Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

tiểu luận giữa kì lịch sử văn minh thế giới ảnh hưởng của văn minh công nghiệp tới đời sống xã hội nhân loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN NGOẠI GIAO</b>

<b>KHOA TRUYN THÔNG V VĂN HA ĐI NGOẠI</b>

<b>TIỂU LUẬN GIA KLỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Nguyễn Thái Yên Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.

Chúng em cũng xin cảm ơn các bạn cùng lớp LSVMTG-TTQT50.1_LT, Khoa TruyQn thơng và Văn hóa ĐTi ngoại, Học viện Ngoại giao đã cùng đóng góp ý kiến, thảo luận, giúp cho bài tiểu luận được hoàn thiện đầy đủ.

CuTi cùng, xin gửi lời cảm ơn tới chính các thành viên NHĨM 13 vì đã cùng nhau phTi hợp ăn ý, thẳng thắn trao đổi và hoàn thành bài tiểu luận.

Tuy đã cT gắng hết sức nhưng bài tiểu luận chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì thế chúng em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá khách quan và chỉ bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>CHỦ Đ: ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN MINH CÔNG NGHIỆPTỚI ĐỜI SNG XÃ HỘI – NHÂN LOẠI</b> <i><b>II - Tổng quan về nền Văn minh công nghiệp...5</b></i>

<i>1. Những tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp:</i>

<i>2. Những quy tắc của sản xuất công nghiệp chi phối tất cảcác mặt hoạt động của kinh tế và xã hội:</i>

<i><b>……… 10</b></i>

<i>4. Sự thay đổi trong cấu trúc gia đình và xã hội do sự phát</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>I – Lời mở đầu</b>

Lịch sử nhân loại là một q trình phát triển đi lên khơng ngừng từ thấp đến cao, nQn tảng của toàn bộ sự phát triển đó là sự phát triển kinh tế. Nhu cầu của con người, lợi ích và cạnh tranh là những động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Những kinh nghiệm tích lũy được trong q trình lao động và khoa học công nghệ đã giúp con người không ngừng cải tiến công cụ lao động, sáng tạo ra những công cụ lao động mới, vượt qua những giới hạn tự nhiên vQ thể lực của con người để nâng lên sức mạnh, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động, tạo ra những sản phẩm mới khơng có sẵn trong tự nhiên.

Đầu thế kỷ XVIII, nQn kinh tế thế giới diễn ra với quy mô nhỏ lẻ, công việc sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động của con người và các nguồn lực tự nhiên như sức nước, sức gió, sức kéo của động vật… Từ đó, cách mạng công nghiệp lần 1 ra đời với mong muTn phát minh và áp dụng các loại máy móc nhằm nâng cao hiệu suất và quy mô của quá trình sản xuất, giải quyết những vấn đQ hạn chế vQ sức lao động của con người.<small>1</small>

Có thể nói, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại - kỷ nguyên cơ khí, cơ giới hóa sản xuất. Cách mạng đã mang đến một diện mạo mới cho nQn kinh tế lúc bấy giờ và đặc biệt đã có những thay đổi cơ bản trong xã hội liên quan đến bước chuyển đổi ấy.

Bài tiểu luận này bàn vQ những tác động của văn minh công nghiệp tới đời sTng - xã hội nhân loại.

<small>1</small><i><small>Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (2022), Ngành công nghiệp hỗ trợ từ cuộc cách mạng công nghiệp.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>II - Tổng quan về nền Văn minh công nghiệp</b>

Cuộc “Cách mạng công nghiệp” là một thuật ngữ chỉ quá trình diễn ra một loạt các thay đổi trong phương pháp lao động và tổ chức công nghiệp ở thế kỉ XVIII và XIX.Œ Đây không chỉ làŒ một bước chuyển đổi tù một phương thức sản xuất sử dụng công nghệ này sang một phương thức sản xuất cơng nghệ khác mà cịn có cả những thay đổi cơ bản trong xã hội liên quan đến bước chuyển đổi ấy.

<b>1. Những tiền đề của cuCc cách mạng côngnghiệp</b>

Sự phát triển của sức sản xuất là tiQn đQ quan trọng dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp. Thành thị trở thành trung tâm thủ công nghiệp, sản xuất hàng hóa và bn bán là điQu kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy việc áp dụng các kỹ thuật mới. Mặc dù trong các xưởng thủ công thời kỳ này, sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động của người thợ, nhưng những tiến bộ vQ kỹ thuật đã tạo điQu kiện cho sự phân cơng lao động mới và đóng vai trị to lớn trong việc chuẩn bị cho kỹ thuật máy móc.

Tích lũy tư bản cũng là tiQn đQ quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp. Một trong những biện pháp đầu tiên và phổ biến nhất là cướp đoạt ruộng đất của nông dân và biến những ruộng đất ấy thành những cơ sở sản xuất nông nghiệp mang tính tư bản chủ nghĩa. Tích lũy tư bản cịn được thực hiện thông qua việc mở rộng các vùng đất thực dân và cướp đoạt nguồn tài nguyên của

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thuộc địa. Việc buôn bán nô lệ da đen từ châu Phi sang châu Mỹ và việc tăng cường bóc lột nhân dân trong nước thơng qua chế độ quTc trái, hoặc chính sách thuế khóa nặng nQ cũng là một yếu tT thúc đẩy q trình tích lũy tư bản.

Một tiQn đQ quan trọng khác là sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của các quTc gia tư bản chủ nghĩa. Nó khơng những đã thủ tiêu được những trở ngại trên con đường phát triển của chủ nghĩa tư bản mà cịn thiết lập được một chế độ chính trị mới, một cấu trúc chính quyQn mới của giai cấp tư sản có khả năng thích nghi và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước tư bản.

<b>2. Những quy tắc cơ bản của nền sản xuất công nghiệp</b>

Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi hẳn vQ mặt tổ chức và quản lí lao động, đQ ra những quy tắc mới khác với thời kỳ sản xuất nông nghiệp khi trước.Œ

<i> a, Quy tắc thứ nhất: Tiêu chuẩn hóa</i>

Hệ thTng máy móc của mỗi nhà máy sản xuất ra rất nhiQu sản phẩm công nghiệp giTng nhau để cung cấp cho thị trường những mặt hàng có cùng chất lượng và mẫu mã như nhau. Các sản phẩm công nghiệp ra đời theo một dây chuyQn công nghệ mà mỗi công nhân chỉ làm một vài động tác nhất định theo một trình tự bắt buộc và phải tuân theo những đòi hỏi nghiêm ngặt và những tiêu chuẩn quy định.Œ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Do vậy, tiêu chuẩn hóa được coi là quy tắc thứ nhất đTi với tất cả các khâu của nQn sản xuất công nghiệp: từ trình độ và năng lực của người thợ đến thiết bị máy móc của quy trình sản xuất cho tới những sản phẩm của nó.

<i>b, Quy tắc thứ hai: Chun mơn hóa</i>

Để đạt được những tiêu chuẩn quy định cho từng loại công việc và từng mặt hàng, người công nhân không thể làm đủ mọi việc như người nông dân trên đồng ruộng mà chỉ đảm nhận một nhiệm vụ nhất định với một vài thao tác nhất định. Nghĩa là khi lao động, họ phải đứng ở một vị trí xác định, phải được chun mơn hóa ở trình độ cao, thành thạo trong những thao tác của họ.

Do vậy, chun mơn hóa là quy tắc thứ hai, là đòi hỏi bắt buộc của nQn sản xuất cơng nghiệp. Chính yếu tT này sẽ dẫn đến sự phân công lao động rõ ràng trong các xưởng và giữa những người thợ; đồng thời gây ra sự phân hóa trong hàng ngũ cơng nhân: những người lao động có trình độ kĩ thuật cao thích ứng với nQn công nghệ hiện đại và những người lao động giản đơn, kĩ thuật thấp rất dễ rơi vào nguy cơ bị loại khỏi nhà máy.

<i> c, Nguyên tắc thứ ba: Đồng bộ hóa</i>

Những cơng nhân đã được tiêu chuẩn hóa và chun mơn hóa khi tham gia vào quy trình sản xuất phải vận động theo nhịp độ của máy móc và phTi hợp chặt chẽ với những người thợ khác trên cùng dây chuyQn của họ. Mỗi động tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

của họ phải ăn khớp với nhịp độ chung, phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt vQ kĩ thuật mà không thể tự ý sửa đổi hay rời bỏ vị trí.

Do vậy, đồng bộ hóa là ngun tắc thứ ba của nQn sản xuất công nghiệp mà mỗi người tham gia đQu phải thi hành đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, tạo nên sự phTi hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, các phân xưởng để làm ra sản phẩm đúng quy cách.

<i>d, Nguyên tắc thứ tư: Tập trung hóa </i>

Bước sang giai đoạn sản xuất công nghiệp, điQu kiện sản xuất mới không cho phép làm việc một cách phân tán như người nông dân trên cánh đồng mà phải tổ chức tập trung: tập trung máy, tập trung nguyên liệu, tập trung thợ trong một cơ sở sản xuất. ĐiQu đó làm cho việc quản lí lao động tTt hơn, cơng suất được tận dụng nhiQu hơn và chi phí vận chuyển giảm, lợi nhuận tăng lên. Hơn thế nữa, sự phát triển của các hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải đầu tư nguồn vTn lớn, dẫn đến sự tập trung tư bản.ŒDo vậy, tập trung hóa trở thành quy tắc thứ tư của nQn sản xuất cơng nghiệp, dần dần hình thành các cơng ty lớn và các trung tâm cơng nghiệp có quy mơ lớn.

Những quy tắc trên, cũng có thể coi là những đặc điểm của nQn sản xuất công nghiệp, đánh dấu sự khác biệt rất cơ bản so với nQn sản xuất nông nghiệp. Người công nhân phải khắc phục những thói quen của phương cách lao động nơng nghiệp để tạo nên những tác phong mới thích hợp với sự phát triển của công nghiệp. Sự biến đổi trong sản xuất sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tác động mạnh mẽ vào toàn bộ nQn kinh tế - xã hội và do đó tạo nên sự biến đổi sâu sắc trong các mặt của đời sTng.

<b>III - Hệ quả xã hCi của sự ra đời văn minh cơng nghiệp</b>

Ngồi sự xuất hiện hai giai cấp tư sản và vơ sản có quyQn lợi đTi kháng nhưng cùng tồn tại trong một cấu trúc kinh tế tư bản chủ nghĩa, nQn sản xuất cơng nghiệp cịn gây nên nhiQu biến đổi quan trọng vQ mặt xã hội. Cuộc cách mạng công nghiệp (giữa thế kỷ XVIII - giữa thế kỷ XIX) không chỉ dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong quan hệ kinh tế xã hội ở các nước diễn ra cách mạng cơng nghiệp mà cịn trên tồn thế giới.

<i><b>1. Khả năng lao động và sáng tạo của con người đượcphát huy cao độ</b></i>

Khởi điểm của cuộc cách mạng là sự xuất hiện máy móc và thực chất nó là cuộc cách mạng vQ kĩ thuật, là “sự nhảy vọt từ lao động thủ cơng sang lao động máy móc” . Với sự<small>2</small>

phát minh các máy công cụ, máy hơi nước, máy gia công hiện đại, sức sản xuất của xã hội bấy giờ phát triển tăng vọt. Lượng sản phẩm được tạo ra nhiQu đến mức người ta “khơng thể hình dung nổi”. . Nhờ cuộc cách mạng công nghiệp mà<small>3</small>

các đất nước như Anh, Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp,... đã trở thành những nước có nQn cơng nghiệp phát triển cao. Chính vì vậy, ở các nước này nQn cơng nghiệp đã trở thành lĩnh vực chính cho nQn sản xuất.

Các thành tựu và phát minh này không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp mà chúng còn được áp dụng

<small>2Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, </small><i><small>Lịch sử thế giới cận đại,</small></i><small> NXB Giáo dục, trang 353Vũ Dương Ninh, </small><i><small>Lịch sử văn minh thế giới,</small></i><small> NXB Giáo dục 2000, trang 330</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất. Ở thời kỳ này, người ta đã biết sử dụng các công cụ bằng sắt thép thay cho các công cụ truyQn thTng làm bằng gỗ. Các máy đập hạt, máy gieo trồng,... Được chế tạo và đem vào sử dụng, giúp lượng nông sản càng ngày gia tăng, dẫn đến việc nông nghiệp đã dần dần chuyển sang sản xuất hàng hóa theo hướng chun canh.

Khơng chỉ ngành nông nghiệp mà ngành giao thông thông vận tải cũng được ảnh hưởng tích cực bởi cuộc cách mạng công nghiệp. Nếu như trước đây, phương tiện giao thơng dựa vào sức người, sức vật, sức gió hay sức nước thì đến năm 1807, một kỹ sư người Mỹ tên Phun Tơn (1765 - 1815) đã chế tạo thành công chiếc tàu thủy chạy bằng hơi nước. Nhờ sự thành công của phát minh này, ngành tàu thủy ở các đất nước khác cũng đã phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt, từ cuTi những năm 30 của thế kỷ XIX, ngành tàu thủy đã góp phần rất lớn trong các chuyến thông thương giữa châu Âu và châu Mỹ, sau đó là châu Âu và các lục địa khác.<small>4</small>

Nếu ở trong nQn kinh tế tự nhiên, nghĩa là nQn kinh tế tự cung tự cấp, quy mô nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn lực sẵn có của tự nhiên, người sản xuất tự tiêu thụ sản phẩm của bản thân, thì đến thời kì này họ đã biết sản xuất hàng loạt, mục đích chính là bán ra thị trường và lại tiêu thụ mặt hàng do người khác làm ra. Vì vậy, nQn kinh tế dần được xã hội hóa, thương nghiệp mở rộng trên quy mơ lớn và nhờ thế, các ngành công nghiệp phát triển.<small>5</small>

<small>4Nguyễn Văn Ánh, </small><i><small>Lịch sử văn minh thế giới,</small></i><small> NXB Giáo dục, trang 4085Vũ Dương Ninh, </small><i><small>Lịch sử văn minh thế giới,</small></i><small> NXB Giáo dục 2000, trang 331</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2. Những quy tắc của sản xuất công nghiệp chi phối tất cả các mặt hoạt động của kinh tế và xã hội</b></i>

Cuộc cách mạng công nghiệp đã dẫn đến nhiQu sự thay đổi trong việc tổ chức và quản lý lao động, từ đó hình thành các quy tắc mới để phù hợp với bTi cảnh bấy giờ. Một trong những ảnh hưởng của sự xuất hiện văn minh cơng nghiệp chính là việc nhiQu phương diện của đời sTng xã hội được “tiêu chuẩn hóa” và “chun mơn hóa”.

VQ mặt giáo dục, các học sinh được dạy theo một chương trình thTng nhất để đảm bảo nguồn nhân lực tương lai sẽ ln có kiến thức và kĩ năng để đáp ứng với những yêu cầu của nQn công nghiệp. ĐTi với hệ thTng giao thông, bưu điện, thông tin liên lạc,... Chúng được xây dựng theo những tiêu chuẩn chung để tạo nên mạng lưới nTi liQn các thành thị, các trung tâm kinh tế tầm cỡ quTc gia và cả quTc tế. Các quy tắc này không chỉ ảnh hưởng tới riêng cơng nhân nhà máy mà cịn tới tất cả mọi thành viên trong guồng quay kinh tế, cho dù họ có là người bán hàng, người giao dịch hay người giữ kho, v.v… Bởi chỉ cần một người hay một bộ phận không theo kịp nhịp điệu của công việc thì sẽ lập tức bị đào thải và thay thế. Chính bởi thời gian của mọi hoạt động được xác định chặt chẽ: giờ vào học và tan trường của học sinh, giờ giải lao của công nhân, giờ khám và chữa bệnh của bác sĩ,... Do đó, phong cách làm việc nhanh nhẹn, đúng giờ và hiệu quả đã trở thành thói quen của của cư dân xã hội cơng nghiệp. Nó trái ngược với cách lao động và sinh hoạt lQ mQ, sai hẹn và đại khái được tạo nên bởi tTc độ chậm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chạp và điQu kiện phân tán của nQn sản xuất công nghiệp lâu đời<small>6</small>.

<i><b>3. Sự thay đổi về dân số</b></i>

Sự thay đổi vQ dân sT trong thời đại cơng nghiệp hóa được minh họa qua các sT liệu từ nước Anh và châu Âu. Ví dụ: ở Anh, vào năm 1800, dân sT là 9 triệu người, đến năm 1900 lên đến 32,5 triệu người. Còn ở những thành phT dân sT trên 20000 người đã tăng lên hơn 1 triệu người trong thời kỳ 1831-1841 và gần 2 triệu người trong thập niên tiếp theo . Từ năm 1720 đến<small>7</small>

năm 1800, tỉ lệ tăng dân sT của Anh tăng từ 1% lên 10%. Châu Âu cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong dân sT, từ 100 triệu năm 1650 lên hơn 200 triệu vào năm 1800.

Với tTc độ tăng dân sT đồng đQu, các thành phT như Luân Đôn và Paris đã mở rộng, sT dân tăng lên đáng kể. Luân Đôn từ 515 ngàn dân năm 1750 đã tăng lên 900 ngàn vào năm 1801, cịn Paris trước cách mạng cũng có 600-700 ngàn người.

Tuy nhiên, sự bùng nổ dân sT khiến Robert Malthus, một nhà xã hội học người Anh, lo ngại vQ nạn đói. Ơng dự đốn rằng nếu dân sT tiếp tục tăng như vậy mà sản phẩm nông nghiệp khơng tăng tương ứng, sẽ có một khoảng cách lớn giữa nhu cầu lương thực và khả năng cung ứng. Tuy nhiên, quan điểm này đã bị phản bác bởi nhiQu yếu tT, bao gồm:

<i>Làn sóng di cư: NhiQu người rời bỏ quê hương để khai phá</i>

những vùng đất mới, mang lại cuộc sTng dễ chịu hơn.

<small>6Vũ Dương Ninh, </small><i><small>Lịch sử văn minh thế giới,</small></i><small> NXB Giáo dục 2000, trang 3327Nguyễn Văn Ánh, </small><i><small>Lịch sử văn minh thế giới,</small></i><small> NXB Giáo dục, trang 409</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Cải tiến nơng nghiệp: Sử dụng máy móc, phân bón, thuTc trừ</i>

sâu... đã làm tăng năng suất lương thực và hạn chế hậu quả của thiên tai.

<i>Cách mạng công nghiệp: Sự xuất hiện của máy hơi nước đã tạo</i>

ra sự tăng trưởng kinh tế, giúp vượt qua thách thức của sự bùng nổ dân sT.

Tổng cộng, dù có những lo ngại vQ sự gia tăng dân sT, nhưng sự phát triển của các công nghệ và cải tiến trong nông nghiệp đã giúp vượt qua những thách thức này, đồng thời cũng làm tăng trưởng kinh tế của các quTc gia . ĐiQu đó cho thấy,<small>8</small>

cuộc cách mạng cơng nghiệp khơng chỉ làm thay đổi tổ chức quản lý sản xuất mà còn làm thay đổi bản đồ địa lý kinh tế thế giới .<small>9</small>

<i><b>4. Sự thay đổi trong cấu trúc gia đình và xã hội do sựphát triển cơng nghiệp</b></i>

Trong nQn kinh tế nông nghiệp trước thời đại công nghiệp, gia đình thường tổ chức thành các đơn vị kinh tế lớn, gồm nhiQu thế hệ sTng chung dưới một mái nhà và cùng canh tác trên đồng ruộng. Các thành viên trong gia đình thường phải làm việc chung để tận dụng năng lực lao động có hạn, và việc sản xuất thường diễn ra tại nhà hoặc gần nhà. Do điQu kiện lao động này, các gia đình lớn được hình thành, với sự hiện diện của ông bà, cha mẹ, con cái, và các thành viên khác như cô chú, dâu rể, cháu ngoại.

Tuy nhiên, khi nQn công nghiệp bắt đầu phát triển, sự xuất hiện của các nhà máy và cơ sở sản xuất công nghiệp làm thay <small>8Vũ Dương Ninh, </small><i><small>Lịch sử văn minh thế giới,</small></i><small> NXB Giáo dục 2000, trang 333</small>

<small>9Nguyễn Văn Ánh, </small><i><small>Lịch sử văn minh thế giới,</small></i><small> NXB Giáo dục, trang 409</small>

</div>

×