Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

chủ thể của quan hệ tài chính công luôn có một bên là nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ </b>

<b>MƠN LUẬT TÀI CHÍNH CƠNGBUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤTGIẢNG VIÊN: LÊ THỊ NGÂN HÀDANH SÁCH NHÓM – QTKD46.2</b>

4 Nguyễn Phạm Minh Phương 2153401010094

BÀI LÀM

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1. Chủ thể của quan hệ tài chính cơng ln có một bên là Nhà nước.</b>

Sai. Chủ thể của quan hệ tài chính cơng có thể là <b>nhà nước</b> hoặc các <b>cơ quan, tổ chức của nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động </b>

thu chi .

 VD: Người dân có thể nộp thuế,phí, lệ phí tại UBND các cấp.

<b>2. Nhà nước tham gia quan hệ pháp luật TCC luôn mang quyền lực NN.</b>

Sai. Nhà nước phát hành trái phiếu chính phủ là đi vay của người dân

<b>3. Khách thể của quan hệ pháp luật TCC ln là lợi ích vật chất (tài sản, tiền).</b>

Sai. Có thể mang mục đích răn đe. VD: xử phạt vi phạm hành chính.

<b>4. Ngân sách Nhà nước là tồn bộ các khoản tiền của Nhà nước.</b>

Sai. NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước…  CSPL: Điều 4 khoản 14 LNSNN hiện hành.

<b>5. Các cấp ngân sách (trung ương và địa phương) độc lập với nhau.</b>

Sai. Cấp NS địa phương phụ thuộc vào NS địa phương. VD: TH NS cấp dưới thiếu hụt thì NS cấp trên sẽ chi bổ sung theo 2 TH:

+ Chi bổ sung cân đối NS + Chi bổ sung có mục tiêu

CSPL: Điều 4.20,21, Điều 9, 40 LNSNN , Điều 19 NĐ 163.

<b>6. Tín dụng Nhà nước (cho vay và đi vay) mang tính bắt buộc và có hồn trả.</b>

SAI. Tín dụng Nhà nước (cho vay và đi vay) mang tính tự nguyện và có hồn trả. Mục đích của tín dụng Nhà nước: hỗ trợ Ngân sách Nhà nước trong các trường hợp cần thiết.

Hoạt động vay của Nhà nước: vay vốn trong nước và ngoài nước Hoạt động cho vay của Nhà nước:

Tín dụng Nhà nước là quan hệ vay mượn giữa một bên là nhà nước, một bên là các tầng lớp dân cư, các tầng lớp kinh tế - xã hội trong và ngoài nhà nước.

ĐẶC ĐIỂM:

Đối tượng của huy động vốn của tín dụng Nhà nước: bao gồm cả hàng hóa và tiền tệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Phạm vi huy động vốn rộng: huy động vốn ngoài nước, huy động vốn trong nước như phát hành trái phiếu Chính phủ, huy động tiền nhà rỗ của các tầng lớp dân cư, vay nước ngoài hay các tổ chức quốc tế.

Việc huy động vốn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tuy nhiên mang tính cưỡng chế, bắt buộc nhằm đảm bảo Nhà nước tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước một cách kịp thời.

Thời gian huy động vốn và sử dụng vốn trong tín dụng Nhà nước có thể trong khoảng thời gian ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

NỘI DUNG:

(Điều 7 Luật Ngân sách Nhà nước) (Điểm d, khoản 5 Điều 4) NĐ163

Điều 20 của Thông tư số 342/2016/TT- BTC của Bộ Tài chính quy định về hoạt động cho vay của Nhà nước:

Tín dụng Nhà nước là các hoạt động vay và cho vay của nhà nước để hỗ trợ NSNN trong các trường hợp cần thiết. Việc thực hiện tín dụng Nhà nước được quy định tại các điều:

NHÀ NƯỚC ĐI VAY: Cơng cụ lưu thơng: + Tín phiếu kho bạc;

+ Trái phiếu kho bạc;

+ Trái phiếu đầu tư: Trái phiếu huy động vốn cho từng cơng trình; Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển;

+ Công trái;

+ Trái phiếu chính phủ quốc tế.

<b>Điều 7 Luật Ngân sách Nhà nước:</b>

3. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

4. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

b) Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.

5. Bội chi ngân sách địa phương:

a) Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật; c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.

6. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:

a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khơng vượt q 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;

b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;

c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp.

Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 NĐ163:

2. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ, cơng trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

b) Vay ngoài nước từ các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ các nước, các định chế tài chính các nước và các tổ chức quốc tế; phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế; không bao gồm các khoản Chính phủ vay về cho các tổ chức kinh tế vay lại.

3. Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

b) Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương vay lại. Điểm d, khoản 5 Điều 4:

“Vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương được huy động chủ yếu từ các khoản vay trung và dài hạn. ”

NHÀ NƯỚC CHO VAY: Công cụ lưu thông tín dụng là: Cho vay đầu tư; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Bảo lãnh tín dụng.

Tại Điều 20 của Thông tư số 342/2016/TT- BTC của Bộ Tài chính quy định về hoạt động cho vay của Nhà nước:

<b>“Điều 20. Chi cho vay của ngân sách nhà nước</b>

1. Căn cứ dự tốn ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan tài chính chi bằng hình thức lệnh chi tiền để chuyển vốn cho cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển trực tiếp theo hợp đồng cho tổ chức được vay trong trường hợp cho vay trực tiếp.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc cơ quan tài chính (trong trường hợp cho vay trực tiếp) có trách nhiệm quản lý, cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.”

là các hoạt động vay trả giữa nhà nước với các tác nhân khác trong nền kinh tế, phụ vụ cho mục đích của nhà nước.

Tín dụng gắn liền với lãi suất.

Là quan hệ vay trả giữa Nhà nước với các tác nhân khác trong nền kinh tế nên Tín dụng Nhà nước có đặc điểm là tự nguyện có hồn trả. Tuy nhiên tự nguyện lại mang tính bắt buộc để đảm bảo huy động vốn kịp thời, đẩy đủ để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

<b>7. Việc thành lập quỹ TC ngoài ngân sách do Quốc hội quyết định.</b>

Việc thành lập hầu hết các quỹ đều do cơ quan hành pháp vì các quỹ này hoạt động liên quan đến chức năng của các cơ quan hành pháp, cụ thể một số quỹ được thành lập theo bảng bên dưới.

K19 Đ4 LNSNN 2015

QUỐC HỘI CHỈ QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP MỘT SỐ QUỸ LỚN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Quỹ dịch vụ viễn thơng cơng ích Việt Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS Quyết định 2282/QĐ-UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt

Nam <sup>Quyết định 2093/QĐ-BNN-TCCB</sup>BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Quỹ quốc gia về việc làm Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày

Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam Quyết định Số: 01/2004/QĐ-DSGĐTE ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

UBND ĐỊA PHƯƠNG (CẤP TỈNH) Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh

nghiệp <sup>Quyết định Số: 174/2002/QĐ-TTg</sup>THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Quỹ bình ổn giá xăng dầu <sub>Nghị định Số: </sub>

95/2021/NĐ-CP CHÍNH PHỦ Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân

Việt Nam ở nước ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

BỘ TÀI CHÍNH

8. Quỹ TC ngồi ngân sách lấy nguồn kinh phí hoạt động từ ngân sách NN. SAI

Qũy TC NNS được giải thích tại K19 Đ4 LNSNN

quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

K11 Đ8 LNSNN:

11. Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi khơng trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Vậy: quỹ tài chính ngồi ngân sách phải lấy nguồn kinh phí hoạt động từ chính các hoạt động thu, chi của quỹ đó, khơng được lấy kinh phí từ NSNN

Trường hợp quỹ được hỗ trợ từ NSNN thì theo K11 Đ8 LNSNN: Chi đó phải là chi mục tiêu cụ thể chứ không được là kinh phí hoạt động.

<b>9. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật TCC là các quan hệ xh phát sinh trong quá trình quản lý ngân sách nhà nước.</b>

Đối tượng điều chỉnh của pháp luật tài chính cơng là tổng thể các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động của TCC. Là quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tài chính của Nhà nước

Là những quan hệ XH phát sinh trong hoạt động tài chính của nhà nước gồm ba nhóm quan hệ chính: (CĂN CỨ THEO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH)

Nhóm quan hệ tạo lập các nguồn quỹ tài chính cơng (thu). Nhóm quan hệ phân cấp quản lý tài chính cơng.

Nhóm quan hệ sử dụng các nguồn quỹ tài chính cơng (chi)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CĂN CỨ THEO NỘI DUNG QUAN HỆ QH phát sinh trong lĩnh vực NSNN QH phát sinh trong lĩnh vực TDNN

QH phát sinh trong lĩnh vực TC của các DVSN (đơn vị sự nghiệp) công QH phát sinh trong việc hành thành, quản lý, sử dụng quỹ TC ngoài NSNN Quan hệ pháp luật tài chính cơng là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ TC trong và ngoài ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật tài chính.

Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật tài chính bao gồm: chủ thể, khách thể và nội dung

<b>Đối tượng điều chỉnh của Luật Tài chính cơng</b>

Đối tượng điều chỉnh của Luật Tài chính công là các quan hệ xã hội phát sinh lĩnh vực tài chính cơng. Có thể phân các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực tài chính cơng thành các nhóm quan hệ sau:

+ Nhóm quan hệ tài chính cơng giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với cơ quan chính quyền địa phương

+ Nhóm quan hệ tài chính công giữa các cấp ngân sách với các đơn vị sử dụng ngân sách

+ Nhóm quan hệ tài chính cơng giữa các cơ quan có thẩm quyền với các chủ thể có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan đến tài sản công.

VẬY: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật TCC không chỉ là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý NSNN mà dựa vào các phương thức phân loại khác nhau như trên, thấy được đối tượng của pl TCC là các quan hệ xã hội phát sinh lĩnh vực tài chính công.

<b>10. Pháp luật TCC chỉ sử dụng phương pháp điều chỉnh quyền uy-phục tùng.Nhận định sai </b>

 Về phương pháp điều chỉnh:  Phương pháp mệnh lệnh:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

VD: Quan hệ thu thuế, phí, lệ phí.  Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: VD: quan hệ vay nợ, quan hệ mua sắm tài sản

<b>11. Trong quan hệ tạo lập nguồn thu, Nhà nước luôn sử dụng phương pháp quyền uy-phục tùng.</b>

Nhận định sai

CSPL: Điều 35.1.a,37.1.n LNSNN

Trong quan hệ tạo lập nguồn thu, nhà nước cịn có nguồn thu từ các viện trợ quốc tế, DN nước ngoài,… nên không sử dụng phương pháp quyền uy- phục tùng Vd: Viện trợ khơng hồn lại của các DN nước ngồi (ODA)

<b>12. Các cấp ngân sách đều có khoản thu bổ sung.</b>

Nhận định sai

CSPL: Khoản 3 Điều 37 luật NSNN 2015

Chỉ có cấp ngân sách địa phương mới có khoản thu bổ sung để cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương

<b>13. Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định tỷ lệ phân chia nguôn thu các cấp ngân sách</b>.

Nhận định sai

CSPL: khoản 6 Điều 19 luật NSNN 2015

Quốc Hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định tỷ lệ % phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật NSNN 2015

Điều 30 điểm đ khoản 9

<b>14. Khoản vay nợ nước ngoài là một nguồn thu của ngân sách NN</b>.

<b>→ Sai vì căn cứ vào điều 4 khoản 2 điểm b Nghị định 163/2016/NĐ-CP, điều 7 khoản 4 điểm b LSNN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà </b>

nước có quy định các khoản Chính phủ vay ngồi nước được đưa vào nguồn bù đắp bội chi NSNN để cân đối ngân sách. Điều 35

<b>15. Nguyên tắc Cân đối NSNN được hiểu là nguồn thu phải bằng nguồn chi ngân sách</b>.

→ Sai vì căn cứ theo điều 7 khoản 2 LNSNN năm 2015 thì NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

xun và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển chứ không phải là nguồn thu bằng nguồn chi.

<b>16. Bội chi NSNN bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương.</b>

→ Sai vì căn cứ theo <b>điều 4 khoản 1 LNSNN năm 2015</b> thì bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh

<b>17. Khi bội chi ngân sách, ngân sách được Ngân hàng nhà nước tạm ứng để chi tiêu.</b>

→ Sai vì căn cứ theo điều 7 khoản 4,5 LNSNN năm 2015 thì: - Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, cơng trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

b) Vay ngồi nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, khơng bao gồm các khoản vay về cho vay lại.

- Bội chi ngân sách địa phương:

a) Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật; c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.

Như vậy khi xảy ra bội chi thì tùy trường hợp mà nhà nước sẽ có các cơ chế bù đắp phù hợp

Bsung: nsach khi bị thâm hụt k được tạm ứng chi tiêu vì: sợ tình trạng lạm phát xảy ra

<b>18. Dự phòng ngân sách là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước:</b>

Đây là nhân định SAI. Vì:

Căn cứ theo khoản 8 điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015: “Dự phòng ngân sách nhà nước là một khoản mục trong dự toán chi ngân sách chưa phân bổ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định ở từng cấp ngân sách”. Như vậy dự phòng ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sách nhà nước thực chất là một khoản chi, là một khoản mục trong dự tốn chi ngân sách chưa phân bổ nên khơng phải là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước

<b>19. Dự tốn ngân sách đã được thơng qua thì khơng thể thay đổi. </b>

Đây là nhận định SAI. Vì:

Khơng phải dự tốn ngân sách đã được thơng qua mà khơng thể thay đổi vì dự tốn ngân sách cịn có thể được điều chỉnh trong các trường hợp thuộc điều 52 Luật Ngân sách nhà nước 2015:

<b>Điều 52. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước</b>

1. Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:

a) Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội quyết định;

b) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:

a) Dự kiến số thu khơng đạt dự tốn được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;

b) Có u cầu cấp bách về quốc phịng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh.

3. Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:

a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;

b) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này; c) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.

</div>

×