinh doanh bất động sản có thé thực hiện các hoạt động mua/bán/cho thuê/cho thuê lại bất động sản để kiếm lời. Các dự án bất động sản càng phát triển thì thị trường sản phẩm bat động sản càng phong phú và cơ hội đầu tư kiếm lời của các nhà đầu tư bất động sản nói riêng, người dân nói chung từ các

dự án bat động sản càng lớn. Cơ hội dau tư và kiếm lời từ dự án bat động sản chính

là những lợi ích kinh tế trực tiếp mà người dân được nhận từ các dự án bat động

Thứ ba, thực tế đã chứng minh, mỗi một dự án bất động sản được triển khai đều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thay đổi “bộ mặt” của hệ thống hạ tầng nơi triển khai dự án. Lay ví dụ từ khu vực phường Quảng Cu, Thành phố Sam Sơn, tỉnh Thanh Hóa (trước đây là xã Quảng Cư, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa),

tại thời điểm trước năm 2016, khu vực này là vùng đầm lầy, người dân tại khu vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

chủ yếu thực hiện sản xuất nông nghiệp, đánh bắt hải sản quy mô nhỏ với mức thu nhập thấp. Thế nhưng, ké từ năm 2016, sau khi Dự án khu đô thị du lịch sinh thái FLC Sam Son do Tập đoàn FLC dau tư chính thức đi vào hoạt động, tồn bộ vùng đầm lầy đã được thay thế bởi một quần thể du lịch nghỉ dưỡng hiện đại, được đầu tư đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tang kỹ thuật, tạo thành điểm nhắn, thu hút khách du lịch trọng điểm tại khu vực biên Thanh Hóa. Cùng với dự án của Tập đoàn FLC, giá đất tại các khu vực lân cận xung quanh dự án cũng đã tăng từ 2 đến 3 lần. Người dân tại khu vực này thay vì sản xuất nơng nghiệp với thu nhập khơng

én định và manh min có thé chun đơi ngành nghề, làm việc trực tiếp tại dự án

và/hoặc cung ứng các dịch vụ cho một số lượng lớn các khách thăm quan du lịch... Do là thực tế không thê chối cãi, là những lợi ích mà (các) dự án bat động sản trực

tiếp, hay gián tiếp mang lại cho người dân.

Cuối cùng, về mơi trường, đã có rất nhiều quan điểm cho rằng, sự phát triển của các dự án bất động sản có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên, cá nhân tôi cho rằng, tác động tiêu cực đó chỉ phát sinh trong trường hợp các dự

<small>án triển khai trái với quy hoạch và khơng tn theo sự kiểm sốt của cơ quan nhà</small>

nước. Thực tế, những dự án bat động sản được triển khai đúng quy hoạch, đúng pháp lý không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà mang lại lợi ích về mơi trường.

Bởi lẽ, bat cứ dự án bat động sản nào dé triển khai đều phải thực hiện đánh giá tac động môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường dưới sự kiểm sốt của cơ quan nhà nước. Nói một cách khác, nếu dự án bất động sản không đảm bảo tiêu chí bảo vệ mơi trường thì dự án đó đã khơng có cơ hội triển khai trên thực tế.

1.2 Hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing

1.2.1 Khái niệm, vai trị của chiến lược truyền thơng marketing

Hoạt động marketing hiện đại không thể thiếu các hoạt động truyền thông marketing. Day là công cụ cuối cùng trong tổ hợp marketing mix mà các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra giá trị cho khách hàng, họ còn cần phải truyền thơng chính xác, rõ ràng và thuyết phục giá trị đó tới khách hàng.

Do vậy, bản chất của truyền thơng marketing chính là những hoạt động liên quan đến việc truyền đi những thông tin về tô chức và sản phẩm tớ khách hàng mục tiêu dé thuyết phục họ mua và thiết lập, duy trì mối quan hệ bền vững với họ. Dé đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải sử dụng rất nhiều công cụ khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhau và phối hợp chúng một cách hiệu quả. Vì vậy, truyền thơng marketing còn được gọi là xúc tiễn hỗn hợp.

Xúc tiến hỗn hợp (marketing mix) hay phối thức truyền thông marketing (marketing communications mix) là sự phối hợp khéo léo của 5 công cụ: quảng cáo, bán hàng cá nhân, khuyến mại, qun hệ công chúng và marketing trực tiếp. Tùy vào trường hợp cụ thé, doanh nghiệp sẽ sử dụng và phối hợp 5 công cụ này theo

<small>những cách khác nhau.</small>

- Quảng cáo : Bao gồm mọi hình thức giới thiệu giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thé quảng cáo mà chủ thể truyền thơng phải thanh tốn các chi phí. Quảng cáo có các hình thức như: Quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo qua truyền thanh, qua các phương tiện in ấn, phim anh, sản phâm lưu niệm, phương tiện giao thơng,

<small>phương tiện ngồi trời, qua mang Internet,...</small>

- Khuyến mai, hay xúc tiễn bán : Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn dé khuyến khích việc dùng thử hoặc mua sản phẩm và dịch vụ tức thì, mua nhiều hơn sản pham và dịch vụ nhờ cung cấp những lợi ích bổ sung cho khách hàng. Khuyến mại bao gồm: chiết khấu, phiếu trúng thưởng, hàng dùng thử, giảm

- Quan hệ cơng chúng : Là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu nhu cầu về hàng hố, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những thông tin về chúng trên các ấn pham, các phương tiên thông tin đại chúng một các thuận lợi nhất. Quan hệ cơng chúng cịn là cịn là hoạt động tơ chức dư luận xã hội — dư luận thị trường. Các hoạt động này có thể tiễn hành thơng qua các hình thức như các bài viết, các bài phát biểu, quyên góp từ thiện, tham gia tài trợ

các hoạt động xã hội như hoạt động thể thao, văn hoá.... Quan hệ cơng chúng cịn bao gồm các hoạt động: họp báo, tài trợ, tổ chức sự kiện,... Mục tiêu của quan hệ cơng chúng là khuyếch chương hình ảnh sản phẩm, tạo hình ảnh của doanh nghiệp và ngăn chặn các sự kiện, thông tin bắt lợi về doanh nghiệp.

- Bán hàng cá nhân: Không giống như hoạt động quảng cáo hay xúc tiến bán, bán hàng cá nhân là mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và khách hàng. Do vậy, bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hoá và dịch vụ của người bán hàng qua các cuộc đối thoại giữa một hay nhiều khách hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích bán hàng. Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm riêng, bởi khách hàng có thé hiểu về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng có trình độ

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cao, khách hàng sẽ được họ hướng dẫn rõ dàng về cách sử dung sản phẩm cũng như hiểu rõ hơn về công dụng của sản pham, thuyết phục về giá trị của sản phẩm.

Thêm vào đó, thơng qua hoạt động bán hàng, các nhân viên có thể thu thập về thơng tin của khách hàng về tình hình sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh một cách chính xác nhất. Bán hàng cá nhân có: Trình diễn bán hàng,

<small>hội chợ, chương trình khen thưởng....</small>

- Marketing trực tiếp : là một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo dé tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được hay hay đạt được việc giao dịch tại một điểm bat kì. Nếu như quảng cáo nhằm tạo ra sự biết đến và quan tâm, kính thích tiêu thụ dé khuyén khich mua hang, ban hàng trực tiếp dé hoàn tat việc bán hang, thi marketing trực tiếp có gắng kết hợp cả ba yếu tô này lại dé đi đến chồ bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Marketing trực tiếp bao gồm: catalogs, thư, marketing qua điện thoại, kiosks,

Trong nên kinh tế thị trường, các công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ khơng xác định cho mình một chiến lược kinh

<small>doanh phù hợp.</small>

Sản phẩm có chất lượng tốt, giá hạ khơng có nghĩa là người mua sẽ mua ngay. Họ phải biết được sự tồn tại về sản pham và cơng ty ...những điều đó địi hỏi phải có một chiến lược truyền thơng phù hợp với công ty.

Trong xu thế hội nhập hiện nay, cạnh tranh ln diễn ra từng ngày, từng giờ, thì một chiến lược truyền thông đúng đắn sẽ thu được rất nhiêu lợi ích. Họ sẽ tạo dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của mình, tạo nên sự yêu thích của khách hàng và xây dựng được hình ảnh tốt về cơng ty trong tâm trí của khách hàng.

Truyền thông marketing giúp cho công ty thực hiện được những cơng việc

như truyền tin một cách chính xác, tạo ấn tượng về sản phẩm, nhắc nhở họ về

những lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho cơng ty xây dựng và bảo vệ hình

<small>ảnh của mình trong tâm trí khách hàng.</small>

1.2.2 Nội dung hoạt động tư van chiến lược truyền thông marketing

Dé thực hiện chiến lược truyền thơng một cách có hiệu quả cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng của bản chất truyền thông và những phương thức hoạt động truyền thông như thế nào. Trên thực tế, truyền thơng marketing cịn liên quan đến kiểu dáng sản phẩm, giá cả, hình thức, màu sắc và bao bì, cách trưng bày và phong cách ban hàng. Vì vậy, dé hoạt động truyền thơng marketing có hiệu quả, nó cần phải

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

được phối hợp chặt chẽ cùng các biến số marketing-mix khác. Vì vậy, các cơng ty marketing đóng vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc tư van xây dựng

<small>một chiến lược truyền thông marketing hiệu quả, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chỉ</small>

<small>phí marketing mà vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.</small>

Việc tư vấn chiến lực truyền thơng marketing cần được thực hiện một cách bài bản và chuyên nghiệp, phù hợp với điều kiện doanh nghiệp và đặc thù sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó. Với mỗi doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ,

công ty marketing sẽ nghiên cứu, phân tích dể tìm ra đặc trưng của doanh nghiệp, sau đó tiến hành phối hợp các công cụ truyền thông marketing dé đưa ra một chiến lược hiệu quả. Một quy trình tư vấn chiến lược truyền thông marketing cơ bản sẽ

<small>bao gôm các giai đoạn sau:</small>

- Tư van các bước phát triển chương trình truyền thông - Tư vấn xác định phối thức truyền thông

- Tư van ngân sách truyền thông

1.2.3 Tư vấn các bước phát triển chương trình truyền thơng 1.2.3.1 Các mối quan hệ trong q trình truyền thơng

Hệ thống truyền thơng marketing của doanh nghiệp là một hệ thống tô chức chặt chẽ trong đó sử dụng phối hợp hài hồ các cơng cụ truyền thơng thính hợp với điều kiện của Công ty ở từng thời kỳ. Dé nhận biết các mối liên hệ trong q trình truyền thơng qua đó nâng cao hiệu quả của q trình truyền thơng ta có thể minh hoạ hệ thống truyền thơng marketing theo sơ đồ sau:

<small>Các đạngtruyền</small>

Hình 1.2.3.1: Hệ thống truyền thơng marketing

Hệ thống truyền thông của Công ty hoạt động rất phức tạp. Cơng ty có thê

<small>qua các tơ chức chun mơn hố đê thực hiện các hoạt động trun thơng, soạn12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thảo các nội dung và lựa chọn các công cụ, thuê các chuyên gia marketing thiết kế các chương trình xúc tiến bán hoặc hội chợ triển lam...Dé tăng cường hiệu quả của hoạt động truyền thông, không những phải gây dư luận xã hội, tạo dựng hình ảnh của cơng ty, huấn luyện nhân viên bán hàng phải biết cư xử và niềm nở trong hoạt động giao tiếp mà cịn duy trì mối quan hệ tốt với những người trung gian, người tiêu dùng và cơng chúng có tiếp xúc với cơng ty. Những người trung gian của Cơng ty cũng phải duy trì mối quan hệ với người tiêu dig và công chúng của Công ty. Những người tiêu dùng truyền miệng dưới dạng tin đồn. Đồng thời qua các nhóm đó mà hình thành các thông tin ngược chiều với Công ty.

1.2.3.2 Mô hình các phần tử truyền thơng

Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông. Mô hình truyền thơng giải đáp các câu hỏi. Ai? nói gì ? trong kênh nào ?

cho ai ? hiệu quả như thế nào? Hai yếu tố quan trong nhất của truyền thông là người truyền tin và người nhận tin. Hai yếu tố khác đại diện cho công cụ truyền thông là thông điệp và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố khác đại điện cho chức năng truyền thông là mã hoá, giả mã, đáp ứng và phản hồi. Mối quan hệ trong q trình truyền thơng được diễn ta theo mối quan hệ sau.

Hình 1.2.3.2 Mơ hình biểu diễn các phần tử của q trình truyền thơng

- Chủ thể truyền thông (người gửi). Do là công ty, các cá nhân, hoặc cơ quan,

<small>các tơ chức có nhu câu gửi thơng tin cho khách hàng mục tiêu của mình.</small>

- Mã hố : Là tiễn trình chun ý tưởng thành những hình thức có tính biểu

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Thông điệp : Tập hợp những biểu tượng (nội dung tin ) mà chủ thê truyền

- Phuong tiện truyền thông : các kênh truyền thơng mà qua đó các thơng điệp

<small>được gửi tới người nhận.</small>

- Giải mã :Là tiễn trình trong đó người nhận xử ly các thơng điệp dé nhận

<small>tin và tìm hiểu ý tưởng của người gửi.</small>

- Người nhận : Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thé gửi tới và

<small>là khách hàng mục tiêu của công ty.</small>

<small>- Phản ứng đáp lại : Là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau</small>

khi tiếp nhận và xử lý thông điệp.

- Phản hồi : Một phần sự phản ứng của người nhận được truyền chở lại cho chủ thé (nguời gửi ).

- Sự nhiễu tap : La tình trạng biến lệch ngồi dự kiến do mơi trường trong q trình truyền thơng làm làm cho thông tin đến với người nhận không trung thực.

<small>1.2.3.3 Xác nhận người nhận tin</small>

Người nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của công ty bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, những người quyết định hay những người tác động tới việc mua hàng của cơng ty. Đối tượng nhận tin có thể là cá nhân, nhóm người hay tơ chức, những giới cụ thé hay quảng đại quan chúng.

Việc xác định đối tượng nhận tin có ý nghĩa rất lớn đối với chủ thê truyền thơng, nó chi phối tới phương thức hoạt động, soạn thảo nội dung thông điệp, lựa chọn phương tịn truyền thơng ... Nghĩa là nó ảnh hưởng tới những việc nói cái gì? nói như thế nào ? nói ở đâu ?

<small>1.2.3.4 Xác định phản ứng của người nhận tin</small>

Mục tiêu cuối cùng của truyền thông là tạo ra hành động mua của người nhận tin. Cần phải xác định trạng thái hiện tại của khách hàng, và qua truyền thông sẽ đưa họ đến trạng thái nào và qua đó ảnh hưởng gi tới hành động mua của ho. Tuy theo từng trạng thái mà hoạt động truyền thơng cho thích hợp.

<small>Có sáu trạng thái khác nhau của khách hàng mục tiêu mà người thực hiện</small>

truyền thông cần biết, đó là : nhận biết, hiểu, có thiện cảm, tin tưởng và hành động

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Công việc của người truyền thông là xác định xem đa số người tiêu dùng dang ở mức độ nào dé có chiến lược truyền thơng thích hop dé đưa họ tới mức độ

<small>có lợi hơn cho cơng ty.</small>

1.2.3.5 Lựa chọn phương tiện truyền thơng

Có hai loại kênh truyền thơng : đó là kênh truyền thơng trực tiếp và kênh truyền thông gián tiếp. Người phát tin phải căn cứ vào đối tượng nhận tin cũng như ngôn ngữ của đối tượng truyền thông mà chọn kênh truyền thông cho phù hợp .

- Kênh truyền thông trực tiếp:

Trong kênh truyền tin trực tiếp thì địi hỏi có hai hay nhiều người giao tiếp với nhau. Một bên là người gửi tin và một bên là người nhận tin. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hố việc giới thiệu

<small>hoặc những thơng tin ngược .</small>

Các kênh truyền thơng trực tiếp có thé được chia nhỏ thành các kênh giới thiệu, kênh chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu trực tiếp bao gồm những chuyên viên bán hàng của doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên bao gồm những chuyên viên độc lập phát biểu ý kiến của mình với người mua mục tiêu, kênh chuyên viên xã hội bao gồm hàng xóm láng giềng, bạn bà, các thành viên trong gia đình và những cộng sự nói chuyện

<small>với những người mua.</small>

- Các kênh truyền thông gián tiếp:

Những kênh truyền thông gián tiếp tải thơng điệp mà khơng cần có sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm những phương tiện truyền thơng, bầu

<small>khơng khí và các sự kiện.</small>

1.2.3.6 Lựa chọn và thiết kế thông điệp

Sau khi đã xác định rõ phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng nhâ.n tin mục tiêu. Người truyền thông chuyên sang giai đoạn soạn thảo một thơng điệp

<small>có hiệu quả. Thông điệp phải thu hút được sự chú ý, tạo ra được sự quan tâm, kích</small>

thích được sự mong muốn và thúc day hành động mua của khách hàng . Việc soạn thảo thơng điệp địi hỏi phải giải quyết bốn vấn đề sau :

- Nội dung thông điệp : Người truyền thơng phải hình dung được điều gì muốn nói với cơng chúng mục tiêu để tạo ra phản ứng đáp lại mong muốn. Một số người cho rằng thơng điệp có sức thuyết phục tối đa khi chúng không thống nhất

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trong một chừng mực nào đó với niềm tin của cơng chúng. - Kết cầu thông điệp : Hiệu quả của thông điệp phụ thuộc vào bố cục cũng như nội dung của nó. Cau trúc của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin.

- Hình thức thơng điệp : Thông điệp được đưa qua các phương tiện truyền thơng để tới người nhận tin, vì vậy thơng điệp cần có những hình thức sinh động.

Đề thu hút sự chú ý, thơng điệp cần mang tính mới lạ tương phản, hình ảnh và tiêu đề phải lơi cuốn, kích cỡ và vị trí phải đặc biệt.

1.2.3.7 Chon lọc những thuộc tính của nguồn tin

Nguồn tin được truyền đi cần có độ tin cậy như thế nào, nếu càng cao sẽ tăng cường tính thuyết phục. Vì vậy cần làm cho nguồn tin có độ tin cậy cao. Có tố ba yêu làm tăng độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi là tính chun mơn, sự trách nhiệm và tính khả ái.- Tính chun mơn : là mức độ chuyên môn mà bên truyền tin

<small>đạt tới, được xã hội</small>

<small>thừa nhận có thé thê hiện quan điêm của mình vê lĩnh vực chun mơn nàođó.</small>

<small>- Tinh tin cậy : liên quan tới việc nguôn tin phát di được khách hàng cảmnhận và đánh giá khách quan và trung thực tới đâu, có uy tín tới mức nào trong xãhội và cộng đông.</small>

<small>- Tinh khả ái : mô tả mức mén mộ của công chúng doi với nguồn tin tớimức độ nào. Những phẩm chất như thật thà, tính hài hước và tự nhiên khiến</small>

cho nguồn tin chở nên khả ái 6.

1.2.3.8. Thu thập thông tin phản hồi

Sau khi thông điệp được truyền đi, người phát tin phải tiến hành nghiên cứu

<small>hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu có nhận được thơng tin đó hay khơng,trạng thái của họ khi tiếp nhận thơng tin đó, thái độ của họ như thế nào ... Cần</small>

phải thu thập thơng tin đầy đủ và chính xác mới có thé đánh giá đúng hiệu quả

của q trình truyền thơng. Từ đó có các điều chỉnh dé hướng các hoạt động truyền

<small>thơng đi vào đúng mục đích va tang cường hiệu quả của chúng.</small>

1.2.4 Tư vẫn xác định phối thức truyền thông

Đề lựa chọn phù hợp tối ưu các phương tiện truyền thông các công ty phải nghiên cứu kỹ 5 công cụ của hoạt động truyền thông sau quảng cáo, kích thích tiêu thụ, quan hệ cơng chúng, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp, qua đó cơng ty

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

sẽ tìm kiếm được những cách đạt được hiệu quả băng cách thay công cụ khuyến mại này bằng công cụ khuyến mại khác cho đến khi đạt được mức độ tiết kiệm nào

Doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ truyền thông độc lập khi khi doanh nghiệp dưa ra ít mục tiêu cho hoạt động truyền thông. Ngược lại, đối với doanh nghiệp đưa ra nhiều hoạt đơng cho q trình truyền thơng thì có thé tiễn hành các hoạt động truyền thông phối hợp.

Khi xây dựng một hệ thống khuyến mại, công ty cần nghiên cứu cơ cấu của hệ thống khuyến mại đó là kiểu chiến lược kéo hay chiến lược đây, các trạng thái

của khách hàng, các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm. 1.2.5 Tw vẫn xác định ngân sách truyền thông

Các nhân viên Marketing chịu trách nhiệm về lập ngân sách truyền thơng rất khó ra quyết định do có nhiều yếu tố cản trở, trong đó có hai yếu tơ cơ bản sau:

Thứ nhất, có q ít hoặc khơng có sẵn dit liệu dùng dé lượng hóa mối quan hệ giữa ngân sách truyền thông và doanh thu dự tính. Ngồi ra u cầu về thời gian và chỉ phí đề thu thập các thơng tin cần thiết cũng là lý do khiến doanh nghiệp không tiến hành. Thứ hai, doanh thu được dự tính dựa trên giả thiết là cả môi trường, thị trường và chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp đều 6n định. Tuy nhiên trên thực tế ln ln có những biến động không lường trước được.

<small>Từ trở ngại này chúng ta xem xét năm giải pháp xác định ngân sách cho hoạt</small>

động truyền thông hiện nay được sử dụng phô biến nhất.

- Phương pháp phan trăm theo doanh thu: Day là một trong những giải pháp được sử dụng nhiều nhất do tính đơn giản của nó. Theo phương pháp này, doanh nghiệp chỉ cần ấn định ngân sách cho truyền thông bằng một mức tỷ lệ phần trăm nào đó so với doanh số bán hàng trong quá khứ. Thông thường, các doanh nghiệp

lay doanh số bán của năm trước hoặc chu kỳ kinh doanh trước dé ấn định.

- Phương pháp theo khả năng toi đa: Ngược lại với hai phương pháp trên,

<small>phương pháp này không dựa vào các dữ liệu trong q khứ mà dựa vào tình hình</small>

tài chính hiện tại. Theo phương pháp này, ngân sách dành cho công tác truyền thơng là tất cả khả năng tài chính của doanh nghiệp sau khi đảm bảo được một số lợi nhuận cơ ban nào đó. Sử dụng phương pháp nay có khả năng chi nhiều quá mức cần thiết hoặc không chi đủ dé tận dụng thời cơ trên thị trường.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp dành cho truyền thông một mức ngân sách bằng mức ngân sách của các đối

<small>thủ cạnh tranh trên cùng một khu vực thị trường hoặc trong cùng một chu kỳ kinh</small>

doanh. Đề thực hiện phương pháp này, doanh nghiệp phải có trong tay số liệu đầy đủ và chính xác về ngân sách dành cho truyền thông của các đối thủ hiện tại, một điều quả thật không mấy dễ dàng. Hơn nữa, khơng có bằng chứng nào cho thấy việc duy trì ngang mức cạnh tranh sẽ ngăn được những cuộc chiến tranh truyền thông giao tiếp.

<small>- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Phương pháp này địi hỏi</small>

các nhân viên Marketing lập ngân truyền thơng tiễn bằng cách: Xác định các mục tiêu của doanh nghiệp; Xác định những nhiệm vụ phải thực hiện dé đạt được các mục tiêu trên; Ứớc định chi phí dé hồn thành những nhiệm vụ đó. Tổng các chi phí này chính là ngân sách dành cho truyền thơng. Tuy nhiên, dé áp dụng phương pháp này cần phải hiểu rõ về mối quan hệ giữa mục tiêu và các nhiệm vụ tương ứng. Nếu một nhiệm vụ được ấn định khơng phù hợp với mục tiêu được giao thì

sẽ không thể nào đem lại hiệu quả lớn.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tư vấn chiến lược truyền thông marketing

<small>cho dự án BĐS</small>

1.3.1 Yếu tố chú quan

Yếu tố chủ quan hay nhân tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tư vấn chiến lược truyền thông marketing của doanh nghiệp marketing chính là bản

<small>thân doanh nghiệp đó.</small>

Chat lượng nhân lực

Với nhiệm vụ cốt lõi của hoạt động truyền thông marketing là đáp ứng như cầu của khách hàng và đem lại lợi ích cho chính bản thân doanh nghiệp thì việc kết hợp giữa các phịng ban, bộ phận là việc hết sức quan trọng.

<small>Năng lực tài chính</small>

Cùng với đó thì việc chỉ ngân sách dành cho hoạt động truyền thơng marketing của cũng mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động marketing. Ngân sách nhiều hay ít cho thấy năng lực của doanh nghiệp trong việc hạch toán ngân sách cho hoạt động marketing đồng thời phản ánh khả năng chấp thuận đến từ

<small>phía CĐT.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

1.3.2 Yếu tố khách quan

Động thái của đối thủ cạnh tranh

Bat kì một doanh nghiệp nào khi tham gia vào lĩnh vực tư vấn đều sẽ có đối thủ cạnh tranh, đó chính là lực lượng đe dọa trực tiếp đến các hoạt động tư van chiến lược truyền thông marketing của doanh nghiệp, công ty đó.

Đối thủ thứ nhất cạnh tranh với cơng ty đó chính là phịng ban phụ trách marketing của chính CDT. Các CDT lớn có đầy đủ nguồn lực thường sẽ xây dựng một đội ngũ marketing riêng dé triển khai hoạt động marketing cho các dự án của mình, thay vì lựa chọn hợp tac với các đơn vi tư van riêng lẻ.

Đối thủ cạnh tranh thứ hai là các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, mức độ cạnh tranh nhiều hay ít sẽ tùy thuộc vào trình độ và quy mô của các doanh nghiệp

Đặc điểm công nghệ và chỉ phí hiện tại

Những cải tiến cơng nghệ mới ln đem lại lợi thế lớn cho những doanh

nghiệp nào biết nắm bắt, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản thì việc khoa học —

cơng nghệ ngày càng được phát triển mạnh sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt thời gian tiếp thị và chi phí chạy quảng cáo. Sự ảnh hưởng của khoa học — cơng nghệ lên tồn ngành rất rộng, do vậy doanh nghiệp môi giới nào thích nghi được sự thay đơi đó sẽ tạo nên được lợi thế cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ cùng ngành.

Đặc điểm của khách hàng

Khách hàng là nhân tố quan trọng nhất chi phối toàn bộ hoạt môi giới của doanh nghiệp. Với mỗi sự thay đổi về nhu cầu và mong muốn của khách hàng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cũng phải thay đổi các chiến lược về truyền thơng

marketing của mình dé phù hợp với thị yếu khách hàng. Đặc điểm mơi trường chính trị pháp luật

Bắt kì lĩnh vực kinh doanh sản phẩm dịch vụ nào đều bị chi phối bởi nhân tố

<small>chính trị - pháp luật, do vậy công tác marketing tại mỗi doanh nghiệp thuộc mỗi</small>

nganh khác nhau nhình chung đều phải được xây dựng dựa trên tình hình chính trị

<small>hiện tại và các chính sách pháp luât đã được ban hành. Ngồi các tình hình chính</small>

trị có thê kê đến như: mức độ ồn định chính trị, hệ thống quản lý hành chính, mơi trường pháp luật... tại mỗi thời điểm đều tạo nên sự ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp môi giới nên tiến hành, tạm hỗn hay triển khai tiếp thị dự án đó hay không. Do vậy những người làm marketing cần liên tục rà sốt các yếu tố từ mơi

<small>trường chính trị - pháp luật.</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG HOAT ĐỘNG TU VAN

CHIEN LƯỢC TRUYEN THONG MARKETING CHO DỰ

AN BDS TAI CONG TY TRUYEN THONG NUI LUA

2.1. Giới thiệu về cơng ty truyền thơng Nui Lửa

<small>2.1.1 Q trình hình thành</small>

VLGANO

<sub>(Nguon: Cơng ty TNHH Truyền thơng Núi Lửa)</sub>

Hình 2.1.1 Logo Cơng ty TNHH Truyền thông Núi Lửa

Công ty TNHH Truyền thông Núi Lửa (Volcano) được thành lập vào ngày 07/03/2019 với hoạt động tư vấn quản lý xây dựng chiến lược quan hệ báo chí, quan hệ cơng chúng, nhà đầu tư, đối tác;Cung cấp các dịch vụ tư vấn và triển khai về truyền thông: Tư van và triển khai xây dựng thương hiệu, xây dựng các chương trình truyền thông cho doanh nghiệp, xây dựng chiến lược định vị và phát triển thương hiệu, xây dựng và triển khai các hoạt động xã hội (CSR) và các hoạt động từ thiện;(khơng bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, chứng khốn và hơn nhân có

<small>u tơ nước ngồi).</small>

Cơng ty có trụ sở tại số 1, ngõ 7 Nguyên Hồng, phường Thanh Cơng, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.

<small>Tên giao địch: VOLCANO MEDIA</small>

Tên tiếng Anh: Volcano Media Company

Tên đăng ký: Công Ty TNHH Truyền Thông Núi Lửa,

Công ty đã hoạt động hơn 4 năm trong ngành kinh tế với vốn điều lệ 1.000.000.000đ. Hiện nay, công ty đã đi vào hoạt động én định. Công ty định

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hướng trở thành VOLCANO GROUP - Đơn vị tư vấn phát triển bất động sản chuyên nghiệp tại Việt Nam. Với vốn kinh nghiệm dày dặn được tích lũy trong

<small>hơn một thập kỷ, cùng năng lực tư duy chiến lược và niềm đam mê sáng tạo, nâng</small>

cấp những trải nghiệm sống độc đáo, Volcano đã hợp tác và đồng hành cùng rất nhiều thương hiệu, chủ đầu tư để kiến tạo nên những không gian sống đầy cảm xúc và ý nghĩa cho khách hàng, biến “những vùng đất hoang sơ, sỏi đá” thành một thiên đường sống lý tưởng, đáng khao khát và sở hữu.

(Nguồn: Công ty TNHH Truyền thơng Núi Lửa)

<small>Hình 2.1.2 Sơ đồ phân cấp quản lý công ty TNHH Truyền thông Núi Lửa</small>

Cơ cau tô chức quản lý của công ty được tô chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp ra quyết định đến cấp dưới, đồng thời được sự trợ giúp của phó giám đốc và của các phịng ban chức năng trong việc tham mưu, xây dựng các phương án hoạt động và ra quyết định.

<small>Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban:</small>

*Giám doc cơng ty: Là người đứng đầu cơng ty, có quyền quyết định và điều

<small>hành hoạt động của cơng ty theo chính sách và pháp luật của nhà nước</small>

<small>21</small>

</div>

×