Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.22 KB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lý Thị Minh Hằng. Trong quá học tập và tìm hiểu bộ mơn Tâm lý học xã hội, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cơ. Cơ đã giúp em tích lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hồn thiện hơn trong cuộc sống. Từ những kiến thức mà cô truyền tải, em đã dần trả lời được những câu hỏi trong cuộc sống thông qua những bài giảng môn Tâm lý học xã hội. Thông qua bài tiểu luận này, em xin trình bày lại những gì mà mình đã tìm hiểu được qua mơn học này.
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Do vậy, trong quá trình hồn thành bài tập lớn, chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong nhận được những góp ý đến từ cơ để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Kính chúc cô sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy.
<i><b>Sinh viên thực hiện</b></i>
Phạm Lê Vy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>PH^N I: MƠꀉ Đ^U...1</b>
<b>PH^N II: NÔ`I DUNG...3</b>
<b>I. Cơ sở l椃Ā luận...3</b>
<b>1. Khái niê `m xã hơ `i hóa nhân cách...3</b>
<b>2. Quan hê ` xã hơ `i...4</b>
<b>a. Các hiện tượng trong quan hệ xã hội...6</b>
<b>b. Quá trình hình thành mối quan hệ xã hội...6</b>
<b>c. Vai trị của quan hệ xã hội...7</b>
<b>3. Quan hê ` liên nhân cách...9</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trong đời sống xã hội hiện nay, mỗi khi đánh giá về một con người thường chủ yếu nói về nhân cách. Nhân cách là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng mối quan hệ giữa con người với con người từ những chuyện bình thường, mối quan hệ gia đình, kết giao đến mối quan hệ xã hội, công tác, kinh doanh. Nhân cách thể hiện qua cách ứng xử của con người đối với người khác cũng như đối với sự việc trong cuộc sống, đồng thời nhân cách thể hiện trình độ văn hóa, nhân tính và nguyên tắc sống của con người. Nhân cách được định hình bởi hệ thống những phẩm giá thể hiện qua các mối quan hệ của con người xuất phát từ tâm lý, tình cảm, nhân sinh quan, nhận thức về bản thân và xã hội. Nhân cách là đặc trưng của từng cá nhân, là bản chất thực của con người. Phía trước mọi người, trong cuộc đời, ln có nhiều con đường. Người thiếu nhân cách sẽ mất phương hướng khi chọn con đường chính đáng cho mình. Con người ln luôn tham gia vào những quan hệ rất đa dạng và phong phú. Các quan hệ đa dạng ấy có thể phát sinh trong hoạt động sản xuất, công tác, học tập, sinh hoạt đời thường, hoạt động đối ngoại, … được gọi là các quan hệ xã hội.
Trong bất kì nhóm nào, các thành viên trong nhóm bao giờ cũng tương tác với nhau thơng qua các vai của mình, sự tương tác này như nào là do đặc điểm Tâm lý cá nhân và kiểu quan hệ liên nhân cách qui định. Các kiểu nhân cách và kiểu quan hệ liên nhân cách sẽ ảnh hưởng đến bầu khơng khí Tâm lý của nhóm và nó sẽ ảnh hưởng trở lại đặc điểm Tâm lý của cá nhân. Bầu không khí Tâm lý là một trong những hiện tượng Tâm lý có vai trị rất quan trọng ảnh hưởng nhiều tới kết quả các hoạt động giao tiếp giữa các cá nhân với nhau. Nó hình thành trạng thái Tâm lý tích cực, sự đồn kết nhất trí trong các mối quan hệ. Nhờ vậy các cá nhân sẽ hết lịng vì mục đích chung, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh làm cho từng cá nhân trong mối quan đó phát triển, trưởng thành về nhiều mặt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các kiểu quan hệ xã hội và quan hệ liên nhân cách trong q trình xã hội hóa cá nhân. Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm xây dựng các kiểu nhân cách và quan hệ liên nhân cách sao cho khi ở trong một mối quan hệ, họ là những cá nhân luôn tạo ra được bầu khơng khí Tâm lý tích cực, tạo điều kiện thúc đẩy các cá nhân đoàn kết, hết lịng vì lợi ích chung của đơi bên làm cho các cá nhân phát triển ở mức độ cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Là q trình chuyển biến từ thực thể sinh vâ ]t có tính bản chất xã hô ]i với các tiền đề tự nhiên đến mô ]t ch^nh thể đại diê ]n của xã hô ]i lồi người. (Q trình con người sinh vâ ]t học hỏi để trở thành con người xã hô ]i).
Là sự chuyển giao văn hóa giữa các thế hê ]. Họ được xã hội “mặc cho một chiếc áo văn hóa” phù hợp với từng nơi, từng thời điểm, giai đoạn của cuộc sống nhưng cá nhân khơng có quyền lựa chọn cho mình.
Con người chấp nhâ ]n và thích nghi với những quy tắc của xã hơ ]i, sử dụng chúng để quy định hành vi của mình. Có những cá nhân khơng ch^ tiếp thu những kinh nghiê ]m xã hơ ]i mà cịn tham gia vào quá trình tạo ra các kinh nghiê ]m
Neil Smelser (nhà xã hội học Mỹ) cho rằng: Xã hội hóa là một q trình mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trị của mình. Theo định nghea này, vai trị của cá nhân trong q trình xã hội hóa ch^ giới hạn trong việc tiếp nhận các kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực mà chưa đề cập đến khả năng cá nhân có thể tạo ra những giá trị đó, làm mất đi cá tính của con người.
Fichter (nhà xã hội học Mỹ) dường như đã chú ý hơn đến tính tích cực của cá nhân trong q trình xã hội hóa. Ơng viết: Xã hội hóa là một q trình tương tác giữa người này với người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khn mẫu hành động và thích nghi với những khn mẫu hành động đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Theo Tâm lý học xã hội Xô viết, xã hội hóa là một q trình hai mặt. Một mặt đó là q trình trong đó cá nhân lenh hội kinh nghiệm xã hội bằng con đường thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các mối quan hệ xã hội. Mặt khác, đó là quá trình cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua hoạt động tích cực của bản thân trong việc thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội (Andreeva,1988).
Có thể thấy, trong q trình xã hơ ]i hố cá nhân khơng ch^ thu nhâ ]n kinh nghiê ]m xã hơ ]i mà cịn chuyển hóa nó thành những giá trị, xu hướng của cá nhân để tham gia tái tạo chúng trong xã hô ]i.
Mặt thứ nhất của q trình xã hội hóa cho thấy môi trường tác động đến con người như thế nào, còn mặt thứ hai là thời điểm con người tác động vào môi trường thông qua hoạt động của mình.
<b>2. Quan hê ` xã hơ `i </b>
Quan hê ] xã hô ]i là quan hê ] giữa các cá nhân với tư cách đại diê ]n cho mô ]t nhóm xã hơ ]i, do xã hơ ]i quy định mơ ]t cách khách quan vai trị của mỗi cá nhân trong nhóm.
Các quan hê ] đó rất phong phú như: quan hê ] về chính trị, kinh tế, văn hóa… quan hê ] giữa các cá nhân với nhau, quan hê ] giữa nhóm người này với nhóm người khác. Các quan hê ] được gọi là quan hê ] xã hơ ]i.
Theo tâm lí học xã hô ]i, quan hê ] xã hô ]i được hiểu là mối quan hê ] giữa các cá nhân với tư cách đại diện cho nhóm xã hội, do xã hội quy định một cách khách quan về vai trị của mỗi cá nhân trong nhóm.
Ví dụ: thầy – trò; người mua – người bán; thủ trưởng – nhân viên. Đă ]c trưng cơ bản của quan hê ] xã hô ]i là các mối quan hê ] này được thiết lâ ]p dựa trên cơ sở về vị trí nhất định của mỗi cá nhân trong xã hô ]i, trên cơ sở những chức năng, hành vi mà cá nhân phải thực hiê ]n khi đứng ở vị trí đó (được gọi vai xã hơ ]i). Chính vì thế mà các mối quan hê ] này được xã hô ]i quy định mô ]t cách
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">khách quan. Đây là mối quan hệ giữa các nhóm xã hội hay giữa các cá nhân với tư cách là những đại diện các nhóm xã hội đó. Điều này nói lên rằng quan hệ xã hội khơng có tính bản sắc. Bản chất của các mối quan hệ này không nằm trong sự tác động qua lại giữa các nhân cách mà nằm trong sự tác động qua lại giữa các vai trò xã hội.
Trong thực tế, mỗi người đảm nhận không ch^ một vai mà nhiều vai xã hội: có thể là giáo viên, là người cha, là người ông, là mô ]t chủ tịch, hay là mô ]t thành viên của câu lạc bơ ] nào đó … Có những vai xã hơ ]i được quy định trước cho con người từ khi vừa sinh ra ví dụ là nam hay nữ, những vai xã hơ ]i khác được hình thành trong cuô ]c sống.
Mặc dù vậy, bản thân vai xã hội không quyết định hành vi và hoạt động của mỗi cá nhân mà tất cả những điều đó phụ thuộc vào nhận thức của cá nhân và sự nhập vai của cá nhân đó. Sự nhâ ]p vai mang màu sắc cá nhân rp rê ]t vì được xác định bằng hàng loạt các đă ]c điểm tâm lý cá nhân của người mang vai đó. Do vậy, các quan hệ xã hội mặc dù thực chất là quan hệ theo vai nhưng trong thực tế mỗi biểu hiện cụ thể vẫn có sắc thái nhân cách. Trở thành nhân cách trong hệ thống các quan hệ xã hội, con người nhất định phải tham gia vào quá trình tác động qua lại, vào q trình giao tiếp vì thơng qua các q trình đó những đặc tính cá nhân nhất định được biểu hiện. Mỗi vai trị xã hội khơng có nghea là sự định trước tuyệt đối của hành vi, mà nó thường xuyên giữ lại một vài “phạm vi cơ hội” cho người thực hiện. Ta có thể ước lệ gọi đó là “phong cách nhập vai”. Chính phạm vi này trở thành nền tảng để xây dựng các quan hệ khác bên trong của hệ thống quan hệ xã hội – quan hệ liên nhân cách.
Quan hệ xã hội quy định bản chất con người. Nói chung, những phẩm chất nhân cách của con người trong nhóm xã hội ln có sự thống nhất biện chứng với nội dung ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội mà nhân cách gia nhập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Quan hệ xã hội dựa trên những đặc điểm xã hội đạt được của cá nhân như nghề nghiệp, học vấn, địa vị, quyền lực… Nhưng khơng có nghea là quan hệ tình cảm khơng phải là quan hệ xã hội, mà chủ yếu nó mang ít tính xã hội hơn. Đơi khi, quan hệ tình cảm lại trở thành quan hệ xã hội như trong kinh doanh và ngược lại, chính quan hệ xã hội có thể tạo ra quan hệ tình cảm.
<b>a. Các hiện tượng trong quan hệ xã hội</b>
Trong quan hệ xã hội, chúng ta thường bắt gặp ba hiện tượng: thói quen, tập tục và hệ thống răn đe.
Thói quen, là hình thức xử sự được xác định mà không vấp phải sự phản ứng nào.
Tập tục, là phương thức xử sự được quy định với các giá trị đạo đức nhất định. Việc phá vỡ nó sẽ gây ra sự răn đe âm tính.
Sự răn đe, là sản phẩm của cộng đồng ch^ đạo cách xử sự cho đúng với truyền thống văn hóa của dân tộc, chặn đứng những hành vi tiêu cực trong xã hội để bảo đảm sự đoàn kết, luật pháp nhà nước và tính liên tục của đời sống xã hội.
<b>b. Quá trình hình thành mối quan hệ xã hội</b>
<b>Quá trình tham gia của cá nhân vào mối quan hệ xã hội</b>
Con người không thể sống độc lập, mà phải dựa vào nhau để mà sống, tức là hợp tác với những người khác để có thể tồn tại trong xã hội.
Ví dụ: Một tác phẩm âm nhạc được sản xuất phục vụ cho khán giả thì cần phải có một ekip chuyên nghiệp: người nhạc se, người phối nhạc, … và ca se thì bài hát đó mới được coi là hồn ch^nh và được ra mắt công chúng. Mỗi người đều cần ở người khác để thực hiện mục đích của mình.
<b>Sự gắn bó của cá nhân trong mối quan hệ xã hội</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Sự gắn bó là sự liên hệ về mặt tình cảm nối liền hai cá nhân với nhóm xã hội thông qua sự thừa nhận giá trị và tầm quan trọng của người này đối với người kia hoặc đ ối với nhóm xã hội. Sự gắn bó xuất hiện như một hành vi tương tác nhằm thiết lập mối quan hệ với những người quan tâm chăm sóc tới họ.
Ví dụ: Sự gắn bó giữa anh chị em trong một gia đình với nhau: cùng chơi, cùng đùa, cùng vui, cùng buồn, cùng lớn lên, cùng được sống trong tình yêu thương của mọi người xung quanh, … đây là hình thức cấu trúc đầu tiên của mối quan hệ xã hội giữa đứa trẻ với nhau, đó là quan hệ tình cảm.
<b>Xã hội hóa cá nhân trong mối quan hệ xã hội</b>
Xã hội hóa là một q trình luyện tập và hòa nhập của các cá nhân vào xã hội. Con người và con vật muốn tồn tại phải được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cơ thể như: ăn uống, khơng khí, tự vệ, tồn tại nòi giống… Hành vi của con người và con vật khác nhau: con vật chịu sự chi phối của cơ chế bẩm sinh, còn hành vi ở con người thì cơ chế bẩm sinh khơng đủ để điều ch^nh mà phần lớn được điều ch^nh bằng con đường luyện tập.
Con người sinh ra được xã hội hóa để thành cá nhân có nhân cách. Q trình này như là sự thích nghi của con người từ bé đến khi trưởng thành. Sống trong tập thể, trong nhóm xã hội mỗi cá nhân khơng ch^ tiếp nhận ảnh hưởng của xã hội một cách thụ động mà có vai trị chủ động, cá nhân phải tích cực tác động vào xã hội để cải tạo xã hội theo mục đích phát triển của cá nhân.
Trong quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội thì cá nhân dần dần thích nghi với các chuẩn mực, những giá trị của nhóm xã hội để tự điều ch^nh bản thân mình và hồ nhập vào các mối quan hệ xã hội.
<b>c. Vai trò của quan hệ xã hội</b>
Trong cuộc sống, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp và tham gia trực tiếp vào các mối quan hệ xã hội. Dù ở các lenh vực, quy mơ khác nhau nhưng chúng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tác động không hề nhỏ tới các lenh vực trong đời sống của mỗi cá nhân, tổ chức hay thậm chí là một quốc gia. Từ đó có thể thấy quan hệ xã hội có vai trị quan trọng và không thể thiếu trong sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
<b>Trên phương diện cá nhân: </b>
Mối quan hệ xã hội giúp chúng ta thoát khỏi cuộc sống nhàm chán khi có những người bạn buồn tẻ mà chúng ta không thực sự muốn liên lạc, đây là một trong những lí do chúng ta mất hứng thú trong mối quan hệ xã hội. Vấn đề không phải do đời sống xã hội và những thứ mà đới sống xã hội cung cấp, mà do kiểu quan hệ xã hội do chúng ta hình thành.
Con người là những sinh vật xã hội và tất cả đều có nhu cầu tương tác với người khác và xây dựng mối quan hệ xã hội. Nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ bền vững, chất lượng cho dù nhỏ hay lớn đều đóng góp quan trọng đến hạnh phúc và sự thỏa mãn.
Tồn bộ sự phát triển và thành công đang chịu ảnh hưởng lớn bởi những người trong vòng tròn xã hội của bạn. những người suy nghe tích cực hơn, ln nhắm tới mục đích cao và ln có những điều hữu ích mà bạn có thể học hỏi. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển cá nhân của bạn, sự nghiệp của bạn đồng thời kéo theo sự phát triển của toàn xã hộị. Như vậy với cá nhân, quan hệ xã hội đã tạo dựng, củng cố và phát triển hình ảnh, uy tín, ảnh hưởng, vai trị, quan hệ của họ với cộng đồng.
<b> Với 1 tổ chức, quan hệ xã hội mang l愃⌀i các lợi 椃Āch khơng hề nhỏ:- Xây dựng và duy trì hình ảnh, uy tín cho tổ chức.</b>
<b>- Xây dựng và quảng bá thương hiệu đối với cộng đồng. PR được đánh giá</b>
là phương tiện quan trọng và hiệu quả hàng đầu trong việc định vị và xây dựng thương hiệu cho các tổ chức, cá nhân.
<b>- Khuyến khích cơng chúng tham gia vào các hoạt động của tổ chức.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>- Khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên/thành viên tích cực làm việc,</b>
đóng góp vì quyền lợi của tập thể.
<b>- Bảo vệ tổ chức trước các cơn khủng hoảng.</b>
Vai trị của quan hệ xã hội khơng ch^ dừng lại ở việc thúc đẩy q trình hồn thiện của 1 cá nhân, 1 tổ chức, giúp dễ dàng hịa nhập vào vịng quay cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay mà cịn góp phần vào cơng cuộc phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. Một đất nước không thể phát triển nếu khơng duy trì các mối quan hệ xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hành động này có vai trò hết sức to lớn trong việc ổn định xã hội, tăng cường quan hệ ngoại giao, thúc đẩy quá trình hội nhập, mở ra những hướng đi mới, đưa đất nước vươn ra tầm quốc tế mà ở đó việc phát huy, củng cố các mối quan hệ sẽ mang lại nhiều lợi ích lâu dài cho cả hai phía. Các mối quan hệ xã hội tạo nên sự thịnh vượng và phát triển của đất nước.
<b>3. Quan hê ` liên nhân cách </b>
Quan hệ liên nhân cách là quan hệ về mặt tâm lý- xã hội giữa người với người, giữa cá nhân với cá nhân trên cơ sở của những cảm tình và sự đồng nhất với nhau ở một mức độ nhất định.
Các mối quan hệ này sẽ được thực hiện trên cơ sở của những cái chung về nhận thức, tình cảm và sự đồng nhất tâm trạng ở mức độ nhất định giữa mọi người.
Các đặc điểm của quan hệ liên nhân cách:
- Quan hệ liên nhân cách diễn ra trên cơ sở quan hệ tình cảm trong nhóm. - Những người tham gia vào quan hệ liên nhân cách vừa thực hiện vai trò của cá nhân trong nhóm và vai trị xã hội của nhóm.
</div>