Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vấn đề xây dựng nguồn nhân lực ngành kiến trúc đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cnh hđh ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Chủ đề 4:

<b>Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất </b>

<b>Vấn đề xây dựng nguồn nhân lực ngành kiến trúc đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay</b>

<b>#Nhóm 4</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>QUY LUẬT QUAN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

là quy luật cơ bản nhất của sự vận động

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNG QUY LUẬT</b>

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất, tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản

xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT</b>

LLSX là nội dung của quá trình sản xuất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người Tính năng động và cách mạng của cơng cụ lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA QHSX ĐỐI VỚI LLSX</b>

QHSX là hình thức xã hội của q trình sản xuất, có tính độc lập tương đối và ổn định về

bản chất. QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là yêu cầu khách quan của nền sản xuất

<b> Vì sao ?</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao động

Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và TLSX

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>NỘI DUNG SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA QHSX ĐỐI VỚI LLSX</b>

Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng

phát triển, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển

Sự tác động diễn ra hai chiều hướng :

<i>Thúc đẩy</i>

<i>Kìm hãm</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Phù hợp  Không phù hợp  Phù hợp mới cao hơn</b>

Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp

Trong xã hội có đối kháng giai cấp: Mẫu thuẫn LLXS và QHXS được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.

Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng :

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Đặc điểm tác động của quy luật dưới chủ nghĩa xã hội</b>

Sự phù hợp… đòi hỏi tất yếu thiết lập chế độ cơng hữu TLSX.

Khơng diễn ra “tự động”, địi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy luật

Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX có thể bị “biến dạng” do nguồn gốc chủ quan.

Phương thức sản xuất XHCN dần dần loại trừ đối kháng xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Ý nghĩa phương pháp luận</b></i>

Xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một

quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình dộ phát triển của lực lượng sản xuất, là kết quả từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là sơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới thư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng ta luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận

thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

● Kiến trúc chưa gắn với nhu cầu sử dụng cũng như nguồn lực thực hiện, cịn thiếu tính khả thi, lãng phí nguồn lực đất nước.

● Tổ chức bộ máy quản lý các cấp, ngành thiếu hệ thống. Thiếu sự gắn kết trong mục tiêu, định hướng phát triển và giải pháp thực hiện

● Đội ngũ sáng tác kiến trúc phát triển mục tiêu ngắn hạn, thiếu bền vững

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

● Chất lượng kiến trúc sư chưa đồng đều - còn hạn chế để hòa nhập thị trường hành nghề quốc tế.

● Thiếu nhân tài, thiếu những khuynh hướng có tầm chiến luợc. Đội ngũ hành nghề chưa được trang bị kiến thức cần thiết-thông tin cập nhật khoa học kỹ thuật

● Công tác đào tạo kiến trúc sư chưa được đổi mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Định hướng phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

● Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động kiến trúc → nguồn lực đầu tư . Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật → kiến trúc Việt Nam hội nhập ● Nâng cao chất lượng đào tạo, hoàn thiện quy hoạch và đầu tư hệ thống cơ sở đào tạo kiến trúc công lập

<b>→ Đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân </b>

<b>lực trong lĩnh vực kiến trúc giai đoạn mới.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Yêu cầu đào tạo nhân lực trong lĩnh vực kiến trúc giai đoạn mới.</b>

<b>● Sự kết nối giữa các cơ sở đào tạo không chỉ trong vùng mà ở các </b>

địa phương khác nhau để phát huy năng lực, lợi thế của mỗi đơn vị tạo điều kiện thuận lợi hơn, nhanh hơn trong đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực

<b>● Đa dạng hóa loại hình đào tạo: Kết hợp đào tạo chính quy, đào tạo </b>

mở, đào tạo từ xa; kết hợp đào tạo nâng cấp với đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ; kết hợp mở lớp tại trường và mở lớp tại địa các phương, tại doanh nghiệp; kết hợp đào tạo dài hạn và ngắn hạn

<b>● Đổi mới chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo cần thể hiện </b>

tính linh hoạt; kết hợp lý thuyết và thực hành, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, kết hợp nhà trường với xã hội và thực tế sản xuất;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Yêu cầu đào tạo nhân lực trong lĩnh vực kiến trúc giai đoạn mới.</b>

<b>● Đổi mới nội dung và phương pháp giảng </b>

<b>dạy: Phương pháp giảng dạy cần đổi mới </b>

theo hướng tích cực cả q trình dạy và học, tạo điều kiện cho người học phát huy tính chủ động, sáng tạo trong học tập, dựa trên yêu cầu, nguyện vọng, khả năng và điều kiện thực tế của mỗi người.

<b>● Xây dựng đội ngũ giảng viên: Giảng viên </b>

có năng lực chun mơn cao và trình độ ngoại ngữ để có thể tự bổ sung, đổi mới linh hoạt nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với thực tiễn luôn biến động và phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>● Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực kiến trúc, nhất là nguồn </b>

<b>nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động kiến trúc</b>

● Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng nguồn nhân lực

<b>→ Yêu cầu chuyên môn, </b>

<b>nghiệp vụ hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hướng hiện đại và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động kiến trúc</b>

● Năng lực trí tuệ, khả năng phát hiện vấn đề, phân tích và giải quyết vấn đề

● Năng lực thực tiễn, sự nhạy cảm trong lý trí và sự quyết đoán trong hành động, khả năng vận dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin,…

● Đặc biệt, trong thời đại quốc tế hóa, sự hiểu biết, tơn trọng và giữ gìn các di sản và truyền thống văn hóa, cũng như khả năng giao tiếp bằng tiếng nước ngoài đã trở thành sức mạnh mềm của nguồn lực.

● Nâng cao ý thức cho sinh viên về trách nghiệm nghề nghiệp với đất nước, với thế hệ sau mai sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

•<b>Cần coi trọng và có chính sách kịp thời để tiếp cận hội nhập quốc tế, áp dụng KH-CN hiện đại</b>

•<b>Khuyến khích gia nhập thị trường kiến trúc đa quốc gia; tạo khả năng cạnh tranh chuyên </b>

<b>nghiệp cho kts Việt Nam</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

● Chú trọng đào tạo đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ,

kiến trúc sư cơng tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Các chuyên gia nhận định: để năm

Với sự phát triển này thì đây chính là thời điểm hiếm có và vơ cùng thuận lợi cho ngành Xây dựng đẩy mạnh phát triển về số lượng và chất lượng tương xứng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội Việt Nam thời kỳ mới, nhưng đồng thời, cũng là những gánh nặng, áp lực để đạt được những thay đổi tích cực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b> KẾT LUẬN </b>

<small>Lĩnh vực Xây dựng, Kiến trúc là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia, góp phần đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu để giúp ngành Xây dựng Kiến trúc hoàn thành nhiệm vụ</small>

<small>Cần nâng cao chất lượng lao động trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc đạt chuẩn quốc tế; nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục ngành Xây dựng; đầu tư cơ sở vật chất, cải cách chương trình đào tạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn, có kế hoạch phát triển trọng tâm, ưu tiên cái tiến chất lượng dạy và học phù hợp yêu cầu thực tiễn và thị trường lao động. Giáo dục – đào tạo giữ vai trò then chốt và nhà trường là trung tâm xử lý, cung cấp và phân phối thông tin – tri thức quan trọng, nơi quyết định sự thành công của sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ sự nghiệp phát triển đất nuớc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b><small>CREDITS: This presentation template was created by </small></b>

<b><small>Slidesgo</small></b><small>, and includes icons by </small><b><small>Flaticon</small></b><small>, and infographics & </small>

Ngô Hà Thảo Vân

Nguyễn Phan Hồng OanhNguyễn Lê Lan NhiNguyễn Thị Diệp Thùy

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b><small>CREDITS: This presentation template was created by </small></b>

<b><small>Slidesgo</small></b><small>, and includes icons by </small><b><small>Flaticon</small></b><small>, and infographics & images by </small><b><small>Freepik</small></b>

Thanks for listening!

</div>

×