Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.29 KB, 26 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>A - CƠ SỞ LÝ THUYẾT...2</b>
<b>I – Khái niệm cơ cấu tổ chức...2</b>
<b>II - Vai trị, ngun tắc và mục đích của cơ cấu tổ chức...2</b>
<b>III – Các dạng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế...3</b>
<b>1. Cơ cấu tổ chức theo chiều dọc...3</b>
<i><b>a) Mơ hình quản lý tập trung...3</b></i>
<i><b>b) Mơ hình quản lý phân cấp...3</b></i>
<b>2. Cơ cấu tổ chức theo chiều ngang...4</b>
<i><b>* Mơ hình tổ chức theo chức năng...4</b></i>
<i><b>* Mơ hình tổ chức theo bộ phận sản phẩm...5</b></i>
<i><b>* Mơ hình bộ phận quốc tế...6</b></i>
<i><b>* Mơ hình khu vực tồn cầu...7</b></i>
<i><b>* Mơ hình bộ phận sản phẩm tồn cầu...8</b></i>
<i><b>* Mơ hình ma trận...9</b></i>
<b>B. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA – NESTLE...11</b>
<b>I. Giới thiệu về công ty Nestle...11</b>
<b>1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nestle...11</b>
<b>2. Nestle Việt Nam...12</b>
<b>3. Văn hóa tổ chức...13</b>
<b>4. Các ngành nghề kinh doanh (Nestle VN)...15</b>
<b>5. Các hoạt động và thành tựu...16</b>
<b>II. Cơ cấu tổ chức của Nestle...17</b>
<b>Cấu trúc hiện tại của Nestle...17</b>
<b>Mơ hình cấu trúc theo phòng ban...18</b>
<b>C. KẾT LUẬN...21</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...25</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I – Khái niệm cơ cấu tổ chức</b>
Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong cơng ty vào những vai trị, những cơng việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể những trách nhiệm hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là cách thức phân chia hoạt động giữa các cơ sở hoạt động riêng biệt của cơng ty (như các bộ phận, phịng ban…) và phối hợp hoạt động của chúng lại với nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
<b>II - Vai trò, nguyên tắc và mục đích của cơ cấu tổ chức</b>
Các cơng ty đa quốc gia (MNCs) không thể thực hiện các chiến lược của mình nếu thiếu một cấu trúc hiệu quả. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa lợi thế của doanh nghiệp đồng thời tận dụng được cơ hội và đối phó với thách thức bên ngoài.
<i>Một nguyên tắc cần tuân thủ khi tổ chức cơ cấu công ty là phải đảm bảo chocơng ty được tổ chức theo một hình thức có thể làm tăng khả năng thực hiện cácchức năng đã định của cơng ty.</i>
Mục đích cơ bản của cơ cấu tổ chức là giúp các công ty thực hiện đầy đủ kế hoạch chiến lược. Mặc dù phần lớn các công ty đa quốc gia tự thiết kế hay đôi khi kết hợp các cấu trúc tổ chức khác nhau nhưng vẫn có thể chọn từ một số cấu trúc cơ bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>III – Các dạng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế1. Cơ cấu tổ chức theo chiều dọc</b>
Đây là việc doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu tổ chức dựa trên mức độ cân bằng giữa quản lý tập trung và phân cấp.
<i><b>a) Mơ hình quản lý tập trung</b></i>
Quản lý tập trung (Centralization) là quyết định được ban hành tập trung tại cấp cao nhất trong hệ thống quản lý và tại một địa điểm, thường là trụ sở chính. Mơ hình quản lý này rất thích hợp đối với các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quốc tế hoặc chiến lược toàn cầu hoặc các doanh nghiệp có quan điểm vị chủng (enthocentric). Theo quan điểm này thì một doanh nghiệp thường phát triển năng lực cốt lõi tại nước mình và sau đó giám sát q trình chuyển giao hoạt động kinh doanh ở nước ngồi.
<i><b>b) Mơ hình quản lý phân cấp</b></i>
Quản lý phân cấp (Decentralization) là việc ra quyết định được thực hiện ở các cấp thấp hơn trong hệ thống quản lý, thường là ở các công ty con. Mơ hình này đem lại hiệu quả cao nhất cho các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa quốc gia và theo quan điểm đa cực (polycentric). Ví dụ như cơng ty Johnson & Johnson khuyến khích việc quản lý phân cấp tới các công ty con ở nước ngồi, trụ sở chính của cơng ty tin tưởng rằng đội ngũ những nhà quản lý tại các công ty con đó hiểu biết tốt nhất thị trường mới.
Quản lý tập trung Quản lý phân cấp <sup>Quản lý tập trung +</sup> Quản lý phân cấp Chiến lược quốc tế
Chiến lược toàn cầu Quan điểm vị chủng
Chiến lược đa quốc gia Quan điểm đa cực
Chiến lược xun quốc gia
Mặc dù mơ hình quản lý tập trung hay phân cấp đều thể hiện các quan điểm khác nhau nhưng trên thực tế thì mơ hình nào cũng đều có ngoại lệ của nó. Dù Johnson & Johnson theo mơ hình quản lý phân cấp nhưng ln có sự theo dõi và giám sát của các nhà quản lý tại trụ sở chính đối với các nhà quản lý tại công ty con.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Vì vậy, có thể nói, doanh nghiệp kinh doanh quốc tế không bao giờ áp dụng duy nhất một trong hai mơ hình quản lý trên. Doanh nghiệp không thể vận hành hiệu quả nếu mọi quyết định đều do cấp trên quyết và cũng không thể hoạt động tốt nếu mọi quyết định đều cho nhân viên cấp dưới thực hiện. Với ý nghĩa đó các cơng ty theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia thường kết hợp quản lý tập trung với quản lý phân cấp.
<b>2. Cơ cấu tổ chức theo chiều ngang</b>
Đây là việc lựa chọn cơ cấu tổ chức dựa trên mức độ chia nhỏ doanh nghiệp thành các đơn vị trực thuộc. Doanh nghiệp có thể tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế trên cơ sở chức năng, loại hình doanh nghiệp, khu vực địa lý hoặc kết hợp cả ba nội dung đó.
Trước khi tìm hiểu cơ cấu tổ chức mang tính quốc tế của doanh nghiệp, chúng ta sẽ xem xét nền tảng của nó, tức là xem xét cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trên thị trường nội địa.
a) Cơ cấu tổ chức nội địa
<i><b>* Mơ hình tổ chức theo chức năng</b></i>
Ban đầu, phần lớn các doanh nghiệp được vận hành bởi một hoặc một nhóm chủ sở hữu, được tổ chức tự do, chưa mang tính quy củ, hệ thống. Theo thời gian, cùng với sự lớn mạnh của doanh nghiệp, nhu cầu quản lý doanh nghiệp cũng gia tăng. Điều này thúc đẩy việc phân chia doanh nghiệp ra thành các bộ phận nhỏ hơn, phụ trách các nhóm hoạt động riêng biệt, ví dụ như bộ phận sản xuất, bộ phận tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Tuy nhiên các mục tiêu dài hạn địi hỏi doanh nghiệp phải đa dạng hóa sản phẩm của mình , có nghĩa là sản xuất kinh doanh nhiều dòng sản phẩm khác nhau cùng một lúc. Lúc này, mơ hình cấu trúc theo chức năng đơn giản như trên khơng cịn phù hợp nữa, các doanh nghiệp sẽ tiếp cận với cơ cấu tổ chức mới, phối hợp được quản lý nhiều phòng ban và quản lý nhiều loại sản phẩm.
<i>* Mơ hình tổ chức theo bộ phận sản phẩm</i>
Doanh nghiệp được chia thành nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có trách nhiệm quản lý một loại sản phẩm hoặc một khu vực kinh doanh riêng, có quyền ra quyết định điều hành riêng và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Trụ sở chính sẽ đóng vai trị là nơi kiểm sốt chiến lược phát triển tổng thể của doanh nghiệp cũng như kiểm sốt tình hình tài chính của tất cả các bộ phận. Ví dụ như đối với tập đồn Philips, các bộ phận này bao gồm: sản phẩm chiếu sáng, điện dân dụng, điện công nghiệp và sản phẩm y khoa
<i>Hình 2. Mơ hình tổ chức theo bộ phận sản phẩm</i>
b) Cơ cấu tổ chức quốc tế
Khi đưa hoạt động của mình ra nước ngồi, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một cơ cấu tổ chức mới, thỏa mãn đồng thời nhu cầu mở rộng lĩnh vực kinh doanh và mở rộng phạm vi kinh doanh. Các cơ cấu tổ chức mới này được xây dựng dựa trên nền tảng là cơ cấu tổ chức mà doanh nghiệp đã triển khai trong thị trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>* Mô hình bộ phận quốc tế</b></i>
Doanh nghiệp thường nhóm các hoạt động kinh doanh quốc tế như xuất nhập khẩu, nhượng quyền thương mại, mở chi nhánh... vào một bộ phận, được gọi là bộ phận quốc tế. Được vận hành song song với các bộ phận nội địa, bộ phận quốc tế thường được phân chia theo khu vực địa lý, giống như trong hình 3
<i>Hình 3. Mơ hình bộ phận quốc tế</i>
Theo sơ đồ này, có hai cách để sản phẩm của cơng ty có mặt tại thị trường nước ngoài. Một là, xuất các sản phẩm A, B và C được sản xuất trong nước sang các chi nhánh 1, 2 và 3 để bán. Hai là, sản xuất các sản phẩm A, B và C ngay tại các chi nhánh. Nếu phương án thứ hai được lựa chọn thì cơ cấu tổ chức của các chi nhánh phải giống với cơ cấu tổ chức nội địa. Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức nội địa theo chức năng hoặc theo bộ phận thì tất cả các chi nhánh cũng phải áp dụng cơ cấu tổ chức theo chức năng hoặc theo bộ phận đó. Wal-Mart là một ví dụ điển hình cho dạng mơ hình bộ phận quốc tế với bộ phận quốc tế được thành lập năm 1991.
<b>Ưu điểm</b>
Có khả năng thích nghi nhanh với những thay đổi của môi trường, cho phép doanh nghiệp hoạt động trên nhiều thị trường khác nhau.
Nâng cao vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế so với trong nội địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"> Giúp cơng ty phát triển lực lượng nịng cốt những nhà quản trị giàu kinh nghiệm quốc tế.
Không phải chịu nhiều sức ép phải hội nhập và tiêu chuẩn hóa giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
<b>Nhược điểm</b>
Hoạt động kinh doanh trong nuớc và ngoài nước thiếu sự gắn kết.
Người đứng đầu các chi nhánh nước ngồi thường có ít tiếng nói hơn so với người đứng đầu các phòng ban, bộ phận nội địa.
Tạo một áp lực rất lớn cho các quản trị phải suy nghĩ về các vấn đề có tầm vóc tồn cầu và về việc nên phân bổ nguồn lực cho thị trường nào.
<i><b>* Mơ hình khu vực tồn cầu</b></i>
Đây là một biến thể của mơ hình tổ chức theo chức năng. Theo hình thức này, thế giới sẽ được phân chia thành các khu vực địa lý (có thể là một quốc gia hoặc một nhóm các quốc gia). Mỗi khu vực là một đơn vị độc lập, tự quản với một hệ thống đầy đủ các phòng ban như sản xuất, marketing, R&D, nhân sự, tài chính, v.v. Cũng giống như mơ hình tổ chức theo chức năng, trụ sở chính nắm trong tay quyền điều hành chiến lược tổng thể và quyền kiểm sốt tài chính. Điểm tiến bộ của mơ hình này là quyền điều hành và các quyết định mang tính chiến lược đã được phân cấp tớ từng khu vực.
<i>Hình 4. Mơ hình khu vực tồn cầu</i>
<b>Ưu điểm</b>
Nâng cao tính tự chủ cho từng bộ phận thích nghi hơn với các điều kiện của thị trường địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"> Doanh nghiệp có được lợi ích từ quy mơ sản xuất trên phạm vi khu vực do quy mô thị trường hoặc công nghệ sản xuất đặc thù của ngành.
<b>Nhược điểm</b>
Sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu địa phương
Khó kết hợp các vùng địa lý bị phân tán thành khu vực tổng thể
Các công ty chủ yếu nhờ vào nghiên cứuvà phát triển để phát triển sản phẩm mới, nhận thấy các bộ phận khu vực tồn cầu khơng sẵn sàng chấp nhận.
<i><b>* Mơ hình bộ phận sản phẩm toàn cầu</b></i>
Đây là một biến thể của mơ hình tổ chức theo bộ phận sản phẩm. Mỗi bộ phận có trách nhiệm quản lý một loại sản phẩm hoặc một khu vực kinh doanh riêng, có quyền ra quyết định điều hành riêng và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Trụ sở chính sẽ đóng vai trị là nơi kiểm sốt chiến lược phát triển tổng thể của doanh nghiệp cũng như kiểm sốt tình hình tài chính của tất cả các bộ phận. Chỉ khác với mơ hình được áp dụng trong nội địa, các bộ phận này đặt tại các khu vực địa lý khác nhau.
<i>Hình 5. Mơ hình bộ phận sản phẩm tồn cầu</i>
Hiện nay, mơ hình này rất phổ biến tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế hiện nay do hầu hết các doanh nghiệp này đều có dải hàng hóa đa dạng và khác biệt. Ví dụ, việc sáp nhập giữa công ty Moet Hennessy và Louis Vuitton đã tạo ra tập đoàn LVMH, nắm trong tay các nhãn hiệu hàng đầu thế giới như nước hoa Christian
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Dior, đồng hồ Tag Heuer, túi xách Louis Vuitton, rượu sâm panh Moet &. Để việc quản lý đơn giản hơn, LVMH đã chia các dòng sản phẩm thành 5 bộ phận: rượu và đồ uống có cồn, thời trang và đồ da thuộc, nước hoa và mỹ phẩm, đồng hồ và trang sức, và hàng bán lẻ khác. mỗi bộ phận tập trung vào một phân đoạn thị trường riêng biệt trên quy mơ tồn cầu, tương đối độc lập với nhau.
<b>Ưu điểm</b>
Cho phép sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đặc trưng của khách hàng.
Giúp phát triển một lực lượng cán bộ quản trị giàu kinh nghiệm và được huấn luyện kỹ lưỡng, hiểu được từng loại sản phẩm đặc trưng.
Giúp cơng ty có những chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu đặc trưng của khách hàng.
<b>Nhược điểm</b>
Sự cần thiết của việc tăng cơ sở vật chất và nhân sự trong mỗi bộ phận. Khó kết hợp các hoạt động của những bộ phận sản phẩm khác nhau.
Người quản lý khu vực có tiếng nói hạn chế hơn so với người quản lý bộ phận, hạn chế cho việc tiếp cận thị trường địa phương.
<i><b>* Mơ hình ma trận</b></i>
Các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế sẽ lựa chọn mô hình ma trận khi muốn đáp ứng cả hai yêu cầu, đó là tồn cầu hóa và thích nghi địa phương. Mơ hình này cho phép tận dụng được điểm mạnh cũng như hạn chế những điểm yếu của mô hình khu vực tồn cầu và mơ hình sản phẩm tồn cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Điểm đặc trưng của mơ hình này là mỗi một nhân viên sẽ hoạt động đồng thời trong hai hệ thống phân cấp, chịu sự giám sát, quản lý của hai cấp trên (cấp trên bộ phận và cấp trên khu vực). Quyết định cung ứng sản phẩm, chiến lược marketing và chiến lược kinh doanh được xác định bởi điểm giao cắt giữa nhóm sản phẩm và khu vực kinh doanh.
<b>Ưu điểm </b>
Cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có sự chuyên sâu vào chức năng.
Quyền ra quyết định được phân cấp nhanh hơn <b>Nhược điểm</b>
Địi hỏi có sự hợp tác cao độ thì cơ cấu mới hoạt động có hiệu quả.
Tạo ra một cơ chế quản lý kép làm vi phạm nguyên tắc một lệnh thống nhất
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác nhằng nhịt trong tổ chức có thể làm cho chuỗi lệnh bị bóp méo hoặc sai lệch
Cơ cấu ma trận tuy có nhiều ưu điểm song việc triển khai trong thực tế lại địi hỏi phải có sự hợp tác và trao đổi thơng tin rất nhiều. Vì vậy, để áp dụng cơ cấu ma trận sao cho có hiệu quả, công ty phải đầu tư tiền bạc và thời gian để đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phát triển các kỹ năng cần thiết.
<b>I. Giới thiệu về công ty NESTLE</b>
<b>1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nestle</b>
Cơng ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ người Thụy Sĩ gốc Đức. Ông đã phát minh ra một loại sữa bột dành cho những trẻ sơ sinh không thể bú mẹ, nhằm giảm tỉ lệ trẻ sinh tử vong vì suy dinh dưỡng. Sản phẩm đầu tiên này có tên gọi là Farine Lactée Henri Nestlé
Thành cơng đầu tiên của Ơng Henri Nestlé với sản phẩm này là đã cứu sống một trẻ sinh non không thể bú sữa mẹ hoặc bất kỳ loại thực phẩm thay thế sữa mẹ nào khác. Nhờ vậy, sản phẩm này sau đó đã nhanh chóng được phổ biến tại Châu Âu.
Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, ngày nay, Nestlé là công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ và sống khoẻ.
Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm như GUIGOZ, LAIT MONT-BLANC, MAGGI đã trở nên thân thuộc với các thế hệ người tiêu dùng Việt Nam.
Nestle sử dụng khoảng 283 000 người và có khoảng 500 nhà máy sản xuất và hoạt động trên toàn thế giới.
Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện vào năm 1993.
<b>Một số cột mốc quan trọng</b>
1866 Công ty được thành lập bởi Henri Nestle
1905 Nestle sáp nhập với Anh-Swiss Condensed Milk 1907 Công ty bắt đầu sản xuất với quy mô lớn.
1914 Cơng ty đã có 40 nhà máy và sản xuất đã tăng gấp đôi.
1920 Chứng kiến sự mở rộng của Nestlé lần đầu tiên vượt dòng sản phẩm truyền thống của nó. Sản xuất sơcơla trở thành hoạt động quan trọng thứ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">hai của công ty. Các sản phẩm mới xuất hiện đều đặn: sữa malted, một đồ uống bột gọi là Milo, một bơ bột cho trẻ sơ sinh,
Và đến năm 1938, Nescafe.
1939 Nestle bị tác động bởi thế chiến thứ 2 làm doanh thu giảm từ $ 20.000.000 năm 1938 đến $ 6.000.000 vào năm 1939;
1940 ,Nestea
Năm 1947, Nestlé sáp nhập với Alimentana SA, nhà sản xuất của MAGGI gia vị và súp, trở thành công ty Nestlé Alimentana.
1960,Mua lại Crosse & Blackwell, 1963 Mua Findus thực phẩm đông lạnh 1971 Nước ép trái cây của Libby
1973 Stouffer của thực phẩm đông lạnh
Năm 1974, Công ty đã trở thành một cổ đông lớn trong L'Oréal, một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới của mỹ phẩm
Năm 1977 , Nestlé S.A. (new company name), Alcon
Từ năm 1996 đã có sự thu nhận bao gồm San Pellegrino (1997), Spillers Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002)
Trong Tháng Bảy 2000, Nestlé đưa ra một tập đoàn toàn chủ động được gọi là GLOBE (Global Business Excellence),
Năm 2003 bắt đầu tốt với việc mua lại của Mövenpick Ice Cream
năm 2006, Jenny Craig và Toby đã được thêm vào danh mục đầu tư Nestlé Và 2007 đã thấy Novartis Medical Nutrition (Novartis Y khoa Dinh
dưỡng), Gerber và Henniez tham gia Công ty.
<b>2. Nestle Việt Nam</b>
Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A.
Cũng vào năm 1995, Nestlé được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà tan NESCAFÉ, trà hoà tan NESTEA và đóng gói thức uống MILO, Bột ngũ cốc dinh dưỡng NESTLÉ, bột nêm và nước chấm MAGGI, Bột kem COFFEE-MATE.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"> Công ty Nestlé Việt Nam có trụ sở chính tại TP. HCM và văn phịng kinh doanh tại Hà Nội. Nestlé có nhà máy Đồng Nai tại phía Nam. Hiện nay tổng số nhân viên của Nestlé Việt Nam lên đến 1000. Trong những năm qua, Nestlé đã thu hút được và đào tạo một lực lượng lao động người Việt Nam đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của công ty. Đối với Nestlé, việc đào tạo huấn luyện rất được chú trọng nhằm phát triển tài năng và tính chun nghiệp của nhân viên Việt Nam.
<b>3. Văn hóa tổ chức</b>
<b>a. Đơi nét văn hóa tổ chức của nestle</b>
Nestle coi trọng con người như là một tài sản có giá trị nhất. Bao gồm tất cả vị trí cấp bậc với sự giao tiếp mở, bất kể phần đặc biệc nào trong kinh doanh hoặc về các hoạt động phổ biến của cơng ty. Khuyến khích các đề xuất thay đổi và cải thiện các hoạt động của Nestle.
<i>Hoạt động văn hóa tổ chức của Nestle được phác họa như sau:</i>
<b>- Thiết lập mối quan hệ giữa các nhân viên dựa trên lịng tin, sự chính trực và</b>
lịng trung thực.
<b>- Duy trì sự kính trọng các giá trị cơ bản, thái độ và cách đối xử với con người- Tôn trọng quyền tự do cá nhân của nhân viên.</b>
<b>- Tuân theo các quy tắc bảo vệ dữ liệu và áp dụng tiêu chuẩn Nestle vào các</b>
nước nơi các điều luận đặc biệc chưa được thiết lập.
<b>- Nâng cao tính chính trực đối với tồn thể nhân viên trên tồn thế giới, và áp</b>
dụng một số quy định thơng thường đồng thời điều chỉnh những quy định này sao cho phù hợp với phong tục và truyền thống ở địa phương;
<b>- Khuyến khích tiếp tục cải tiến thơng qua hoạt động tập huấn và nâng cao kỹ</b>
năng nghề nghiệp ở mọi cấp bậc trong cơ cấu tổ chức.
<b>- Mang lại cơ hội nghề nghiệp dựa trên những phẩm chất xuất sắc bất kể mọi</b>
màu da, tuổi tác, quốc tịch, vùng miền, nòi giống, người tàn tật, cựu chiến binh hay bất kỳ tầng lớp nào khác được pháp luật bảo vệ. Kỹ năng chun mơn, kinh nghiệm, tính hiệu quả công việc và sự sẵn sàng áp dụng vào quản lý cơ bản và khả năng lãnh đạo của Nestle là yếu tố chính cho sự thăng tiến;
</div>