Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

bài tập lớn chủ đề 12 xây dựng hệ thống mạng công ty greenbox

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á</b>

<b>KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN</b>

<b><small>Phan Tiến LamLê Nho Dương</small></b>

<b>Bắc Ninh, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG</b>

<b> Á</b>

<b>KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN<small> 1Kiều Hoàng Việt</small></b>

<b><small>2Phan Tiến Lâm</small></b>

<b>CÁN BỘ CHẤM 1</b>

<i>(Ký và ghi rõ họ tên)</i>

<b>CÁN BỘ CHẤM 2</b>

<i> (Ký và ghi rõ họ tên)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>Lời mở đầu...Trang XXXPhân chia công việc...Trang XXXChương 1. Tổng quan về mạng máy tính...Trang XXX</b>

<b>1.1 . Giới thiệu về hệ thống mạng máy tính...Trang1.2 . Các giao thức cơ bản...Tranga. IP...Trangb. ICMP...c. ARP...d. RARP...</b>

<b>Chương 2. Xây dựng hệ thống mạng...Trang XXX2.1 . Sơ đồ hệ thống mạng công ty Greenbox...Trang2.2 . Bảng địa chỉ IP...Trang2.3 . Cấu hình bằng Cisco Packet Tracer...TrangChương 3. Kết Luận...Trang</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Lời mở đầu</b>

Hiện nay, công nghệ thông tin được xem là một ngành mũi nhọn của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tiến hành cơng nghiệp hóa và hiện đại hố như nước ta. Sự bùng nổ thơng tin và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật số, yêu cầu muốn phát triển thì phải tin học hoá tất cả các ngành, các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về nhu cầu tính tốn, các giải thuật định tuyến ngày càng chở nên đa dạng, phong phú, hoàn thiện hơn và hỗ trợ hiệu quả cho con người. Các giải thuật định tuyến hiện nay ngày càng mô phỏng được rất nhiều nghiệp vụ khó khăn, hỗ trợ cho người dùng thuận tiện sử dụng, thời gian xử lý nhanh chóng, và một số nghiệp vụ được tự động hố cao. Ví dụ như việc ngày nay, sự phát triển công nghệ thông tin đang diễn ra mạnh mẽ, các giải thuật định tuyến là một công cụ hỗ trợ thực hiện các cơng việc tính tốn, cũng như để cải thiện chi phí cho doanh nghiệp, xí nghiệp , phục vụ đời sống của con người hiệu quả cao. Mà hiện nay bộ giải thuật định tuyến “link state" và “distance vector" được xem là cơng cụ hỗ trợ tính tốn đường đi ngắn nhất một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Mạng máy tính là một hệ thống cho phép các máy tính kết nối với nhau để chia sẻ dữ liệu, tài nguyên và dịch vụ. Mạng máy tính hiện nay đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, kinh doanh, giải trí,... Bài tập lớn mơn <b>Mạng máy tính</b> là một cơ hội để sinh viên được thực hành và vận dụng các kiến thức đã học để thiết kế, triển khai và quản lý một hệ thống mạng máy tính. Đề tài bài tập lớn thường được giáo viên giao cho sinh viên tự lựa chọn, phù hợp với sở thích và năng lực của từng cá nhân. Nhưng do trình độ kiến thức và kinh nghiệm cịn non kém, tài liệu tham khảo còn thiếu thốn cho nên trong bài cịn có nhiều hạn chế, chúng em mong thầy cơ giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Chương 1. Tổng quan về mạng máy tính</b>

<b>1.1. Giới thiệu về hệ thống mạng máy tính</b>

<b>a. Mạng máy tính là gì?</b>

<b>Mạng máy tính (computer network) là mạng viễn thông kỹ thuật số được sử</b>

dụng để kết nối các máy tính lại với nhau thơng qua các thiết bị nối kết mạng và phương tiện truyền thông (giao thức mạng, môi trường truyền dẫn) theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi thơng tin, dữ liệu qua lại với nhau.

<b>b. Mạng máy tính mang lại lợi ích gì?</b>

Mạng máy tính chia sẻ những gì? Dưới đây là một số lợi ích nổi bật mà mạng máy tính với cuộc sống 4.0 của con người hiện nay:

• Chia sẻ tập tin của bạn cho những người dùng khác

• Xem, chỉnh sửa và sao chép các tập tin trên một máy tính khác một cách dễ dàng như đang thao tác với một đối tượng trên máy tính của chính mình. • Các máy tính, thiết bị trong cùng một hệ thống mạng có thể dùng chung các tài nguyên như: Máy in, máy fax, máy tính thiết bị lưu trữ (HDD, FDD và ổ đĩa CD), webcam, máy quét, modem và nhiều thiết bị khác.

• Ngồi ra, những người dùng tham gia mạng máy tính cũng có thể chia sẻ các tập tin, các chương trình trên cùng một mạng đó.

<b>c. Mạng máy tính hoạt động như thế nào?</b>

Các thiệt bị chuyên dụng như thiết bị chuyển mạch, bộ định tuyến và điểm truy cập tạo thành một hệ thống của mạng máy tính.

Cơng tắc kết nối và giúp bảo mật nội bộ máy tính, máy in, máy chủ cùng với các thiết bị khác được kết nối mạng trong gia đình hoặc tổ chức. Điểm truy cập là cơng tắc kết nối thiết bị với mạng mà không cần sử dụng dây cáp.

Bộ định tuyến kết nối mạng với các mạng khác và hoạt động giống như một nhà điều phối. Lúc này phân tích dữ liệu được gửi qua một mạng, chọn các tuyến đường tốt nhất cho nó và gửi nó trên đường đi. Bộ định tuyến kết nối mạng trong nhà và doanh nghiệp của bạn với thế giới và giúp bảo vệ thông tin khỏi các mối đe dọa bảo mật bên ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Mặc dù công tắc và bộ định tuyến khác nhau theo một số cách, nhưng một điểm khác biệt chính là cách chúng xác định thiết bị đầu cuối. Công tắc Lớp 2 xác định duy nhất một thiết bị bằng địa chỉ MAC "đã ghi sẵn" của nó. Bộ định tuyến lớp 3 xác định duy nhất kết nối mạng của thiết bị bằng địa chỉ IP được chỉ định mạng.

Ngày nay, hầu hết các thiết bị chuyển mạch đều bao gồm một số cấp độ chức năng định tuyến.

Địa chỉ MAC và IP xác định duy nhất các thiết bị và kết nối mạng, tương ứng, trong một mạng. Địa chỉ MAC là một số được nhà sản xuất thiết bị gán cho thẻ giao diện mạng (NIC). Địa chỉ IP là một số được gán cho kết nối mạng.

<b>d. Mạng máy tính phát triển ra sao?</b>

Mạng máy tính cung cấp nhiều thứ hơn là chỉ kết nối. Hiện nay có nhiều tổ chức, doanh nghiệp đang dần định hướng vào chuyển đổi số. Mạng lưới là vô cùng quan trọng trong việc chuyển đổi số này và nhờ đó ngày càng thành cơng hơn.

Những loại kiến trúc mạng máy tính đang phát triển để đáp ứng như cầu: • Phần mềm tự xác định (SDN): Cơng nghệ ngày một phát triển trong thời đại "kỹ thuật số", kiến trúc mạng đang dần trở nên tự lập trình, tự động và mở hơn. Trong những mạng do phần mềm tự xác định, việc định tuyến lưu lượng được điều khiển tập trung thông qua các cơ chế dựa trên phần mềm. Nhờ đó giúp mạng phản ứng nhanh hơn với các điều kiện thay đổi

• Dựa trên mục đích (IBN): Xây dựng dựa trên các nguyên tắc SDN, khơng chỉ đem lại tốc độ mà cịn thiết lập một mạng riêng để đạt được các mục tiêu mong muốn nhờ vào tự động hóa các hoạt động một cách rộng rãi, phân tích hiệu suất, xác định các khu vực có vấn đề, cung cấp bảo mật tồn diện và tích hợp với các quy trình kinh doanh.

• Ảo hóa: Cơ sở mạng vật lý có thể được phân vùng một cách hợp lý, tạo ra nhiều mạng "bao phủ". Mỗi mạng logic này có thể được điều chỉnh để giúp đáp ứng các yêu cầu cụ thể về bảo mật, chất lượng dịch vụ (QoS) và các yêu cầu khác.

• Dựa trên bộ điều khiển: Bộ điều khiển mạng rất quan trọng đối với việc mở rộng và bảo mật mạng. Bộ điều khiển tự động hóa các chức năng mạng bằng

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cách chuyển mục đích kinh doanh sang cấu hình thiết bị và chúng giám sát thiết bị liên tục để giúp đảm bảo hiệu suất và bảo mật. Bộ điều khiển đơn giản hóa hoạt động và giúp tổ chức đáp ứng các yêu cầu kinh doanh thay đổi.

• Tích hợp đa miền: Các doanh nghiệp lớn hơn có thể xây dựng các mạng riêng biệt, còn được gọi là miền mạng, cho văn phòng, mạng WAN và trung tâm dữ liệu của họ. Các mạng này giao tiếp với nhau thông qua bộ điều khiển của chúng. Các tích hợp liên mạng hoặc đa miền như vậy thường liên quan đến việc trao đổi các thông số hoạt động có liên quan để giúp đảm bảo đạt được các kết quả kinh doanh mong muốn trên các miền mạng.

<b>1.2 . Các giao thức cơ bản</b>

Các máy tính trên mạng "nói chuyện" với nhau thơng qua một ngơn ngữ đặc biệt gọi các giao thức mạng. Có nhiều giao thức khác nhau và mỗi giao thức đều có một nhiệm vụ riêng như:

Giao thức truyền dữ liệu, dùng để vận chuyển dữ liệu giữa 2 máy tính. Giao thức xử lý dữ liệu có nhiệm vụ xử lý dữ liệu nhận được từ giao thức truyền dữ liệu.

<b>Mơ hình TCP/IP</b>

TCP/ IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol - Giao thức điều khiển truyền nhận/ Giao thức liên mạng), là một bộ giao thức trao đổi thông tin được sử dụng để truyền tải và kết nối các thiết bị trong mạng Internet. TCP/IP được phát triển để mạng được tin cậy hơn cùng với khả năng phục hồi tự động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Sự phát triển: Ý tưởng hình thành mơ hình TCP/IP được bắt nguồn từ Bộ giao thức</b>

liên mạng trong cơng trình DARPA vào năm 1970. Trải qua vô số năm nghiên cứu và phát triển của 2 kỹ sư Robert E. Kahn và Vinton Cerf cùng sự hỗ trợ của khơng ít các nhóm nghiên cứu. Đầu năm 1978, giao thức TCP/ IP được ổn định hóa với giao thức tiêu chuẩn được dùng hiện nay của Internet đó là mơ hình TCP/IP Version 4.

Vào năm 1975, cuộc thử nghiệm thông nối giữa 2 mô hình TCP/IP được diễn ra thành cơng. Cũng bắt đầu từ đây, cuộc thử nghiệm thông nối giữa các mô hình TCP/IP được diễn ra nhiều hơn và đều đạt được kết quả tốt. Cũng chính vì điều này, một cuộc hội thảo được Internet Architecture Broad mở ra, với sự tham dự của hơn 250 đại biểu của các công ty thương mại, từ đây giao thức và mô hình TCP/IP được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới.

<b>Cách thức hoạt động: Phân tích từ tên gọi, TCP/IP là sự kết hợp giữa 2 giao thức.</b>

Trong đó IP (Giao thức liên mạng) cho phép các gói tin được gửi đến đích đã định sẵn, bằng cách thêm các thơng tin dẫn đường vào các gói tin để các gói tin được đến đúng đích đã định sẵn ban đầu. Và giao thức TCP (Giao thức truyền vận) đóng vai trị kiểm tra và đảm bảo sự an tồn cho mỗi gói tin khi đi qua mỗi trạm. Trong q trình này, nếu giao thức TCP nhận thấy gói tin bị lỗi, một tín hiệu sẽ được truyền đi và yêu

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cầu hệ thống gửi lại một gói tin khác. Q trình hoạt động này sẽ được làm rõ hơn ở chức năng của mỗi tầng trong mơ hình TCP/IP.

<b>Chức năng của các tầng trong mơ hình TCP/IP: Một mơ hình TCP/IP tiêu chuẩn</b>

bao gồm 4 lớp được chồng lên nhau, bắt đầu từ tầng thấp nhất là Tầng vật lý (Physical) → Tầng mạng (Network) → Tầng giao vận (Transport) và cuối cùng là Tầng ứng dụng (Application).

<b>Tầng 4- Tầng ứng dụng (Application): Đây là lớp giao tiếp trên cùng của mơ hình.</b>

Đúng với tên gọi, tầng Ứng dụng đảm nhận vai trò giao tiếp dữ liệu giữa 2 máy khác nhau thông qua các dịch vụ mạng khác nhau (duyệt web, chat, gửi email, một số giao thức trao đổi dữ liệu: SMTP, SSH, FTP,...). Dữ liệu khi đến đây sẽ được định dạng theo kiểu Byte nối Byte, cùng với đó là các thông tin định tuyến giúp xác định đường đi đúng của một gói tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Tầng 3 – Transport: Chức năng chính của tầng 3 là xử lý vấn đề giao tiếp giữa các</b>

máy chủ trong cùng một mạng hoặc khác mạng được kết nối với nhau thông qua bộ định tuyến. Tại đây dữ liệu sẽ được phân đoạn, mỗi đoạn sẽ không bằng nhau nhưng kích thước phải nhỏ hơn 64KB. Cấu trúc đầy đủ của một Segment lúc này là Header chứa thông tin điều khiển và sau đó là dữ liệu.

Trong tầng này còn bao gồm 2 giao thức cốt lõi là TCP và UDP. Trong đó, TCP đảm bảo chất lượng gói tin nhưng tiêu tốn thời gian khá lâu để kiểm tra đầy đủ thông tin từ thứ tự dữ liệu cho đến việc kiểm soát vấn đề tắc nghẽn lưu lượng dữ liệu. Trái với điều đó, UDP cho thấy tốc độ truyền tải nhanh hơn nhưng lại không đảm bảo được chất lượng dữ liệu được gửi đi.

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Tầng 2- Internet: Gần giống như tầng mạng của mơ hình OSI. Tại đây, nó cũng được</b>

định nghĩa là một giao thức chịu trách nhiệm truyền tải dữ liệu một cách logic trong mạng. Các phân đoạn dữ liệu sẽ được đóng gói (Packets) với kích thước mỗi gói phù hợp với mạng chuyển mạch mà nó dùng để truyền dữ liệu. Lúc này, các gói tin được chèn thêm phần Header chứa thông tin của tầng mạng và tiếp tục được chuyển đến tầng tiếp theo. Các giao thức chính trong tầng là IP, ICMP và ARP.

<b>Tầng 1- Physical: Là sự kết hợp giữa tầng Vật lý và tầng liên kết dữ liệu của mơ hình</b>

OSI. Chịu trách nhiệm truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng. Tại đây, các gói dữ liệu được đóng vào khung (gọi là Frame) và được định tuyến đi đến đích đã được chỉ định ban đầu.

Các giao thức tìm hiểu sau đây thuộc tầng 2 của mơ hình TCP/IP

<b>a. IP</b>

<b>Đặc điểm của giao thức IP</b>

Là 1 trong những giao thức quan trọng nhất của bộ giao thức TPC/IP.

Là giao thức hướng không liên kết (connectionless): dữ liệu của IP được truyền đi ngay lập tức nếu có thể (best effort), khơng có bất kì cơ chế thiết lập kết nối , khơng có cơ chế báo nhận hay điều khiển luồng nào được sử dụng với IP, các gói tin IP cũng khơng được đánh số thứ tự khi trao đổi trên mạng…

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Mỗi gói tin IP được xử lý một cách hồn tồn độc lập với các gói tin IP khác . Giao thức IP sử dụng cơ chế định địa chỉ theo kiểu phân cấp, trong đó phần NetworkId của địa chỉ giống như tên của một con đường và phần hostId của địa chỉ sẽ là số nhà của một căn nhà trên con đường ấy.

Khơng có cơ chế khơi phục lại gói tin bị mất trên đường truyền. Việc này được giao lại cho các giao thức tầng trên để đảm bảo độ tin cậy (TCP)

<b>Cấu trúc gói tin</b>

<b>b. ICMPc. ARPd. RARP</b>

<small>10</small>

</div>

×