Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.72 MB, 78 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Sinh vién : Nguyễn Lê Thùy Linh</small>
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh quốc tế
<small>Hà Nội, tháng 11 năm 2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Sinh viên : Nguyễn Lê Thùy Linh</small>
Chuyên ngành : Quan tri Kinh doanh quéc té
Lớp : Quan tri Kinh doanh quéc té 59A
<small>Mã sinh viên : 11176007</small>
<small>Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Anh Minh</small>
<small>Hà Nội, tháng 11 năm 2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LOI CAM ON
<small>Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Steel Plus Trading, em đã có cơ hội</small>
tiếp xúc với các nghiệp vụ và được làm việc thực tế trong môi trường kinh doanh dịch
<small>vu môi giới xuất nhập khẩu tại doanh nghiệp. Do đó, em đã trau dồi được thêm kiến</small>
thức về ngành xuất nhập khâu nói chung và hình thức giao dịch qua trung gian nói riêng,
phục vụ trực tiếp cho q trình hồn thành Chun đề tốt nghiệp. Ngồi ra, được thực
<small>hành những cơng việc tại cơng ty giúp em cải thiện khả năng, kỹ năng và thái độ chuyên</small>
nghiệp của mình, đây là những hành trang quý giá dé em bước vào môi trường làm việc
<small>thực tê.</small>
Đề Chuyên đề được hoàn thiện, em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Steel Plus Trading gồm Ban Lãnh đạo và toàn thể các anh chị trong các bộ phận phịng ban đã tận tình hướng dẫn những cơng việc nghiệp vụ, uốn nắn thái độ làm việc và nhiệt tình hỗ trợ giải đáp những thắc mắc trong thời gian em thực tập tại Công ty.
<small>Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Anh Minh, giáo viên</small>
hướng dẫn trực tiếp đã sát sao góp ý cho em những phần chưa phù hợp, đề xuất các
hướng tiếp cận logic hơn, từ đó giúp em hoàn thành bài Chuyên đề một cách tốt nhất. Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, bài làm của em có thé sẽ cịn nhiều thiếu sót nhưng em mong rằng đề tài này sẽ giúp cho Cơng ty Steel Plus Trading có góc nhìn tổng qt về cơng việc kinh doanh của mình và có thể tham khảo
được những giải pháp hợp lý đề tiếp tục đây mạnh kinh doanh dịch vụ môi giới xuất
nhập khâu của mình trong tương lai.
<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020</small>
<small>Sinh viên thực hiện</small>
<small>Nguyễn Lê Thùy Linh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan dé tai “Day mạnh kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu
<small>tại Công ty Steel Plus Trading” được thực hiện với sự nghiên cứu, tìm tịi của mình</small>
<small>cùng với sự giúp đỡ từ Cơng ty Steel Plus Trading và Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn</small>
Anh Minh. Tôi cam kết bang danh dự cá nhân rằng chuyên đề nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu từ các đề tài khác, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
<small>Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020Sinh viên thực hiện</small>
<small>Nguyễn Lê Thùy Linh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>XUẤT NHAP KHẨU CUA DOANH NGHIỆP ...-- 2° s<s<essssssesssesse 4</small>
1.1. Tổng quan về kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu...--- 4 1.1.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khâu...--..-- 4 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ môi giới xuất nhập khâu ...--- 2-2 2 2+2 5 1.1.3. Vai trò của dich vụ môi giới xuất nhập khâu ...---- - 2 2 2+sz+sz+s2 7 1.2. Nội dung kinh doanh dich vụ môi giới xuất nhập khâu...---:- 10
<small>1.2.1. Nghiên cứu thông tin thị trường và thông tin khách hàng...- 10</small>
1.2.2. Lựa chọn đối tác và tiễn hành công tác thâm định ...- - 2 s+s+<ssscs2 11 1.2.3. Hỗ trợ dam phan và ký kết hợp đồng xuất nhập khâu...--- 12
<small>1.2.4. Hỗ trợ thực hiện hop đồng xuất nhập khẫu...--- sec ck+keEertsxerereseee 13</small>
1.3. Các nhân tô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dich vụ môi giới xuất nhập
<small>khau cla doanh nghi€p 0 00... ... 15</small>
1.3.1. C4c nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ...---- 15 1.3.2. Các nhân tố thuộc về mơi trường bên ngồi doanh nghiệp... 17
NHAP KHẨU TẠI CÔNG TY STEEL PLUS TRADING TRONG GIAI DOAN
<small>2016 — 2(JÕ... 2< 5 << HH... 00 0 0500400040001 0040004004008900 20</small>
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Steel Plus Trading và các nhân tố ảnh hưởng đến
kinh doanh dich vụ môi giới xuất nhập khẩu tại Công ty ...---2 2 22s: 20 2.1.1. _ Giới thiệu chung về Công ty Steel Plus Trading...---2- 2 s2 20 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khâu tại
<small>Cong ty đ418:0 1002010020611... ... 25</small>
2.2. Thực trạng thực hiện nội dung kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tại
<small>Công ty giai đoạn 201 — 21...- -- c3. 321112113 1191111111 11111011 11 TH ng ng Hiệp 33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2.1. Nghiên cứu thông tin thị trường và tìm kiếm khách hàng... 33
<small>2.2.2. Lựa chọn đối tác và tiến hành công tác thâm định ...--- s5 s2 36</small>
2.2.3. Hỗ trợ đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khâu...--- 38 2.2.4. Hỗ trợ thực hiện hợp đồng xuất nhập khâu ...---¿--¿sz©ze- 39
2.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khâu tai Công ty Steel Plus
<small>I2 i07 020105206 757... 42</small>
2.3.1. Kết quả kinh doanh theo Báo cáo tài chính của Cơng ty Steel Plus Trading
<small>giai đoạn 2016 — 201Ó...-- cv 1211 TH TH HH HH Hệ 42</small>
2.3.2. Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh giai đoạn 2016 — 2019... 43 2.3.3. Tống lượng hang hóa và cơ cấu hàng hóa giao dịch giai đoạn 2016 — 2019
<small>2.3.4. Các thị trường giao dịch chính của Cơng ty...-.----csSscs+sseseersses 46</small>
2.3.5. Số lượng hợp đồng ký kết qua các năm...---2 2 ++x++xzxe+rssrxrrez 47
2.4. Đánh giá chung về kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tại Công ty
<small>kivJ83))/8+12)01- 20107010577... ... 49</small>
2.4.1. Ưu điểm trong kinh doanh dich vụ môi giới XNK tại Công ty Steel Plus
<small>Trading 49</small>
2.4.2. Những mặt tồn tại trong kinh doanh dịch vụ môi giới XNK tại Công ty.... 50
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt ton tại...--- 2-5522 £+£x+£xerEezEezrxerxrree 51
DỊCH VU MOI GIỚI XUAT NHAP KHẨU TẠI CÔNG TY STEEL PLUS
TRADING DEN NAM 7-0077. ... 54
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Steel Plus Trading giai đoạn 2020 — 2025. 54 3.2. Giải pháp day mạnh kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tại Công ty
đến năm 2025... eeecseeeecssseeecssneecssnecesneecessneecssuecssnseessseecsunsecssuseessuneesssneessnecesneessnneees 56
<small>3.2.1. Tang cường hiệu quả công tác mở rộng thị trường ...- .-- ----««--s+ 56</small>
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong q trình mơi giới ... 57
<small>3.2.3. Đa dạng hóa hoạt động quảng bá thương hiỆu... 5 55s *+<++ss2 58</small>
3.2.4. Hồn thiện cơng tác tơ chức va nâng cao chat lượng nguồn nhân luc... 60 3.2.5. Cải thiện khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn...-- 2-5-5: 61
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ...-- 2-2 ¿+2 ++EE+EE£+E++EE£EEerErEezrerrserkeee 62
<small>li</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.3.1. Tiếp tục hồn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động mơi giới thương mại
3.3.2. Tăng cường thúc đây hoạt động môi giới xuất nhập khâu phat triển... 64
3.3.3. Tạo điều kiện cho ngành công nghiệp thép va các ngành công nghiệp khác
<small>tiêp tục phất fTIÊN... - «<1 3k1 919111911101 11H HH HH HH rệt 65</small>
950000000757 ... 67
TÀI LIEU THAM KHHẢO...- 5° 2-22 s£©ss£ES2€Ess£SssEsseEsserseEssersserssersee 68
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC TU VIET TAT
STT | Từ viết tat Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia Đông
<small>1 ASEAN . ; :</small>
<small>Asian Nations Nam A</small>
<small>2 BP Bộ phan</small>
3 ISRI The Institute of Scrap Viện Công nghiệp Tái chế Recycling Industries Phé liệu
International Union of Liên minh quốc tế của
<small>4 IUCAB Commercial Agents and những người dai lý va môiBrokers giới thương mại</small>
<small>Harmonized Commodity `4 ¬</small>
<small>mm ; Hệ thơng hai hoa mô tả va</small>
<small>5 HS Description and Coding an ;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC BANG
Bảng 2.1. Cơ cầu nguồn vốn của Công ty Steel Plus Trading (Tỷ VND)
Bảng 2.2. Cơ cau nguồn nhân lực của Công ty Steel Plus Trading (Người)
Bảng 2.3. Thống kê về quá trình nghiên cứu thị trường của Công ty Steel
<small>Plus Trading giai đoạn 2016 — 2019</small>
Bảng 2.4. Số lượng hợp đồng Công ty đã ký kết phân loại theo mẫu
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Steel Plus Trading
<small>trong giai đoạn 2016 — 2019 (Triệu VNĐ)</small>
Bảng 2.6. Cơ cầu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của Công ty Steel
<small>Plus Trading giai đoạn 2016 — 2019 (Tỷ VNĐ)</small>
Bảng 2.7. Thống kê số lượng hợp đồng giai đoạn 2016-2019
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự công ty Steel Plus Trading
Hình 2.2. Phiếu ghi nợ gửi cho người bán dé giải quyết khiếu nại
Hình 2.3. Tổng lượng thép giao dịch trong giai đoạn 2016 — 2019 (Nghìn
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài
<small>Ngành thép là ngành công nghiệp nặng lâu đời và đóng vai trị quan trọng trong</small>
q trình phát triển nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thé giới. Thanh phâm đầu ra của ngành thép là nguyên vật liệu đầu vào chiến lược cho nhiều ngành công nghiệp khác, thép vừa đóng góp trực tiếp vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, vừa là nguyên liệu chính cho ngành cơng nghiệp đóng tàu, lắp ráp phương tiện vận chuyên, sản xuất máy móc thiết bị, ... nhằm phục vụ hoạt động sản xuất vận chuyên hàng hóa, phục vụ đời
<small>sơng con người và góp phân đây mạnh sự phát triên của nên kinh tê nói chung.</small>
Với tầm quan trọng như vậy, ngành thép vẫn giữ vị thế vững chắc trong lĩnh vực cơng nghiệp nói riêng và tổng quan trong nền kinh tế quốc dân nói chung tại các quốc gia phát triển và đang phát triển. Đặc biệt, trong thời đại giao thương hàng hóa quốc tế được đầy mạnh bởi xu hướng tồn cầu hóa và tự do hóa thương mại, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép càng có cơ hội phát triển rộng mở hơn bằng cách vươn ra biển lớn. Các doanh nghiệp có thể kết nối với đa dạng các đối tác tại nhiều quốc gia khác nhau với da dạng các mục đích khác nhau như bồ sung nguồn nguyên vật liệu đầu vào dé sản xuất thép thành phẩm hay giải quyết nhu cầu về đầu ra sản phẩm cho doanh nghiệp, ... nham tối da lợi ích của mình trong khi giữ chi phí ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, hội nhập thương mại quốc tế hay vươn ra biển lớn chưa bao giờ là quá trình dé dàng với những doanh nghiệp lớn, có tiếng trong ngành, chưa kê đến các doanh nghiệp vừa va nhỏ hay các doanh nghiệp mới bắt đầu tham gia vào thị trường quốc tế. Khó khăn đầu tiên đến từ việc lựa chọn một đối tác đáng tin cậy, phù hợp với nhu cầu hiện có của doanh nghiệp. Khó khăn tiếp theo đến từ các rủi ro trong mua bán ngoại thương có thé
xuất phát từ bất kỳ khâu nào, từ khâu thâm định đối tác, ký kết hợp đồng đến khâu giao
nhận hàng hóa và thanh tốn tiền hàng.
Đề tiết kiệm thời gian và nguồn lực, đồng thời phịng ngừa rủi ro khơng đáng có, một số doanh nghiệp có xu hướng sử dụng dịch vụ mơi giới xuất nhập khâu. Có thê nói, trong các trường hợp nhất định, dịch vụ mơi giới là mắt xích tuy nhỏ nhưng vơ cùng hữu ích và khơng thể thiếu dé bộ máy xuất/nhập khâu của doanh nghiệp hoạt động với hiệu suất tốt nhất. Việc tạo ra giá trị hữu ích cho khách hàng cũng là mục tiêu mà Công ty Steel Plus Trading — doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi giới xuất nhập khâu với hơn 4 năm kinh nghiệm đang hướng đến. Trong khoảng thời gian hoạt động và phát triên, công ty đã gặt hái những thành tựu nhất định, song song với đó vẫn còn tồn tại những điểm yếu như phụ thuộc nhiều vào nhóm khách hàng từ Indonesia, chưa thu hút được
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">người mua mới, hoạt động marketing xây dựng thương hiệu cịn yếu kém hay cơng tác
tổ chức, hệ thống phân việc còn bat cập ... Xuất phát từ thực tế quan sát được sau khi
thực tập tại Công ty Steel Plus Trading, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tại Công ty Steel Plus Trading” dé nghiên
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>
Đề tài hướng đến mục đích nghiên cứu như sau:
— Mục đích chung: Nghiên cứu về thực trạng kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tại Công ty Steel Plus Trading, trên cơ sở thực tiễn đó đề xuất các giải pháp va kiến nghị nhằm day mạnh kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khâu trong giai
<small>đoạn tới</small>
— Mục đích cụ thé:
+ Hệ thong hóa cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu + Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu
<small>tại Công ty Steel Plus Trading giai đoạn 2016 — 2019</small>
+ Đưa ra các giải pháp day mạnh kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu
<small>tại Công ty trong giai đoạn 2020 — 2025</small>
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
— Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tại
<small>Công ty Steel Plus Trading</small>
<small>— Phạm vi nghiên cứu:</small>
+ Về nội dung: Nghiên cứu về tình hình kinh doanh dich vụ mơi giới xuất nhập khâu tại Công ty Steel Plus Trading
+ Về thời gian: Thu thập các số liệu từ năm 2016 đến năm 2019 để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đến năm 2025
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu về Công ty Steel Plus Trading
4. Kết cấu chuyên đề
Đề tài được chia làm 3 chương như sau:
— Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">— Chương 2: Thực trạng kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tai Công ty Steel
<small>Plus Trading giai đoạn 2016 — 2019</small>
— Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dich vụ môi giới xuất
nhập khẩu tại Công ty Steel Plus Trading đến năm 2025
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">XUÁT NHAP KHẨU CUA DOANH NGHIỆP 1.1. Téng quan về kinh doanh dịch vu môi giới xuất nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm kinh doanh dịch vu môi giới xuất nhập khẩu
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển đã tạo điều kiện cho các hoạt động thương mai và dich vụ thương mại ngày càng phát triển phong phú và đa dang, trong
đó khơng thé thiếu dịch vụ mơi giới với vai trị thường thấy là thúc day hoạt động thương
mại diễn ra nhanh chóng hơn. Tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận van đề và mục dich nghiên cứu khác nhau, có thể có nhiều định nghĩa về dịch vụ. Tuy nhiên, dù sử dụng từ ngữ và lối diễn đạt khác nhau, các định nghĩa vẫn có những điểm chung nhất định.
Theo Bách khoa tồn thư Tiếng Việt, “mơi giới là chủ thể (một cá nhân, một nhóm, một tổ chức, một hãng, ...) làm trung gian cho hai hoặc nhiều chủ thể khác để những chủ thể này có thê tạo được quan hệ trong giao tiếp, trong hoạt động kinh doanh”. Tác giả Nguyễn Như Y trong cuốn Dai từ điển Tiếng Việt cũng đưa ra định nghĩa gần
<small>tương tự: “Môi giới là người làm trung gian giúp hai bên tiép xúc, trao đơi việc gì đó”.Trong lĩnh vực thương mại nói chung, môi giới thường được định nghĩa là hoạt</small>
động một thể nhân hay pháp nhân dùng danh nghĩa của mình đề thực hiện một hay nhiều
công việc cho người ủy thác dé hưởng một khoản phí nhất định nhưng khơng phải chịu
trách nhiệm với quá trình thực hiện hợp đồng mua bán giữa các bên. Cụ thể, công việc của người môi giới chủ yếu là giới thiệu, kết nối các đối tác trên thị trường với nhau băng việc sàng lọc thơng tin thị trường hữu ích cho các bên có nhu cau, từ đó hưởng phí
<small>mơi giới. Với giới hạn nhiệm vụ như trên, người môi giới không dùng danh nghĩa của mình</small>
Như vậy, có thé hiểu rằng, mơi giới là hoạt động trung gian giúp kết nối người mua và người bán có nhu cầu phù hợp với nhau trên thị trường dé họ tiến hành các giao
dịch kinh doanh nhằm thực hiện mục dich của mình.
Trong khi đó, xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực và quốc gia khác nhau trên phạm vi toàn thế giới với mục tiêu mang lại lợi
<small>ích cho các bên tham gia. Đây là hoạt động cơ bản của ngoại thương, mang những đặc</small>
điểm phức tạp hơn so với kinh doanh hàng hóa trong nước. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trong một hệ thống các quan hệ mua bán với nhiều bên liên quan và yêu cầu thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau như nghiên cứu thị trường; lựa chọn hàng hóa tham gia xuất nhập khâu; đàm phán và ký kết hợp đồng: thực hiện hợp đồng: thanh toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">và làm thủ tục nhận hàng; ... Do đó, các hoạt động hỗ trợ liên quan đến lĩnh vực xuất
nhập khẩu muốn diễn ra hiệu quả nhất va tạo ra nhiều giá trị nhất thì đều cần bao phủ hết các nghiệp vụ kê trên.
Từ khái niệm về môi giới và xuất nhập khẩu, có thê hiểu rằng Dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu là một loại hình dịch vụ được bên môi giới cung cấp cho các chủ thể
kinh tế trên thị trường (doanh nghiệp, thương nhân, tổ chức kinh tế khác, ...) với mục
đích kết nói các các bên có nhu câu kinh doanh mua bán hàng hóa trên phạm vi quốc tế nhằm hưởng thù lao môi giới.
1.L2. Đặc diém của dich vụ môi giới xuất nhập khẩu
Dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu là một loại hình dịch vụ do đó có các đặc điểm
<small>chung của loại hình dịch vụ, giúp người sử dụng phân biệt với các loại hàng hóa hữu</small>
hình khác. Có thẻ liệt kê ra 3 đặc trưng nôi bật nhất của loại hình dịch vụ như sau:
<small>- Dich vụ mang tính vơ hình</small>
Hầu hết các loại dịch vụ khơng tồn tại dưới hình thức vật chất hay có một hình thái cụ thể, tức là khách hàng không thể nhận biết dịch vụ mình muốn sử dụng bằng các
<small>giác quan trước khi tiêu dùng như những hàng hóa hữu hình khác. Ví dụ, khi một doanh</small>
nghiệp sử dụng dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu với mong muốn mua được linh kiện chất lượng với giá thành hợp lý từ nước ngồi, người phụ trách khơng thể chạm tay vào hay nhìn thấy hình thù dịch vụ mơi giới ấy như thế nào mà chỉ có thể cảm nhận và đánh giá nó thơng qua những tiêu chí nhất định. Đặc trưng này dẫn tới hệ quả là các công
việc lượng hóa, thống kê và đánh giá về dịch vụ sẽ khó khăn hơn so với sản phâm hữu
hình. Tùy vào loại hình dịch vụ mà các chủ thé tham gia sẽ xây dựng các bộ chỉ tiêu riêng đề kiểm tra và đánh giá về dịch vụ đó.
- Dich vụ có tinh dong thời và tính khơng dong nhất
Q trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời với nhau trong một
q trình liên hồn và không thê tách rời nhau. Tức là, thời điểm dịch vụ được cung cấp
cũng đồng thời là lúc người sử dụng tiếp nhận và tiêu dùng dich vụ ấy, kết thúc việc
cung ứng cũng đông thời là kết thúc quá trình sử dụng dịch vụ. Vì dich vụ phục vụ riêng
cho yêu cầu của khách hàng và sẽ chấm dứt sau khi khách hàng thụ hưởng xong dịch vụ, các nhà cung cấp khó có thể tạo ra được những dịch vụ giống hệt nhau trong khoảng
thời gian khác nhau như những sản phẩm hữu hình được tiêu chuẩn hóa khác. Đó chính là tính khơng đồng nhất của dịch vụ.
- Dich vụ không thể lưu trữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Do đặc thù về hình thức và cách thức cung cấp và tiêu thụ, nên việc sản xuất dịch vụ hàng loạt theo dây chuyền rồi cất trữ và lưu kho là điều không thé. Một dịch vụ sẽ
biến mất nếu khách hàng khơng sử dụng nó. Từ đó đặt ra các thách thức cho nhà cung cấp dịch vụ trong việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng kỹ lưỡng và chính xác nhất có thé và chuẩn bị nguồn lực cho quá trình cung ứng dịch vụ.
<small>Từ cách hiệu vé dịch vụ mơi giới xt nhập khâu, có thê rút ra các đặc diém riêng</small>
<small>của loại hình dịch vụ này như sau:</small>
<small>- Là dịch vụ thương mai theo hình thức giao dịch qua trung gian</small>
Đặc điểm dịch vụ thương mại nhấn mạnh môi giới xuất nhập khẩu là dịch vụ được cung cấp và thực hiện nhằm mục đích kinh doanh dé thu về lợi nhuận, hay nói cách khác là mang tính chất sinh lợi. Khác với các dịch vụ khác chỉ có hai đối tượng
hoa hồng mà bên thuê phải chỉ trả.
- - Bên cung cấp dich vụ môi giới có tu cách độc lập với các bên sử dung dịch vụ Trong hoạt động môi giới xuất nhập khẩu, người cung cấp dịch vụ môi giới là
<small>một thương nhân hoặc doanh nghiệp độc lập với các bên sử dụng dịch vụ. Bên môi giới</small>
lương hay tiền thưởng vì bên mơi giới không thuộc đội ngũ nhân lực của bên thuê môi
<small>giới, không phải nhân viên làm công ăn lương.</small>
- Quan hệ giữa bên môi giới và bên sử dụng dịch vụ môi giới là quan hệ ngắn hạn, hợp đông từng lân
Như đã đề cập, bên mơi giới đóng vai trị là cầu nối giữa các bên mua bán hàng
<small>hóa và cung ứng dịch vụ. Thường các bên môi giới trên thị trường chỉ hoạt động trong</small>
một hoặc một số lĩnh vực nhất định, ví dụ bên mơi giới chỉ có chun mơn mơi giới
<small>hàng nơng sản hoặc hàng hóa cơng nghiệp, thủ công mỹ nghệ, ... Bên sử dụng dịch vụ</small>
cũng khơng có định, khơng phải trong trường hợp nào họ cũng cần đến vai trị của người mơi giới. Tính chất cơng việc như trên dẫn đến mối quan hệ dựa trên hợp đồng từng lần, ngắn hạn giữa bên cung cấp dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu và bên sử dụng dịch
<small>vu môi gidi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>- Bén môi giới không đại diện cho quyên lợi cua các bên và không tham gia vào</small>
việc thực hiện hợp đồng trừ khi được uy quyên
Người cung cấp dịch vụ môi giới chỉ đơn thuần là một trung gian, đứng giữa và kết nối người mua và người bán với tư cách độc lập, vì vậy khơng đại diện cho quyền lợi của bên nào. Theo Khoản 4, Điều 151 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, bên môi giới thương mại nói chung “khơng được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên
được môi giới, trừ trường hợp có ủy qun của bên được mơi giới”. Tuy nhiên, trên thực tế, do hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển rộng mở, phong phú và đa dạng cùng với việc các doanh nghiệp môi giới muốn tạo thêm giá trị cho dịch vụ của
mình nên bên mơi giới có thé đảm nhiệm thêm các cơng việc khác ngoài việc chỉ kết nối người mua và người bán. Ví dụ người mơi giới xuất nhập khẩu có thé tư van về kế hoạch kinh doanh, giá cả và các thủ tục liên quan theo tình hình thực tế thị trường dé thương vụ diễn ra hiệu quả va thành công nhất cho tat ca các bên tham gia.
- Hop dong giữa bên môi giới và bên thuê môi giới không nhất thiết phải được thiết lập bằng văn bản
<small>Trong thương mại, quan hệ giữa người môi giới và người được mơi giới (người</small>
ủy thác) có thé được thiết lập bằng hình thức văn bản hay bang bat kỳ một hình thức nào khác theo quy định pháp luật từng nước. Trên thực tế, trong thương mại quốc tế
quan hệ giữa hai bên môi giới và thuê môi giới ít khi được thể hiện bằng văn bản do nhiều rào cản và nguyên nhân tế nhị khác nhau. Nhưng dù được thực hiện dưới hình thức nào đi nữa, thỏa thuận giữa hai bên cần tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia và quốc tế, đồng thời rõ ràng về phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong
<small>quan hệ mua bán.</small>
1.1.3. Vai trị của dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động môi giới thương mại đã xuất hiện từ lâu và đi lên cùng với sự phát
triển của các hoạt động thương mại nói chung. Ngày 21/9/1953, Liên minh quốc tế của
<small>những người dai lý và môi giới thương mại (International Union of Commercial Agents</small>
and Brokers — viết tắt là IUCAB) ra đời. Sự kiện này ghi nhận vai trò quan trọng của
<small>hoạt động trung gian thương mại nói chung và mơi giới thương mại nói riêng trong</small>
thương mại quốc tế. Hiện nay, thành viên của IUCAB bao gồm 20 hiệp hội của các nhà
đại lý thương mại và môi giới độc lập trên khắp thế giới, đại diện cho 600.000 cơ quan thương mại và các công ty bán hàng độc lập trải suốt Châu Âu, Bắc và Nam Mỹ. Không
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">thê phủ nhận tầm quan trọng của hoạt động trung gian thương mại đối với nền kinh tế, trong đó dịch vụ mơi giới xuất nhập khâu cũng có những vai trị nhất định.
Thứ nhất, dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu giúp q trình lưu thơng hàng hóa giữa các đối tượng trong nền kinh tế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Là người đứng giữa trong một thương vụ kinh tế, người mơi giới có thé ln chun hàng hóa giữa nhiều đối tượng khác nhau: từ nhà máy sản xuất đến nhà bán buôn hoặc từ nhà máy đến các nhà mơi giới khác, ... Chính sự linh hoạt của người môi giới xuất nhập khâu đã cải thiện q trình lưu thơng hàng hóa, khiến cho lượng hàng hóa lưu thơng tăng, giúp giải
<small>quyết nhu câu về hàng hóa đâu vao/dau ra của các đơi tượng trong nên kinh tê.</small>
Thứ hai, dich vụ môi giới xuất nhập khâu góp phan tăng trưởng kinh tế, thúc đây
các ngành sản xuất phát triển. Dịch vụ môi giới hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu, vốn là hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại, từ đó trực tiếp thúc đây các hoạt động, dịch
vụ khác liên quan đến thương mại quốc tế như bảo hiểm, vận tải, tín dụng phát triển
<small>theo. Các hoạt động và dịch vụ này cịn đóng góp vào việc tăng cường giao lưu thươngmại giữa các quôc gia trên thê giới, là cơ sở củng cô nên kinh tê đôi ngoại của quôc g1a.</small>
1.1.3.2. _ Đối với doanh nghiệp kinh doanh dich vụ môi giới xuất nhập khẩu
Mỗi thương nhân hay doanh nghiệp khi bước vào thị trường đều trang bị cho mình chuyên môn dé hoạt động trong những lĩnh vực nhất định và tìm kiếm lợi ích từ lĩnh vực đó. Ở đây, dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu là hoạt động chính tạo ra giá trị và
<small>mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cung ứng loại dịch vụ này. Cơng việc mơi giới</small>
trên phạm vi quốc tế cịn là động lực cho các doanh nghiệp tự đôi mới, tự hoàn thiện dé tiếp tục ton tại trên thị trường thông qua việc cải tiến công tác nghiên cứu thị trường,
khai thác thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng và kết nối các quan hệ kinh doanh xuyên quốc gia trên quan điểm các bên cùng có lợi. Tất cả những hoạt động trên là tiền dé dé doanh nghiệp hướng đến sự phát triển bền vững và lâu dài trong tương lai, không
chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, chăm lo đời sống nhân viên mà còn góp phần phát triển nền kinh tế và mang lại những giá trị ý nghĩa cho xã hội.
1.1.3.3. Đối với doanh nghiệp sử dụng dich vụ môi giới xuất nhập khẩu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thương mại tồn cầu hóa, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của các chủ thé kinh tế ở các quốc gia khác nhau ngày càng tăng. Số lượng thương nhân cung cấp các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường rất nhiều, người có nhu cầu mua các hàng hịa, dịch vụ đó cũng nhiều khơng kém. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào cả hai đối tượng cũng đều tìm được nhau, nắm bắt thơng tin,
gặp gỡ và thấu hiéu lẫn nhau dé tiến tới giao dịch thành cơng. Ngun nhân có thé đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">từ việc khác quốc tịch, văn hóa thương mại, khoảng cách địa lý xa xôi hay thiếu thông tin thị trường. Khi đó, dich vụ mơi giới xuất nhập khâu xuất hiện và đóng vai trị là
người kết nối giúp nhà xuất khâu và nhà nhập khẩu gặp gỡ nhau, thương lượng, đàm phán và ký kết hợp đồng quốc tế. Cụ thé hơn, đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
<small>môi giới xuât nhập khâu, bên cung ứng dịch vụ có một sơ vai trị sau.</small>
trong việc tìm kiếm đối tác giao dịch phù hợp. Với kinh nghiệm của mình trên thị trường, bên cung ứng dịch vụ mơi giới thường có hiểu biết về tình hình thị trường, pháp luật và tập quán thương mại địa phương. Dựa trên kiến thức thực tế và các mối quan hệ đã tích lũy, người mơi giới có thé tìm được đối tác phù hợp nhất với sản phẩm thương
nhân cung cấp và tình hình hoạt động kinh doanh của họ. Cụ thể hơn với lĩnh vực kinh doanh quốc tế, các nhà môi giới nam được nhiều thông tin về các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khâu tại các quốc gia khác nhau, có kiến thức về văn hóa thương mại, tập
quán kinh doanh của các nước đó. Ngồi việc kết nối người mua — người bán, bên cung
cấp dịch vụ môi giới cịn có khả năng đây nhanh các giao dịch thương mại, giúp mua
<small>bán hàng hóa, thậm chí đem lại mức giá có lợi cho bên sử dụng dịch vụ. Do vậy, bên</small>
môi giới là cánh tay đắc lực trợ giúp bên xuất khâu và bên nhập khẩu vượt qua các rào cản dé tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khâu.
Thứ hai, thông qua việc sử dụng dich vụ môi giới xuất nhập khẩu tại bước đầu, doanh nghiệp có thể tự mình tiến hành giao dịch ngoại thương trong tương lai. Dịch vụ môi giới tạo điều kiện cho việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt với những doanh nghiệp biết tận dụng cơ hội từ việc hình thành mạng lưới tiêu thụ hàng hóa trên
<small>phạm vi rộng và học tập kinh nghiệm từ các thương vụ được môi giới. Tuy nhiên, từ</small>
góc độ nhà mơi giới, đây lại là thách thức làm sao dé giữ chân khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ và không bị “vượt mặt” trong những đơn hàng tiếp theo.
Thứ ba, sử dung dịch vụ môi giới xuất nhập khâu giúp doanh nghiệp tiết kiệm
<small>khoản chi phí nhất định. Có thể nói, trung gian thương mai nói chung là một hình thức</small>
hướng đến sự chun mơn hóa trong kinh tế. Nhờ sự chun mơn hóa, người môi giới
xuất nhập khâu sẽ xây dựng mang lưới quan hệ rộng, cập nhật thông tin thị trường, tiếp thu các kiến thức và tích lũy kinh nghiệm quý giá trong lĩnh vực chun mơn của mình. Cịn nhà sản xuất chuyên tâm vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà mình có thế mạnh, từ đó, tiết kiệm chỉ phí về tài chính, thời gian, nhân lực và tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Trên thực tế, tùy thuộc vào nhu cầu và mức độ sử dụng dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp có thé tiết kiệm chi phí theo từng thương vụ xuất nhập khâu
hoặc tiết kiệm được chi phí tổ chức, vận hành và duy trì các phịng ban chun về
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thương mại quốc tế, ... Việc tiết kiệm chi phí có ý nghĩa lớn đối với bat kỳ doanh nghiệp nào, giúp doanh nghiệp điều phối vốn vào những hoạt động xương sống mang tính chất
<small>trọng tâm của mình.</small>
1.2. Nội dung kinh doanh dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu
Trong bat kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một quy trình nghiệp vụ thống nhất và phù hợp với đặc điểm, nguồn lực của mình dé mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nhìn chung, các nghiệp vụ mơi giới xuất nhập khâu mang tính chất tương tự với nghiệp vụ giao dịch mua bán thơng thường và có thể khái quát thành bốn nội dung lớn, được trình bày theo thứ tự các bước để thực hiện một thương vụ xuất nhập khẩu thành công.
<small>1.2.1. Nghiên cứu thông tin thị trường và thông tin khách hang</small>
Thực tế chứng minh công tác nghiên cứu thị trường có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại trong lĩnh vực mơi giới nói chung, khơng chỉ giới hạn trong dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu mà cịn trong các hoạt động khác như môi giới
<small>dụng dịch vụ môi giới, và sẽ lựa chọn dịch vụ của mình hay dịch vụ mơi giới của các</small>
đối thủ cạnh tranh khác.
Ngoài ra, như đã đề cập phan trên, khơng phải trong tình huống kinh doanh nào
<small>cạnh tranh như hiện nay.</small>
Nhìn chung, khi nghiên cứu về một thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp môi
giới cần tập trung vào các nội dung sau dé định vi thị trường và xác định cơ hội kinh
- Tim hiểu quan hé cung cau va dung lượng thị trường để xác định khối lượng hàng hóa có thê mua/bán trên thị trường đang quan tâm
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Tim hiểu điều kiện chính trị, kinh tế, hệ thống pháp luật và các chính sách thương
<small>mại qc tê có liên quan đê có được góc nhìn toàn cảnh hơn về thị trường</small>
<small>- Tim hiêu về điêu kiện tự nhiên và cơ sở hạ tang tại thị trường đó: ví dụ cửa khâu,</small>
cảng biên, hệ thống giao thơng, ...
- Tim hiểu văn hóa nói chung và các tập quán thương mại được áp dụng tại thị
<small>trường đang quan tâm</small>
<small>Tương tự, với đôi tượng là bên sử dụng dịch vụ, bên mơi giới cân tiên hành tìm</small>
<small>hiéu các van dé cụ thê hơn đê phục vu tot nhât nhu câu của khách hàng, bao gơm các</small>
<small>nội dung chính sau:</small>
<small>- Tim hiéu vê mặt hàng doanh nghiệp có nhu câu mua/bán va tính chat của nó</small>
<small>- Tim hiêu về yêu cau của doanh nghiệp, cụ thê là mức giá của sản phâm, điêukiện giao dịch, khu vực muôn mua/bán, thời hạn cân mua/bán, ...</small>
- _ Tìm hiểu về tình hình kinh doanh và kinh nghiệm, danh tiếng của doanh nghiệp
<small>trên thi trường</small>
Bên cung cấp dịch vụ môi giới cần linh hoạt trong việc tìm kiếm và thu thập thơng tin, một số kênh cung cấp thông tin thường thấy là kênh nội bộ, bao gồm dữ liệu đã được tích lũy qua những lần mơi giới và qua sự tìm hiéu của các nhân viên phụ trách. Ngồi ra có thê kế đến kênh bên ngồi, bao gồm sự giới thiệu hay từ hệ thong thông tin của các tổ chức thương mại, các hiệp hội ngành nghé, qua tạp chí, mạng internet, qua
<small>cơ quan đại diện hay thơng qua mua thông tin từ các công ty nghiên cứu thị trường.</small>
1.2.2. Lựa chọn doi tác và tiễn hành công tác thẩm định
Trong môi giới xuất nhập khẩu, lựa chọn và thâm định đối tác là công việc quan
<small>trọng với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh và phịng tránh rủi ro, ngăn ngừa thiệt</small>
hại cho cả ba bên tham gia vào thương vụ mua bán. Nếu nghiên cứu kiến thức về thị trường là tiền dé, là yêu tố ảnh hưởng tới việc khách hàng có sử dụng dịch vụ của mình khơng, thì lựa chọn đối tác và kết nối quan hệ mua bán hiệu quả là thành tố trọng tâm
quyết định sự thành bại của cả hợp đồng môi giới và việc tiếp tục hợp tác của các bên
<small>trong tương lai.</small>
Khi đó, cơng tác thâm định là cơ sở, căn cứ đề giới thiệu và kết nối các bên phù hợp với nhau trên thị trường. Dù đã thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau, nhưng
trong kinh doanh mua bán nói chung đều phải có cơng tác thâm định, rà sốt lại thơng tin, đánh giá và kiêm tra về khách hàng và mặt hàng nhằm phục vụ q trình ra quyết
<small>định và phịng tránh rủi ro khơng đáng có cho các bên tham gia.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Khi kết nối quan hệ mua bán cần đảm bảo các yếu tố về sự phù hợp và hiệu quả,
phù hợp với nhu cầu của bên thuê môi giới, phù hợp với điều kiện của bên được môi
giới và mang lại hiệu quả cho tất cả các bên. Xét về mặt hàng, các thông tin bắt buộc cần nghiên cứu có thê ké đến hàng hóa được trao đơi, mức giá, cách thức thanh tốn, điều kiện và thời gian giao hàng, khoảng cách địa lý, ... Xét về đối tác được môi giới,
<small>cân quan tâm đên các vân đê sau:</small>
- _ Hình thức tổ chức của đối tác: là công ty một thành viên, công ty trách nhiệm
nhu cầu mua đi bán lại, ...
- Linh vực kinh doanh và tình hình hoạt động của đối tác
<small>- Kha năng tài chính có đáp ứng được việc thanh tốn dung han</small>
<small>- _ Kính nghiệm và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh</small>
- _ Thiện chí của đối tác với chào hàng của mình
<small>- _ Văn hóa kinh doanh và tập qn thương mại mà đối tác áp dụng</small>
Sau đó, bên cung cấp dịch vụ môi giới cần sử dụng kỹ năng và nghiệp vụ của
minh dé thông tin đến doanh nghiệp thuê môi giới và doanh nghiệp được môi giới và tiễn hành thảo luận, thương lượng nhằm nhận được sự thong nhat y kiến, từ đó ấn định các bên sẽ tham gia vào hợp đồng mua bán.
1.2.3. Hỗ trợ dam phán và ký kết hop đồng xuất nhập khẩu
Sau khi có quyết định về các chủ thé tham gia vào hợp đồng, các bên sẽ tô chức đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khâu thông qua người mơi giới. Các hình thức đàm phán phơ biến trong ngoại thương hiện nay là gặp mặt trực tiếp, dam phán qua điện thoại, qua thư điện tử và qua hình thức họp trực tuyến. Hợp đồng phải đảm bảo hàng hóa sẽ được giao đi và tiền hàng được thanh toán, đồng thời phải bao gồm đầy đủ các nội dung của một hợp đồng kinh doanh mua bán quốc tế như nội dung về hàng hóa, giá
cả, chất lượng, điều kiện và thời hạn giao hàng, điều khoản về thanh toán, các trường
hợp bat kha kháng, trọng tài và hiệu lực của hợp đồng.
Công việc đàm phán và ký kết hợp đồng đều phải thông qua bên cung cấp dịch
vụ môi giới. Việc đứng giữa kết nối và điều phối luồng thông tin vừa là nghiệp vụ vừa là kỹ năng phải có của bên mơi giới nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và phòng tránh
trường hợp hai bên còn lại “vượt mặt”, nghĩa là tiến hành tự ký kết hợp đồng không thông qua môi giới như thỏa thuận ban đầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Theo quan niệm thơng thường về cơng việc mơi giới thì khi hợp đồng giữa người
mua và người bán được ký kết thành cơng cũng là lúc người mơi giới hồn thành nhiệm
vụ và được hưởng tiền thù lao. Tùy thuộc vào quy tắc trong từng ngành nghề, tiền hoa hồng cho người môi giới thường được quy định theo một trong hai cách sau đây:
Tiền thù lao ấn định là một số tiền cụ thể. Cách này được người thuê mơi giới lựa chọn khi khơng có nhu cầu q lớn trong việc day mạnh mua/bán hàng hóa, khơng cần người mơi giới q tích cực trong việc tìm kiếm mối quan hệ hoặc nhằm mục đích giảm giá mua, tăng giá bán.
Tiền thi lao được tính theo phan trăm giá mua hoặc giá bán. Cách này sẽ tạo động lực cho người mơi giới trong việc tìm kiếm khách hàng tốt, một mặt hàng
có giá thấp chất lượng tốt khi đi mua hàng hay một mặt hàng có giá cao số lượng
<small>lớn khi đi bán hàng.</small>
Cuối cùng, bên cung cấp dịch vụ môi giới thường sẽ tiến hành lưu trữ các thông tin cần thiết dé làm giàu cơ sở dữ liệu của mình, đồng thời thực hiện cơng tác đánh giá nhằm tiếp tục hoàn thiện dịch vụ của mình trong tương lai. Nếu có những thỏa thuận
khác, bên mơi giới có thể tiếp tục hỗ trợ hai bên còn lại trong việc thực hiện hợp đồng.
1.2.4. Hỗ trợ thực hiện hợp dong xuất nhập khẩu
<small>Tùy thuộc vào cam kết ban đầu mà bên th mơi giới có thê tiếp tục hỗ trợ các</small>
nội dung khác trong quy trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây cũng
là cách thức nhằm cung cấp thêm nhiều giá trị cho khách hàng và tăng chất lượng dịch vụ nói chung mà các doanh nghiệp mơi giới xuất nhập khẩu thường áp dụng.
Việc thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu tùy vào phương thức thanh
<small>toán và điêu kiện giao hàng mà bao gôm các nội dung cơ bản sau:</small>
Chuẩn bị hàng hóa: Cơng ty mơi giới cần có các biện pháp đề xác định mặt hàng bên bán chào hàng thuộc danh mục sản phẩm nào, có khớp với nhu cầu của bên
mua hay không; đồng thời thu thập thơng tin và đảm bảo các quy trình diễn ra đúng tiến độ: Hai bên người mua và người bán sẽ giao dịch khối lượng tổng cộng bao nhiêu; Lô hàng được chia làm mấy lần chuyền hàng, ngày đi và ngày đến dự
kiến của từng lô hang, ...
<small>Kiểm định hàng hóa: Bên mơi giới cần hướng dẫn thủ tục và các giấy tờ cần thiết</small>
<small>đê bên bán có được chứng nhận giám định hàng hóa từ các cơng ty giám địnhhàng hóa trên thị trường. Dong thời, người mơi giới cân am hiệu vé đặc điêm va</small>
tính chất của các công ty giám định dé tu van cho khách hàng, ví dụ các doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>nghiệp ở khu vực Châu Âu, Châu Mỹ thường sử dụng dịch vụ kiểm định của</small>
Alex Stewart International, trong khi đó ở khu vực Châu Á các doanh nghiệp thường tìm đến Cotecna hay SGS, cả 3 đều là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giám định nồi tiếng trên thế giới.
- Lam các thủ tục xuất nhập khẩu cân thiết theo quy định của nước sở tại: Bên môi giới can am hiểu luật pháp và quy định xuất nhập khẩu của từng quốc gia, từng loại hàng hóa dé tư vấn và giúp hai bên mua bán chuẩn bị day đủ giấy tờ
<small>phục vụ cho q trình thơng quan. Ví dụ khi mơi giới bán hàng mơ tơ, linh kiện</small>
điện tử từ Châu Âu về các khu vực như Trung Đông, An Độ, Indonesia, người môi giới không thé bỏ qua việc hướng dẫn người bán xin giấy chứng nhận rác
thải điện tử (E-Waste Certificate) vì đây là quy định của các quốc gia trên.
- _ Thuê phương tiện vận tải: Bên môi giới cần thông nhất với bên mua, bên bán từ
thời điểm ký kết hợp đồng về cách thức vận chuyền, hãng tàu/hãng logistics sẽ được sử dụng, đảm bảo các quy trình đúng với cam kết từ đầu của hai bên.
- Mua bảo hiểm hàng hóa: Tùy vào điều kiện giao hàng mà nhân viên môi giới sẽ
tư van và hướng dẫn bên bán và bên mua lựa chọn công ty bảo hiểm và điều kiện
bảo hiểm phù hợp.
- _ Chuẩn bị chứng từ thanh tốn: Cơng việc của bên mơi giới bao gồm đảm bao tiễn độ trả tiền hàng, tiếp nhận các chứng từ thanh tốn, kiểm tra và xác nhận thơng tin với hai bên khách hàng. Với hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng, nhân viên mơi giới cần đảm bảo tính chính xác của thư tín dụng và sự thống nhất giữa thông tin trên các giấy tờ khác và thơng tin trên thư tín dụng. Với các hợp
đồng yêu cầu đặt cọc, nhân viên môi giới phải đảm bảo bên mua đặt cọc đúng
<small>hạn cho bên bán, và bên bán trừ đúng sô tiên đặt cọc sau mỗi lân chuyên hàng.</small>
- _ Khiếu nại và thanh lý hợp dong: Nếu có khiếu nại, bên mơi giới sẽ là người trực tiếp tiếp nhận thông tin, bằng chứng từ bên có khiếu nại, sau đó thơng báo cho bên bán và tiến hành đàm phán và hòa giải giữa hai bên dé đạt được thỏa thuận
tốt nhất. Nếu một bên muốn thanh lý hợp đồng, người môi giới cần tìm hiểu ngun nhân, thơng báo cho bên cịn lại và tìm một bên mua/bên bán thay thế cho bên bị hủy hợp đồng.
Dựa vào nguồn lực và kỹ năng hiện có, cơng ty mơi giới có thé tham gia vào một, một số hoặc tat cả các bước kề trên trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương.
<small>Chi phí môi giới sẽ được quy định tùy vào mức độ hỗ trợ mà công ty môi giới tham gia,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>nhưng nhìn chung tiên thù lao sẽ tỷ lệ thuận với sô công việc mà bên môi giới đảm nhậnthêm.</small>
1.3. Cac nhân tố ảnh hướng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tổ thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp 1.3.1.1. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố tổng hợp phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp thơng qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có thé huy động và kinh doanh cùng với khả năng đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn. Riêng quy mơ vốn có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu nói riêng. Những doanh nghiệp vốn lớn thường có ưu thế vượt trội so với các doanh nghiệp có quy mơ vốn hạn chế vì họ có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghé,... do vậy năng suất và chất lượng dịch vụ được nâng cao. Như vậy, hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp môi giới xuất nhập khẩu có hiệu quả và có đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng dịch vu hay không phụ thuộc một phan đáng kể vào nguồn vốn của
<small>doanh nghiệp.</small>
1.3.1.2. Nguồn lực tổ chức
Nguồn lực tổ chức bao gồm các yếu tố liên quan đến thiết kế tổ chức và cấu trúc
báo cáo; hệ thong chiến lược, kế hoạch, triển khai hoạt động và kiểm soát đánh giá của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc trưng riêng về nguồn lực tổ chức, trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Các doanh nghiệp
dịch vụ có sự chin chu trong thiết kế tổ chức, đề xuất chiến lược, xây dựng hệ thống
vận hành sẽ là những công ty có hướng đi đúng đắn. Trong khi đó, quy trình lập kế hoạch và triển khai hoạt động hiệu quả, hợp lý vừa giúp doanh nghiệp dịch vụ tiết kiệm
1.3.1.3. Nguồn lực con người
Là một loại hình dịch vụ, yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng dịch vụ
được cung ứng là yếu tố con người hay nguồn nhân lực của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ. Đội ngũ nhân sự là những người làm việc trực tiếp với khách hàng, nghiên cứu thị
trường, thu thập thông tin, làm các chứng từ, đưa ra những ý tưởng và đề xuất mới ...
Ho sử dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và nhiệt huyết của minh dé mang về những
đơn hang mới, đóng góp cho sự phát trién của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Với vai trò quan trọng như vậy, dé phát triển loại hình dịch vụ mơi giới xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp khách hàng cần có nguồn tài sản con
người và vốn trí tuệ đồi dào về cả lượng và chất. Số lượng nhân viên phù hợp giúp bộ máy doanh nghiệp vận hành trơn tru, khối lượng công việc được xử lý kịp thời. Chất lượng nguồn nhân lực lại có tính quyết định đến sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp mi gidi xuat nhap khau. Dé phan tich nguồn nhân lực của một tơ chức cần xét đến
<small>những tiêu chí như trình độ chun mơn, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc, tư cách đạo</small>
đức, khả năng quản tri của người lãnh đạo cao nhất, ... Tựu chung lại, nguồn lực con
1.3.1.4. Nguồn lực cơ sở vật chất — kỹ thuật
Không giống với các doanh nghiệp sản xuất phải đầu tư nhà máy, máy móc cơng nghiệp hay các doanh nghiệp logistics phải đầu tư kho bãi, các loại phương tiện vận
<small>ra, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống quản lý thông tin trực tuyến và</small>
hệ thống phân việc tự động giúp các thơng tin được kiểm sốt dễ dàng. 1.3.1.5. Các nguon luc vơ hình khác
Ngồi các nguồn lực kế trên, mỗi doanh nghiệp cịn có các nguồn lực khác mà chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vơ hình, thường là những tài sản
cạnh tranh quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguồn lực vơ hình bao gồm nhiều yếu
tố, đặt ra yêu cầu với nhà quản trị cần có day đủ những kiến thức cơ bản mới có thé xác
định rõ sự hiện diện và nhận thức được tam quan trọng của nguồn lực này. Với doanh
<small>nghiệp môi giới xuât nhập khâu, ngn lực vơ hình bao gơm các u tơ tiêu biêu như:</small>
- Tai sản về danh tiếng và uy tín trên thị trường, đây là loại tài sản vơ cùng có giá trị của bat cứ doanh nghiệp nào, với các doanh nghiệp dịch vụ yếu tô này lại càng cần được quan tâm và dé cao. Danh tiếng và uy tín là những yêu tố cần vun đắp và tích lũy trong một thời gian dài và xuyên suốt trong quá trình kinh doanh của
<small>doanh nghiệp. Tài sản này được xây dựng dựa trên thương hiệu của doanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nghiệp, chất lượng dịch vụ, sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng và mức
<small>độ tin cậy nhận được từ các đôi tác khác.</small>
- _ Các mối quan hệ chính thức và phi chính thức với những đối tượng bên ngoài như khách hàng, đối tác: thông qua quan hệ làm ăn lâu năm, qua biên bản hợp tác chuyên sâu hay qua các thỏa thuận được ký kết. Việc có mạng lưới quan hệ rộng với nhiều đối tác khác nhau giúp doanh nghiệp môi giới xuất nhập khâu thực hiện các công việc thuận lợi hơn và mang đến giải pháp hiệu quả hơn cho
<small>khách hàng.</small>
- _ Văn hóa doanh nghiệp: đây là phẩm chất riêng có, là thái độ, niềm tin và hệ giá trị mà tập thé doanh nghiệp cùng chia sẻ. Có văn hóa doanh nghiệp tốt sẽ tác
động đến sự chuyên nghiệp, phong thái và cách làm việc của đội ngũ nhân viên, vốn là gương mặt đại diện của công ty trước khách hàng và các đối tác khác.
Tuy theo tiềm lực sẵn có, quy mơ và giá trị những nguồn lực này của mỗi doanh
nghiệp có sự khác nhau và thay đồi theo thời gian. Nếu không nhận diện và đánh giá
đúng đắn các nguồn lực vơ hình, doanh nghiệp dễ đánh mat các lợi thé sẵn có của mình trong quá trình kinh doanh. Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của các nguồn lực vơ hình sẵn có, chưa biết tận dụng nên khơng thể có sự tăng trưởng đột phá. Đề có thê thành cơng lâu dài và bền vững, doanh nghiệp môi giới xuất nhập khẩu cần thấy rõ tầm quan trọng của nguồn lực vơ hình, đồng thời đánh giá đúng mức các nguồn lực vô hình sẵn có, biết được những nguồn lực vơ hình chưa có dé nỗ lực xây dựng và phát triển chúng trong tương lai.
1.3.2. Các nhân tổ thuộc về môi trường bên ngồi doanh nghiệp
<small>1.3.2.1. Mơi trường chính trị pháp luật</small>
Các vấn đề liên quan đến mơi trường chính trị thường là yếu tố được cân nhắc
đầu tiên khi doanh nghiệp ra quyết định lựa chọn một quốc gia dé đặt các hoạt động kinh doanh của mình. Một nền chính trị ơn định, khơng có binh biến hay xung đột sẽ tạo điều kiện cho công việc kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân diễn ra thuận lợi, ít gặp rủi ro chính trị khơng đáng có. Các doanh nghiệp môi giới xuất nhập khẩu cũng không nằm ngồi quy luật này.
Các yếu tố pháp luật có những tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động môi giới xuất nhập khâu. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này phải tuân thủ quy định pháp luật của Chính phủ nước sở tại cũng như luật pháp và các thông lệ quốc tế:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- _ Các bộ luật điều chỉnh quan hệ mơi giới thương mại, chính sách ngoại thương và thương mại quốc tế, các quy định liên quan đến loại hàng hóa mà doanh
nghiệp mơi giới; cũng như các bộ luật tương tự tại quốc gia mà doanh nghiệp môi giới nhập khau/xuat khẩu hàng hóa
- Cac hiệp ước, hiệp định thương mại quốc tế mà các quốc gia tham gia
- _ Các tập quán thương mại quốc tế liên quan đến hoạt động xuất nhập khâu, vi dụ
<small>việc áp dung Công ước Viên, Incoterms 2010, ...</small>
1.3.2.2. Môi trường kinh tế
Nhìn chung, tình hình kinh tế theo mức độ từ địa phương đến quốc gia, quốc tế
đều có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các ngành công nghiệp và các
doanh nghiệp trong ngành. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng 6n định, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tăng cao, là điều kiện thuận lợi cho dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu phát triển theo. Ngồi ra, do tính chất quốc tế của loại hình dịch vụ này, các vấn
đề kinh tế vĩ mô của các quốc gia và xu hướng kinh tế thế giới như chiến tranh thương
mại, biến động tỷ giá hối đối, biến động giá dau, ... cũng có ảnh hưởng đáng kê tới doanh nghiệp môi giới xuất nhập khâu.
Với riêng dịch vụ môi giới xuất nhập khâu, cũng giống với hoạt động xuất nhập khâu thuần túy, doanh nghiệp cần lưu tâm tới khía cạnh hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước có mối quan hệ làm ăn với mình. Q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
thế giới dần thu hẹp khoảng cách và loại bỏ rào cản giữa các quốc gia và mức độ hội nhập sẽ tác động đến sự phát triển của các ngành dịch vụ trong đó có dịch vụ mơi giới
xuất nhập khẩu. Ngồi ra, bối cảnh hội nhập vừa đặt các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt hơn, nhưng cũng là cơ hội đề học hỏi tư duy và kinh nghiệm môi giới từ các quốc gia phát triển, từ đó hồn thiện khả năng cung ứng và chất lượng dịch
<small>vụ môi giới trong lĩnh vực xuât nhập khâu.1.3.2.3. Môi trường công nghệ</small>
Môi trường công nghệ bao gồm các hoạt động áp dụng tri thức mới để tạo ra cơng nghệ mới, từ đó ứng dụng vào việc sản xuất ra những sản pham, dich vụ, quy trình và vật liệu mới cho xã hội. Tốc độ phát triển kỹ thuật công nghệ tác động to lớn đến đời
sống mỗi con người và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thế giới dang
chứng kiến sự phát triển bùng nỗ của khoa học công nghệ và nền kinh tế đang được
hưởng lợi đáng kể từ sự tiễn bộ tích cực này. Cụ thể hơn, cơng nghệ thơng tin đóng vai
trị quan trọng trong việc rút ngắn khoảng cách giữa nhà cung cấp và bên sử dụng dịch
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">động tiếp cận và áp dụng công nghệ mới sẽ giảm được chi phí và nâng cao chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp. Đầu tư đổi mới cơng nghệ nhằm cải thiện tính hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ cũng đang là xu hướng đúng dan trong ngành dịch vụ tồn thế
<small>giới nói chung.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">NHAP KHẨU TẠI CÔNG TY STEEL PLUS TRADING TRONG GIAI DOAN
<small>2016 - 2019</small>
2.1. _ Giới thiệu chung về Công ty Steel Plus Trading và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ môi giới xuất nhập khẩu tại Công ty
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Steel Plus Trading
2.1.1.1. Qué trình hình thành và phát triển của Công ty Steel Plus Trading
Steel Plus Trading là công ty tư nhân Singapore tập trung cung cấp các giải pháp
thương mại trong ngành thép phế liệu cho các đối tác trên toàn thế giới. Doanh nghiệp
được thành lập vào năm 2016 và có trụ sở tại số 22 Duong Sin Ming, #06-76 Midview,
<small>Singapore. Tai Singapore, công ty được đăng ký dưới hình thức là cơng ty tư nhân.</small>
<small>Doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp đơn danh) là doanh nghiệp do một cá nhân làm</small>
chủ và tự chịu trách nhiệm băng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
<small>nghiệp và chủ doanh nghiệp tư nhân cũng là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.</small>
Đến năm 2019, Steel Plus Trading chính thức thành lập văn phịng đại diện tại Việt Nam với vốn đầu tư 1.2 tỷ đồng đề thuận tiện cho việc tiếp tục xây dựng và mở rộng kinh doanh. Văn phòng tại Việt Nam có mã số thuế là 0108864816 được Cục thuế
Thành phố Hà Nội cấp ngày 01/08/2019. Văn phòng hiện tại của cơng ty được đặt ở Tang 4, Tịa nhà Việt Tower, số 1 phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh
<small>nghiệp và khơng được thực hiện các hoạt động kinh doanh sinh lời nào khác. Là đơn viphụ thuộc của cơng ty nên văn phịng đại diện khơng có tư cách pháp nhân và khơng</small>
cần nộp thuế môn bài.
<small>Với thời gian hoạt động khoảng 5 năm trên thị trường, Steel Plus Trading vẫn</small>
đang trong quá trình xây dựng thương hiệu và củng cơ cơng việc kinh doanh của mình. Cơng ty đã xác định được 4 điểm mạnh đặc biệt và cũng là những mũi nhọn cơng ty sẽ
tập trung hồn thiện đề vun đắp uy tín và tạo dựng lịng tin với các bạn hàng quốc tế: 1) Mạng lưới kết nối rộng và chất lượng với các nguồn phế liệu trên toàn thế giới 2) Phân tích tình hình thị trường kỹ lưỡng và thấu đáo, từ đó hỗ trợ khách hàng
trong quá trình ra quyết định
3) Quy trình thủ tục nhanh chóng giúp tiết kiệm thời gian va tăng hiệu quả cho cả
<small>người bán và người mua</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>4) Đội ngũ nhân viên kinh doanh có trình độ và khát vọng, cùng với phịng ban hỗ</small>
<small>trợ có chun mơn cao và tư duy sac bén</small>
<small>2.1.1.2. Linh vực hoạt động cua Công ty</small>
<small>Theo đăng ký kinh doanh tại Singapore, Steel Plus Trading hoạt động trong 2</small>
lĩnh vực chính: trung gian thương mại quốc tế và buôn sỉ vật liệu. Tuy nhiên, trên thực tế, đến thời điểm hiện tại công ty mới triển khai hoạt động trong lĩnh vực đầu tiên.
vụ cho các đối tác quốc tế của mình đó là: đại diện thương mại và mơi giới thương mại.
Tuy nhiên, vai trị chính của cơng ty hiện tại là môi giới thương mại, số hợp đồng môi giới thương mại chiếm tới khoảng 78% tổng số hợp đồng ký kết được của cơng ty.
<small>Nhìn chung, cơng ty Steel Plus Trading đóng vai trị là người trung gian trên thị</small>
trường quốc tế. Với hình thức đại diện thương mại, công ty sẽ nhận ủy nhiệm của thương
<small>nhân khác để thực hiện mua/bán thép phế liệu với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của</small>
<small>thương nhân đó và được hưởng thù lao của người đại diện. Còn với vai trị mơi giới</small>
<small>thương mại, doanh nghiệp sẽ làm trung gian cho bên mua và bên bán trong việc đàm</small>
phán, ký kết hợp đồng mua bán thép phế liệu và sẽ được hưởng thù lao theo hợp đồng
môi giới. Trong trường hợp xảy ra khiếu nại hay tranh chấp giữa các khách hàng, khách hàng sẽ liên hệ đến trung gian đầu tiên và cô gắng dàn xếp thông qua trung gian dé tránh đây tranh chấp đi xa hơn.
Nghiên cứu về ngành thép phé liệu nói chung và tập khách hàng cua Steel Plus Trading nói riêng, có thê thấy các đối tác của cơng ty tìm đến dịch vụ trung gian vì một
<small>sơ lý do sau:</small>
— Có thé cắt giảm nguồn lực đầu tư cho các phòng ban phụ trách thương mại quốc
<small>— Tan dụng được tập khách hàng sẵn có mà bên trung gian đã tích lũy được, từ đó</small>
chọn ra đối tác phù hợp nhất với mình
<small>— Tan dụng được kinh nghiệm của trung gian trong thương mại quôc tê và các mơi</small>
<small>quan hệ sẵn có của trung gian với các bên khác như hãng tàu, hải quan và cơ sởgiám định chất lượng hàng hóa</small>
— Cp nhật mới nhất về xu hướng thị trường và được tư van trong quá trình ra quyết
định, điều này đặc biệt hữu ích với các doanh nghiệp mới tham gia thị trường
<small>quôc tê</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">— Đảm bảo bảo mật thông tin trong trường hợp không muốn các bạn hàng khác hay các đối thủ trên thị trường biết rằng mình đang thực hiện giao dịch này
<small>2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ cua Công ty</small>
Trong ngành thép phế liệu, Steel Plus Trading hoạt động như một trung gian môi giới thương mại cung cấp các dịch vụ kinh doanh và đại diện bán hang bao gồm các sản phẩm thép thành pham va bán thành pham cũng như nguyên liệu thô dé sản xuất thép.
Cụ thê, Steel Plus Trading có chức năng là cầu nối thương mại giữa người mua và người bán trong ngành thép phế liệu, đồng thời cung cấp các thông tin cập nhật nhất về thị
<small>Hiện tại, Steel Plus Trading kinh doanh sản phẩm thép phế liệu, mang mã HS</small>
72044900, có quy cách và chất lượng được quy định theo tiêu chuẩn ISRI. ISRI là viết
tắt của “The Institute of Scrap Recycling Industries” — Viện Công nghiệp Tái chế Phé liệu, đây là hiệp hội thương mai tu nhân, phi lợi nhuận có trụ sở tai Hoa Ky. Tổ chức ISRI đã dé ra một bộ quy chuan về quy cách và chất lượng cho từng loại mặt hàng thép phế liệu cụ thé. Quy định này trước đây được sử dụng chủ yếu tại Mỹ nhưng dần dần
được áp dụng rộng rãi trong các giao dịch trên toàn thế giới và trở thành Tiêu chuẩn
<small>ISRI của ngành thép.</small>
Mỗi tháng, Steel Plus Trading giao dịch khoảng 30.000 tan đến 35.000 tan thép phế liệu với các đối tác đến từ nhiều nơi trên thế giới. Có thé kế đến 4 mặt hàng chính cơng ty đang kinh doanh theo mức giá từ thấp đến cao như sau:
— HMS (Heavy Melting Steel - Phé liệu thép nóng chảy nặng): đây là phế liệu bao
gồm thép có thê tái chế hoặc sắt rèn đến từ các cơng trình xây dựng lớn như cầu đường, nhà cao tầng hoặc đến từ các phương tiện như tàu hỏa, đường ray, xe
<small>tăng. HMS được chia thành 2 loại với mã ISRI 200 — 206: HMS 1 và HMS 2.</small>
— PNS (Plate and Structural Steel - Phé liệu thép tam): mặt hang này có nguồn gốc
từ các tắm thép lớn được cắt thành khuôn với kích thước độ dày khơng nhỏ hơn 1/4 inch, chiều dài không quá 5 feet và chiều rộng 18 inch. Đây là sản phẩm được thị trường Indonesia mua nhiều nhất.
— Shredded (Thép phế băm): đây là phế liệu sắt thép đồng nhất, đã tách từ tính, có
nguồn gốc từ ô tô, từ thép loại 1 và loại 2 chưa qua xử lý và từ các loại phế liệu đóng kiện và thép tắm khác.
— Busheling (Phê liệu thép khối): là loại thép phế liệu “sạch” nhất vi vừa được xử lý khỏi bụi ban vừa được đóng thành các khối vuông gon gàng. Hầu hết vật liệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>là tâm mới xuât xưởng, mảnh vụn, tâm dập, ... Thép khôi bao gôm sắt rèn và</small>
ống thép mềm.
Hầu hết các sản phẩm có nguồn gốc từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Australia, Hong Kong, Nhật Bản. Các loại thép trên được vận chuyền trong container hoặc tàu rời và khi vận chuyền sẽ được đóng gói theo 2 phương pháp chính:
— Để rời: được xếp trực tiếp vào container hoặc xếp lên tàu không qua xử lý
— Ép thành khối: bao gồm cách ép chặt (thép được đóng thành khối bằng máy) và cách ép lỏng (cô định các khối thép với nhau bang dây buộc)
2.1.1.4. Co cấu tổ chức của Công ty
<small>So đồ cơ câu tơ chức</small>
<small>Chú thích: ——* Thể hiện mối quan hệ chỉ đạo</small>
Thé hiện mối quan hệ phối hop
<small>--- Thé hiện mối quan hệ tư van</small>
(Nguôn: Tổng hợp từ Công ty Steel Plus Trading)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự công ty Steel Plus Trading
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Do đặc thù về hình thức cơng ty và khoảng cách địa lý, bộ máy nhân sự của Công ty Steel Plus Trading được tối giản hóa và được tổ chức theo mơ hình trực tuyến - chức
năng. Hình 2.1 minh họa sơ đồ bộ máy hoạt động ở thời điểm hiện tại của công ty Steel Plus Trading. Đứng đầu công ty là người chủ doanh nghiệp (giám đốc), giám đốc trực tiếp lãnh đạo bộ phận tài chính và chỉ đạo trưởng văn phòng đại diện ở Việt Nam. Các
<small>phòng ban còn lại sẽ báo cáo cho người trưởng văn phịng đại diện.</small>
Cơng ty có tơng cộng 11 nhân sự ở cả văn phòng Singapore và văn phòng Việt
<small>Nam. Nhìn chung, dù quy mơ cơng ty nhỏ nhưng mơi trường làm việc là mơi trường</small>
quốc tế vì các thành viên có quốc tịch khác nhau, bao gồm Singapore, Việt Nam và
Malaysia. Điều này tạo nên những nét độc đáo riêng biệt trong phong cách làm việc của
<small>công ty.</small>
<small>Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận</small>
<small>Mỗi bộ phận của công ty phụ trách các chức năng khác nhau theo chuyên môn</small>
nhưng vẫn phối hợp chặt chẽ dé thực hiện mục tiêu kinh doanh chung của tồn cơng ty.
— Giám đốc: Giám đốc công ty hay người chủ doanh nghiệp là ông Terrence Soh, quốc
tịch Singapore, là người đứng đầu quản lí hoạt động chung và là đại diện pháp luật
của công ty trước pháp luật Singapore. Cụ thể, quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc bao gồm:
+ Chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty + Xét duyệt các phương hướng, kế hoạch của công ty
+ Mở rộng tập khách hàng và tạo lập mối quan hệ với đối tác, khách hàng + Kí kết hợp đồng với các khách hang
+ Đưa ra các quyết định tài chính
— Trợ lý giám đốc: Làm việc tại Singapore, trực tiếp giúp việc cho giám đốc trong các van đề như phân tích, báo cáo, tư vấn, ra quyết định và thay mặt cho giám đốc ban
<small>bạc, trao đôi công việc với các bên khi giám đơc khơng có mặt tại văn phịng</small>
<small>— Bộ phận tài chính: Gơm 01 nhân sự có chun mơn vững vàng và kinh nghiệm lâu</small>
<small>năm. Bộ phận tài chính có nhiệm vụ quản lí sơ sách và chi tiêu tài chính của cơng tyvà quản lí các khoản thu chi của cơng ty. Ngồi ra, nhân sự cịn có nhiệm vụ kiêm</small>
tra, giám sát tình hình thanh tốn giữa các bên, quản lý nguồn vốn của công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>— Trưởng văn phòng đại diện: Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam là bà Phạm</small>
Thị Ngọc Anh, quốc tịch Việt Nam, là người đứng đầu quản lý hoạt động chung tại
<small>văn phòng Việt Nam, đặc biệt là bộ phận kinh doanh và là đại diện pháp luật củacông ty trước pháp luật Việt Nam. Trưởng văn phịng có trách nhiệm báo cáo trực</small>
tiếp với giám đốc và phối hợp với các bộ phận khác tại Singapore. Ngoài ra, trưởng
văn phịng đại diện cịn có trách nhiệm hỗ trợ chủ doanh nghiệp giải quyết và dàn
<small>xêp các tranh chap và mâu thuần nêu có giữa các khách hang.</small>
<small>— Bộ phận kinh doanh: Bộ phận kinh doanh hiện nay có 3 nhân sự. Nhiệm vụ chính</small>
của phịng là nghiên cứu thị trường và quản lý hoạt động tìm kiếm khách hàng và đàm phán với khách hàng. Đội ngũ phòng kinh doanh là những người trực tiếp tiếp xúc và liên hệ với khách hàng. Nguồn nhân lực của phòng này đều là người trẻ đưới 30 tuổi đã có kinh nghiệm va vốn hiểu biết nhất định về mặt hàng kinh doanh, biết
— Phó văn phịng đại diện: Ngồi quản lý trực tiếp bộ phận chứng từ, phó văn phịng đại điện cịn kiêm nhiệm về cơng tác quản lý nội bộ tại văn phòng Việt Nam; bao gồm quan lý nhân sự từ việc tuyên dụng, sắp xếp cơng việc, đào tạo, thanh tốn
<small>lương và phụ cấp; và quản lý việc lưu trữ chứng từ, số sách, ...</small>
<small>— Bộ phận chứng từ: Bộ phận chứng từ hiện tại có 3 nhân sự. Chức năng chính của</small>
phịng này là tiếp nhận thông tin về các đơn hàng từ phòng kinh doanh và xử lý về mặt chứng từ dé việc mua bán hàng hóa giữa các khách hàng diễn ra thuận lợi. Tinh chất công việc cũng yêu cầu các nhân sự tiếp xúc trực tiếp với người phụ trách chứng từ tại công ty khách hàng. Bộ phận này sẽ báo cáo trực tiếp với phó văn phịng đại
<small>diện. Cụ thê, một sơ đâu việc của bộ phận bao gôm:</small>
+ Soạn thảo các hợp đồng ngoại thương, dam bảo các điều khoản trên hợp đồng
phù hợp với quy định của nước sở tại và tập quán quốc tế
+ Chuan bị các giấy tờ về giám định hàng hóa, vận đơn, chứng từ thanh tốn + Đối sốt chứng từ giữa 2 bên khách hang dé dam bảo thơng tin chính xác
<small>+ Đảm bảo người bán cung cap đây đủ bộ hô sơ giây tờ cho người mua va</small>
<small>ngược lại</small>
2.1.2. Các nhân tổ ảnh hưởng đến kinh doanh dich vụ môi giới xuất nhập khẩu tại
<small>Công ty giai đoạn 2016 — 2019</small>
2.1.2.1. Cac nhân tô thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Nguồn lực tài chính
Bảng 2.1 cung cấp thơng tin về cơ cầu nguồn vốn của Công ty Steel Plus Trading trong giai đoạn 2016 — 2019. Từ năm 2016 đến năm 2019, về cơ bản nguồn vốn của công ty đã tăng lên đều đặn, vừa phục vụ cho việc phát triển kinh doanh, vừa cho phép công ty mở rộng quy mô về mặt số lượng nhân viên. Số liệu cho thấy vốn chủ sở hữu tăng trường đều qua các năm, bình qn ty trọng ln chiếm trên 80% tổng nguồn vốn,
trong đó tỷ lệ cao nhất là 86.2% vào năm 2016. Đây là tỷ trọng khá cao, chứng tỏ công ty có cách thức sử dụng vốn khá truyền thống và an toàn khi hầu hết các hoạt động kinh doanh của công ty dựa phần lớn vào nguồn vốn chủ sở hữu, là phần tài sản thuần của doanh nghiệp, thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng của phần vốn này
đang giảm dan, từ 86.2% vào năm 2016 xuống 80.84% vào năm 2019, cho thay mặc dù ưu tiên sử dụng và tích lũy vốn chủ sở hữu nhưng công ty cũng đang dan dần huy động nhiều vốn từ các nguồn khác hon để bổ sung vào nguồn vốn của mình, từ đó phục vụ
q trình hoạt động và phát triển.
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty Steel Plus Trading (Tỷ VNĐ)
(Nguon: Phịng tài chính Cơng ty Steel Plus Trading)
Qua những phân tích trên có thé kết luận năng lực tài chính của cơng ty tương
đối ơn định, có tác động thuận lợi giúp công ty chủ động, linh hoạt hơn trong việc đầu
tư phát trién hoạt động kinh doanh môi giới của minh mà không phụ thuộc quá nhiều vào nguôn vốn bên ngồi. Tuy nhiên, do đặc thù riêng về hình thức doanh nghiệp, cơng ty cần có những kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả hơn dé tránh gặp rủi ro về tài chính.
Nguồn lực tổ chức
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Hiện tại, Cơng ty Steel Plus Trading có cơ cầu nguồn lực tô chức khá hợp lý với một công ty nhỏ. Hệ thống nhân sự được bồ trí theo mơ hình trực tuyến — chức năng
với số phịng ban được tối giản hóa. Các cấp báo cáo được chia rõ ràng theo cấp bậc, tuy nhiên vì số lượng nhân sự ít nên trên thực tế việc báo cáo có thể được linh hoạt tùy
<small>theo sự có mặt của người quản lý ở văn phòng hay phụ thuộc vào nhiệm vụ người nhân</small>
viên được giao phó, sự linh hoạt này giúp mọi việc được giải quyết nhanh chóng, tiết
<small>kiệm thời gian cho cả cơng ty và phía khách hàng.</small>
Tuy nhiên việc phân công công việc hiện tại đang gặp một số vấn đề. Các nhân
viên chứng từ cùng nhau phụ trách tất cả các hợp đồng, việc này thường gây chồng chéo trong xử lý công việc của các nhân viên chứng từ. Đôi khi người kiểm tra bộ chứng từ
đầu tiên và chỉ ra lỗi cần sửa và người kiểm tra bộ chứng từ đã được sửa lại là hai người khác nhau, gây ra khó khăn trong việc kiểm sốt và đối sốt các thơng tin.
Nguồn lực con người
Bảng 2.2 tổng hợp các thông tin về cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Steel Plus Trading. Qua 4 năm thành lập và phát triển, từ quy mô siêu nhỏ chỉ gồm 4 nhân
viên, Steel Plus Trading đã dan dần mở rộng và hiện tại đội ngũ nhân sự cơng ty có tổng
cộng 11 người, trung bình mỗi năm tăng gần 2 nhân viên.
Về tỷ lệ nam/nữ, trong số 11 lao động của cơng ty thì có đến 8 lao động là nữ, chiếm tới hơn 70% trong khi chỉ có 3 lao động là nam. Trong 4 năm hoạt động, số nhân viên là nữ luôn luôn chiếm ty lệ cao hơn số lao động nam. Thực tế này có thé được lý giải do bản chất của công ty là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, gồm nhiều đầu việc yêu cầu sự can thận, chỉ tiết, khả năng giao tiếp khéo léo - vốn là những phẩm chất được cho là nổi bật hơn ở phái nữ; hơn nữa, công ty hoạt động trong ngành ngoại thương, là
<small>nganh đảo tạo có nhiêu người hoc nữ lựa chọn.</small>
Về trình độ học vấn, mặt bằng chung đội ngũ có chun mơn tốt với 100% nhân viên đều có trình độ đại học hoặc trên đại học với các chuyên ngành liên quan. Nhiều nhân viên tốt nghiệp đại học ngành Kinh tế đối ngoại, Kinh doanh quốc tế, Tiếng Anh thương mại, ... những kiến thức chun ngành tích lũy được trong q trình đào tạo bậc
<small>đại học sẽ là tiên dé đê những nhân viên này hồn thành tot cơng việc được giao.</small>
Về số năm kinh nghiệm, phần lớn nhân viên có số kinh nghiệm ít, 6 người có số
<small>kinh nghiệm ít hơn 3 năm, 2 người có dưới 5 năm kinh nghiệm, riêng Chủ doanh nghiệpcó trên 10 năm hoạt động trong ngành và Trưởng văn phịng đại diện có khoảng 6 năm</small>
<small>kinh nghiệm là hai nhân sự trụ cột của công ty. Một sô nhân viên là sinh viên mới ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">trường, dù chuyên môn tốt nhưng số năm kinh nghiệm ít, chưa tiếp xúc thực tế nhiều
nên cũng gặp những khó khăn nhất định trong q trình làm việc.
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Steel Plus Trading (Người) (Nguồn: Tổng hợp từ Công ty Steel Plus Trading)
Về cơ cấu theo phịng ban chun mơn, trong năm đầu tiên hoạt động, chỉ có một lãnh đạo quản lý 3 nhân viên, cơng ty khơng chia phịng ban cụ thé. Dan dần qua những năm hoạt động và tự hồn thiện, đến năm 2018, cơng ty bắt đầu chia rõ các phịng ban theo chun mơn: Tài chính — Kinh doanh — Chứng từ, b6 sung thêm một trợ lý cho giám đốc. Cơ cấu nhân lực một lần nữa thay đổi vào năm 2019, là năm cơng ty chính
<small>thức mở văn phịng đại diện tại Việt Nam và một nhân viên từ phòng kinh doanh được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>bơ nhiệm làm Trưởng văn phịng đại diện. Hiện tại, sô lượng nhân viên được cơ câu tại</small>
mỗi phịng ban khá đồng đều và khoa học.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2016 - 2019 Công ty Steel Plus Trading đã phát triển nguồn nhân lực theo hướng tích cực là tăng cường thu hút nguồn lao động có trình độ cao, kỹ năng tốt. Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên đều có trình độ học vấn cao, số lượng nhân viên được phân bồ hợp lý giữa những phịng ban giúp cơng ty cải thiện hiệu
ghi nhận và tiếp tục phát huy. Bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn một số điểm hạn
chế, trên thực tế một số nhân viên thường phải làm tăng ca buổi tối và phần lớn nhân
viên trong cơng ty là người có số năm kinh nghiệm làm việc it. Vì vậy, dé đáp ứng được khối lượng công việc và nhu cầu phát triển trong các năm tiếp theo, công ty cần phải tuyển thêm nhân viên có năng lực (ưu tiên người có kinh nghiệm trên hai năm) dé kịp thời đáp ứng được hoạt động phát triển kinh doanh của công ty.
Nguồn lực cơ sở vật chất — kỹ thuật
<small>Công ty tại Việt Nam hiện đang th văn phịng theo hình thức khơng gian làm</small>
<small>việc chung (co-working space), ngồi khu vực làm việc riêng cho cơng ty, các nhân</small>
viên cịn được sử dụng các dịch vụ khác mà bên cho thuê văn phòng cung cấp như hệ
thống mạng Internet tốc độ cao, in ấn tài liệu, nước uống và đồ ăn nhẹ, dịch vụ đọn đẹp,
... Việc thiết lập văn phòng làm việc theo hình thức này giúp cơng ty tiết kiệm một
khoản chỉ phí đáng kê.
Ngồi ra, mỗi nhân viên tại cơng ty đều được cung cấp một máy tính xách tay,
<small>các nhân viên kinh doanh được trang bị thêm một điện thoại di động đã được cài đặt</small>
dịch vụ gọi điện quốc tế dành riêng cho việc kết nối và trao đơi với khách hàng. Cơng
<small>ty cịn trang bi thêm một máy in tích hợp máy quét tại văn phòng, cùng với 2 điện thoại</small>
dé bàn và đầy đủ các loại văn phòng phâm khác. Số lượng thiết bị văn phòng hiện tại đã đáp ứng được khối lượng cơng việc của nhân viên, giúp q trình trao đồi thông tin
và làm việc với khách hàng diễn ra thuận lợi, dễ dàng và hiệu quả, đồng nghĩa với việc dịch vụ của công ty cung cấp tới khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm được thời
<small>gian cho cả hai bên.</small>
Nguồn lực vơ hình, bao gầm danh tiễng và uy tín của cơng ty trên thị trường Với các doanh nghiệp dịch vụ, danh tiếng và uy tín là tài sản vơ cùng q giá, đó là cơ sở để khách hàng biết đến và tìm tới doanh nghiệp để sử dụng dịch vụ. Tuy
<small>nhiên, loại tài sản này là vơ hình, rất khó dé lượng hóa và lựa chọn các chỉ tiêu có định</small>
dé đánh giá tồn diện về danh tiếng và uy tín của một doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Steel Plus Trading nhờ nỗ lực qua các năm phát triển đã xây dựng được danh
tiếng nhất định trên thị trường, tác động tích cực đến việc mở rộng thị trường và gia
tăng đơn hàng từ khách hàng. Công ty may mắn được biết tới với ấn tượng là trung gian thương mại có chữ tín, trẻ và năng động, chuyên nghiệp với tốc độ xử lý yêu cầu nhanh và tận tình, hiệu quả trong tư vấn cũng như giải quyết vẫn đề. Uy tín này đã giúp đưa dịch vụ của Steel Plus Trading đến với các doanh nghiệp tại Anh, Mỹ, Úc và giúp giữ chân các khách hàng từ Indonesia vốn là các nhà máy không quá thành thạo với nghiệp
<small>vụ thu mua qc tê.</small>
Tuy nhiên, do số năm hoạt động cịn ít, các nhân viên có ít kinh nghiệm thực tế
trong ngành nên cơng ty cũng gặp những khó khăn nhất định với các đối tác là bãi phế liệu, là nhà máy sản xuất, các đối tác đến từ những khu vực như Ấn Độ, Nam Mỹ vốn là những đối tượng có tư tưởng khá bảo thủ, họ vẫn gắn bó với cách làm việc truyền
<small>thơng và ít cởi mở với các lựa chọn mới hay với những người trẻ trên thị trường.</small>
2.1.2.2. Các nhân tô thuộc môi trường bên ngồi doanh nghiệp
<small>Mơi trường chính trị - pháp luật</small>
Hoạt động kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào đều không nằm ngồi sự ảnh
hưởng của u tơ chính trị và pháp luật. Nếu tình hình chính trị bất ơn dù trong thời gian ngắn cũng có ảnh hưởng nhất định tới doanh nghiệp.
Ví dụ, một loạt các cuộc biểu tình diễn ra tại các thành phố lớn ở Indonesia như thủ đô Jakarta, thành phố Bandung, Pedung, ... từ ngày 23 tháng 9 năm 2019 nhằm phản đối một số dự luật chuẩn bị được ban hành đã ảnh hưởng đến quá trình làm việc với khách hàng của Steel Plus Trading. Trong khoảng thời gian từ cuối tháng 9/2019 đến giữa tháng 10/2019, việc trao đổi và đàm phán giữa nhân viên công ty với các khách
<small>hàng tại Indonesia bị trì trệ nghiêm trọng, quá trình xét duyệt thủ tục và thơng quan</small>
<small>hàng hóa tại cảng cũng gặp tình trạng tương tự, gây khó khăn cho khách hàng. Tại thời</small>
điểm đó, cơng ty cũng khơng bán được nhiều hàng về thị trường Indonesia do tâm lý
của cả bên mua lẫn bên bán đều ái ngại tình trạng biến động và bat ồn không biết sẽ kéo dài đến bao giờ, ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất và kinh doanh của họ. Công ty
đã quyết định điều phối các chào hàng nhận được sang các thị trường khác như Đài
<small>Loan, Malaysia hay Thái Lan.</small>
Xét về môi trường pháp lý thì những quy định khác nhau về thủ tục khi nhập khâu thép phế liệu ở các nước khác nhau là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hoạt
<small>động của Steel Plus Trading. Vân đê này yêu câu các nhân viên cơng ty có sự tìm hiêu</small>
</div>