Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

tiểu luận lịch sử các học thuyết kinh tế các học thuyết kinh tế của trường phái kinh tế chính trị không tưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

---TIỂU LUẬN

MƠN : LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

Mã sinh viên :2151020019 Lớp : Kinh tế chính trị K41

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Khuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay, đang vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế mà thực tiễn là vận dụng chủ nghĩa Marx -Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó chủ nghĩa Marx -Lenin là trọng tâm với học thuyết kinh tế chính trị Marx -Lenin làm nền tảng.Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp ta hiểu sâu, rộng, có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Marx –Lenin.

Mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, nhằm phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, nó cũng giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học, tính cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Marx -Lenin. Sinh viên học sinh nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế nhằm vận dụng vào đời sống thực tiễn lao động của bản thân và trang bị kiến thức nền tảng để nghiên cứu các vấn đề kinh tế hiện đại

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích

Trình bày những đặc trưng, đại biểu điển hình của trường phái và quan điểm kinh tế cơ bản của học thuyết kinh tế chủ nghĩa xã hội không tưởng.

Qua nội dung những tư tưởng kinh tế chủ yếu của trường phái kinh tế chủ nghĩa xã hội không tưởng để rút ra ý nghĩa nghiên cứu, vị trí lịch sử của kinh tế chủ nghĩa xã hội không tưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2 Nhiệm vụ

Thứ nhất : Trình bày hồn cảnh ra đời của kinh tế học chủ nghĩa xã hội không tưởng.

Thứ hai: Trình bày những đặc trưng, đại biểu điển hình của trường phái và quan điểm kinh tế cơ bản của học thuyết kinh tế chủ nghĩa xã hội không tưởng.

Thứ ba : Qua tìm hiểu rút ra được công lao , hạn chế và rút ra ý nghĩa thực tiễn

3. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu : Các học thuyết kinh tế của trường phái kinh tế chính trị khơng tưởng

3.2 Phạm vi nghiên cứu Đầu thế kỉ XIX :

4. Cơ sở lý luận và phạm vi nghiên cứu

4.1 Cơ sở lý luận: xuất phát từ lịch sử các học thuyết kinh tế.

4.2 Phương pháp nghiên cứu: Tận dụng những cơ sở lý luận và thực tiễn để tiến hành suy luận, phân tích, chứng minh, khái quát và hệ thống kiến thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

NỘI DUNG

*Về hoàn cảnh ra đời của học thuyết kinh tế chủ nghĩa xã hội không tưởng:

Học thuyết kinh tế của CNXH không tưởng ra đời vào những năm đầu của thế kỷ thứ XIX (còn được gọi là CNXH không tưởng Tây Âu). khi mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc được cải tiến dần thay thế cho lao động thủ công, mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên gay gắt hơn.

Cuộc đấu tranh này đã dần thức tỉnh giai cấp cơng nhân cần phải có một tổ chức tiên phong lãnh đạo chống lại giai cấp tư sản. Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời.

*Những nội dung cơ bản của trường phái:

Cống hiến lớn nhất của chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỷ thứ XIX là đã chỉ ra những hạn chế của chủ nghĩa tư bản như: bản chất bóc lột, tính tự phát vơ chính phủ, sự phân hoá xã hội giàu nghèo, khẳng định được nguồn gốc của sự bất công và các loại khuyết tật của chủ nghĩa tư bản sinh ra do chế độ tư hữu.

Các học thuyết kinh tế của các nhà kinh tế theo chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX đã phản ánh giai đoạn phát triển tự phát phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân. Do đó, các học thuyết của họ dựa theo quan điểm "chủ nghĩa xã hội chủ quan" không triệt để và chứa đựng những ảo tưởng của tiểu tư sản. Những mơ ước của họ về xây dựng chủ nghĩa xã hội thực hiện trên cơ sở không cần đấu tranh giai cấp. Chính vì vậy, họ đã tách rời học thuyết kinh tế với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, không thấy rõ vai trị của giai cấp cơng nhân trong đấu tranh chính trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chung của học thuyết kinh tế xã hội chủ nghĩa xã hội không tưởng.

Tiền đề về kinh tế

Năm 1848 cuộc cách mạng tư sản Pháp thành công; cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ ở các nước Tây Âu vào thế kỷ XVIII đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.

Máy móc thiết bị kỷ thuật công nghiệp được cải tiến, phát kiến chế tạo mới ngày một tăng lên và hoàn thiện hơn, làm cho năng suất lao động tăng nhanh nhất từ trước đến nay. Lao động thủ công được thay thế dần dần bằng máy móc.

Chủ nghĩa tư bản bộc lộ rõ tính chất hạn chế, những mặt trái của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa như khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát.

Tiền đề về chính trị - xã hội

Lực lượng sản xuất phát triển làm cho xã hội phân chia giai cấp rõ rệt, bao gồm giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, mà giai cấp tư sản thì tăng cường bóc lột giai cấp vơ sản. Do đó xuất hiện đấu tranh giai cấp, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.

Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nước Anh và Pháp đã liên tiếp diễn ra những cuộc đấu tranh địi quyền lợi như: bãi cơng, đình công, đập phá nhà xưởng. Ẩn chứa bên trong của cuộc đấu tranh kinh tế là vấn đề chính trị giữa hai thế lực phong kiến, tư sản và dân chủ cách mạng. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp cơng nhân cần phải có một tổ chức tiên phong dẫn đường, lãnh đạo chống lại giai cấp tư sản. Vì vậy, chủ nghĩa xã hội khơng tưởng ra đời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2. Đặc điểm cơ bản của học thuyết kinh tế chủ nghĩa xã hội không tưởng

Chủ nghĩa xã hội không tưởng là học thuyết kinh tế thể hiện sự phản kháng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại chế độ tư bản chủ nghĩa để tìm con đường xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, tiến bộ hơn.

Điểm nổi bật của học thuyết là phê phán chủ nghĩa tư bản xuất phát từ lợi ích sản xuất theo quan điểm kinh tế chứ không theo quan điểm đạo đức, luận lý. Chỉ rõ chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn phát triển của lịch sử, nhưng chưa phải là chế độ xã hội ưu việt nhất của loài người. Chỉ rõ mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất và tất yếu sẽ phải thay thế bằng một xã hội mới.

Tuy nhiên, con đường họ đề xuất xây dựng xã hội mới có tính chất khơng tưởng, hạn chế ở tính ước muốn, khơng có cơ sở, căn cứ khoa học để thực hiện, đặc biệt là chưa thấy được vai trị to lớn của giai cấp cơng nhân.

Về chế độ sở hữu, cơ sở của những quan hệ kinh tế cơ bản thì các nhà kinh tế xã hội chủ nghĩa khơng tưởng chưa hồn tồn nhất trí với nhau, có người thì cho rằng cịn duy trì chế độ tư hữu, có người thì cho rằng phải xóa bỏ hồn tồn và thay vào đó là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

3. Tư tưởng kinh tế chủ yếu của học thuyết kinh tế xã hội chủ nghĩa không tưởng ở Pháp

3.1.Tư tưởng kinh tế chủ yếu của Saint Simon

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Saint Simon (1760 – 1825), là nhà văn Pháp nổi tiếng, có kiến thức sâu rộng học ở trường Bách Khoa, Y Khoa, sinh ra trong một gia đình quý tộc giàu có, thừa hưởng nền giáo dục đầy đủ và có hệ thống. Ơng đã từng tham gia cuộc chiến tranh ở Bắc Mỹ, được phong quân hàm đại tá.

Ông đã viết nhiều tác phẩm:

Khái niệm về khoa học và con người (1813); Những bức thư gửi một người Mỹ (1817); Quan điểm về sở hữu và pháp chế (1818); Bàn về hệ thống công nghiệp (1821);

Cẩm nang của nhà công nghiệp (1823). Từ những tác phẩm của ơng có thể rút ra những điểm nổi bật sau đây:

3.1.1. Quan điểm lịch sử

Thừa nhận sự phát triển của xã hội diễn ra theo quy luật- lịch sử là một quá trình phát triển liên tục thống nhất : Xã hội được tổ chức cao hơn thay thế xã hội có tổ chức thấp hơn . Sự thay thế giữa các giai đoạn khác nhau phụ thuộc vào nhận thức của con người .

Saint Simon coi động lực phát triển xã hội là những nhận thức khoa học, sự tiến bộ của lý trí và tình cảm đạo đức của con người. Ơng đã dành sự chú ý đáng kể đến nhân tố kinh tế như hoạt động của con người trong nền sản xuất và chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất...

Nhân tố khoa học trong quan điểm lịch sử của Saint Simon là thừa nhận sự phát triển của xã hội có tính quy luật và ngày càng hồn thiện hơn.

Hơn hẳn những người tiểu tư sản, ông khẳng định: tương lai lồi người đang ở phía trước chứ khơng phải “thời đại hồng kim” đã đi qua. Điều đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cũng có nghĩa ơng đã bác bỏ về nguyên tắc đối với kinh tế chính trị tư sản cho rằng chủ nghĩa tư bản là tự nhiên và tồn tại vĩnh viễn.

Ông khẳng định lịch sử là sự thay thế lẫn nhau giữa các giai đoạn lịch sử khác nhau, song lại gắn q trình đó với nhận thức của con người. Theo ông, sự phát triển của lịch sử là quá trình phát triển liên tục thống nhất và vạch ra con đường phát triển của nhân loại. Chế độ xã hội này nhất định sẽ phải bị chế độ xã hội khác thay thế theo sơ đồ sau:

Hạt nhân khoa học của quan điểm là: Thừa nhận sự phát triển của xã hội loài người theo những quy luật thay thế tất yếu khách quan của xã hội mới phát triển cao hơn so với xã hội cũ thấp hơn.

Tuy nhiên, tư tưởng của ông vẫn cịn hạn chế nhất định là chưa phân tích đúng động lực thực sự của tiến bộ xã hội. Ông coi động lực của tiến bộ xã hội là sự tiến bộ của lý trí, của giáo dục và tình cảm đạo đức con người.

3.1.2. Phê phán chủ nghĩa tư bản

Ông phê phán chủ nghĩa tư bản là xã hội tạo ra tầng lớp người giàu có và tầng lớp người nghèo khổ, đó là một xã hội khơng hồn thiện, khơng tốt đẹp vì nó diễn ra sự bóc lột lẫn nhau, hơn thế nữa là nó cịn diễn ra sự lừa bịp nhau, tự do cạnh tranh, chèn ép lẫn nhau. Nhà nước thì khơng quan tâm chăm lo, cải thiện đời sống của người lao động. Nhưng ông chỉ dừng lại ở đó mà không đặt ra nhiệm vụ chống chủ nghĩa tư bản.

Phân tích kết cấu của xã hội tư bản, ông đã gọi chung giai cấp công nhân, các nhà tư bản và thương nhân là những nhà cơng nghiệp, cịn tầng lớp khác như quý tộc, thầy tu, cha cố được ông gọi chung là giai cấp không sinh lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.1.3. Dự án về cải tạo xã hội tương lai

Chế độ xã hội tương lai được ông mô tả là “hệ thống cơng nghiệp” trong đó sẽ thực hiện ngun tắc làm việc "mỗi người làm theo năng lực, mỗi năng lực sẽ được trả công theo lao động".

Trong xã hội tương lai, theo quan điểm ơng sẽ khơng cịn bóc lột lẫn nhau nữa, thay thế cho sự bóc lột đó là sự "bóc lột" thế giới tự nhiên, "bóc lột" vật phẩm, tình trạng người thống trị sẽ được thay thế bằng sự thống trị của con người đối với tự nhiên. Xã hội tương lai sẽ khơng cịn Nhà nước, chính quyền sẽ được chuyển vào tay các nhà công nghiệp và các nhà bác học.

Học thuyết của Saint Simon có tính chất hoang đường vì ơng thường dựa vào tơn giáo mới, cịn các nhà bác học là thượng đế linh thiêng. Saint Simon nói rằng: Nếu nước Pháp đột nhiên mất đi 50 nhà vật lý giỏi, 50 nhà bác học giỏi, 50 nhà sinh vật học giỏi, 500 nơng dân giỏi thì quốc gia sẽ đại họa và trở thành cái xác không hồn .Nhưng nếu nước Pháp mất hết những nhà hoàng tộc, tất cả những nhà quý phái thượng thư, tất cả những thẩm phán và nhân viên cao cấp, tham chính viên, tất cả các thống chế, tất cả các nhân viên cán bộ và 10.000 địa chủ giàu có nhất thì quốc gia sẽ khơng thiệt hại gì.

Con đường cải tạo xã hội cũ là trông chờ vào những biện pháp tinh thần, bằng việc kêu gọi lòng tốt của tất cả các giai cấp trong xã hội, chứ không vạch rõ con đường, lực lượng xây dựng xã hội mới.

Trong “xã hội công nghiệp mới” mỗi người làm việc theo năng lực và được trả cơng theo lao động. Đó là sự bình đẳng được bảo đảm tối đa vì theo ông, tất cả mọi người lao động đều gắn bó với nhau và người lao động chân tay hay người lao động trí óc đều được trả cơng xứng đáng. Ơng khơng thừa nhận đặc quyền dịng họ đã tồn tại trong xã hội từ trước tới nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thái độ của Saint Simon đối với giai cấp vơ sản là tiến bộ, ơng kêu gọi chính quyền phải để cho những người vơ sản có một vị trí chính trị quan trọng cao nhất. Saint Simon cho rằng tính chất quản lý xã hội trong xã hội tương lai có sự thay đổi: từ đối tượng là con người sẽ dần dần chuyển sang đối tượng là vật. Tính chất khơng tưởng trong dự án về một xã hội tương lai của Saint Simon đó là khơng cần phải cải tạo cơ sở kinh tế của chế độ cũ mà dựa vào các biện pháp tinh thần và lịng tốt chung chung. Ơng đã khơng hiểu chính những mâu thuẫn về lợi ích của các giai cấp và sự dấu tranh để giải quyết các mâu thuẫn đó là động lực cho sự phát triển của xã hội.

Quan niệm về một xã hội mới hoàn thiện và tiến bộ hơn so với chủ nghĩa tư bản là quan niệm khoa học mang tính chất phương pháp luận sâu sắc có ảnh hưởng về sau này.

Học thuyết của Saint Simon là không tưởng và chưa chin muối, song những tư tưởng về một xã hội tương lai có vai trị quyết định của khoa học kỹ thuật và các nhà bác học, đặc biệt với tấm lòng thiết tha mong muốn một cuộc sống tốt đẹp cho những người cần lao mang ý nghĩa nhân đạo to lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

3.2.Tư tưởng kinh tế chủ yếu của Charles Fourier

Charles Fourier (1772 – 1832), là người Pháp, xuất thân trong một gia đình thương nhân buôn bán, trực tiếp chứng kiến sự lừa bịp, tước đoạt lẫn nhau giữa các thương nhân. Thế nên, ông căm ghét nghề buôn bán và chuyển động lực nghiên cứu lĩnh vực xã hội.

Ông viết nhiều tác phẩm: Sự hịa hợp tồn thế giới (1803); Lý thuyết về bốn giai đoạn và những số phận chung (1808); Lý thuyết về hiệp hội gia đình và cơng nghiệp (1822); Thế giới kinh tế mới xã hội chủ nghĩa (1828).

Đặc điểm chung trong lý thuyết của Fourier, thể hiện qua các tác phẩm của ông là những đề nghị có tính chất hoang tưởng, có khuynh hướng đi vào chi tiết hóa rất cụ thể và tỉ mỉ, chi tiết về xã hội tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3.2.1. Lý thuyết về sự phát triển xã hội

Ông chia sự phát triển xã hội thành bốn giai đoạn là: giai đoạn mông muội, giai đoạn dã man, giai đoạn gia trưởng và giai đoạn văn minh. Mỗi giai đoạn lại được cấu thành theo chu kỳ: thời thơ ấu, thời niên thiếu, thời trưởng thành và thời già cỗi. Chủ nghĩa tư bản đã qua thời kỳ thịnh vượng, bước vào suy vong, tiếp theo sẽ là: “nền sản xuất xã hội chủ nghĩa công bằng, hấp dẫn”.

3.2.2 Phê phán chủ nghĩa tư bản

Theo ông, chủ nghĩa tư bản là xã hội sử dụng phung phí lao động dẫn tới hình thành lực lượng lớn những người khơng tham gia sản xuất, vì ơng cho rằng chỉ có lao động thực tế là rất cần thiết cho xã hội mới chính là lao động sản xuất, trực tiếp.

Nguồn gốc của sự đau khổ trong xã hội là do thương nghiệp tư bản chủ nghĩa, thương nghiệp là hành động ăn cắp, nói dối, lừa đảo, đầu cơ nâng giá. Vì vậy, cần phải thủ tiêu chế độ tư bản chủ nghĩa và thay thế bằng một xã hội mới tốt đẹp hơn.

Sự vơ chính phủ trong sản xuất sẽ đẻ ra cạnh tranh giữa các nhà kinh doanh và không tránh khỏi các cuộc khủng hoảng cũng như sự bần cùng của đại đa số người lao động, sự nghèo đói là do thừa thãi sinh ra dẫn đến nỗi bất hạnh thống khổ của quần chúng lao động là khơng có việc làm.Ơng khẳng định, tập trung sản xuất cao sẽ đẻ ra tư bản độc quyền và độc quyền tất yếu sẽ phải được thay thế bằng cạnh tranh tự do.

phối bởi lợi ích ích cá nhân và hậu quả sẽ dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt, khủng hoảng kinh tế và những người lao động bị bần cùng. Ở nước Anh, các xí nghiệp tư bản như những “nhà tù” , giai cấp tư sản thì giàu có sống xa hoa ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cịn người nghèo sống như xúc vật . Theo ông “ sự nghèo đói chính là do sự thừa thãi sinh ra “ nỗi bất hạnh lớn nhất của quần chúng lao động là bị thất nghiệp

Fourier phê phán chủ nghĩa tư bản đã giữ lại nền tiểu sản xuất trong nông nghiệp đã làm cho nơng nghiệp gặp khó khăn làm hạn chế khả năng đóng góp của nó vào tổng sản phẩm xã hội. Trong khi phê phán chủ nghĩa tư bản, Fourier đã chú ý đến tích tụ và tập trung tư bản phát sinh độc quyền. Ông phân chia thành 5 loại độc quyền khác nhau: Độc quyền hợp tác trong phạm vi liên hợp; độc quyền quan liêu hay là độc quyền nhà nước; độc quyền thuộc địa hay độc quyền ngoài nước; độc quyền trên biển và độc quyền phong kiến phức tạp. Dựa vào tiêu chuẩn kinh tế và khuynh hướng phát triển để phân chia các loại độc quyền và kết luận của ông về sự tất yếu độc quyền sẽ thay thế cạnh tranh tự do, dẫn đến việc ra đời các công ty cổ phần đã được C.Mác đánh giá là những cống hiến quý giá.

Như vậy, ngoài những hạn chế do thái độ quá cực đoan đối với thương nghiệp, trong khi phê phán chủ nghĩa tư bản Fourier đã đi đến một luận điểm quan trọng, đó là phải thủ tiêu chủ nghĩa tư bản chứ không thể chỉ là cải tiến hay cải tạo nó.

3.2.3.Dự án về xã hội tương lai:

Qua các tác phẩm, ông thể hiện mong muốn xây dựng một xã hội tương lai là xã hội xã hội mới. Ở đó, đời sống của nhân dân sẽ được cải thiện dần dần, những tệ nạn của xã hội tư sản khơng cịn nữa, chế độ dựa trên nền tảng sản xuất tập.

Quá trình xây dựng xã hội mới phải trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là “chủ nghĩa bảo đảm, nửa hiệp hội”; giai đoạn thứ hai là “chủ nghĩa xã hội, hiệp hội giản đơn”; giai đoạn thứ ba là “sự hòa hợp, hiệp hội phức tạp”. Trong đó, giai đoạn thứ nhất và thứ hai là hai giai đoạn chuẩn bị điều kiện cơ

</div>

×