Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRẦN ÁI TRÀ MY </b>

<b>CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7 34 02 01 </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> Họ và tên sinh viên: TRẦN ÁI TRÀ MY Mã số sinh viên: 030136200339 </b>

<b> Lớp sinh hoạt: DH36TC01 </b>

<b>CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7 34 02 01 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHÓA LUẬN: THS. NGUYỄN THỊ MAI HUYÊN </b>

<b>TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>trường của cổ phiểu tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết </b>

quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

<i>nguồn đầy đủ trong khóa luận. </i>

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 02 năm 2024 Tác giả

<b> Trần Ái Trà My </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là các Thầy Cơ khoa Tài chính, những người đã truyền đạt và mang đến cho em nhiều hiểu biết giúp em có một nền tảng kiến thức như hiện nay để có thể hồn thành bài luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn là cô Nguyễn Thị Mai Huyên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện.

Những kiến thức đã học tại trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh là nền tảng quan trọng, tạo điều kiện cho em tham gia vào bài luận này. Tuy thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được lời nhận xét, góp ý của các Thầy/ Cơ để em có thể hồn thiện bài luận này.

Lời sau cùng, em xin gửi đến tồn thể Q thầy cơ trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh lời chúc sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dạy.

Em xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 02 năm 2024 Tác giả

<b> Trần Ái Trà My </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI CẢM ƠN ... 4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... 9

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ... 11

TÓM TẮT ... 12

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1

<b>1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

<b>1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 2 </b>

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2

<b>1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... 2 </b>

<b>1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 3 </b>

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ... 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ... 3

<b>1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 3 </b>

<b>1.6 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ... 4 </b>

<b>2.1 KHUNG LÝ THUYẾT CHO NGHIÊN CỨU ... 8 </b>

2.1.1 Thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis - EMH) ... 8

2.1.2 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) ... 9

2.1.3 Lý thuyết đầu tư của Tobin ( Tobin’s Q Ratio) ... 10

<b>2.2 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ... 11 </b>

2.2.1 Khái niệm thị trường chứng khốn ... 11

2.2.2 Vai trị của thị trường chứng khoán ... 12

2.2.2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế ... 12

2.2.2.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng ... 12

2.2.2.3 Làm tăng khả năng thanh khoản và chuyển đổi cho các chứng khoán ... 12

2.2.2.4 Đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3.2 Giá thị trường của cổ phiếu ... 15

2.3.3 Mơ hình lý thuyết về ước định giá cổ phiếu ... 16

<b>2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU ... 17 </b>

2.4.1 Yếu tố bên trong ... 17

2.4.1.1 Giá trị sổ sách (BV) ... 17

2.4.1.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) ... 18

2.4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). ... 19

2.4.1.4 Tỷ lệ giá thu nhập (P/E) ... 19

2.4.2 Yếu tố bên ngoài ... 20

2.4.2.1 Yếu tố vĩ mô trong nước ... 21

2.4.2.1.1 Lãi suất (INT) ... 21

2.4.2.1.2 Tỷ lệ lạm phát (INF) ... 22

2.4.2.2 Yếu tố nước ngoài ... 23

2.4.2.2.1 Rủi ro địa chính trị (GPR) ... 23

2.4.2.2.2 Bất ổn chính sách kinh tế thế giới ( EPU) ... 24

<b>2.5 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU ... 25 </b>

2.5.1 Các nghiên cứu trong nước ... 25

2.5.2 Các nghiên cứu nước ngoài ... 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 40

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 41

<b>3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 41 </b>

<b>3.2. GIỚI THIỆU MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 43 </b>

<b>3.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ... 44 </b>

<b>3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 48 </b>

3.4.1 Phân tích thơng kê mơ tả ... 49

3.4.2 Phân tích ma trận tương quan ... 49

3.4.3 Phương pháp phân tích hồi quy ... 49

3.4.3.1 Mơ hình bình phương tối thiểu dạng gộp – Pooled OLS ... 50

3.4.3.2 Mơ hình hồi quy tác động cố định - FEM ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.4.4.1 Kiểm định đa cộng tuyến ... 54

3.4.4.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi ... 54

3.4.4.3 Kiểm định tự tương quan ... 55

<b>3.5 Mô tả dữ liệu nghiên cứu và mô tả biến trong mơ hình ... 55 </b>

<b>3.5.1 Mơ tả dữ liệu nghiên cứu ... 55 </b>

<b>3.5.2 Mô tả biến trong mơ hình ... 55 </b>

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 63

<b>4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 63 </b>

4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ... 63

4.1.2 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến và kiểm định đa cộng tuyến ... 65

4.1.3 Phân tích hồi quy ... 68

4.1.3.1 Kết quả hồi quy ... 68

4.1.3.2Kiểm định lựa chọn mơ hình phù hợp ... 70

4.1.3.2.1 Lựa chọn giữa POOLED OLS và FEM ... 70

4.1.3.2.2 Lựa chọn giữa mơ hình FEM hay REM ... 71

4.1.4 Kiểm định các giả thuyết hồi quy ... 71

4.1.4.1 Kiểm định phương sai của sai số không đổi ... 71

4.1.4.2 Kiểm định tương quan ... 72

4.1.5 Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát... 73

<b>4.2 THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 74 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>5.2. KIẾN NGHỊ CỦA NGHIÊN CỨU ... 84 </b>

<b>5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ... 87 </b>

<b>5.4. ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ... 88 </b>

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 90

PHỤ LỤC ... 95

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

SP Year-end share price Giá cổ phiếu đóng cửa

EPS Earnings per share Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

ROE Return on Equity Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

policy uncertainty

Bất ổn chính sách kinh tế thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

BCTC Báo cáo tài chính

OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương tối thiểu dạng gộp

Square

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát

FEM Fixed Effect Model Mơ hình tác động cố định

REM Fixed Effect Model Mơ hình tác động ngẫu nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 2. 1 Bảng lược khảo các nghiên cứu liên quan ... 31

Bảng 3. 1 Bảng giải thích và đo lường các biến trong mơ hình ... 55

Bảng 3. 2 Giả thuyết về kỳ vọng dấu nghiên cứu ... 48

Bảng 4. 1 Kết quả thống kê mô tả các biến trong mơ hình ... 63

Bảng 4. 2 Kết quả ma trận tương quan ... 66

Bảng 4. 3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ... 67

Bảng 4. 4 So sánh kết quả 3 mơ hình hồi quy pooled, fem, rem ... 68

Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định f-test ... 70

Bảng 4. 6 Kiểm định hausman ... 71

Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định modified wald ... 72

Bảng 4. 8 Bảng kiểm định wooldridge ... 72

Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát gls. 73 Bảng 4. 10 Kết quả nghiên cứu so với kỳ vọng ... 75

Bảng 5. 1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ... 83

<b>DANH MỤC HÌNH </b> HÌNH 3. 1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tăng trưởng và đã trở thành một trong những chủ đề đáng được quan tâm trong lĩnh vực phát triển tài chính trong đó có Việt Nam. Yếu tố quan trọng ảnh hướng tới quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán là giá thị trường của cổ phiếu và các yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu thường là vấn đề hay gây ra tranh cãi. Các nhà kinh tế và những người tham gia thị trường tài chính có những quan điểm khác nhau về việc định giá một cổ phiếu.

Thị trường chứng khốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Thị trường chứng khoán giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế, góp phần mở rộng hoạt động sản xuất cho xã hội. Bên cạnh đó, cịn giúp các nhà đầu tư có cơ hội tạo lợi nhuận tài chính. Hiện nay với sự hội nhập quốc tế, thị trường của cổ phiếu ngày càng dễ dàng thay đổi trước biến động của các

<b>yếu tố bên trong lẫn bên ngồi. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “ Các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam” để hiểu rõ hơn về sự thay đổi giá thị </b>

trường của cổ phiếu.

Khóa luận nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam, tập trung vào các yếu tố bên trong như giá trị sổ sách (BV), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Yếu tố vĩ mô trong nước như tỷ lệ lạm phát (INF), lãi suất (INT). Các yếu tố nước ngoài như rủi ro địa chính trị (GPR), bất ổn chính sách kinh tế thế giới (EPU). Bằng cách sử dụng ước lượng mơ hình hồi quy như Pooled OLS, FEM, REM và mơ hình GLS dùng để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai số thay đổi tìm ra mơ hình phù hợp nhất với bộ dữ liệu từ năm 2012-2022 trên 232 công ty niêm yết trên SGDCK HOSE, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng giá cổ phiếu chịu tác động bởi bảy yếu tố bao gồm EPS, BV, ROE, INF, INT, GPR, EPU. Cụ thể yếu tố BV, EPS, ROE tác động tích cực lên giá cổ phiếu và đều có ý mức nghĩa thống kê. Ngược lại INF, INT tác động

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Từ kết quả khóa luận trên tác giả đề xuất những hàm ý chính sách giúp các nhà đầu tư, nhà phát hành và cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra quyết định phù hợp trong giai đoạn thị trường chứng khoán đang biến động như hiện tại.

<i>Từ khoá: Giá cổ phiếu, dữ liệu bảng, rủi ro địa chính trị, bất ổn chính sách kinh tế thế giới </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

have become one of the topics worthy of attention in the field of financial development, including Vietnam. The important factor that affects investors' decisions in the stock market is the market price of the stock, and the factors that determine stock prices are often controversial issues. Economists and financial market participants have different views on the valuation of a stock.

The stock market plays an extremely important role in today's economy. The stock market helps organizations and businesses issue securities to mobilize capital for the economy, contributing to expanding production activities for society. Besides, it also helps the State invest in developing increasingly spacious and modern infrastructure, and also helps investors have the opportunity to create financial profits. Nowadays, with international integration, the stock market is increasingly susceptible to changes due to fluctuations in internal and external factors. Therefore, the author

<i>chose the topic "Factors affecting the market price of stocks in Vietnam" to better </i>

understand the changes in market prices of stocks.

The study examines factors affecting the market price of stocks in Vietnam, focusing on internal factors such as book value (BV), earnings per share (EPS), profit margin return on equity (ROE). Domestic macro factors such as inflation rate (INF), interest rate (INT). Foreign factors such as geopolitical risks (GPR), global economic policy instability (EPU). By using estimated regression models such as Pooled OLS, FEM, REM and GLS models to overcome autocorrelation and heteroskedasticity, find the model that best fits the data set from 2012. -2022 with 232 companies listed on the HOSE stock exchange, research results show that stock prices are affected by 7 factors BV, EPS, ROE, INF, INT, GPR, EPU. Specifically, the results show that BV, EPS, ROE have a positive impact on stock prices and all have significant impacts. statistical meaning. On the contrary, the factors INF, INT have a strong

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

From the results of the above thesis, the author proposes policy implications to help investors, issuers and state management agencies make appropriate decisions during periods of fluctuating stock markets such as Present.

<i>Keywords: Stock prices, panel data, geopolitical risks, global economic policy uncertainty. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>

Sự tăng trưởng của TTCK ở các nước đang phát triển đã trở thành một trong những chủ đề đáng được quan tâm trong lĩnh vực phát triển tài chính trong đó có Việt Nam. TTCK giúp các cơng ty huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng vì chúng tạo ra thị trường cho các giao dịch kinh doanh, đầu tư diễn ra hiệu quả. Chúng cũng là những chất “ kích thích” và những dự báo quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế.

Một trong những yếu tố quan trọng tác động đến quyết định của nhà đầu tư trên TTCK là giá thị trường của cổ phiếu. Các yếu tố quyết định giá cổ phiếu thường là vấn đề gây ra tranh cãi. Các nhà kinh tế và những người tham gia thị trường tài chính có những quan điểm khác nhau về việc định giá một cổ phiếu. Nhiều bài nghiên cứu tại trong nước và trên thế giới đã phân tích và thảo luận về các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu. Ví dụ như các nghiên cứu của Trương Đông Lộc (2014), Taimur Sharif và cộng sự (2015), Husam-Aldin và cộng sự (2018), tác giả đã sử dụng các biến như cổ tức, lợi nhuận giữ lại, quy mô, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ suất cổ tức, đòn bẩy, tỷ lệ chi trả cổ tức, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,…vv . Nghiên cứu của Ma Hui (2019), Edward Kitati và cộng sự (2015) thì sử dụng một số tác động bên ngoài như tổng sản phẩm quốc nội, lãi suất, lạm phát, cung tiền, tỷ giá hối đối,..để phân tích. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Huyên và Ngô Sỹ Nam (2022), M.Kannadhasana và Debojyoti Das (2020), Wensheng Kang và cộng sự (2013),…thì sử dụng các yếu tố thế giới ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong nước như: bất ổn chính sách kinh tế thế giới, rủi ro địa chính trị, giá dầu thế giới, giá năng lượng, lãi suất nước ngoài,…vvv

Việc hiểu rõ các yếu tố khác nhau tác động đến giá cổ phiếu là cần thiết để tối đa hóa lợi nhuận của các nhà đầu tư và tạo ra triển vọng lớn hơn cho các cơ hội trong tương lai. Hiểu biết về các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá cổ phiếu cũng có thể giúp nhà đầu tư và chính phủ đưa ra các quyết định tài chính hợp lý ngồi ra cịn giúp nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư hợp lý vào cổ phiếu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cùng với đó sự vận hành của thế giới và nền kinh tế ln có sự chuyển đổi nhanh chóng và khơng thể tách biệt. Vậy nên trong bài nghiên cứu này, ngoài những yếu tố doanh nghiệp tác giả còn sử dụng các yếu tố vĩ mơ trong nước, và các yếu tố

<b>bên ngồi thế giới ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Do đó tác giả đã chọn đề tài “ Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam”. </b>

<b>1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát </b>

Phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam nhằm khuyến nghị cho nhà đầu tư trên TTCK và rút ra hàm ý chính sách cho các cơ quan quản lý hướng tới sự phát triển và ổn định giá cổ phiếu trên thị trường Việt Nam.

<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b>

<i>Thứ nhất, xác định các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt </i>

Nam.

<i>Thứ hai, phân tích chiều hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố </i>

đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam.

<i>Thứ ba, đề xuất kiến nghị nhằm ổn định và phát triển thị trường cổ phiếu tại </i>

Việt Nam. Cũng như khuyến nghị cho nhà đầu tư đầu tư hợp lý trên TTCK nói chung và thị trường của cổ phiếu nói riêng.

<b>1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận cần trả lời những câu hỏi sau:

<i>Một là, yếu tố nào ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam? Hai là, các yếu tố này tác động như thế nào và mức độ tác động ra sao đến giá </i>

thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam?

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Ba là, những đề xuất kiến nghị nào được đưa ra nhằm ổn định và phát triển thị </i>

trường cổ phiếu tại Việt Nam và khuyến nghị cho nhà đầu tư cổ phiếu?

<b>1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam.

<b>1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: </b>

<i>Phạm vi khơng gian: Khóa luận tập trung phân tích các yếu tố bên trong thuộc về </i>

công ty, cũng như những yếu tố vĩ mô của Việt Nam. Bên cạnh đó, những yếu tố nước ngồi như rủi ro địa chính trị, bất ổn chính sách kinh tế thế giới cũng được xem xét để phân tích ảnh hưởng đến giá thị trường cổ phiếu tại Việt Nam.

<i>Phạm vi thời gian: Nghiên cứu của khóa luận được thực hiện từ 2012 đến 2022. </i>

Thời gian được lựa chọn thể hiện đầy đủ sự phát triển của thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam từ sau khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007-2008 đến nay, và trải dài các sự kiện liên quan đến quốc tế như khủng hoảng đại dịch do COVID-19, chiến tranh giữa Nga và Ukaraine.

Bài khóa luận nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam sử dụng 232 doanh nghiệp lớn nhỏ niêm yết trên SGDCK HOSE trong giai đoạn từ 2012- 2022. Thể hiện đa dạng các nhóm ngành như: Dầu khí, điện, nước; Hóa chất; Xây dựng và vật liệu, Bán lẻ, Công nghệ thông tin; Y tế; Ngân hàng; Bảo hiểm; Thực phẩm và đồ uống;….Vvv

<b>1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện mục tiêu nghiên cứu sự tác động của các yếu tố lên giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam, cụ thể như sau: thu thập số liệu, thực hiện phân tích biến động giá cổ phiếu các ngành từ năm 2012 đến năm 2022, khóa luận chạy hồi quy với 3 mơ hình: POOLS, FEM, REM để xem xét, phân tích các yếu tố, để kiểm định và chọn ra mơ hình phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhất thông qua Hausman test. Sau khi đã lựa chọn được mơ hình phù hợp sẽ thực hiện kiểm định phương sai của sai số không đổi thông qua kiểm định White, kiểm định tự tương quan bằng Wooldridge test. Sử dụng hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (FGLS) để khắc phục các vi phạm của giả định hồi quy và đưa ra kết quả cuối cùng.

<b>1.6 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU </b>

Khóa luận sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Cụ thể như sau:

- Giá cổ phiếu của Việt Nam được lấy lần lượt từ Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

- Giá trị sổ sách (BV), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) lấy từ BCTC – Fiinpro data

- Lãi suất được lấy từ Fiinpro data - Tỷ lệ lạm phát được lấy từ Word bank

- Rủi ro địa chính trị ( GPR) được lấy từ trang web cơng bố của nhóm tác giả Mohammad Enamul Hoque và cộng sự (2019) Geopolitical Risk (GPR) Index (matteoiacoviello.com)

- Bất ổn chính sách kinh tế (EPU) được lấy từ trang web cơng bố của nhóm tác giả Mohammad Enamul Hoque và cộng sự (2019) Economic Policy Uncertainty Index

<b>1.7 ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI </b>

Khóa luận bổ sung thêm bằng chứng về các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam. Trong đó ngồi việc xem xét các yếu tố phổ biến thuộc về nội bộ công ty, và các yếu tố vĩ mơ trong nước, khóa luận còn xem xét các yếu tố quốc tế như rủi ro địa chính trị và bất ổn kinh tế thế giới. Thời gian nghiên cứu được thể hiện đầy đủ từ năm 2012 đến năm 2022, khoảng thời gian này đủ dài để nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cứu rõ hơn về thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam cũng như làm rõ hơn tác động của các nhân tố từ bên trong lẫn bên ngoài đến thị trường này trong khoảng thời gian hơn 22 năm.

<b>1.8 BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU </b>

Khóa luận với kết cấu bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:

<b> Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu </b>

Mở đầu chương này là phần tổng quan về đề tài nghiên cứu thông qua câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp đề xuất được sử dụng để làm sáng tỏ câu hỏi đặt ra. Chương này cũng nêu đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, từ đó giới thiệu những ý tưởng mới trong bài và nêu cấu trúc chung của toàn bộ bài nghiên cứu. Việc xác định rõ ràng các yếu tố trên rất quan trọng để giúp bài nghiên cứu đạt được mục tiêu đặt ra.

<b>Chương 2: Tổng quan lý thuyết </b>

Ở chương 2 sẽ là nền tảng để phục vụ xây dựng mơ hình và các giả thuyết cần kiểm định trong chương 3. Chương này cũng trình bày những vấn đề chung về TTCK cũng như các yếu tố tác động đến thị trường của cổ phiếu. Ngoài ra, để tạo ra những đóng góp mới của nghiên cứu bằng cách thực hiện lược khảo các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến khóa luận này. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ phân tích và nhận xét các yếu tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu ở chương 3 và chương 4 của khóa luận.

<b>Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu </b>

Dựa theo các giả thuyết nghiên cứu, chương này giới thiệu về phương pháp nghiên cứu và mơ hình định lượng, nghiên cứu sự tác động của những yếu tố khác nhau đến thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chương này cũng tiến hành xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu, kết quả nghiên cứu.

<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trình bày kết quả của mơ hình hồi quy và phân tích kết quả để làm rõ mục tiêu đặt ra trong chương 1. Ngoài ra, tác giả sẽ dựa vào kết quả của các hồi quy để kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến động và thị trường của phiếu.

<b>Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách </b>

Chương này tổng hợp những kết quả thu được ở chương 4 và đưa ra các khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư trên thị trường của cổ phiếu. Ngồi ra, khóa luận còn xác định những hạn chế và đề ra hướng nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu hơn trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Qua chương một, khóa luận đã thể hiện rõ vấn đề cần nghiên cứu thông qua mục tiêu nghiên cứu, đó là tìm các yếu tố có tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam. Ngồi ra, tác giả cịn giới thiệu sơ lược về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cũng như là các phương pháp và dữ liệu được sử dụng trong khóa luận này. Bên cạnh đó, kết cấu các chương của khóa luận cũng được tác giả đề cập đến trong chương này. Đây là cơ sở để trình bày nội dung tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN </b>

Chương hai điểm lại một số lý thuyết kinh tế cơ bản, giới thiệu cơ sở lý thuyết được áp dụng và giới thiệu sơ lược các biến tác động trong khóa luận này. Đồng thời, trong chương này cũng sẽ giới thiệu các nghiên cứu về cùng đề tài cả trong nước và

<b>ngoài nước. </b>

<b>2.1 KHUNG LÝ THUYẾT CHO NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1.1 Thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis - EMH) </b>

Lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis - EMH) Fama, E. F. (1970), là một trong những lý thuyết quan trọng trong tài chính, đặt ra giả định rằng giá của mọi tài sản tài chính (như cổ phiếu) đã phản ánh một cách đầy đủ thơng tin

<b>có sẵn và do đó là công bằng và hiệu quả. Fama, E. F. (1970) EMH có ba mức độ bao gồm: </b>

• EMH yếu ( Weak Form) của giả thuyết này cho rằng giá chứng khoán phản ánh một cách đầy đủ thông tin lịch sử giá cổ phiếu và giao dịch trước đó. Điều này có nghĩa là khơng có cách nào để đạt được lợi nhuận vượt trội bằng cách

<b>sử dụng thông tin lịch sử giá. </b>

• EMH trung bình (Semi-Strong Form) cho rằng ngồi việc phản ánh đầy đủ thông tin lịch sử giá, giả định này còn bao gồm việc giá cổ phiếu cũng thể hiện đầy đủ thông tin công bố cơng cộng và thơng tin có sẵn. Điều này có nghĩa là khơng có cách nào để đạt được lợi nhuận vượt trội bằng cách sử dụng thông

<b>tin cơng bố. </b>

• EMH mạnh (Strong Form) cho rằng ngồi việc phản ánh đầy đủ thơng tin lịch sử giá và thông tin công bố công cộng, giả định này còn bao gồm việc giá cổ phiếu cũng đã thể hiện đầy đủ thơng tin bí mật và thông tin không công bố. Điều này có nghĩa là khơng có cách nào để đạt được lợi nhuận vượt trội bằng

<b>cách sử dụng bất kỳ loại thơng tin nào. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nhìn chung lý thuyết này chỉ ra rằng giá cổ phiếu phản ánh nhanh chóng với

<b>với tất cả thơng tin như là vi mơ, vĩ mơ, tài chính, phi tài chính,…. 2.1.2 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) </b>

Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) là một lý thuyết trong lĩnh vực tâm lý xã hội được Ajzen và Fishbein (1967) xây dựng và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mơ hình TRA cho thấy yếu tố quan trọng nhất tới hành động là ý muốn thực hiện và cảm nhận của con người về những ý kiến của xã hội xung quanh. Để quan tâm hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của con người. Thái độ của mỗi người chịu ảnh hưởng bởi nhận thức về đặc tính và lợi ích mà sản phẩm mang lại. Chuẩn chủ quan của mơ hình TRA lại hướng đến sự nhìn nhận của xác hội, chủ yếu là những người liên quan đến sản phẩm, khách hàng sẽ ra quyết định dựa trên sự đánh giá và ý kiến chủ quan mà những người đã từng sử dụng sản phẩm, người làm ra sản phẩm,….

<i><b> Nguồn: Ajzen và Fisbein(1975) </b></i>

Tóm lại, TRA là một trong những học thuyết quan trọng nhất trong lĩnh vực tâm lý xã hội, nó giải thích cơ chế hình thành ý định và hành vi của con người, cung cấp khung lý thuyết và công cụ quản lý hiệu quả hành vi của con người.Liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu, lý thuyết hành động hợp lý tác động đến việc định giá trong một số trường hợp, cổ phiếu có thể được định giá sai vì tâm lý sẽ ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định. Theo Jeff Madura. (2021) tài chính hành vi ứng dụng tâm lý học vào việc ra quyết định tài chính, ra quyết định đầu tư. Nó có thể đưa ra lý do

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tại sao thị trường không phải lúc nào cũng hiệu quả. Tài chính hành vi đơi khi có thể giải thích tại sao một giá cổ phiếu thay đổi đột ngột, mặc dù thông tin công khai về kỳ vọng của cơng ty dịng tiền trong tương lai không thay đổi.

<b>2.1.3 Lý thuyết đầu tư của Tobin ( Tobin’s Q Ratio) </b>

Lý thuyết đầu tư của Tobin (1969) đưa ra một cơ chế, qua đó chính sách tiền tệ có thể tác động đến nền kinh tế thông qua kênh định giá cổ phiếu. Tobin định nghĩa q là thị giá của một công ty trên chi phí thay thế vốn của cơng ty đó. Nếu hệ số q cao, cơng ty sẽ đầu tư nhiều hơn vì việc huy động thêm vốn sẽ rẻ hơn do thị giá của công ty khá cao so với chi phí huy động thêm vốn. Ngược lại, nếu hệ số q thấp, công ty sẽ khơng gia tăng đầu tư vì chi phí huy động thêm vốn khá đắt. Chính sách nới lỏng tiền tệ có thể làm tăng hệ số q qua 2 kênh. Thứ nhất, lãi suất thấp sẽ không khuyến khích nhà đầu tư gửi tiền vào ngân hàng và nhà đầu tư có thể vay thêm vốn với chi phí thấp hơn trước. Nhà đầu tư sẽ phải tìm kiếm các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn, một trong những kênh đầu tư đó là TTCK. Do đó, thị giá cổ phiếu có thể sẽ tăng lên do cầu kéo. Thứ hai, lãi suất thấp cịn làm cho các cơng cụ có lãi suất cố định như trái phiếu sẽ trở nên kém hấp dẫn hơn so với cổ phiếu, nhà đầu tư có thể cũng sẽ chuyển từ kênh trái phiếu sang kênh cổ phiếu. Tóm lại, chính sách nới lỏng tiền tệ sẽ làm tăng giá cổ

<b>phiếu, và do đó làm tăng hệ số q, và kết quả là đầu tư cũng tăng theo. </b>

Cơng thức tính hệ số:

Tobin's Q = 𝐸𝑀𝑉+𝐿𝑀𝑉 /𝐸𝐵𝑉+𝐿𝐵𝑉

Trong đó:

EMV: Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu. LMV: Giá trị thị trường của Nợ phải trả. EBV: Giá trị sổ sách của Vốn chủ sở hữu. LBV: Giá trị sổ sách của Nợ phải trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2.2 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán </b>

Thị trường chứng khoán là nơi mà mọi người có các hoạt động như giao dịch mua bán, trao đổi cổ phiếu hoặc trái phiếu giữa các nhà đầu tư. Các hoạt động này đều được thông qua môi giới là các công ty chứng khốn trên thị trường đó. TTCK có thể bao gồm các loại cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc các loại cổ phiếu giao dịch không công khai như chia cổ phần thông qua việc gọi vốn cộng đồng. Đây cũng là thị trường chịu sự quản lý của các cơ quan, tổ chức nhà nước bao gồm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hồ Chí Minh (HOSE) cùng Sở Giao Dịch Chứng Khốn Hà Nội (HNX). Bên cạnh đó, việc lưu trữ các thơng tin về chứng khốn sẽ do trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD) chịu trách nhiệm (Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự, 2022)

TTCK là thị trường được hình thành để giao dịch mua bán chứng khốn, nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội thành một nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhà nước để tạo sự phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư (Hoàng Thị Phương Lan, 2019,

<b>trang 6) </b>

James chen (2023) đã định nghĩa rằng TTCK là nơi đề cập đến một số sàn giao dịch trong đó cổ phiếu của các cơng ty đại chúng được mua và bán. Các hoạt động tài chính như vậy được thực hiện thông qua các sàn giao dịch chính thức và thơng

<b>qua các thị trường phi tập trung (OTC). </b>

Theo Longman Dictionary of Business English (1985), TTCK được định nghĩa : “Một thị trường tổ chức nơi các chứng khoán được mua bán tuân theo những quy

<b>tắc đã được ấn định” </b>

Nhìn chung TTCK là nơi mua bán, trao đổi các loại chứng khoán giữa các chủ thể tham gia. Là một định chế tài chính trực tiếp, nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm hoặc tạm thời nhàn rỗi, nơi giao dịch các cơng cụ tài chính của thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trường vốn. Tất cả các giao dịch được thơng qua mơi giới chứng khốn và hoạt động

<b>trên nền tảng giao dịch điện tử. </b>

<b>2.2.2 Vai trị của thị trường chứng khốn 2.2.2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế </b>

Theo Jeff Madura.(2021) các tổ chức tài chính đóng vai trị trung gian trong TTCK. Họ chuyển vốn từ các đơn vị thặng dư sang các đơn vị thâm hụt. Ví dụ, họ chuyển tiền nhận được từ các cá nhân sang các tập đoàn. Bằng cách này, họ kết nối hoạt động quản lý đầu tư với hoạt động tài chính của doanh nghiệp, họ cũng thường đóng vai trị là nhà đầu tư và chuyển nguồn vốn của mình đến các tập đồn. Thị trường cung cấp phương tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các doanh nghiệp và phân bổ nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như: đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới… góp phần mở rộng sản xuất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Việc huy động vốn được chuyên mơn hóa và tập trung nên quy mơ vốn dành cho sản xuất sẽ lớn và hiệu quả.

Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền địa phương cũng có thể huy động các nguồn vốn vào mục đích sử dụng và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế phục

<b>vụ nhu cầu chung của xã hội (Dương Thị Bình Minh và cộng sự, 2004) 2.2.2.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng </b>

TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh tiếp cận rộng rãi nhiều cơ hội đầu tư. Bên cạnh đó, các loại chứng khốn trên thị trường với nhiều sự khác nhau về tính chất, thời hạn, rủi ro thì NĐT có thể lựa chọn phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của riêng mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. (Jeff Madura, 2021)

<b>2.2.2.3 Làm tăng khả năng thanh khoản và chuyển đổi cho các chứng khoán </b>

Theo Jeff Madura. (2021) một đặc điểm quan trọng của chứng khoán là được giao dịch trên TTCK có tính thanh khoản, thể hiện mức độ chứng khốn có thể dễ dàng bán được mà khơng mất giá trị. Có nhiều người mua và người bán chứng khoán

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

sẵn sàng tại một thời điểm nhất định. Nhà đầu tư thường thích chứng khốn có tính thanh khoản cao để họ dễ dàng bán chứng khoán bất cứ khi nào họ muốn (không bị mất giá trị).

Theo Nguyễn Thị Hồng Nhung và cộng sự (2017) thông qua các hoạt động giao dịch trên TTTCK, ở đó các chứng khốn được mua bán trao đổi thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác, giúp cho các nhà đầu tư có thể dễ dàng, nhanh chóng chuyển đổi các chứng khốn họ sở hữu thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác sao cho hiệu quả hơn. Đây là yếu tố quyết định tính hấp dẫn của chứng khốn đối với người đầu tư trong nền kinh tế. Khi tham gia đầu tư chứng khốn họ có thể tìm kiếm các cơ hội tốt hơn để mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời có thể quyết định rút lui khi nhận thấy những rủi ro hoặc hiệu quả kinh tế thấp thông qua việc thực hiện chuyển

<b>đổi thành tiền hay các chứng khoán khác. </b>

Chức năng cung cấp tính thanh khoản là một chức năng mang tính linh hoạt, an

<b>tồn vốn đầu tư đảm bảo cho TTCK hoạt động ngày càng năng động và có hiệu quả. 2.2.2.4 Đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp </b>

Giá chứng khoán phản ánh một cách tổng hợp và chính xác qua các hoạt động của các doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện. Tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩy mạnh triển khai công nghệ mới và đổi mới sản phẩm. Với sự biến động không ngừng của giá chứng khoán, đặc biệt là giá của cổ phiếu, nhà đầu tư có thể đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học tại bất kỳ thời điểm nào. Ngoài ra, đối với các công ty niêm yết, nghĩa vụ công khai thông tin trên TTCK giúp các nhà đầu tư, các nhà quản lý thị trường có thể đánh giá sự tăng trưởng ổn định hay suy thoái bất ổn định của các công ty. (Lê Thị Mận, 2010)

<b>2.2.2.5 Giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ </b>

TTCK là một kênh quan trọng để Chính phủ thực thi các chính sách kinh tế nhằm ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát, thực hiện các chính sách trong điều tiết thị trường tiền tệ thông qua việc thay đổi lượng cung tiền cho nền kinh tế hoặc là các

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

chính sách trong cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước. Nếu giá chứng khoán tăng chứng tỏ rằng đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng. Nhưng ngược lại, nếu giá chứng khoán giảm cho thấy quy mô và dấu hiệu đầu tư sụt giảm của nền kinh tế. Thơng qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát, hoặc sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Trên TTCK, giá cả các chứng khoán phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Vì thế, TTCK được cho là một trong những công cụ quan trọng của nền kinh tế, giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế tài chính vĩ mơ.( Hồng Thị Phương Lan, 2019, trang 9)

<b>2.3 TỔNG QUAN VỀ CỔ PHIẾU 2.3.1 Cổ phiếu </b>

Theo Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu trên SGDCK Việt Nam thường mang những đặc điểm đặc trưng của môi trường đầu tư trong nước, đồng thời phản ánh cả những đặc điểm văn hóa và điều kiện kinh tế đặc biệt của Việt Nam. Dưới đây là một số đặc điểm của cổ phiếu trên thị trường này:

- Cổ phiếu của các công ty muốn huy động vốn từ công chúng thông qua thị trường chứng khoán thường được niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) hoặc Sở Giao Dịch Chứng Khốn Hà Nội (HNX)…). Nhà đầu tư có thể mua bán cổ phiếu tại đây.

- Cổ phiếu ở thị trường Việt Nam đa dạng về ngành nghề và quy mơ cơng ty. NĐT có thể tìm thấy cổ phiếu từ các lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, công nghệ, sản xuất, dịch vụ và nhiều lĩnh vực khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Cổ phiếu ở thị trường Việt Nam thường có biến động rất lớn. Đây có thể là cơ hội để nhà đầu tư kiếm lợi nhuận nhưng đồng thời cũng mang đến những thách thức liên quan đến rủi ro đầu tư. TTCK tại Việt Nam nói chúng và thị trường cổ phiếu nói riêng thường xuyên bị ảnh hưởng từ những biến động kinh tế, chính trị trong nước và cả ngoài nước. Những biến động này có thể tạo ra cơ hội hoặc rủi ro cho giá cổ phiếu.

<b>2.3.2 Giá thị trường của cổ phiếu </b>

Theo từ điển đầu tư và tài chính, chỉ số giá cổ phiếu là chi phí mua 1 cổ phiếu trên thị trường, có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau như biến động trên thị trường, điều kiện kinh tế và uy tín của cơng ty. Do đó, thị trường cổ phiếu được phản ánh bởi giá trị thống kê qua chỉ số giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư và quản lý thị trường có thể thơng qua đó để mơ tả thị trường và so sánh lợi nhuận trước khi đưa ra các quyết định đầu tư ( Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy Dương, 2015)

Giá trị thị trường của cổ phiếu hay còn gọi là thị giá cổ phiếu được xác định và đo lường tại một thời điểm nhất định từ kết quả khớp lệnh giao dịch. Giá trị thị trường của cổ phiếu chịu tác động của nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp (Bùi Kim Yến và Nguyễn Minh Kiều, 2011). Tùy theo mối quan hệ cung cầu, giá cổ phiếu có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng với giá trị thực tại thời điểm giao dịch. Quan hệ cung cầu của cổ phiếu lại chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó quan trọng là giá thị trường của công ty, hiệu quả của hoạt động kinh doanh và sự kỳ vọng của các nhà đầu tư về khả năng sinh lợi trong tương lai sẽ được phản ánh qua giá trị thị trường của cổ phiếu.

Sự biến động giá trị thị trường của cổ phiếu (gọi tắt là biến động giá cổ phiếu) là sự thay đổi trong mức giá giao dịch trên TTCK mà các công ty niêm yết. Biến động giá cổ phiếu được hiểu là sự không chắc chắn của những thay đổi trong giá của cổ phiếu xung quanh giá trị trung bình của chính cổ phiếu đó. Một cổ phiếu được cho là có mức biến động thấp khi giá cổ phiếu trong giai đoạn đó có độ lệch không lớn khi so sánh với mức giá trị trung bình của chính cổ phiếu đó, ngược lại, một cổ phiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

được cho là có mức biến động cao khi giá cổ phiếu trong giai đoạn đó có độ lệch lớn khi so sánh với mức giá trị trung bình.

<b>2.3.3 Mơ hình lý thuyết về ước định giá cổ phiếu </b>

Mơ hình chiết khấu dòng cổ tức (GGM - Gordon Growth Model) giả định rằng cơng ty sẽ thanh tốn cổ phần cho cổ đơng liên tục hằng năm:

Trong đó:

P: Giá cổ phiếu hiện tại

g: Tốc độ tăng trưởng khơng đổi của cổ tức

r: Chi phí vốn cổ phần hay tỉ suất sinh lời nội bộ. (IRR) D1: Giá trị cổ tức của năm tiếp theo

Ưu điểm của mơ hình là có thể xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng, tỷ lệ chiết khấu và định giá giá trị của cổ phiếu. Tuy nhiên mơ hình này cũng có mặt hạn chế do giả định về sự tăng trưởng liên tục của dòng tiền và cổ tức chi trả, trên thực tế thì giả định này khó trở thành hiện thực do tác động của chu kỳ kinh doạn và rủi ro thị trường.

Hệ số P/E (Price to Earning ratio) là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Xét trong dài hạn, những cổ phiếu có P/E cao sẽ có thêm khả năng thu hút và kích thích lượng cầu cổ phiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU </b>

Dựa trên cơ sở và nghiên cứu lý thuyết trước đây, có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến giá thị trường của cổ phiếu. Các yếu tố này thường được chia thành hai nhóm: Yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.

<b>2.4.1 Yếu tố bên trong </b>

Môi trường bên trong hay môi trường nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các vấn đề, sự kiện, các xu hướng,… nằm trong ranh giới của doanh nghiệp; chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp và có thể bị thay đổi hoặc sửa đổi bởi doanh nghiệp. Môi trường bên trong gồm các nguồn lực về con người, tài chính, cơng nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo, văn hóa …. Các yếu tố này ảnh hưởng trực

<b>tiếp đến các quyết định, hiệu suất và hoạt động của công ty, của doanh nghiệp (Johnson và các cộng sự, 2005). </b>

Phân tích mơi trường bên trong nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, làm cơ sở để thực hiện xây dựng ma trận phân tích, đánh giá tổng hợp về các yếu tố của môi trường bên trong doanh nghiệp. Những đánh giá này cung cấp cái nhìn tổng thể về sức khỏe và triển vọng của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Theo những nghiên cứu trước đây, các yếu tố nội tại được sử dụng nhiều như là: giá trị sổ sách (BV), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ giá thu nhập (P/E), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), quy mô doanh nghiệp (SIZE),…vv.

<b>2.4.1.1 Giá trị sổ sách (BV) </b>

Nidhi Malhotra (2013) và Ghimire, R. R., & Mishra, D. (2018) cùng có cách giải thích rằng giá trị sổ sách còn được gọi là tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu vì nó đo lường số lượng tài sản mà công ty đại diện chia sẻ cho mỗi cổ đông một cách công bằng. Giá trị sổ sách cho thấy mức đầu tư ròng trên mỗi cổ phiếu do cổ đông thực hiện trong hoạt động kinh doanh. Nó là giá trị mà tại đó một tài sản được đưa vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

bảng cân đối kế toán. Tương tự, P. Srinivasan (2012) cho rằng giá trị sổ sách còn được gọi là giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu. Nó đo lượng tài sản mà cơng ty sở hữu thay cho mỗi cổ phiếu vốn sở hữu.

Nghiên cứu chủ yếu thiết lập mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và yếu tố giá trị sổ sách, kết quả thấy rằng mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa giá trị sổ sách và giá cổ phiếu và cho rằng đây là một trong những yếu tố đóng vai trị quyết định tích cực đến việc định hình giá thị trường của cổ phiếu Taimur Sharif và cộng sự (2015).

Tương tự, nghiên cứu của Tandon và cộng sự (2013) cũng cho rằng giá trị sổ sách của doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực đáng kể với giá cổ phiếu. Những phát hiện của nghiên cứu này đặc biệt có ích cho các nhà đầu tư và nhà quản lý quỹ vì họ có thể xem và tìm ra những yếu tố quan trọng này trong khi phân tích lợi nhuận chứng khoán và dự đoán giá trong tương lai.

<b>2.4.1.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) </b>

Theo Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2015) thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) được thể hiện là thu nhập mà mỗi cổ phiếu có được trong năm tài chính. Chỉ số EPS là một trong những chỉ số cơ bản mà nhà đầu tư vận dụng trong định giá cổ phiếu. Chính vì lý do đó, cơng ty có EPS càng cao thường có giá cổ phiếu càng cao kèm theo là những chu trình dao động mạnh của giá trên thị trường

Theo Goyal, A. K., & Gupta, A. (2019) EPS là lợi nhuận có sẵn chia cho số cổ phiếu vốn đang lưu hành. EPS là một thông số thể hiện hiệu quả tài chính của một cơng ty, một doanh nghiệp. EPS càng cao, tốc độ tăng trưởng của công ty càng cao dẫn đến giá cổ phiếu tăng cao.

Ngoài ra nghiên cứu của Ta Thi Thuy Hang và cộng sự (2020) cũng cho rằng EPS là chỉ số thể hiện kết quả hoạt động trong một năm của một doanh nghiệp. Nó tiết lộ lợi nhuận thu được cho mỗi đơn vị đầu tư. Vì vậy, thu nhập cao hơn có xu hướng thu hút, hấp dẫn nhiều nhà đầu tư hơn vào đầu tư chứng khốn, do đó làm tăng giá cổ phiếu. EPS tăng có nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và lợi nhuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thu được từ vốn đầu tư là cao hơn, nâng cao sức hấp dẫn đầu tư của doanh nghiệp trên thị trường.

Tác động của EPS lên giá cổ phiếu có mối quan hệ tương quan dương với nhau và được chứng minh bởi nhiều nhà nghiên cứu, cụ thể là Qenae et al. (2012), Al-Tamimi và cộng sự.(2011), Ulddin và cộng sự.(2013) trên các TTCK khác nhau. Tại Việt Nam, kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Trương Đông Lộc ( 2014), Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2015) cũng chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa EPS và biến động giá cổ phiếu.

<b>2.4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). </b>

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này được dùng như một thước đo khả năng tạo ra lợi nhuận của một công ty bằng cách cho biết doanh nghiệp tạo ra

<b>bao nhiêu lợi nhuận với số tiền mà các cổ đông đã đầu tư (Alshatti, 2014). </b>

Theo Enow và cộng sự (2016) ROE được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Ngoài ra nghiên cứu của Goyal, A. K., & Gupta, A. (2019) cho rằng ROE là một chỉ số cho thấy sự tăng trưởng mà công ty đã kiếm được bằng cách sử dụng khoản đầu tư của mình. Nó là một yếu tố quan trọng đo khả năng sinh lời của doanh nghiệp so với vốn chủ sở hữu.

Theo Husam-Aldin N. Al-Malkawi (2018) nhận thấy rằng ROE có mối quan hệ tích cực và có mức ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu. Ngoài ra, kết quả này cũng được Taimur Sharif và cộng sự (2015) cho rằng có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu trên TTCK Bahrain trong giai đoạn 2006-2010 và được xem là một yếu tố quan trọng đóng vai trị quyết định tích cực trong việc định hình giá thị trường của cổ phiếu.

<b>2.4.1.4 Tỷ lệ giá thu nhập (P/E) </b>

Tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E) được đo bằng giá thị trường trên mỗi cổ phiếu chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( Amarjit Gill và cộng sự, 2012)

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Theo nghiên cứu của OS Adebisi và cộng sự ( 2015) tỷ lệ thu nhập là tỷ lệ giữa giá cổ phiếu hiện tại và tỷ lệ thu nhập giá trị hiện tại trên mỗi cổ phiếu. Giá trị thu nhập cho biết mức độ thu nhập của mỗi cổ phiếu được bao phủ bởi giá của nó.

Al-Malkawi và cộng sự (2018) nhận thấy rằng tỷ lệ thu nhập có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thơng kê với giá cổ phiếu. Ngồi ra kết quả này cũng được chứng minh bởi Husam-Aldin N và cộng sự ( 2018) kết luận tỷ lệ thu nhập có mối tương quan dương với giá cổ phiếu.

<b>2.4.2 Yếu tố bên ngồi </b>

Mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp hay cịn gọi là các yếu tố vĩ mơ. Yếu tố bên ngồi là những yếu tố mà các công ty các doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được hoặc bị tác động mạnh mẽ từ bên ngoài. Những yếu tố này thường đến từ mơi trường xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, cơng nghệ và mơi trường tự nhiên. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp không thể thay đổi chúng hoặc kiểm soát chúng một cách dễ dàng.

Theo Thân Thị Thu Thủy và cộng sự (2015) tại Việt Nam , việc thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô thường xảy ra đột ngột nên dễ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư, TTCK và những hoạt động chung của nền kinh tế. Do đó việc đánh giá và nhận xét sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến nền kinh tế nói chung và thị trường của cổ phiếu nói riêng là một điều cần thiết và hữu ích. Khi xác định được các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến thị trường cổ phiếu sẽ góp phần đưa ra các giải pháp khắc phục khi có sự tác động tiêu cực của các nhân tố vĩ mô lên thị trường cổ phiếu cũng như giúp cho thị trường cổ phiếu phát triển phù hợp với tình hình kinh tế.

Việc hiểu và đối mặt với các yếu tố bên ngoài đối với nhà đầu tư rất quan trọng để có thể có những chiến lược đầu tư linh hoạt đảm bảo có lợi nhuận trong đầu tư hoặc giảm thiểu rủi trước những thay đổi bên ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>2.4.2.1 Yếu tố vĩ mô trong nước </b>

Theo các nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và cộng sự (2015), Trương Đông Lộc (2014), Menike và cộng sự (2006), El-Nader và cộng sự (2012)….có các yếu tố chính được đưa vào để nhận xét và đánh giá sự ảnh hưởng lên giá thị trường của cổ phiếu như là: cung tiền, tiền giá hoái đoái, lạm phát, lãi suất, GDP,….

<b>2.4.2.1.1 Lãi suất (INT) </b>

Lãi suất là chi phí phải trả của người đi vay cho việc sử dụng nguồn vốn của người cho vay. Lãi suất có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự tăng trưởng, phát triển chung của nền kinh tế. INT giảm thì sẽ tác động tích cực đến chỉ số giá cổ phiếu. Bởi vì khi giá vốn rẻ hơn so với trước sẽ giúp các công ty huy động vốn dễ dàng để thực hiện các dự án đầu tư, cũng như giảm chi phí cho các cơng ty sử dụng địn bẩy tài chính lớn từ đó sẽ làm cải thiện lợi nhuận của công ty và làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. Ngược lại, khi INT tăng lên sẽ làm gia tăng lãi suất cho vay đối với khách hàng, làm giảm nhu cầu cho các hoạt động chi tiêu và mua sắm. Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của công ty và các chứng khốn đó trở

<b>nên khơng cịn hấp dẫn trên thị trường. (Thân Thị Thu Thủy và cộng sự ,2015) </b>

Theo Hui (2019) mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu bị đảo ngược. Khi INT tăng, giá cổ phiếu giảm, INT giảm và giá cổ phiếu tăng. Hiện tượng này có thể được giải thích từ hai khía cạnh. Thứ nhất, khi INT tăng, nhà đầu tư có xu hướng sử dụng tiền để tiết kiệm, do đó sẽ có sự sụt giảm đáng kể trong việc mua cổ phiếu. Điều này là do quan hệ cung cầu thay đổi nên giá cổ phiếu sẽ thay đổi giảm. Thứ hai, khi INT tăng thì chi phí vay ngân hàng của cơng ty sẽ tăng. Lúc này, không chỉ quy mô sản xuất bị thu hẹp mà còn xảy ra vấn đề lợi nhuận thấp hơn, do đó giá cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ sụp đổ. Vì hai lý do này, giá cổ phiếu sẽ giảm do INT tăng,và khi INT giảm thì giá cổ phiếu sẽ tăng.

Lãi suất của các nước được thiết lập khác nhau bởi các chính phủ quốc gia hoặc các ngân hàng trung ương của chính nước đó. Theo Kitati và cộng sự (2015) nghiên cứu này cho thấy lãi suất có tác động tiêu cực đến chỉ số TTCK của các công ty được

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

niêm yết trên SGDCK Nairobi. Và nhận ra rằng khi INT tăng thì giá cổ phiếu sẽ giảm. Ngồi ra có nghiên cứu của (El-Nader,2012) sử dụng mơ hình OLS và ARCH/GARCH cũng chứng minh được rằng INT tác động tiêu cực với giá cổ phiếu.

<b>2.4.2.1.2 Tỷ lệ lạm phát (INF) </b>

Theo Thân Thị Thu Thủy và cộng sự (2015) lạm phát dùng để chỉ sự gia tăng mức giá của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian so với thời kỳ được xác định trước đó. Có hai ngun nhân chính gây ra lạm phát do cầu kéo và do chi phí đẩy. Đối với TTCK, khi lạm phát gia tăng sẽ làm mức lãi suất cũng tăng theo để đảm bảo lãi suất thực dương và kênh TTCK trở nên kém hấp dẫn hơn các kênh đầu tư khác chẳng hạn như gửi tiền tiết kiệm từ đó làm lượng cung lớn hơn lượng cầu cổ phiếu và gây ra tình trạng giảm giá cổ phiếu. Thêm vào đó, khi lạm phát tăng cũng sẽ làm tăng chi phí đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty đồng thời khiến cổ phiếu bị giảm giá.

Theo Utomo và cộng sự (2019) về lâu dài lạm phát có tác động tiêu cực đến hoạt động của TTCK. Điều đó hàm ý rằng sự gia tăng tỷ lệ lạm phát sẽ dẫn đến sự suy giảm hiệu suất của TTCK ở Indonesia, giá cổ phiếu sẽ suy giảm. Điều này có ý nghĩa quan trọng để hiểu các biến số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động của thị trường chứng khoán.

Theo Kitati và cộng sự (2015) lạm phát ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia thông qua thu nhập, của cải và hiệu quả sản xuất, mức độ lạm phát cao có thể gây ra tác động tiêu cực đến quốc gia cụ thể nó sẽ làm sức mua của tiền tệ giảm sút. Ngoài ra, lạm phát cao cịn có thể làm giảm mức thu nhập thực tế mà nhà đầu tư thu được từ khoản đầu tư của họ. Ngược lại, khi lạm phát mức độ có xu hướng giảm dần, nó sẽ là một dấu hiệu tích cực cho nhà đầu tư khi rủi ro về sức mua của đồng tiền và rủi ro giảm giá thực tế giảm xuống. Lạm phát cao khiến lợi nhuận của công ty giảm, giá thị trường của cổ phiếu trở nên kém cạnh tranh hơn.

Cũng theo Kitati và cộng sự (2015) kiểm định rằng yếu tố tỷ lệ lạm phát đóng vai trị quan trọng trong việc chứng minh tỷ lệ lạm phát tác động tiêu cực đến chỉ số giá cổ phiếu của các công ty được niêm yết trên SGDCK Nairobi. Do đó, người ta

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

kết luận rằng mức độ lạm phát cao sẽ dẫn đến giá TTCK nói chung và giá cổ phiếu sẽ giảm. Một chứng minh nữa cho sự tác động tiêu cực giữa tỷ lệ lạm phát và giá thị trường của cổ phiếu là nghiên cứu của Menike, L.M.C.S ( 2006) sử dụng dữ liệu hàng

<b>tháng từ tháng 9 năm 1991 đến tháng 12 năm 2002. 2.4.2.2 Yếu tố nước ngoài </b>

Yếu tố nước ngoài là những yếu tố có tầm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của một quốc gia. Chúng không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn đến cả nền kinh tế và môi trường kinh doanh của quốc gia đó. Qua các nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Huyên và Ngô Sỹ Nam (2022), Mohammad và cộng sự ( 2019), Sharif (2020),..ta thấy có những yếu tố được thảo luận và xem xét nhiều như là: giá năng lượng, lãi suất nước ngoài, thị trường chứng khốn quốc tế, bất ổn chính sách kinh tế thế giới, rủi ro địa chính trị,…

<b>2.4.2.2.1 Rủi ro địa chính trị (GPR) </b>

Theo M. Kannadhasan (2019) nói rằng khủng bố ảnh hưởng đến lợi nhuận của TTCK (Brounen và Derwall, 2010; Mnasri và Nechi, 2016; Nikkinen và Vähämaa, 2010), trong đó đã thúc đẩy Caldara và Iacoviello (2018) phát triển một chỉ số định lượng, gọi là rủi ro địa chính trị. Tác giả xác định “rủi ro địa chính trị liên quan đến chiến tranh, các hành động khủng bố và căng thẳng giữa các quốc gia ảnh hưởng đến tiến trình bình thường và hịa bình của quan hệ quốc tế”. Tác giả cũng chỉ ra rằng chỉ số GPR nắm bắt những thay đổi trên thị trường tài chính cũng như chu kỳ kinh doanh tốt hơn EPU.

Zhou Lu và cộng sự (2020) khẳng định rằng, những căng thẳng dư địa chính trị này có sự ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tài chính ở các thị trường mới nổi, và Việt Nam một nước có độ mở cao như hiện nay là không thể tránh khỏi những tác động sâu sắc.

Theo nghiên cứu của Mohammad và cộng sự ( 2019) rủi ro địa chính trị khơng tác động trực tiếp lên TTCK, tác động gián tiếp của nó là đáng kể và được truyền tải thơng qua sự khơng chắc chắn về chính sách kinh tế tồn cầu và giá dầu. Sự khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

chắc chắn về chính sách kinh tế tồn cầu tác động tiêu cực lên TTCK và tác động của nó được tăng cường bởi rủi ro địa chính trị.

Theo bài nghiên cứu của Sharif (2020) cho thấy tác động chưa từng có của COVID-19 và cú sốc giá dầu đối với mức độ rủi ro địa chính trị, bất ổn về chính sách kinh tế tác động tiêu cực đến giá thị trường của cổ phiếu.

Agoraki và cộng sự (2022) phân tích tác động của rủi ro địa chính trị và sự khơng chắc chắn về chính sách kinh tế đối với lợi nhuận chứng khoán. Cho thấy tác động của rủi ro địa chính trị là tiêu cực và có ý nghĩa thống kê. Giải thích kinh tế về các kết quả chính là độ lệch chuẩn tăng lên một đơn vị trong rủi ro địa chính trị sẽ làm giảm lợi nhuận cổ phiếu từ 10,53–42,14% so với giá trị trung bình mẫu của nó<b>.</b>

<b>2.4.2.2.2 Bất ổn chính sách kinh tế thế giới ( EPU) </b>

Chỉ số EPU được coi là sự không chắc chắn về kinh tế, được đề xuất và xây dựng bởi Baker và cộng sự (2016). EPU được tính tốn dựa trên thơng tin đầu vào của báo chí liên quan đến hoạch định và quan điểm của cơng chúng đến chính sách kinh tế và những biến động trong tình trạng bất ổn kinh tế liên quan đến chính sách.

Những lo ngại về sự khơng chắc chắn về chính sách đã gia tăng trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, các cuộc khủng hoảng hàng loạt ở khu vực đồng Euro, và tranh chấp chính sách đảng phái ở Hoa Kỳ. Ví dụ, Ủy ban Thị trường mở Liên bang (2009) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) (2012, 2013) cho rằng sự không chắc chắn về các chính sách tài chính, quy định và tiền tệ của Hoa Kỳ và Châu Âu đã góp phần dẫn đến sự suy giảm kinh tế mạnh mẽ trong năm 2008–2009 và sự phục hồi chậm sau đó. (Baker và cộng sự, 2016)

Cũng theo Baker và cộng sự (2016) EPU tác động tiêu cực về mặt kinh tế và giá cổ phiếu. Kết quả cho thấy sự khơng chắc chắn về chính sách gia tăng trong Hoa Kỳ và Châu Âu trong những năm gần đây có thể đã gây tổn hại đến hiệu quả kinh tế vĩ mô và những nước đang phát triển và mới nổi cũng không thể tránh khỏi ảnh hưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Kannadhasan và cộng sự (2020) đã khẳng định rằng EPU làm giảm giá cổ phiếu và tác động của nó là tiêu cực trên tất cả các phân vị phân phối lợi nhuận. Ngoài ra cịn có nghiên cứu của Wensheng Kang và cộng sự (2013) cú sốc giá dầu và sự bất ổn chính sách kinh tế có mối liên hệ với nhau và ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu. Sự gia tăng khơng chắc chắn về chính sách có tác động tiêu cực đáng kể đến lợi nhuận chứng khốn thực.

Ngồi các yếu tố bên trong được đề cập ở mục trên, thì các yếu tố toàn cầu cũng là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khi xem xét đến sự tác động đến giá thị trường của cổ phiếu. Các yếu tố bên ngồi có thể nhắc đến là: rủi ro địa chính trị, bất ổn kinh tế thế giới, giá năng lượng, lãi suất nước ngoài,….

<b>2.5 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU </b>

Đã có nhiều nghiên cứu khám phá sự tác động của những yếu tố khác nhau đến giá thị trường của cổ phiếu, do không thể liệt kê hết các nghiên cứu có liên quan, nên trong bài khóa luận này tác giả chỉ liệt kê một số nghiên cứu tiểu biểu để làm cơ sở

<b>cho bài khóa luận được đề cập đến như sau : 2.5.1 Các nghiên cứu trong nước </b>

Nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy Dương (2015) tập trung phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến các chỉ số giá cổ phiếu trên SGDCK HOSE với nguồn dữ liệu theo tháng, từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2014. Nghiên cứu sử dụng sáu nhân tố kinh tế vĩ mô bao gồm: lạm phát (đại diện bằng CPI), lãi suất, cung tiền M2 , tỷ giá hối đoái VND/USD, giá trị sản lượng công nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các chỉ số giá cổ phiếu đang được áp dụng tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Sử dụng phần mềm Eviews thực hiện mơ hình hồi quy cổ điển. Kết quả của nghiên cứu cho thấy lạm phát có tác động tiêu cực đến các chỉ số giá cổ phiếu tại HOSE; cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá trị sản lượng cơng nghiệp có tác động tích cực lên hầu hết các chỉ số giá cổ phiếu tại HOSE trong dài hạn.

</div>

×