Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.83 MB, 76 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Sinh vién: Nguyén Ngoc HaiChuyén nganh: Hai Quan</small>
<small>Sinh vién: Nguyén Ngoc Hai</small>
<small>Chuyén nganh: Hai Quan</small>
<small>Lớp: Hải Quan 59</small>
<small>Mã số SV: 11171393</small>
<small>Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Nguyén Văn Tuấn</small>
LOI CAM ON
Em xin gửi lời cảm ơn đối với toàn bộ giảng viên tại trường Dai hoc Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là các thầy cô giảng viên tại Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế đã cung cấp những kiến thức chuyên ngành quan trọng cũng như kĩ năng cần thiết và hưỡng dẫn em trong suốt thời gian học tập vừa qua tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PSG.TS Nguyễn Văn Tuan đã ln nhiệt tình cung cấp cho em những kiến thức cần thiết và hướng dẫn em trong khoảng thời gian em thực tập tại Tập đoàn Tecomen và viết chuyên đề thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh Trần Bảo Lâm — Trưởng phòng kinh doanh dự án quốc tế tại Tập đoàn Tecomen Việt Nam cũng như các anh chị trong cơng
ty đã hết lịng giúp đỡ, cung cấp cho em những thông tin cần thiết về công ty và sản phẩm của công ty, qua đó em có cơ hội được lĩnh hội những kiến thức thực tế
và thực hành rất nhiều nghiệp vụ khác nhau.
Bản chuyên đề thực tập của em mặc dù đã được hồn tất những khơng thê tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được các ý kiến góp ý và bồ sung của thầy cơ trong Viện cũng như các anh chị tại công ty nơi em đã thực tập để bài
chuyên đề thực tập được tốt hơn.
<small>Em xin trân thành cam ơn!</small>
<small>Sinh viên</small>
<small>Nguyễn Ngọc Hải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Em xin cam đoan đây là bài báo cáo chuyên đề thực tập được thực hiện thông
qua những nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả đều được em tự tìm kiếm,
trích dẫn, thực hiện và tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
<small>Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2020Sinh viên</small>
<small>Nguyễn Ngọc Hải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
<small>MỤC LỤC</small>
DANH MỤC TU VIET TAT DANH MUC BANG BIEU
DANH MUC HINH VE
CHUONG 1: CO SO LY LUAN VE HOAT DONG XUAT KHAU HANG HOA CUA DOANH NGHIỆP. ... 2-2-5252 ©Ss£SsEssSssessexserssvssessersersee 4
1.1. Khái niệm, vai trị và các hình thức xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. ...4 1.1.1 Khái niệm về xuất khâu hang hóa của doanh nghiệp...---- 2: 4
1.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa...-- 2-2 2 2 £E+£x+Ex+E+EzEezrerree 4 1.1.3 Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...---2--2¿ ¿©5552 5 1.1.4 Các hình thức xuất khâu hàng hóa của doanh nghiệp ...--..--- 6
1.2. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.. 10
1.2.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn mặt hàng xuất khẩu. ...--- 10 1.2.2. Lựa chọn thị trường và đối tác xuất khâu...cc.ccccccccccccccc.. 12 1.2.3. Lựa chọn phương thức xuất khâu ...c.cccccccccccccccccccccccccccee 13 1.2.4. Ký kết hợp đồng xuất khâu...c-ccccccccccccceeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeercee 13
1.2.5. Đánh giá hiệu quả xuất khâu...---:++++¿2222222222E2EEEEEEEEEEE.ttrrrrreee 14
1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến xuất khẩu hang hóa của doanh nghiệp... 16 1.3.1. Các nhân t6 bên ngoài doanh nghiỆp...-..-cccccccccccccccccccccccccs 16
1.3.2. Các nhân tô bên trong doanh nghiệp ...---tttt+++++++zccccs 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MÁY LỌC NƯỚC SANG THỊ TRUONG A RAP XÊ-ÚT CUA TẬP DOAN TECOMEN VIỆT NAM... 20
2.1. Giới thiệu khái quát về Tập đoàn Tecomen. ...---s-sc-s<se5ssese 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đồn Tecomen... 20 2.1.2. Cơ cau tơ chức, nhân sự của cơng ty...---::ccccccccccccrerrrrrrrrrrrrrrrrrrre 21 2.1.3. Tình hình cơ sở hạ tang và trang thiết bị...--+++cccccvvccrrrrrree 25
<small>2.1.4. Thị trường khách hàng...-- -- 6+ +xExetrEExeEEEEkEEerrkerkrrrkerkerrkrrke 25</small>
2.1.5. 20 )(03OŨỤŨẮỤẶAIŨIŨIIIƯƯ... 27
"9a oan 8 ẽ... 28 2.1.7. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh Tập đồn...--- 20 2.1.8. Tình hình kinh doanh xuất khâu...-2++22EEE2+++22EEEE+++2E222E+zzz2E2zSez 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2. Khái quát thị trường xuất khẩu máy lọc nước tại A Rap Xê-út ... 36 2.2.1 Khái quát thị trường máy lọc nước tại thị trường A Rap Xê-út... 36 2.2.2 Đặc diém nhập khâu máy lọc nước của thị trường A rap Xê-út... 37
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu sản phẩm máy lọc nước sang
thị trường A Rập Xê-út của Tập đoàn Tecomen. ...----s-sc-scsecssess 38 2.3.1 Nhân tố chủ quan...---+ttttttttttt.22241111111222227122...2111. 38 2.3.2. Nhân tố khách quan...---222EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEtrttrrtrrtrrrrrrrrrrrrrrre 40 2.4. Thực trạng xuất khẩu sản phẩm máy lọc nước sang thị trường A Rap
<small>Xê-út của Tập đoàn Tecomen Việt ÏNam... --.o- 55-55 < se. 0 908 0042</small>
2.4.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khâu sang A Rap Xê-út theo mặt hàng... 43 2.4.2. Các hình thức xuất khẩu sản phẩm máy lọc nước sang thị trường A
<small>R&P XG-Ut 0. ... 44</small>
2.4.3. Qua trình thực hiện xuất khâu sản phâm máy lọc nước sang thị trường Ả Rập
<small>`. ... 44</small>
2.4.4. Các chính sách liên quan đến tơ chức thực hiện xuất khâu sản phẩm máy lọc nước sang thị trường A Rập Xê -út...---2222cccccccrrrrrrrrrrrtrrrtrrrrrrrrrrrrrrrrrree 47 2.5. Đánh giá chung về xuất khẩu sản phẩm máy lọc nước của Tập đoàn Tecomen Việt Nam sang thị trường A Rập Xê-út...---s--sc<ses< 50
2.5.1. Những kết qua đạt được trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm máy lọc nước của Tập đoàn Tecomen Việt Nam sang thị trường A Rap Xê-út...---- 50
2.5.2. Những van đề tồn tại trong việc xuất khâu sản phâm máy lọc nước sang thị trường A Rập Xê-út...---::2222222 2222222222222... 21...1... re 52
2.5.3. Nguyên nhân của những van đề tồn tại...---++++:22222vvcrrrrrree 53
CHUONG 3: GIẢI PHÁP NHAM DAY MẠNH XUẤT KHẨU SAN PHAM
MAY LOC NƯỚC CUA TAP DOAN TECOMEN SANG THỊ TRƯỜNG A
RAP XE-UT TRONG THỜI GIAN TOL ...-5--5<-ssssesssevsseesssesse 54
<small>3.1. Dinh hướng kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới ... 54</small>
3.1.1. Dự bao xu hướng phat triển của thị trường
3.1.2. Dinh hướng phát triển của doanh nghiệp...---::++:++cccccccc2vvvvvrre
3.2. Những giải pháp nhằm day mạnh xuất khẩu sản phẩm máy lọc nước của Tập đoàn Tecomen sang thị trường A Rập Xê-út...--.---s-s-secsscss
3.2.1. Quản lý tốt đối với nguyên liệu đầu vào sản xuắt...---3.2.2. Tham gia chuỗi sản sản xuất của những công ty lớn
3.2.3. Đây mạnh công tác nghiên cứu thị
trường...-3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm ...---ccttttttttttrrccccc2zvvvrrrrrr
3.2.5. Tăng cường đầu tư vào hoạt động xây dựng thương hiệu và quảng bá thương
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.2.6. Nâng cao chất lượng lao GON ...esessssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssesesessesssessssssssssesee 61 3.3. Một số kiến nghị nhằm đấy mạnh xuất khẩu máy loc nước sang thị
0ï 10:70 8... ... 61
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước...---+++++222++VEEttttt+222222222222..2221212222....ce 61 3.3.2. Kiến nghị với bộ công thurong....cccssssssssssssssssseessessssssssssssssessesesssseessesssssssssenee 63
00090075 ... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>CIE Cost, Insurance, Freight</small>
Điều kiện giao hàng gồm tiền hang, bao hiểm, cước phí
<small>Chief Commercial OfficerCCO ,</small>
<small>Giam doc thương mai</small>
CTCP Công ty cô phan
<small>Free On Board</small>
<small>FOB x</small>
<small>Miễn trách nhiệm trên boong tàu</small>
<small>Công nghệ thâm thâu ngược</small>
<small>TMĐT Thương Mại Điện Tử</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 2. 1 Tài sản và nguồn vốn Tập đoàn Tecomen Việt Nam giai đoạn 2015-2019... 27 Bảng 2. 2 Cơ cau vốn của Tập đoàn Tecomen giai đoạn 2015 - 2019... 28
Bảng 2. 3 Cơ cầu nguồn nhân lực của Tập đồn ...---2- 5¿©csz+++cx++ce2 28
<small>Bang 2. 4 Cơ câu nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính ...--- 29</small>
Bang 2. 5 Kết quả kinh doanh từ năm 2015 đến 20109...-¿- ¿52 s2 s+cz+£++s+2 30 Bảng 2. 6 Doanh thu theo lĩnh vực của Tập đoàn từ 2017 đến 2019... 3l
Bảng 2. 7 Kết quả kinh doanh theo lĩnh vực năm 2019...----¿- ¿5s 55+c+2 31 Bang 2. 8 Kết quả kinh doanh theo loại sản phẩm chính năm 2017 đến 2019... 32 Bang 2. 9 Kim ngạch xuất khâu của Tập đoàn giai đoạn 2017-2019... 33 Bảng 2. 10 Doanh thu xuất khâu của Tập đoàn giai đoạn 2017 -2019 theo các châu lục... 34 Bảng 2. 11 Doanh thu xuất khẩu theo loại sản phâm chính giai đoạn 2017-2019 .35 Bảng 2. 12 Tình hình nhập khâu sản phẩm máy lọc nước của Ả Rập Xê-út theo
<small>Bang 2. 13 Sản lượng xuất khâu của Tập đoàn Tecomen sang A Rap Xê-út giai</small>
<small>đoạn 2017 -20119... 111. 1111011111011 111011111 01111 kg kg key 43</small>
Bảng 2. 14 Kim ngạch xuất khâu của Tập đoàn Tecomen sang A Rap Xê-út giai
<small>Goan 2017 -2019 0101Ẽ157e.ẻ .Ö,,ŨỪŨỪẦỢử... 44</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Hình 2. 2 Cơ câu Xt khâu sản phâm của Tập đoàn</small>
1. Lý do chọn đề tài
Sản xuất xuất khâu hang hóa từ lâu đã đóng một vai trị quan trọng, chiếm tỷ trọng không hề nhỏ trong tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế của Việt Nam. Kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khâu hàng hóa của cả nước đạt
<small>517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018.</small>
<small>Trong đó trị giá hàng hóa xuất khâu đạt 264,19 tỷ USD. Qua đó chúng ta có thể</small>
thay được sự quan trọng của ngành kinh tế này. Đặc biệt, trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam với những lợi thế nhất định của mình hồn tồn
có thé đạt được những thành tựu to lớn hơn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng
Trong những năm vừa qua, ngành xuất khẩu hàng hóa có sự phát triển vơ cùng mạnh mẽ, ngày càng có nhiều thêm các doanh nghiệp mới, các start-up trong lĩnh vực kinh tế này. Đặc biệt các doanh nghiệp này không đơn thuần thực hiện những công đoạn nhỏ lẻ trong q trình xuất khẩu ra quốc tế mà cịn phát triển
<small>kinh doanh nhiều sản phẩm khác nhau, đóng góp nhiều hơn vào q trình sản xuất,</small>
gia cơng đến xuất khẩu và tạo được những thương hiệu có tiếng trên thị trường quốc tế. Trong số đó, có thể nhắc đến Tập đoàn Tecomen, một trong những tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực OEM hàng đầu Việt Nam và trong khu vực Đơng
<small>Nam A.</small>
Tập đồn Tecomen được cấp giấy phép hoạt động từ ngày 08/09/2006 tại
Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. Những năm đầu hoạt động, tập đồn lấy tên cơng ty là Cơng ty TNHH Khoa học Ứng dụng VPS, chuyên sản xuất các thiết bị gia dụng, các sản phâm áp dụng công nghệ tiên tiến cũng như những sản phẩm chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng. Sau gần 14 năm hoạt động, Tập đoàn
Tecomen đã trở thành tên tuổi lớn trong ngành kinh doanh OEM. Với việc đặt
<small>nha máy sản xuất riêng tại Yên Mỹ, Hưng Yên, nhà máy có thé đảm bảo sản</small>
xuất sản phẩm với số lượng lớn. Đồng thời trong những năm gần đây, với sự biến đồi khí hậu khơng ngừng của Trái đất, Tập đồn đã hướng tới sản xuất các
sản phẩm cải thiện môi trường sống, có thé kế đến là các sản phẩm liên quan đến
đã trở thành một tập đồn kinh doanh đa sản phẩm. Chính điều này cũng khiến
cho em phải đắn đo suy nghĩ trong việc chọn lựa đề tài để viết. Nhận thấy được
rằng mặt hàng máy lọc nước là mặt hàng cốt lõi và đem tới nguồn doanh thu chính cho cơng ty, đồng thời có thé đóng góp ý kiến của mình trong việc đưa ra
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">những hướng phát triển mặt hàng được được rất nhiều nước trên thế giới quan
pham máy lọc nước sang thị trường A Rap Xê-út của Tập đoàn Tecomen”
<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>
Mục tiêu của bài chuyên đề là nghiên cứu, phân tích về thực trạng xuất khẩu máy lọc nước của Tập đoàn trong giai đoạn 2016 — 2019, từ đó đưa ra những giải pháp, phương hướng phát triển dé đây mạnh hoạt động xuất khâu
máy lọc nước trên thị trường quốc tế nói chung và tại thị trường Ả Rập Xê-út
<small>nói riêng của Tập đồn Tecomen.3. Đôi tượng nghiên cứu</small>
- _ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu máy lọc nước sang thị
trường A Rap Xê-út của Tập đoàn Tecomen.
<small>- Pham vi nghiên cứu:</small>
- Pham vi nội dung: Phân tích lý luận, thực tiễn hoạt động xuất khẩu máy lọc nước sang thị trường A Rap Xê-út của Tập đoàn Tecomen trong giai đoạn 2016
đến 20019 và những năm tiếp theo.
<small>- Pham vi không gian: Tại Tập đoàn Tecomen Việt Nam</small>
- Pham vi thời gian: Giai đoạn từ 2017 đến 2019.
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
Dé nghiên cứu đề tài này, bên cạnh việc thu thập kiến thức liên quan đến xuất khâu hàng hóa, em cịn thu thập thêm các số liệu, các thơng tin cần thiết dé
phân tích, đánh giá, tổng hợp. Qua đó phát hiện ra được những ưu nhược điểm, kết
luận và đưa ra được phương pháp, định hướng cho hoạt động xuất khâu máy lọc nước của công ty. Những dữ liệu được lấy được từ phòng Kinh doanh quốc tế,
phịng kế tốn — tài chính của Tập doan Tecomen Việt Nam, từ việc thực hành
<small>trong thời gian thực tập tại Cơng ty.</small>
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài này bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khâu hàng hóa của doanh
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khau sản phẩm máy lọc nước sang thị trường Ả Rập Xê-út của tập đoàn Tecomen.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Chương 3: Giải pháp nhằm đây mạnh xuất khẩu sản pham máy lọc nước
của tập đoàn Tecomen sang thị trường A Rap Xê-út trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm vềxuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Về cơ bản, xuất khâu hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua nói chung ở một quốc gia hay khu vực khác nằm ngoài lãnh thé Việt
Nam, trong đó, tiền tệ được sử dụng là cách thức thanh toán. Tiền tệ được sử dụng
trong quá trình xuất khẩu hàng hóa được quyết định bởi hai bên mua bán. Đó có
thé là đồng tiền của một trong hai quốc gia nhưng cũng có thể là đồng tiền của một quốc gia thứ ba khác.
Xuất phát điểm của xuất khẩu hang hóa đó tới từ chính hoạt động mua bán kinh doanh trong nước. Khi việc sản xuất đã được phát triển, việc trao đơi hàng hóa giữa các quốc gia trở nên có lợi hơn thì dẫn đến việc mua bán hàng hóa trên
<small>tồn câu, gọi là xuât khâu hàng hóa.</small>
Trong khoản 1 điều 28, Luật Thương mại năm 2005 ghi rõ khái niệm của xuất khâu hàng hóa như sau: “Xuất khâu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thơ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thô Việt Nam
<small>được coi là khu vực hai quan riêng theo quy định của pháp luật”.</small>
Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, sư phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khâu phát triển mạnh hơn khi các quốc gia mở cửa hội nhập với quốc tế. Cùng với đó là sự vươn lên
động đem lại lợi nhuận không hề nhỏ cho các quốc gia, đặc biệt là ngành xuất khẩu hàng hóa.
1.1.2 Đặc diém của xuất khẩu hàng hóa
Những đặc điểm chính của hoạt động xuất khâu hàng hóa:
Một là, hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế liên quan đến các cá nhân, tổ chức ở nước ngoài. Vi vậy khi muốn phục vụ những đối tượng này, phương
pháp, cách tiếp cận, định hướng kinh doanh khác nhiều so với trong nước, phụ thuộc vào những phong tục, tập qn, ngơn ngữ, lối sống thói quen tiêu dùng của thị hiếu khách hàng ở nước ngồi. Qua đó, việc nghiên cứu thị trường cũng rất
<small>quan trọng và doi hỏi rat nhiêu thời gian.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Hai là, việc tiếp cận, kinh doanh ở thị trường ngoài nước sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với kinh doanh trong nước. Lí do là bởi thị trường trên thế giới rộng
hơn rất nhiều, đồng thời sự khác biệt về ngôn ngữ, thời gian làm việc, thị hiếu tiêu
Ba là, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khâu hàng hóa thường phải được thơng qua các hợp đồng kinh doanh. Lí do là bởi khi xuất khẩu hàng hóa với số lượng lớn, trị giá hàng hóa sẽ lớn, đòi hỏi những ràng buộc nhất định giữa các
<small>chủ thê kinh doanh. Đồng thời, chủ yếu xuất khâu hàng hóa thường sẽ tạo những</small>
mối quan hệ lâu dài với đối tác, thường là các công ty, doanh nghiệp, tô chức lớn
nên cần những thỏa thuận rõ ràng được thực hiện trên giấy tờ.
Tư là, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khâu, từ mua bán qua
hợp đồng đến thanh tốn, vận chun.... đều phức tap và có nhiều cơng đoạn hon
<small>so với kinh doanh trong nước</small>
Tóm lại, xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán hàng hóa trong phạm vi trên tồn thế giới, địi hỏi những thỏa thuận rất lớn, lâu dài và phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. Nhưng so với kinh doanh trong nước, hoạt động xuất khâu hàng hóa đem lại lợi nhuận lớn hơn nhiều. Vì vậy, đây là hoạt động cần thiết phải phát triển và duy trì.
1.1.3 Vai trị của hoạt động xuất khẩu hang hóa.
Về cơ bản, xuất khâu hàng hóa chủ yếu là được thực hiện bởi các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế của quốc gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động có tầm quan trọng lớn đối với nền kinh tế quốc gia nói chung và đối với
<small>doanh nghiệp nói riêng.</small>
Đối với nền kinh tế quốc dân, xuất khẩu hang hóa là yếu tố quan trong dé đây mạnh sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, thúc đây sự tăng trưởng, đem lại
<small>một nguôn thu cực lớn và quan trọng đôi với các quôc gia trên thê giới.</small>
Xuất khẩu hang hóa cịn thúc đây q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
hóa cịn thúc day q trình chuyền dich cơ cấu kinh tế, chuyên đổi từ nông nghiệp, sản xuất sang dịch vụ và công nghiệp. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành nghề khác phát triển, qua đó mở rộng qui mơ thị trường kinh tế, góp phần ồn định sản
<small>Xt khâu cịn có vai trị đây mạnh chun mơn hóa sản xt, tăng cường</small>
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hiệu quả, năng suất sản xuất của quốc gia.Việc xuất khâu hàng hóa địi hỏi phải đảm bảo sự 6n định đối với mặt hàng đó trong nội địa, tận dụng lợi thế cạnh tranh của thị trường trong nước qua đó xuất khâu hàng hóa ra nước ngồi, khi đó doanh
nghiệp phải tăng cường khả năng sản xuất để đảm bảo số lượng đặt hàng của
<small>khách hàng ở nước ngồi.</small>
Xuất khâu hàng hóa cịn thúc day nguồn nhân lực trong nước. Việc day mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa góp phan giải quyết cơng ăn việc làm của người lao động, tránh tình trạng dư thừa nguồn lao động trẻ, nhất là trong thời gian
đất nước đang trong gia đoạn dân số vàng.
Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ cần thiết, qua đó giúp cho thị trường trong
nước có nguồn tiền để có thể nhập khâu được những hàng hóa mới hoặc những hàng hóa khơng thé sản xuất được trong nước. Đồng thời, xuất khẩu hàng hóa cin tạo ra được mối quan hệ kinh tế đối ngoại, từ đó góp phan thúc day các dịch vụ
<small>khác, tạo ra nguôn thu cho nên kinh tê nước nhà.</small>
Đối với doanh nghiệp, hoạt động xuất khâu hàng hóa có một vi tri rất quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia và quá trình hội nhập quốc tế, thương mại
<small>qc tê.</small>
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa giúp cho các doanh nghiệp có thé cạnh tranh về giá cả, chất lượng ở các thị trường trên toàn thế giới. Qua đó, mở rộng thị trường kinh doanh, tìm được những khách hàng tiềm năng và lâu dài, đồng thời có cơ hội dé cải thiện được chất lượng hang hóa. Ngược lại, cũng có thêm vốn dé tái đầu tư vào các dự án kinh doanh khác.
Xuất khẩu hàng hóa đóng góp vào việc phát triển mạng lưới đối tác kinh doanh của công ty, doanh nghiệp. phát triển thêm các hoạt động khác của doanh nghệp như nghiên cứu, Marketing, kêu gọi vốn từ các đối tác nước ngoai, từ đây doanh nghiệp có thêm nguồn ngoại tệ để tăng cường dự trữ, nâng cao máy móc, có
vốn dé tăng cường các khóa đào tạo dé nâng cao trình độ của cơng nhân viên, bố sung thêm được máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
1.14. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp, cơng ty kinh doanh đều có chiến lược, hình thức kinh doanh xuất khâu riêng. Các hình thức xuất khâu hàng hóa vì vậy cũng rất đa dạng, phong phú, được áp dụng trong nhiều môi trường kinh tế khách nhau, tuy nhiên,
trong thực tế, hoạt động xuất khẩu hàng hóa chủ yếu bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Đối với nền kinh tế quốc dân, xuất khẩu hang hóa là yếu tố quan trọng dé đây mạnh sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, thúc đây sự tăng trưởng, đem lại
<small>một nguôn thu cực lớn và quan trọng đôi với các quôc gia trên thê giới.</small>
Xuất khẩu hàng hóa cịn thúc đây q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
hóa cịn thúc đây quá trình chuyên dich cơ cấu kinh tế, chuyên đồi từ nông nghiệp, sản xuất sang dịch vụ và công nghiệp. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành nghề khác phát triển, qua đó mở rộng qui mơ thị trường kinh tế, góp phần 6n định sản xuat.
- Xudt khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp cho đối tác mà khơng qua bên thứ ba (hay cịn gọi là bên trung gian). Đây là cách thức bán hàng, giao dịch và thỏa thuận trực tiếp của chủ thể, cá nhân mua hàng với chủ thể, cá nhân bán hàng. Các thỏa thuận liên quan đến thương thảo hợp đồng, giao
Hình thức xuất khẩu này thường được thực hiện giữa chủ thể có trách nhiệm ban hàng, xuất khâu hàng hóa của bên doanh nghiệp xuất khâu hàng hóa với
chủ thé có trách nhiệm mua hàng của đối tac. Sauk hi thống nhất được giá cả, số lượng, chất lượng và những điều kiện xuất khẩu liên quan, điều khoản về vận chuyên, thanh tốn thì hai bên sẽ đi đến sự đồng thuận. Bên xuất khâu sẽ chuyên hàng trực tiếp cho bên đại diện mua hàng và bên mua hàng sẽ làm các thủ tục liên
quan dé nhập hàng hóa.
Hoạt động xuất khâu hàng hóa trực tiếp khá phổ biến ở thời điểm hiện tại. Việc xuất khâu trực tiếp về cơ ban cần các điều kiện cơ bản của việc xuất khẩu
hang hóa: có đủ vốn dé sản xuất hoặc nhập nguồn hang dé xuất khẩu, đồng thời
thanh tốn để chủ động trong cơng việc xuất khâu của mình. Điều quan trọng là trong quá trình thương thảo sẽ lâu hơn vì giữa 2 đối tác khó có thé gặp mặt trực tiếp, vì vậy địi hỏi sự tin tưởng cao giữa các đối tác, các đối tác cần phải duy trì
được mối quan hệ và đi đến được những thống nhất cần thiết. Hình thức xuất khâu
<small>này cũng không thé tránh khỏi những rủi ro, địi hỏi các doanh nghiệp, cơng ty</small>
xuất khâu hàng hóa cần phải linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, am hiểu tường tận về quy trình xuất khẩu hàng hóa và các bước dé xuất khẩu hàng
ra nước ngồi. Dé tìm được một đối tác ưu ý, tin tưởng cũng đòi hỏi doanh nghiệp
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">xuất khẩu phải hiểu rõ về thị trường mà mình đang kinh doanh.
- Gia cơng xuất khẩu:
Gia cơng là cũng một trong những phương thức khá phổ biến, trong đó đối tác đặt gia cơng lên đơn gia cơng, sau đó sẽ cung cấp các nguyên vật liệu cần thiết,
ban than pham, có thé là cả các thiết bị để bên nhận gia cơng hồn thành sản phẩm
hồn chỉnh. Bên nhân gia công sẽ thực hiện công tác sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, sau khi hoàn thành xong sẽ giao lại toàn bộ cho chủ thể đã đặt gia cơng, việc cịn lại là bên đặt gia cơng hồn thành tiền cơng cho bên làm gia cơng
<small>sản phâm.</small>
<small>Gia cơng thơng thường có 3 hình thức là: nhận gia công nguyên liệu, thành</small>
phẩm, phương thức mua đứt bán đoạn, và hình thức kết hợp là bên đặt gia cơng chỉ
cung cấp các ngun vật liệu chính, cịn bên nhân gia công sẽ tự lo các nguyên vật
liệu, may móc phụ kiện đi kèm dé hồn thiện sản phẩm.
Gia công xuất khâu thường phổ biến đối với những công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những doanh nghiệp có nguồn vốn khơng đủ nhiều đề tự nhập
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị dé sản xuất hoặc có lợi thế về nguồn nhân lực. Khi đó doanh nghiệp sẽ được bên thuê gia công cung cấp nguyên vật liệu cần thiết.
Đây là hình thức thương mại điển hình cho việc chun mơn hóa và tận dụng lợi thế cạnh tranh giữa các quốc gia.
Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp nhận làm gia cơng khơng thé tìm được đối tác ưng ý hoặc không thể tạo ra được mối quan hệ chặt chẽ đối với đối tượng th gia cơng thì cơng ty giao cơng xuất khâu sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển hoạt động của mình. Nói cách khác hoạt động gia cơng xuất khẩu phụ thuộc khá nhiều
quan hệ đối tác th gia cơng. Hơn nữa, chính vì lý do khơng thể hồn tồn chủ
động với hoạt động kinh doanh của mình nên gần như lợi nhuận của các doanh nghiệp gia công tương đối thấp hơn so với doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ lẻ, nơi có nhân công giá rẻ, chất lượng
<small>nhân công không quá cao và còn trẻ.</small>
- _ Xuất khẩu uy thác:
Xuất khâu ủy thác là hình thức có một cơng ty, doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác đóng vai trị là chủ thé thứ ba đứng ra làm nhiệm vụ kí kết hợp đồng xuất khẩu, làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa cho cơng ty, doanh nghiệp sản xuất. Qua đó doanh nghiệp là xuất khẩu ủy thác được nhận thù lao là
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">một số tiền gọi là phí ủy thác.
Thơng thường thì các cơng ty xuất khẩu ủy thác sẽ làm việc với các doanh nghiệp sản xuất hoặc những công ty xuất nhập khâu. Những công ty, doanh nghiệp xuất nhập khâu, sản xuất hàng hóa này thường có đặc điểm là những chủ thê kinh doanh chưa nắm rõ được những quy trình, hình thức, thủ tục để xuất khẩu hàng hóa, hoặc thậm chí chỉ sản xuất hàng hóa mà khơng có chức năng xuất khâu. Ngồi ra những doanh nghiệp có những sản phẩm mới, hoặc gặp khó khăn trong
<small>việc tìm kiếm, làm việc với những doanh nghiệp, cơng ty nhập khẩu sẽ liên lạc với</small>
doanh nghiệp xuất khâu ủy thác.
Doanh nghiệp xuất khẩu ủy thác có một ưu thế nồi bật đó là mức độ rủi ro thấp vì ít phải chịu trách nhiệm hơn. Đồng thời số lượng vốn bỏ ra cũng tương đối
ít, khơng cần q nhiều nhân lực để vận hành doanh nghiệp, doanh thu nhận lại
<small>cũng nhanh hơn.</small>
Tuy nhiên, những doanh nghiệp xuất khâu ủy thác cần phải có mối quan hệ rộng rãi, có sự am hiểu rất tường tận về thị trường xuất khâu. Mặc dù khả năng thu lại tiền vốn nhanh, nguồn vốn bỏ ra không nhiều tuy nhiên lại không chủ động được hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, hoạt động xuất khâu ủy thác thường phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ với các đối tác, vào diễn biến của thị
trường cũng như sự linh hoạt trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- _ Xuất khẩu tại chỗ:
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khâu tương đối mới mẻ, tuy nhiên hiệu quả mang lại cao, dé dàng thực hiện được hon vì có ít thủ tục thực hiện. Về cơ bản thì đây van là hoạt động xuất khẩu hàng hóa, nhưng điểm khác biệt là địa điểm
Xuất khẩu tại chỗ thì hàng hóa sẽ được trực tiếp xuất ra ngay tại kho của doanh nghiệp sản xuất hoặc tại kho ngoại quan. Hàng hóa sẽ được đối tác nhập khẩu nhận hàng hóa tại đó. Vì vậy gần như khơng phát sinh chi phí nào. Chi phí vận chuyên ra
cảng, làm thủ tục hai quan, làm bảo hiểm cho hang sẽ được hai bên thống nhất. - Túi xuất khẩu
Tái xuất khâu là hoạt động xuất khâu hàng hóa ra nước ngồi. Những hàng
hóa này trước đó đã được nhập khẩu và chưa được xử lý, chế biết ở nước tái xuất. Về cơ bản, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu này vẫn tới từ nguồn tiền thu được
thơng qua xuất khâu ra nước ngồi. Tuy vậy vì trước đó doanh nghiệp cơng ty thưc
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hiện hoạt động tái xuất khẩu đã nhập hàng hóa về nên chủ yếu lợi nhuận có được tới từ tỉ lệ chênh lệch trong ngoại tế. Tức là ngoại tệ thu được về càng lớn hơn số
ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu bao nhiêu thì doanh nghiệp đó càng lãi bấy nhiêu.
Đối với hoạt động tái xuất khâu (hay cịn gọi là tạm nhập tái xuất) thì bao gồm có 3 bên tham gia vào q trình: doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, doanh nhiệp tạm nhập hàng hóa dé xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa. Chính vì có tới 3 đối tượng tham gia vào quá trình, các chủ thể kinh doanh xuất nhập khâu nay cũng ở các địa điểm khác nhau nên quá trình vận chuyền, các thủ tục vận
chuyền, thủ tục hải quan, các chi phí phát sinh cũng sẽ nhiều hơn so với các hoạt động xuất khâu khác. Các doanh nghiệp lựa chọn loại hình xuất khâu này thường
là những doanh nghiệp có mối quan hệ tương đối mật thiết với nhau, đồng thời cũng phải có lượng vốn tương đối và sự am hiểu nhất định về thủ tục chi phí của hoạt động xuất khâu này. Các mặt hang sử dụng dé tạm nhập tái xuất thường là những mặt hàng mà bên nhập khâu gặp khó khăn trong việc nhập khâu trực tiếp từ
nước xuất khâu đầu tiên, hoặc những mặt hàng có thời gian bảo quan được lâu.
Đối với tái xuất khẩu quy trình và hợp đồng xuất khâu cũng rất phức tạp, đòi hỏi
sự thống nhất tuyệt đối với nhau của cả 3 bên, những ràng buộc cụ thể để tránh
<small>những rủi ro không đáng có.</small>
- _ Bn bán doi lưu:
Đây là hình thức xuất khẩu tương đối đặc biệt, có sự kết hợp giữa bên nhập khẩu hàng hóa. Người bán cung là người mua, vì vậy mà lượng hàng trao đối cũng
gần như giống nhau.
Hình thức xuất khẩu này đem lại lợi ich là chi phí thực hiện tương đối it, rủi ro khơng có nhiều. Tuy nhiên lại gây ra khó khăn là không thể xuất khẩu chủ yếu một mặt hang nao nhất định. Vì vậy người thực hiện bn bán đối lưu gần như khơng có mặt hàng xuất khâu nào là thế mạnh, lợi thế cạnh tranh. Phương thức này sẽ phù hợp nhất đối với những chủ thé kinh tế có nhu cầu đem về mặt hàng mình
mong muốn dé xuất khâu tiếp vì mục đích của giao dịch buôn bán đối lưu là thu về
một hàng hóa khác có giá trị tương đương chứ khơng phải dé thu về ngoại tệ.
12. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh
12.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Việc nghiên cứu thị trường đóng vai trị rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt hơn là đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hóa. Lí do là bởi khi kinh doanh xuất khâu một mặt hàng ra nước ngồi thì việc tiếp cận với một thị trường có thị hiếu, lối sống, ý thức tiêu dùng sẽ khác với thị trường trong nước. Nguồn thông tin cũng không phải đễ dàng tìm kiếm được như thị trường trong nước dé có thé phân tích thói quen tiêu dùng của thị trường. Chính vì thế, việc nghiên cứu thị trường đối với doanh nghiệp xuất khâu hàng hóa là
<small>khơng đơn giản nhưng lại đóng vai trị như là việc tìm ra hướng đi kinh doanh, tìmra được quy luật vận động của thị trường tương ứng với tùng hàng hóa. Qua đó,</small>
suy ra được điểm mạnh, điểm yếu hiện có của công ty, của sản phẩm công ty khi xuất hàng ra thị trường nước ngoài. Giống như việc đi thực tập sau khi đã tốt nhiệp trên ghế nhà trường, doanh nghiệp xuất khẩu sau khi đã hoàn thiện ý tưởng kinh doanh của mình tại một thị trường nhất định thì cần phải có thời gian để nghiên cứu thực tiễn thị trường mình muốn tan cơng, phân tích tính khả thi và phương án kinh doanh sao cho phù hợp nhất có thể, tạo ra hiệu quả và tiết kiệm những chỉ phí khơng cần thiết.
Hiểu một cách khác thì việc nghiên cứu thị trường là tìm hiểu về thị trường
đó, điều tra về tính chất, đặc điểm của thị trường ứng với một sản phẩm cụ thể khi kinh doanh tại thị trường đó. Ngồi ra đó cịn là hoạt động dé thu thập thơng tin,
dữ liệu dé so sánh phân tích và đưa ra kết luận về việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường đó. Thơng qua đây nó sẽ giúp cho những nhà kinh doanh xuất khâu nắm được thị trường, hình dung được cách giải quyết được hướng di để phát triển sản
phẩm tại thị trường đó.
<small>Nghiên cứu thị trường chưa bao giờ là một cơng việc dễ dàng, và nó lại</small>
càng khó hơn vì q trình xuất khâu hàng hóa ra thị trường nước ngồi là đi phân tích thị trường rộng lớn, bao gồm rất nhiều sự khác biệt trong các lĩnh vực khác
<small>nhau: lịch sử, văn hóa, ngơn ngữ, hành vi thói quen tiêu dùng của thị trường đó.</small>
<small>Thơng qua việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ năm được thị</small>
trường đó và từ đó đề ra được hướng đi phát triển đúng đắn trong quá trình xuất khâu hàng hóa sang thị trường đó.
Thơng thường, có 2 phương pháp chính để nghiên cứu thị trường. Một là
<small>phương pháp nghiên cứu tại hiện trường va hai là nghiên cứu tai ban.</small>
Sau khi đã có kết quả sơ bộ từ việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ
thực hiện đánh giá thị trường mà mình muốn nhắm tới, các phân khúc của thị
trường đó, xác định các lỗ hồng (điểm trọng yếu) của thị trường trọng điểm tương
<small>ứng với mặt hàng của cơng ty mình. Từ đó, đưa ra các phương và đánh giá thị</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trường dựa trên kết quả đã nghiên cứu
Sau khi phân tích, đánh giá và tổng hợp những thông tin đã thu được từ kết quả nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải bắt đầu phân loại, sàng lọc thị trường xem đâu vị trí trọng điểm tại thị trường mà cơng ty cần nhăm tới là đâu, thời gian thực hiện cụ thê như thế nào: Thị trường có lớn hay khơng, sản phẩm của doanh nghiệp khi đưa vào có bao nhiêu phần trăm độ phủ sóng tới người tiêu dùng, cách dé phát triển sản phâm đó dựa vào các hồn cảnh và đối tượng, phân khúc thi
<small>trường khác nhau,...</small>
Việc đánh giá thị trường được hoàn thiện xong, khâu tiếp theo mà công ty, doanh nghiệp cần phải làm là lựa chọn mặt hàng xuất khâu phù hợp với khả năng
sản xuất của doanh nghiệp hoặc khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, xác định mặt hàng xuất khẩu phù hợp, đảm bảo được sự phát triển lâu dài trong thị trường đó, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh trong thi trường mà sản phâm được xuất khẩu sau đó tìm ra những thế mạnh, những lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp
mình đang nắm giữ dé phát huy.
1.2.2. Lựa chọn thị trường và doi tác xuất khẩu
Việc mặt hàng xuất khâu đã được chọn lựa xong, doanh nghiệp cần phải thực hiện một bước quan trọng hơn đó là lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng. Trước hết, đây là một quá trình tốn của doanh nghiệp rất nhiều thời gian” và chi phí. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và phân tích nhiều yếu tố, cả vi và vĩ mơ.
Về khía cạnh đối tác xuất khẩu, đối tác là chủ thé kinh tế đóng vai trị quyết định trong q trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa, và càng đặc biệt quan trọng hơn bởi trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa thì phần lơn các doanh nghiệp sẽ làm việc với các đối tác là nhà phân phối, các doanh nghiệp có xu hướng bán bn hoặc những đối tác có hệ thống, nền tảng kinh doanh xuất nhập khẩu lớn. Ngun tắc khi tìm đối tác xuất khâu đó là lựa chọn đơi bên cùng có lợi. Các yếu tố quyết định
đến việc tìm được một đối tác xuất khâu khơng giới hạn và gần như phụ thuộc
hồn tồn vào các tiêu chí do chính doanh nghiệp xuất khâu đó đặt ra. Tuy nhiên, thơng thường sẽ có một sé ngun tắc cụ thé đó là: sự uy tín và mạng lưới quan hệ của doanh nghiệp, công ty đối tác đó, thời gian hoạt động kinh doanh của đối tác, tiềm lực tài chính, sự thuận tiện trong quá trình đàm phán và làm việc sau khi đã kí kết hợp đồng hợp tác, phương thức, phương cách và thói quen làm việc, kinh
<small>doanh của doanh nghiệp đó.</small>
Nếu doanh nghiệp đối có thé đáp ứng một cách tương đối những tiêu chí cơ
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">bản kia thì doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khâu hàng hóa có thê yên
<small>tâm phân nào về sự lựa chọn đơi tác của mình.</small>
1.2.3. Lựa chọn phương thức xuất khẩu
Vào thời điểm hiện tại, khi xuất khâu khơng cịn là hình thức kinh doanh xa lạ với hầu như mọi doanh nghiệp trên toàn cầu và đặc biệt là độ mở cửa thị trường
của các quốc gia trên thế giới cũng thay đổi nhiều so với nhiều thập kỷ trước thi
phương thức xuất khẩu trở nên da dạng và phơ biến hơn. Có rất nhiều phương thức
xuất khẩu khác nhau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, xuất khẩu tại chỗ...
<small>Tùy vào khả năng của mỗi doanh nghiệp, sự linh hoạt của doanh nghiệp đó và dựa</small>
vào thị trường mà doanh nghiệp đó lựa chọn dé xuất khâu mà lựa chọn phươn thức sao cho đảm bảo được hiệu quả trong q trình xuất khẩu hàng hóa.
1.2.4. Ký kết hop đồng xuất khẩu
Giá cả đóng vai trị rất quan trọng trong nên kinh tế, đặc biệt là đối với một
ngành kinh tế mà quá trình thương lượng, thanh tốn của nó rất phức tạp và đa dạng như xuất khâu hàng hóa Giá cả trong xuất khâu hàng hóa có cách xác định khơng như kinh doanh trong nước, việc kinh doanh mặt hàng ở trên nhiều thị trường khác nhau, sự thay đổi của phương thức thanh toán tùy thuộc theo từng
<small>cuộc đàm phán, theo thị trường và theo thói quen làm việc của các doanh nghiệp,</small>
ảnh hưởng của tỷ giá đồng nội tệ, ngoại tệ, phương thức vận chuyén.... tao ra ảnh hưởng rất lớn đến giá cả trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Chính vì điều này nên trong quá trình xây dựng giá xuất khâu, doanh nghiệp cần phải xem xét trên nhiều khía cạnh, yếu tố, dựa vào thị trường nhăm tới, đối tác
hợp tác cùng để đưa ra một mức giá hợp lý, tạo điều kiện cho việc phát triển xuất
khẩu hàng hóa trong thời gian dài.
Đàm phán và ký kết hơp đồng
Có thé nói rằng đây là một khâu mang tính chất quyết định trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa “vì nó quyết định đến tính khả thi hay khơng khả thi của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Hợp đồng được hai hay nhiều bên ký kết chính là kết quả của cuộc đàm phán. Đàm phán có thể thơng qua nhiều phương
<small>thức như thư tín”, điện tín và trực tiếp.</small>
Q trình đàm phán thành cơng, “doanh nghiệp thực hiện ký kết hợp đồng ngoại thương. Sự thống nhất của các bên phải thê hiện rõ trong các điều khoản hợp đồng ngoại thương. Ngôn ngữ dùng dé xây dựng hợp đồng thông thường được sử
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">dụng là tiếng Anh.
Nội dung hợp đồng gồm:
Số hợp đồng, Ngày và địa chỉ ký kết, Tên và địa chỉ của các bên ký kết, Chữ ký và dấu xác nhận được chấp nhận bởi pháp luật của các bên thực hiện hợp
Các điều khoản hợp đồng như:
Tên hàng, quy cách pham chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu, Giá cả-đơn giá, tổng trị giá, Thời hạn và địa điểm giao hang, Điều khoản vận chuyên, giao
nhận hàng hóa của các bên, Điều kiện thanh tốn, Điều kiện khiếu nại, Điều kiện bất khả kháng, Các điều khoản phụ khác đi kèm (nếu có).
12.5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu
Với tư cách là các bên tham gia vào q trình xuất nhập khẩu hàng hóa và
đã ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp ở các bên sẽ thực hiện các bước như sau:
Thứ nhất, xin giấy phép xuất khẩu: bên bán phải xuất trình 3 loại giấy phép sau: giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép đăng ky mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giấy phép hạn ngạch xuất khâu
Thứ hai, sơ bộ các yêu cầu ban đầu về thanh tốn: có 3 loại thanh toán sau
Thanh toán CAD: chủ thé xuất khẩu yêu cầu ngân hang mở tai khoản tin khác, sau đó chờ ngân hàng thông báo xác nhận chủ thê xuất khẩu đã ký quỹ đủ và
có hiệu lực. Chủ thé xuất khâu hàng hóa sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho phía ngân hàng dé nhập tiền thanh toán.
Thứ ba, chuẩn bị hàng hóa xuất khâu: Cần phải lựa chọn, kiêm tra, đóng gói bao bì hàng hóa xuất khẩu, mã hiệu “đối với những doanh nghiệp đã thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản phẩm sao cho phù hợp và hợp pháp đối với hợp
đồng đã ký và tuân thủ theo đúng luật pháp” của nước nhập khâu.
Thứ tư, thuê phương tiện vận chuyên (tùy thuộc vào điều kiện vận chuyên của các bên thực hiện hợp đồng lựa chọn): Việc này hoàn toàn do các doanh
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nghiệp trong các bên ký kết hợp đồng xuất khẩu thống nhất, đó có thé là “tự thuê
phương tiện vận chuyền hoặc ủy thác cho một bên doanh nghiệp khác ủy thác thuê tàu. Ngoài ra, việc này cũng cần phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong đã
được thống nhất trong hợp đồng. Cụ thể, việc thuê phương tiện vận tải dựa” vào
<small>những căn cứ sau đây:</small>
- Dua vào những điều khoản hợp đồng xuất khâu hàng hóa: số lượng hàng hóa vận chuyền nhiều hay ít, thời gian thực hiện quá trình vận chuyên là bao lâu.
- Dựa vào đặc điểm hàng hóa xuất khẩu: là loại hang gi, có đặc điểm nào năm trong các loại hàng hóa đặc biệt cần lưu ý hay khơng, kích thước, cân nặng hay thê tích hàng hóa là bao nhiêu, điều kiện bảo quản hàng hóa có hay khơng (nếu
<small>có thì là đơn giản hay phức tạp)...</small>
Thứ năm, mua bảo hiểm hàng hóa (nếu có): “Trong xuất nhập khâu hàng hóa, rủi ro trong q trình vận chun từ quốc gia này đến quốc gia khác là điều khơng thé tránh khỏi. Vì vậy việc mua bảo hiểm là hồn tồn có thé xảy ra, nhất là đối với hàng hóa được chuyên chở bằng đường biển. Khi mua bảo hiểm hàng hải hay bảo hiểm thân tàu, hàng hóa,... cần phải lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa vào: điều khoản ghi trong hợp đồng như tính chất, đặc điểm của hàng hóa, cách thực vận
chuyên, phương thức xuất khẩu, ... Tất cả những điều này cần phải được các bên
thống nhất trong hợp đồng, thống nhất loại bảo hiểm, hình thức bảo hiểm cần thiết
<small>phải mua cho hàng hóa của mình.</small>
Thứ sáu, làm thủ tục hải quan: “việc làm thủ tục hải quan là việc cần thiết và không thể thiếu trong q trình xuất khâu hàng hóa. Thủ tục hải quan được thực hiện bởi hải quan tại mỗi một lãnh thổ hải quan nơi hàng hóa tới.Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau: khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa, kiểm tra hàng hóa (nếu có) và thực hiện” việc nộp thuế. Vì quá trình làm thực hiện thủ tục
<small>hải quan phải tuân theo pháp luật hải quan tại mỗi nước, mỗi khu vực và thực hiện</small>
chủ yếu bởi cán bộ hải quan nên các doanh nghiệp nhập xuất hàng hóa phải
nghiêm túc thực hiện. Việc làm sai luật, vi phạm pháp luật về hải quan sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến q trình xuất khẩu hàng hóa nói chung và ảnh hưởng đến các
chủ thê tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng.
Thứ bảy, giao hàng hóa:đối chiếu theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng
Thứ tám, thanh tốn: hồn thành thanh tốn theo điều khoản các bên đã
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thống nhất trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
Thứ chín, khiếu nại hàng hóa (nếu có): Mặc dùng đây là điều khoản không phải là điều khoản chính ở trong hợp đồng xuất khẩu, nhưng khiếu nại cần phải có vì nếu như trong các bên ký kết hợp đồng có sai phạm, khơng tn theo hợp đồng đã ký thì có thể dựa vào điều khoản khiếu nại này để kiện ra tòa án, hay trọng tài để kịp thời giải quyết, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa được tiếp tục diễn ra, việc tiến hành khiếu nai phải tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời... dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo. Mọi hành vi xử lý các khiếu nại của các bên sẽ
được giám sát, thẩm định bởi các bên có thâm quyền thực hiện pháp luật.
Thứ mười, các điều khoản phụ: đây là những điều khoản khơng thuộc vào nhóm những điều khoản cơ bản thường có trong hợp đồng xuất khẩu. Đây có thê là
những điều khoản được các bên thống nhất với nhau với nhiều mục đích khác
nhau. Đó có thé là những nội dung nham duy trì mối quan hệ giữa các bên chủ thé kinh doanh trong thời gian tương lai hoặc những điều khoản móc nối để tạo sự
chắc chắn trong q trình bn bán.
1.3. Cac nhân tố ảnh hướng đến xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tổ bên ngồi doanh nghiệp
1.3.1.1. Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị và luật pháp “tác động mạnh đến việc
<small>hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.</small>
Ơn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thé gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm
<small>minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các</small>
<small>doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận”, bn lậu...</small>
Mức độ ơn định về chính trị và “luật pháp của một quốc gia cho phép doanh nghiệp có thé đánh giá được mức độ rủi ro của mơi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp nhưu thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thé thiếu được khi daonh nghiệp tham gia” vào
<small>thị trường.</small>
1.3.1.2. Yếu tổ kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới sức mua, sự thay đôi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Thứ nhất, hoạt động ngoại thương: “Trong xu thé khu vực hóa, tồn cầu hóa
thì sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng. Vì thế mỗi biến động của tình
hình kinh tế xã hội trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới nên kinh tế trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, cũng do một phan tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khâu hàng hóa từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu. Ngày nay, các liên minh kinh tế giữa các nước được hình thành ở các mức độ khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song
phương, đa phương được ký kết với mục tiêu đây mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nao tham gia vào các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các
hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của
<small>mình”. Ngược lại đó chính là rào can trong việc thâm nhập vào thi trường khu vựcđó</small>
<small>Thứ hai, lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập,</small>
tích lũy, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm ham đầu tư...
Thứ ba, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng tới vị trí vai trị và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đôi chiều hướng phát triển
<small>của doanh nghiệp</small>
Thứ tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế: thể hiện xu hướng phát triển chung của
nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của
<small>mỗi doanh nghiệp.</small>
1.3.1.3. Yếu tổ văn hóa, xã hội
Các yếu tố này “có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lý, thị hiểu của người tiêu dùng.
Thông qua yếu té này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khá nahu về
<small>doanh cho phù hợp.</small>
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và “chất lượng đáp
<small>ứng, nghề nghiệp tang lớp xã hội tác động đến quan diém và cách thức ứng xử trên</small>
thị trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hóa phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phâm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng
hóa khả năng đáp ứng nhu cầu” của doanh nghiệp
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp có thể “thấy được các mối đe dọa hay thách thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nghành. Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra chính sách hợp lý nhằm hạn chế sự đe dọa va tăng khả năng cạnh tranh” của
<small>doanh nghiệp minh</small>
Sự đe dọa của các đối thủ “cạnh tranh tiềm ẩn: các đối thủ này chưa có kinh nghiệm trong việc thâm nhập thị trường quốc tế song có tiềm năng lớn về vốn,
công nghệ, lao động và tận dụng được các lợi thế của người đi sau, do đó dễ khắc phục được những điểm yếu của doanh nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang thiết bị
hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ để quảng bá sản phẩm”, giữ
<small>gìn thị trường hiện tại</small>
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: “khi hoạt động trên thị trường quốc tẾ, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vi trí đọc tơn trên thị trường mà thường bị chính các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp quốc
gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứu ba cùng tham gia xuất khâu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp sở tại này lại được
Chính phủ bảo hộ do đó khó có thể cạnh tranh” được với họ
<small>1.3.1.5. Khách hàng</small>
Sức ép từ khách hàng: “trong cơ chế thị trường, khách hàng được coi là “thượng đế”. Khách hàng có khả năng thu hẹp hay mở rộng quy mơ chất lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh odanh nói chung và hoạt động xuất khâu nói riêng cũng phải thay đôi” sao cho phù hợp
Cạnh tranh một mặt thúc đây “doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị nâng cao chất lượng và ha giá thành sản phẩm, một mặt dé dàng đây lùi các doanh nghiệp khơng có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi cau môi trường
kinh doanh. Các yêu tố cạnh tranh được thể hiện qua mơ hình cạnh tranh” 5 lực
<small>lượng của M.Poter.</small>
1.3.2. Các nhân tổ bên trong doanh nghiệp 1.3.2.1. Sức mạnh về tài chính
Sức mạnh về “tài chính thé hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm nguồn vốn
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chủ sở hữu và nguồn vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh
<small>lời” của doanh nghiệp...</small>
1.3.2.2. Tiêm năng về con người
Tiềm năng về “con người thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đội ngũ các bộ của doanh nghiệp trung thành ln hướng về doanh nghiệp có
khả năng chun mơn hóa cao, lao động giỏi có khả năng đồn kết, năng động” biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh.
Ngồi ra “cịn được thể hiện ở khả năng tổ chức và quản lý của bộ máy quan lý doanh nghiệp: có khả năng xác định đúng xu thé của thị trường và kha năng kiểm soát trong q trình” thực hiện.
1.3.2.3. Vị trí địa lý, cơ sở hạ tang
Vị trí địa lý và cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý của khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các
cố định mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng, nhà xưởng, các dây chuyền cơng nghệ sản xuất. Điều đó thé hiện thế mạnh của doanh
<small>nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như khả năng đáp ứng” của công ty.</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">2.1. Giới thiệu khái qt về Tập đồn Tecomen.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Tecomen.
Tập đoàn TECOMEN (Tecomen Group) — Tiền thân là Công ty Khoa học
Ứng dụng VPS được thành lập từ năm 2006, chuyên sản xuất, kinh doanh và phân
phối các thiết bị máy lọc nước, hệ thống xử lý nước... Trải qua nhiều năm tháng xây dựng và phát triển, VPS đã trở thành một trong những Đơn vị hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp máy lọc nước, các thiết bị xử lý nước công
Thông tin tong quan:
- Tên công ty bằng tiếng Việt: CONG TY CO PHAN TECOMEN - Tên giao dịch quốc tế: TECOMEN..,JSC
- Mã số thuế: 0102027642
- Địa chỉ: Tòa nhà Hudland, Số 6, Đường Nguyễn Hữu Thọ,
<small>phường Hoàng Liệt Hoàng Mai, Hà Nội.</small>
<small>- Dai dién phap luat: Nguyén Thy Phuong</small>
- Ngày cấp giấy phép: 14/09/2006
<small>- Điện thoại: 024 7302 8777</small>
<small>- Website: </small>
<small>Cac Thwong hiéu thanh vién:- - Thương hiệu Karofi:</small>
Được thành lập từ năm 2012, sau 7 năm phát triển Karofi đã trở thành thương hiệu chủ lực của tập đoàn Tecomen tại thị trường nội địa với việc dẫn đầu thị phần máy lọc nước Việt Nam.
Tính thời điểm hiện tại máy lọc nước tốt nhất của Karofi đã có mặt tại trên 3000 điểm bán lẻ và phủ rộng trên trên toàn quốc. Sản phẩm được xuất khâu rộng rãi ra thị trường quốc tế (Trung Quốc, Campuchia, Lào, Myanmar, Trung Đông,
<small>Mỹ Latinh...)</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>- - Thương hiệu Korihome:</small>
KoriHome hiện là thương hiệu dẫn đầu trong việc ứng dụng công nghệ Hàn Quốc vào cung cấp thiết bị lọc nước RO cao cấp và các mặt hàng điện gia dụng như: Nồi cơm, quạt máy, bếp từ, bếp hồng ngoại, máy hút ẩm, máy sưởi, bàn là,
<small>máy học khơng khí, cây nóng lạnh tích hợp cơng nghệ RO...</small>
Tính đến năm 2019, hệ thống phân phối của KoriHome đã được mở rộng
đến hơn 500 cửa hàng trên toàn quốc cùng với 2 trung tâm dịch vụ khách hàng tại
Hà Nội và Thành phó Hồ Chí Minh.
<small>- - Thương hiệu PuraStar:</small>
Với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là sản xuất lắp ráp hệ thống lọc nước công nghiệp và máy lọc nước biển, nước mặn, nước lợ. Các sản phẩm chính của PuraStar bao gồm: Máy lọc nước biển thương hiệu Purastar phục vụ tàu cá đánh bắt xa bờ, khu nghỉ dưỡng ven biến, hai đảo, giàn khoan... Thiết bị loc nước
giếng khoan, vật liệu và thiết bị lọc Asen, Ammoni, Mangan...
Hiện tại Purastar có đại diện tại hầu hết các khu vực từ Bắc vào Nam bao
Cà Mau, Bến Tre...
<small>Các hàng hóa và dịch vụ chính:</small>
<small>- May lọc nước cho gia đình và văn phịng (Household & office water purifier)</small>
- May lọc khơng khí, máy lọc nước biển, máy lọc nước bán công nghiệp
<small>và máy lọc nước công nghiệp (Air purifier, Desalination water purifier, </small>
<small>Semi-industrial and Industrial water purifier)</small>
- Đồ điện gia dụng cao cấp (Premium household appliances)
<small>- Linh phụ kiện lọc nước (Spare parts for water purification systems)</small>
- OEM: Tập trung vào sản xuất các sản pham ứng dụng công nghệ RO dé đáp ứng nhu cầu đa dạng của các khách hàng, đối tác trên toàn cầu, cung cấp các
<small>linh phụ kiện cho máy lọc nước RO gia đình, máy lọc nước ban cơng nghiệp vamáy lọc nước biên.</small>
<small>2.1.2. Cơ cau tô chức, nhân sự của công ty</small>
Hiện nay, Tecomen đã phát triển quy mô kinh doanh lên dạng tập đồn với 3 cơng ty thành viên. Hình thức tổ chức có thé được mơ tả theo 2 sơ đồ khối như
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Có thé thay tập đồn được tơ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cau này là sự kết hop của cơ cau theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thắng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chi dẫn, những lời khuyên và kiểm
- _ Hội đồng cỗ đông:
Đại hội đồng cô đông gồm tat cả cổ đơng có qun biểu quyết, là co quan quyết định cao nhất của tập đồn. Tat cả cơ đơng có quyền biểu quyết, đều có tiếng
nói trong việc đưa ra quyết định trong việc định hướng phát triển của cơng ty. Hội đồng cơ đơng có quyết định phân loại cé phần và tong số cô phan của từng loại
được quyền chao bán. Ngoài ra, các thành viên trong hội đồng cổ đơng cịn quyết
định mức cơ tức, có trách nhiệm trong việc bầu nhiệm, miễn nhiệm các vị trí trong
hội đồng quản trị của cơng ty. - — Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của cơng ty, có tồn quyền
nhân danh công ty quyết định và thực hiện mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>kinh doanh của công ty, chỉ đạo hoạt động của công ty thông qua Ban lãnh đạo.</small>
Hội đồng quản tri bao gom: Chủ tịch hội đồng quản trị, Phó chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị.
Nhiệm kỳ hội đồng quản trị thông thường là 5 năm và thành viên hội đồng
<small>quản trị có thê bâu lại với sơ nhiệm kỳ khơng hạn chê.</small>
<small>- Ban kiêm sốt:</small>
Nếu như Hội đồng quản trị và Hội đồng cổ đông được coi là cơ quan hành
pháp, cơ quan điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Tập đồn thì Ban Kiểm sốt đóng vai trị của co quan tư pháp, co quan có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
sốt hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty. Nói cách khác, trong hoạt động của Tập đồn cơ phan thì Ban Kiểm sốt trong vai trị kiểm tra, giám sát và kiềm chế, đối trọng với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc để các hoạt động của Tập đồn được hoạt động minh bạch vì lợi ích của các cơ đơng.
- _ Tổng giám đốc tập đoàn (CEO):
Tổng giám đốc tập đoàn hay Tổng giám đốc điều hành hay CEO là chức vụ điều hành cao nhất của một tô chức, phụ trách tổng điều hành một tập đồn. Trong văn hóa kinh doanh, ở một số cơng ty thì tổng giám đốc điều hành (CEO) cũng thường là chủ tịch hội đồng quản tri. Tại Tecomen thi CEO của cơng ty cũng chính
là chủ tịch hội đồng quản trị. CEO của tập đoàn nắm quyền quản lý, vận hành.
Với vị trí và quyền hạn rất cao trong Công ty, công việc của một giám đốc điều hành là lập chiến lược hoạt động cho công ty (hoạch định, chỉ đạo thực hiện và đánh giá chiến lược), thiết lập bộ máy quản lý, xây dựng tác phong công ty, thực hiện các hoạt động tài chính (huy động, sử dụng, kiểm tra vốn) và một nhiệm vụ rất quan trọng nữa của CEO là sử dụng, phân công nhân viên đúng người đúng
- _ Phó Tổng giám đốc sản xuất:
Về cơ bản, Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc (Giám đóc), chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc (Giám déc) và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân cơng và ủy quyền. Phó Giám đốc được Hội đồng quản trị thống nhất quyết định b6 nhiệm.
Ở Tập đồn Tecomen thì Phó giám đốc sản xuất sẽ phụ trách mảng sản xuất
hàng hóa của tập đoàn, giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động sản
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- _ Phó Tổng giám đốc thương mại:
Cũng tương tự như chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của giám đốc sản xuất. Tuy nhiên, Phó Tổng giám đốc thương mại sẽ phụ trách quản lý điều hành và thiết lập mục tiêu, chính sách cho hoạt động thương mại của công ty.
- Nha máy sản xuất:
<small>Nhà máy sản xuât là nơi duy nhât có nhiệm vụ sản xuât các sản phâm đêTập đoàn Tecomen Việt Nam xuât khâu ra nước ngoài. Nhà máy sản xuât được đặt</small>
<small>tại Hưng Yên, cách trụ sở tại Hà Nội khoảng một giờ di xe. Vì vay rat thuận tiện</small>
<small>cho việc vận chuyên.</small>
<small>- Cong ty cô phan Karofi:</small>
Công ty cô phan Karofi là cơng ty con của Tập đồn Tecomen. Cơng ty cổ phân Karofi sẽ phụ trách mảng kinh doanh xuất khẩu các sản pham mang thương hiệu Karofi như máy lọc nước, lõi lọc nước, máy lọc khơng khí,... Giám đốc của Công ty Karofi cũng là một thành viên của Hội đồng quản trị của Tập đồn
<small>- Cong ty cơ phan Korihome:</small>
Công ty cổ phan Korihome cũng tương tự như Công ty cô phan Karofi, là công ty con của Tập đồn Tecomen. Cơng ty Korihome chủ yếu phụ trách hoạt động kinh doanh các sản phẩm đồ gia dụng của cơng ty. Hoạt động chính đem lại nguồn thu đến từ nhập khẩu và phân phối sản phẩm. Sản phẩm của Korihome được nhập từ các nguồn sản phẩm từ nhiều nước trên thế giới, sau đó sẽ được phân phối ra các tỉnh thành trên đất nước.
- _ Công ty cỗ phan Purastar:
Công ty cô phan Purastar là cơng ty con thứ 3 của Tập đồn Tecomen Việt
Nam. Công ty Purastar chủ yếu phụ trách hoạt động kinh doanh phân phối và xuất
khâu các sản phẩm áp dụng cơng nghệ cao. Cơng ty có 2 hoạt động chính là phân
phối sản phẩm trong nước và xuất khâu ra nước ngồi. Một số sản phẩm nổi bật
của cơng ty bao gồm: Thiết bị lọc nước giếng khoan, vật liệu và thiết bị lọc Asen, Ammoni, Mangan, ..., Hệ thống lọc nước biển.
- Phong kinh doanh quốc tế:
Phòng kinh doanh quốc tế là một trong những phòng ban lớn nhất của cơng
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">ty. Phịng kinh doanh quốc tế phụ trách kinh doanh, liên kết với các đối tác kinh
doanh của cơng ty tại nước ngồi. Các sản pham bao gồm máy lọc nước sử dụng
trong sinh hoạt, lõi lọc nước, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác như khẩu trang y tế, khẩu trang chống vi khuan. Phòng kinh doanh quốc tế được quản lý trực tiếp bởi Phó tổng giám đốc thương mại quốc tế.
2.1.3. Tình hình cơ sở hạ tang và trang thiết bị
<small>Hiện tại, Tập đồn Tecomen đang sở hữu khu cơng nghiệp với diện tích</small>
36.000 m2 tại Thơn Từ Hồ, Xã n Phú , Huyện Yên My , Tinh Hưng Yên bao gồm: bốn nhà xưởng sản xuất tơng diện tích 20.000m2 có cơng suất sản xuất được 500.000 sản phẩm/tháng, một dãy nhà kho diện tích 12.000m2.
Hầu hết các nguyên liệu thơ để phục vụ q trình sản xuất đều được mua từ thị trường nội địa sau đó sử dụng những thiết bị hiện đại để xử lý, thực hiện
sản xuất cần thiết để tạo ra những sản phẩm tốt nhất từ những nguồn nguyên
<small>liệu rẻ và sẵn có.</small>
<small>Đặc biệt trong năm 2017, nhà máy đã thành lập đưa vào hoạt động Trung</small>
tâm kiểm định và phân tích chất lượng sản phâm nhằm phục vụ cho nhu cầu công
việc sản xuất của công ty cũng như đảm bảo đáp ứng yêu cầu chất lượng quốc tế của các sản phẩm.
<small>2.1.4. Thị trường khách hàng</small>
Hiện tại Tập đoàn Tecomen Việt Nam đang đây mạnh phát triển ở cả thị
<small>trường trong nước va quôc tê.</small>
Với thị trường trong nước công ty tập trung vào khu vực Bắc Bộ và Đông Nam Bộ, 2 trong số 3 nơi tổng công ty được đặt, chiếm hơn 50% tổng tông số lượng tiêu thụ hang năm. Cơng ty được thành lập tại Ha Nội vì vậy các mối quan hệ kinh doanh của công ty chủ yếu tập trung ở khu vực này, vậy nên doanh thu của khu vực này đóng góp lớn trong tỷ trọng của tồn cơng ty. Khoảng 5 năm gần đây,
công ty muốn mở rộng thị trường vào khu vực phía Nam vì vậy tỷ trọng số lượng
tiêu thụ khu vực phía Nam đang tăng dần qua các năm, chiếm khoảng 30% tơng tỷ
<small>trọng của tồn cơng ty. Ngồi ra Tập đồn cịn đang hướng tới những khu cơng</small>
nghiệp đang rất phát triển ở Da Nẵng, nơi cũng đã có trụ sở của Tập đồn tại đây, vì vậy sắp tới, Tập đoàn sẽ quyết định liên kết với các cơ sở phân phối điện máy, đồ gia dụng, sản phẩm công nghệ mới và dự kiến thị trường này sẽ có thé giúp cho
cơng ty tiêu thụ được khoảng 1000 sản phâm/ tháng, điều này sẽ đóng góp rat lớn
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>vào việc thúc đây việc mở rộng thị trường rộng hơn vào khu vực này.</small>
Hình 2. 2 Co cau Xuất khẩu sản phẩm của Tập đòan
Với thị trường quốc tế, Tập đoàn rất sớm đã thay được tiềm năng của việc
xuất khẩu sản pham sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường trong khu
vực Đông Nam A, nơi thị hiếu cũng như hành vi tiêu ding hang hóa cũng tương đồng với người tiêu dùng ở Việt Nam. Đây gần như là thị trường đầu tiên mà Tecomen xuất khâu ra nước ngồi, vì vậy, chiếm thị phan tương đối lớn, khoảng 30%. Tuy nhiên, tới năm 2014 sản phẩm của công ty đã thâm nhập sang được thị trường Trung Đông. Mặc dù đây là thị trường mà công ty nhắm tới tương đối muộn, nhưng tiềm năng của thị trường Trung Đông là rất lớn, minh chứng cụ thể nhất là thị phần với 54% tong thị phan của tat cả các thị trường khác mà Tập đồn nhắm tới. Lí do chính cho điều này là bởi ở các đất nước thuộc khu vực Trung Đông, do thiên nhiên không ưu đãi, đặc biệt là tài nguyên đất và tài nguyên nước hạn hẹp, đòi hỏi con người phải cải tiến chất lượng nguồn nước. Cơng ty đã nhìn ra
được tiềm năng vốn có này và nhanh chóng lập kế hoạch để xuất đi những sản
phẩm có tính chất đột phá, đáp ứng đúng tiêu chí tiêu dùng của thị trường này. Xếp
người dân đặc biệt khó khăn, địi hỏi phải áp dụng những cơng nghệ, sản phẩm chăm sóc sức khỏe cần thiết, tuy nhiên, đây lại là khu vực khơng có q nhiều quốc gia có tiềm lực tài chính đủ tốt để nhập khẩu những sản phẩm của Tecomen
nên thị phần chiếm tương đối thấp, chỉ 6%. Các thị trường còn lại như Trung Á, Nam Á, Nam Mỹ và Châu Âu lần lượt chiếm 2% và 4% thị phần. Đây là những thị trường còn tương đối mới mẻ của Tập đồn, chỉ có Nam Mỹ và Trung Á là Tập
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>đồn hiện đang tìm cách đê xuât khâu những sản phâm của mình với hình thức vận</small>
chuyền hợp lý nhất (do khoảng cách vận chuyền xa) còn lại Nam Á và Châu Á là
những thi trường rat tiềm năng, đáng dé công ty đây mạnh xuất khâu.
2.1.5. Nguồn vốn
Chỉ tiết nguồn vốn góp của cơng ty:
Bảng 2. 1 Tài sản và nguồn vốn Tập đoàn Tecomen Việt Nam giai đoạn 2015-2019
Nguồn: Phịng kế tốn Tập Đồn Tecomen
<small>Nhìn vào bảng ta rút ra một vài nhận xét như sau: So với năm 2015 thì năm</small>
<small>2017, tơng tai sản và tông nguôn von của Tecomen tang gap hơn 8 lân. Với con sô</small>
16 lần là mức tăng của TSCD, nguyên nhân của việc tăng tai sản cô định trong vài
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">năm dau là dé đầu tư chủ yếu vào hệ thống văn phịng. Từ đó, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động. Có sự tăng tương đối lớn lên tới 64 tỷ đồng ở tài sản lưu động. Khoản mục này dùng để mua nguyên vật liệu và cải tiến máy móc sản xuất dé giúp cơng ty có thé tao ra được những sản pham mới.
Trong khi, với 5 năm, nợ phải trả chỉ tăng gần 17 tỷ, thì con số hơn 1.476 tỷ đồng là mức tăng của vốn chủ sở hữu. Từ đó, có thể kết luận Tecomen ngày càng
chủ động, linh hoạt hơn về tài chính. Việc giảm được vốn vay từ bên ngồi giúp
<small>cơng ty chủ động trong triển khai chiến lược, tránh gặp những áp lực về lãi suất và</small>
Trải dài quá trình kinh doanh, tỉ lệ vốn vay trong cơ cấu vốn kinh doanh
luôn giữ ở mức dưới 30%. Từ đó dé thay Tập đồn Tecomen có khả năng tự chủ
về vốn, tránh vay với tỷ lệ quá cao có thê tạo ra các áp lực về rủi ro tài chính. Với luồng vốn có tính thanh khoản cao, Tập đồn Tecomen đã xây dựng cho mình hình ảnh tốt và uy tín đối với các đối tác của mình, từ đó nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời cũng là một cơ sở tốt để xin gia hạn các khoản nợ đối với hãng tàu, công ty kho và hãng hàng khơng.
2.1.6. Nguồn nhân lực
Tập đồn Tecomen Việt Nam bao gồm có 1.600 cơng nhân viên, cụ thê, tập đồn bao gồm 3 đối tượng chính đó chính là Cử nhân kinh tế, Kỹ sư và Công nhân
</div>