Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 71 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<i><b>LÊ THỊ BẢO NGỌC </b></i>
<b>KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP </b>
<b>Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 7 34 02 01 </b>
<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<b>Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ BẢO NGỌC Mã số sinh viên: 030136200859 </b>
<b>Lớp sinh hoạt: DH36TC02 </b>
<b>KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành: Tài chính – Ngân hàng </b>
<b>Mã số: 7 34 02 01 </b>
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ VĂN HẢI </b>
<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tên tôi là <b> : Lê Thị Bảo Ngọc </b>
Mã số sinh viên : 030136200859
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Lê Văn Hải.
Luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng các tài liệu tham khảo được trích dẫn tên tác giả rõ ràng, minh bạch. Các số liệu nghiên cứu được tôi tổng hợp và kết quả nghiên cứu do bản thân tôi thực hiện, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung và tính chính xác của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2024 Tác giả
<b> Lê Thị Bảo Ngọc </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Đầu tiên, Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là Q Thầy Cơ khoa Tài chính đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng vững chắc để em có thể hồn thành tốt q trình học tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn TS. Lê Văn Hải, thầy đã giúp em có được hướng đi đúng đắn và nhận xét, hướng dẫn để em được hồn thành khố luận tốt nghiệp một cách chỉn chu nhất. Với tất cả lịng biết ơn, em xin kính chúc TS. Lê Văn Hải, Quý Thầy Cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công với sứ mệnh cao quý của mình.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln bên cạnh, hỗ trợ, chia sẻ và động viên em trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức khi thực hiện nghiên cứu và trình bày bài luận, em vẫn cịn bất cập và thiếu sót do kiến thức cịn hạn chế. Em hy vọng sẽ nhận được những đóng góp quý báu từ Q Thầy Cơ để em có thể hồn thiện nghiên cứu một cách tồn diện nhất và tích lũy kinh nghiệm cho hành trình học tập sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2024 Tác giả
<b>Lê Thị Bảo Ngọc </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>
<i><b>1. Tiêu đề: “Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” </b></i>
<b>2. Tóm tắt </b>
Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, từ đó là cơ sở cho việc xây dựng các chính sách quản trị hiệu quả nhằm kiểm soát và giảm thiểu RRTD trong hệ thống ngân hàng.
Nghiên cứu thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2010 – 2022 bao gồm 390 mẫu nghiên cứu, dựa trên số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính của 30 NHTM Việt Nam và dữ liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và yếu tố vĩ mơ đến RRTD. Trong đó, biến tỷ lệ nợ xấu (NPL) được sử dụng làm biến đại diện cho rủi ro tín dụng. Các biến thể hiện yếu tố kinh tế vĩ mô là: tỷ lệ thất nghiêp (UNT), tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (INF). Ngồi việc phân tích tác động của nền kinh tế vĩ mô đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, nghiên cứu còn bổ sung thêm một số biến vi mô, đại diện cho từng chỉ tiêu đặc thù của ngân hàng cũng góp phần tác động đến nợ xấu NHTM như: khả năng sinh lời trên VCSH (ROE), tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng (LLR), tăng trưởng tín dụng (CRE), quy mô ngân hàng (SIZE).
Phần mềm thống kê và phân tích dữ liệu STATA 17.0 được tác giả sử dụng để thực hiện quá trình thống kê mơ tả và phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng mơ hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mơ hình tác động cố định (Fixed Effects Model – FEM) và mơ hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM). Nghiên cứu cũng sử dụng kiểm định F(F – test) và Hausman (Hausman – test) để lựa chọn mơ hình OLS, FEM và REM. Sau đó, tác giả sử dụng mơ hình bình phương tối thiểu tổng qt khả thi (FGLS) để khắc phục các khuyết tật của mơ hình sau khi được tác giả thực hiện kiểm định lựa chọn. Kết quả nghiên cứu là căn cứ, cơ sở để tác giả đề xuất một số chính sách để góp phần giảm thiểu RRTD tại các NHTM Việt Nam.
<b>ABSTRACT </b>
<i><b>1. Title: "Factors affecting credit risk at Vietnamese commercial banks" </b></i>
<b>2. Summary </b>
The study "Factors affecting credit risk at Vietnamese commercial banks" was conducted to identify factors affecting bad debt at commercial banks in Vietnam, thereby providing management implications. value helps minimize credit risk in the commercial banking system.
Research data was collected from the Financial Reports of 30 Vietnamese commercial banks and data from the General Statistics Office of Vietnam in the period 2010 - 2022 including 390 research samples to evaluate the impact of micro and macro variables. to credit risk. In particular, the variable bad debt ratio (NPL) is used as a representative variable for credit risk. Variables representing macroeconomic factors are: unemployment rate (UNT), economic growth (GDP): inflation rate (INF) In addition to analyzing the influence of the macroeconomic environment on debt bad debt of the bank, the study also adds a number of micro variables, representing internal factors of the bank, which also contribute to seeing the impact of the bank on bad debt of commercial banks such as: profitability on capital. owners (ROE), credit risk reserve ratio (LLR), credit growth (CRE), bank size (SIZE).
The author uses Stata 17.0 software to perform descriptive statistics and regression analysis of panel data using pooled regression model (Pooled OLS), fixed effects model (Fixed Effects Model – FEM) and FEM model. Random Effects Model (REM). The study also used F(F – test) and Hausman (Hausman – test) tests to select OLS, FEM and REM models. After selecting the model, the author tests the model's defects using the Feasible Generalized Least Squares (FGLS) model.
From the research results, the author proposes some management implications to contribute to limiting credit risks at Vietnamese commercial banks.
<b>3. Keywords: impact factors, credit risks, Vietnamese commercial banks </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ··· 2 </b>
<b>1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ··· 3 </b>
<b>1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ··· 3 </b>
<b>1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ··· 3 </b>
<b>1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ··· 4 </b>
<b>1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ··· 4 </b>
<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ··· 7 </b>
<b>2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ··· 12 </b>
<b>3.1. Mơ hình nghiên cứu ··· 17 </b>
<b>3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ··· 23 </b>
<b>3.3. Phương pháp nghiên cứu ··· 26 </b>
<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ··· 32 </b>
<b>4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ··· 32 </b>
<b>4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CỦA MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ··· 34 </b>
<b>4.3. KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH HỒI QUY BẰNG OLS, FEM VÀ REM ··· 35 </b>
<b>4.4. KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MƠ HÌNH ··· 36 </b>
<b>4.5. KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT ··· 37 </b>
<b>4.6. KHẮC PHỤC CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MƠ HÌNH ··· 39 </b>
<b>4.7. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ··· 40 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>5.1. KẾT LUẬN ··· 44 </b>
<b>5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ ··· 45 </b>
<b>5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ··· 47 </b>
<b>5.4. MỞ RỘNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ··· 47 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ··· i </b>
<b>PHỤ LỤC ··· v </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
<b>Bảng 2. 1: Bảng phân loại các nhóm nợ ... Error! Bookmark not defined.Bảng 2. 2: Mức trích lập dự phịng rủi ro tín dụng theo nhóm nợ ... Error! Bookmark not defined.</b>
<b>Bảng 3. 1: Tổng hợp các biến sử dụng trong mơ hình </b> 18
<b>Bảng 4. 1: Thống kê mô tả các biến ... 32 </b>
<b>Bảng 4. 2: Ma trận hệ số tương quan của các biến trong mơ hình ...34 </b>
<b>Bảng 4. 3: Tổng hợp kết quả hồi quy OLS, FEM, REM ...35 </b>
<b>Bảng 4. 4: Kết quả lựa chọn mơ hình Pooled OLS và FEM ...36 </b>
<b>Bảng 4. 5: Kết quả kiểm định Hausman Test ...36 </b>
<b>Bảng 4. 6: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến...37 </b>
<b>Bảng 4. 7: Kết quả kiểm định Wooldridge ...38 </b>
<b>Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định Breusch - Pagan...38 </b>
<b>Bảng 4. 9: Kết quả ước lượng mơ hình FGLS ...39 </b>
<b>Bảng 4. 10: Kết quả mơ hình REM sau khi khắc phục khuyết tật mơ hình ...39 </b>
<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu tổng quát………28 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>
“Ngân hàng thương mại có quan hệ mật thiết với các chủ thể trong nền kinh tế, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn”cho các chủ thể cần, điều này khiến NHTM trở thành một mảnh ghép quan trọng của khối cung tiền tệ trong nền kinh tế đất nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các chủ thể của nền kinh tế đất nước và có tác động đáng kể đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương.
“Với thời đại công nghệ phát triển nhanh như vũ bão, xu hướng tồn cầu hóa len lỏi vào toàn bộ huyết mạch của nền kinh tế, dẫn đến nhu cầu cấp vốn tăng cường mạnh mẽ của các cá thể trong nền kinh tế. Với vai trò là cầu nối cấp vốn, gắn liền với nhịp sống của toàn bộ nền kinh tế, ngân hàng thương mại càng đóng vai trị quan trọng, đặc biệt đối hoạt động cấp tín dụng, một hoạt động đặc thù và đóng góp phần lớn vào doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, song song với lợi nhuận, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống ngân hàng Việt Nam và toàn bộ nền kinh tế.”
Bức tranh nợ xấu của Việt Nam giai đoạn 2010 đến nay nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà quản trị, nhà đầu tư và dân chúng. Năm 2011, lần đầu tiên tỷ lệ nợ xấu được Ngân hàng Nhà nước công bố với tỷ trọng 3,8% trên tổng dự nợ toàn ngân hàng. Đến tháng 9/2012, thời điểm nợ xấu được công khai với mức độ hai con số, mức gia tăng đáng kinh ngạc đối với mức dao động 3% của những năm trước đó. Đến cuối năm 2018, với nỗ lực không ngừng của Ngân hàng Nhà nước và toàn hệ thống ngân hàng thương mại, tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam giảm ở mức 2,4%, điểm sáng trong việc xử lí nợ xấu trong những năm trước đó. Từ những con số biết nói trên, có thể hình dung về bức tranh nợ xấu của Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những dấu hiệu tích cực.
Để đạt được mức phục hồi tăng trưởng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ đã đề ra nhiều kế hoạch, biện pháp để thơng dịng tín dụng, cứu cánh hệ thống ngân hàng sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">tài chính toàn cầu giai đoạn 2008 – 2010. Sự ra đời của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam – VAMC, sau Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thu mua và xử lí nợ xấu, đã giúp khởi sắc cho hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, với sự vận động không ngừng của nền kinh tế tồn cầu thì câu hỏi được đặt ra là liệu những giải pháp được ban ra có thật sự phát huy được hiệu quả cho những năm sau đó. Câu hỏi ấy một lần nữa lại đặt ra sau sự xuất hiện của đại dịch Covid toàn cầu, ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đóng cửa, tình hình xuất nhập khẩu đóng băng, doanh nghiệp khơng có khả năng chi trả, góp phần gia tăng nợ xấu ở giai đoạn 2021 – 2022. Thời điểm đó, đã xuất hiện tỷ lệ nợ xấu ở mức ba con số ở một số ngân hàng. Nợ xấu tăng cao có thể làm tắt nghẽn dịng tiền trong hệ thống ngân hàng mà còn làm ảnh hưởng đến dòng tiền của toàn bộ nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, tỉ lệ nợ xấu và rủi ro trong hoạt động tín dụng nhận được sự đặc biệt quan tâm từ các nhà quản trị cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế. Xuất phát
<i><b>từ thực tiễn đó, tác giả thực hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. </b></i>
<b>1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1 Mục tiêu tổng quát </b>
Xem xét các yếu tố tác động đến RRTD của NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm kiểm soát RRTD cho ngân hàng.
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
Xuất phát dựa trên mục tiêu tổng quát đã được đề ra của nghiên cứu, bài nghiên cứu hướng đến hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây để làm sáng tỏ được các phạm trù của đề tài nghiên cứu:
- Xác định cụ thể các nhân tố tác động đến RRTD của NHTM Việt Nam bao gồm các yếu tố đặc thù của ngân hàng và các yếu tố của môi trường vĩ mô.
- Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến RRTD của NHTM Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Trên cơ sở phân tích dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp và hàm ý chính sách giúp phịng ngừa và hạn chế RRTD cho các NHTM Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
<b>1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu được định ra, bài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô nào ảnh hưởng đến RRTD của NHTM Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến RRTD của các NHTM Việt Nam như thế nào? - Các hàm ý chính sách nàocần được thực hiện nhằm góp phần kiểm sốt và hạn chế RRTD đối với các NHTM Việt Nam và NHNN Việt Nam?
<b>1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Đề tài tập trung nghiên cứu các đặc điểm riêng biệt của ngân hàng và nhân tố vĩ mô tác
<b>động đến RRTD của các NHTM Việt Nam. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
Đề tài phân tích các nhóm nhân tố vi mơ và nhóm nhân tố vĩ mơ ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM.
Không gian nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC của 30 NHTM Việt Nam và các dữ liệu của nhóm yếu tố vĩ mô từ Tổng cục Thống kê Việt Nam. Danh sách các NHTM được trình bày cụ thể ở phụ lục 1 của bài nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Tác giả thu thập dữ liệu nghiên cứu của 30 NHTM Việt Nam và các
<b>dữ liệu vĩ mô trong giai đoạn 2010 - 2022 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp định lượng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về RRTD và dữ liệu được tổng hợp từ BCTC của 30 NHTM Việt Nam và các số liệu vĩ mô từ Tổng cục Thống kê Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2022, mơ hình tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng được tác giả xây dựng nhằm cung
<b>cấp mơ hình phục vụ việc phân tích định lượng. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Tác giả sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và hồi quy dữ liệu bảng để phân tích, đánh giá tác động của các yếu tố. Các mô hình được sử dụng bao gồm mơ hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mơ hình tác động cố định (FEM) và mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM). Kiểm định F (F-test) và Hausman (Hausman-test) cũng được áp dụng để tác giả thực hiện kiểm định lựa chọn mơ hình phù hợp nhất giữa OLS, FEM và REM. Sau khi lựa chọn mơ hình, tác giả sử dụng mơ hình bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để
<b>kiểm định các khuyết tật (nếu có) của mơ hình. 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU 1.6.1. Ý nghĩa khoa học </b>
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến dòng chảy tiền tệ và nguồn cung vốn lưu thơng trong nền kinh tế, có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của không chỉ riêng các NHTM mà cịn đối với tồn bộ chủ thể nền kinh tế. Vì vậy tác giả tiến hành thực hiện bài nghiên cứu nhằm giải thích mức độ tác động của các nhân tố đến RRTD của NHTM Việt Nam. Dựa trên nền tảng các lý thuyết và các cơng trình nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu trên cơ sở kế thừa có điều chỉnh để nghiên cứu sự tác động của các yếu tố vĩ mô và nội tại tác động đến rủi ro tín dụng.
<b>1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn </b>
Từ kết quả của đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và giúp các NHTM phát huy tối đa chức năng là nguồn cung vốn cho nền kinh tế, đồng thời đề xuất các hàm ý chính sách nhằm kiểm sốt RRTD của NHTM Việt Nam.
<b>1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI </b>
<i>Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu </i>
Trong chương 1, tác giả đề ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Đồng thời đặt ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu mà đề tài thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Chương 2: Cơ sở lý luận </i>
Ở nội dung chương 2, tác giả sẽ tổng hợp các lý thuyết liên quan đến rủi ro tín dụng, nguyên nhân và các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của NHTM. Đồng thời, tác giả khảo lược các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước, xác định các khoảng trống của các nghiên cứu trước.
<i>Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu </i>
Trong nội dung chương 3, tác giả sẽ đề xuất mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu dựa trên các khảo lược các nghiên cứu trước. Đồng thời trình bày quy trình nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các hệ số thể hiện
<i>ý nghĩa của kết quả nghiên cứu. </i>
<i>Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận </i>
Trong nội dung chương này, tác giả sẽ trình bày kết quả mơ hình nghiên cứu được thu thập thơng qua phần mềm thống kê STATA 17.0, ý nghĩa của các hệ số thống kê và kết quả mô hình hồi quy sau khi khắc phục các khuyết tật. Từ kết quả trên, tác giả tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu và cho ra kết luận với các giả thuyết nghiên cứu.
<i>Chương 5: Kết luận và khuyến nghị </i>
Ở nội dung chương 5, tác giả sẽ đưa đưa ra kết luận về kết quả nghiên cứu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị cho các NHTM và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>TÓM TẮT CHƯƠNG 1 </b>
Nội dung chương 1 của bài nghiên cứu đề cập đến tầm quan trọng của ngành ngân hàng trong nền kinh tế, và hiện trạng RRTD của hệ thống NHTM Việt Nam. Từ đó, tác giả nhận định được vấn đề nghiên cứu là tìm ra các nhân tố tác động đến RRTD của NHTM Việt Nam. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu được đặt ra, tác giả giải quyết các câu hỏi nghiên cứu để cụ thể hố vấn đề, giúp nhìn nhận rõ hướng đi của bài và các vấn đề cần giải quyết để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Thêm vào đó, tác giả xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu cụ thể. Từ đó tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu tương ứng và phù hợp với phương pháp tìm kiếm và tổng hợp dữ liệu. Và cuối cùng là ý nghĩa của luận văn đóng góp cả cho khoa học lẫn thực tế đời sống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG </b>
<b>2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng </b>
Có nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro tín dụng, nhưng nó thường được hiểu là “khả năng người vay sẽ không đáp ứng các điều khoản đã thoả thuận, bao gồm cả việc trả gốc và lãi đúng hạn” (Saunders & Cornett, 2008).
Theo (Barnhill và cộng sự, 2002), “rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm năng về thu nhập ròng và giá trị thị trường vốn do khách hàng khơng thanh tốn hoặc thanh tốn trễ. Rủi ro tín dụng có nghĩa là chi phí bị trì hỗn hoặc khơng được thanh tốn đầy đủ. Rủi ro này là rủi ro mà người vay sẽ không thể trả lãi hoặc trả nợ gốc trong thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng”.
Hu & Zhang (2021) định nghĩa rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng chuyển thành tổn thất tiềm ẩn đối với khoản vay cho TCTD hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng khơng hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình. Rủi ro tín dụng là khả năng người vay hoặc đối tác sẽ khơng đáp ứng nghĩa vụ thanh tốn theo các điều khoản đã thỏa thuận”.
Theo Uỷ ban giám sát Basel, rủi ro tín dụng được định nghĩa: “Là khả năng mà người đi vay hoặc đối tác của ngân hàng thất bại trong việc thực hiện theo các điều khoản trả nợ đã thỏa thuận. RRTD còn được gọi là rủi ro vỡ nợ, phát sinh từ việc không chắc chắn liên quan đến việc khơng hồn trả các khoản nợ từ phía khách hàng cho ngân hàng”. Khoản 24 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN giải thích: “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi”.
<i><b>Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là những tổn thất xảy ra do khách hàng vay </b></i>
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn như
<i>đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, gây ra những tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng của ngân hàng. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 2.1.2.1. Các yếu tố vĩ mô </b>
<i>Tăng trưởng kinh tế GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh sức khỏe của nền kinh </i>
tế quốc gia, có tương quan trực tiếp với hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM. Khi chỉ số GDP tăng, chứng tỏ nền kinh tế đang trong giai đoạn thịnh vượng, các cá thể tư nhân và các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mơ kinh doanh, từ đó NHTM thể hiện được tầm quan trọng với vai trò cung cấp vốn. Ngược lại, khi GDP có xu hướng giảm, phản ảnh nền kinh tế đang trong thời kì suy thoái, doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nền kinh tế, giảm khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đúng thời hạn theo cam kết trong hợp đồng.
<i>Lạm phát: Là hiện tượng tăng giá liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian, được </i>
hình dung là sự mất giá của đồng tiền, có nghĩa là với một số tiền tương đương thì sẽ thu về một lượng hàng hóa dịch vụ ít hơn. Để kiểm sốt lạm phát, Ngân hàng Trung ương gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, từ đó các NHTM bắt buộc phải gia tăng lãi suất để bù đắp lại phần lợi nhuận bị mất đi. Khi lãi suất tăng cao, khách hàng giảm thiểu khả năng trả nợ vay, khiến cho tình trạng rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng dễ dàng xảy ra.
<i>Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ giữa số người khơng có việc làm trên tống số </i>
người trong độ tuổi lao động. Khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, người vay không thể đảm bảo khả năng trả nợ dẫn đến bộc phát rủi ro tín dụng. Ngược lại, khi tỉ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập ổn định, khả năng trả nợ của khách hàng được cải thiện, góp phần hạn chế RRTD của NHTM.
<i>Các yếu tố tự nhiên: Bao gồm hiểm họa thiên nhiên như thiên tai, dịch bệnh,.. Ảnh hưởng </i>
của dịch bệnh đến RRTD được nhận thấy một cách rõ nét nhất sau đại dịch Covid 19, dịch bệnh đã làm gián đoạn tình hình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế, dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp phá sản, khiến khách hàng giảm hoặc mất khả năng trả nợ. Hơn nữa, Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, nguồn thu nhập của người ở một số vùng miền phần lớn gắn liền với thiên nhiên. Vì vậy sự ảnh hưởng của thiên nhiên như bão, lụt, hạn hán,… làm mất đi nguồn thu nhập chính, từ đó gia tăng RRTD.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"> <i>Môi trường pháp lí: Hệ thống pháp lí thiếu đồng bộ, khơng nhất qn và khơng mang </i>
tính triệt dẫn đến nhiều bất cập trong đời sống kinh tế - xã hội, dẫn đến nhiều hệ lụy, rủi ro không chỉ cho riêng hệ thống ngân hàng mà còn tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế. Việc tồn đọng những khe hở của mơi trường pháp lí là thời cơ lí tưởng để tham ơ, lợi dụng tính nhiệm để chiếm đoạt tài sản. Điều này dẫn đến tình trạng dễ dàng phát sinh rủi ro tín dụng của NHTM.
<b>2.1.2.2. Yếu tố thuộc về ngân hàng </b>
<i><b>Thứ nhất, năng lực quản trị của ngân hàng. Trong một nghiên cứu của Mwaurah (2013), </b></i>
đã chỉ ra rằng “khủng hoảng ngân hàng thương mại phát sinh chủ yếu do quản lý yếu kém năng lực và năng lực cũng như trách nhiệm quản lý đóng vai trị vai trị quan trọng trong việc quyết định mức độ chấp nhận rủi ro của thị trường tài chính tổ chức”. Trong thực tế việc yếu kém trong năng lực quản trị đóng vai trị then chốt trong việc kiểm sốt các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM.
<i>Thứ hai, các NHTM chưa có thước đo chuẩn mực trong việc đo lường rủi ro. Những rủi ro </i>
trong hoạt động cấp tín dụng ln tiềm ẩn trong từng khoản cấp tín dụng và được phân theo nhiều cấp độ với mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Quy trình chuẩn hóa trong thang đo rủi ro giúp NHTM giải quyết kịp thời cũng như gợi mở các giải pháp tương ứng với từng chuẩn mực rủi ro, nhằm giảm thiểu thời gian và nhân lực cũng như hạn chế đến mức tối thiểu mức tác động tiêu cực đối với ngân hàng.
<i> Thứ ba, chính sách tín dụng chưa hiệu quả. Việc hoạch định chính sách của nhà quản trị </i>
của NHTM chưa phù hợp, khơng mang tính hiệu quả, đặt nặng vào chỉ tiêu và lợi nhuận dẫn đến mở rộng cho vay quá mức, cấp tín dụng ồ ạt, không chú trọng trong khâu thẩm định và sàng lọc khách hàng, tạo điều kiện gia tăng RRTD.
<i>Thứ tư, yếu tố thuộc về trình độ cán bộ ngân hàng. </i>
Bao gồm cán bộ thẩm định lẫn quan hệ khách hàng. Việc cho vay ồ ạt để đảm bảo thu nhập ở một số cán bộ quan hệ khách hàng dẫn đến cho vay không kiểm sốt, gây khó khăn trong việc phân tích nhu cầu và khả năng trả nợ cũng như mục đích sử dụng vốn vay của khách
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hàng. Thêm vào đó là thiếu sự theo dõi, giám sát các khoản vay mặc dù đây là yếu tố cần thiết đối với chuyên viên tín dụng. Giám sát sau vay nhằm mục đích xem xét khách hàng sử dụng vốn có đúng với mục đích đề ra ban đầu, hoạt động đầu tư, sản xuất,… có thuận lợi hay khó khăn để từ đó mở rộng khoản vay; nâng hạn mức hoặc thu hẹp khoản vay; yêu cầu nhiều hơn đối với tài sản thế chấp để tận dụng tối đa các lợi nhuận khoản vay mang lại cũng như giảm thiểu các rủi ro.
Yếu tố xuất phát từ chuyên viên thẩm định cũng đóng vai trị quan trọng trong việc định giá tài sản thế chấp của khách hàng, thẩm định cách khoản vay và lịch sử tín dụng của người đi vay một cách thiếu chuyên môn nghiệp vụ cũng như khơng đúng quy trình cũng những yếu tố làm tăng nguy cơ phát sinh RRTD.
<b>2.1.2.3. Yếu tố thuộc về khách hàng </b>
<i>Thứ nhất, xuất phát từ đạo đức khách hàng. Cá nhân hay doanh nghiệp đi vay có chủ ý lừa </i>
đảo, chiếm đoạt các khoản vay nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng.
<i>Thứ hai, sử dụng vốn sai mục đích. Vì điều kiện cấp tín dụng được quy định khá gắt gao, </i>
bao gồm khâu thẩm định muc đích vay vốn. Đa phần các mơ hình kinh doanh có khả năng phát sinh rủi ro cao hoặc có tác động tiêu cực đến sức khỏe, mơi trường thì sẽ khá khó khăn để được duyệt vay vốn. Từ đấy người đi vay kê khai sai mục đích vay vốn, sử dụng vốn sai mục đích để đầu tư vào các ngành nghề rủi ro để được dễ dàng hơn trong khâu xét duyệt. Hoặc có trường hợp khách hàng vay kinh doanh, đầu tư nhưng lại dung trong mục đích tiêu sản, dẫn đến mất khả năng trả nợ hoặc trả không đúng cam kết cho ngân hàng.
<i> Thứ ba, khả năng quản trị kém hiệu quả. Bao gồm năng lực quản trị doanh nghiệp, năng </i>
lực kinh doanh và năng lực pháp lí của người vay. Điều này dẫn đến kinh doanh khơng hiệu quả, ảnh hưởng rất lớn đến dịng tiền của người đi vay. Hệ quả là khách hàng khơng có khả năng trả nợ theo tính tốn ban đầu.
<b>2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng </b>
<b>2.1.3.1. Đến hiệu quả hoạt động của NHTM </b>
<i>Thứ nhất, rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của NHTM </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Rủi ro tín dụng gia tăng đồng nghĩa với việc khách hàng không trả nợ và gốc đúng hạn. Tuy nhiên, ngân hàng phải chi trả một số tiền lớn để trả lãi cho nguồn vốn huy động. Điều này dẫn đến NHTM giảm một lượng lớn thu nhập từ lãi cho vay, gây mất cân bằng thu – chi dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
<i>Thứ hai, rủi ro tín dụng dẫn đến làm giảm khả năng thanh toán của NHTM </i>
Rủi ro tín dụng ở mức cao đồng nghĩa NHTM phải thiết lập khoản dự phòng nhiều hơn cho RRTD, gây sự biến động mạnh trong nguồn vốn. Dẫn đến NHTM phải đi vay từ các tổ chức tín dụng khác. Rủi ro tín dụng gia tăng liên tục và khơng ngừng làm cho tình trạng đi vay của NHTM ngày càng nhiều, cộng với việc lợi nhuận bị giảm sút nghiêm trọng do không thu hồi được lãi và gốc đúng thời hạn. Điều này tiếp diễn liên tục khiến cho các NHTM giảm khả năng thanh toán, đứng trước nguy cơ phá sản.
<i>Thứ ba, rủi ro tín dụng làm giảm năng lực cạnh tranh của NHTM </i>
Tỉ lệ rủi ro tín dụng như một chẩn đốn về sức khoẻ tài chính của NHTM. RRTD gia tăng làm cho NHTM đi vay nhiều hơn, điều này đặt ra một dấu chấm hỏi lớn về sự uy tín của NHTM cho khách hàng và các NHTM khác. Hệ quả là dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn của NHTM và giảm sút năng lực cạnh tranh với các NHTM khác trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
<b>2.1.3.2. Đến nền kinh tế vĩ mô </b>
NHTM đóng vai trị là cầu nối cung cấp vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần lưu thơng dịng chảy tiền tệ, có chức năng đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư,… và có mối quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế. NHTM có tỷ lệ RRTD tăng cao quá mức sẽ đứng trước bờ vực phá sản. Trước tình hình đó, khách hàng sẽ có động thái rút tiền ồ ạt không chỉ ở nơi NHTM đang gặp khủng hồng mà tình trạng đó cịn xảy ra tại các NHTM khác, điều này dẫn đến thiếu hụt vốn tại toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Chính điều này cũng góp phần gây mất lịng tin của khác hàng đối với NHTM nói riêng và NHNN nói chung. Tỷ lệ rủi ro tín dụng quá cao bắt buộc NHTM phải lập một khoản trích lập một khoản dự phịng cao, điều này làm cho nguồn vốn cho vay thiếu hụt. Với vai trò là trung gian cấp vốn cho các chủ thể khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trong nền kinh tế, việc không đủ nguồn cung vốn của NHTM dẫn đến trì trệ kinh doanh, sản xuất, tác động tiêu cực một cách mạnh mẽ đến nền kinh tế quốc gia.
<b>2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài </b>
Omri Raiter (2021), đã nghiên cứu các nhân tố kinh tế vĩ mô và nhân tố thuộc về ngân hàng tác động đến RRTD của hệ thống ngân hàng thơng qua nghiên cứu phân tích dựa trên dữ liệu của 106 ngân 2014 - 2019 bằng phương pháp ước lượng tác động cố định (FE) và phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chịu sự tác động của các yếu tố vĩ mô và yếu tố từ phía ngân hàng. Theo kết luận của tác giả, tồn tại quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp với rủi ro tín dụng, và mối quan hệ tương quan nghịch chiều giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế, quy mơ ngân hàng với rủi ro tín dụng.
Tisa Maria Antony và Suresh G. (2023), điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM ở Ấn Độ. Nghiên cứu tiến hành hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp Pooled OLS trên tập dữ liệu của 31 NHTM từ năm 2012 đến năm 2020 của các NHTM tại Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu thể hiện biến quy mơ ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó các biến tốc độ tăng trưởng kinh tế có quan hệ đồng biến và biến tỷ lệ lạm phát có quan hệ nghịch biến với RRTD.
Dessie & Tamrat (2016), nghiên cứu các yếu tố đặc thù của ngân hàng quyết định rủi ro tín dụng của NHTM tại Ethiopia. Tác giả áp dụng nghiên cứu định lượng và sử dụng biến nợ xấu để làm thước đo đo lường rủi ro tín dụng. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu của 7 NHTM có giá trị vốn hoá lớn tại Ethiopia trong giai đoạn 2001 – 2014. Tác giả tiến hành hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp tác động cố định (FEM) và cho ra kết luận: Các yếu tố đặc thù của ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, khả năng sinh lời, quy mơ ngân hàng có ý nghĩa thống kê và có tác động tiêu cực đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại. Tác giả đề xuất các ngân hàng thương mại nên đa dạng
<b>hố hoạt động cấp tín dụng để phân tán và giảm thiểu rủi ro. </b>
Buthiena Kharabsheh (2019), nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2000 - 2017 với
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">mẫu 13 NHTM ở Jordan. Kết quả nghiên cứu thể hiện RRTD tăng lên khi ngân hàng hoạt động chưa thật sự hiệu quả và tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao. Trong khi đó, các ngân hàng lớn hơn và có lợi nhuận cao hơn đối mặt với mức RRTD thấp hơn. Tuy nhiên, khơng có tác động nào được tìm thấy đối với thanh khoản ngân hàng. Song song đó, khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, RRTD tăng lên đáng kể và hiệu ứng tích cực tương tự cũng được ghi nhận đối với hiệu ứng khủng hoảng. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cho thấy RRTD chịu tác động đáng kể từ tăng trưởng GDP và lạm phát. Kết quả của nghiên cứu cho ra kết luận rằng RRTD chịu tác động bởi cả yếu tố bên trong và bên ngoài
Marwa và Wendy Grace (2022) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM tại Kenya. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 11 NHTM tại Kenya từ năm 2016 đến năm 2022. Nghiên cứu kết luận rằng chỉ có hiệu quả quản lý mới có tác động đến rủi ro tín dụng trong khi các biến khác có mối quan hệ không đáng kể đến RRTD. Mặt khác, an tồn vốn có mối quan hệ nghịch biến với RRTD trong khi lãi suất, hiệu quả quản lý, lãi suất và GDP có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng.
<b>2.2.2. Nghiên cứu trong nước </b>
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, tác giả Lê Thị Tuyết Nga
<i>(2018) đã thành lập mơ hình tác động của các yếu tố đến RRTD với mẫu 25 NHTM từ năm </i>
2007 đến năm 2016. Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy có tất cả 5 biến có ý nghĩa thống kê có ảnh hưởng đối với RRTD của các NHTM Việt Nam, bao gồm: quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ nợ xấu năm trước đó, dự phịng rủi ro tín dụng và các biến khơng có ý nghĩa thống kê: tỷ lệ lạm phát, đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Quỳnh, Lê Đình Luân, Lê Thị Hương Mai (2020) đã phân tích số liệu 25 NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016. Nhóm tác giả đã sử dụng mơ hình Pooled OLS, FEM, REM và phương pháp FGLS để khắc phục khuyết tật của mơ hình. Nghiên cứu cho ra kết quả tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ thất nghiệp với tỷ lệ nợ xấu. Song, chưa tìm thấy tác động của khả năng sinh lời và quy mô ngân hàng đến RRTD trong bài
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nghiên cứu.
Tác giả Phạm Thế Hiển (2020) đã sử dụng phương pháp GMM với số liệu đến từ 23 ngân hàng thương mại với số liệu tổng hợp được từ BCTC của các NHTM và số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2019. Bài nghiên cứu của tác giả với kết quả tỷ lệ lạm phát, lợi nhuận ngân hàng có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng, trong khi xuất hiện xu hướng giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi. Để nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu, tác giả Trần Vương Thịnh và Nguyễn Ngọc Hồng Loan (2021) đã thực hiện bằng phân tích hồi quy dữ liệu bảng với các phương pháp Pooled OLS, FEM, REM và kiểm định F-test, Hausman Test bộ dữ liệu tổng hợp được từ 22 ngân hàngg thương mại trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2020. Nghiên cứu kết luận rằng nợ xấu của NHTM chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố vi mô như tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng, quy mơ ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín dụng và các nhân tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2015) đã tiến hành hồi quy dữ liệu bảng mơ hình nghiên cứu với dữ liệu thu thập được từ 32 NHTM trong giai đoạn 2010 – 2013. Nghiên cứu cho thấy RRTD của các NHTM Việt Nam chịu sự ảnh hưởng các yếu tố bao gồm tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và quy mơ dư nợ tín dụng của các NHTM.
Nghiên cứu của tác giả Ôn Quỳnh Như (2017) đã sử dụng không gian nghiên cứu trong giai đoạn 2007 – 2015 của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và cho ra kết quả các biến có ảnh hưởng đến RRTD, bao gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu có tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng.
<b>2.2.3. Khe hở nghiên cứu </b>
Từ tổng quan các nghiên cứu về RRTD của các NHTM Việt Nam, tác giả nhận thấy các khe hở nghiên cứu như sau:
<i>Thứ nhất, tính đến thời điểm hiện tại thì các nghiên cứu trước (cả trong nước lẫn </i>
nước ngoài) chỉ cập nhật số liệu đến năm 2020. Trong khi giai đoạn 2021 – 2022 có sự biến động mạnh trong nền kinh tế trước sự ảnh hưởng mạnh mẽ của đại dịch Covid 19. Do vậy, các kết quả nghiên cứu có thể khơng phù hợp với tình hình hiện tại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam chỉ nhấn mạnh vào yếu tố vĩ mô: </i>
tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế mà chưa thật sự chú trọng vào yếu tố vi mơ như dự phịng rủi ro tín dụng và quy mô ngân hàng, trong khi đây là những yếu tố quan trọng góp phần giảm thiểu RRTD. Theo Madele (2014) khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến RRTD của NHTM, kết quả nghiên cứu cho rằng “quy mô ngân hàng ảnh hưởng đáng kể đến hành vi cho vay và RRTD tại các ngân hàng”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>TÓM TẮT CHƯƠNG 2 </b>
Trong chương này, tác giả đã trình bày những cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, đồng thời cung cấp các nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khác và Việt Nam, để làm căn cứ cho nghiên cứu của tác giả. Ngoài ra, tác giả sử dụng các nghiên cứu thực nghiệm để lựa chọn mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết sẽ được trình bày chi tiết trong chương 3.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mơ hình nghiên cứu </b>
<b>3.1.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>
Ý tưởng chính của mơ hình đề xuất xuất phát từ mơ hình của tác giả Amit Ghosh (2015) và có sự kế thừa các nghiên cứu trước của Pasha và Khemraj (2009), Salas, V. và Saurina, J. (2002) và Fofact (2005) và Klein, N. (2013); Saba và cộng sự (2012), tác giả chọn biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL) để đại diện cho rủi ro tín dụng và các biến độc lập bao gồm các biến vi mơ như khả năng sinh lời, dự phịng rủi ro tín dụng, tăng trưởng tín dụng và các biến vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Tác giả có sự điều chỉnh và bổ sung yếu tố tỷ lệ thất nghiệp để phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Mơ hình đề xuất được thể hiện như sau:
<b>NPLi,t = β0 + β1ROEi,t + β2LLRi,t + β3CREi,t + β4SIZEi,t+ β5UNTi,t + β6GDPi,t + β7INFi,t + εi,t </b>
<i>Trong đó: </i>
NPL<small>i,t : </small>Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i tại thời điểm t ROE<small>i,t : </small>Khả năng sinh lời của ngân hàng i tại thời điểm t LLR<small>i,t : </small>Dự phịng rủi ro tín dụng ngân hàng i tại thời điểm t CRE<small>i,t : </small>Tăng trưởng tín dụng ngân hàng i tại thời điểm t SIZE<small>i,t</small> : Quy mô ngân hàng i tại thời điểm t
UNT<small>t : </small>Tỷ lệ thất nghiệp trong năm t
GDP<small>t</small> : Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong năm t INF<small>t : </small>Lạm phát của nền kinh tế trong năm t
<b>εi,t : Phần dư của mơ hình </b>
β<small>0, </small>β<small>1, </small>β<small>2, </small>β<small>3, </small>β<small>4, </small>β<small>5, </small>β<small>6, </small>β7 : hệ số tương quan ứng với các biến
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>Bảng 3. 1: Tổng hợp các biến sử dụng trong mơ hình </b></i>
<b>STT Tên biến Mơ tả Dấu kì vọng Nguồn nghiên cứu </b>
<i>Biến phụ thuộc: Tỷ lệ nợ xấu </i>
<i>Biến độc lập: Các yếu tố đặc thù của ngân hàng </i>
2 ROE <sup>Khả năng sinh </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tỷ lệ nợ xấu là thước đo sức khoẻ tín dụng của NHTM. Ngân hàng thương mại với tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa phát sinh nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cấp tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu gia tăng, không chỉ phát sinh rủi ro tín dụng mà cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro khác trong NHTM. Biến tỷ lệ nợ xấu (NPL) được dùng để đại diện cho rủi ro tín dụng của NHTM, xác định bởi công thức:
<i><b>Tỷ lệ nợ xấu = </b></i> <sup>𝑵ợ 𝒙ấ𝒖</sup>
<small>𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ</small><i><b>∗ 𝟏𝟎𝟎% </b></i>
<i><b>Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) </b></i>
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu là thước đo hiệu quả nhất để phản ánh tình hình sử dụng vốn của NHTM. Giá trị ROE càng cao thể hiện NHTM đã sử dụng vốn hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng và một số hoạt động khác của NHTM, mang lại lợi nhuận lớn cho cổ đơng. Khả năng sinh lời được tính bằng công thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>Khả năng sinh lời = </b></i><sup>𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒔𝒂𝒖 𝒕𝒉𝒖ế</sup>
<small>𝑽ố𝒏 𝒄𝒉ủ 𝒔ở 𝒉ữ𝒖</small> <i><b>*100% </b></i>
<i><b>Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng (LLR) </b></i>
Các khoản dự phịng rủi ro tín dụng được thiết lập nhằm kiểm soát các khoản mục nợ có tiềm ẩn tổn thất và rủi ro cao. Vì vậy, việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng phản ánh khả năng nhận định rủi ro, tổn thất của các NHTM trong việc nhận định các khoản rủi ro và phân loại các nhóm nợ, từ đó trích lập các khoản dự phịng tương ứng như một khoản bảo hiểm cho các rủi ro phát sinh, Theo Hasan và Wall (2003), “việc trích lập mức dự phòng càng cao sẽ giảm thiểu sự biến động của thu nhập”. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận và Dương Hồng Ngọc (20150 cho thấy dự phịng rủi ro tín dụng có tương quan
<i><b>dương với tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng được tính bằng cơng thức sau: </b></i>
<i><b>“Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng” = </b></i><sup>𝑴ứ𝒄 𝒅ự 𝒑𝒉ị𝒏𝒈 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈</sup>
<small>𝑫ư 𝒏ợ 𝒄𝒉𝒐 𝒗𝒂𝒚</small> <i><b>*100% </b></i>
<i><b>Tốc độ tăng trưởng tín dụng (CRE) </b></i>
Tốc độ tăng trưởng tín dụng dùng để so sánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của năm nay so với năm trước đó, là chỉ tiêu cụ thể và rõ ràng nhất để đánh giá tình trạng cấp tín dụng của các NHTM. Tình hình cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra ngày càng gay gắt, làm cho các NHTM chạy đua từng chỉ số tăng trưởng. Tăng trưởng tín dụng cao cũng kéo theo nhiều hệ luỵ khi nền kinh tế xảy ra khủng hoảng, các NHTM có nguy cơ gặp phải những khoản vay kém chất lượng, gia tăng nguy cơ tăng mức nợ xấu trong tương lai. Tốc độ tăng trưởng tín dụng được tính bằng cơng thức:
<i><b>Tốc độ tăng trưởng tín dụng = </b></i><sup>𝑫ư 𝒏ợ 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈 𝒏ă𝒎 𝒏𝒂𝒚−𝑫ư 𝒏ợ 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄 đó </sup>
<small>𝑫ư 𝒏ợ 𝒕í𝒏 𝒅ụ𝒏𝒈 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄</small> <i><b> * 100% </b></i>
<i><b>Quy mô ngân hàng (SIZE) </b></i>
Lập luận cho rằng các ngân hàng lớn trích dự phịng RRTD cao hơn các ngân hàng có quy mơ nhỏ hơn được nhiều nghiên cứu trước đây ủng hộ. Cụ thể Anandarajan và cộng sự (2003) cho rằng “các ngân hàng lớn có mức độ hoạt động kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng nhỏ hơn và sẽ giữ nhiều khoản dự phòng để bù đắp cho mức độ tăng hoạt động kinh doanh”. Suhartono (2012); Quttainah và cộng sự (2013); Hasni Abdullah (2014) và Peterson K Ozili (2018) đều tìm thấy kết quả về mối quan hệ đồng biến giữa quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">mơ và dự phịng rủi ro tín dụng. Lý giải cho tác động cùng chiều là những NHTM lớn có khả năng tiếp cận nguồn vốn dồi dào do đó sẵn sàng dự phịng RRTD cao hơn các ngân hàng vừa và nhỏ. Bên cạnh đó các NHTM lớn có mức dư nợ tín dụng cao hơn, mạnh tay hơn các ngân hàng nhỏ trong việc cấp tín dụng dẫn tới tăng RRTD nên việc trích lập dự phịng RRTD cao hơn. Quy mơ ngân hàng được xác định:
<i><b>Quy mô ngân hàng = log(Tổng tài sản) </b></i>
<i><b>Tỷ lệ thất nghiệp (UNT) </b></i>
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm số người thất nghiệp trên tổng số người trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ thất nghiệp càng cao đồng nghĩa số người khơng có việc làm, khơng tạo rat hu nhập càng nhiều. Như vậy, khả năng hoàn trả gốc và lãi vay của người đi vay càng khó khăn hơn, dẫn đến nguy cơ nợ xấu hoặc gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.
<i><b>Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) </b></i>
Tăng trưởng kinh tế phản ánh tác động của chu kỳ kinh tế lên tỷ lệ nợ xấu ngân hàng, xem xét các ảnh hưởng của hoạt động kinh tế đến chất lượng tín dụng. Nghiên cứu của Klein (2013) đã tìm thấy “tác động ngược chiều của tăng trưởng kinh tế đến rủi ro tín dụng”. Khi tình hiền kinh tế tăng trưởng tốt là mơi trường thuận lợi cho chủ thể đi vay, môi trường hoạt động tốt nên khả năng hoàn trả vốn vay của các chủ thể đối với ngân hàng cũng tốt hơn, khi đó rủi ro tín dụng giảm.
<i><b> Tỷ lệ lạm phát (INF) </b></i>
Lạm phát phi mã cũng là yếu tố quyết định đến rủi ro tín dụng vì mức giá chung của nền kinh tế tăng cao sẽ tương ứng với giá trị thực của khoản vay cũng bị sụt giảm. Klein (2013) cho rằng: “Tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng của vốn chủ sở hữu của các ngân hàng và làm tăng nợ xấu”. Theo Polodoo. Seetanah, Samiassee, Seetali. Padachi (2015): “Lạm phát làm giảm thu nhập thực tế, lãi suất tăng cao làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng trong khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để giảm phát nền kinh tế”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>3.2. Các giả thuyết nghiên cứu </b>
<i><b>Giả thuyết H1: Khả năng sinh lời có tương quan nghịch chiều với nợ xấu. </b></i>
Đây là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá mức độ sinh lời của ngân hàng. Đã có nhiều nghiên cứu trước đây chứng minh rằng “khả năng sinh lời của ngân hàng tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu” như nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Tuấn Kiệt, Đinh Hùng Phú (2016), Nguyễn Thị Như Quỳnh và cộng sự (2018), Nguyễn Kim Quốc Trung (2019). Rõ ràng, lợi nhuận ngân hàng thu về chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, chỉ số ROE cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả cao, ngân hàng có thể thu hồi cả vốn và lãi một cách nhanh chóng và đầy đủ theo như cam kết, tỷ lệ nợ xấu theo đó cũng giảm xuống.
<i><b>Giả thuyết H2: Dự phịng rủi ro tín dụng có tương quan cùng chiều với nợ xấu. </b></i>
Dự phịng rủi ro là khoản tiền được NHTM trích lập xem như là một khoản “bảo hiểm” cho những tổn thất tiềm ẩn do người đi vay khơng hồn thành nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tín dụng. Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Văn Thuận & Dương Hồng Ngọc (2015), Hoàng Thị Thanh Hằng, Đoàn Thanh Hà, Bùi Đan Thanh (2020), Makri và cộng sự (2014), Ashour M.O (2011), Gabriel và Saurina (2006), Hasan và Wall (2003), Chaibi & Ftiti (2015)chỉ ra rằng: “Dự phòng rủi ro tín dụng có tương quan cùng chiều với nợ xấu, nghĩa là khi NHTM trích lập dự phòng cao chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu cũng cao”. Kết quả này được giải thích ngân hàng trích lập dự phịng cao là do trình độ nghiệp vụ của ngân hàng chưa cao, năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng cịn yếu, cơng tác giám sát hoạt động tín dụng và quản lý nợ của ngân hàng chưa tốt dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Dương Phương Thảo, Nguyễn Linh Đan (2018) chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa dự phịng rủi ro tín dụng và nợ xấu, nhóm tác giả giải thích rằng: “Khi ngân hàng có khoản dự phòng cao chứng tỏ ngân hàng chú trọng vào cơng tác kiểm sốt sau cho vay nhờ đó làm giảm tỷ lệ nợ xấu”.
<i><b>Giả thuyết H3: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng có tương quan nghịch chiều với nợ xấu. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Nghiên cứu của Keeton (1999) cho thấy mối liên hệ mật thiết giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Cụ thể, Keeton cho rằng: “Tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng tiêu chuẩn tín dụng thấp sẽ góp phần làm gia tăng nợ xấu ở một số bang của Mỹ”.
Mục tiêu tăng trưởng tín dụng của ngân hàng dẫn đến tình trạng ngân hàng chạy theo số lượng mà khơng đảm bảo chất lượng tín dụng, từ đó quy trình thẩm định hồ sơ được thực hiện một cách sơ sài, qua loa, nhiều khoản tín dụng chứa đựng rủi ro tiềm ẩn được duyệt, gây ra các khoản nợ xấu. Hầu hết các nghiên cứu trước đây theo tác giả thống kê đều cho ra kết quả quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ tăng trưởng tín dụng với nợ xấu. Cụ thể, có thể kể đến các nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Quỳnh và cộng sự (2018), Hoàng Thị Thanh Hằng, Đoàn Thanh Hà, Bùi Đan Thanh (2020), Ekanayake (2015), Vogiazas và Nikolaidou (2011), Tehulu và Olana (2014), Kurnar và cộng sự (2018).
<i><b>Giả thuyết H4: Quy mơ ngân hàng có tương quan nghịch chiều với nợ xấu. </b></i>
Các nghiên cứu cho rằng các ngân hàng lớn trích dự phịng RRTD cao hơn các ngân hàng có quy mơ nhỏ hơn được nhiều nghiên cứu trước đây ủng hộ. Cụ thể Anandarajan và cộng sự (2003) cho rằng: “Các ngân hàng lớn có mức độ hoạt động kinh doanh cao hơn so với các ngân hàng nhỏ hơn và sẽ giữ nhiều khoản dự phòng để bù đắp cho mức độ tăng hoạt động kinh doanh”. Suhartono (2012); Quttainah và cộng sự (2013); Hasni Abdullah (2014) và Peterson K Ozili (2018), Zribi và Boujelbene (2011), Megginson (2005), Alkhatib (2012) đều tìm thấy kết quả về mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và dự phòng RRTD. Lý giải cho tác động cùng chiều là những ngân hàng lớn thường có khả năng tiếp cận nguồn vốn dồi dào do đó sẵn sàng dự phòng RRTD cao hơn các ngân hàng vừa và nhỏ. Bên cạnh đó các NHTM lớn có dư nợ tín dụng cao hơn, mạnh tay hơn các ngân hàng nhỏ trong việc cấp tín dụng dẫn tới tăng RRTD nên việc trích lập dự phỏng RRTD cao hơn. Theo Zribi và Boujelbene (2011), các ngân hàng có quy mơ lớn hơn có tỷ lệ rủi ro tín dụng thấp hơn vì có nhiều cơ hội nắm giữ các danh mục cho vay hơn, từ đó có thể đa dạng hố danh mục cho vay, giảm thiểu rủi ro hơn.
<i><b>Giả thuyết H5: Tỷ lệ thất nghiệp có tương quan cùng chiều với nợ xấu. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Nhiều cơng trình nghiên cứu đã khẳng định tỷ lệ thất nghiệp có quan hệ đồng biến với nợ xấu. Điều này được thể hiện qua các nghiên cứu của Baholli, F., Dika, I., & Xhabija, G. (2015), Nguyễn Thị Như Quỳnh và cộng sự (2018), Simper và cộng sự (2019), Louzis và cộng sự (2010) đã khẳng định “tỷ lệ thất nghiệp đồng biến với nợ xấu”. Lý giải cho mối quan hệ này, có thể hiểu như sau: Khi tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với việc số lao động bị mất việc tăng lên, khi những đối tượng này khơng có thu nhập thì họ khơng có khả năng trả các khoản nợ vay trước đó, điều này khiến cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cũng gia tăng.
<i><b>Giả thuyết H6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có tương quan nghịch chiều với nợ xấu. </b></i>
Louzis và cộng sự (2011) tiến hành đánh giá các tác động của các yếu tố đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Hy Lạp. Dữ liệu được tổng hợp từ 9 ngân hàng lớn nhất Hy Lạp trong giai đoạn từ Q1/2003 đến Q3/2009. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP có quan hệ nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu, trong khi tỷ lệ thất nghiệp có quan hệ đồng biến với tỷ lệ nợ xấu. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu khả quan, tình hình đầu tư, kinh doanh,… trở nên thuận lợi, phát triển, từ đó các khoản lãi và gốc được chi trả đúng hạn. Ngược lại, khi nền kinh tế xảy ra khủng hoảng, làm gia tăng các khoản nợ xấu bởi khách hàng mất khả năng chi trả cho các khoản vay. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015), Nguyễn Thị Như Quỳnh và cộng sự (2018), Mohanty, A. R., Das, B. R., & Kumar, S (2018), Dash và Kabra (2010), Klein (2013) cũng cùng quan điểm với nhận định trên
<i><b>Giả thuyết H7: Tỷ lệ lạm phát có tương quan cùng chiều với nợ xấu. </b></i>
Thực tế cho thấy, khi lạm phát phi mã xảy ra, đồng tiền mất giá, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng cao làm giảm sức mua trên thị trường, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh khi giá nguyên vật liệu và chi phí tăng cao, hàng hóa bị ứ đọng khiến doanh nghiệp không thu hồi được vốn, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thanh tốn các khoản nợ. Do đó khi lạm phát xảy ra, tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM cũng sẽ tăng. Trong nghiên cứu Bhattarai, S. (2015), Baholli, F., Dika, I., & Xhabija, G. (2015), Nguyễn Thị
</div>