Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.18 MB, 79 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN
<small>Sinh viên : Lê Thị Bích Thảo</small>
Chuyên ngành : Kinh doanh Quốc tế
<small>Hà Nội — 04/2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN
<small>Sinh vién : Lé Thi Bich Thao</small>
<small>Hà Nội — 04/2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Em xin cam đoan toàn bộ nội dung trong chuyên đề thực tập với đề tài “Quan trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng không của công ty ACT Logistics”
<small>là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng em, được thực hiện dựa trên sự hướng dẫn</small>
của ThS. Trần Thị Thu Trang và sự giúp đỡ của công ty ACT Logistics. Các số liệu được sử dụng phân tích trong bài xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp, được công bồ trên báo cáo nội bộ của công ty ACT Logistics. Các nội dung tham khảo từ các tài liệu, báo cáo có cơ sở trích dẫn rõ ràng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của chuyên dé này chưa từng được công bố trên bat kỳ cơng trình nào khác.
<small>Hà nội, tháng 3 năm 2023Tác giả</small>
<small>Lê Thị Bích Thảo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trong q trình hồn thành chun đề thực tập của mình, em đã trau déi, học hỏi được nhiều kỹ năng và kiến thức cần thiết. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành
Các thầy cô đang công tác tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các thầy cô trong viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế, đặc biệt là các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy lớp Kinh doanh Quốc tế 61B đã truyền tải cho chúng em những kiến thức và kinh nghiệm vơ cùng bổ ích và cần thiết. Day khơng chi là tài liệu dé em hoàn thành chuyên đề thực tập mà còn là hành trang quý báu cho em trong chặng đường
Cô Tran Thị Thu Trang — người trực tiếp hướng dẫn em từng bước hoàn thiện
<small>bài nghiên cứu một cách tỉ mỉ và tận tình.</small>
<small>Cơng ty ACT Logistics đã cho em cơ hội được học hỏi và làm việc trong môi</small> trường thân thiện, năng động và tạo điều kiện cung cấp các tài liệu, báo cáo nội bộ cho bai nghiên cứu. Ngoài ra, các chi anh đồng nghiệp tại công ty cũng giúp đỡ và hỗ trợ em rất nhiều với những chia sẻ quý giá về các bài học thực tiễn và các tình huỗng
<small>phát sinh.</small>
<small>il</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
LOT CAM ON wiscssssssssssssssssssssssssssessssssscssssssesssssnsossssssesssssnecssssssesssssnssssssssesssssneessess ii DANH MỤC TU VIET TAT .u.sccsssssssssssssessessescssessnssesssssssssssscsscssesessecsecsscsneencens vi )/.9/:000090791e775... viii DANH MUC HINH .u..cccssscsssssscssssssssscssscssccascsncconcenccsscsnscsscenscsscenscsnccascenccascensessces ix PHAN MỞ DAU au..scssssssssssscssssscsssssssssssssscsssssssssssesssseesssesesssesessssesssnsesssssesesnsesessees 1
<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghién CỨU:: ... << (5< << 99 95 1 955.8 22.1 Mục đích nghiên €ỨU:: ...-- 5< << 9 9996.9996 9.9 056958489684 080 22.2 Nhiệm vụ nghiÊn CỨU: ...d << 9 9.996.999.990. 1009000098096 886 2</small> 3. Đối tượng và phạm Vi nghiên €ỨU:...-- s22 sssssessessesssss=ssessesee 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu: ...--s- 5-5 s° s2 se ssssssSssESsexsexserserserserserssrssse 2 <small>3.2 Phạm vỉ mghién CỨU:: ...œ- << 2< 2 9 96.9.9009. 100096096801 86 24. Phương pháp nghiÊn CỨU:...d œ5 5 9 54 9 959 9909.9995.509 9509898596 34.1 Phương pháp thu thập dif lÏỆU : ... <5 «2 <2 S9 9.59 9595.9969566 3</small>
<small>4.2 Phương pháp phân tích dif lIỆU: ...- << 5 << se 995916 95 .858968956 3</small>
5. Kết cấu của đề tài nghiên Uru: ...---° 2s ssssssessessessesssessessessesee 4 CHUONG 1: MOT SO VAN DE CƠ BAN VE QUAN TRI RỦI RO GIAO
<small>NGHIEP 000075. ... 5</small>
1.1 Một số vấn đề cơ bản về giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng <small>khơng 5</small>
1.1.1 Khái niệm giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không... 5
1.13 Vai trị của giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng... 6 1.1.4. Các hình thức giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng ... 9 1.2 Một số van đề về quản trị rủi ro giao nhận vận tai hàng hóa bằng đường
<small>hàng khhơngg...-- <5 s9... HH. 0000000090900 g0 101.2.1 Khái NiGM QUGN tHE TUE F(... s55 5%... 9.0. 900900985009 09084 10</small> 1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng <small>đường hùng kHiÔNHG... << Họ. Họ... . cọ. TH 0. 000 0 000 8006 10 12</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>1.2.3 Vai trò của quản trị rủi ro trong giao nhận vận tai hàng hóa quốc té</small>
bằng đường hàng không...---e--escesceeceseestesekettettsttstrssrsersereerserssrssrssersee 18 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro giao nhận vận tải hàng hoá bằng <small>đường hàng không...- << << 9 5 9599909000010 00400495080906500500500 19</small> 1.3.1 Nhóm nhân tố khách qHAIH...e-oecscscscseceeceeeseesevseeeeeseeseesersssssee 19
CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG QUAN TRI RỦI RO GIAO NHẬN VAN TAI
<small>—.... ÔÔÔÔÔÔỒ 25</small> 2.1 Tổng quan về công ty Cé phan giao nhan van tai da quốc gia ACT... 25
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cô phan giao nhận và vận tải đa quốc gia
<small>CTT... c5... HH... 0 Hi 0 010.01.04..950.06909809 00 25</small> 2.1.2 Cơ cấu tơ chức, lĩnh vực kinh d0qHÌi...--e-ce<cescsecsecseeseeseeseeseese 26 2.2 Tình hình kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng không
<small>của công ty ACT Logistics trong giai đoạn 2019 — 2(J2...-s-<se «se se 30</small>
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng
<small>đường hàng không của công ty giai đoạn 2019 — 2021 ...--s==< 34</small>
2.3 Các nhân tổ ảnh hướng đến quan trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bang
<small>đường hang không của công ty ACT LOBÏSẤTCS...e5-< 5 <5 5< 5s °s 5< sssssse 36</small>
2.3.1 Nhóm nhân 6 khách Quan ...-.---s-csccsccsceecsecseseeeseeseeseessessessesse 36 2.3.2 Nhóm nhân tỖ Chủ QUan ...--oeescscececseceevsetseteeEseEserseeseeserssesee 40 2.4 Thực trạng quản trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng
<small>không của công ty ACT Logistics giai đoạn 2019 - 2()21...---5==s << 45</small> 2.4.1 Nhận dạng rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường hàng <small>khơng CUA CONG ÍQJ.d... «<< Họ... 0000000800660 0006.0018806 00 45</small>
<small>đường hàng không CUA CONG (J)... co << SH... Ti 000 00 48</small>
<small>khơng CUA CONG ẤJ.d... «<< << Họ. HH cọ HT. TT. 0001 000 49</small>
2.4.4 Giám sát rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa quốc té bằng đường hang
<small>không CUA CONG ẤJ... << << << Họ... HH TH Tin 00000 51</small>
2.5 Đánh giá thực trang quan trị rủi ro trong giao nhận vận tai hang hóa quốc <small>tê bang đường hàng khơng của Cơng €V... << 5< s s9 996881 856.56 51</small>
<small>Z.S.D THAN CONG sessssrsrscssrsssrsssrccssccsscssscsssccssccsssssscsssasssssssscsssesssssssssssesssssesssess 51</small>
<small>iv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>2.5.2 HAN CÌLỔ... 55c << <<. 9... In. 0000006. 0000096 00896..0 53</small>
2.5.3 Nguyên nhân của hạn ChẾ...-.e-cscscescssceecsetseteetserserserssetsrssssee 54
<small>0991090775. ... 57</small> 3.1 Cơ hội và thách thức trong việc quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng không của công ty...---s--s-s-s se ssss=ssessessessessessess 57
<small>BLD Cơ hội...sĂĂĂSĂ HH HH HH ng 008048040696000018008 000056 57</small>
<small>KP U21. ... 58</small>
3.2 Định hướng quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải quốc tế bằng đường
<small>hang không của công ty đến NAM 22()33()...o- œ5 <5 s5 9. 0 950838956 59</small> 3.3 Giải pháp nhằm quản trị rủi ro giao nhận vận tải bằng đường hàng không
<small>CUA CONG CY ... G0000. 00001 00000100989 06 603.3.1 Giải pháp từ phía cơng ty ACT LOgistics ... =5 =<sessesseseeseeseese 60</small> 3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan ban ngành liÊH qHAH...---s©-s©esccsccsecs 63 3798 000900575 ... 65 TÀI LIEU THAM KHHẢO...-- 5° 5° 2< << 8£ se se se se EssEssEssessessessee 67
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">STT| Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
<small>1 AI Artifical Intelligence Trí tuệ nhân tạo</small>
<small>4 ETD Estimated Time of Thoi gian cat cánh dự</small>
<small>Departure kiên</small>
7 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phầm quốc nội
9 IOSA IATA Operational Kiểm sốt an toàn khai
<small>Safety Audit thác của IATA</small>
<small>10 loT Internet of Things Internet vạn vật</small>
<small>"1 ISAGO IATA Safety Audit for Dam bao an toan hang</small>
<small>Ground Operations khong tai mat dat cha IATA</small>
<small>International Rope Ta aoa</small>
<small>13 IT Information Technology Công nghệ thông tin</small>
<small>VI</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>14MAWBMaster Airway BillVận đơn hang không chủ</small>
<small>vii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Bang 2.1: Danh mục khách hàng chia theo ngành hàng của công ty ACT Logistics</small>
tính đến tháng 12/2021... ---L c2 1111122211111 5521111111251 1 1111 255 1xx re 33 Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
<small>không của công ty ACT Logistics giai đoạn 2019 — 2021... 34Bang 2.3: Nhân sự của công ty ACT LoBISfICS...c c2 S222 40</small>
Bảng 2.4: Nguồn vốn của ACT Logistics giai đoạn 2019 - 2021...-: 43
Bảng 2.5: Ngân sách dành cho quản trị rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường
<small>hàng không của ACT Logistics giai đoạn 2019 — 2021... 44</small>
<small>Vill</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 2.1: Sơ đồ tô chức của Công ty ACT LogistiCS...-....c c2 52c <<552
<small>1X</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Trong bối cảnh kinh tế thé giới diễn biến phức tạp, một trong những xu hướng đi đầu hiện nay vẫn là hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa. Trong đó thương mại
quốc tế đóng vai trị quan trọng, được coi là động lực phát triển kinh tế.
Khơng nằm ngồi dịng chảy quốc tế, những năm gần đây số lượng Hiệp định thương mại tự do mà nước ta ký kết với các nước đang ngày càng tăng lên. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu chính sách, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã tham gia và dang đàm phán 17 FTA song phương va đa phương, trong đó có 14 FTA đã có hiệu lực, 1 FTA đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực và 2 FTA dang đàm phán. Điều này thé hiện rằng Việt Nam đang đi trên “con đường cao tốc” mang tên “Hội nhập” với đích đến là nền kinh tế thế giới. Hội nhập càng sâu, giao thương quốc tế càng nhộn nhịp, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra càng sôi nổi. Theo đó, nhu cầu về các dich vụ liên quan cũng không <small>ngừng tăng lên, đặc biệt là dịch vu logistics nói chung va dịch vụ giao nhận vận tải</small> quốc tế nói riêng. Năm 2022 Agility trong báo cáo của mình, đã xếp thị trường logistics Việt Nam ở vị trí thứ 11 trong nhóm 50 thị trường logistics mới nồi toàn cau. Hiện tại nước ta cũng đang được đánh giá là quốc gia đứng đầu ASEAN về số doanh nghiệp logistics được Cơ quan Quản lý hoạt động hàng hải của Mỹ (FMC) cấp phép. Có thể nói, thị trường giao nhận vận tải nước ta đang hoạt động vô cùng sôi nổi với
<small>hơn 43.000 doanh nghiệp lớn nhỏ trong ngảnh.</small>
Là một doanh nghiệp nhỏ trong các doanh nghiệp trên, công ty Cổ phan giao nhận vận tải Đa quốc gia ACT (ACT Logistics) đã hoạt động được 12 năm và đã có
chỗ đứng nhất định trong thị trường sôi động này. Trong khoảng thời gian hoạt động <small>công ty không tránh khỏi những rủi ro thường gặp trong giao nhận vận tải hàng hóa</small>
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty trên thị trưởng rộng lớn mà cịn
<small>làm tơn that vê kinh tê. Chính vi vậy, nghiên cứu vé quản tri rủi ro trong giao nhận</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không và đề xuất hướng giải pháp nhằm
tạo lập mơi trường kinh doanh an tồn là việc làm cần thiết.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng không của công ty ACT Logistics” <small>làm dé tài nghiên cứu.</small>
<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:2.1 Mục đích nghiên cứu:</small>
<small>Dé tài được nghiên cứu nhắm mục đích quản tri rủi ro giao nhận vận tải quôc</small> tế băng đường hàng không của công ty ACT Logistics.
<small>2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:</small>
- _ Đưa ra một số van đề cơ bản về quản trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bằng <small>đường hang khơng tại các doanh nghiệp logistics.</small>
- Phan tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bang
<small>đường hàng không của công ty ACT Logistics.</small>
- Dé xuất các giải pháp quản trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hang
<small>không của công ty ACT Logistics.</small>
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu:
<small>Đôi tượng nghiên cứu của đê tài là quản tri rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa</small> quốc tế bằng đường hàng không của công ty ACT Logistics.
<small>3.2 Phạm vi nghiên cứu:</small>
- Pham vi nội dung: Các vấn đề liên quan đến quản tri rủi ro giao nhận vận tải
<small>- Pham vi thời gian: 03 năm nghiên cứu, giai đoạn 2019 — 2021- Pham vi không gian: Công ty ACT Logistics.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>4. Phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:</small>
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ nhiều nguồn khác
<small>nhau, cụ thê:</small>
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong bài nghiên cứu là các thông tin, tài liệu liên quan đến giao nhận vận tải bằng đường hàng không và quản trị rủi ro giao nhận vận tải bằng đường hàng khơng của các doanh nghiệp, có sẵn trên các nền tảng thông tin, chủ yếu là trên internet. Bên cạnh đó là báo cáo, thống kê thường niên của công ty ACT Logistics và tài liệu nội bộ do các phịng ban cung cấp.
<small>4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:</small>
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích co bản, bao gồm: phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp, phương pháp
thống kê — tổng hợp — so sánh...
<small>e Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp:</small>
nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải bằng đường hàng khơng nói riêng
e Phương pháp tổng hợp — so sánh:
- _ Dựa vào các dữ liệu thứ cấp từ nội bộ công ty và số liệu thu thập được dé đánh giá quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng. Các phương pháp nêu trên được sử dụng đơn lẻ và kết hợp linh hoạt tùy vào <small>thời diém nghiên cứu dé đạt được mục đích nghiên cứu một cách tơi ưu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>5. Kết cầu của dé tài nghiên cứu:</small>
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ
<small>Chương 1: Một sô van dé cơ bản về quản trị rủi ro giao nhận vận tai bangđường hàng không của các doanh nghiệp</small>
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro giao nhận vận tải quốc tế bằng đường
<small>hàng không của công ty ACT Logistics</small>
Chương 3: Giải pháp nhằm quản trị rui ro trong giao nhận vận tải quốc tế
1.1 Một số van dé cơ ban về giao nhận vận tai hàng hóa bang đường hang <small>không</small>
1.1.1 Khái niệm giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của thương mại quốc tế dẫn đến nhu cầu tăng cao trong giao nhận vận tải hàng
vận tải hàng hóa quốc tế do Bộ môn Thương mại quốc tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân biên soạn Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không được định nghĩa là là “quá trình di chun hàng hóa trong khơng gian bằng phương tiện vận chuyền hàng không
trong khoảng thời gian xác định nhằm thực hiện các yêu cầu của hợp đồng mua bán
ngoại thương.” Trong khi đó Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không được định nghĩa là “tập hợp của nhiều dịch vụ khác nhau có liên quan đến quá trình vận tải bằng đường hàng khơng, trong đó bên giao có nhiệm vụ đảm bảo hàng hố được vận chuyền
<small>an toàn từ nước người bán sang nước người mua, từ nơi giao hàng đên nơi nhận hàng.”</small>
Như vậy, giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng là “bất kì các loại dich vụ nao liên quan đến vận chuyên, gom hàng, lưu kho, bốc dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa qua đường hàng khơng cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dich vụ trên, ké cả các van đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
1.1.2 Đặc điểm của giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng
độ khai thác cao gấp 27 lần vận tải đường biển, 10 lần ô tô và 8 lần tàu hỏa. Day được coi là đặc điểm nồi bật nhất của giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng <small>so với các phương thức khác.</small>
<small>tồn cho hàng hóa hơn các phương thức khác. An tồn là một trong những tiêu chí</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">hàng đầu đối với giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng. Theo quy định chung của quốc tế và quy định riêng của các quốc gia, tất cả các hãng hàng không đều
phải xây dựng hệ thống quản lý an toàn, an ninh khi khai thác.
Thông tin: Là một trong những ngành công nghiệp hiện đại bậc nhất hiện nay, giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng ln đi đầu trong việc ứng dụng tiên tiễn trong khoa học kỹ thuật, đem lại những tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ như đặt giữ chỗ, theo dõi hành trình và tìm kiếm lơ hàng. Bên cạnh đó, chứng từ
<small>thủ tục cũng được đơn giản hóa dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.</small>
Chat lượng: Giao nhận vận tải hàng hóa băng đường hàng khơng được cho là dịch vụ có chất lượng hơn hăn so với các phương thức vận tải khác bởi đảm bảo chất lượng là tiêu chuẩn trong vận tải hàng không. Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hàng hóa như ISO, IOSA hay ISAGO là điều tất cả các hãng hàng khơng phải làm.
1.13 Vai trị của giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng 1.1.3.1 Đối với quốc gia
Thúc day thương mại quốc tế: Vận tải hàng không là phương tiện vận chuyên hàng hóa nhanh và hiệu quả nhất hiện nay, cho phép hàng hoá được vận chuyền trên phạm vi toàn cầu trong thời gian ngắn. Giao nhận vận tải hàng hố bằng đường hàng khơng giúp thúc đây thương mại quốc tế, gia tăng sự hiệu quả trong chuỗi cung ứng,
mở rộng các ngành công nghiệp phụ trợ, góp phần phát triển kinh tế quốc gia.
Tăng cường sự kết nối giữa các quốc gia: Đường hàng khơng là phương tiện vận chuyền hàng hố quan trọng, cho phép các quốc gia kết nối với nhau và tăng cường sự hợp tác giữa các quốc gia trên tồn cầu. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đói với sự phát triển của các quốc gia, đặc biệt là những nước đang và kém phát triển. Thông qua sự kết nối hàng không, việc giao thương, phát triển công nghệ được đây mạnh. Đường hàng khơng có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc trao đơi nhân tài. Tại Việt Nam, một ví dụ có thé nhận thấy dễ dàng là trong thời kỳ đại dịch, mặc dù việc di chuyên bị hạn chế, nhà nước vẫn có những tiêu chuẩn đặc biệt hỗ trợ các chuyên gia di chuyên bang đường hàng không dé duy trì các hoạt động kinh tế khơng
<small>bị đút gãy.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Cung cấp các sản phẩm hiệu quả: Vận tải không giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều nguồn lực, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn, giúp <small>tăng cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của</small> quốc gia. Vận tải hàng không cho phép doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, tiếp cận với nhiều nguồn cung cũng như nguồn cầu. Qua đó tiếp xúc dé dang với các ngành công nghiệp phụ trợ, hoặc trở thành 1 mắt xích trong ngành, mở ra cơ <small>hội kinh doanh lớn hơn.</small>
Đóng góp vào GDP của quốc gia: Vận tải hàng khơng đóng góp vào GDP của quốc gia thơng qua việc tăng cường thương mại, cung cấp các sản pham và dich vu hiệu quả. Theo Hiệp hội Vận tai Hàng không Quốc tế (IATA), ngành vận tải hang không bao gồm các hãng hàng không và chuỗi cung ứng đóng góp ước tính 2,6 tỷ USD vào GDP của Việt Nam. Chỉ tiêu của du khách quốc tế đóng góp thêm 9,9 tỷ USD, nâng mức tong lên 12,5 ty USD. Nguồn thu từ lĩnh vực vận tải hàng không và du khách quốc tế đến bằng đường hàng không chiếm tong cộng 5,2% trong GDP của
<small>cả nước.</small>
1.1.3.2 Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Tăng tính cạnh tranh: Vận tải hàng không giúp các doanh nghiệp và nhà xuất
<small>đường hàng khơng giúp giảm thời gian giao hàng và giảm chi phí lưu kho, tăng cường</small>
<small>độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.</small>
<small>Dam bao tính an tồn cua hàng hóa: Vận tai hàng khơng được coi là phương</small> tiện vận chuyển hàng hố an tồn và chắc chắn nhất hiện nay, vì những quy định nghiêm ngặt về an tồn hàng khơng. Hàng hố được đóng gói và vận chun bằng đường hàng khơng có thê được tránh được các u tơ khách như thời tiết, va đập, tai nạn. Ngoài ra, những quy định, tiêu chuẩn nghiêm ngặt về nhân sự cũng góp phần nâng cao các chuẩn mực làm việc của nhân viên trong ngành, đảm bảo tính an tồn <small>của hàng hoá.</small>
Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường quốc tế: Vận tải hàng không cho phép các doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường quốc tế một cách dé dàng. Việc sử dụng đường hàng không giúp các doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng và đối tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trên toàn cầu, mở rộng khai thác các thị trường quốc tế. Sự phát triển của ngành vận
tải hàng không, kết hop với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, cho
phép nhiều doanh nghiệp sản xuất và trực tiếp xuất khâu các sản phẩm của mình ra các nước phát triển mà thơng qua các trang thương mại điện tử lớn như Amazon, ebay, Alibaba mà không cần thông qua các phương pháp truyền thống như tìm kiếm đối tác, bồi dưỡng nhân sự.
<small>Tạo ra sự linh hoạt trong quan ly hang hoá: Vận tải hang không tạo ra sự linh</small> hoạt trong quản lý hàng hố của mình. Hàng hố có thê được vận chuyên đến bất kỳ địa điểm nào trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Khác với đường bộ, đường sắt, thậm chí là đường thuỷ, nơi mà các hoạt động vận chun hàng hố chỉ có thé diễn ra trên những tuyến di chuyên nhất định như Bắc-Nam, Việt Nam-Trung Quốc hay những nước trong khu vực, vận tải đường hàng không cho phép doanh nghiệp vận chuyền hàng hoá một cách linh hoạt và nhanh chóng đến khắp nơi trên thế giới, mở ra những cơ hội tiếp cận thị trường chưa từng có trước đây.
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu
Vận tải hàng hố bằng đường hàng khơng là xương sống của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, tạo ra doanh thu cho các doanh nghiệp va công
phát triển của kinh tế địa phương và khu vực thông qua các cảng hàng không quốc tế. Những năm gần đây, sự phát triển của vận tải hàng không kết hợp với thương mại quốc tế đã tạo rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã tìm thấy thị trường cho mình thay vì bị lan at bởi các ơng lớn trong ngành giao nhận quốc tế. Thị trường của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu Việt Nam chủ yếu tập trung vào các mặt hàng từ các khu công nghiệp. Các mặt hàng như thời trang, thiết bị điện tử luôn cần dịch vụ xuất nhập khẩu dé đến được các thị trường lớn như Nhật, Hàn, Mỹ hay Châu Âu. Theo báo cáo của IATA, ngành vận tải hàng không đã hỗ trợ cho 2,2 triệu việc làm. Ngồi ra, thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, việc mua các sản phẩm và dịch vụ từ nhà cung cấp tại địa phương, ngành này cũng đã hỗ trợ thêm
<small>174.000 việc làm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>1.1.4.1 FCL (Full Container Load)</small>
FCL là một hình thức vận chun hàng hoa trong đó một nha van chuyền sử dụng tồn bộ dung tích của một container để vận chuyên hàng hóa. Nói cách khác, container được lấp đầy bởi hàng của một nhà vận chuyền, và khơng có lơ hàng nào khác được tải lên container đó. FCL thường được sử dụng khi nhà vận chuyển có khối lượng hàng hóa lớn hoặc khi hàng hóa lớn hoặc cồng kênh, làm cho việc chia sẻ không <small>gian của container với các lô hàng khác trở nên khơng kha thi.</small>
Những lơ hàng FCL có thê được đặt trước và thường được tải và niêm phong
phat. Container sau đó được tải lên tau bay vận và được van chuyền đến cảng đích, nơi nó được hạ xuống và đánh dấu hải quan trước khi hàng hóa được giao đến điểm
giảm bớt, và lô hàng FCL thường có thời gian vận chuyền ngắn hơn so với lô hàng
<small>1.1.4.2 LCL (Less than Container Load)</small>
LCL là một loại hình thức van chun hang hóa trong đó nhiều nhà vận chuyên
<small>chia sẻ không gian trong cùng một container. Trong trường hợp này, mỗi nhà vận</small>
chuyền có một số lượng hàng hóa nhỏ hơn khơng đủ dé sử dụng một container đầy đủ. LCL thường được sử dụng khi nhà vận chuyên có khối lượng hàng hóa nhỏ hơn
hoặc khi ho khơng có đủ hàng hóa dé lap đầy một container đầy đủ. Băng cách tập
hợp lô hàng của họ vào một container duy nhất, mỗi nhà vận chuyền có thê chia sẻ chi phí vận chuyền và giảm chi phí vận chuyền tổng thé của ho.
<small>Trong lơ hang LCL, hàng hóa thường được đóng gói vào các pallet hoặc thùng</small>
tiêu chuân và được đánh dau với các số nhận dạng duy nhất dé đảm bao rang mỗi lơ hàng có thé được dé dàng xác định và phân tach tại điểm đến. Container được tải với hàng hóa được tập hợp vào cảng bay xuất phát, sau đó container được chất lên tàu bay và vận chuyền đến cảng đích, nơi hàng hóa được tách ra và phân phối đến từng địa điểm cuối cùng. Tuy nhiên, q trình này có thé mat nhiều thời gian hơn so với lô hàng FCL, do phải chờ đợi dé tập hợp đủ hàng hóa của nhiều nhà vận chuyên khác
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nhau. Bên cạnh đó, lơ hang LCL có thé gặp rủi ro hư hỏng hoặc mat mát do thường phải di chuyên qua nhiều điểm trung gian trước khi đến điểm đích cuối cùng.
hàng hóa, thời gian vận chuyền, cũng như ngân sách và nhu cầu của khách hàng. FCL thường phủ hợp với khách hàng có khối lượng hàng hóa lớn và thời gian giao hàng ngắn hơn, trong khi LCL thường phù hợp với khách hàng có khối lượng hàng hóa nhỏ <small>và có thê châp nhận thời gian vận chuyên lâu hơn.</small>
1.2 Một số van đề về quản trị rủi ro giao nhận vận tai hàng hóa bằng đường <small>hàng không</small>
<small>1.2.1 Khái niệm quan trị rủi ro1.2.1.1 Khải niệm rủi ro</small>
<small>Khái niệm rủi ro được tiép cận theo nhiêu cách khác nhau:</small>
Trước đây theo quan điểm của người phương Đông, rủi ro được xem là những điều không may, điều không lành hay những tốn thất bất ngờ xảy đến với con người trong cuộc sông. Những điều may rủi được cho là tồn tại khách quan đối với con người, nằm ngồi sự kiểm sốt của con người nên họ bị động trước những ảnh hưởng của
<small>yêu tô này.</small>
Ở phương Tây, nhiều tác giác thể hiện quan điểm về rủi ro của mình thơng qua <small>các nghiên cứu khoa học. Alan H.Willentt trong “The Economic Theory of Risk and</small> Insurance” (1951) định nghĩa rủi ro là “sự không chắc chắn về tôn thất”, tức là rủi ro là một tình huống mà ở đó các điều xảy ra không được biết một cách chắc chắn. John Haynes trong “Risk as an Economic Factor” (1895) lại cho rằng rủi ro là “khả năng xảy ra tôn thất” hay nói cách khác rủi ro thường đi kèm với tơn thất. Theo góc độ kinh tế, trong cuốn “The Practitioners Guide to Interest Rate Risk Management” (1992) Bernard Manson cho rang: “Rui ro là tác động của những biến cố xảy ra trong tương lai lên giá tri ròng của một chủ thể kinh tế hoặc một danh mục tài sản mà khả năng
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Trong giáo trình Quản trị rủi ro (2016) của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà nhận định rằng: “Rui ro là khả năng xảy ra sự khác biệt
giữa kết quả thực tế và kỳ vọng theo kế hoạch.” Rủi ro được coi là nguy cơ xảy ra những sự kiện không mong muốn, gây ra những tác động bat lợi cho các tơ chức, cá
Tóm lại, từ nhiều quan điểm và nghiên cứu từ nhiều quốc gia, trong các khoảng thời gian khác nhau, đến từ nhiều tác giả khác nhau, rủi ro đều được coi là những sự
kiện không mong muốn, gây ra tác động tiêu cực cho các cá nhân, tô chức. Trong khi
các quan điểm phương Đông trước đây cho rằng con người hoàn toàn bị động trước sự may rủi thì các nhà khoa học phương Tây đã nghiên cứu và chứng minh rang rủi <small>ro có khả năng dự đốn được và con người có thê kiêm soát được chúng.</small>
<small>1.2.1.2 Khải niệm quản trị rủi ro</small>
<small>Quản trị rủi ro trong quan điêm hiện đại được hiệu theo nhiêu cách:</small>
Nguyễn Quang Thu (2008) định nghĩa quản trị rủi ro “là sự nhận dạng, đo lường
và kiểm soát các loại rủi ro có thể đe dọa các loại tài sản và thu nhập từ các dịch vụ chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh hay của một doanh nghiệp sản xuất”. Đoàn Thị Hồng Vân (2013) đưa ra khái niệm về quản tri rủi ro như sau: “Quản tri rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tốn thất, mat mát, những ảnh hưởng bắt lợi của rủi ro, đồng thười biến rủi ro thành những cớ hội thành công”. Phan Thị Thu Hà (2016) lại cho rằng: “Quản trị rủi ro là quá trình nhận dang, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro nhăm hạn chế ton thất. Hoạt động quan tri rủi ro dựa trên quan điểm hiện đại chính là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiêu các tổn thất, những ảnh hưởng bat lợi của rủi ro.”
Từ các quan điểm trên, có thê thấy quản trị rủi ro bao gồm 4 hoạt động chủ yếu <small>như sau:</small>
Một là, nhận dạng những rủi ro đã và có thể xuất hiện đối với tơ chức.
<small>Hai là, phân tích và đo lường những rủi ro đã nhận dạng được.11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Ba là, thực hiện các biện pháp nhăm kiêm soát rủi ro.</small>
<small>Bôn là, giám sát các rủi ro sau khi đã thực hiện các biện pháp kiêm soát.</small>
Như vậy, quản trị rủi ro không chỉ đơn thuần là nhận diện được rủi ro mà quan trọng hơn là phải đánh giá được mức độ tác động của rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp nhằm kiểm soát, hạn chế tới mức thấp nhất những tôn thất do rủi ro mang đến.
1.2.2 Nội dung quan trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng
<small>đường hàng khơng</small>
<small>1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro</small>
<small>e Định nghĩa nhận dạng rủi ro</small>
có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phát triển <small>thông tin về nguôn rủi ro, các yêu tô mao hiêm, hiém họa và nguy cơ rủi ro.</small>
Có thé hiểu nhận dạng rủi ro là việc xác định các đe dọa có thé xay ra trong suốt thời gian hoạt động của tơ chức. Hay nói cách khác, nhận dạng rủi ro là không chỉ cần thực hiện một lần duy nhất ở thời điểm đầu tiên của một chu kỳ hoạt động hay một
<small>dự án ma cân được cập nhật thường xuyên, bô sung các rủi ro mới xuât hiện.</small>
<small>Nhận dạng rủi ro nhắm xác định các thông tin về các loại rủi ro có thê xuât hiện,</small>
các mối nguy và thời điểm xuất hiện rủi ro.
e_ Một số phương pháp nhận dạng rủi ro: <small>Phương pháp dựa vào mục tiêu</small>
<small>Khi sử dụng phương pháp nhận dạng rủi ro dựa vao mục tiêu, các nha quan tri sẽ</small> xác định những mục tiêu ngắn hạn và dai hạn nhất định trong quá trình thực hiện dự án dé làm đích đến cuối cùng. Trên con đường dẫn đến mục đích ấy, bat kỳ yếu tơ nào can trở việc thực hiện mục tiêu được coi là “rủi ro”. Trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng, đích đến cuối cùng trong <small>môi lan cung cap dịch vụ là vận tải và giao hàng một cach an toàn đên tay người nhận.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Chính vi thế, những rủi ro được ghi nhận chính là các nhân tổ gây trở ngại trong việc thực hiện giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng.
Ưu điểm của phương pháp này là rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng có thé được nhận diện nhanh chóng nhưng lại có nhược điểm là khơng liên hệ, đối chiếu được với các rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa mà <small>doanh nghiệp đã từng gặp phải trong quá khứ.</small>
Phương pháp dựa vào kinh nghiệm, tiền lệ
Trong thực tế, những gì đã từng xảy ra trong q khứ hồn tồn có khả năng xảy ra trong tương lai, hay nói cách khác, các rủi ro có thể lặp lại. Vi vậy, việc lưu git,
ghi chép lại hồ sơ liên quan đến các rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng đã từng xảy ra ở công ty cung cấp dịch vụ là rất cần thiết. Các số liệu thồng kê này cho phép các nhà quản trị phân tích các khía cạnh của rủi ro như: nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, hướng giải quyết trong quá khứ... Dựa vào các phân tích này, nhà quản trị có thể tìm ra các điểm tương đồng, những điểm khác biệt trong rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không mà doanh nghiệp gặp phải ở thời điểm hiện tại và các rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng trong q khứ. Qua đó, việc nhận diện rủi ro có thé diễn ra dễ dang và chính xác hon.
<small>diện rủi ro dựa vào kinh nghiệm, tiên lệ.</small>
Phương pháp này có ưu điểm là doanh nghiệp sử dung được nguồn tai liệu lưu trữ dé nhận diện rủi ro, qua đó các rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hang khơng được nhận diện một cách chính xác và cụ thé. Nhung dé sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp cần có nguồn tài liệu lưu trữ ơn định; việc so sánh, đối chiếu <small>các thơng tin địi hỏi một lượng thời gian lớn nên theo đó việc nhận diện rủi ro cũng</small> mắt nhiều thời gian hơn.
Phương pháp hỗn hợp
Trong quá trình nhận diện rủi ro, mỗi phương pháp cụ thé lại có những ưu — nhược điểm nhất định. Chính vì thế, nhà quản trị cần sử dụng các phương pháp này một cách linh hoạt trong từng thời điểm, trường hợp cụ thê. Ngoài ra, việc kết hợp hai phương
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">pháp bên trên cũng là một cách hiệu qua dé nhận diện rủi ro nhằm bi trừ các nhược điểm của từng phương pháp. Việc kết hợp như vậy được gọi là phương pháp hỗn hợp. <small>Tuy phương pháp này đem lại hiệu quả cao hơn so với việc sử dụng từng phươngpháp riêng biệt nhưng lại địi hỏi nhà quản trị có kỹ năng quản trị rủi ro cao với kinh</small>
<small>nghiệm nhận diện rủi ro dày dặn.</small>
<small>1.2.2.2 Phân tích và đo lường rủi ro</small>
<small>e Dinh nghĩa phân tích và đo lường rủi ro</small>
<small>Phân tích rủi ro là quả trình nghiên cứu, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro. Dolường rủi ro là quá trình lượng hóa những tơn thât do các rủi ro, do các biên cô đã</small>
<small>được nhận diện gây ra.</small>
<small>e Các phương pháp đo lường rủi ro</small>
<small>Phương pháp định lượng</small>
<small>Việc đo lường rủi ro thông qua phương pháp định lượng là cách thức các nhà quản</small> trị xác định tốn that bằng các cơng cụ, mơ hình đo lường cụ thể nhằm tính tốn các
này, tôn thất được đo lường bằng cách xác định các mẫu đại diện là các trường hợp rủi ro đại diện trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hang khơng, tinh ty lệ
tốn thất trung bình của các rủi ro, qua đó xác định được tổng số tồn thất.
phương pháp này tương đối phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, kỹ năng và kinh nghiệm
đối với người thực hiện. Vì vậy, phương pháp này thích hợp sử dụng đối với các dự
<small>án phức tạp, có quy mơ lớn.</small>
<small>Phương pháp định tính</small>
<small>Phương pháp định tính hay cịn gọi là phương pháp cảm quan là phương pháp sử</small>
dụng kinh nghiệm của nhà quản trị, kết hợp với các tài liệu liên quan đến rủi ro trong
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không trong quá khứ đã được ghi chép,
lưu trữ dé suy đoán tồn thất khi rủi ro xảy ra. Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích đánh giá sơ bộ, xác định kip thời mức độ tôn thất mà rủi ro gây ra.
Do lường rủi ro bằng phương pháp định tính có thể thực hiện tương đối dé dang, có khả năng cung cấp thơng tin nhanh, phù hợp với nhiều dự án với mọi quy mô. Nhược điểm của phương pháp này là độ tin cậy thấp, đánh giá mang tính chủ quan.
<small>Phương pháp phân tích xu hướng</small>
Phương pháp này mang nhiều đặc điểm của hai phương pháp nêu trên. Phương pháp phân tích xu hướng được sử dụng bằng cách sử dụng các thông tin đo lường định
điểm hiện tại, cụ thể được tính theo cơng thức:
<small>Trong do:</small>
T: Tén that trung bình có thé xảy ra n: Số lần quan sát
p: Xác suất xảy ra rủi ro
<small>Phương pháp đo lường phân tích xu hướng địi hỏi lượng thơng tin lưu trữ lớn</small> với độ chính xác cao dé có thé cho ra kết quả sát với thực tế. Đề đạt được kết quả
như mong đợi, các nhà quản trị cần sử dụng các thông tin đo lường trong vịng tối thiểu 3 năm.
1.2.2.3 Kiểm sốt rủi ro
<small>e Định nghĩa</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm phịng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thé xảy ra trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng.
<small>e Các biện pháp kiêm sốt rủi roBiện pháp né tránh rủi ro</small>
<small>Trong kiêm soát rủi ro, né tránh là việc tim cách làm mat đi những tác nhân làmcho rủi ro xuât hiện và gây ra tơn thât. Né tránh rủi ro có thê là chủ động né tránhtrước khi rủi ro xảy ra hoặc chủ động loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro.</small>
<small>Chủ động né tránh rủi ro là khi các nhà quản trị nhận ra nguy cơ rủi ro cao hoặc</small>
tức là né tránh rủi ro bằng cách khơng dé các khả năng có thé gây ra ton thất xảy ra
sử dụng cơng nghệ mới mang tính thử nghiệm dù cơng nghệ mới có nhiều ưu điểm
<small>Chủ động loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro cũng là một biện pháp né tránh rủi ro.</small> Rui ro cháy né là loại rủi ro thường được né tránh bang cách loại bỏ nguyên nhân dan đến rủi ro. Doanh nghiệp có thé xây dựng kho hang bằng vật liệu chống cháy, bảo dưỡng hệ thống dây điện thường xuyên dé chống chập cháy...
Biện pháp giảm thiểu rủi ro
<small>Giảm thiêu rủi ro là sử dụng các biện pháp đê giảm thiêu xác suât và mức độ rủiro khi chúng xảy ra. Thơng thường, các doanh nghiệp tìm cách giảm thiêu xác stxảy ra rủi ro trước, nêu thât bại thì cơ găng giảm thiêu mức độ ảnh hưởng của rủi ro.</small>
<small>Biện pháp chuyên giao rủi ro</small>
Chuyén giao rủi ro là chuyển giao rủi ro cho người khác, tổ chức khác và chấp
nhận một phan thiệt hại nhất định. Có hai cách dé thực hiện chuyên giao rủi ro:
Một là, chuyên giao những tác nhân gây ra rủi ro (như tài sản, nhân lực, hoạt động...) cho một bên khác. Hiện nay, nhân lực là yếu tố quan trong mà bat cứ doanh
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nghiệp, tô chức nào cũng cần sử dụng đề tiến hành hoạt động. Nhiều tổ chức, doanh
nghiệp có xu hướng sử dụng việc th ngồi nhân lực dé chuyên giao một số rủi ro về
<small>nhân lực cho bên được thuê.</small>
Hai là, chuyên giao bản thân rủi ro cho bên khác thông qua hợp đồng giao ước. Chăng hạn, một cơng ty cho th văn phịng ký với bên thuê một thỏa thuận giao ước về trách nhiệm chịu thiệt hại liên quan đến văn phòng cho thuê. Lúc này rủi ro tài sản,
cụ thê là rủi ro liên quan đến văn phòng cho thuê đã được chuyên giao cho bên thuê <small>thông qua thỏa thuận này.</small>
<small>Biện pháp phân tán và chia sẻ rủi ro</small>
Trong các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải, có một số rủi ro có khả năng phân tán, đó là những rủi ro có thé giảm thiểu thơng qua việc đóng góp nguồn lực hoặc các bên chấp nhận chia sẻ rủi ro. Trong hoạt động mua hàng, doanh nghiệp có thé phân tán rủi ro bằng cách mua hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau thay vì chỉ mua hàng ở
một nguồn duy nhất.
Biện pháp chấp nhận rủi ro
Trong thực tế, khi ảnh hưởng của rủi ro là nhỏ hoặc có thê chấp nhận đối với một doanh nghiệp mà các biện pháp khác như chuyền giao, giảm thiểu rủi ro khơng hiệu quả thì chấp nhận rủi ro lại là cách dé dàng nhất dé kiểm soát rủi ro. Chấp nhận rủi ro là việc làm cần thiết trong một số tình huống nhưng trước khi chấp nhận một rủi ro nào đó, cần cân nhắc kỹ theo nguyên tắc “được gì, mất gì”. Một ví dụ điển hình về chấp nhận rủi ro trong kinh doanh chính là đầu cơ.
<small>1.2.2.4 Giám sát rủi roe Định nghĩa</small>
Giám sát rủi ro là hoạt động theo dõi, cập nhật các biến đôi của tổ chức, xã hội,
cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng. Mục đích của giám sát rủi ro là dé cung cap cho tổ chức các thông tin cần thiết dé đưa ra quyết định và phát triển các kế hoạch <small>giảm thiêu rủi ro.</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Một nhiệm vụ quan trọng khác của công tác giám sát rủi ro là kiểm tra sự phù hợp
của quy trình quản tri rủi ro tong thể với su bién động của môi trường, đặc biệt là việc đánh giá các biện pháp ở bước kiểm soát rủi ro rủi ro để đảm bảo tính hiệu quả và thích nghỉ với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Giám sát rủi ro là một phan quan trọng trong quản trị rủi ro, giúp các tổ chức đưa ra các quyết định thông minh va đảm bảo sự bền vững của hoạt động kinh doanh.
Phương pháp được sử dụng phổ biến trong giám sát rủi ro là sử dụng hệ thống cảnh bao. Phương pháp này sử dụng các công cụ và phần mềm dé theo dõi các biến động của thị trường, ngành nghề, các đối thủ cạnh tranh và các yếu tơ khác. Từ đó, doanh nghiệp có thể theo dõi và cập nhật thông tin liên tục từ các nguồn khác nhau, bao gồm các trang web tin tức, các báo cáo của các công ty, các cơ quan chính phủ, <small>các trang web của đơi thủ cạnh tranh và các ngn khác.</small>
<small>đường hàng không</small>
Đầu tiên, quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
<small>không giúp doanh nghiệp nhận dạng được rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro,</small>
dé từ đó giảm thiểu và triệt tiêu những nguyên nhân này. Điều này góp phần xây dựng
<small>mơi trường kinh doanh lành mạnh và an toàn cả bên trong và bên ngoài cho doanhnghiệp.</small>
Trong trường hợp doanh nghiệp gặp phải những rủi ro không mong muốn, cơng
tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế có vai trị hạn chế và xử lý tốt nhất các tơn thất có thé có. Từ đó, doanh nghiệp có
khả năng ồn định và hồi phục nhanh chóng, hiệu quả kinh doanh cũng được nâng cao.
Bên cạnh đó, quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế cịn tạo điều
kiện thuận lợi để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra cho doanh nghiệp, đồng thời thúc
đây triển khai các chiến lược, các chính sách kinh doanh một cách hiệu quả và hợp lý. Ngồi ra, cơng tác này cịn giúp doanh nghiệp tận dụng tốt cơ hội trong kinh
doanh, làm chủ tình thé, đơi khi cịn có thé biến khó khăn thành cơ hội thông qua
<small>việc tận dụng các nguồn lực của tô chức.</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Cuối cùng, dé giữ vững vị thé trên thị trường cũng như nâng cao uy tín với khách hàng, cơng tác quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics bằng đường
<small>hàng không.</small>
<small>đường hàng khơng</small>
1.3.1 Nhóm nhân tổ khách quan
© Cơ sở hạ tang phục vụ giao nhận vận tải hang hóa bằng đường hàng khơng
hàng không, sân bay, máy bay, hệ thống trang thiết bị, máy móc dé xếp, dỡ hàng, hệ thống kho bãi, va các công cụ vận chuyền hàng hóa trong cảng... Đây là yếu tố quan
không. Nếu cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng
sẽ được đảm bảo. Ngược lại, việc giao nhận vận tải hàng hóa sẽ gặp nhiều trở ngại <small>nêu cơ sở hạ tâng không được đảm bảo, cụ thê như sau:</small>
khơng là yếu tố quan trong dé đảm bảo an toàn và bảo vệ hàng hóa. Hệ thống kho bãi
phải rộng rãi, đáp ứng các tiêu chuẩn an tồn cao thì mới đảm bảo hàng hóa được bảo
<small>vệ và tránh được các rủi ro như tai nạn, mat mat, hư hỏng.</small>
Thứ hai, tính sẵn sàng của cơ sở hạ tầng phục vụ giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng ảnh hưởng đến tính thơng suốt của hàng hóa. Cơ sở hạ tầng phải hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tính sẵn sàng cho việc giao nhận hàng hóa. Nếu kho bãi khơng đủ sức chứa, khơng đảm bảo
<small>sự thơng st của q trình giao nhận, các rủi ro sẽ tăng cao.</small>
Thứ ba, khả năng xử lý sự cố trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng
trong q trình vận chun hàng hóa bằng đường hàng không nên cơ sở hạ tầng phải
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">có kha năng xử lý tình huống này một cách nhanh chóng và hiệu qua dé giảm thiểu
<small>các rủi ro.</small>
Thứ tư, cơ sở hạ tầng phải được quản lý và theo dõi chặt chẽ dé phát hiện sớm các van đề có thể xảy ra, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu không có quản ly va theo dõi đúng mức, các rủi ro có thé được bỏ qua hoặc phát hiện muộn,
<small>gây thiệt hại cho hàng hóa và khách hàng.</small>
e Hệ thống logistics
Hệ thống logistics hoạt động trơn tru, sự liên kết giữa các khâu càng chặt chẽ thi việc giao nhận vận tải hàng hóa hàng khơng càng thuận lợi. Bằng cách đảm bảo sự
giao nhận hang hoá sẽ được giảm thiêu. Một hệ thống logistics đạt chuẩn cũng dam bảo rằng các vật liệu, thiết bị và phương tiện vận chuyền được sử dụng đáp ứng các
tin liên quan đến q trình vận chun hàng hố. Dữ liệu này có thể bao gồm thơng tin về vị trí và thời gian của hàng hố, thơng tin về tình trạng và trạng thái của hàng
hố, cũng như các thơng tin liên quan đến khách hàng. Nhờ đó, các vấn đề có thể được
phát hiện và giải quyết kịp thời.
<small>e Mang lưới các hãng hàng không</small>
<small>Mạng lưới các hãng hàng khơng đóng vai trị quan trọng trong quản tri rủ1 ro trong</small> giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không. Mạng lưới các hãng hàng không càng rộng lớn thì việc quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng ở các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này càng có nhiều thuận lợi:
Một là, đa dạng hóa lựa chọn: Sự có mặt của nhiều hãng hàng khơng trong mạng
hợp với nhu cầu khách hàng của họ. Điều này giúp giảm rủi ro bị phụ thuộc vào một hãng hàng không duy nhất.
<small>Hai là, khả năng chịu ap lực tài chính của các hãng hàng khơng lớn: Các hãng hang</small> khơng lớn và có mạng lưới rộng khắp có thé chịu được áp lực tài chính cao hơn trong
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">trường hợp xảy ra rủi ro như hủy chuyến bay hoặc thiếu hụt nhân sự. Điều này giúp giảm thiểu tác động của rủi ro đến khách hàng và hoạt động của công ty.
Ba là, kha năng đàm phán và phân bồ tài nguyên giữa các hãng hàng không trong mạng lưới: Các hãng hàng không trong mạng lưới có thé đàm phán với nhau về các thỏa thuận liên quan đến quản lý rủi ro. Ví dụ như chia sẻ máy bay hoặc cung cấp nhân lực cho các chuyên bay bị trễ hoặc hủy bỏ. Bên cạnh đó, các hãng hàng khơng trong mạng lưới có thé phân bồ tài nguyên một cách hiệu quả, từ đó giảm thiéu rủi ro liên quan đến việc thiếu hụt tài nguyên hoặc sử dụng tài nguyên không hiệu quả. Chăng hạn, khi các lô hàng được vận chuyền trên tuyến đường dài, có nhiều chặng bay, các hãng bay thường sử dụng các chuyến bay liên tuyến (interline) hay nói cách khác việc vận chuyền 16 hàng này được phụ trách bởi nhiều hãng hàng không khác nhau trong mạng lưới. Như vậy, có thể nói việc liên kết giữa các hãng hàng không là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giao nhận vận tải hàng hóa bằng phương thức này,
giúp tăng khả năng giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hoạt độn của doanh nghiệp.
<small>e Hàng hóa</small>
Hàng hóa chính là đối tượng vận chun trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng
đường hàng khơng với nhiều chủng loại khác nhau. Mỗi loại hàng hóa lại có những u cầu nhất định trong q trình vận chuyền, chính vì thế việc quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng phụ thuộc nhiều vào tính chất của hàng hóa. Thơng thường, hàng hóa giao nhận vận tải băng đường hàng không phải tuân thủ nhiều quy định liên quan đến đóng gói, vận đơn, chứng từ... Một số hàng
hàng thực phẩm cần phải đóng trong thùng gỗ, đối với hàng hóa tươi sống cần phải giữ lạnh và có đá lạnh đi kèm, có thé là đá khơ, đá ướt hoặc khí hóa long. Hàng nguy hiểm phải đảm bảo bao bì được lắp ráp tốt và đủ chắc chắn, phải được dán nhãn thích hợp dé vận chuyển. Nếu hàng hóa khơng tn thủ các quy định này thì hãng hàng không sẽ không chấp nhận vận chuyền.
Giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng được đánh giá là phương thức an tồn nhất đối với hàng hóa. Tuy nhiên, hàng hóa đóng thành kiện nhỏ, đơn lẻ dé xảy ra mat mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyền, nhất là đối với các tuyến bay dài, có nhiều chặng. Các kiện hàng nhỏ và đơn lẻ thường được đóng gói đơn giản hơn
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>so với các kiện hàng lớn làm tăng khả năng hư hỏng. Ngoài ra, khi các kiện hàng nhỏ</small> và đơn lẻ được xếp chồng lên nhau trong quá trình vận chuyền, chúng có thể bị va <small>đập, va chạm hoặc bị nén, gây ra hư hỏng hoặc vỡ. Hơn nữa, các kiện hang này có</small> kích thước nhỏ và thường có trọng lượng nhẹ nên chúng dé dàng bi mat mát hoặc thiếu hụt trong quá trình xử lý bởi nhiều quy trình khác nhau trong quá trình vận <small>chuyên.</small>
1.3.2 Nhóm nhân tổ chủ quan
<small>e = Nhân lực cua doanh nghiệp</small>
<small>Doanh nghiệp có phịng ban riêng, nhân sự chun trách quản trị rủi ro giao nhận</small> vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng sẽ giúp cơng tác này trở nên chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Về mặt kỹ năng và chuyên môn, nhân lực phụ trách công tác này của
doanh nghiệp vận chuyền được trang bị đầy đủ kiến thức về quản trị rủi ro và các phương pháp giảm thiểu rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng. Nhân lực bộ phận này cũng cần phải hiểu rõ các quy trình vận chuyên, từ việc
xử lý các tình huống khẩn cấp và các vấn đề liên quan đến an tồn hàng hóa cũng rất quan trọng. Ngoài ra, sự trách nhiệm và tinh thần tỉ mi, cần trọng của nhân viên trong doanh nghiệp vận chuyền cũng rat quan trong trong quản trị rủi ro, cần chú ý và báo <small>cáo ngay lập tức các sự cơ có thê xảy ra.</small>
<small>e Chiên lược</small>
Chiến lược quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này là nhân tố quan trọng, quyết định toàn bộ việc thực hiện cơng tác này. Có thể nói chiến lược chính là khung xương của hoạt động quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không. Từ một chiến lược đúng đắn, quy trình quản trị rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường <small>hàng khơng sẽ được xây dựng một cách rõ ràng, chặt chẽ và đem lại hiệu quả caotrong quá trình thực hiện.</small>
Đầu tiên chiến lược quản trị rủi ro giúp nhận dạng và phân loại được các rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng. Từ đó, doanh nghiệp có
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>cái nhìn tồn diện và sáng st hơn vé các rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa băng</small>
đường hàng khơng mà doanh nghiệp có thê phải đối mặt.
Thứ hai, chiến lược quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp phân tích và đo lường mức độ rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không và tác động của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp lên kế hoạch đối phó <small>với các rủi ro đó một cách hiệu quả hơn.</small>
Thứ ba, chiến lược quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và các biện pháp kiểm sốt rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
dé giảm thiểu tac động của chúng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
<small>Cuôi cùng, chiên lược quan tri rủi ro còn vạch ra các kê hoạch đê giám sát rủi ro</small>
<small>giao nhận vận tải hàng hóa băng đường hàng khơng nhăm theo dõi thường xun vàliên tục cập nhật các rủi ro mới.</small>
<small>e Cong nghệ</small>
Hiện nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, các phần mềm quản trị rủi ro khơng cịn xa lạ đối với người làm kinh doanh. Đây là một nhân tơ có ảnh hưởng nhất định đến việc quản trị rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa băng đường hàng không. Việc ứng dụng các phần mềm này vào quản trị rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa bằng
đường hàng khơng vừa đem lại tính chính xác cao, vừa giảm thiéu thời gian và công
<small>sức cho nhân viên thực hiện.</small>
Thứ nhất là khả năng tăng cường quản lý thông tin: Công nghệ giúp doanh nghiệp thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền tải thông tin về q trình giao nhận vận tải hàng hóa một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Điều này giúp tăng cường khả năng quản
<small>lý thơng tin và phân tích rủi ro.</small>
Thứ hai là nâng cao khả năng dự báo và phân tích rủi ro: Cơng nghệ cung cấp cho
<small>doanh nghiệp các công cụ và phương pháp dự báo và phân tích rủi ro một cách hiệu</small>
quả hơn. Các hệ thống máy tính, phần mềm quản lý rủi ro, hệ thống cảnh báo tự động...
<small>nhanh chóng.</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Thứ ba là tăng cường khả năng giám sát và điều khiển rủi ro: Công nghệ cung cấp cho doanh nghiệp các công cụ giám sát, theo dõi và điều khiến rủi ro. Ví dụ như hệ
thống giám sát hành trình, hệ thống quản lý và giám sát kho bãi... giúp doanh nghiệp
có thé theo doi và giám sát tồn bộ q trình vận chuyền hàng hóa của mình và từ đó đưa ra các quyết định phù hợp dé giảm thiểu rủi ro.
Thứ tư là cải thiện khả năng tương tác và giao tiếp: Công nghệ giúp doanh nghiệp tương tác và giao tiếp với các đối tác của mình một cách dé dàng và thuận tiện hon. Các phần mềm, ứng dụng, hệ thống trao đôi thông tin... giúp doanh nghiệp có thể liên lạc với các đối tác của mình một cách nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Điều này giúp tăng cường khả năng quản trị rủi ro và đưa ra những quyết định nhanh chóng khi
<small>e Tài chính</small>
Tài chính của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết để phục vụ cơng tác quản trị rủi ro
riêng. Nếu doanh nghiệp khơng có nguồn lực tài chính đủ dé đối phó với các rủi ro,
thì sẽ rất khó dé đảm bảo hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Tài chính là yếu tố đảm bảo các biện pháp đối phó với rủi ro. Doanh nghiệp có thé sử dụng các khoản tiền dự trữ đề đối phó với các rủi ro, bao gồm cả các khoản tiền dự phòng dành cho các hoạt động quản trị rủi ro. Tài chính cũng cung cấp các nguồn lực dé đầu tư vào các giải pháp công nghệ và cơ sở hạ tang dé tăng cường khả năng đối phó với rủi ro trong giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản tiền dự trữ dé đầu tư vào các sản phẩm tài chính đa dạng hóa rủi ro, bao gồm cả các sản phẩm bảo hiểm. Điều này giúp giảm <small>thiêu rủi ro trong trường hợp xảy ra các sự cô không mong mn.</small>
Ngồi ra, tài chính cịn giúp tăng cường quản trị rủi ro vì doanh nghiệp có thê sử dụng các khoản tiền dé phân bồ một bộ phận riêng biệt phụ trách quản trị rủi ro giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng, đầu tư vào các chương trình đào tạo quản trị rủi ro cho nhân viên hoặc thuê các chuyên gia dé đảm bảo sự chuyên nghiệp
<small>trong việc quan tri rủi ro.</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>CUA CONG TY ACT LOGISTICS</small>
2.1 Tổng quan về công ty Co phan giao nhận vận tai đa quốc gia ACT
<small>2.1.1.1 Thông tin chung</small>
Công ty ACT Logistics có tên đầy đủ là Cơng ty Cổ phần Giao nhận và Vận tải Đa quốc gia ACT. Được thành lập vào năm 2010, ACT Logistics là công ty 100% vốn sở hữu Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, cơng ty đã tự đặt ra cho mình những
<small>mục tiêu, sứ mệnh, tâm nhìn va giá tri cot lõi nhât định.</small>
<small>Mục tiếu</small>
ACT Logistics đặt ra mục tiêu là đem đến sự hài lịng tuyệt đối cho khách hàng.
hàng không cung cấp dịch vụ nhanh chóng, linh hoạt va dang tin cậy. Dé trở thành sự lựa chọn hàng đầu của khách hang trong và ngoài nước, ACT Logistics mong muốn
<small>kiệm và quan trọng hơn là giảm thiêu tôi đa các rủi roSu mệnh</small>
<small>Với phương châm “Nhanh chóng — An tồn — Chính xác”, ACT Logistics tập</small> trung vào những giải pháp logistics nhăm đáp ứng nhu cầu giao nhận vận tải hàng hóa băng đường hàng khơng của khách hàng, coi sứ mệnh của mình là đem lại lợi ích tối
<small>ưu cho khách hàng sử dụng dịch vụ.</small>
Tâm nhìn
ACT Logistics hướng đến trở thành một trong năm doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải và hậu cần hàng không. Công ty dang phan dau không ngừng dé gia tăng sự hài lịng của khách hàng, tự hồn thiện minh dé có thé
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">đồng hàng với khách hàng một cách lâu dài trong tư cách là một đối tác chiến lược <small>với dịch vụ chuyên nghiệp và tiện ích tôi ưu.</small>
<small>Giá trị cot lõi</small>
ACT Logistics cam kết đem đến cho khách hàng giá trị cốt lõi là dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng cùng với sự hỗ trợ, tư vấn tận tâm và có trách nhiệm trong việc đưa ra các giải pháp logistics hữu ích nhất
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Sau gần 13 năm hình thành và phát triển, cơng ty đang ngày càng khăng định được vị thé của mình trong ngành Logistics Việt Nam.
<small>Năm 2010, công ty thành lập, mang tên Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Đa</small> quốc gia ACT, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa bằng
Năm 2015 nhận thấy nhu cầu về vận chuyên hàng hóa quốc tế băng đường hàng không tăng cao và cơ hội kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh, cơng ty mở thêm chi nhánh tại đây dé mở rộng hoạt động kinh doanh.
<small>Năm 2021, Công ty hợp tác cùng công ty Shandong Hujiang Intelligent</small>
Asmbly Co., Ltd, cung cấp dịch vụ cho các dự án lớn xây dựng nhà máy thép. Công ty đã nhận được một nguồn thu lớn từ hoạt động hợp tác này. Sau giai đoạn đó, cơng ty trở thành Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận tải Da quốc gia ACT, đánh dấu một cột mốc mới trong quá trình phát trién.
2.1.2.1 Cơ cầu tổ chức
<small>ACT Logistics có đội ngũ quản lý và cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệp trong</small> giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không. Tổng số nhân sự của công ty ACT Logistics tại trụ sở Hà Nội và chi nhánh TP. Hồ Chi Minh là 96 người, được chia thành 7 phịng ban chính. Sơ đồ bộ máy các phịng ban được trình bày theo hình <small>2.2 dưới đây:</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">PHO GIÁM|
Giám đốc: là vị trí đại diện về mặt pháp luật của cơng ty; có quyền lãnh đạo hoạt động chung, điều hành công việc hang ngày; xây dựng mục tiêu, kế hoạch hoạt động của công ty, giám sát thực hiện; xây dựng mô hình tổ chức, nhân sự; phân cơng lao động; xét bố nhiệm, miễn nhiệm; xét hợp đồng lao động, chế độ đãi ngộ, khen thưởng/kỷ luật, phân loại lao động; duyệt thanh quyết tốn tài chính; thơng qua mục
<small>tiêu, chương trình hoạt động, chỉ tiêu kinh doanh của các phịng ban.</small>
điều hành công việc thay Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt; trực tiếp điều hành lĩnh vực hoạt động cụ thé theo phân cơng, phan nhiệm.
e Phịng KẾtốn:
Phịng Kế tốn của cơng ty ACT Logistics đảm nhiệm cả công việc của bộ phận Kế toán và bộ phận Nhân sự.
Bộ phận Kế toán:
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn và luân chuyên dòng tiền, <small>theo dõi các khoản thu từ khách hang và các khoản chi của công ty. Bộ phan nay cịn</small> có nhiệm vụ kiểm tra các thơng tin trong chứng từ liên quan đến tổng phí, giá cước,
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">thập, cập nhật và xử lý các thông tin kinh tế, tài chính. Qua đó, tham mưu cho giám đốc về cơng tác tài chính kế tốn phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi hoạt động kinh doanh chặt chẽ dé có kế hoạch hoạt động hiệu quả trong tương lai. Cuối cùng là việc ghi chú, lưu trữ và kiểm soát các thơng tin tài chính của cơng ty <small>và th với nhà nước</small>
<small>Bộ phận Nhân sự</small>
Đây là bộ phận phụ trách quản lý nhân sự, đề bạt và tô chức tuyên dụng theo nhu cầu của các phòng ban; xây dựng chế độ lương, thưởng — phạt minh bạch cho nhân viên. Bên cạnh đó, bộ phận nhân sự cịn tô chức các hoạt động nội bộ dé gan kết các thành
<small>viên trong cơng ty.</small>
<small>e Phịng Sales — Phịng Kinh doanh:</small>
Đây là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng và trực tiếp đem lại nguồn thu cho công ty. Nhiệm vụ chính của phịng này là tìm kiếm khách hàng tiềm năng: tiếp cận các cá nhân, tô chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa băng <small>đường hàng khơng. Bên cạnh đó, nhân viên phịng Kinh doanh cịn có nhiệm vụ tư</small> vấn các thông tin cần thiết liên quan đến từng lô hàng như thời gian vận chuyên, thủ tục vận chuyên, các hãng bay phù hợp, chào giá cước và dịch vụ đi kèm; đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng, đảm bảo doanh thu và lợi nhuận. Ngồi ra, việc quảng bá và duy trì hình ảnh, uy tín của cơng ty đối với khách hàng cũng là cơng việc
<small>của phịng Kinh doanh.</small>
e Phịng Ké hoạch:
Phịng Kế hoạch của cơng ty ACT Logistics có những nhân viên nịng cốt, có quan hệ thân thiết với khách hàng lâu năm và các đối tác cung cấp dịch vụ. Họ cùng với phòng sales lên kế hoạch thu thút khách hàng và tư vấn dịch vụ tối ưu cho từng lơ
hàng. Nhân viên phịng Kế hoạch tận dụng quan hệ với các đối tác cung cấp dịch vụ
đó, cung cấp bảng giá và thông tin địch vụ của từng hãng bay cho phòng sales trên cơ
<small>28</small>
</div>